Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trong vụ án dân sự ở cấp sơ thẩm theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.16 MB, 110 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

HOANG NGỌC LIEU

GIAO NOP, TIẾP CAN, CONG KHAI CHUNG CU

LUAN VAN THAC Si LUAT HOC

<small>HÀ NỘI - 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT

HOANG NGỌC LIEU

<small>Chuyên ngành: Luật Dân sự</small> Mã số: 8380101.04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYEN BÍCH THẢO

<small>HÀ NOI - 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tôi xin cam đoan bài luận văn trên đây là cơng trình nghiên cứu của</small> tơi, dưới sự dẫn dắt và hướng dẫn bởi TS. Nguyễn Bích Thảo. Các nhận định nêu ra trong luận văn là kết quả nghiên cứu nghiêm túc, độc lập của bản thân <small>tác giả luận văn. Luận văn đảm bảo tính khách quan, trung thực và khoa học.</small>

Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu và tính trung thực của

<small>luận văn.</small>

TÁC GIÁ LUẬN VĂN

HOANG NGOC LIEU

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Trang phụ bia</small>

LOT CAM ĐOAN... con HH e i <small>MUC LUC 5... li</small>

<small>DANH MỤC CAC CHU VIET TẮTT...--- 2-52 +keExeEE+E+Eerkerkerxres V</small>

DANH MỤC CAC BANG ,...- 5-52 Set EEE21121 1111211211111 1xx. vi 097.100. ... |

Chương 1.NHỮNG VAN ĐÈ LÝ LUẬN VE GIAO NOP, TIẾP CAN, CÔNG

KHAI CHUNG CU TRONG VU ÁN DÂN SỰ Ở CAP SƠ THAM... 8

<small>1. 1. Khai niệm chứng cứ trong vụ án dân SU ...- --- 555cc + s++sssesses 81.1.1. Khái niệm Chung CỨ...- -.-- - + E311 E31 83911 E£*EESEEESEekkrekeerkrsreerreerre 8</small>

<small>1.1.2. Nguồn của chứng CỨ...- --2-22©52+S<+EE+EE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEkerkrrkerkree 10</small>

<small>1.1.3. Các thuộc tính của CHUNG CỨ... -- - + + + kE*kESseEsrereekrsrreeee II</small> 1.2. Giao nộp chứng cứ trong vụ án dan sự ở cấp sơ thâm...--- 13

<small>1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của ø1ao nộp chứng CỨ... ..----« «+ «++sc+s 131.2.2. Ý nghĩa của giao nộp chứng CỨ...- ¿2 2+2+++£++Ex+EEerxezEzrerreee 20</small>

1.2.3. Chủ thé của giao nộp chứng Cứ...---222+2+++E++Ex+rEerxezEezrerrxee 20 <small>1.2.4. Phương thức giao nộp chứng Cứ ...-- - -- +5 + ++ek+eeseeesreereeers 22</small>

<small>1.2.5. Thời hạn giao nộp CHUNG CU ...-- ---+++s+ss* + +sseErseeererseerereereee 23</small>

<small>1.3. Tiếp cận chứng cứ trong vụ án dân sự ở cấp sơ thẩm...--.---- 241.3.1. Khái niệm, đặc điểm của tiếp cận chứng cứ...---2- 2-52 s s2 s2 24</small>

1.3.2. Ý nghĩa của tiếp cận chứng CỨ...--2-22©52+22+E++EE+EEeEEerEerrerrerrxee 26 1.3.3. Chủ thé tiếp cận chứng CỨ...-- 2 2 2+SE+EE+EEtEEEEEEEEEEEeEEerkerkerree 27 1.3.4. Phương thức tiếp cận chứng Cứ...- - 22 2+++£E+EE+£EezEe+Eezzezrxee 28 1.3.5. Thời hạn tiếp cận chứng Cứ...-- 2-2-2 ++2E++E+E££E£2EE+EE+EEerEerxerreee 29

<small>1.4. Công khai chứng cứ trong vụ án dân sự ở cấp sơ thâm...-..-- 291.4.1. Khái niệm, đặc điểm của công khai chứng cứ...---:-s+s¿ 29</small>

<small>ii</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>1.4.2. Y nghĩa của công khai chứng CỨ... .-- 5 + +++ + £++vE+eseeeeeeeeersee 321.4.3. Chủ thé công khai chứng Cứ...--- ¿2-2 s+S£+E+E+EE£EE+EEzErkerkersrree 32</small>

<small>1.4.4. Phương thức công khai chứng CỨ... 5 55555 * + £+sv+eeseereesrs 331.4.5. Thời hạn công khai chứng CỨ... ---- 5 + 3+ **vE+eeseerreererereree 33</small> 1.5. Mối quan hệ giữa giao nộp chứng cứ, tiếp cận chứng cứ và công khai <small>CHUNG CỨ... - G1 1E 1.1 34</small>

1.6. Đặc điểm của giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trong vụ án dân sự ở cấp sơ thâm...---:-- ¿+ 2+2 12E1EE1EEEEE121121121121111711121.21111 1111 111cc. 35 Tiểu kết Chương 1...--- 2 2 %+SE+SE£EE£EE£EEE2EE2EEEEEEEE27E7E7E2E.1. 1e Exee 37

Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT TÓ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM VE GIAO NOP, TIẾP CAN, CÔNG KHAI CHUNG CU TRONG

VU ÁN DAN SỰ Ở CAP SƠ THAM 0...cccccssscsscsssesssessesssessesssesssessecsseeseeaes 38 2.1. Các quy định về giao nộp chứng Cứ...-- 2-2 2 2 s+£++£E£E+zEzzszcxee 38 2.1.1. Chủ thé có quyền và nghĩa vu giao nộp chứng cứ...--- 38

<small>2.1.2. Phuong thức thực hiện việc giao nộp chứng cứ...- ---«--s«<+ 412.1.3. Thời han giao nộp chỨng CU? ...- - s5 + + +*xE#eEEsseseeeeeeeeseers 43</small>

2.2. Các quy định về tiếp cận chứng Cứ...-- 2-2 2 s+x+£++£EzEz+Ezzszrxee 44

<small>2.2.1. Chủ thé có quyền tiếp cận chứng cứ...-- 2 ¿2 s2 2+£+xezx+zxzzszzz 442.2.2. Phương thức thực hiện quyền tiếp cận chứng cứ...---:-- 452.2.3. Thời hạn thực hiện quyền tiếp cận chứng cứ...--- 2s 5z szss 482.3. Các quy định về công khai chứng CỨ...- 2-2-2 + s+x£+x+xzzszcxee 49</small>

2.3.1. Chủ thê có nghĩa vụ cơng khai chứng Cứ...-- 2-2-2 5 +52 49

<small>2.3.2. Phương thức thực hiện nghĩa vụ công khai chứng cứ... -- 492.3.3. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ công khai chứng cứ... .-- - --‹-- 53</small>

<small>2.4. Đánh giá các quy định pháp luật hiện hành về giao nộp, tiếp cận, côngkhai chứng cứ trong vụ án dân sự ở cấp sơ thẩm...--- 5+ 5+ s5: 54</small>

<small>2.4.1. UU GiGM ee eesceeccsseeeccsssecessneeesssneeesssneecssnneecssnseeessneesssneessnnecsssneeessseess 54</small>

<small>iii</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>2.4.2. Hạn ChẾ... .- - tt 1 1EE111E71111111111111111111111111111 111111111. 56</small>

Tiểu kết Chương 2...-- ¿2 2 E+SE+EE£EEeEEEEEE2E121121121171 7171.11.11 xe 66 Chương 3. THUC TIEN AP DUNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VE

GIAO NỘP, TIẾP CẬN, CÔNG KHAI CHỨNG CỨ TRONG VỤ ÁN

DAN SỰ Ở CAP SƠ THÁM VÀ MOT SO KIEN NGHỊ HOÀN THIEN PHAP LLUẬTT... -- - 2-5 SE E121 1E EEE1211211 211111111111. 11 11111111 1111k. 67 3.1. Thực tiễn việc áp dụng các quy định pháp luật về giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trong vụ án dân sự ở cấp thẩm...---2- 2 2 5 xxx: 67

<small>3.1.1. Những kết quả dat GU .o..cecceeeccccsscsescsecsessessessesesessessessessesesseeseeseaees 673.1.2. Những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân...-- 2 2s s2 +: 713.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật tố tung dân sự về giao nộp, tiếpcận, công khai chứng cứ trong vụ án dân sự ở cấp sơ thẩm ...-- 853.2.1. Co sở dé Tham phán ấn định thời han giao nộp chứng cứ... 85</small>

<small>3.2.2. Ly do chính dang của việc chậm giao nộp TLCC ... .-- -- 86</small>

<small>3.2.3. Hậu quả pháp lý trong trường hop đương sự chậm giao nộp TLCC.... 86</small>

<small>3.2.4. Phương thức thực hiện giao nộp chứng CỨ...- --«- -- «<< <++ss++ 87</small>

3.2.5. Quyên tiếp cận chứng CU. .eceeceecsessessessesssessessessessessessessscssessessessesseeseeees 88 <small>3.2.6. Nghĩa vụ sao gửi TLCC cho đương Su ...- ---- 5-55 ++s<++s+sss+ 88</small>

<small>3.2.7. Về thời điểm, địa điểm, số lần mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp,tiếp cận, công khai chứng CỨ...---2- 22 25£+SE+EE£EEEEECEECEEEEEEEEEEEkerkrrkerkee 903.2.8. Về thành phần tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,</small>

<small>công khai CHUNG CỨ... .. - - G11 1191 1v TH ng nh 92</small> 3.2.9. Về trình tự, thủ tục phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC CÁC CHỮ VIET TAT

<small>BLTTDS: Bộ luật Tố tụng dân sựTTDS: Tố tụng dân sự</small>

<small>VADS: Vụ án dân sự</small>

<small>TLCC: Tài liệu chứng cứ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC CÁC BANG

<small>Bảng 3.1. Số liệu tình hình thụ lý và giải quyết án dân sự của hệ thống Tòa ánnhân dân từ ngày 1/10/2017 đến ngày 30/9/2022...-- 2 2 + sex: 67Bảng 3.2. Số liệu tình hình thụ lý và giải quyết án dân sự của Tòa án nhân dânhai cấp tỉnh Hịa Bình từ ngày 1/10/2017 đến ngày 30/9/2022... 67</small>

<small>Vi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>MỞ DAU1.Tính cấp thiết của đề tài</small>

Đề đảm bảo tinh hợp hiến [34], hợp pháp trong hệ thống pháp luật quốc gia và tính tương thích với pháp luật quốc tế, ngày 25 tháng 11 năm

<small>2015, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực thi</small>

hành từ ngày 01/7/2016, trong đó đã bé sung nguyên tắc “Bảo đảm tranh tụng

<small>trong xét xử” thay thé cho nguyên tắc “Bảo đảm quyên tranh luận trong tổtụng dân sự” của BLTTDS 2004. Đồng thời để thực hiện nguyên tắc này,BLTTDS 2015 cũng đã sửa đối, bổ sung những quy định về việc giao nộp,tiếp cận, công khai chứng cứ.</small>

Việc sửa đổi, bổ sung các quy định về giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ có ý nghĩa quan trọng, bảo đảm cho một nền công lý minh bạch,

<small>chuyên nghiệp, hiện đại, tạo điều kiện tốt nhất cho các bên đương sự thực</small>

hiện quyền tranh tụng và bảo vệ có hiệu quả qun, lợi ích hợp pháp của họ <small>trước Tòa án, đảm bảo hiệu quả của hoạt động hịa giải trong TTDS và góp</small>

<small>phần khơng nhỏ trong việc giải quyết VADS được chính xác và nhanh hơn.</small>

Các quy định về giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ giúp đương sự có cái

<small>nhìn bao qt nhất về các TLCC có trong hồ sơ vụ án dé từ đó đưa ra nhữngnhận định, đánh giá và lập luận dé chứng minh cho u cầu của mình là cócăn cứ. Đặc biệt, việc bổ sung quy định thời han giao nộp chứng cứ của</small>

<small>đương sự đã nâng cao trách nhiệm của đương sự trong việc thu thập, giao nộp</small>

<small>chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình, đồng thời đã loại bỏ trường</small>

hợp đương sự lợi dụng quy định có quyền giao nộp chứng cứ ở bat kỳ giai

<small>đoạn nảo của quá trình tố tụng để kéo dài vụ kiện; Quy định mới về phiên họpkiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa giải đã đảm bảomọi chứng cứ đều được công khai trong q trình tố tụng (trừ một số chứngcứ khơng được cơng khai theo quy định pháp luật) dé từ đó xác định được yêu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>cầu, phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi bồ sung, thay đổi nội dung khởi kiện, yêucầu phản tố, yêu cầu độc lập. Qua đó, giúp cho các Thâm phán chủ độngtrong việc giải quyết các tranh chấp phát sinh, giúp đương sự có thể tự thươnglượng, thỏa thuận việc giải quyết vụ án, tránh việc các đương sự phải đến Tịấn nhiều lần, tiết kiệm được chỉ phí tố tụng cho cả Tòa án và đương sự.</small>

<small>Tuy nhiên, thực trạng pháp luật TTDS Việt Nam về hoạt động giao</small>

nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đã phát sinh một số vướng mắc, bất cập hoặc có những cách hiểu và áp dung không thống nhất liên quan đến việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ như về thời hạn sửa đổi, bổ sung đơn khởi

<small>kiện, đưa ra yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập; thời hạn giao nộp TLCC; thời</small>

điểm tiến hành phiên họp, số lần mở phiên họp, nội dung phiên họp giao nộp,

<small>tiếp cận, công khai chứng cứ; sự phân định nghĩa vụ chứng minh của đươngsự và trách nhiệm hỗ trợ của Tòa án; phương thức giao nộp chứng cứ trong</small>

trường hợp đương sự không nộp trực tiếp tại Tòa án; nghĩa vụ sao gửi chứng <small>cứ cho các đương sự khác; lý do chính đáng trong trường hợp chậm giao nộp</small> chứng cứ... dẫn đến chưa phát huy vai trò của phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hoặc có trường hợp đương sự cé tình giấu

<small>giếm, chậm giao nộp chứng cứ dẫn đến trì hỗn, kéo dài thủ tục tố tụng, ảnh</small>

hưởng đến chất lượng cũng như làm chậm trễ trong giải quyết các VADS.

<small>Trong bối cảnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 27/NQ — TW ngày</small>

09/11/2022 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong gia đoạn mới, <small>trong đó xác định “tranh tụng là đột phá”.</small>

<small>Việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện cácquy định của pháp luật TTDS về việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ</small>

là yêu cầu hết sức cần thiết, mang ý nghĩa tích cực trong cơng cuộc cải cách

<small>tư pháp nói chung cũng như trong việc giải quyết VADS nói riêng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small>Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứuluận văn thạc sĩ Luật học: “Giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trong vuán dân sự ở cấp sơ thẩm theo pháp luật tổ tụng dân sự Việt Nam”.</small>

<small>2. Tình hình nghiên cứu đề tài</small>

Hiện nay đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến một khía cạnh như thu thập, cung cấp chứng cứ hoặc thời hạn giao nộp chứng cứ, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà chưa nghiên cứu một cach đầy đủ, toàn diện về các vấn đề lý luận liên quan đến việc giao nộp, tiếp <small>cận, cơng khai chứng cứ.</small>

Có thê kê đến một số cơng trình như sau:

<small>Một số Luận văn liên quan như: “Nghia vụ chứng minh của đương sự</small>

trong tơ tụng dân sự từ thực tiễn xét xử Tịa án nhân dân quan Tan Bình, Thành pho Ho Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Luật học của Trinh Thị Oanh,

bảo vệ tại Học viện Khoa học xã hội năm 2017; “Nghĩa vụ thu thập, cung cấp,

giao nộp chứng cứ của đương sự theo Bộ luật Tố tụng dan sự năm 2015”, <small>Luận văn Thạc sĩ Luật học của Lê Thị Thanh Tâm, bảo vệ tại Học viện Khoa</small> học xã hội năm 2017; “Phiên họp kiém tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa giải tại Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của Bộ luật Tổ <small>tụng dân sự năm 2015”, Luận văn Thạc sĩ Phạm Như Hoàng Hải, bảo vệ tại</small>

<small>Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2018, các luận văn này đề cập đếnmột khía cạnh như thu thập, cung cấp, giao nộp chứng cứ hoặc đề cập đến</small>

phiên hop giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ. “Giao nộp, tiếp cận, công

<small>khai chứng cứ theo pháp luật tổ tụng dân sự Việt Nam hiện nay, từ thực tiễnxét xử tại Tịa án nhân dân quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh”, Luậnvăn thạc sĩ Nguyễn Thị Mai Phương, bảo vệ tại Học viện Khoa học xã hội</small>

năm 2018 đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về

<small>hoạt động giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Đối với các bài báo đăng tạp chí như “ Thoi điểm cung cấp chứng cứ trong Bộ luật Tổ tụng dân sự năm 2015” của Nguyễn Minh Hằng, Bùi Xuân

<small>Trường đăng trên Tạp chí Nghề luật số 2/2016; “Về giao nộp chứng cứ - điểm</small>

mới theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự” của Bùi Thuận Yến đăng trên

<small>Tạp chí Quản lý Nhà nước số 245/2016; “Thời hạn giao nộp chứng cứ củađương sự và phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ</small>

theo quy định của Bộ luật Tố tụng dan sự năm 2015” của Bui Thi Huyền

<small>đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 10/2016; “Về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,</small>

tiếp cận, công khai chứng cứ tại cấp sơ thẩm trong Bộ luật Tố tụng dân sự

<small>năm 2015” của Đặng Quang Dũng và Nguyễn Thị Minh đăng trên Tạp chíTịa án nhân dân số 14/2016; “Bàn về thời điển mở phiên họp kiểm tra việc</small>

giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hịa giải”, của Hồng Thị Nguyệt Nga và Nguyễn Thị Hồng Mây, đăng trên tạp chí Tịa án nhân dân điện tử

<small>ngày 4/4/2018; “Về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khaichứng cứ và hịa giải theo Bộ luật TỔ tụng dân sự 2015”, của Chu Quang</small>

<small>Duy, đăng trên Tạp chí Tịa án nhân dân điện tử, ngày 19/3/2018. Đây là</small>

<small>những bài viết nghiên cứu, đi sâu về hoạt động giao nộp chứng cứ như về thờidiém, thời hạn giao nộp chứng cứ, thời điểm mở phiên hop và phiên họp giaonộp, tiếp cận và công khai chứng cứ.</small>

<small>Về sách chuyên khảo: “Cung cấp, thu thập chứng cứ của đương sự</small>

trong to tụng dân sự Việt Nam” cua Nguyễn Thị Thu Hà, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2022. Day là cuốn sách dé cập về van dé lý luận về cung cấp, thu thập chứng cứ của đương sự trong TTDS như khái niệm, đặc điểm, ý

<small>nghĩa và cơ sở khoa học của việc quy định cung cấp, thu thập chứng cứ củađương sự; Thực trạng pháp luật Việt Nam về cung cấp và thu thập của đương</small>

<small>sự trong TTDS và thực tiễn thực hiện.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>Dựa trên những bài viết, công trình này, tác giả kế thừa và mở rộng hơn</small>

ở góc độ lý luận và thực tiễn dé từ đó có một góc nhìn tồn diện hơn về giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trong VADS ở cấp sơ thẩm theo pháp luật

<small>TTDS Việt Nam.</small>

<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu</small>

Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần bé sung, hồn thiện ly luận về giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo pháp luật TTDS Việt Nam, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật TTDS Việt Nam về giao nộp,

<small>tiếp cận, công khai chứng cứ trong VADS nhằm thực hiện tốt hơn nguyên tắc</small>

<small>bảo đảm tranh tụng trong xét xử.</small>

Đề đạt được mục đích nêu trên, đề tài luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu

<small>những nội dung sau:</small>

- Làm rõ những vấn đề lý luận về giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trong VADS ở cấp sơ thẩm.

- Phân tích thực trạng pháp luật TTDS Việt Nam về giao nộp, tiếp cận,

<small>công khai chứng cứ trong VADS ở cấp sơ thẩm.</small>

- Đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trong VADS ở cấp sơ thẩm, chỉ ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân.

- Đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật TTDS Việt Nam về giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trong VADS ở cấp sơ thâm.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu

<small>Luận văn có đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận về giao nộp,tiếp cận, công khai chứng cứ trong VADS ở cấp sơ thâm, các quy định pháp luậtTTDS Việt Nam hiện hành về giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trong</small>

VADS ở cấp sơ thâm. Và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>4.2. Về phạm vi nghiên cứu</small>

<small>Về nội dung: nghiên cứu các van đề liên quan đến giao nộp, tiếp cận,công khai chứng cứ trong quá trình giải quyết VADS theo nghĩa rộng (baogồm vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động)</small>

ở cấp sơ thấm theo thủ tục thông thường (không bao gồm thủ tục rút gọn), không xem xét các hoạt động giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ trong

q trình giải quyết việc dân sự.

Về thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu, đánh giá thực trạng áp

<small>dụng quy định pháp luật TTDS về giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ</small>

trong thời gian từ 01/10/2016 đến 30/09/2022 (Thời gian được tính theo năm <small>cơng tác của ngành Tịa án).</small>

Về không gian: Luận văn nghiên cứu về thực tiễn áp dụng các quy định về giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trong VADS ở cấp sơ thâm trên phạm vi tồn quốc, tuy nhiên các ví dụ minh họa sẽ chủ yếu được lấy từ thực

<small>tiễn xét xử tại Tịa án nhân dân tỉnh Hịa Bình nơi tác giả đang công tác.</small>

<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>

Phương pháp luận: Đề tài được thực hiện trên cở sở phương pháp luận

<small>của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng</small>

Cộng sản Việt Nam về vấn đề cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp

<small>quyên xã hội chủ nghĩa ở nước ta.</small>

<small>Phương pháp nghiên cứu:</small>

- Phương pháp phân tích và tổng hợp: được thực hiện xuyên suốt trong

<small>ba chương để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về giao nộp, tiếp cận, côngkhai chứng cứ trong VADS ở cấp sơ thâm, đánh giá thực trạng và nêu ra một</small>

<small>số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật.</small>

<small>- Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh: Phương pháp thống kê</small>

được áp dụng vào chương 3 nhằm đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>TTDS liên quan dén viéc giao nộp, tiép cận, cơng khai chứng cứ. Luan van</small>

cịn sử dụng phương pháp so sánh dé đối chiếu các quy định pháp luật TTDS về thực trạng của việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ so với pháp luật

<small>TTDS của một số nước trên thé giới, dé từ đó chỉ ra những điểm bat cập mà</small>

pháp luật còn vướng mắc.

<small>6. Đóng góp khoa học của Luận văn</small>

Luận văn đã đưa ra được hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo TTDS Việt Nam hiện hành như

<small>khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, chủ thể, phương thức, thời hạn của việc giaonộp, tiếp cận và công khai chứng cứ, mỗi quan hệ giữa giao nộp chứng cứ,tiếp cận chứng cứ và công khai chứng cứ, đặc điểm của giao nộp, tiếp cận,</small>

công khai chứng cứ trong VADS ở cấp sơ thâm. Qua đó, đánh giá được thực trạng quy định pháp luật TTDS về giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ

trong VADS ở cấp sơ thâm và thực tiễn áp dụng các quy định đó, chỉ ra được những bat cập, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó đưa ra các kiến nghị hoàn

<small>thiện pháp luật nhăm đảm bảo tốt hơn nguyên tắc tranh tụng, nâng cao chat</small>

lượng giải quyết các VADS tại Tòa án.

<small>7. Kết cấu của luận văn</small>

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, cụ thé:

Chương 1: Những van đề lý luận về giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ trong vụ án dân sự ở cấp sơ thâm.

<small>Chương 2: Thực trạng pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về giao nộp,tiếp cận, công khai chứng cứ trong vụ án dân sự ở cấp sơ thâm.</small>

<small>Chương 3: Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về giao nộp, tiếp</small>

cận, công khai chứng cứ trong vụ án dân sự ở cấp sơ thẩm và một số kiến <small>nghị hoàn thiện pháp luật.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Chương 1</small>

<small>NHUNG VAN DE LÝ LUẬN VE GIAO NOP, TIẾP CAN, CÔNG KHAI</small>

<small>CHUNG CU TRONG VỤ AN DAN SỰ Ở CAP SƠ THAM</small>

<small>1. 1. Khái niệm chứng cứ trong vụ án dân sự1.1.1. Khái niệm chứng cứ</small>

<small>Chứng minh là một q trình khó khăn, phức tạp giúp Tịa án tìm ra và</small>

<small>tái hiện lại những sự kiện thực tế đã xảy ra trong quá khứ để từ đó, Tịa ánmới đưa ra phán quyết chấp nhận hoặc khơng chấp nhận u cầu của đương</small>

sự. Vì vậy q trình chứng minh thực chất chính là q trình giao nộp, thu thập, bảo quản, đánh gia và sử dụng chứng cứ, mọi giai đoạn của TTDS đều

gắn với chứng cứ.

<small>Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, chứng cứ là “cái được dan ra để dựa vàođó mà xác định điều gì đó đúng hay sai, thật hay giả” [56, tr.415]. Theo cuỗn</small>

<small>Hán Việt từ điển thì chứng cứ là “cái thực tích hay hiện trạng có thể bằng cứvào ma chứng thực được” [2, tr.131]. Còn trong cuốn Từ điển Tiếng Việt,“chứng cứ là cải cụ thể (như lời nói hoặc việc làm, vật chứng, tai liệu, vv...)</small>

tỏ rõ điểm gì là có thật" [28, tr.242].

<small>Theo lý luận về nhận thức của chủ nghĩa duy vật, con người có khảnăng nhận thức được thế giới khách quan, hoạt động của con người bao giờ</small>

cũng để lại dấu vết trong thế giới khách quan hoặc dưới dạng vật chất hoặc

<small>được phản ánh, ghi nhận trong trí nhớ của con người. Do đó về ngun tắcchung thì trong bat cứ vụ việc gi, con người cũng có thé chứng minh được sựthật khách quan thông qua việc thu thập, nghiên cứu, đánh giá các tin tức, dấuvết của hành vi đã xảy ra có liên quan đến vụ việc giải quyết. Những tin tức,</small>

dau vết đó là chứng cứ.

<small>Dưới góc độ khoa học pháp ly, chứng cứ là cái có thật, được thu thập</small> theo trình tự luật định, dựa vào đó Tịa án xác định có hay khơng có tình tiết

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>khách quan làm cơ sở cho yêu cầu của đương sự. Đây là khái niệm được các</small>

<small>nhà nghiên cứu xây dựng (có trước khi BLTTDS ban hành) dựa trên cơ sở</small> chủ nghĩa duy vật biện chứng, có tiếp thu những quan điểm khoa học về

<small>chứng cứ của pháp luật TTDS của các nước trên thế giới.</small>

BLTTDS năm 2004 lần đầu tiên đã đưa ra định nghĩa về chứng cứ “Chứng cứ là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan tổ chức <small>khác giao nộp cho Toa an hoặc do Toa án thu thập được theo trình tự thủ tục</small> do Bộ luật này quy định mà Tòa án dùng làm căn cứ dé xác định yêu cau hay

<small>sự phản doi của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay khơng cũng như</small>

những tình tiết khác can thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân Sự”.

<small>Đến BLTTDS năm 2015 đã hoàn thiện định nghĩa về chứng cứ trên cơ sở kế</small>

thừa có chọn lọc việc xây dựng khái niệm chứng cứ của một SỐ quốc gia trên thé giới. Theo quy định của pháp luật TTDS hiện hành thì “Chứng cứ là

<small>những gì có thật được đương sự và cơ quan tổ chức, cá nhân khác giao nộp,</small>

xuất trình cho Tịa án trong q trình tổ tụng hoặc do Toa an thu thập được <small>theo trình tự thủ tục do Bộ luật này quy định va được Toa án sử dụng làm căn</small> cứ đề xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cau hay sự phản đổi của đương sự là có căn cứ và hợp pháp” [32], định nghĩa này

<small>khá tương đồng với quy định trong TTDS của Liên Bang Nga: “Chứng cứ</small>

trong to tụng dân sự là những sự thật khách quan va theo đó ma Toa an có cơ sở dé Tịa án giải quyết vụ án dân sự" hay BLTTDS Nhật Bản quy định:

“Chung cứ là một tư liệu thơng qua đó một tình tiết được Tịa án cơng nhận

<small>và là một tu liệu, cơ sở thơng qua đó Toa án được thuyết phục là một tình tiếtnhất định ton tại hay khơng” [31, tr.10]. Như vậy, nói một cách ngắn gọn,</small>

<small>chứng cứ trong VADS là những gì có thật, được giao nộp, xuất trình cho Tịa</small>

<small>án hoặc do Toa án thu thập theo trình tự, thủ tục do pháp luật TTDS quy định</small> mà Tòa án dùng làm căn cứ khi giải quyết VADS.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>Theo tác giả, định nghĩa chứng cứ cần phải tường minh hon, cụm từ“những gì có thật” phải được quy định cụ thể là các tin tức, dấu vết, tình tiết,</small>

<small>sự kiện nhưng được phản ánh khách quan. Vì vậy, theo tác giả, chứng cứ của</small>

<small>VADS là các tin tức, dấu vết, tình tiết, sự kiện phản ánh khách quan được</small>

đương sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp, xuất trình cho Tịa án trong q trình tố tụng hoặc do Tịa án thu thập được theo trình tự thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

1.1.2. Nguồn của chứng cứ

Nguồn chứng cứ trong TTDS được hiểu là nơi chứa đựng những tin tức,

<small>dấu vết, tình tiết, sự kiện được tồn tại một cách khách quan, có liên quan đến</small>

VADS, được các chủ thé có thâm quyền thu thập theo trình tự, thủ tục do pháp <small>luật quy định, có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tính hợp pháp của</small> chứng cứ đối với mỗi vụ việc cụ thể, nhằm giải quyết VADS được đúng đắn.

Chứng cứ và nguồn của chứng cứ là hai mặt không thé tách rời, cụ thé:

<small>chứng cứ bắt buộc phải được rút ra từ một trong những nguồn của chứng cứ</small>

và thu thập băng biện pháp do pháp luật quy định. Trong quá trình giải quyết <small>vụ án, các đương sự phải chứng minh tuân thủ đúng các quy định của pháp</small> luật về chứng cứ còn đối với những tin tức, dấu vết, tình tiết, sự kiện khơng được rút ra từ các nguồn do pháp luật quy định hoặc không được thu thập,

<small>nghiên cứu, đánh giá và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật thì khơng</small>

được coi là chứng cứ và không được sử dụng khi giải quyết VADS. Nếu

<small>khơng có nguồn chứng cứ thì sẽ khơng có chứng cứ dé làm sáng tỏ các tìnhtiết, sự kiện pháp lý cũng như diễn biến của sự việc, dẫn đến các cơ quan tiếnhành tố tụng sẽ đưa ra những nhận định khơng đúng, khơng chính xác và</small>

khơng day đủ dé giải quyết vụ án. Bat kỳ loại chứng cứ nào cũng nam trong nguồn chứng cứ nhưng điều đó khơng có nghĩa là mọi nguồn chứng cứ thu

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

thập được sẽ chứa đựng chứng cứ. Do vậy, không nên đồng nhất khái niệm

<small>“chứng cứ ” và “nguồn của chứng cứ”.</small>

Nguồn của chứng cứ là nơi rút ra từ các chứng cứ, việc phân biệt được

<small>nguồn chứng cứ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định độ tin cậy và giá trị</small>

chứng minh của từng loại chứng cứ. Nguồn của chứng cứ bao gồm: [32] Tài

<small>liệu đọc được, nghe được, nhìn được; dữ liệu điện tử; vật chứng; lời khai của</small> đương sự, người làm chứng: biên bản định giá, biên bản thẩm định giá, kết <small>luận giám định; văn bản ghi nhận sự kiện pháp lý, hành vi pháp lý; văn bản</small>

<small>công chứng, chứng thực và các nguồn khác mà pháp luật quy định.</small>

<small>1.1.3. Các thuộc tính của chứng cứ</small>

<small>Chứng cứ có ý nghĩa rất lớn đối với việc giải quyết VADS nhưng nócũng là một phạm trù pháp lý khá phức tạp. Tuy vậy, giống như các sự việc</small>

khác con người vẫn có thể nhận thức được thơng qua các thuộc tính của nó.

<small>Chứng cứ cũng vậy, nó cũng có những thuộc tính dễ nhận diện, đó là ba thuộc</small>

tính cơ bản, bao gồm: tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp.

<small>Những tin tức, dấu vết chứa đựng trong vật, tài liệu hoặc các phương tiện</small>

phan ánh khác chỉ được sử dụng là chứng cứ nếu chúng thỏa mãn day đủ ba

<small>thuộc tinh này. Ba thuộc tinh cơ bản của chứng cứ có mối quan hệ biện chứng</small>

với nhau tạo nên một thê thống nhất của chứng cứ, trong đó tính khách quan <small>và tính liên quan tạo nên mặt nội dung của chứng cứ cịn tính hợp pháp tạonên mặt hình thức của chứng cứ.</small>

Thứ nhất, Tính khách quan

<small>Chứng cứ phải là “những gì có thật”, những gì ở đây được hiểu lànhững tin tức, dấu vết, tình tiết, sự kiện có thật, phản ánh trung thực nhữngtình tiết của vụ án đã xảy ra, không bị xuyên tạc hay bị bóp méo theo ý chí</small>

chủ quan của con người. Chứng cứ có thê là sản phẩm của ý chí con người khi

<small>mà những tình tiết, sự kiện đó xuất phát từ hành vi của con người nhưng từ</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<small>khi được xác định là chứng cứ thì nó được tồn tại khách quan và độc lập với ýthức của con người. Hay nói cách khác con người khơng thé tạo ra chứng cứmà chỉ có thể thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chứng cứ. Chứng cứkhách quan được tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau như tài liệu đọc</small>

<small>được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử, vật chứng, lời khai của đương</small> sự, biên bản xem xét, thâm định tại chỗ, kết luận định giá tài sản, kết luận giám định...vv. Tính khách quan này địi hỏi bản thân các nguồn thơng tin này phải có thật, khơng phụ thuộc vào khả năng của con người có nhận biết <small>chúng hay khơng. Khi chứng cứ có thuộc tính khách quan, giúp loại bỏ những</small>

<small>tài liệu, vật chứng bi gia mạo, những lời khai gian dối không đúng sự thật của</small>

đương sự, người làm chứng..., ví du: A căn cứ vào di chúc dé khởi kiện B chia di sản của ông C (là bố của A và B), B cho rang di chúc là giả mạo nên đề nghị Tòa án trưng cầu giám định. Kết luận giám định đã xác định di chúc <small>không phải do ông C ký.</small>

<small>Thứ hai, Tinh liên quan</small>

<small>Chứng cứ có tính liên quan bởi nó chính là căn cứ dé Tịa án giải quyết</small>

VADS. Vì vậy giữa chứng cứ và tình tiết các sự việc cần chứng minh phải có

<small>mối liên hệ khách quan cơ bản với nhau. Những tin tức, dấu vết dù tồn tạikhách quan, có thật nhưng nếu khơng liên quan đến VADS sẽ khơng thê giúp</small>

Tịa án xác định có hay khơng có sự ton tại của các sự kiện cần chứng minh

<small>trong vụ an, do đó khơng được coi là chứng cứ.</small>

Mối liên hệ này có thé là liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp, tức là dựa

<small>vào tin tức đó, phải qua một hoặc nhiều khâu trung gian mới giúp Tòa án đưara nhận định về sự việc cần chứng minh.</small>

<small>Thứ ba, Tính hợp pháp</small>

Chứng cứ phải được rút ra từ một trong những nguồn chứng cứ nhất

<small>định do pháp luật quy định và quá trình thu thập, kiểm tra, đánh giá, sử dụng</small>

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>chứng cứ phải được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp</small>

<small>luật TTDS.</small>

<small>Tính hợp pháp được xác định nhằm bảo đảm giá trị chứng minh củachứng cứ, vì thiếu thuộc tính này thì việc thu thập, đánh giá chứng cứ sẽ dễ</small>

dàng bị các chủ thể tố tụng lạm dụng, khơng đảm bảo được tính đúng đắn,

chính xác khi giải quyết VADS, ảnh hưởng đến quyên và lợi ích hợp pháp của đương sự và các chủ thể khác. Với thời đại 4.0, khoa học kỹ thuật rất phát triển nên việc giả mạo chứng cứ sẽ rất dễ dàng, vì thế tính hợp pháp của chứng cứ phải được đề cao, pháp luật tố tụng cần phải quy định chặt chẽ trình <small>tự, thủ tục thu thập, đánh giá và sử dụng chứng cứ.</small>

<small>1.2. Giao nộp chứng cứ trong vu án dân sự ở cấp sơ thắm</small>

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của giao nộp chứng cứ

Dé giải quyết vụ án được đúng đắn và chính xác, Tịa án cần phải dựa vào chứng cứ, bởi nếu không dựa vào chứng cứ thì khơng thể giải quyết vụ án, phán quyết của Tòa án sẽ dẫn đến sai lầm, khơng chính xác và quan trọng

<small>là khơng bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.</small>

Ở các quốc gia theo truyền thống pháp luật án lệ, do áp dụng loại hình

<small>tố tụng tranh tụng nên pháp luật TTDS ln dé cao vai trị của các đương sựtrong việc chứng minh sự việc. Vì vậy, khi tham gia tổ tụng thì các đương sựphải có trách nhiệm cũng như nghĩa vụ chứng minh bằng việc cung cấp, giao</small>

nộp chứng cứ của vụ án, là cơ sở để Tịa án chấp nhận hay khơng chấp nhận một vấn đề nào đó. Ví dụ: Trong một vụ án, khi một bên đã xuất trình đủ

<small>chứng cứ cần thiết để cáo buộc thì bên kia phải đáp trả bằng cách bác bỏ cáobuộc tức là cũng phải xuất trình chứng cứ khác dé phủ nhận chứng cứ mà bênnguyên đơn đưa ra là khơng có căn cứ. Theo Luật của Liên bang về chứng cứ</small>

cua Hoa Ki: “Trong một vụ án dân sự, trừ khi một quy chế liên bang hoặc các quy tắc này quy định khác, bên chống lại một giả định được chỉ định có trách

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>nhiệm đưa ra chứng cứ dé bác bỏ giả định. Những quy tắc này không thay đổinghĩa vụ chứng mình, vốn vẫn thuộc về bên đã có nó ban đầu” [9, tr.12].</small>

Đối với các nước theo truyền thống pháp luật dân sự, do áp dụng loại

<small>hình tố tụng thẩm vấn nên pháp luật TTDS luôn đề cao vai trò của Tham phán</small>

<small>trong việc chứng minh sự việc. Tuy các đương sự cũng có nghĩa vụ giao nộpchứng cứ song chứng cứ này không mặc nhiên được thừa nhận như các nước</small> theo truyền thống pháp luật án lệ mà chứng cứ có được chấp nhận hay khơng <small>là do Tòa án.</small>

<small>Ở Việt Nam, xuất phát từ nghĩa vụ chứng minh của đương sự mà</small>

đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ để chứng minh cho u

cầu, phản đối u cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Tương tự như quy

định ở các nước thuộc truyền thống pháp luật dân sự, các chứng cứ mà đương sự giao nộp không mặc nhiên được thừa nhận, muốn xác định chứng cứ đó có được Tòa án lấy là căn cứ để chấp nhận hoặc khơng chấp nhận thì địi hỏi chứng cứ đó phải có ba thuộc tính, gồm: tính khách quan, tính liên quan, tính <small>hợp pháp.</small>

Vậy khái niệm giao nộp chứng cứ sẽ được hiểu như thế nào?. Theo Từ

<small>điển Tiếng Việt thì “Giao nộp là nộp cho cơ quan có trách nhiệm thu giữ, vi</small>

dụ như giao nộp sản phẩm, giao nộp vào ngân sách nhà nước” [28, tr.496].

<small>Như vậy, theo nghĩa chung nhất thì giao nộp chứng cứ là trách nhiệm của các</small>

chủ thé trong việc nộp cho Tòa án chứng cứ của VADS nhằm chứng minh cho yêu cầu, phản đối u cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

<small>Trong khoa học pháp lý về TTDS thì giao nộp chứng cứ được hiểu</small>

<small>dưới các góc độ khác nhau:</small>

<small>Dưới góc độ là một hoạt động to tụng dân sự, thì giao nộp chứng cứ là</small>

<small>hoạt động TTDS của đương sự trong việc nộp lại cho Tòa án chứng cứ (chứa</small>

đựng tin tức, sự kiện, tình tiết, dấu vết) mà đương sự có trong VADS mà Tịa

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>án đang giải quyết theo trình tự, thủ tục, thời hạn mà pháp luật TTDS quy</small>

định dé đương sự chứng minh cho yêu cầu, phản đối yêu cầu của minh là có

<small>căn cứ và hợp pháp [9, tr12].</small>

<small>Dưới góc độ là các quy định cua pháp luật TTDS, thì giao nộp chứng</small>

cứ là tong thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành dé điều chỉnh các quan hệ pháp luật phát sinh trong việc đương sự nộp cho Tòa án tất cả chứng cứ mà họ có của VADS mà Tịa án đang giải quyết theo trình tự, thủ tục, thời hạn mà pháp luật TTDS quy định để đương sự chứng minh cho yêu

<small>cầu, phản đối u cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp [9, tr.12].</small>

Theo quan điểm của tác giả, giao nộp chứng cứ là hành vi pháp lý của đương sự có quyền và nghĩa vụ, chủ động thực hiện hoặc theo yêu cầu của

<small>Toa án trong việc nộp TLCC mà đương sự đang lưu giữ, thu thập hoặc yêu</small>

cầu cơ quan, tô chức, cá nhân cung cấp theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật TTDS để thực hiện nghĩa vụ chứng minh cho yêu cầu, phản đối u

cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

<small>Giống như khái niệm “giao nộp chứng cứ” thì “cung cấp chứng cứ” và</small>

“thu thập chứng cứ” đều là hoạt động TTDS của các chủ thé trong VADS

<small>băng việc đưa ra, tìm kiếm để đưa ra TUCC theo trình tự, thủ tục, thời hạn màpháp luật TTDS quy định dé đương sự chứng minh cho yêu cau, phản đối u</small>

cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Trong đó, hoạt động thu thập, cung cấp, giao nộp chứng cứ là một chuỗi hoạt động chứng minh, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, gắn kết với nhau, kết quả của hoạt động này là

<small>tiền đề thực hiện hoạt động kia bởi dé có TLCC giao nộp thì đương sự phảithu thập, cung cấp được chứng cứ. Tuy nhiên, không phải cứ thực hiện xonghoạt động này mới thực hiện các hoạt động tiếp theo vì giữa giao nộp, cung</small>

cấp và thu thập chứng cứ ngoài mối quan hệ mật thiết, chúng còn đan xen, hỗ <small>trợ cho nhau vì cùng mục đích là chứng minh cho yêu câu, phản đôi yêu câu</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>là có căn cứ và hợp pháp, thơng qua các hoạt động này sẽ giúp bảo vệ quyền</small>

<small>và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Ví dụ: Khi nộp đơn khởi kiện, đương</small> sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ, tuy nhiên song song với hoạt

<small>động này đương sự thực hiện việc thu thập dé yêu cầu các cơ quan, tô chức,</small>

cá nhân cung cấp cho mình TLCC liên quan đến vụ án. Ngồi ra, thu thập, cung cấp và giao nộp chứng cứ cịn có mối quan hệ mật thiết với các hoạt <small>động chứng minh khác như hoạt động nghiên cứu, đánh giá chứng cứ vì</small> đương sự thu thập, cung cấp, giao nộp chứng cứ, trên cơ sở đó đương sự tiến

<small>hành nghiên cứu, đánh giá chứng cứ nhằm đưa ra lí lẽ, lập luận dé đảm bảothực hiện tốt việc tranh tụng cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp củamình. Đối với Tịa án, việc thu thập, cung cấp, giao nộp chứng cứ sẽ đượcTham phán tiến hành nghiên cứu dé đánh giá chứng cứ có dam bảo các thuộc</small>

tính của nó (tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp) là cơ sở để giải quyết vụ án được chính xác và đúng pháp luật.

Tuy nhiên giữa “giao nộp chứng cứ” với “cung cấp chứng cứ” và “thu <small>thập chứng cứ” cũng có sự khác biệt. Theo nghĩa rộng, giao nộp chứng cứ là</small>

<small>hoạt động của đương sự trong việc nộp lại tồn bộ TLCC (TLCC có thể do</small>

đương sự có san hoặc tự đương sự thu thập hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp). Cung cấp chứng cứ là hoạt động của các chủ thê (bao gồm đương sự, cơ quan, tô chức, cá nhân khác) trong việc đưa ra những TLCC cần thiết dùng cho việc giải quyết vụ án. Thu thập chứng cứ là hoạt động TTDS

của chủ thé nhằm tìm kiếm, phát hiện, lưu giữ và bao quan chứng cứ bằng các

<small>biện pháp mà pháp luật TTDS quy định dé cung cấp cho Tòa án nhằm chứngminh cho yêu cầu, phản đối u cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.</small>

<small>Theo nghĩa hẹp thì giao nộp chứng cứ chỉ là hoạt động giao nộp TLCC</small> sẵn có cho Tòa án và cung cấp chứng cứ được thực hiện theo yêu cầu tại Điều

<small>106 BLTTDS năm 2015 và thu thập chứng cứ thực hiện theo Điều 97</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>BLTTDS năm 2015 thì có sự khác nhau về chủ thể và thời hạn thực hiện: Đốivới hoạt động giao nộp chứng cứ thì chủ thể thực hiện ở đây là đương sự, cơ</small>

quan, tô chức bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của người khác và chủ thể tiếp

<small>nhận duy nhất là Tòa án và thời hạn giao nộp không quá thời hạn chuẩn bị xét</small>

<small>xử (trừ trường hợp chậm giao nộp chứng cứ khi có lý do chính đáng hoặc do</small> Tịa án khơng u cau); cịn cung cấp chứng cứ thì chủ thé thực hiện là đương sự, các cơ quan, tô chức, cá nhân đang lưu giữ TLCC người tiếp nhận là Tòa án, Viện kiểm sát và đương sự và thời hạn là 15 ngày kể từ ngày nhận được

<small>yêu cầu; thu thập chứng cứ thì chủ thé thực hiện là đương sự, Tịa án nhưngchủ thê tiếp nhận thì tùy từng biện pháp thu thập chứng cứ được quy định tạikhoản 2 Điều 97 BLTTDS năm 2015 (chủ thé: đương sự; người làm chứng;</small>

cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến nội dung cần trưng cầu giám định, thâm định tại chỗ, định giá tài sản, thấm định giá tài sản; nhận ủy thác thu

<small>thập, xác minh tài liệu, ....), thời hạn thực hiện không quy định cụ thể mà tùy</small>

<small>thuộc vảo từng biện pháp thu thập chứng cứ.</small> * Đặc điểm của giao nộp chứng cứ

- Giao nộp chứng cứ vừa là quyên, vừa là nghĩa vụ của đương sự

<small>Mọi tranh chấp phát sinh trong VADS là đo các bên đương sự nên để</small>

bảo vệ quyền và lợi ich hợp pháp của mình cũng như thuyết phục Tịa án, đương sự cho răng yêu cầu, phản đối yêu cầu của mình là có căn cứ và đúng pháp luật thì đương sự có quyền giao nộp chứng cứ. Tuy nhiên, để tránh việc đương sự đùn đây hoặc trốn tránh trách nhiệm chứng minh cho chủ thể khác, <small>giao nộp chứng cứ còn là nghĩa vụ của đương sự. Việc xác định nghĩa vụ giaonộp chứng cứ cho đương sự là hồn tồn phù hợp vì chính đương sự là chủ</small>

<small>thê đưa ra yêu cầu hoặc phản đối yêu cầu nên đương sự phải giao nộp chứng</small>

cứ dé chứng minh cho yêu cầu của mình, hơn nữa bản thân đương sự là người

<small>trong cuộc nên ho hiêu được mọi vân đê đang xảy ra, năm rõ các tình tiệt, sự</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>kiện trong VADS. Vì quyền lợi của mình trong vụ án nên đương sự sẽ chủđộng, tự nguyện giao nộp các chứng cứ và chứng minh cho u cầu của mình</small>

và thuyết phục Tịa án chấp nhận yêu cầu, phản đối yêu cầu của mình. <small>- Giao nộp chứng cứ là một hoạt động chứng mình trong TTDS</small>

<small>Hoạt động chứng minh trong TTDS là một quá trình nhận thức diễn ra</small>

xuyên suốt trong quá trình giải quyết VADS, được bắt đầu khi có thơng báo thụ lý đơn khởi kiện cho đến khi Tòa án ra phán quyết cuối cùng. Khởi đầu là việc chứng minh của ngun đơn đối với u cầu của mình thơng qua đơn

<small>khởi kiện, tiếp đến là hoạt động chứng minh của bị đơn bằng việc có ý kiến</small>

với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có), hoạt động chứng minh

<small>của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, của Viện kiểm sát (nếu có)...và kết thúc khi Tịa án chứng minh bằng phán quyết của mình thơng qua một</small>

bản án/quyết định có giá trị bắt buộc phải thi hành. Bản chất của chứng minh <small>chính là việc sử dụng chứng cứ. Vì vậy, hoạt động chứng minh trong TTDS là</small> một quá trình bao gồm hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát và những người

<small>tham gia tố tụng trong việc cung cấp, thu thập, giao nộp, nghiên cứu, đánh giá</small>

và sử dụng chứng cứ làm cơ sở cho yêu cầu, phản đối yêu cầu của mình và đảm bảo phán quyết của Tòa án đúng quy định của pháp luật. Hay nói cách

<small>khác, hoạt động chứng minh là hoạt động thông qua việc sử dụng chứng cứ dé</small>

<small>tái hiện lại sự thật khách quan của vụ án. Q trình chứng minh khơng có gì</small>

<small>khác chính là nghệ thuật sử dụng chứng cứ đúng đắn và đáp ứng các thuộc</small>

tính của chứng cứ (tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp) bao gồm

<small>các giai đoạn khác nhau là cung cấp, thu thập, giao nộp, nghiên cứu, đánh giá,sử dụng chứng cứ. Các giai đoạn này có mối liên hệ mật thiết với nhau, cógiai đoạn trước mới có giai đoạn sau và giai đoạn sau sẽ là cơ sở dé đánh giá</small>

tính đúng đắn và triệt để của giai đoạn trước — tức là phải có hoạt động thu thập, cung cấp, giao nộp chứng cứ thì mới phát sinh hoạt động nghiên cứu,

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<small>đánh giá chứng cứ và kết quả của họat động nghiên cứu, đánh giá chứng cứ sẽphát sinh những nhận thức từ VADS và nhận thức này có đúng đắn, khách</small>

<small>quan và tồn diện hay khơng hồn tồn phụ thuộc vào việc giao nộp chứng cứ</small> có đầy đủ hay không. Nếu đương sự không giao nộp chứng cứ thì khơng thê đánh giá tồn diện chứng cứ và không thé bảo vệ hiệu quả quyền lợi cho đương sự. Nếu thu thập, cung cấp, giao nộp đầy đủ nhưng khơng nghiên cứu, đánh giá tồn diện thì cũng không bảo vệ được quyền của đương sự.

- Giao nộp chứng cứ nhằm mục đích thực hiện nghĩa vụ chứng minh cho yêu cau, phản đổi yêu cẩu là có căn cứ và hợp pháp

Đương sự tham gia tố tụng với mục đích là bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp của mình. Vì vậy bản an/qut định của Tịa án sẽ trực tiếp ảnh hưởng

tdi quyén va lợi ich của ho. Đặc biệt, trong VADS chu yếu phát sinh tranh chấp là do quyền và lợi ích bị xâm phạm, có sự mâu thuẫn nên việc xác định quyên và nghĩa vụ dân sự có tồn tại hay khơng thuộc về các bên đương sự. Do đó, đương sự đưa ra yêu cầu hoặc phản đối yêu cầu của người khác với mình

<small>thì có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu, phản</small>

đối yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn là người khởi kiện nên nguyên đơn có quyền và nghĩa vụ chứng minh cho việc thực hiện quyền u cầu của mình, bị đơn nếu khơng chấp nhận toàn bộ hay một phần yêu cầu của nguyên đơn thì bị đơn phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối

<small>của mình. Ngồi ra, bị đơn cịn có quyền đưa ra u cầu phản tố, người có</small>

quyên lợi và nghĩa vụ liên quan đưa ra u cau độc lập thì bi đơn, người có

<small>quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ déchứng minh cho yêu cau phản tố, yêu cầu độc lập là có căn cứ và nguyên đơnphải có ý kiến đối với yêu cầu phản té của bị đơn, yêu cầu độc lập của người</small>

có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan và chứng minh sự phản đối của mình. Tuy <small>nhiên, có những trường hợp ngoại lệ không phải giao nộp chứng cứ và chứng</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>minh vì đây là những trường hợp “có sự suy đốn được dữ liệu sẵn trong luậtdé bênh vực một vài đương sự” [9, tr.25], việc quy định trường hợp ngoại lệ</small>

này nhằm mục đích bảo vệ quyên lợi của những người yếu thé trong xã hội, ví

<small>dụ: người khởi kiện là người tiêu dùng khơng có nghĩa vụ chứng minh lỗi của</small>

<small>tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa.</small>

1.2.2. Ý nghĩa của giao nộp chứng cứ

- Đối với các duong sự, việc giao nộp chứng cứ là cơ sở dé chứng minh quyền và lợi ich hợp pháp của mình bị xâm phạm đề từ đó thuyết phục Tịa án

<small>bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Bởi trong VADS, quyền và lợi</small>

ích của đương sự chính là đối tượng để Tịa án hướng tới nên việc giao nộp

<small>chứng cứ cho Tòa án chính là để thuyết phục, chứng minh cho yêu cầu của</small>

đương sự là đúng. Do đó, nếu đương sự khơng giao nộp chứng cứ thì đương sự cũng khơng thé chứng minh cho quyên và lợi ích mà theo như đương sự là đang bị xâm phạm và như vậy Tịa án cũng khơng có căn cứ để bảo vệ quyền <small>và lợi ích hợp pháp của đương sự.</small>

<small>- Đối với Tòa án, việc giao nộp chứng cứ là cơ sở dé Tịa án nghiên</small>

cứu, phân tích, đánh giá các tình tiết khách quan được chính xác, tạo điều kiện

<small>để Tịa án giải quyết vụ án được nhanh chóng và đúng quy định pháp luật.Bởi đương sự chính là người nắm được mọi vấn đề đang xảy ra, nắm rõ cáctình tiết, sự kiện trong VADS nên việc đương sự giao nộp chứng cứ cho Tịa</small>

<small>án ngồi việc bảo vệ quyền và lợi ích của mình, cịn giúp cho Tịa án có đầy</small>

đủ chứng cứ dé phân tích, đánh giá các tình tiết khác. Trên cơ sở đó, Tịa án

<small>sẽ đưa ra được những phán quyết chính xác và đúng quy định của pháp luật.1.2.3. Chủ thể của giao nộp chứng cứ</small>

<small>Các chủ thé tham gia vào quá trình giải quyết VADS ở cấp sơ thâm, có</small>

tư cách tơ tụng khác nhau nên quyền và nghĩa vụ tố tụng của họ cũng rất khác

<small>nhau, trong đó có quyền va nghĩa vụ giao nộp chứng cứ. Mục đích giao nộp</small>

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>chứng cứ là để chứng minh các tình tiết, sự kiện liên quan đến vụ án nhằm</small>

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đưa ra yêu cầu hoặc phản đối yêu

<small>cầu. Chủ thê giao nộp chứng cứ bao gồm:</small>

<small>- Đương sự - chủ thể có vai trò trung tâm trong hoạt động giao nộpchứng cứ. Theo khoa học pháp lý, thì đương sự trong VADS là cơ quan, tổ</small>

chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ

<small>liên quan đến việc giải quyết VADS. Tùy từng đặc trưng trong yêu cầu của</small>

đương sự mà việc giao nộp chứng cứ có tính chất riêng như giao nộp chứng

<small>cứ theo yêu cầu của người khởi kiện; giao nộp chứng cứ liên quan đến phảnđối yêu cầu, hoặc yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập.</small>

- Cơ quan, tô chức, cá nhân khởi kiện yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi

<small>ích hợp pháp của người khác: Đây là chủ thể mà theo quy định của pháp luật</small>

được khởi kiện để bảo vệ quyền lợi ích cơng cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc

<small>lĩnh vực mà mình phụ trách.</small>

<small>- Người đại diện của đương sự (đại diện theo pháp luật hoặc đại diện</small>

<small>theo ủy quyền): Đây là chủ thé thay mặt đương sự giao nộp chứng cứ chứng</small>

minh cho yêu cầu của người được mình đại diện là có căn cứ và hợp pháp.

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự: Ở các quốc

<small>gia theo hệ thống pháp luật án lệ như Anh, Mỹ thì người hỗ trợ cho đương sự</small>

trong việc thu thập chứng cứ dé cung cấp, giao nộp cho Tòa án là Luật sư và

<small>Thâm phán có quyền giám sát q trình thu thập, cung cấp, giao nộp chứng</small>

cứ. Nhưng ở các quốc gia theo hệ thống pháp luật dân sự thì ngồi sự hỗ trợ

<small>của Luật sư thì Tịa án cũng hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ khi</small>

đương sự có yêu cầu hoặc xét thấy TLCC là cần thiết cho việc giải quyết vụ

<small>án. Ở Việt Nam, ngoài Luật sư thì cịn có Trợ giúp viên pháp lý đối với đươngsự thuộc đối tượng được trợ giúp hoặc có thể là cơng dân Việt Nam mà theoquy định pháp luật TTDS là đủ điều kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp</small>

<small>của đương sự.</small>

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>1.2.4. Phương thức giao nộp chứng cứ</small>

<small>Phương thức giao nộp chứng cứ được hiểu cách thức và phương pháp</small>

dé thực hiện việc giao nộp chứng cứ cho Tòa án nhằm mục đích chứng minh cho yêu cau, phản đối u cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Giao nộp chứng cứ được thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau, như: - Giao nộp chứng cứ trực tiếp tại Tòa án: Xuất phát từ vai trò của chứng cứ trong việc giải quyết VADS, nên các đương sự thường chọn phương thực nộp trực tiếp tại Tòa án bởi vì khi nộp TLCC tại Tịa án thì Tòa án sẽ lập biên <small>bản giao nhận TLCC theo đó đương sự được giữ 01 bản, nội dung của biên</small>

<small>bản giao nhận được thể hiện tên gọi TLCC mà đương sự giao nộp, TLCC nàylà bản gốc, bản sao hay bản photocopy. Biên bản này là tài liệu để chứng</small>

<small>minh nghĩa vụ giao nộp chứng cứ của đương sự.</small>

<small>- Giao nộp chứng cứ qua dịch vụ bưu chính: Là trường hợp đương sự</small> khơng đến Tịa trực tiếp mà giao nộp TLCC thơng qua tổ chức dịch vụ bưu

<small>chính. Tuy nhiên, phương thức giao nộp này sẽ không thể hiện các TLCC</small>

<small>đương sự giao nộp là tai liệu gì, bao nhiêu trang và TLCC nay là ban sao, bản</small> gốc hay bản photocopy. Cho nên khi TLCC được nhân viên tổ chức dịch vu

<small>bưu chính chun phát đến Tịa, Văn thư của Tịa án sẽ vào số cơng văn rồimới chuyên đến cho Thâm phán giải quyết vụ án.</small>

- Giao nộp chứng cứ bằng phương tiện điện tử: Theo đó, đương sự được lựa chọn giao dịch điện tử với Tịa án bang hình thức gửi va nhận thơng <small>điệp dữ liệu điện tử với Tòa án. Đương sự thực hiện giao dịch điện tử với Tòa</small>

<small>án ké từ ngay nhận được thơng báo chấp nhận của Tịa án. Điều kiện thựchiện giao dịch điện tử: đương sự có địa chỉ thư điện tử dé gui va nhan thongđiệp dữ liệu điện tử đến và di từ Công thông tin điện tử của Tịa án, có chữ ky</small>

điện tử được chứng thực bằng chứng thư điện tử đang còn hiệu lực do Cơ quan có thẩm quyền cấp, cơng nhận và một số điều kiện khác theo quy định

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>của pháp luật về giao dịch điện tử. Đây là phương thức đang được áp dụngpho biến ở nhiều quốc gia trên thế giới hiện nay, đặc biệt là các quốc gia cónên kinh tế phát triển vì phương thức này tiết kiệm thời gian đi lại cho đươngsự. Nhưng cũng có hạn chế trong trường hợp cơ sở vật chất chưa đáp ứng các</small>

điều kiện thực hiện giao dịch điện tử. <small>1.2.5. Thời hạn giao nộp chứng cứ</small>

<small>Thời hạn giao nộp chứng cứ là khoảng thời gian được xác định từ thời</small> điểm này đến thời điểm khác để chủ thể có quyền thực hiện việc giao nộp

<small>chứng cứ nhằm bảo vệ cho quyền và lợi ích chính đáng của mình hoặc của</small>

<small>người khác.</small>

<small>Pháp luật các nước trên thế giới quy định rõ thời hạn giao nộp chứng cứvới mục đích nhằm thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa, tránh sự đùn</small>

đây trong việc giao nộp chứng cứ của đương sự. Pháp luật TTDS Thái Lan

<small>quy định: “Trong thời hạn 7 ngày, kề từ ngày thụ lý, nguyên don có nghĩa vụchuyển một ban sao đơn khởi kiện cùng trat doi trả lời cua Toa án cho bị donvà bị đơn phải trả lời về những van dé trong đơn khởi kiện của nguyên dontrong thời hạn 8 ngày kế từ ngày nhận được trát đòi" [25, tr.33]; Pháp luậtTTDS Đan Mạch, Thụy Điền quy định: “Bi đơn có nghĩa vụ xuất trình chứng</small>

cứ trong thoi hạn từ 10 ngày đến 3 tuân lễ, kề từ khi nhận được bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn. Trong thời gian ấn định này, các bên có qun tìm kiếm, xuất trình các chứng cứ, đưa ra danh sách các nhân chứng. Sau khi hết

thoi hạn nêu trên, Toa an chỉ chấp nhận những chứng cứ mới trong trưởng

<small>hợp đương sự đã không thể biết và khơng buộc phải biết về việc có chứng cứ</small>

<small>do” [16, tr.42].</small>

<small>Pháp luật TTDS Việt Nam trước đây chỉ quy định đương sự có quyền</small>

và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho Tịa án trong q trình giải quyết vụ án mà

<small>không quy định cụ thê thời hạn giao nộp chứng cứ là bao nhiêu ngày hay bao</small>

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>nhiêu tháng... dan đến các đương sự trốn tránh trách nhiệm cũng như din daynghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho nhau. Tuy nhiên, để đảm bảo tính tươngthích với pháp luật quốc tế cũng như khắc phục thực trạng của việc giao nộp</small>

<small>chứng cứ theo TTDS trước đây, pháp luật TTDS hiện hành đã quy định thời</small> hạn giao nộp chứng cứ không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử, việc ấn định thời hạn này sẽ do Thâm phán quyết định. Đây chính là quy định mang <small>tính đột phá của BLTTDS hiện hành, đảm bao cho đương sự thực hiện tranh</small>

<small>tụng tại phiên tòa.</small>

<small>1.3. Tiếp cận chứng cứ trong vụ án dân sự ở cấp sơ thấm</small>

1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của tiếp cận chứng cứ

Đề đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho mình, các chủ thể phải được tiếp cận chứng cứ trong VADS để từ đó có cái nhìn tồn điện bao quát về toàn bộ hồ <small>sơ vụ án. Trên cơ sở đó, có những nhận định, đánh giá chứng cứ, từ đó đưa ra</small> những lập luận, căn cứ dé chứng minh cho yêu cau, phản đối yêu cầu là đúng.

Dù ở quốc gia theo truyền thống pháp luật án lệ hay truyền thống dân

<small>sự thì dé dam bảo quyền và lợi ich hợp pháp của đương sự và thực hiện</small>

nguyên tắc tranh tụng, các đương sự phải được tiếp cận chứng cứ của phía bên kia, quyền tiếp cận chứng cứ được coi là một trong các quyền thủ tục

<small>cơng bằng trong TTDS. Đối với Hoa Kì, quyền được thông báo - là một yêu</small>

cầu căn bản của thủ tục cơng bằng trong bất kỳ quy trình tố tụng nào, theo đó các bên liên quan phải được thơng báo hợp lí về vụ kiện, từ đó họ mới có cơ hội tham gia vào q trình tố tụng, trình bày các chứng cứ, lí lẽ, lập luận để

<small>bảo vệ mình. “Thơng báo” phải đầy đủ để người nhận nắm được nội dung vụkiện và xác định được mình cần làm gì dé ngăn chan lợi ích cua mình bi tướcđoạt. “Thông báo” phải được thực hiện bằng phương pháp hợp lí nhằm đảm</small>

bao rằng người được thơng báo có khả năng chắc chắn sẽ nhận được [31, tr.53]. Ở Chau Âu (theo án lệ của Tòa án nhân quyền Châu Âu và Tồ án

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>Cơng lí Liên Minh châu Âu), một nội dung của quyền xét xử cơng bằng chínhlà quyền được hưởng quy trình tố tụng tranh tụng nghĩa là các bên đều có cơ</small>

hội được biết về tat cả TLCC do bên kia giao nộp cho Tịa án. Vì thực hiện

<small>đúng quyền này thì mỗi bên đều có cơ hội thực chất trong việc tiếp cận các chứng</small>

cứ được trình bày trước Tịa án, có quyền nêu ý kiến về những tình tiết, sự kiện khách quan của vụ án. Tòa án phải thông báo cho các bên mọi thông tin năm giữ, bat kê thơng tin đó có ảnh hưởng đến quyết định của Tịa án hay khơng.

Ở Việt Nam, quyền đảm bảo tranh tụng là một trong các quyên thủ tục

<small>công bằng trong TTDS Việt Nam, theo đó các đương sự, người bảo vệ quyền</small>

<small>và lợi ích hợp pháp của các đương sự có nghĩa vụ thơng báo cho nhau các</small>

<small>TLCC đã giao nộp, dựa trên việc được tiếp cận các TLCC do đương sự khác</small>

giao nộp đề từ đó các bên đương sự có thể trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ quyền lợi của mình hoặc để bác bỏ yêu cầu của người khác. Tiếp cận là từ Tiếng Việt tương ứng với từ “access” trong tiếng Anh. Theo từ điển Tiếng Việt thì “Tiép

<small>cận được hiểu là từng bước bằng những phương pháp nhất định tìm hiểu một</small>

đối tượng nghiên cứu nao do” [28, tr.1251].

Dưới góc độ khoa học pháp lý, tiếp cận chứng cứ là hoạt động TTDS theo đó đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được biết, ghi chép, sao chụp các TLCC do đương sự khác xuất trình hoặc do Tịa án

<small>thu thập nhằm dam bảo quyên tranh tụng của họ trong xét xử, từ đó các đương</small>

sự phân tích, đánh giá, sử dung chứng cứ dé chứng minh cho yêu cầu của mình

<small>là có căn cứ hợp pháp. Cịn Tịa án đánh giá, sử dụng chứng cứ dé xác định sựthật khách quan của vụ án. Quyền tiếp cận chứng cứ của đương sự được bắt đầutừ khi thụ lý vụ án cho đến khi kết thúc vụ án.</small>

Theo quan điểm của tác giả, tiếp cận chứng cứ là quyền của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong TTDS, được biết,

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>tìm hiểu và được cung cấp thơng tin đầy đủ về TLCC của nhau dé chuẩn bịnhững quan điểm, lập luận, đánh giá TLCC nhằm chứng minh cho yêu cầu,</small>

phản đối yêu cầu là có căn cứ và hợp pháp.

<small>* Đặc điểm của tiếp cận chứng cứ</small>

- Tiếp cận chứng cứ là quyền của đương sự

Trong VADS, nếu như một trong các bên đương sự mà không biết hoặc biết nhưng không đầy đủ các TLCC của đương sự khác cung cấp thì sẽ khơng có sự chuẩn bị tốt cho việc trình bày, đối đáp, lập luận và đánh giá chứng cứ

<small>dẫn đến việc không đảm bảo tranh tụng của đương sự tại phiên tịa. Do đó, dé</small>

dam bao quyén tranh tung trong xét xử được thực hiện một cách có hiệu qua,

<small>thì các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự</small>

<small>có nghĩa vụ thơng báo cho nhau các TLCC đã giao nộp, dựa trên việc được</small> tiếp cận các TLCC do đương sự khác giao nộp dé từ đó các bên đương sự có thé trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và <small>pháp luật áp dụng. Qua đó xác định sự thật khách quan của vụ án, bảo vệ lợi</small>

<small>ích của Nhà nước, lợi ích của cơng dân vì vậy tiếp cận chứng cứ là một trong</small>

những quyền của đương sự được pháp luật bảo vệ.

- Tiép cận chứng cứ nhằm mục đích thực hiện nghĩa vụ chứng minh

<small>Đề chứng minh cho yêu cầu, phản đối yêu cầu của mình là có căn cứthì đương sự phải chuẩn bị những trình bày, đối đáp, lập luận dé phán bác lại</small>

ý kiến của bên kia, đảm bảo thuyết phục được Tòa án thì các đương sự phải

có cái nhìn bao qt về toàn bộ hồ sơ vụ án, tức là phải được tiếp cận các

<small>TLCC có trong hồ sơ. Trên cơ sở đó, đương sự đánh giá những chứng cứ déchứng minh cho yêu cầu, phản đối yêu cầu của mình là đúng.</small>

1.3.2. Ý nghĩa của tiếp cận chứng cứ

Đối với đương sự, việc tiếp cận chứng cứ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với đương sự bởi các đương sự được tiếp cận TLCC có trong hồ sơ

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>vụ án, được ghi chép, sao chụp TLCC để nghiên cứu, đánh giá TLCC do</small>

đương sự khác giao nộp. Khi được tiếp cận TLCC đương sự nam rõ được bản

chất của sự việc, giảm bớt tính bat ngờ, xác định được mâu thuẫn đến từ đâu.

Trên cơ sở này, đương sự sẽ có sự lựa chọn cách thức trình bày, đối đáp cũng

như đưa ra những lập luận dé bảo vệ quyền lợi của mình hoặc dé bác bỏ yêu cầu của người khác, giúp các đương sự thực hiện tốt việc tranh tụng trong quá trình giải quyết vụ án.

Đối với Tòa án, khi các đương sự đã biết những thông tin TLCC trong

<small>hồ sơ vụ án, họ sẽ có lựa chọn cách thức xử sự hợp lí với các van đề mâuthuẫn giữa các bên, chủ động thỏa thuận, thương lượng với nhau, giúp các</small>

đương sự thực hiện tốt việc tranh tụng. Từ đó, phán quyết của Tịa án sẽ được,

<small>khách quan, chính xác, nhanh chóng và khơng bị mắt nhiều thời gian.1.3.3. Chủ thể tiếp cận chứng cứ</small>

“Tranh tụng chỉ thực sự được bảo đảm nếu các đương sự biết được day du yêu cau, chứng cứ và li lẽ chong lại ho” [11, tr58]. Như vay, trong quá

<small>trình tranh tụng các đương sự phải biết về các TLCC có trong hồ sơ cho nên</small>

chủ thê trong tiếp cận chứng cứ chính là đương sự, bao gồm: nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

- Nguyên đơn: được đảm bảo quyền tiếp cận các TLCC do bi đơn, người có quyên lợi và nghĩa vụ liên quan cung cap và cả TLCC do Toa án thu

<small>thập trong quá trình giải quyết vụ án để có những lí lẽ, lập luận chứng minh</small>

cho yêu cầu khởi kiện của mình là có căn cứ và hợp pháp.

<small>- Bị đơn: được đảm bảo quyên tiếp cận các TLCC do nguyên đơn,người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan cung cấp cũng như TLCC do Tòa ánthu thập để chứng minh cho phản đối yêu cầu của mình hoặc yêu cầu phản tố</small>

(nếu có) là có căn cứ và hợp pháp.

- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan: được đảm bảo quyền tiếp

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

cận với TLCC do nguyên don, bị đơn cung cấp hoặc toàn bộ TLCC trong hồ

<small>sơ vụ án để chứng minh cho ý kiến của mình cũng như u cầu độc lập (nếu</small>

<small>có) là có căn cứ và hợp pháp.</small>

Ngồi các đương sự, thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự cũng là chủ thể có quyền tiếp cận chứng cứ với mục đích nghiên cứu hồ sơ vụ án, xem xét chứng cứ có lợi cũng như bắt lợi của đương sự mình bảo vệ, trên cơ sở đó thực hiện bảo vệ quyền lợi cho thân chủ của mình.

<small>1.3.4. Phương thức tiếp cận chứng cứ</small>

<small>Phương thức tiếp cận chứng cứ được hiểu là cách thức và phương pháp dé</small>

chủ thé có quyền biết được tồn bộ TLCC có trong hồ sơ vụ án. Trên cơ sở được tiếp cận TLCC hồ sơ dé có cái nhìn bao quát nhất về sự việc diễn ra nhằm đưa ra

<small>lập luận, lí lẽ để chứng minh cho yêu cầu, phản đối yêu cầu là đúng.</small>

Dù là nước theo truyền thống pháp luật án lệ hay các nước theo truyền thống pháp luật dân sự thì để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và thực hiện tốt nguyên tắc tranh tụng thì đương sự phải được tiếp cận tồn

<small>bộ TLCC có trong hồ sơ vụ án đặc biệt là các TLCC do phía bên kia cung</small>

cấp, giao nộp thông qua việc chuyên giao TLCC cho nhau. Theo BLTTDS

<small>của Pháp thì các bên có nghĩa vụ chuyền giao tải liệu, giấy tờ. Việc trao đổinày phải được thực hiện ngay hoặc do Tham phan ấn định, dé đảm bao sựcông bằng BLTTDS Pháp quy định thủ tục hồn tất hồ sơ vụ kiện với ba chutrình: chu trình ngắn, chu trình trung bình, chu trình đài, chu trình này được</small>

dựa trên sự phức tạp của vụ việc [9, tr.27], khi thấy hồ sơ đầy đủ thì Thâm

<small>phán ra quyết định kết thúc điều tra. Theo quy định của BLTTDS Nhật Bản,trong giai đoạn chuẩn bị tranh tung các bên phải gửi cho nhau ban tóm tắt vụkiện, bao gồm các tình tiết, chứng cứ, căn cứ, lí lẽ dé làm cơ sở chứng minh</small>

cho yêu cầu, phản đối u cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp [30, <small>tr.35,36].</small>

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>Ở Việt Nam, phương thức tiếp cận chứng cứ được thông qua nghĩa vụ</small>

<small>sao gửi TLCC của đương sự nay cho đương sự khác trong vụ án hoặc Toa án</small>

<small>thực hiện việc thông báo TLCC do minh thu thập tới các đương sự.</small>

<small>1.3.5. Thời hạn tiếp cận chứng cứ</small>

<small>Thời hạn tiếp cận chứng cứ là khoảng thời gian được xác định từ thời</small>

điểm này đến thời điểm khác dé chủ thé có quyền được biết TLCC có trong hồ

<small>sơ nhằm bảo vệ cho quyền và lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác.Theo BLTTDS Pháp, thì thời hạn tiếp cận chứng cứ phải được thựchiện ngay hoặc được T ham phan 4n dinh thoi han, viéc tiép can duoc thuchiện khi Thâm phán kết thúc giai đoạn điều tra bởi kể từ thoi điểm nay, Thamphán không chấp nhận một tài liệu hay chứng cứ, trừ các trường hợp ngoại lệ[11, tr.148,149]. Theo khoản 6 Điều 132 BTTDS Liên Bang Nga quy định</small>

“Kèm theo đơn khỏi kiện thì phải gửi Giấy xác nhận hoặc tài liệu chứng mình

<small>về việc đã gửi cho người bị kiện, người có quyên lợi và nghĩa vụ liên quan</small>

<small>bản phô tô đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện mà họ khơng</small> có ké cả trong trường hợp nộp đơn khởi kiện thông qua phương tiện điện tử”. <small>Theo quy định này, thì khi nộp đơn khởi kiện thì người khởi kiện đã gửi tải</small>

<small>liệu chứng minh cho đương sự khác biết, có nghĩa lúc đó đương sự khác có</small>

quyên tiếp cận. Như vậy, thời điểm tiếp cận chứng cứ được thực hiện trước <small>thụ lý vụ án.</small>

<small>Pháp luật TTDS Việt Nam không quy định cụ thể thời hạn thực hiện</small>

tiếp cận chứng cứ. Tuy nhiên, do tiếp cận chứng cứ gan liền với giao nộp chứng cứ cũng như việc thu thập chứng cứ của Tòa án nên tiếp cận chứng cứ được bắt đầu thực hiện từ thụ lý vụ án cho đến khi kết thúc xét xử vụ án.

1.4. Công khai chứng cứ trong vụ án dân sự ở cấp sơ tham

<small>1.4.1. Khái niệm, đặc diém của công khai chứng cứ</small>

<small>Quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự có được bảo vệ hay khơngphụ thuộc vào q trình xem xét, giải quyết VADS của Tịa án. Việc giải</small>

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>quyết vụ án được xoanh quanh chứng cứ và kết thúc bằng việc căn cứ vào cácchứng cứ dé giải quyết. Vì vậy, trong quá trình xét xử VADS, thì mọi TLCC</small>

phải được xem xét đầy đủ, khách quan, tồn diện, cơng khai.

Ở quốc gia theo truyền thống dân sự, quy định trước khi mở phiên tịa sơ thấm thì các đương sự phải thực hiện việc đưa ra yêu cầu và chứng cứ dé chứng minh cho u cầu của mình. Tại phiên tịa sơ thâm không được đưa ra yêu cầu mới so với u cầu ban đầu và khơng có quyền cung cấp chứng cứ mới.

Ở quốc gia theo truyền thống tranh tụng thì trong quá trình giải quyết

<small>vụ án, sẽ cho đương sự tranh luận về chứng cứ trong một thời gian dai trướckhi mở phiên tịa xét xử (có thé một phiên hoặc nhiều phiên), trước phiên tòa</small>

các đương sự phải thống nhất với nhau về những vấn đề còn mâu thuẫn. Hệ thống pháp luật Hoa Kì quy định thủ tục tiết lộ các tài liệu trước phiên tòa, có nghĩa “mdi bên déu có quyên được biết các thông tin sở hữu của bên kia” [30, tr.36]. Dù ở nước theo truyền thống pháp luật án lệ hay nước theo truyền thống dân sự thì để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và thực

<small>hiện nguyên tắc tranh tụng, các đương sự phải được tiếp cận chứng cứ phía</small>

bên kia nhằm đảm bao rang phía bên kia có khả năng chắc chan sẽ nhận được

<small>các thông tin đầy đủ. Và khi đương sự được tiếp cận chứng cứ thì cũng là lúc</small>

<small>chứng cứ được công khai.</small>

Ở Việt Nam, đã tiếp thu những ưu điểm của mơ hình tranh tụng nhằm

<small>nâng cao tính minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại, tạo điều kiện tốt nhất cho</small>

các bên đương sự thực hiện quyền tranh tụng và bảo vệ quyền và lợi ích hợp

<small>pháp của họ trước Tịa án. Vì vậy, tat cả TLCC đều được cơng khai, việc cơngkhai có thé thơng qua việc các đương sự chuyên giao TLCC cho nhau, hoặcdo Tòa án thực hiện cơng bố cơng khai tại phiên họp, phiên tịa. Theo từ điển</small>

Tiếng Việt, “Công khai là không giữ kin, ma dé cho mọi người đều có thể biét” [28, tr.262].

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>Dưới góc độ khoa học pháp lý, công khai chứng cứ là hoạt động TTDS</small>

<small>của chủ thể có nghĩa vụ thực hiện việc cơng bố về các TLCC có trong hồ sơvụ án nhằm đảm bảo quyền được xét xử công bằng trong việc được quyềnhưởng quy trình tố tụng tranh tụng - “?ức là có cơ hội duoc biết và nêu ý kiến</small>

về tat cả TLCC do bên kia giao nộp cho Tòa án, nhằm tác động đến quyét

<small>định cua Toa án ” [31, tr.56].</small>

<small>Theo quan điểm của tác giả, công khai chứng cứ là nghĩa vụ của đương</small>

sự, trách nhiệm của Tòa án trong việc công bố các TLCC của hé sơ vụ án,

<small>nhằm giúp đương sự thực hiện tốt quyền tranh tụng, đảm bảo phán quyết của</small>

<small>Tịa án được chính xác và đúng quy định của pháp luật.</small>

<small>* Đặc điểm của công khai chứng cứ</small>

<small>- Công khai chứng cứ là nghĩa vụ của đương sự và trách nhiệm của</small>

<small>Toa an</small>

Dé bao đảm tranh tung trong xét xử, các đương sự, người bao vệ quyền <small>va lợi ích hợp pháp của các đương sự có nghĩa vu sao gửi cho nhau các TLCC</small> đã giao nộp, dựa trên việc được tiếp cận các TLCC do đương sự khác giao

nộp đề từ đó các bên đương sự có thể trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm,

lập luận, đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng hoặc để bác bỏ yêu cầu của

<small>người khác theo quy định của BLTTDS. Như vậy, nếu như một trong các bênđương sự mà không biết hoặc biết nhưng không đầy đủ các TLCC của đương</small>

sự khác cung cấp thì sẽ khơng có sự chuẩn bị tốt cho việc trình bày, đối đáp,

<small>lập luận, đánh giá chứng cứ dẫn đến việc không đảm bảo việc tranh tụng của</small>

<small>đương sự tại phiên tịa. Vì vậy, các đương sự phải có nghĩa vụ công khai</small>

<small>TLCC cho nhau.</small>

- Công khai chứng cứ nhằm mục đích thực hiện nghĩa vụ chứng mình

<small>Khi tồn bộ chứng cứ trong hồ sơ vụ án được công khai thì bản thân</small>

các đương sự đã biết được những TLCC nào chứng minh cho yêu cầu, phản

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>đối u cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Trên cơ sở này đương sự</small>

đánh giá, phân tích chứng cứ đề thực hiện nghĩa vụ chứng minh của mình.

1.4.2. Ý nghĩa của cơng khai chứng cứ

Đối với duong sự, việc công khai chứng cứ giúp các đương sự trong vụ

<small>án biết được các TLCC mà các đương sự khác đang có và các TLCC khác có</small>

trong hồ sơ vụ án dé từ đó đương sự thực hiện ghi chép hoặc sao chụp TLCC

<small>dé nghiên cứu, lựa chọn cách xử sự hợp lý đối với những van đề mâu thuẫn</small>

cần giải quyết, nhằm giảm bớt sự bất ngờ cũng như chủ động thỏa thuận,

<small>thương lượng, hòa giải với nhau dé tránh kéo dai thời gian giải quyết vụ án.Khi đương sự nắm bắt được các TLCC, trường hợp tranh chấp vẫn xảy ra thìhọ sẽ chuẩn bị dự kiến đề xuất chứng cứ hoặc nghiên cứu, đánh giá làm rõ các</small>

căn cứ pháp li dé bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, giúp đương sự

<small>thực hiện tốt việc tranh tụng trong quá trình giải quyết vụ án.</small>

Đối với Toa án, Khi công bố các TLCC có trong hồ sơ vụ án, các đương sự có những quan điểm, lập luận cho yêu cầu, phản đối yêu cầu, khi đó

<small>các đương sự thực hiện tốt việc tranh tụng - là cơ sở dé Tòa án xem xét, quyếtđịnh giải quyết vụ án được khách quan, đúng đắn và không bị kéo đài thời</small>

<small>gian giải quyết.</small>

1.4.3. Chủ thể công khai chứng cứ

Một trong các quyền thủ tục công bằng trong TTDS ở Việt Nam là quyền được đảm bảo tranh tụng, việc đảm bảo này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc giải quyết vụ án được chính xác, khách quan, phát huy tính chủ động của đương sự cũng như sự công bằng, dân chủ trong hoạt động xét xử. Một trong những nội dung của nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong xét

<small>xử là trong quá trình giải quyết vụ án, tat cả TLCC phải được xem xét đầy đủ,khách quan, toàn diện, công khai. Vậy ai sẽ là chủ thé thực hiện hoạt độngnay. Như nhận định ở trên, thi chủ thé thực hiện việc cơng khai ở đây chính là</small>

<small>32</small>

</div>

×