Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.98 MB, 114 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
<small>Hà Nội — 2023</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví
<small>dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã</small>
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy
định của Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia
Hà Nội xem xét dé tơi có thé bảo vệ Luận văn.
<small>T6i xin chân thành cảm ơn!</small>
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trần Thị Thanh Ngân
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>MỤC LỤC</small>
<small>Trang phụ bìa</small>
909069 0...5... i DANH MỤC CÁC TU VIET TẮTT...-2- 22222 E+2E£EE2EE£EEEEEEEEEEtrkerkxerkerrxee iv
MỞ ĐẦU...-- 25-21 2t 2 E21 21221211211 21121211211 1101 11 11 1111.111 errree |
HAN QUYEN CUA NGƯỜI DUNG MẠNG XÃ HỘI...---- 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm giới hạn quyền của người dùng mạng xã hội... 8
<small>1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của I1 9.8001... .45.... 8</small>
1.1.2 Giới hạn quyền của người dùng mạng xã hội ...---- 2 ¿5c se x+cxszszce2 13 1.2. Khuôn khổ luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia về giới hạn quyền
<small>của người dùng mạng xã hỘIi...-- --- --- 5 2+ +2 +1 v vn HH ng 19</small>
1.2.1 Khuôn khổ luật quốc tế về giới hạn quyền của người dùng mang xã hội... 19 1.2.2 Pháp luật của một số quốc gia về giới hạn quyền của người dùng mạng xã hội... 21
<small>1.3. Khuôn khổ pháp luật hiện hành của Việt Nam về giới hạn quyền của người</small>
<small>AUNG MAN XA NGI PP... 4a... 25</small>
I0I208.43009210/9)ic00115... 35
MẠNG XÃ HỘI Ở VIỆT NAM... 22 52-Sc 2E2 2 221221 E2E2EeEkerkrrex 36 2.1. Sự phát triển của mạng xã hội và các yếu tố tác động đến việc giới hạn
quyền của người dùng mạng xã hội ở Việt Nam...- 2-2 2s s+cs+£szez 36 2.1.1. Sự phát triển của mạng xã hội ở Việt Nam... ..- -- + cc + ssssireeeesrree 36 2.1.2. Các yếu tô tác động đến việc giới hạn quyền của người dùng mạng xã hội
<small>O Vit NAM 0 a3... 50</small>
2.2. Thực trạng giới han quyền của người dùng mạng xã hội ở Việt Nam... 57 2.2.1. Những ưu điểm...----¿- 2-52 z2 +EÉEEỀEE9EEEE1211215 2171711121111 11111111 re. 57 2.2.2. Những tồn tại, hạn ChẾ...---¿- St +x+E+EEEESESEEEEEESEEEEEESEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkrkrkrrrei 61
<small>ii</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.2.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và tồn tại ...-.---+ +25: 73 TIỂU KET CHƯNG 2...--2-2-©2¿©S£+SE+EEE£EEESEEEEEEEEEE7EE221211211271.211 22. crk.78
3.1. Quan điểm... ..-- + x22 1215E1211111121111151115111111 1111111111111. 111k 79 3.1.1. Quyền của người dùng mạng xã hội là một quyền cơ bản nhưng không
phải là quyền tuyệt đối nên phải được giới hạn và kiểm soát... 79 3.1.2. Nhà nước ghi nhận, bảo đảm quyền của người dùng mạng nhưng khơng
được xâm hại đến lợi ích chung của Nhà nước, tổ chức và cá nhân khác
trong cộng đồng xã hội...----¿- ¿©2223 2EE211221127112112112211271 21121 re. 81
3.1.3. Bảo đảm quyền đi đôi giới hạn quyền của người dùng mạng xã hội là yêu cầu đòi hỏi khách quan của công tác quản lý nhà nước trên lĩnh
<small>ii 0:10 1017. ... 85</small>
3.2. Giải pháp giới hạn quyền của người dùng mạng xã hội ...-...--- 88 3.2.1. Giải pháp về xây dựng, hoàn thiện pháp luật...--- ¿2s x+zxzsz 88 3.2.2. Giải pháp về cơ chế thực thi pháp luật...--- 2-2 2 ++sz+£ezxezxerxersxee 92 3.2.3. Giải pháp về cơ chế bảo vệ pháp luật ...- ---- 2 + 2 ++s£+£ezxerxerxerszsez 95 TIEU KET CHƯNG 3...-- 2 2 1© +E£+EE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkrrkrrkrrei 97 KET LUẬN ...--- ¿5252 SE2E2E122127171121121111 7121121111111. 11 011.11 erre.98
DANH MỤC TÀI LIEU THAM KHẢO...--- 2 52+£2££+£E++cxezrxrrreee 100
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">DANH MỤC CÁC TU VIET TAT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
<small>PLVN Pháp luật Việt Nam</small>
QCN Quyên con người
<small>XHCN Xã hội chủ nghĩa</small>
<small>VBQPPL Van ban quy phạm pháp luật</small>
PTTT Phuong tién truyén thong
<small>QLNN Quan lý Nha nướcQLXH Quan lý xã hội</small>
<small>HTPL Hệ thống pháp luật</small>
<small>VPPL Vi phạm pháp luật</small>
UDHR Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền 1948
ICCPR Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966 ICESCR Cơng ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn
<small>hóa 1966</small>
<small>1V</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Thống kê người dùng mang xã hội của các quốc gia...-...---Hình 2.2: Thống kê tình hình sử dụng mang xã hội ở Việt Nam năm 2023...
<small>Hình 2.3: N</small>
<small>Hinh 2.4: N</small>
<small>Hinh 2.5: N</small>
<small>gười dùng Facebook tại Việt Nam năm 2023 ...---««++<<<+++gười dùng YouTube tại Việt Nam năm 2023... .-- --- 5+ ++<sss++s+++gười dùng Instagram tại Việt Nam năm 2023... .-- --- ---+««+s<+s++Hình 2.6: Người dùng TIKTok tại Việt Nam năm 2023... .-- 5 c«cc« seHình 2.7:N gười dùng Facebook Messenger tại Việt Nam năm 2023...</small>
<small>Hình 2.8: Người dùng LinkedIn tại Việt Nam năm 2023 ... 55-5 +s<c<++Hình 2.9:N gười dùng Twitter tại Việt Nam năm 2023 ... .-- 55 << ++<s++sc++</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài
Mang xã hội (MXH) hiện nay là một nền tảng trực tuyến gan liền trong mọi hoạt động của con người với trên 70% dân số đang sử dụng MXH và có xu hướng ngày càng tăng mạnh ở mọi lứa tuôi. Đây là cơ sở quan trọng cho việc phát triển nền kinh tế số tại Việt Nam nhưng đồng thời cũng hình thành một xã hội số với hàng trăm triệu giao dịch dân sự diễn ra hằng ngày và cần có những quy định pháp lý đặc thù,
trong đó có các quy định về quyền của người dùng trên nền tảng MXH.
Mạng xã hội hỗ trợ giúp cho cuộc sống của mọi người được thuận lợi hơn nhưng đó cũng là mơi trường thuận lợi cho các cá nhân lợi dụng các quyền như quyền tự do ngơn luận, quyền hội họp trong các hội nhóm trên các trang MXH, phổ biến nhất là Facebook, Zalo, TikTok, Youtube,... dé tuyên truyền những thông tin không lành mạnh, tiêu cực, phản động xâm phạm đến các lợi ích công và lợi ích của người dùng MXH khác. Một trường hợp làm chao đảo trên MXH trong suốt thời gian từ đầu năm 2021 đến đầu năm 2022 đó là trường hợp của Bà N.P.H, Tổng Giám đốc Cơng ty Cé phần Dai Nam, Bình Dương, bà H đã lợi dụng quyền tự do ngơn luận của mình, thường xuyên phát trực tiếp (livestream) trên các nền tảng MXH, sử dụng những ngơn từ mang tính chất nhục mạ, xúc phạm danh dự, nhân phâm nhiều cá nhân, tổ chức. Có thé thấy, hành vi này đã xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tô chức, cá nhân theo Điều 331, Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi
bổ sung năm 2017). Ngồi ra, cịn có thé kể đến trường hợp T.H.M ở Hà Nội đã lợi dụng quyền tự do dân chủ dé lập nhóm Facebook đăng tải, sao chép những bài viết có nội dung chính tri xấu (bơi nhọ, xúc phạm các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Giám đốc Công an TP Hà Nội) nhăm mục dich tăng tương tác trên mạng xã hội Facebook và đề nhiều người biết đến bất mãn với chế độ. Những hành vi này dẫn đến
việc mat cân bang trong đảm bảo quyền của người dùng MXH. Ngoài ra, MXH cũng
là công cụ để những kẻ xấu tan công các cá nhân xâm phạm tới quyên riêng tư, quyền bảo đảm bí mật thơng tin cá nhân. Mặt khác, pháp luật về quyền con người (QCN)
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">tại Việt Nam đã khá đầy đủ và đồng bộ, tuy vậy các quy định về QCN trên khơng
<small>gian mạng Internet nói chung và trên MXH nói riêng hiện nay chưa được quy định</small>
cụ thé tại Hiến pháp. Ngoài ra, Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện nay cũng chưa có quy
định cụ thé nào về QCN trong xã hội số hoặc liên quan đến MXH. Bao dam QCN
<small>trên không gian MXH là trách nhiệm chung của nhà nước và toàn xã hội nhằm ngày</small>
càng hoàn thiện và nâng cao các QCN vì lợi ích của nhân dân. Trong bối cảnh nền kinh tế số và môi trường mạng đang trở thành một thành phần không thê thiếu đối với mỗi người dân thì rõ ràng nhu cầu hiến định QCN trên môi trường MXH là rất
cần thiết.
Ở Việt Nam, xây dựng và hồn thiện hệ thống pháp luật (HTPL) nhằm mục
đích vì con người, bảo đảm các quyền cơ bản của con người, trong đó có quyền của người dùng MXH đồng thời bảo đảm lợi ích chung của cộng đồng xã hội và quyền riêng tư của các cá nhân khác hiện là yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn và sự nghiệp xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (NNPQ
XHCN) và thực thi Hiến pháp năm 2013. Với mong muốn góp phan giải quyết những
tồn tại, vướng mắc, thúc đây quyền này ở nước ta trong thời gian tới đồng thời để hồn thành chương trình cao học Luật hién pháp-Luật hành chính, học viên quyết định chọn đề tài “Giới hạn quyền của người dùng mạng xã hội ở Việt Nam” dé thực
<small>hiện luận văn thạc sĩ Luật học.</small>
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Van đề quyền con người trên MXH đã và đang được các tô chức, cá nhân trên
thế giới nghiên cứu, tiếp cận trên nhiều khía cạnh khác nhau. Ở Việt Nam, trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu về giới hạn quyền con người trên MXH, tiêu biéu có thé kề đến như sau:
<small>2.1. Bài báo khoa học</small>
- Bùi Tiến Đạt (2015), “Hiến pháp hoá nguyên tắc giới hạn quyên con người:
can nhưng chưa di", Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 6 (3/2015);
<small>- Cao Đức Thái - Vũ Trọng Lâm, (2019), “Luật An ninh mạng - một bảo đảm</small>
quan trọng trong thực thi quyền con người”, Tạp chí Quốc phịng tồn dân,
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small> PGS.TS Vũ Hồng Anh - TS. Nguyễn Thị Thủy (2020), “Báo đảm qun con người, quyền cơng dân trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 10 (410), tháng 5/2020.
- PGS, TS. Tường Duy Kiên (2021), "Dau tranh chống các luận điệu xuyên tạc, phủ nhận thành quả về dân chủ, nhân quyền ở Việt Nam hiện nay", Tạp chí
<small>Cộng sản.</small>
- Đặng Minh Tuấn - Lê Quỳnh Mai (2020), “Giới hạn quyên con người, quyên công dân tại Việt Nam Nguyên tắc Hiến pháp và van dé thực thi”, Tạp chi Khoa học Kiểm sát số 05 (42)/2020.
- PGS.TS Trương Hồ Hải - ThS. Âu Thị Tâm Minh (2021), “Đầu tranh phịng, chống lợi dụng qun tự do ngơn luận trên khơng gian mang”, Tạp chí Cộng san.
<small>2.2. Sách tham khảo, sách chuyên khảo</small>
- TS. Nguyễn Minh Tuấn (Chủ biên) 2015, Giới hạn chính dang đối với các quyên con người, quyền công dân trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam, Nxb Hồng Đức.
- GS.TS Pham Hồng Thái (Chủ biên) 2016, Tu tudng Việt Nam về quyền con người, Nxb Chính trị quốc gia.
- Trần Đại Quang (2017), Không gian mang tương lai và hành động, Nxb
<small>Công an nhân dân.</small>
<small>2.3. Luận văn, luận án</small>
- Tường Duy Kiên (2004), Dam bảo quyển con người trong hoạt động của Quốc hội Việt Nam, LATS Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Hồng Đức Nhã (2016), Quyển tự do ngôn luận thông qua mạng xã hội ở
<small>Việt Nam hiện nay, LVThS Luật học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội.</small>
- Tran Thị Hồng Hạnh (2018), “Hodn thiện pháp luật về bdo vệ thông tin cá nhân
ở Việt Nam hiện nay” LATS Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Lê Thị Dung (2022), “Hồn thiện pháp luật về bảo vệ thơng tin cá nhân
<small>trong hoạt động báo chí ở Việt Nam hiện nay”, LVTS Luật học, Trường Đại học Luật</small>
<small>- DHQGHN.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Nhìn chung, các cơng trình nêu trên đã cung cấp một lượng kiến thức, thông tin lớn liên quan đến đề tài luận văn, là cơ sở dé tác giả tham khảo, kế thừa trong quá trình thực hiện luận văn. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu
trực diện về “Giới hạn quyền của người dùng mạng xã hội ở Việt Nam”. Vì vậy, đề
<small>tài luận văn là cơng trình khoa học chun sâu nghiên cứu một cách toàn diện cả về</small>
lý luận và thực tiễn đưới góc độ luật học về Giới hạn quyền của người dùng mạng xã
<small>hội ở Việt Nam, không trùng lặp với các cơng trình khoa học khác.</small>
<small>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn</small>
<small>3.1 Mục đích nghiên cứu</small>
Mục đích của Luận văn là phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận, pháp luật
và thực trạng giới hạn quyền của người dùng mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, tiễn hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về giới hạn quyền của người dùng mạng xã hội ở Việt Nam. Qua đó đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và cơ chế đề nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền
<small>của người dùng mang xã hội ở nước ta trong thời gian tới.</small>
<small>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu</small>
Đề đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thé như sau:
- Tổng quan hệ thống lý luận, pháp luật cơ bản về nguyên tắc giới hạn quyền
<small>COn người.</small>
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về thực thi các quyền con người trên không
<small>gian mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay.</small>
- Nêu phương hướng và kiến nghị các giải pháp dé đổi mới, hoàn thiện khung pháp lý về giới hạn quyền của người dùng mạng xã hội ở Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối trợng nghiên cứu
- Đề tài tiến hành nghiên cứu đối với hệ thống quy phạm pháp luật hiện hành
của Việt Nam về quyền của người dùng mạng xã hội là chủ yếu là chủ yếu (Hiến
<small>pháp 2013, Bộ luật Dân sự 2015, Bộ luật Hình sự 2015, Luật an ninh mạng, Luật báo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>chí, Luật giao dịch điện tử, Luật viễn thông, Luật an tồn thơng tin mạng, Luật cơng</small>
nghệ thơng tin, Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, Quyết định số 874/QD-BTTTT....). Ngoài ra, kết hợp nghiên cứu một số quy phạm pháp luật của quốc tế.
- Một số vụ việc vi phạm quyên con người, quyền công dân trên mạng xã hội
tại Việt Nam hiện nay, việc thực hiện bảo vệ quyền con người của các chủ thé, các biện pháp cơ quan nhà nước đưa ra nhằm bảo vệ quyền của người dùng mạng xã hội.
<small>4.2. Pham vi nghiên cứu</small>
- Phạm vi không gian: nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan đến quyền của người dùng trên các trang mạng xã hội phô biến trên lãnh thé nước Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 2020 đến nay. Năm
<small>2020-2021 cũng là giai đoạn giãn cách xã hội do dịch covid 19 trong thời gian dải</small>
cũng là giai đoạn bùng nỗ hàng loạt của các trang mạng xã hội. Các ứng dụng mạng
các nền tảng mạng xã hội phố biến hiện nay như TikTok, Facebook, Zalo, Instagram,...thì việc giới hạn quyền của người dùng MXH là thực sự cần thiết và cần
phải đưa ra các giải pháp khắc phục.
<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu5.1. Phương pháp luận</small>
<small>Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy</small>
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lénin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Luật nhân quyền quốc tế và quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về quyền con người, quyền công dân.
<small>5.2. Phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ cu thé trong quá trình thực hiện dé tài, luận văn</small>
sử dụng các phương pháp nghiên cứu dé giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
Cụ thê:
- Phương pháp phân tích: đi sâu tìm hiểu dé làm sáng tỏ những van đề, nội dung
cụ thể trong luận văn. Phương pháp này sử dụng chủ yếu ở chương 2 và chương 3.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Phương pháp tổng hop: từ những van đề cụ thé và riêng, luận văn sẽ tong hợp thành những vấn đề chung, có tính khái quát. Phương pháp này sử dụng chủ yếu
<small>ở chương | và chương 3.</small>
- Phương pháp so sánh: về nội dung, quan niệm, thực trạng quyền của người dùng mạng ở Việt Nam trong các thời kỳ hoặc với các quốc gia khác dé làm rõ ưu điểm, hạn chế của chúng. Phương pháp này sử dụng chủ yếu ở chương 2.
- Phương pháp thống kê: tập hợp các số liệu, nhằm đánh giá thực trạng, đưa ra những bình luận, đánh giá về thực trạng các quy định pháp luật hiện hành, tính hiệu quả trong việc thực thi các quy định đó và đề xuất về quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền của người dùng mạng xã hội ở Việt Nam hiện
nay. Phương pháp này sử dụng chủ yếu ở chương 2.
- Phương pháp chuyên gia: tập hợp các ý kiến, quan điểm của các chun gia (những người có trình độ sâu về lý luận, pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn) dé nhận định, đánh giá. Phương pháp này sử dụng chủ yếu ở chương 2 và chương 3.
Các phương pháp trên được vận dụng đồng bộ, có sự kết hợp và đan xen lẫn
nhau. Các phương pháp được sử dụng nhằm làm rõ nội dung cơ bản của đề tài, đảm bảo tính khoa học và logic giữa các vấn đề của đề tài trong các chương.
6. Điểm mới của luận văn
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp luật về giới hạn quyền
của người dùng mạng xã hội, đánh giá một cách có hệ thống những thành tựu cũng
như những hạn chế, bat cập trong thực thi quyền con người tại Việt Nam trên khơng gian mạng xã hội hiện nay. Từ đó, đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng bảo đảm quyền của người dùng mạng xã hội.
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn là cơng trình nghiên cứu một cách tương đối tồn diện và hệ thống
hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về giới hạn quyền của người dùng mạng xã hội. Kết quả của việc nghiên cứu góp phần đưa ra những gợi ý cho việc hoàn thiện các
quy định của pháp luật về bảo vệ quyền của người dùng mạng xã hội ở Việt Nam
<small>trong bôi cảnh xã hội sô hiện nay.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thé góp phần hồn thiện khung pháp lý về việc thực thi quyền của người dùng mạng xã hội ở Việt Nam. Đồng thời
luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong các nghiên cứu, học tập và ứng dụng
giảng dạy tại các cơ sở đào tạo; các cơ quan, cá nhân làm công tác quản lý về báo chí. 8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương. Cụ thê như sau:
Chương 1: Những van dé lý luận và pháp luật về giới hạn quyền của người
<small>dùng mạng xã hội</small>
Chương 2: Thực trạng giới hạn quyền của người dùng mạng xã hội ở Việt Nam
<small>hiện nay</small>
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm giới hạn quyền của người dùng
<small>mạng xã hội ở Việt Nam</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>CHƯƠNG 1</small>
NHUNG VAN DE LÝ LUẬN VÀ PHAP LUẬT VE GIỚI HAN QUYEN CUA
1.1. Khái niệm, đặc điểm giới han quyền của người dùng mạng xã hội 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của mạng xã hội
<small>111.1. Khái niệm mạng xã hội</small>
Trong xã hội số ngày nay, MXH khơng cịn xa lạ với tất cả mọi người dân Việt
Nam bởi đa số người dân đều sở hữu cho mình ít nhất một thiết bị điện tử thông minh
như điện thoại thông minh, máy tính bảng (ipad), laptop,... đều kết nối Internet và hồn tồn có thể truy cập MXH bat cứ lúc nào. Khi nhắc tới cụm từ “mạng xã hội” thì người ta có thé liệt kê một loạt ứng dụng trang MXH phổ biến nhất hiện nay là Facebook, zalo, instargram,... Vậy khái niệm MXH phải chăng đơn thuần chỉ là tên
gọi chung cho các ứng dụng trên không? Đề nghiên cứu về giới hạn quyền của người
dùng MXH thì trước hết cần hiểu thuật ngữ “Mạng xã hội” (Social network) là gì?
Trước tiên, cần phân biệt lần lượt các khái niệm sau: “không gian mạng”, “mạng internet”, “mạng xã hội”. Internet hay Mạng (phiên âm tiếng Việt: in-to-nét) là một hệ thống thơng tin tồn cầu có thé được truy nhập cơng cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống truyền thông tin theo cách chuyên mạch gói dựa trên giao thức liên mạng được chuẩn hóa (giao thức IP). Hệ thống này bao gồm hàng ngàn mạng máy tính nhỏ hơn trong các doanh nghiệp, các viện nghiên cứu và trường đại học, người dùng cá nhân và chính phủ trên khắp thế giới, được kết nối thông qua nhiều công nghệ bao gồm mạng điện tử, mạng không dây và cáp quang. Internet lưu trữ nhiều loại tài nguyên thông tin và dịch vụ, chăng hạn như các tài liệu văn bản được kết nối với nhau và các ứng dụng của World Wide Web (WWW), email,
<small>điện thoại và chia sẻ tệp (file).</small>
<small>Không gian mạng là khái nệm mang hàm nghĩa rộng bao trùm cả khái niệm</small>
“mạng internet” và “mạng xã hội”. Không gian mạng được hiểu là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng internet,
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">mang máy tính, hệ thống xử lý và điều khiển thơng tin, cơ sở dữ liệu; là nơi con người
<small>thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian. Sự phát</small>
triển không gian mạng (môi trường mạng) phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng thông tin ở
mỗi quốc gia. Hiện nay, đặc biệt ở Việt Nam và trên thế giới, không gian mạng rất
<small>rộng lớn, các hệ thống các mạng được sử dụng bao gồm: trình duyệt web (Google,</small>
<small>Chrome, Mozilla Firefox , Opera, Safari...); các website tin tức (VnExpress, Tin tức,Zing news, VTC News...); mang xã hội (Facebook, Twitter, YuMe, Instagram, Zing</small>
me, Youtube, Skype, WeChat, Google Plus, Go.vn...); tim kiếm va khám phá (Google
map, Bing, Google Docs...); các tiện ích (chuyền tiền, cơng việc, email, thiệp điện
<small>tử...); trang web mua bán, kinh doanh, học tập, âm nhạc và giải trí.</small>
<small>Mạng xã hội được xem như một trong những ứng dụng của Internet có tác</small>
động mạnh mẽ nhất. Đó là một loại trang mạng hoạt động trong khơng gian mạng, kết nối các thành viên có cùng sở thích trên Internet lại với nhau và tạo thành một
cộng đồng không giới hạn về không gian và thời gian. Mạng xã hội, thường được gọi là MXH, có các tính năng như chat, chia sẻ tệp, video, trị chuyện bằng giọng nói và nhiều tính năng khác. Do đó, nó là một khái niệm hẹp hơn, trong đó mọi hoạt động
<small>của người dùng trên MXH được thực hiện và quản lý trong phạm vi các ứng dụng</small>
Cho đến ngày nay, có thê nói rằng đây là mơ hình tương tác và kết nối con người mới nhất trong q trình phát triển đương đại. Nó đơn giản hóa phương thức
tương tác và kết nối giữa con người với nhau suốt lịch sử. Mạng xã hội đang từng
bước trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Nó mang lại cơ hội dễ dàng cho mọi người kết nối, chia sẻ sở thích, thói quen và ý tưởng của họ. Mạng xã hội ngày càng lan rộng và đã chứng minh sức hấp dẫn và vai trị của nó trong mọi khía cạnh của đời sống xã hội, bao gồm kinh doanh, học tập, giải trí và nhiều lĩnh vực khác. Hầu hết các dịch vụ trên MXH dựa trên nền tảng web và cung
cấp các công cụ đề người dùng tương tác trên Internet, chăng hạn như email hoặc tin
<small>thích của nhóm. Trang MXH cho phép người dùng chia sẻ ý tưởng, hoạt động và sở</small>
thích trong mạng lưới của họ. Hiện nay, có một số trang MXH tiêu biểu được sử dung phô biến trên toàn thé giới như:
<small>eFacebook: Được thành lập vào năm 2004 bởi CEO Mark Zuckerberg và chi</small>
được cung cấp rộng rãi cho người dùng trên toàn thế giới vào năm 2006. Facebook đã nhanh chóng phát triển dé trở thành MXH lớn nhất thế giới tính đến thời điểm hiện tại. Mọi người đều có thé tự tạo trang cá nhân của riêng minh dé chia sẻ các khoảnh khắc, hình ảnh, tin nhắn và tương tác với các hoạt
<small>động như bình luận, chia sẻ,...</small>
Youtube: Video đầu tiên được tải lên Youtube vào ngày 25 tháng 4 năm 2005
bởi Jawed Karim, một trong ba người sáng lập Youtube. Ké từ đó, Youtube trở thành trang chia sẻ video lớn nhất thế giới và là MXH có lượng người dùng tích cực lớn thứ hai thế giới. Trung bình, người dùng trên toàn thế giới xem
<small>hàng tỷ giờ video trên Youtube mỗi ngày.</small>
Instagram: Đây cũng là một trong những MXH phô biến nhất hiện nay, cho
phép người dùng chia sẻ hình ảnh từ mọi nơi trên thế giới. Mặc dù khơng có nhiều tính năng như Facebook nhưng Instagram được ưa chuộng bởi tính riêng
<small>tư của người dùng.</small>
Tiktok: Là nền tảng video âm nhạc và MXH của Trung Quốc mới được ra mắt vào năm 2017 dành cho các thị trường bên ngồi Trung Quốc, Tiktok nhanh
chóng vươn lên dẫn đầu bảng xếp hạng những MXH lớn nhất thế giới, chỉ
<small>đứng sau Facebook và Zalo.</small>
Pinterest: Là một nền tảng MXH cho phép người dùng chia sẻ và tìm kiếm nội dung phương tiện (thường là hình ảnh). Người dùng có thể tạo bộ sưu tập nội dung theo chủ đề và sở thích trên Pinterest.
Twitter: Người dùng chủ yếu đăng tải các nội dung lên MXH, ngồi ra cũng
có thé chia sẻ hình anh, video.
<small>Snapchat: Là ứng dụng cho phép người dùng chia sẻ ảnh và video với bạn bè</small>
nhưng nội dung sẽ tự động biến mất sau một thời gian gửi nhất định. Snapchat
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>cũng cho phép người dùng thêm các bộ lọc hoặc hiệu ứng thú vị vào hình ảnhhoặc video của họ.</small>
Có thê hiểu, MXH là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau cho nhiều mục đích khơng phân biệt không gian và thời gian. Dịch vụ MXH về bản chất có nền tảng là một trang trực tuyến mà tập trung vào xây dựng và phản ánh mạng mối quan hệ xã hội giữa người với người dựa trên sự tương đồng về
<small>sở thích, mơi trường hoặc lĩnh vực hoạt động g1ữa những thành viên. Một MXH trực</small>
tuyến bao gồm một thể hiện của mỗi người dùng, thường là một hồ sơ (profile) và
các mối quan hệ xã hội của người ay và một loạt dich vu phụ thêm khác. Hiểu một cách khái quát, MXH là một dịch vụ liên kết những tài khoản cá nhân trên khơng gian
<small>Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau. Sự kết nối giữa các thành viên</small>
được thực hiện thông qua các thông tin về cá nhân, bạn bè, đối tác hoặc cũng có thể thơng qua một nhóm có chung đặc điểm về sở thích, nghề nghiệp, lĩnh vực quan tâm. Có thể thấy, khởi nguồn MXH là một mạng lưới hình thành khơng phân biệt khơng gian và thời gian của những cá nhân đề bày tỏ những nhận xét, cảm xúc, kinh nghiệm song, riêng tư... Qua thời gian, với tính chất liên kết, chia sẻ rộng rãi thơng tin, MXH
<small>đã khơng cịn là những cảm xúc, suy nghĩ của những cá nhân mà đã trở thành tâm</small>
trạng, cảm xúc chung của nhiều người và ở một góc độ nào đó, sự vận động của MXH đã ảnh hưởng đến tâm tư tình cảm của cả cộng đồng. Internet và MXH giúp chúng ta dễ dàng năm bắt được các thông tin từ rất nhiều nguồn khác nhau với tốc độ nhanh chóng, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian. Việc sử dụng MXH đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho người dân trong việc nâng cao kiến thức, tiếp cận các tri thức mới, chia sẻ tình cảm, phản ánh các vấn đề mình quan tâm, thê hiện quan điểm và năng lực cá nhân, phục vụ nhu cầu giải trí, mua bán hàng hố, đồng thời tham gia giám sát xã hội tích cực. Chính điều đó đã góp phần quan trọng vào việc phát huy quyền làm chủ của người dân, phát huy các quyền tự do ngơn luận, tự do
<small>báo chí...</small>
Với rất nhiều tính năng được tích hợp, MXH đang trở thành nơi chia sẻ thông
<small>tin của người sử dụng một cách dễ dàng và nhanh chóng, khơng gian mạng thực sự</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">đã mở ra một thế giới vô cùng hấp dẫn với người dùng, nơi mà tất cả các giác quan
của họ đều được thỏa mãn một cách tốt nhất. Không gian mang, nơi diễn ra các hoạt
cả các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội... một “thé giới ảo”, ton tại và
tương tác, đan xen, gan kết mạnh mẽ với thế giới thực của con người. Sử dụng không gian mạng là nhu cầu không thể thiếu của mỗi chúng ta hiện nay và trở thành xu
<small>hướng của thời đại.</small>
Xem xét từ góc độ xã hội học, mạng lưới xã hội là một tập hợp các mối quan
hệ giữa các thực thê xã hội. Những thực thể xã hội này không nhất thiết chỉ bao gồm cá nhân mà cịn có thể là các nhóm xã hội. Khi mạng lưới xã hội này được hình thành
và phát triển thơng qua phương tiện truyền thơng Internet, nó được biết đến là "mạng xã hội ảo". Mang xã hội tạo ra một hệ thống trên nền Internet kết nối các thành viên có cùng sở thích với nhiều mục đích khác nhau, không phân biệt không gian và thời gian thông qua các tính năng như kết bạn, chat, email, phim ảnh, trị chuyện bằng giọng nói, và nhiều tính năng khác, nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng và giá
<small>trị xã hội.</small>
Các phân tích trên cho thấy MXH là một dịch vụ cho phép các thành viên có
cùng sở thích kết nối với nhau trên Internet cho nhiều mục đích khác nhau. Trong xã hội ảo trên nền tảng MXH, khơng có rào cản về giới tính, độ tudi, khơng gian và thời
<small>gian. Ngồi ra, những người sử dụng MXH thường được gọi là cư dân mạng.</small>
1.1.1.2. Đặc điểm của mạng xã hội
Mạng xã hội trên Internet có những đặc điểm nổi bật đó là: sự liên kết cộng đồng, tính tương tác, khả năng truyền tải và lưu trữ lượng thông tin không 16.
- Sự liên kết với cộng dong
Điều này là một đặc điểm nổi bật của MXH ảo bởi vì nó cho phép mọi người kết nối với nhau trong một loạt các không gian khác nhau. Ngồi ra, người dùng có
thể trở thành bạn của nhau thông qua việc gửi lời mời hoặc yêu cầu kết bạn mà không
cần phải gặp gỡ trực tiếp. Một cộng đồng trực tuyến được hình thành thơng qua sự liên kết này. Những người có sở thích chung cũng có thể tập hợp lại thành các nhóm
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>trên MXH, tương tác thường xuyên và chia sẻ trên mạng thơng qua việc bình luận</small>
hoặc chia sẻ các đường liên kết trên trang chung của nhóm.
<small>- Tính da phương tiện</small>
Mạng xã hội có rất nhiều tiện ích vì chúng bao gồm nhiều tính năng mà người dùng có thé sử dụng bao gồm chữ viết, âm thanh, hình ảnh, hình ảnh động.... Sau khi đăng ký một tài khoản, người dùng có thể tự do xây dựng một tài khoản các nhân. Người dùng có thé chia sẻ đường dẫn, tệp âm thanh, hình ảnh va video bang cách sử
dụng các tiện ích và dịch vụ mà MXH cung cấp. Họ cũng có thé tham gia vào các trò chơi trực tuyến mà nhiều người cùng tham gia, gửi tin nhắn, nói chuyện với bạn bè (chat hoặc voice), điều này dẫn đến việc sẽ tạo ra các mối quan hệ trong xã hội ảo.
<small>- Khả năng tương tác cao</small>
Thể hiện phụ thuộc vào các người dùng sử dụng ứng dụng MXH, nơi mà thông tin được truyền đi và phản hồi giữa những người dùng MXH.
- Khả năng truyền tải và lưu trữ một lượng lớn dữ liệu
Tất cả các MXH đều có các ứng dụng giống nhau chăng hạn như viết bài, đăng
<small>trạng thái, đăng nhạc hoặc video clip. Tuy nhiên, các ứng dụng này có sự khác nhau</small>
ít nhiều các tính năng sử dụng. Các trang MXH lưu trữ và sắp xếp dữ liệu theo trình
<small>tự thời gian, cho phép người dùng truy cập va tìm lại lượng dir liệu lớn đã lưu trên</small>
nền tảng MXH.
1.1.2 Giới hạn quyền của người dùng mạng xã hội
1.1.2.1 Khái niệm giới hạn quyên của người dùng mang xã hội
pháp hay văn bản luật của quốc gia có điều khoản hạn chế quyền cho phép nhà nước áp đặt điều kiện đối với việc hưởng thụ hay thực hiện quyền và tự do cá nhân nhăm
<small>bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp lý của nhà nước, xã hội và của cá nhân khác [7]. Việc</small>
hạn chế QCN là giải quyết sự cân bằng giữa quyền lợi cá nhân và quyền lợi của người
khác. Có thê hiểu việc nhà nước đưa ra khái niệm giới hạn quyền cũng là một cách
<small>thức thực hiện việc bảo vệ QCN.</small>
Tun ngơn tồn thế giới về quyền con người năm 1948 (UDHR) và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966 (ICESCR) có quy định tương
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">tự khi dành một điều khoản riêng dé cập giới hạn quyền như là nguyên tắc giới han
chung áp dụng cho tất cả các quyền trong văn kiện. Điều 29 UDHR có quy định: “
Mọi người đều mang trách nhiệm đối với cộng đơng mà họ sống, trong đó qun tự
do và phát triển cá nhân của họ có thể tự do và day du được thuc hiện. Khi thực hiện
quyên tự do của mình, mọi người can tuân theo các giới hạn được đặt ra bởi luật pháp dé đảm bảo rang quyền tự do của người khác cũng được thừa nhận và tôn trọng.
Điều nay doi hỏi tuân theo đạo duc, trật tự cơng cộng và hịa bình trong một xã hội dân chủ. Trong mọi trường hợp, các quyên tự do này không thể bị hành xử trái với
các mục tiêu và nguyên tắc của Liên Hiệp Quốc”. Điều 4 của ICESCR đề cập đến giới hạn quyền như sau: “Các quốc gia thành viên thừa nhận rang, trong khi xác định
các quyên mà mỗi cá nhân được hưởng phù hợp với các quy định của Công ước này, mỗi quốc gia chỉ có thể đặt ra những hạn chế bằng các quy định pháp luật trong phạm vi mà những hạn chế đó khơng trái với bản chất của các quyền nêu trên và hồn tồn vì mục đích thúc đẩy phúc lợi chung trong một xã hội dân chủ. ". Cả 2 văn
bản đều hàm ý giới hạn quyền phải được quy định bởi luật pháp. Khác với các văn
kiện trên, Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR) năm 1966 khơng có điều khoản riêng về giới hạn quyền, ICCPR khi quy định về từng quyền sẽ có đoạn xác định về điều kiện giới hạn quyền. Theo đó, ICCPR gọi những quyên này là quyền tương đối (non-absolute rights) bên cạnh những quyền tuyệt đối (absolute rights) sẽ không bị giới hạn hay bị đình chỉ trong bất cứ trường hợp nào [7].
Hiến pháp năm 2013 đã đặt ra nguyên tắc chung tại Khoản 2 của Điều 14 như
sau: “Quyển con người và qun cơng dân chỉ có thé bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng ” Điều này đã tạo ra một góc nhìn mới
<small>về việc giới hạn quyền. Việc giới hạn quyền cũng đồng thời là biện pháp dé đảm bảo</small>
tính chất thực tiễn của các QCN. Nó đảm bảo sự cân đối trong mối quan hệ giữa Nhà nước, tô chức và công dân, đồng thời đảm bảo sự ổn định va hài hòa trong các mối
quan hệ xã hội. Với vai trò của Nhà nước là chủ thể quyền lực, có trách nhiệm thúc
đây, bảo vệ và đảm bảo QCN. Xem xét từ góc độ pháp lý, quy định tại Khoản 2 của
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Điều 14 trong Hiến pháp năm 2013 đã phù hợp với quy định của luật pháp toàn cầu
cũng như các văn bản hiến pháp tiến bộ trên khắp thé giới đối với việc hạn chế quyền.
Quy định này cũng đảm bảo răng quyết định hạn chế quyền chỉ được đưa ra nếu có
<small>lý do khách quan, chính đáng và hợp pháp, dựa trên quá trình xem xét và nghiên cứu</small>
kỹ lưỡng của chủ thê có quyền.
Có thé nói, quan niệm về hạn chế quyền của Hiến pháp năm 2013 khác han so với quan niệm của thế giới. Theo quy định ở khoản 2 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 thì bất ky quyén nao cting đều bị hạn chế trừ một vài trường hợp nhất định. Theo luật nhân quyền quốc tế, có những quyền cơng dân nhất định khơng bị hạn chế thi hành bởi bất kỳ nguyên nhân nào, trừ bất cứ trường hợp nào và một số các trường hợp cụ thê theo quy định của Hiến pháp năm 2013.
Dựa trên các nguyên tắc về quyên, nghĩa vụ và trách nhiệm nêu trong Tuyên bố, hai Công ước năm 1966 đã được phát triển hơn nữa dé đưa ra những quy định cụ thé nhằm xác định những quyên nào phải được thực hiện ngay lập tức. Day là những
quyền mà các Quốc gia phải đảm bảo thực hiện ngay lập tức. Bởi đó là một giới hạn,
một “ngưỡng” là một quyền tuyệt đối, bat chap sự tồn tại của nhân quyền. Các quyền phải được thực hiện dan dan, từng bước một, đòi hỏi nhà nước phải từng bước có những bước đi cụ thé dé cải thiện đời sống người dân và nâng cao chất lượng cuộc
song - những quyên tương đối và những quyền có thé bi vi phạm.
Nguyên tắc hạn chế quyền được quy định trong cả hai Công ước năm 1966
<small>như sau:</small>
Điều 4, ICECSR quy định nguyên tắc các quốc gia thành viên có thé đặt ra những giới hạn trong việc thực hiện quyền con người, với các điều kiện: "Những han
chế đó phải được quy định trong luật; không được trái với bản chất của các qun
có liên quan và vì lý do duy nhất nhằm thúc đẩy lợi ích chung trong một xã hội dân
chủ". ICCPR quy định cụ thé các quyền con người có thé bị hạn chế và các lý do cho
việc có thể áp đặt các hạn chế bao gồm: An ninh quốc gia; Trật tự công cộng; Đạo đức và sức khỏe cộng đồng: Quyền và tự do của người khác.
Trên cơ sở các nguyên tắc chung như trên, cả hai Công ước quy định cụ thé một số quyền bị hạn chế: trong đó, có quyền tự do ngôn luận (Khoản 2, 3, Điều 19
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">ICCPR) quy định: “2. Moi cá nhân đều có qun tự do ngơn luận. Qun này bao
gồm tự do tìm kiếm, tiếp nhận và truyền đạt thơng tin, ý kiến, khơng phân biệt lĩnh
đại chúng nào theo sự lựa chọn cua họ. Thực hiện quyên này đồng nghĩa với việc
chấp nhận những nghĩa vụ và trách nhiệm đặc biệt.". Do đó, một số hạn chế nhất định có thê được áp dụng, nhưng những hạn chế này phải được pháp luật quy định và cần thiết đề tơn trọng quyền và uy tín của người khác. Bảo vệ an ninh quốc gia, trật
<small>tự công cộng, sức khỏe và đạo đức xã hội.</small>
1.1.2.2 Điều kiện giới hạn quyên của người dùng mạng xã hội
Điều kiện dé giới hạn QCN theo luật nhân quyền quốc tế bao gồm 3 điều kiện sau: Một là, QCN chỉ có thể giới hạn bởi luật hoặc văn bản dưới luật có quy định các điều khoản hạn chế quyền con người. Hai là, việc giới hạn QCN nhằm mục đích vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng hay nói cách khác là trong trường hợp thật sự cần thiết. Ba là, giới hạn
QCN khi thấy cá nhân đó thực hiện vượt quá giới hạn quyền xâm phạm đến quyền
lợi của cá nhân khác. Cu thé theo UDHR năm1948 đã quy định nguyên tắc hạn chế
QCN này tại Điều 29: “Trong việc thực thi các quyền và tự do, mọi người chỉ phải
chịu những hạn chế do luật định, nhằm mục tiêu bảo đảm sự thừa nhận và tôn trọng quyền và quyền tự do của những người khác cũng như nhằm thỏa mãn những địi hỏi chính đáng về đạo đức, trật tự công cộng và nên an sinh chung trong một xã hội dan
chủ”. Điều 4, ICECSR quy định nguyên tắc các quốc gia thành viên có thể đặt ra
những giới hạn trong việc thực hiện QCN với các điều kiện: những hạn chế đó phải được quy định trong luật; khơng được trái với bản chất của các quyền có liên quan và
vì lý do duy nhất nhằm thúc đây lợi ích chung trong một xã hội dân chủ. ICCPR có quy định cụ thê các QCN có thé bị hạn chế và các lý do cho việc có thé áp đặt các
đồng: quyền và tự do của người khác
Môi trường mạng là không gian mở, cá nhân và bat cứ cơ quan, tổ chức nào cũng đều được tự do thê hiện quan điểm chính kiến, giao lưu trao đổi với nhau. Đó là
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">quyền tự do của cá nhân: quyền tự do ngôn luận, tự do thông tin (tự do chia sẻ, thu thập và trao đồi thông tin) trên môi trường mang. Đây là quyền tự do căn ban của công dân mà pháp luật quốc tế, Hiến pháp, pháp luật Việt Nam thừa nhận và bảo vệ. Tuy nhiên, những quyên này là các quyền tương đối, có thé bị hạn chế theo quy định
của Hiến pháp và các văn bản luật. Giới hạn quyền của người dùng trên MXH là việc Hiến pháp hay văn bản luật có điều khoản hạn chế quyền cho phép nhà nước áp dụng điều kiện đối với hưởng thụ hay thực hiện quyền và tự do cá nhân trong phạm vi trên các nền tảng MXH đăng kí và hoạt động trên lãnh thé Việt Nam nhằm bảo vệ lợi ích
<small>chính đáng, hợp lý của nhà nước, xã hội và của những người dùng khác trên MXH.</small>
Hiện nay, với sự bùng nỗ phát triển của Internet, MXH đã trở thành một công cụ quan trọng dé thể hiện cuộc sống và hoạt động của con người cũng như dé thực hiện các quyền công dân (QCD). Trong MXH, chú trọng chủ yếu đồ vào các quyền sau đây: quyền tự do ngơn luận, báo chí và thơng tin, quyền tự do lập hội, tổ chức cuộc họp hòa bình thơng qua tính năng của các MXH bao gồm việc đăng tin tức, hình
ảnh, video và tham gia bình luận trong các nhóm cộng đồng. Tất cả các nhóm quyền
<small>này, khi được người dân thực hiện trên không gian MXH phải tuân theo luật pháp</small>
<small>của Việt Nam.</small>
Tuy nhiên, trên không gian MXH, do cơ chế hoạt động đặc thù, hầu hết các QCN có thể bị hạn chế. Việc hạn chế quyền của người dùng MXH cũng nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, ngăn ngừa các hành vi lạm quyền của các thực thê khác xâm phạm đến quyền và lợi ích của người dùng MXH khác và đảm bảo trật tự công cộng. Công dân vẫn được bảo đảm quyền tự do sử dụng MXH vì lợi ích cá nhân và có quyền tự do và tự thực hiện quyền cá nhân trên nền tảng mạng này.
Cùng với cải tiến của các ứng dụng MXH ngày nay, QCN khi tham gia các hoạt động trên MXH cũng rất cần được lưu tâm. Một số đặc điểm về quyền của người
dùng trên MXH này cần lưu ý như sau:
Thứ nhất, việc kết nỗi thông tin về QCN trên MXH không bị giới hạn bởi biên
giới quốc gia như ranh giới địa lý và chính trị. Việc tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ QCN được thể hiện và thực hiện qua một tập hợp các cấu trúc nhất định (cá nhân,
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">nhóm và tổ chức của họ). Tổng thể này được liên kết bởi mối quan hệ thu thập, sản xuất, phân phối, tiêu thụ thơng tin thơng qua mạng máy tính tồn cầu. Trao đơi dữ liệu điện tử khơng phụ thuộc vào vi trí địa lý của cá nhân, tổ chức và cho phép chủ
thé các quan hệ pháp luật dân sự điện tử tương tác với nhau mà họ không hề biết và
<small>trong nhiều trường hợp không thể biết vị trí của chủ thể đó.</small>
Thứ hai, Quyền của người dùng trên MXH có hai mặt: một mặt tạo điều kiện cho người dân bày tỏ quan điểm, ý kiến và thực hiện quyên tự do ngôn luận, tự do bày tỏ nhân phẩm, tự do khởi nghiệp nhưng mặt khác rat dễ bị tiết lộ dữ liệu cá nhân,
bị theo dõi, bị xúc phạm danh dự, nhân phâm va bị “ném đá” không chỉ trong phạm vi biên giới quốc gia mà có thê trên tồn cầu. Về bản chất, MXH là khơng gian tồn
cầu cho nên sức lan tỏa của nó rất rộng lớn, người dùng trên MXH cần được kiểm
<small>soát chặt chẽ.</small>
Thứ ba, van đề về mối quan hệ giữa tính phổ quát và tính đặc thù của QCN trên MXH phức tạp hơn so với QCN trong đời sơng thực tế của xã hội lồi người.
QCN được xác định bởi sự hiểu biết của người dùng về các ứng dụng MXH. Đây là
một không gian thông tin toàn cầu nhưng điểm xuất phát và cách thức, nội dung biểu
đạt của thông tin lại luôn gắn với khơng gian địa lý - chính trị của mỗi quốc gia. Từ
<small>đó, cho phép xác định và thực hiện QCN khơng tách rời khỏi khơng gian dia lý, chính</small>
<small>trị. Vì vậy, không gian mạng và việc tôn trọng, bảo vệ QCN trên không gian này vẫn</small>
là một đối tượng bị lưu giữ và quản lý bởi mỗi quốc gia. Xác định khơng gian địa lý - chính trị trên khơng gian MXH là rất quan trọng và không thể thiếu đối với tất cả các quốc gia, nhất là khi tội phạm trực tuyến đang gia tăng rất nhanh như: lừa đảo, đánh bạc, môi giới mại dâm, buôn bán vũ khí, ma túy, gây thù han dân tộc.
Thực tế ở nhiều nước cho thấy có những thế lực đã lợi dụng thế MXH thực hiện cuộc “chiến tranh thông tin”, “chiến tranh mạng” diễn ra giữa các nhóm xã hội trong nội bộ một quốc gia hay liên quốc gia hoặc giữa các quốc gia, với phương diện,
Ban chat của kiêu chiến tranh này là tác động đến cộng đồng với những thơng tin thất thiệt, khiến con người khó có thé nhận biết được thật giả dé đưa ra suy nghĩ và hành
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">động đúng. Mối đe dọa trên MXH là mối đe dọa vơ hình nhưng lại diễn ra trong đời
sông thực tại của con người, không một quốc gia nào có thé khoanh tay đứng ngồi
1.2. Khuôn khỗ luật quốc tế và pháp luật của một số quốc gia về giới hạn quyền
<small>của người dùng mạng xã hội</small>
1.2.1 Khuôn khổ luật quốc tế về giới hạn quyền của người dùng mạng xã hội
Ngày 24/10/1945, Hiến chương Liên hợp quốc được ban hành với mục tiêu: “Phòng ngừa cho những thé hệ tương lai khỏi thảm họa chiến tranh đã hai lan gây
cho nhân loại đau thương không ké xiét; Tin tưởng vào những quyển cơ bản, nhân phẩm và giá trị của con người, ở quyền bình đẳng giữa nam va nữ, ở quyên bình đẳng
giữa các quốc gia lớn và nhỏ; Tạo mọi điều kiện can thiết dé giữ gìn cơng lý và tơn trọng những nghĩa vu do những điều ước và các nguồn khác do luật quốc tế đặt ra; Khuyến khích sự tiến bộ xã hội và nâng cao điều kiện sống trong một nên tu do rộng
<small>rãi hon” [23].</small>
Những nghĩa vụ theo Hiến chương của các thành viên được xem xét dưới hai góc độ cơ bản, đó là những nghĩa vụ riêng của các quốc gia và nghĩa vụ chung của
cộng đồng quốc tế. Hiến chương không chỉ là văn kiện nền tảng của luật quốc tế về
QCN cơ sở pháp lý quan trọng thành lập Liên hợp quốc mà còn xác định trách nhiệm quốc gia khi tham gia cơ chế bảo đảm QCN cũng như là cơ sở pháp lý quốc tế dé xác định trách nhiệm của cộng đồng quốc tế trong việc bảo vệ và thúc đây sự phát triển
của các QCN trên phạm vi toàn cầu [20].
Tuyên ngôn Thế giới về quyền con người năm 1948 và hai Công ước quốc tế về quyền con người năm 1966 cùng các nghị định thư bổ sung tạo thành Bộ luật quốc tế về quyền con người - là nền tảng của hệ thống pháp luật quốc tế về quyền con người hiện nay. Điều 2 của bản Tuyên ngôn năm 1948 quy định quyên con người:
“không phân biệt đối xử về chủng tộc, màu da, giới tính, ngơn ngữ, tơn giáo, quan
điểm chính trị hay các quan điểm khác, nguồn sốc xuất thân, địa vị xã hội... ” [6].
Bên cạnh đó, UDHR cũng đề cập đến những giới hạn trong việc thực hiện quyền con
<small>người nói chung, trong đó có qun tự do tín ngưỡng, tơn giáo nói riêng, mà bản chât</small>
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">của nó là cho phép các quốc gia thành viên có thé áp đặt một số điều kiện với việc thực hiện hoặc hưởng thụ một số QCN nhất định, theo đó, quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo khơng phải là quyền tuyệt đối mà là quyền có thé bị giới han, cụ thé: “7. Moi
người đều có những nghĩa vụ đối với cộng đồng là nơi duy nhất mà ở đó nhân cách
của ban thân họ có thể phát triển tự do và day đủ. 2. Trong khi hưởng thụ các quyên và tu do của mình, mọi người chỉ phải tuân thủ những hạn chế do luật định, nhằm bảo đảm sự cơng nhận và tơn trọng thích đáng đối với các quyền và tự do của người khác, cũng như nhằm đáp ứng những yêu cau chính đáng về đạo đức, trật tự công
<small>cong và phúc lợi chung trong một xã hội dân chu” [6].</small>
Quyền con người nói chung được đảm bảo trên mọi mặt và MXH là một lĩnh
vực đặc biệt nơi quyên của người dùng MXH tương đối phát triển. Trong đó, quyền
<small>tự do ngơn luận đóng một vai trị vơ cùng quan trọng và đặc biệt trên MXH và được</small>
coi là một trong những quyền cơ bản của con người. Tuy nhiên, tự do ngôn luận vẫn cần phải tuân theo khung pháp luật tại bất kỳ quốc gia nào đề tránh việc lạm dụng quyền này, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người khác cũng như dam bảo đạo đức xã hội, trật tự công cộng và an ninh quốc gia.
Với sự phát triển của công nghệ thông tin, MXH đã trở thành công cụ mạnh
mẽ cho việc biểu đạt quyền tự do ngôn luận. Tuy nhiên, điều này cũng đã mở ra nhiều van đề xã hội và pháp lý mới, đặc biệt là quản lý thông tin trên MXH ngày nay. Quyền tự do ngôn luận là một trong những quyền cơ bản của con người được thừa nhận trong
Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền năm 1948 và Công ước Quốc tế về các quyền dân
sự và chính trị năm 1966. Điều 19 của Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền năm 1948 nêu rõ: “Moi người déu có quyên tự do ngôn luận và bày tỏ ý kiến; kể cả tự do bảo lưu quan điểm mà không bị can thiệp; cũng như tự do tìm kiếm, tiếp nhận và truyền bá các ý tưởng và thông tin bang bat kỳ phương tiện truyền thơng nào, và khơng có giới hạn về biên giới. ” Công ước Quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966
cũng quy định: “Moi người có qun tự do ngơn luận... Quyên này bao gốm tự do
tìm kiếm, tiếp nhận và truyén đạt thông tin, ý kiến, không phân biệt lĩnh vực, hình thức tuyên truyền bằng miệng, bằng bản viết, in, hoặc dưới hình thức nghệ thuật,
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">thông qua bat kỳ phương tiện thông tin đại chúng nào, tùy theo sự lựa chọn của ho.” Tự do ngôn luận là nền tảng quan trọng để thực hiện đầy đủ các quyền con người khác và liên quan chặt chẽ đến quyền tự do biéu đạt, tự do hội họp, tự do lập hội, tự
do tư tưởng, tín ngưỡng, cũng như quyền tham gia vào quản lý công việc của nhà
<small>nước và xã hội.</small>
Tuy nhiên, với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin hiện nay, hình thức biểu đạt quyền tự do ngơn luận đã có nhiều thay đổi. Mạng xã hội đã trở thành công cụ cho phép tat cả các cá nhân và tô chức bày tỏ quan điểm, tư tưởng, truyền bá thông tin, thể hiện quyền tự do ngơn luận của mình. Tính lan tỏa và ảnh hưởng của nó đơi khi cịn mạnh hơn và nhanh hơn báo chí truyền thống và các hình thức thé hiện khác.
Thực tế này đã đặt ra nhiều vấn đề xã hội và pháp lý, đặc biệt là việc quản lý thông
<small>tin trên các ứng dụng MXH.</small>
Tự do ngôn luận là quyền con người cơ bản nhưng ln phải có giới hạn trong khn khổ của pháp luật. Điều 19 Công ước về các quyền dân sự và chính trị năm
1966 khăng định: “Việc thực hiện qun tự do ngơn luận có thể phải chịu một số hạn
chế nhất định và những hạn chế này can được quy định bởi pháp luật, nhằm: a) Tôn
trong các quyên hoặc uy tín của người khác; b) Bảo vệ an ninh quốc gia hoặc trật tự
công cộng, sức khỏe hoặc đạo đức của xã hội”. Như vậy, quyền tự do ngôn luận không phải là tự do tuyệt đối. Trong một số trường hợp nhất định, tự do ngôn luận có
thể xung đột với các giá trị hay quyền chính đáng khác.
1.2.2 Pháp luật của một số quốc gia về giới hạn quyền của người dùng mạng xã hội
Hiện tại, pháp luật của hầu hết quốc gia đóng vai trò là phương tiện truyền tải Luật nhân quyền quốc tế cũng là điều kiện đảm bảo cho Luật nhân quyền quốc tế
được thực hiện trên thực tế.
Luật pháp ở nước Pháp về tự do ngôn luận đưa ra các giới hạn và chế tài nghiêm khắc đối với hành vi lạm dụng quyền tự do ngôn luận làm tổn hại đến quyền
và lợi ích hợp pháp của người khác, bao gồm việc bảo vệ nhân phâm con người,
chống lại việc vu khống, bôi nhọ; chống phân biệt chủng tộc, tơn giáo; chống kích động bạo lực, gây hận thù (Luật Tự do báo chí, năm 1881); chống lại việc xâm phạm
<small>21</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">đời tư (Bộ luật Dân sự); cấm xuất bản một số tài liệu liên quan đến an ninh quốc gia (Luật Hình sự). Ngồi ra, Luật Tự do Báo chí cũng quy định việc bày tỏ quan điểm
<small>cá nhân trên Internet [72].</small>
Ở Pháp và hầu hết các nước châu Âu, trẻ em dưới 13 tuổi không được phép sử dụng MXH, điều này về mặt lý thuyết sẽ buộc người dùng phải khai báo tuôi thật của mình và xác minh. Đầu năm 2022, Thượng viện Pháp đã thông qua luật yêu cầu tất
<small>cả các MXH phải có chức năng cho phép cha mẹ giám sát hoạt động của trẻ vị thành</small>
niên nhằm bảo vệ những người trẻ này khỏi những nội dung độc hại, bạo lực, nội
dung khiêu dâm... Tat nhiên, kiểu kiểm soát này vẫn còn nhiều sơ hở và đối với một số MXH được giới trẻ đặc biệt ưa chuộng như Tik Tok đôi khi việc kiểm tra độ tuôi
của người dùng vẫn chưa hiệu quả lắm. Ngoài vấn đề bảo vệ trẻ vị thành niên trên mạng xã hội, các nước châu Âu cũng ngày càng siết chặt việc giám sát lời nói, thơng tin trên mạng. Người dùng MXH ở Pháp và Châu Âu được hưởng quyền tự do ngôn luận và thông tin nhưng những quyền này bị hạn chế chứ khơng phải là tự do hồn tồn. Một trong những hành vi phạm tội phô biến nhất ở Pháp là phi bang và dua thông tin sai lệch về cá nhân, tổ chức trên MXH. Các nhà quản lý Pháp đã phạt hành vi vi phạm theo Đạo luật Báo chí với những người vi phạm phải đối mặt với án tù một năm và phạt tiền lên tới 45.000 euro. Ở châu Âu, một trong những sự kiện dang chú ý nhất là việc EU thông qua Đạo luật dịch vụ kỹ thuật số vào tháng 4 năm 2022 yêu cầu những gã không lồ công nghệ như Meta, Google và Amazon... phải làm nhiều hơn và chịu nhiều trách nhiệm pháp lý hơn. Chống lại tin tức giả mạo và nội dung có hại đồng thời hạn chế quảng cáo không đáng tin cậy. Theo dự luật, châu Âu có thé áp dụng mức phạt lên tới hàng tỷ euro đối với các công ty công nghệ không tuân thủ các quy định của EU. Có thể nói Châu Âu là một trong những khu vực có những quy định pháp lý, tài chính chặt chẽ và khắt khe nhất hiện nay trong việc quan lý các hoạt động
Nhiều quốc gia châu Âu Khác (ngoài Pháp) rất nghiêm khắc trong vấn đề này,
chống lại tuyên truyền kích động và xử lý hình sự những phát ngơn thù ghét và kích động. Italia, Tây Ban Nha và Thổ Nhĩ Kỳ cũng hình sự hóa việc phi bang hoặc xúc
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">phạm danh dự của tổng thống hoặc hoàng gia. Ngoài ra, Liên minh châu Au (EU) đã ban hành Bộ Quy tắc ứng xử trên internet với sự cam kết hành động của bốn công ty mạng lớn nhất thế giới bao gồm Facebook, Twitter, YouTube và Microsoft. Mục đích của nó là ngăn chặn việc lợi dụng tự do ngôn luận dé phô biến ngôn ngữ thù địch “bảo đảm quyền tự do ngôn luận đúng nghĩa của người dân và tạo cơ sở để xây dựng
<small>một xã hội thực sự dân chủ, văn minh” là mục tiêu của những hành động này.</small>
Luật cải tiến chấp pháp tai các MXH (còn được gọi là NetzDG, nguyên văn:
<small>Gesetz zur Verbesserung der Rechtsdurchsetzung in sozialen Netzwerken) đã được</small>
Cộng hòa liên bang Đức ban hành vào ngày 1 tháng 10 năm 2017. Luật này bao gồm những điều sau: MXH hoạt động vì mục đích lợi nhuận chăng hạn như Facebook có nghĩa vụ xóa, gỡ bỏ hoặc chặn nội dung vi phạm luật pháp, vi phạm tổng cộng 22 điều thuộc Bộ Luật Hình sự trong một thời hạn nhất định. Thời hạn được áp dụng là 24 tiếng đồng hồ kể từ khi nhận được báo cáo khiếu nại đối với các nội dung rõ ràng vi phạm luật pháp mà không cần phân tích kỹ lưỡng và 7 ngày đối với các nội dung
khác. Khơng tn thủ có thể dẫn đến phạt hành chính ở mức cao nhất là 500 triệu
euro và mức thấp nhất là 5 triệu euro.
NetzDG đã gây tranh cãi và bị phản đối ở Đức và trên toàn cầu từ khi cịn
là dự thảo. Nó bị coi là một sản phẩm tư pháp vội vàng và ngu ngốc nhưng nó cũng bị cáo buộc xâm phạm quyên tự do thông tin và ngôn luận của công dân ở mức độ nghiêm trọng. Nhiều cá nhân và tổ chức đã quyết định kiện bộ luật mà họ
chặn những tác động xấu lan rộng từ MXH, trong đó phát ngơn và tin giả là những loại gây hại nhất. Tuy nhiên, trong một nhà nước pháp qun chỉ có tịa án và các thâm phán độc lập chịu trách nhiệm phán quyết về những hành vi vi phạm luật và thường mat vài tuần, vài tháng, thậm chí vài năm dé đưa ra quyết định. NetzDG
đã giao nhiệm vụ khó khăn này cho nhân viên không được dao tạo đầy đủ về luật
pháp của các MXH va áp đặt một thời hạn bat thường là 24 tiếng đồng hồ hoặc ít
nhất là 7 ngày. Những người làm việc cho các công ty cung cấp MXH từ dân vệ đến quan tòa nghiệp dư đã phải đối mặt với áp lực và hình phạt hành chính nặng
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">nề trong thời kỳ đó. Họ thường xuyên xóa nhằm hơn bỏ sót, trái ngược với nguyên
tắc tư pháp dân chủ pháp quyên [20].
Có thé thay răng Luật NetzDG được thiết lập nham cải thiện và bổ sung các quy định hiện hữu trong lĩnh vực thực thi pháp luật trên mạng ở Đức bao gồm cả các quy định cụ thé đã được quy định bởi Bộ luật Hình sự hoặc Luật truyền thơng điện
MXH. Điểm đặc biệt của Luật NetzDG là tập trung vào việc bảo vệ người bị hại, có
<small>nghĩa là khi nội dung vi phạm pháp luật đã được loại bỏ hoặc ngăn chặn, luật sẽ vẫn</small>
được áp dụng dé dam bảo sự bảo vệ cho người bị hại. Luật NetzDG cũng hạn chế quyền kiểm sốt nội dung thơng tin trên MXH. Luật chủ yếu quy định cách xử lý vi phạm của doanh nghiệp hoặc nhà mạng và báo cáo vi phạm với chính quyền mà khơng can thiệp vào quy trình báo cáo và xử lý khiếu nại. Hệ thống tư pháp nhà nước
sẽ giải quyết khi xảy ra tranh chấp giữa cơng ty và người dùng MXH trong q trình
xử lý khiếu nại.
Chính phủ Anh dự định thành lập một tổ chức trên mang dé quản lý nội dung, cơ quan nhà nước này sẽ kiểm soát các phương tiện truyền thơng như phát thanh, truyền hình, bưu chính và viễn thông, đồng thời buộc các công ty chịu trách nhiệm về nội dung được đăng tải trên Internet. Các công ty phải gỡ bỏ nội dung gây thù địch
hoặc bat hợp pháp trong thời gian ngắn nhất, có thé chỉ trong vai giờ, nếu không họ
sẽ bị xử phat vi phạm. Có thé thấy rằng quyền tự do ngơn luận tuyệt đối không tồn tại ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tự do ngôn luận của công dân được giới hạn ở mỗi quốc gia, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Ở Hoa Kỳ, tự do ngôn luận được giới hạn chủ yếu bởi các quyết định của tòa án, đặc biệt là Tòa án tối cao Hoa Kỳ. Những quyết định này cho phép chính phủ ngăn chặn và trừng phạt các tuyên bố khiêu dâm,
tục tiu, phi bang, xúc phạm và gây han mà không bi xem là vi hiến. Những hành động
này được thực hiện để bảo vệ quyền tự do ngơn luận chính thức của mọi người và tạo
<small>cơ sở cho việc xây dựng một xã hội thực sự dân chủ và văn minh. Rõ ràng là khơng</small>
<small>24</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">thé có tự do ngôn luận tuyệt đối trong bat kỳ chế độ chính trị nào. Các quốc gia đều
đưa ra các quy định về cách xử lý những người sử dụng tự do ngôn luận của họ, đề
cao tự do ngôn luận phải vì lợi ích chung chứ khơng phải để tuyệt đối hóa tự do cá
1.3. Khn khổ pháp luật hiện hành của Việt Nam về giới hạn quyền của người
<small>dùng mạng xã hội</small>
(1) Hiến pháp
Trong lịch sử lập hiến của Việt Nam, trước Hiến pháp năm 2013 thì chưa có
một bản hiến pháp nào quy định về nguyên tắc hạn chế quyền con người, quyền công
dân. Tuy nhiên, Hiếp pháp năm 1980 cũng có một quy định tại Điều 54: “Quyển và nghĩa vụ của công dân thể hiện chế độ làm chi tập thể của nhân dân lao động, kết hop hài hòa những yêu cau của cuộc sống xã hội với tự do chân chính của cá nhân, bao dam sự nhất trí về lợi ích giữa Nhà nước, tập thé và cá nhân theo nguyên tắc moi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người. ” Khoản 1 Điều 14 Hién pháp năm 2013,
theo đó “các qun con người, qun cơng dân về chính trị, dân sự, kinh té, văn hóa,
xã hội được cơng nhận, tơn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.” Với quy định này, việc thực hiện quyền phải kết hợp hài hòa với yêu cầu của cuộc song xã hội với tự do chân chính của cá nhân. Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 15 của Hiến pháp năm 2013 cũng quy định: “Việc ?ực hiện quyển con người, qun cơng dân khơng được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân lóc, qun và lợi ích hợp pháp của người
khác”. Có thê hiểu đây chính là tính cân bằng trong việc thực hiện quyền và nếu
không đáp ứng ngun tắc này thì có thé bi hạn chế thực hiện quyền. Cụ thể, Hiến pháp năm 2013 đã quy định ở Khoản 2, Điều 14, rằng quyền con người và quyền cơng dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe của cộng đồng.
<small>(2) Luật Báo chí</small>
Luật Báo chí năm 2016, tại Điều 11, quy định quyền tự do ngơn luận trên các phương tiện truyền thơng báo chí, bao gồm báo giấy, báo hình, báo nói và báo chí
<small>25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">điện tử - khơng gian mạng. Các quyền của công dân trong lĩnh vực này bao gồm: phát biểu ý kiến về tình hình đất nước và thé giới; tham gia ý kiến xây dựng và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; góp ý kiến, phê bình, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trên báo chí đối với các tổ chức của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính tri xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác. Tương tự, quyền tự do bày tỏ quan điểm, chính kiến của cơng dân trên khơng gian mạng cũng được bảo vệ và cơng dân có quyên tiếp cận thông tin từ môi trường mạng.
<small>(3) Bộ luật hình sự</small>
Về hành vi đưa thơng tin trái với quy định của pháp luật lên mạng máy tính và
<small>mạng viễn thơng nhằm mục đích thu lợi bất chính hoặc gây thiệt hại, gây dư luận xấu</small>
làm giảm uy tín của cơ quan, tơ chức hoặc cá nhân, có thể bị xử lý về tội "đưa hoặc sử dụng trái phép thơng tin mạng máy tính, mạng viễn thơng" theo quy định tại Điều 288 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi và bổ sung năm 2017). Người
phạm tội có thê bị xử phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không
giam giữ từ 03 năm trở xuống, hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm, và có thé bi áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Các biện pháp khác có thé bao gồm cắm đảm nhiệm chức vụ, cam hành nghề hoặc làm công
việc nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.
Về hành vi làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật
phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân với mục đích nhằm chống
Nhà nước có thé bị xử lý về tội “lam, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyên thông tin, tài liệu, vật phẩm nham chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” quy định tại Điều 117 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi và bổ sung năm
2017), người phạm tội có thể bị xử phạt tù từ 05 đến 12 năm.
<small>Hành vi đăng ảnh người khác lên MXH khi chưa được sự cho phép của người</small>
đó nhằm mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 của Bộ luật Hình sự. Người có hành vi này có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 triệu đồng
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">đến 30 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Ngồi ra, người vi phạm có thé bị áp dụng biện pháp xử phạt bé sung,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cắm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng
thời gian từ 01 năm đến 05 năm.
<small>Theo Điều 331 của Bộ luật Hình sự năm 2017 về tội lợi dụng các quyền tự do</small>
dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tô chức, cá nhân, người nào lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tơn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác đề xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, quyên, lợi ích hợp pháp của tơ chức, cá nhân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm; phạm
<small>tội gây anh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thi bị phạt tù từ 02 năm</small>
đến 07 năm. Vậy đối với tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tơ chức, cá nhân, mức phạt tù cao nhất có
thé lên đến 07 năm.
<small>(4) Luật an ninh mạng</small>
Luật An ninh mạng được áp dụng kế từ ngày 01/01/2019, bao gồm 7 chương
và 43 điều quy định về các hoạt động nhằm bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật
tự, an tồn xã hội trên khơng gian mạng, cũng như trách nhiệm của các cơ quan, tô chức và cá nhân có liên quan. Luật An ninh mạng xác định rõ rằng an ninh mạng là sự đảm bảo hoạt động trên không gian mạng mà không gây thiệt hại đến an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội cũng như quyên và lợi ích hợp pháp của tô chức và cá nhân.
Mặc dù luật không cấm mọi người thé hiện quan điểm cá nhân trên MXH nhưng những người sử dụng MXH phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật. Luật An ninh mạng
<small>chỉ quy định và xử lý dữ liệu vi phạm pháp luật.</small>
Theo Điều 1, Khoản 3 của Luật An ninh mạng năm 2018, không gian mạng là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thơng,
mang internet, mạng máy tính, hệ thống xử lý và điều khién thông tin, cơ sở dữ liệu;
<small>nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thờigian. Luật nay được hy vọng sẽ giúp đảm bảo khơng gian mang an tồn và lành mạnh</small>
<small>27</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">bằng cách khắc phục các hạn chế và thiếu sót đã tồn tại trong một thời gian dài.
Điều 15 của Luật An ninh mạng đề cập đến năm loại thông tin trên mạng bị
coi là vi phạm Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi 2017). Nhóm 1: Thơng tin trên khơng gian mạng có nội dung tun truyền chống Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ
<small>nghĩa Việt Nam. Nhóm 2: Thơng tin trên khơng gian mạng có nội dung kích động</small>
gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng. Nhóm 3: Thơng tin trên khơng gian mạng có nội dung làm nhục, vu khơng. Nhóm 4: Thơng tin trên khơng gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế. Nhóm 5: Thơng tin trên khơng gian
<small>mạng có nội dung sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các</small>
hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc
<small>người thi hành công vụ, xâm phạm quyên và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,</small>
cá nhân khác. Sáu loại hành vi bị nghiêm cam được nêu trong Luật An ninh mạng (Điều 8) bao gồm:
Thứ nhất, việc sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin và các phương
tiện điện tử dé vi phạm các quy định về an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội bao
gồm: Đăng tải hoặc phát tán thông tin trên mạng với nội dung tuyên truyền chống
<small>Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, như đã quy định tại các khoản 1, 2,</small>
3, 4 và 5 của Điều 16 trong Luật An ninh mạng. Điều này cũng áp dụng cho các hành
<small>vi gián điệp mang và xâm phạm bí mật nhà nước, cơng tác, kinh doanh, cá nhân, gia</small>
đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng như đã quy định tại Khoản 1 của Điều
phẩm hoặc dịch vụ thuộc danh mục cắm theo quy định của pháp luật; hướng dẫn
<small>người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trên mang; thực hiện các hành vi</small>
khác sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin và các phương tiện điện tử dé vi
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự và an tồn xã hội. Tổ chức, tham gia, kích
động, mua chuộc, lừa dối, lôi kéo, cử triển, đào tạo, hoặc huấn luyện những người
tham gia vào các hoạt động chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Sử dụng thơng tin sai sự thật với mục đích gây hoang mang trong cộng đồng dân cư,
<small>gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế và xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của các cơ</small>
quan nhà nước hoặc các người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tơ chức hoặc cá nhân khác. Tham gia vào hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người, hoặc đăng tải thông tin liên quan đến tội ác, đồi trụy, hoặc phá hoại thuần
phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, hoặc sức khỏe của cộng đồng. Xúi giục,
<small>lôi kéo, hoặc kích động người khác tham gia vào các hành vi vi phạm pháp luật.</small>
<small>Thứ hai: Thực hiện các hành động tan công trực tuyến, hoạt động khủng bố</small>
<small>mạng, thực hiện giản điệp trên internet, thực hiện tội phạm trên mạng gây ra các sự</small>
Thứ ba: Sản xuất, sử dụng cơng cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có các hành
động can thiệp, gây rối loạn trong hoạt động của mạng viễn thơng, internet, mạng máy tính, hệ thong thơng tin, hệ thống kiểm sốt thơng tin, phương tiện điện tử; phát tán các chương trình máy tính có hại đối với hoạt động của mạng viễn thông, internet, mạng máy tính, hệ thống thơng tin, hệ thống kiêm sốt thơng tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thơng, mạng máy tính, hệ thống thơng tin, hệ
thống kiểm sốt thơng tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.
Thứ tư: Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tan công, làm cho biện pháp bảo vệ an ninh mang trái phép mắt tác dụng.
Thứ năm: Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng dé xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của các tơ chức, cá nhân hoặc dé đạt lợi ích cá nhân.
<small>Thứ sáu: Các hành vi khác vi phạm quy định của Luật an ninh mạng.</small>
Những thơng tin này có nguy cơ gây hại cho an ninh quốc gia, trật tự và an tồn xã hội cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân như quy
<small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>định trong Bộ Luật Hình sự. Tuy nhiên, trong khơng gian MXH mọi người vẫn có</small>
quyền tự do biéu đạt quan điểm và ý kiến cá nhân của họ. Tuy nhiên, họ không được
sử dụng quyền tự do đó dé tạo ra sự hiểu lầm, phá hoại hoặc xâm phạm vào danh dự
của người khác. Sự thiếu trung thực, thơng tin sai lệch và nói xấu ln bị xem xét
dưới góc độ đạo đức xã hội. Các hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, uy tín và nhân pham của tổ chức, cá nhân hoặc pháp nhân khác sẽ được quy định va xử lý
<small>theo quy định của Bộ Luật Hình sự. Bộ Luật Dân sự cũng xác định mức độ thiệt hại</small>
mà hành vi xúc phạm danh dự, uy tín và nhân phâm của người khác có thể gây ra. Cơ
quan chức năng sẽ đề xuất biện pháp xử lý tùy theo mức độ vi phạm và bằng chứng được thu thập. Luật an ninh mạng đặt ra các quy định dé bảo vệ QCN và QCD đồng
<small>thời cũng bảo vệ thông tin trên mạng khỏi việc vi phạm pháp luật và các hành vi bị</small>
cam. Điều 16 của Luật an ninh mạng dé cập cách bảo vệ thơng tin liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên Internet. Điểm a, Khoản 2 của Điều 26 của Luật an ninh mạng cũng quy định rằng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
<small>trên mạng viễn thông, Internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt</small>
Nam phải chịu trách nhiệm bảo mật thông tin và tài khoản của người dùng. Điều này nhằm mục đích hạn chế và ngăn chặn việc bán thơng tin người dùng cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc bên thứ ba mà khơng có sự đồng ý của người dùng.
Luật an ninh mạng cũng đã cụ thé hóa các trường hợp mà lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có thể tiếp cận thơng tin người dùng khi phục vụ cho quá trình điều tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng. Quy định này tuân thủ nội dung của Khoản 2, Điều 14 trong Hiến pháp năm 2013 mà QCN và QCD chỉ có thé bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội và sức khỏe của cộng đồng. Luật an ninh mạng cho phép người dân thé hiện ý kiến của họ trên các trang MXH theo cách phù hợp với pháp luật, đặc biệt khi ý kiến đó tập trung vào việc bảo
cải thiện đáng kể, người dân có thé tiếp cận thơng tin lành mạnh và hữu ích hàng
<small>30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">ngày. Luật an ninh mạng của Việt Nam cũng nguyên tắc quy định rằng các nhà mạng,
nhà cung cấp dịch vụ và người khai thác dịch vụ, đặc biệt là các doanh nghiệp cung
cấp dich vụ xuyên biên giới, phải tuân thủ luật pháp Việt Nam và tôn trọng chủ quyên, lợi ích và an ninh quốc gia của Việt Nam. Điều này hoàn toàn tuân thủ luật pháp quốc tế về nhân quyên vì ngay cả luật pháp quốc tế cũng có các điều khoản quy định QCN bao gồm quyền tuyệt đối, quyền tương đối và quyền bị hạn chế.
<small>(5) Luật công nghệ thông tin năm 2006</small>
Khoản 3 của Điều 4 trong Luật Công nghệ thông tin năm 2006 xác định rằng “Môi trường mạng là nơi thông tin được cung cấp, truyền tải, thu thập, xử lý, lưu trữ
và trao đối thông qua hệ thống cơ sở hạ tang thông tin.” Định nghĩa “Co sở hạ tang
<small>tính và cơ sở dữ liệu.”</small>
Ngồi ra, tại Điều 21 Luật Cơng nghệ thơng tin có quy định trách nhiệm của tô chức, cá nhân thực hiện việc thu thập, xử lý và sử dụng thông tin cá nhân trên môi
<small>trường mạng như sau:</small>
(1) Thông báo cho chủ thể dữ liệu biết về hình thức, phạm vi, địa điểm và mục
<small>đích của việc thu thập, xử lý và sử dụng thơng tin cá nhân của người đó; (2) Sử dụngđúng mục đích thơng tin cá nhân thu thập được và có giới hạn thời gian lưu trữ theo</small>
luật định hoặc thỏa thuận các bên; (3) Trang bị các biện kỹ thuật, quản lý cần thiết
dam bảo an toàn dit liệu; (4) Thực hiện các biện pháp cần thiết khi có u cầu về kiểm
tra, đính chính, hủy bỏ thơng Tin. Bên cạnh đó, Điều 22 luật này bổ sung thêm quy định về nghĩa vụ của chủ thé xử lý dữ liệu đó là: khơng được cung cấp dữ liệu cá nhân cho bên thứ ba, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc có sự đồng ý
của chủ thé dữ liệu.
(6) Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
Theo Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ, khoản 22
của Điều 3 xác định MXH là một hệ thống thông tin dành cho cộng đồng người dùng
<small>mạng, cung cap các dich vụ như lưu trữ, cung cap, sử dụng, tim kiêm, chia sẻ và trao</small>
<small>31</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Điều 26 của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ quy
định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng MXH như sau:
- Được sử dụng dịch vụ của MXH trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định
<small>của pháp luật.</small>
<small>- Được bảo vệ bí mật thơng tin riêng và thông tin cá nhân theo quy định</small>
<small>của pháp luật.</small>
- Tuân thủ quy chế quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ MXH.
- Chịu trách nhiệm về nội dung thơng tin do mình lưu trữ, cung cấp, truyền đưa
<small>trên mạng xã hội, phát tán thông tin qua đường liên kết trực tiếp do mình thiết lập.</small>
- Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cam theo quy
<small>định của pháp luật.</small>
- Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng. - Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức nào.
- Tuân thủ các quy định về bảo đảm an tồn thơng tin, an ninh thơng tin và
<small>các quy định khác có liên quan.</small>
(7) Quyết định số 874/QD-BTTTT
Ngày 17/6/2021, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định số 874/QD-BTTTT về Bộ Quy tắc ứng xử trên MXH. Bộ Quy tắc áp dụng cho 03 nhóm
đối tượng: (i) Cơ quan nhà nước, cán bộ, cơng chức, viên chức, người lao động trong
cơ quan nhà nước sử dụng mang xã hội; (1) Tổ chức, cá nhân khác sử dụng mạng xã hội; (iii) Nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội tại Việt Nam [9].
Bộ Quy tắc nhằm tạo điều kiện phát triển lành mạnh MXH tại Việt Nam, đảm bảo quyền tự do cá nhân, quyền tự do kinh doanh, không phân biệt đối xử nhà cung cấp dịch vụ trong và ngoài nước, phù hợp với chuẩn mực, thông lệ va các điều ước
quốc tế mà Việt Nam đã tham gia. Đồng thời, xây dựng chuẩn mực đạo đức về hành
<small>vi, ứng xử trên MXH, giáo dục ý thức, tạo thói quen tích cực trong các hành vi ứng</small>
xử của người dùng trên MXH, góp phần xây dựng mơi trường mạng an tồn, lành
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">mạnh tại Việt Nam. Bên cạnh việc phải tuân thủ 04 quy tắc ứng xử chung: tôn trọng,
<small>tuân thủ pháp luật; lành mạnh; an toàn, bảo mật thơng tin và trách nhiệm, mỗi nhóm</small>
đối tượng tham gia, sử dụng MXH cịn có một số quy tắc khác cần áp dụng.
Cụ thê với tơ chức, cá nhân, ngồi việc tìm hiểu và tuân thủ các điều khoản
hướng dẫn sử dụng của nhà cung cấp dịch vụ MXH trước khi đăng ký, tham gia MXH. Bộ quy tac cũng khuyến nghị nên sử dụng họ, tên thật cá nhân, tên hiệu thật của tổ chức, cơ quan và đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ đề xác thực tên hiệu, địa chỉ trang mạng, đầu mối liên hệ khi tham gia sử dụng MXH. Thực hiện biện pháp tự
<small>quản lý, bảo mật tài khoản MXH và nhanh chóng thông báo tới các cơ quan chức</small>
năng, nhà cung cấp dịch vụ khi tài khoản t6 chức, cá nhân bị mat quyền kiểm soát, bị giả mạo, lợi dụng và sử dụng vào mục đích khơng lành mạnh, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của tơ chức, cá nhân. Cùng với đó, tổ chức, cá nhân phải chia sẻ những thơng tin có nguồn chính thống, đáng tin cậy; có các hành vi, ứng xử phù hợp với những giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống của dân tộc Việt Nam, khơng sử dụng từ ngữ gây thù hận, kích
động bạo lực, phân biệt vùng miễn, giới tính, tơn giáo. Khơng đăng tải những nội
dung vi phạm pháp luật, các thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác; sử dụng ngôn ngữ phản
cảm, vi phạm thuần phong mỹ tục; tung tin giả, tin sai sự thật; quảng cáo, kinh doanh
dịch vụ trái phép... gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an tồn xã hội. Khuyến khích sử dụng MXH để tun truyền, quảng bá về đất nước - con
người, văn hóa tốt đẹp của Việt Nam, chia sẻ thơng tin tích cực, những tắm gương
<small>Trong xã hội hiện đại, việc thúc day sự tham gia của mọi người trong cộng</small>
đồng vào quá trình giáo dục, bảo vệ trẻ em và thanh thiếu niên khi sử dụng MXH là vơ cùng quan trọng. Điều này địi hỏi sự đồng thuận và hợp tác của gia đình, bạn bè
và tất cả những người xung quanh. Ngoài ra, các tổ chức và cá nhân cần tuân thủ quy
định về ứng xử trong việc chia sẻ thông tin trên MXH.
Nhưng không chỉ riêng các tổ chức và cá nhân phải tuân thủ quy định, người
<small>lao động trong các cơ quan nhà nước cũng cân tuân thủ nội quy của tô chức vé việc</small>
<small>33</small>
</div>