Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

tiểu luận môn e marketing giới thiệu chung về greenfeed

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG</b>

<b>TIỂU LUẬN MƠNE-MARKETING</b>

<b>GIẢNG VIÊN: NGUYỄN TƯỜNG MINHNHĨM SINH VIÊN THỰC HIỆN: BLINK BLINK</b>

<b>HÀ NỘI – 2021</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>BẢNG THÔNG TIN THÀNH VIÊN NHÓM</b>

<b>tham gia bài thi</b>

1 Nguyễn Thị Minh Phượng A33683 0986129079 100%

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM...6</b>

<b>1.1. Giới thiệu chung về GreenFeed...6</b>

<b>1.2. Giới thiệu về sản phẩm chả lụa que G-kitchen...8</b>

<b>PHẦN 2. PHÂN TÍCH HỒN CẢNH MARKETING...10</b>

<b>2.1. Mơi trường vĩ mô...10</b>

2.2.4. Đối thủ tiềm ẩn mới...14

2.2.5. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp - Công ty Vissan...14

<b>PHẦN 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐƠNG...17</b>

<b>3.1. Hoạt động E-Marketing...17</b>

3.1.1. SEO...17

3.1.2. SEM (Hình thức truy cập website)...18

3.1.3. Social - Lượt truy cập từ mạng xã hội...18

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

3.4.2. Mục tiêu thương hiệu...20

3.4.3. Mục tiêu tăng giá trị cho khách hàng...21

<b>3.5. Lên kế hoạch triển khai...21</b>

3.5.1. CHIẾN LƯỢC 1: THU HÚT KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG E-MARKETING VÀ WEBSITE CỦA GREENFEED...21

3.5.2. CHIẾN LƯỢC 2: TĂNG MỨC ĐỘ NHẬN DIỆN SẢN PHẨM...22

3.5.3. CHIẾN LƯỢC 3: TĂNG KẾT QUẢ TÌM KIẾM TỰ NHIÊN...23

3.5.4. CHIẾN LƯỢC 4: TĂNG HIỆU QUẢ BÁN HÀNG...24

3.5.5. CHIẾN LƯỢC 5: TĂNG GIÁ TRỊ KHÁCH HÀNG...24

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Thế kỷ 21 đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử và cùng với nó là E-Marketing. Mặc dù E-Marketing mới chỉ được áp dụng phổ biến trên thế giới trong một vài thập kỷ gần đây, nhưng những ứng dụng của nó trong hoạt động thương mại quốc tế đã được ghi nhận đáng kể.

Hiện nay, trên toàn thế giới, đặc biệt ở các nước phát triển, E-Marketing đóng vai trò quan trọng trọng việc thúc đẩy và xúc tiến mua bán hàng hố, khơng những trên thị trường “ảo”, mà ngay cả trên thị trường truyền thống. Tất cả các doanh nghiệp muốn thành cơng trên thị trường tồn cầu đều chú trọng đến E-Marketing. Đơn giản bởi vì E-Marketing là cơng cụ hiệu quả và nhanh chóng nhất giúp doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp tiếp cận được với người tiêu dùng trên toàn thế giới.

Tại Việt Nam, khái niệm E-Marketing còn khá mới mẻ đối với hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, việc nhận thức và việc ứng dụng E-Marketing trong các doanh nghiệp nhà nước mới chỉ ở mức đơn giản, trong khi đó yêu cầu cấp bách của tiến trình hội nhập địi hỏi Marketing điện tử cũng như thương mại điện tử phải được vận dụng sâu rộng hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM1.1.Giới thiệu chung về GreenFeed</b>

Hình 1.1. Logo GreenFeed

Tại Việt Nam, khái niệm E-Marketing còn khá mới mẻ đối với hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy, việc nhận thức và việc ứng dụng E-Marketing trong các doanh nghiệp nhà nước mới chỉ ở mức đơn giản, trong khi đó yêu cầu cấp bách của tiến trình hội nhập địi hỏi Marketing điện tử cũng như thương mại điện tử phải được vận dụng sâu rộng hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

Công ty CP GreenFeed Việt Nam, tiền thân là Công ty TNHH GreenFeed Việt Nam, được UBND tỉnh Long An cấp giấy phép đầu tư số: 25/GP-LA ngày 26/8/2003. Ngày 2/1/2009, Cơng ty đã chính thức chuyển đổi loại hình hoạt động với tên gọi mới là Cơng ty CP GreenFeed Việt Nam.

Công ty Cổ phần GreenFeed Việt Nam là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực thức ăn chăn ni và con giống. Ngồi dây chuyền sản xuất hiện đại, GreenFeed tự hào khi xây dựng đội ngũ nhân lực hơn 2.000 nhân viên giàu nhiệt huyết, đang làm việc tại các chi nhánh, văn phịng trên tồn quốc, cùng hệ thống phân phối khắp 63 tỉnh thành với hơn 3.000 đại lý trên lãnh thổ Việt Nam và Campuchia.

Theo định hướng phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025, để tiếp tục khẳng định vị thế trong lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn ni, con giống, trong đó

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

hướng đến mục tiêu giúp khách hàng chăn nuôi heo Việt Nam cải thiện trên 30% hiệu quả chăn nuôi, GreenFeed Việt Nam tập trung vào năm giải pháp trọng yếu, quyết định năng suất và hiệu quả kinh tế chăn nuôi, bao gồm: tư vấn thiết kế chuồng trại; con giống tốt; chương trình dinh dưỡng vật ni phù hợp; tư vấn quản lý chăn nuôi và kiểm sốt dịch bệnh. Đồng thời, GreenFeed đang dần khép kín chuỗi giá trị thực phẩm sạch thơng qua mơ hình Feed (thức ăn chăn nuôi)-Farm (nông trại)-Food (thực phẩm). Sự ra đời của chuỗi cửa hàng phân phối thực phẩm sạch-an tồn, người tiêu dùng có thể an tâm trải nghiệm chất lượng thực phẩm, đẳng cấp phục vụ và sự tiện lợi của GREENFEED:

Tầm nhìn đưa “GREENFEED trở thành thương hiệu hàng đầu, hiệu quả, đáng tin cậy trên toàn chuỗi thực phẩm trong và ngoài nước cùng các ứng dụng công nghệ vượt trội”.

Sứ mệnh cung cấp nguồn thực phẩm sạch để khách hàng có thể yên tâm lựa chọn những mặt hàng tươi sạch, đảm bảo bữa ăn ngon, dinh dưỡng chế biến nhanh gọn mà an toàn cho các thành viên trong gia đình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1.2.Giới thiệu về sản phẩm chả lụa que G-kitchen</b>

Hình 1.2 Chả lụa que bì G

Sau khi có mặt trên thị trường với chuỗi thực phẩm sạch, thương hiệu thịt sạch G của Tập đoàn GREENFEED đã khơng ngừng nghiên cứu, đổi mới để nhanh chóng ra mắt gần 90 sản phẩm ngon và lành, được tin dùng cho bữa ăn an toàn, trọn vẹn của người tiêu dùng Việt Nam.

Chả lụa que bì là một sản phẩm mới của cơng ty, sản phẩm có thịt ngọt bì giịn được làm từ nguồn ngun liệu sạch chất lượng nêm nếm gia vị hoàn hảo, nay được đóng gói thành cây nhỏ tiện lợi phù hợp cho một lần ăn.

Chả lụa là món ăn rất quen thuộc với nhiều người. Để nhắc đến một loại chả lụa có tính tiện lợi cao, thơm ngon chỉ có thể là chả lụa que nhỏ gọn G-kitchen. Chả lụa que G-kitchen càng ngày càng được nhiều bạn ưa chuộng và tin dùng. Cùng với sự đón nhận của người tiêu dùng trước chất lượng của sản phẩm chả lụa bì, Thương hiệu G của Tập đoàn GREENFEED cho ra mắt sản phẩm Chả lụa que G vẫn giữ nguyên giá

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

trị ngon – lạ - lành, được đóng gói thành que 50g tiện lợi vừa đủ cho 1 lần ăn với 2

Đây cũng là mắt xích cuối cùng trong chuỗi khép kín 3F Plus (Feed-Farm-Food) của Tập đoàn GREENFEED Việt Nam, trong 2 năm qua, G Kitchen đã không ngừng sáng tạo và đổi mới để luôn mang đến các sản phẩm sạch lành, ngon lạ, tiện lợi nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và giúp bữa ăn của hàng triệu gia đình Việt Nam thêm phần trọn vẹn.

1.3. Lý do chọn đề tài

Internet ngày càng phát triển mạnh mẽ và có sức ảnh hưởng lớn đến các hoạt động kinh tế. Các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng chú trọng và đầu tư hơn vào Internet để có thể tiếp cận với một lượng lớn khách hàng cũng như đối tác.

Ngày nay, khách hàng dành nhiều thời gian lướt web, truy cập mạng xã hội, đọc tin tức trực tuyến thông qua Internet hơn là quan tâm đến các chương trình quảng cáo trên truyền hình, báo chí... Nắm bắt được xu hướng đó, Marketing Online đã được lựa chọn như một phương thức Marketing mới, tiết kiệm chi phí và có thể đánh giá được hiệu quả thơng qua các phương tiện kỹ thuật số.

Công ty Cổ phần GreenFeed Việt Nam có chuỗi khép kín 3F Plus, mang đến 3 nhóm thực phẩm: Thực phẩm tươi sống; Thực phẩm ướp sẵn; Thực phẩm chế biến sẵn mang thương hiệu G. Cơng ty đã tận dụng lợi thế của mình khi áp dụng hoạt động Marketing Online vào việc giới thiệu dịch vụ, quảng bá thương hiệu, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến ... với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Với mục đích tìm hiểu hoạt động Marketing Online mà Công ty Cổ phần GreenFeed đang áp dụng, từ đó có thể phân tích thế mạnh, điểm yếu của các cơng cụ để tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả và khai thác hết tiềm năng của nó, đó là lý do chúng tơi thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp E-Marketing tại Công ty Cổ phần GreenFeed”

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>PHẦN 2. PHÂN TÍCH HỒN CẢNH MARKETING2.1.Mơi trường vĩ mơ</b>

2.1.1. Yếu tố chính trị

Tình hình chính trị của nước ta rất ổn định nên Việt Nam ngày càng hồn thiện mơi trường kinh doanh: các chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế; cải cách hành chính; tiếp tục sửa đổi, bổ sung luật đầu tư nước ngồi, luật mơi trường, luật đất đai, luật doanh nghiệp, luật thuế giá trị gia tăng, luật lao động, v.v… cho phù hợp với môi trường kinh doanh trong nước cũng như quy định của điều ước quốc tế. Các yếu tố của mơi trường chính trị và luật pháp cần xem xét đánh giá bao gồm bao gồm:

Sự ổn định chính trị.

Hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện Luật cạnh tranh, chống độc quyền Các chính sách thuế

Luật lao động

Các quy định về an toàn, bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường. Quy tắc trong thương mại quốc tế.

2.1.2. Yếu tố kinh tế

Tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu dễ dàng hơn, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) tăng nhanh, mơi trường kinh doanh được cải thiện và minh bạch hơn, thể chế kinh tế theo định hướng thị trường được củng cố và hoàn thiện nhanh hơn, thế và lực của Việt Nam trên trường thế giới ngày càng được nâng cao.

Việt Nam sẽ phải thực hiện đầy đủ hơn các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), khu vực và song phương. Một số các cam kết nhập kinh tế quốc tế mới quan trọng như Hiệp định thương mại tự do với Liên minh châu Âu, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương cũng sẽ được đàm phán, ký kết và đi vào thực thi, với phạm vi rộng hơn và mức độ cam kết mở cửa cao hơn.

Thực phẩm tươi sống và chế biến từ thịt gia súc, gia cầm, thủy cầm và rau, củ, quả là những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho bữa ăn hằng ngày của người dân. Nhu cầu thực phẩm này sẽ tăng lên gắn liền với mức thu nhập tăng và mức tăng dân số.

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Hiện dân số Việt Nam đứng thứ 13 trên thế giới với 95 triệu dân. Dự báo dân số vào năm 2025 khoảng 100 triệu người, GDP bình quân đầu người khoảng 2700 USD. Bên cạnh đó, đời sống vật chất của người dân ngày càng được nâng cao nên mức cầu về thực phẩm này cũng tăng theo, đa dạng sẽ tạo động lực kích thích phát triển ngành cơng nghiệp chế biến thực phẩm.

2.1.3. Yếu tố khoa học công nghệ

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy cầm cộng với sự phát triển cơng nghệ giết mổ đã góp phần tích cực tăng sản lượng và chất lượng thực phẩm cung cấp cho thị trường. Do đó, với mơi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, lợi thế cạnh tranh đang thuộc về các doanh nghiệp biết ứng dụng công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi của khách hàng.

Phát triển sản phẩm nhiều hơn nữa, nghiên cứu để ra mắt các sản phẩm mới, doanh nghiệp phải chú ý đầu tư phát triển các sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới để có thể có những sản phẩm cạnh tranh cao trên thị trường. Ngồi ra, cần phát triển cơng nghệ kỹ thuật khiến cho các sáng chế, phát minh được tạo ra nhiều hơn, ứng dụng nhiều hơn khiến cho công nghệ của doanh nghiệp bị lỗi thời, năng suất thấp.

2.1.4. Yếu tố tự nhiên

Yếu tố tự nhiên không những là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với đời sống của con người, mà còn là yếu tố đầu vào quan trọng của các ngành kinh tế. Yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, sơng biển, tài ngun khống sản, mơi trường sinh thái... Nhận biết được các yếu tố tự nhiên giúp các doanh nghiệp phát huy thế mạnh, bảo vệ môi trường và có các quyết định cùng các biện pháp thực hiện quyết định đúng đắn.

Môi trường tự nhiên tạo nên thị trường cung ứng yếu tố đầu vào doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng đến thu nhập, việc làm và dân cư. Từ đó, nó tác động đến sức mua, khả năng tiêu thụ, bán hàng của công ty và chiến lược phát triển bền vững của GreenFeed.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>2.2.Môi trường vi mô</b>

2.2.1. Đối thủ cạnh tranh

Hiện nay, công ty GreenFeed đang đứng trước môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Mỗi mặt hàng kinh doanh của cơng ty có những đối thủ cạnh tranh khác nhau:

<b> Thực phẩm tươi sống: nhóm tư thương (hệ thống thương lái), Nam Phong,</b>

công ty TNHH Chăn Nuôi Charoen Porphand Việt Nam (công ty CP). Thực phẩm chế biến:

Đối với mặt hàng xúc xích tiệt trùng: các đối thủ cạnh tranh như: HạLong, Seaspimex, Hiến Thành, Đức Việt, Nam Phong, Star food, công ty CP, v.v…

Đối với mặt hàng đồ hộp: Hạ Long, Cầu Tre, Tuyền Ký, các cơng ty nước ngồi, sản phẩm của cơng ty khác (Hiến Thành, Hapro, Star food, CP…)

Đối với mặt hàng lạp xưởng: Cầu tre, Nam Phong, công ty CP, Sao Việt, sản phẩm của các công ty khác.

Đối với mặt hàng giị các loại: Nam Phong, cơng ty CP, Cầu Tre, Long Phụng, các công ty khác.

Đối với mặt hàng chế biến khác: Seaspimex, Cầu Tre, Agnex Sài Gòn, Thủy Hải Sản, Cholimex, Sao Việt, công ty CP, sản phẩm công ty khác (Hapro…)

Đối với mặt hàng đồ nguội: Superchef (công ty CP), Le gourmet, Trường Vinh, Đức Việt, Việt Hưng, Nam Phong, Animex, sản phẩm công ty khác (Hiến Thành, Hapro, v.v…).

Rau, củ, quả: Trung Tâm Sao Việt, công ty Nông Sản Thực Phẩm Đà Lạt, công ty Rau Quả Tiền Giang, v.v….

Heo giống, heo thịt: công ty TNHH Chăn Nuôi CP, trại chăn nuôi heo Đồng Hiệp, trại chăn ni heo Phú Sơn, xí nghiệp Chăn Ni Heo Phước Long, xí nghiệp Chăn Ni Heo Giống Cấp 1, cơng ty Chăn Ni Tiền Giang, v.v….

2.2.2. Nhóm khách hàng

Mạng lưới phân phối của GreenFeed phát triển rộng khắp trong toàn quốc từ thành phố đến các tỉnh. Mặt hàng thực phẩm của GreenFeed là những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho nhu cầu ăn uống hàng ngày của người dân. Với thương hiệu mạnh, uy tín về chất lượng sản phẩm kết hợp các chính sách về giá cả, chiết khấu, khuyến mãi hợp lý đã

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

làm cho khách hàng của công ty như các siêu thị, các đại lý, các tiểu thương, v.v… và người tiêu dùng tin tưởng vào sản phẩm của công ty và họ thường mua với số lượng lớn. Đây là điểm thuận lợi của GreenFeed so với đối thủ cạnh tranh.

Tuy nhiên, khách hàng cũng gây những áp lực đối với công ty do ời sống vật chất ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của người tiêu dùng cũng được nâng lên trở nên phong phú và đa dạng. Người tiêu dùng đòi hỏi ngồi chất lượng sản phẩm cao cịn phải có bao bì đẹp, giá cả cạnh tranh và dịch vụ tốt hơn. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn cho những sản phẩm có chất lượng cao, vượt trội. Đây chính là áp lực đối với công ty trong việc sản xuất ra các sản phẩm phải đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng. Bên cạnh đó áp lực đặt ra cho công ty là phải nâng cao chất lượng dịch vụ sao cho vượt trội hơn so với đối thủ cạnh tranh. Công ty cũng thường xuyên đưa ra các chương trình khuyến mãi mặt hàng chế biến nhưng số lượng hàng khuyến mãi không nhiều bằng đối thủ cạnh tranh như công ty CP.

2.2.3. Nhà cung cấp

<b>Nguồn nguyên liệu: </b>

Để ổn định về chất lượng và số lượng, GreenFeed triển khai hình thức hợp đồng mua sản phẩm gia súc, rau củ quả trực tiếp với người sản xuất, không mua qua thương lái nguồn gốc không rõ ràng. GreenFeed ký hợp đồng liên kết đầu tư có chọn lọc đối với một số hộ sản xuất và vùng nguyên liệu ổn định như các trại và hộ dân tập trung tại các tỉnh thành lân cận. Tuy nhiên, khi tình hình dịch bệnh xảy ra đối với heo, công ty sẽ bị áp lực đe dọa về giá. Riêng đối với ngành hàng rau, củ, quả là ngành hàng mang tính thời vụ và cịn rủi ro cao, cũng gây áp lực về chi phí phát sinh.

<b>Nguồn phụ liệu, phụ gia sử dụng cho chế biến thực phẩm: </b>

Hầu hết được nhập khẩu từ các nước có cơng nghệ chế biến thực phẩm tiên tiến và có nguồn gốc rõ ràng, chịu sự kiểm tra, giám sát và cho phép của Bộ Y Tế (Úc, Nhật, Pháp, Đức, Thái Lan, Hàn Quốc, Hồng Kông, Singapore, v.v…). Các nhà cung cấp này trên thế giới có rất nhiều nên GreenFeed không phải đối mặt lớn với áp lực về giá, số lượng đặt hàng từ nhà cung cấp.

<b>Bao bì: </b>

Được cung cấp từ nguồn sản xuất hiện có (xưởng sản xuất bao bì), một số bao bì mà

</div>

×