Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.98 MB, 93 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Lớp cao học: CH20BB.</small>
Chun ngành: Kỹ thuật cơng trình biển
Tên dé tài luận văn: “Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học xác định ranh. <small>i đê sông và đê cửa sông, ứng dụng cho Cửa Hội, sông Ca, Nghệ An”.</small>
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tơi hồn tồn do tơi làm, những kết
<small>‘qua nghiên cứu tính tốn trung thực. Trong q tình làm luận văn tơi có tham</small> khảo các tài liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và tính cấp thiết của đề tài. Tơi không sao chép từ bắt kỳ nguồn nào khác, nếu vi phạm tôi xin <small>chịu trách nhiệm trước Khoa và Nhà trường.</small>
<small>Ha Nội, ngiy 05 tháng 07 năm 2014</small>
<small>Học viên</small>
Nguyễn Hữu Thành
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>Luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học xác định ranh.giới đê song và đê cửa sông, ứng dụng cho Cửa Hội, sơng Cả, Nghệ Andađược tác giả hồn thành đúng thời hạn quy định và đảm bảo đầy đủ các yêu</small> cầu trong đề cương được phê duyệt.
<small>Tác giả chân thành cảm ơn PGS.TS.Trin Thanh Ting, Trường Đại học</small>
‘Thuy Lợi Ha Nội, TS. Nguyễn Văn Tuần, Viện Quy hoạch Thủy lợi đã ta
tinh hướng dan giúp dé dé tác giả hoàn thành luận văn. Cảm ơn anh Nguyễn. ‘Thanh Ln, Phịng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển đã giúp đỡ tác giả có đủ tài liệu và phương pháp để thực hiện luận văn.
“ác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Thuỷ Lợi Hà <small>Nội, các thầy cô trong khoa Kỹ thuật Biển đã tận tuy giảng day tác giả trongxuốt quá trình học đại học và cao học tại trường</small>
<small>Tuy đã có những cổ ging song do thời gian có hạn, trình độ bản thân cịn</small> hạn chế, luận văn này không thể tránh khỏi những tồn tại, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp và trao đổi chân thành của các thay cô giáo,các <small>anh chị em và bạn bè đồng nghiệp,</small>
<small>Xin chân thành cảm on!</small>
<small>Ha Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2014.</small>
HỌC VIÊN
Nguyễn Hữu Thanh
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">3. MỤC TIÊU NGHIÊN CÚU. " 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIÊN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VE CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH RANH GIỚI DE SÔNG VÀ DE CUA SÔNG ÁP DUNG Ở VIỆT NAM VÀ THẺ GIỚI4
<small>đ sông</small>
<small>1.1.Giới thiệu vỀ phương pháp xác định ranh</small>
sông trên thé giới..
<small>LLL, Phương pháp giải tích4</small>
1.1.2. Phương pháp thống kê 8
<small>1.1.3. Phương pháp mơ hình hóa. 9</small>
1.2.Gi6i thiệu về phương pháp xác định ranh giới dé sông và dé cửa
<small>sông tại Việt Nam 22.1.3. Giới hạn lưu vực sông Cả. „</small>
22. Tổng quan về khu vực nghiên ctu.
<small>2.2.1. Đặc điểm tự nhiên</small>
2.2.1.1. Đặc điểm địa hình, địa chất.
<small>2.2.1.2. Đặc điểm khí tượng, thuỷ hai văn trên lưu vực sơng Cả... 20</small>
và diễn bier
<small>2.2.2.1, Đặc trưng các cửa sông dang phéu (estuary). 31</small>
<small>2.2.2.2, Đặc trưng hình dang cửa Hội, sơng Cả</small>
<small>2.2.2. Đặc trưng hình dạng hình thái cửa sơng Cá ar</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>2.2.2.3. Diễn biển hình thái cửa Hội, sông Cả 35</small>
<small>2.2.3, Đặc diém dân sinh kinh té— xa hội lưu vực sông Củ 463.2.3.1. Điều kiện dân sinh 36</small>
2.2.3.2. Hiện trang phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực Cửa Hội ... 36. 2.24. Phân tích đặc diém hệ thẳng dé điều đã xây dựng doc sông Củ. 37 2.2.4.1. Thống kê, phân loại các công trình. 37
<small>2.2.4.2. Hiện trang các cơng trình phịng chống lũ (dé sông, để cửaxông) : : _ 383.2.4.3. Đánh giá khả năng thực hiện nhiệm vụ của cơng trình... 423.3, Kết luận chương 2</small>
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH RANH GIỚI DE SÔNG VA DE CUA SÔNG ÁP DỤNG CHO KHU 'VỰC CUA HOI, SONG CẢ, NGHE AN
31.Mật số
<small>3.11. Tiêu chỉ xác định phạm vi để cửa sơng từ đường q trình mựcsu chi xác định ranh giới đê sông - đê cửa sơng..</small>
<small>nước trên sơng ”</small>
<small>3.1.1, Tiêu chí độ chênh mực nước theo cơ quan quân lý 4</small>
3.112, Tiêu chí độ chếnh mục nước theo các kết quà nghiên cứu
<small>trước đây. —¬ — vee 484.1.2. Tiêu chí theo quá trink xâm nhập mặn từ biển và trong sơng... 51</small>
<small>3.2.8 xuất iêu chí xác định ranh giới đề sông = để cửa sông, áp dụng</small>
<small>cho Cửa Hội, sông Cả, Nghệ An</small>
3.4,Đề xuất phương pháp xác
<small>dung cho cira Hội, sông Cả, Nghệ Ai</small>
3.3.1, Điều kiện áp dụng thực té. 4 3.3.2. Ap dụng phương pháp mơ hình số để xác định ranh giới dé sông —
<small>để của sông, áp dung cho của Hội, sông Cá, Nghệ An 35</small>
CHUONG 4: ÁP DỤNG MƠ HÌNH TỐN DE XÁC DINH RANH GIỚI DE SONG VA DE CUA SÔNG, KHU VỰC CUA HỘI, SÔNG CA, NGHE AN
<small>4.1. Lựa chọn và giới thiệu mơ hình</small>
<small>41. Lira chọn mơ hình ”4.1.2, Giới thiệu mơ hình, 48</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><small>4.2. Xây dựng mơ hình tốn áp dụng cho khu vực Cửa Hội, sơng Cả,Nghệ An. 64.2.1, Xây dựng mơ hình thủy lực mgt chiéu mang sông. 554.2.1.1. Phạm vi mô hình 1 chiều 654.2.1.2. Số liệu đầu vào ' 664.2.1.3, Hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình: 66</small>
4.2.2. Thiết lập mơ hình Mike 21EM HD cho khu vực nghiên cứu... 68
<small>4.2.2.1. Phạm vi mơ hình 2 chiều 694.2.2.2, Tài liệu địa hình 704.2.2.3, Tài liệu biên mơ hình. _ eT4.2.2.4, Hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình: 14.3. Xây dựng kịch bản mô phỏng xác định ranh giới đê sông - đê cửa</small>
<small>sông, ap dụng cho vùng cửa Hội, sông Cả, Nghệ An. n4.3.1, Đường quả trành mực nước thứ L 74.3.2, Đường quá trình mec nước thứ 2 73</small>
44 Phin tích các kết qui mơ phéng và ác định ranh giới đê sông = đề
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">DANH MỤC BANG BIEU
<small>Bảng 2. 1 Khả năng khai thắc nước ngim tên lưu vực sông Cả 19</small>
Bảng 2. 2 Phin loại đắt da trên lưu vực sông Cả và vùng hưởng lợi 9
<small>Bảng 2. 3 Đặc trưng dong chảy năm các tram thuỷ văn ka vực sông Ca 2</small>
Bảng 2. 4 Lưu lượng lồ the do lớn nhất một số trạm trên lưu vite sông Cả...23 Bảng 2. 5 Lưu lượng kit nhất tháng 3 = 4 và thing 78 thực do 24 Bảng 2. 6 Mực nước lồ thực do ti một số v trí 24
<small>Bang 2. 7 Mực nước mia kiệt trên sông Cả. 25</small>
Bang 2. 8 Số cơn bão và tần suất xuất hiện 46 bộ vào Thanh - Nghệ - Tinh 27 Bang 2. 9 Thống kê số cơn bão đồ bộ vào khu vực Thanh — Nghệ - Tĩnh trong một
<small>năm 27Bảng 2. 10 Biên độ dao động triều các tháng mùa khô 29Bảng 2. 11 Phân bố tin suất (%) theo độ cao và hướng sóng tắt cả các thing. khuvực Cửa Hội thời kỳ 1997-2009) 30</small>
Bảng 4. 1 Thống ké đánh giả sai số trận lũ hiệu chính mơ hình ngày ngày
<small>28/10-12/11/2008 tại trạm Chợ Tràng 67</small>
Bảng 4. 2 Thông kê đánh giá sai số trận lũ hiệu chỉnh mơ hình ngày ngày
<small>27/09-(07102009 ta ram Chợ Tràng 68</small>
<small>inh 1. 1 Quá trinh lan truyền và tit din của sóng iều trong sơng 7Hình 1. 2 Sơ họa bước tinh xác định ranh giới để sông - để cửa sơng theo phương.</small>
<small>pháp thơng k .9</small>
<small>Hình 1. 3 Sơ họa các biên trong mơ hình tốn...eeeeeeeeeeeeeeeeeseererree LL</small>
Hình 2. 1 Bản đỏ lưu vực sơng Cả và địa danh hành chính tỉnh Nghệ An... 16.
<small>Hình 2. 2 Hoa sóng khu vực Cửa Hội (1997-2009) cho tồn bộ các tháng...81Hình 2, 3 Cửa sơng St. Lucia, Nam PẪi...e«seeseeeeseeseesereserresesros32.Hình 2, 4 Lưới cát hướng Đơng Nam phát triển mạnh tại cửa Hội (06/2013)</small>
<small>Hình 2. 5 Minh họa cơ elinh thành lưỡi cát tại cửa Hội, sơng Ci</small>
Hình 2. 6 Diễn biến hình thái của Hội tại thời điểm trước và sau mùa mư: Hình 2,7 Ảnh bản dỗ ch ết hệ thống đê điều sơng Cả
<small>Hình 2. 8 Ảnh hiện trang tuyển dé La Gian</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Hình 2. 12 Ảnh đại diện tuyén dé Nam Trung.</small>
<small>Hình 2. 13 Hình ảnh ngập lụ hạ du sơng Cả, trận là năm 2010.</small>
<small>Hình 3. 1 Sơ họa bước tinh xác định ranh giới dé cửa sơng khi dlals0</small>
Hình 3. 2 Đường q trình mực nước khi có sự pha trộn giữa lũ và dịng tr
<small>Hình 3, 3 Sơ họa cách lấy biên trong tính tốn đường mye nước thứ Ì...Š3Hình 3, 4 Sơ họa cách lẫy biên trong tính tốn đường mye nước thứ 2... 53</small>
<small>Hình 3. 5 Sơ họa đường mực nước lớn nhất của tô hợp thứ 1 và tổ hợp thứ 2...54.Hình 4, 1 Sơ đồ sai phân hữu han 6 điểm ẫn Abbotfr...«e«ecse-eeesee-.6Ơ)</small>
<small>Hình 4. 2 Nhánh sơng với các điểm lưới xen kẽ.</small>
<small>Hình 4. 3 Cấu trúc các điểm lưới xung quanh điểm nhập lưu,Hình 4. 9 Địa hình cho mơ hình Mike 21</small>
<small>Hinh 4. 10 Mực nước tính tốn và thực đo trạm Cla Hội trên sông Lam, lũ từ ngày28/10-12/11/2008. 7Hình 4. 11 Mực nước tính tốn và thực đo trạm Cửa Hội trên sông Lam, lũ từ ngày.</small>
<small>Hình 4. 12 Phân bổ trường vận tốc đồng chảy khi iều lên khu vực Của Hội (địch</small>
<small>bản tính tốn ứng với pha iỀU cường) ...«.««ccceeeereeexeeerrerereeeeeero.7EHình 4. 13 Phân bố trường vận tốc ding chảy khí trigu rút khu vực Cửa Hội (kịchbản tính tốn ứng với pha trigu cường).</small>
Hình 4. 14 Tắc dọc mục nước sơng Lam.
<small>Hình 4, 15 Ảnh vệ tinh phạm vi để sông và dé cửa sơng,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>DANH MỤC PHỤ LỤC</small>
Phụ lục Ì: Bảng giá trị các tham số trong mơ hình Mike 21HD. Phụ lục 2: Bảng giá trị các tham số trong mơ hình Mike 11D.
<small>8181</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">‘Vang cửa sông ven biển là noi tập trung các đồng bằng màu mỡ và tài nguyên biên phong phú; đây cũng là vùng thuận lợi cho phát triển giao thông,
thương mại và du lịch, đặc biệt những vùng này là những nơi dễ đàng cho sự
<small>tiếp cận của thị truờng quốc tế. Do đó, vùng cửa sơng ven biển là trong tâmphát triển kinh té xã hội của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam, đây là nơi</small>
tập trung phát triển nhiễu thành phố lớn, nhiều trung tâm công nghiệp, thương
<small>mại và du lịch. Tuy nhiên, vùng cửa sông ven bién cũng là nơi phải hứng chịu</small> nhiều thiên tai, hiểm họa với sự đe doa không chỉ đến tir lũ lụt mà còn tir những mối đe dọa của biển cả, nơi luôn tiềm ẩn những nguy cơ gây nên. <small>những thảm họa thiên tai nguy hiểm như: bão, nước dâng do bão, mực nước</small>
biến dâng dị thường... Trên thực tế ở nước ta hiện nay, trong tổng số chiều đài
<small>khoảng 3.000 km dé sông, 1.400 km dé biển và 1.300 km dé cửa sơng [2], cịn</small> có nhiều tuyển đê chưa đảm bảo được nhiệm vụ bảo vệ các vùng dat ven sông, dai đồng bằng ven biển trước sự đe dọa của lũ sông và nước dâng từ. <small>phía biển. Bên cạnh sự phức tạp của việc xác định quy mô và các thông số</small> thiết kế để, thì hiện tai việc tính tốn và xác định các ranh giới giữa dé sông, và đê cửa sông một cách khoa học và hợp lý vẫn còn nhiều hạn chế và cần. <small>được đầu tư nghiên cứu thêm.</small>
<small>ĐỀ tài "Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học xác định ranh giới đê sông và</small>
<small>đểsông, ứng dựng cho Cửa Hội, sông Cả, Nghệ An” được triển khaivà di</small>
nhằm xây dựng được bộ tiêu cl phương pháp tính tốn khoa học, <small>hợp lý phục vụ xác định ranh giới giữa dé sông và dé cửa sông cho khu vực</small> cửa Hội, sơng Cả, Nghệ An có xét đến các yếu tố: đặc điểm từng loại cửa
yếu tổ lũ, triều, nước dâng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">2. MỤC TIÊU NGHIÊN CÚI <small>Mục tiêu của nghiên cứu</small>
<small>dựng được bộ tiêu chí, phương pháp tính tốn va cuối cùng là áp dụng tínhtốn xác định ranh giới giữa đê sông và đê cửa sông cho khu vực cửa Hộisông Cả, Nghệ An.</small>
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU
Để giải quyết được các yêu cầu trên đây, dé tài này sẽ lựa chọn các hướng. tiếp cận một cách toàn diện, đa chiều, từ đánh giá, kế thừa các kết qua,
phương pháp nghiên cứu đã thực hiện trước đây, đến phân tích đẩy đủ các cơ
<small>sở khoa học để xây dựng các tiêu chí, phương pháp, cơng cụ tính tốn. Trên</small> cơ sở đó ứng dụng vào các điều kiện thực tế của đối tượng nghiên cứu nhằm. giải quyết được các mục tiêu nghiên cứu đã để ra. Cụ thể, các hướng tiếp cận sẽ bao gồm:
~_ Phương pháp thống kê, phân tích: Học viên sẽ tiến hành thu thập các số liệu thủy hai văn, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội trong phạm vi nghiên cứu; đặc biệt là các tài liệu liên quan đến các diễn biết
<small>sông Cả, Nghệ An làm cơ sở để xem xét, phân tích các yếu tổ có thể tác động</small> đến kết quả tính tốn xác định ranh giới giữa dé sông và đê cửa sông
<small>tại Cửa Hội, và trên</small>
= Phương pháp kế thửa: Kế thừa, áp dụng có chọn lọc các nghiên cứu, dé tài, dự án liên quan đẻ có cách nhìn tổng quan nhất về các vấn đề liên quan đã <small>và đang được nghiên cứu.</small>
<small>~_ Phương pháp mơ hình tốn: Nghiên cứu sẽ sử dụng mơ hình tốn thủyđặc trưng</small>
ơng Cả và các thành phần có thể tác động đến dịng
<small>động lực để mơ phóng va phân tích các kịch bản dựa trên các yếtcủa khu vực Cửa Hội</small>
<small>chảy ở vùng cửa sông ven biển để xây dựng cơ sở khoa học cho việc xác địnhcác tiêu chi và các phương pháp tinh tốn xác định ranh giới giữa dé sơng vàđê cửa sông áp dụng riêng cho khu vực Cửa Hội, sông Cả.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>dựng và quản tại vùng cửa sơng ven biển tính Nghệ An. Tạo đà</small>
vững chắc để xây dựng các vùng cửa sông ven biển nơi đây trở thành trọng. <small>tâm phát triển kinh tế xã hội, trung tâm công nghiệp, thương mại và du lịch và</small> là địa điểm quan trọng để giao thương thị trường quốc tế.
§. KET QUÁ NGHIÊN CỨU.
<small>~ _ Xây dựng thành cơng bộ tiêu chí và phương pháp xác định ranh giớidé sông và dé cửa sông áp dụng cho khu vực Cửa Hội, sông Cả, Nghệ An.~_ Nghiên cứa, tính tốn chỉ ra ranh giới giữa d</small>
<small>khu vực Cửa Hội, sông Cả, Nghệ An.</small>
<small>ing và dé cửa sông cho</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Một cơng trình thủy lợi được đầu tư xây dựng sẽ trải qua rất nhiều giai đoạn triển khai thực hiện, trong đó khâu tư vấn thiết kế đóng vai trị chủ chốt, quyết định phần lớn tới hiệu quả làm việc của công trình. Tư vấn thiết kế phải
lựa chọn đưa ra tổ hợp tải trọng bắt lợi nhất có thé xảy ra trong thời gian khai
<small>thác, sử dụng cơng trình để tính tốn, mà việc tổ hợp tai trọng chỉ có thể được.thực hiện khi đã xác định được đúng phạm vi cụ thể của cơng trình tức 1aphạm vi được đặc trưng bởilầy đủ các tải trọng của khu vực đó. Ví</small>
đối với đê sơng thì tải trọng đặc trưng là mực nước trong sơng.
biển, ngồi mực nước thi tải trọng đặc trưng cịn bao gồm các yếu tố sóng, triều và nước dâng do bão; Còn đối với đê cửa sơng, nơi có sự tương tác phức.
tạp giữa các yến tổ dịng chảy từ sơng ra biển, thủy triển, nước ding do bão
thi tải trọng đặc trưng sẽ là tổ hợp tải trọng của cả yếu tổ sông vả biển.
<small>Nội dung chương nay sẽ trình bay một số phương pháp xác định ranh giới</small> đê sông và đê cửa sông trên thé giới va tại Việt Nam dựa trên quan điểm về <small>tương tác thủy động lực học giữa sông và biển.</small>
1.1. Giới thiệu về phương pháp xác định ranh
sông trên thế giới
<small>đê sông và đê cửa</small>
<small>1.1.1. Phương pháp giải ích</small>
Phuong pháp giải tích sẽ giải phương trình truyền sóng triều vào trong sơng. <small>trong trường hợp đơn giản hóa hệ phương trình chuyển động, bỏ qua sự ảnh</small> hưởng của các thành phần ma sát, phan xạ sóng và bỏ qua sự tác động của <small>nước sơng tới sóng triều.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>“Phương trình liên tục: a.</small>
<small>Phucong trình chuyên động: Ta tây CR</small>
Giả thiết rằng độ lệch của mực nước trung bình là nhỏ, điều này dẫn đến C, A, R có thể được xem như là các hằng số. Do lực ma sát là phi tuyến nên rất <small>khó giải hệ phương trình để có nghiệm giải tích. Do đó thành phần này được</small>
Vì: g, C, A, được xét như là các hằng số, m là trung bình lưu lượng IQ)
trong một chủ kỳ triều, Nên m là giá <small>rung bình của ma sắt trong một chu</small>
kỳ triều. Do kết quả tuyến tính hố nên nghiệm sẽ khơng thấy sự biến dạng. <small>của sóng triều do ma sát bậc hai.</small>
Phương trình tuyến tính hố trở thành:
<small>20 n</small>
<small>ae Par a4)</small>
<small>Chuyển hoá hệ phương trình này sang hệ phương trình theo mực nước 7, và</small>
<small>BÀ a</small><sub>xa phương</sub><small>=< , được phương trình:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>0, đây là phương trình sóng.</small>
Nghiệm dao động của phương trình sóng tuyến tính có dang:
<small>“rong đó:</small>
a,: Biên độ sống tại x=0
+ ae: biên đội <small>óng, hàm phụ thuộc vào x</small>
<small>- ak: là biến chưabiẾt</small>
Khơng bao giờ có sóng với biên độ rất cao xây ra v sa ên phía thượng lưu sơng), nên chỉ có e”* thoả mãn. Sóng trên sơng là sóng tiễn theo
phương x là âm, nên chỉ xét đến cosy et + kx)
<small>Nghiệm của phương trình là:</small>
Đây là sóng tiến đơn, truyền theo hướng thượng lưu với biên độ giảm dẫn.
Các yêu 6 À và k có th tim được bằng cách thay nghiệm vào phương trình truyền sóng. Kết quả được tính theo cơng thức.
<small>đ.9)+ _ Sự tắt dẫn của sóng triều</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Sự tắt din của sóng triều được xác định bằng yếu tố e* trong nghiệm tổng. <small>Tai x= 0 (ở cửa sông), biên độ là a,</small>
Sự giảm biên độ theo hướng thượng lưu có thể được xác định như sau: <small>33km</small>
<small>'Như vậy sau 100 km chi còn lại 5% biên độ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">‘Tur việc tính tốn sự giảm dẫn của biên độ sóng triều sẽ xác định được vị trí <small>mà có độ lớn triều bằng với độ lớn triều cho phép. Tuy nhiên đây là trường</small> hợp lý tưởng, trên thực tế, lưu lượng sông luôn thay đổi theo không gian và thời gian, do lượng nước tir thượng nguồn đồ về va do địa hình lịng sơng. khơng đồng đều. Đồng thời thủy triều ngồi biển khơng phải là một sóng đơn. mà là tổng hòa của rat nhiều các con sóng đơn. Chính vi vậy cần phải giải hệ. phương trình mơ phỏng chuyển động của chất lỏng diy đủ hơn, xem xét được. hầu hết các yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhập của thủy triều đọc theo chiều dài
1.12. Phương pháp thống ké
‘Theo phương pháp này, một số yếu tố tự nhiên có ảnh hưởngđến chế độ
thủy động lực ở vùng cửa sơng sẽ được phân tích bằng phương pháp thống kế nhằm xác định ra quy luật tác động cũng như diễn biển của chế độ thủy động. <small>lực, từ đó áp dụng vào việc xác định ranh giới giữa dé sông và dé cửa sông.</small>
<small>Việc áp dụng phương pháp thống kê để nghiên cứu bài toán đặt ra đồi hỏi</small> phải có một bộ số liệu đo đạc liên tục và chỉ tiết chế độ thủy động lực (bao
<small>gồm mực nước, dong chảy) đọc theo vùng cửa sông. Bộđảm bảo đủ dài (vớ</small>
<small>liệu này cũng phảiđể đủ tiniy khi tiếnhành các phân tích thống kê. Khi đó việc xác định ranh giới được thực.như sau:</small>
+ _ Xác định biến thiên độ lớn triều theo thời gian tại các vị trí dọc sơng. <small>trong mùa lũ;</small>
+ Vẽ đường bao độ lớn triều dọc theo sông và đưa ra vị trí có độ lớn triều
lớn nhất trên sơng bằng với độ lớn triểu cho phép [4].
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>cơng tình càng quan trọng thì giá trị giới hạn [a] càng lớn.</small>
<small>Hình 1.2 Sơ họa bước tính xác định ranh giới dé sông - dé cửa sông theo</small>
phương pháp thống kê
Đây là trường hợp lý tưởng nhất, nhưng trên thực tế, việc đo đạc các đặc <small>trưng thủy văn liên tục va đặt nhiều trạm thủy văn ở khu vực cửa sơng khá tốnkém và khó thực hiện đặc biệt là ở những nước đang phát triển. Do vậy, trênthé giới chỉ một số nước phát triển như Mỹ, Trung Quốc, Hà Lan ...mới sử</small> dụng phương pháp này đề tính tốn kiểm tra so với các kết quả tính tốn hiện <small>ai như sử dụng mơ hình tốn.</small>
<small>1.1.3. Phương pháp mơ hình hóa</small>
<small>Phương pháp mơ hình hóa sẽ mơ phỏng các q tình, hiện tượng thủy văn- thủy lực đưới dang các phương trình tốn học, trên các máy tính cá nhân</small> (PC) nhằm tim ra các quy luật diễn biến mực nước và dòng chảy ở vùng cửa. <small>xơng.</small>
Hiện nay có rất nhiều phần mềm thủy động lực có thể ứng dụng được trong. <small>tính tốn thủy văn, thủy lực ở vùng cửa sông, ven biển như mơ hình như</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Krsal, Hec-Ras, Sobek, Duflow, Mike 11...Ngoai ra, phải kể tới các bộ phần mềm thương mại cho phép tích hợp giữa mơ hình thủy lực 1 chiều trong sơng.
với mơ hình thủy lực 2 chiều ngoài biên đang được sử dụng rộng rai trên thế
giới như bộ phần mềm MIKE do Viện nghiên cứu Thủy lực Đan Mạch (DHI). phát triển, bộ phần mềm Delft 3D do Viện nghiên cứu thủy lực Delft (Delft Hydraulics), nay là Deltares, Hà Lan phát triển và bộ phần mềm TELEMAC. <small>do Phịng thí nghiệm quốc gia về thủy lực và môi trường của Pháp (LNHE)</small> phát triển. Các bộ phần mềm thương mại trên có thể tính tốn tương tác của.
dong chảy lũ trong sơng với các trường hợp sóng và nước dâng thực tế ngồi
<small>biển cho các năm khác nhau. Dựa trên các kết quả mơ phỏng từ các mơ hình</small> thủy lực 48 phân tích đường q trình mực nước trigu đọc theo sơng và tim ra ranh giới giữa dé sông và đê cửa sông theo các tiêu chi dé ra
Cửa sông là vùng rất phức tạp chịu ảnh hưởng của cả các yếu tế phía sơng. <small>và phía biển.Việc giải quyết bài tốn thủy động lực học vùng cửa sơng từ</small> quan điểm tiếp cận hoặc chủ yếu từ phía sơng, hoặc chủ yếu từ phía biển sẽ
khơng phản ảnh đầy đủ bản chất vật lý của vấn đề. Do đó việc tích hợp các
<small>quá trinh thủy động lực học từ phía sông với các quá trinh thủy động lực học</small> từ phía biển là xu thé phù hợp. Năm 2007, hai tác giả người Trung Quốc -Ding và Yang đã tiến hành một nghiên cứu sử dụng một mơ hình tích hợp để mơ phỏng sự biến dạng của sóng trong những vùng cửa sông trong mỗi tương. tắc với các dòng chảy khác như dòng triéu và dong chảy từ sơng ra biển. Mơ <small>hình này được tích hợp giữa mơ hình tác động của sóng với mơ hình thủyđộng lực học 2 chiều, CCHE2D (Mỏ hình được xây dựng và phát triển bởi</small>
Trung tâm quốc gia về mô phỏng các bài toán kỳ thuật và nguồn nước thuộc
trường Đại học Mississippi (NCCHE), Bên cạnh việc kết luận tim quan trọng <small>của việc xem xét tương tác sóng va ding chảy để cải thiện độ chính xác của</small> mơ phỏng, các tác giả nhắn mạnh rằng việc kiểm định mơ hình trong các.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">phạm vi khơng gian và thời gian khác nhau là cách duy nhất đảm bảo bảo chất. lượng cao của các mơ hình số trong việc dự báo sóng và dịng trong các vùng
<small>"Hình 1.3 Sơ họa các biên trong mơ hình tốn</small>
cửa sông rất phức tạp, phụ thuộc vào cả dong chảy trong sông và cả các yếu tổ từ bién (thủy triều, sóng biển và nước dâng do bão). Sử dụng các mơ hình tốn để đánh giá các vấn dé thủy động lực học ở vùng cửa sông phụ thuộc vào từng điều kiện cụ thể của mỗi cửa sông cũng như công cụ tính tốn có sẵn. Tuy nhiên, bất cứ khi nào có thé, dé đạt được độ chính xác cao trong mô phỏng, cần thiết phải xem xét tác động qua lại giữa các yếu tố cả từ phía sơng.
<small>phía biển (thủy ti</small>
<small>dang do bão). Ngồi ra, nếu tích hợp được cả (hủy động lực học với mơ</small> hìnhhình thái cửa sơng vào trong tính tốn mơ phỏng thì kết quả mô phỏng sẽ phù hợp với thực tế hơn.
(đồng chảy lũ) và các yếu tổ sóng biển và nước biển
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">1.2. Giới thiệu về phương pháp xác định ranh giới đê sông và đê cửa
<small>xông tạật Nam</small>
1.2.1. Phương pháp thống kê
Nếu dọc theo vùng cửa sông nghiên cứu có đầy đủ số liệu đo đạc mực nước. <small>giờ trong khoảng thời gian 20 năm trở lên, thi việc xác định ranh giới dé sơngvới để ctxơng có thể được thực hiện như sau:</small>
+ Xe định cấp đê cho các đoạn dé dọc theo tuyến đê từ sông ra đến biển
dựa trên Hướng dẫn của Bộ nông nghiệp [1];
+ Xét biến thiên độ lớn triều theo thời gian tại các vị trí dọc sơng trong. <small>mùa lũ;</small>
+ Vẽ đường bao độ lớn triều dọc theo sông và đưa ra vị trí có độ lớn triều lớn nhất trên sông bằng với độ lớn triéu cho phép [a lấy theo cắp dé.
ế, việc đo đạc các đặc Đây là trường hợp lý tưởng nhất, nhưng trên thực.
<small>trưng thủy văn liên tục và đặt nhiều trạm thủy văn ở khu vực cửa sơng khá tốnkém và khó thực hiện đặc biệt là ở những nước đang phát triển như ở Việt</small> Nam. Chính vì vậy mà việc áp dụng phương pháp thống kê dé xác định ranh. giới đê sông — đê cửa sơng cịn rất hạn chế và chưa có cơng trình nghiên cứu <small>áp dung cụ thé.</small>
1.2.2. Phương pháp mơ hình số
c xử lý số liệu phục Việc quan trọng nhất khi ứng dụng mơ hình số đó là vi
<small>vụ tính tốn, bởi khu vực cửa sơng ven biển ở Việt Nam nói chung và khuvực nghiên cứu nói riêng thường khơng có đầy đủ số liệu đo đạc. u cầu</small>
<small>số liệu phục vụ thiết lập mơ hình thủy động lực học ở vùng cửa sông là các sliệu địa hình, các điều kiện biên (mực nước, dịng chảy ở các biên hạ lưu vàbiên thượng lưu) và số liệu thực đo phục vụ hiệu chỉnh và kiểm định mơ hì</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>+ Biên thượng lưu (trên sơng): là đường q trình lưu lượng (Q+) tại các</small> trạm thủy văn cấp I trong mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia <small>hoặc là các trạm đo được thành lập trong quá trình thực hiện dự án.Trongtrường hợp khu vực nghiên cứu khơng có trạm thủy văn cấp I, hoặc khơng có</small> số liệu đo đạc Q, thì phải tính tốn đường q trình lưu lượng (Q-0) từ số liệu. mưa trên lưu vực nghiên cứu bằng mơ hình thủy văn mưa - dịng chảy và diễn. tốn dịng chảy về tới các biên thượng lưu.
<small>+ Biên hạ lưu (ngồi biển) là đường q trình mực nước tổng hợp (Z-t) của</small>
triều, nước dâng và các dao động mực nước do các hiện tues <small>khắc gây ra,+ Bên trong vùng nghiên cứu cin có ít nhất 2 chuỗi số liệu (Q-1) hoặc (Z-t)của một tram đo để hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình.</small>
“Trong q trình mơ phỏng cần phái phân tích độ nhạy của mơ hình dé tìm ra giá trị độ lớn triều cho phép hoặc có thé lấy giá trị này theo cắp dé.
<small>Khi mơ hình sau khi đã được hiệu chỉnh và kiểm định đạt độ tin cậy, thì có</small> thể sử dụng để mô phỏng với các kịch bản khác nhau, hoặc có thể mơ phóng.
cho trận lũ điền hình theo tần suất thiết kế ứng với cấp đê (tai biên thượng lưu) và nước dâng kết hợp với triều cường theo tần suất thiết kế (tại biên hạ
lưu) dé xác định đường bao độ lớn triều trên sông và tinh tốn ra vị trí có độ. lớn trigu bằng với độ lớn triều cho phép.
Ở Việt Nam hiện nay, việc tiếp cận, sử dụng và phát triển các pha <small>thủy động lực thương mại (như MIKE, Delft, ..) đã trở nên phổ</small> hết các đơn vị nghiên cứu, tư vin, sản xuất. Đã có một số nghiệt
<small>mơ hình tốn để giải quyết bai tốn xác định ranh giới đê sơng - dé cửa sông</small>
tại Việt Nam, tuy nhiên các kết quả nghiên cứu còn đơn lẻ và chưa đủ để bao
quát hết các nhân tố chính chỉ phối các tương tác giữa các yếu tố sông và <small>bịn.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">1.3. Kết luận chương
<small>Tắt cả các phương pháp xác định ranh giới giữa dé sông và dé cửa sông</small> trên thé giới và tại Việt Nam đều dựa trên quan điểm về tương tác thủy động.
<small>lực học giữa sông và biển.</small>
<small>Trong các phương pháp được trình bảy ở trên, tổng quát và phản ánh được.</small> day đủ nhất các q trình thủy động lực học ngồi tự nhiên phải ké đến hai <small>phương pháp:</small>
+ Phuong pháp thống kê; <small>+ Phương pháp mơ hình hóa.</small>
Mặc dù phương pháp thống kê cho kết quả tin cậy cao song lại đòi hỏi phải <small>eó bộ số liệu đo đạc chỉ tiliên tục các yếu tổ thủy động lực (mực nướhoc dong chảy) dọc sông, trong khoảng thời gian từ 20 năm trở lên. Do vậy.việc áp dụng phương pháp này trong nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vàoliệu hoặc số.nguồn số liệu và khơng phù hợp với những khu vực khơng có.</small>
<small>liệu không liên tục, không tin cậy</small>
<small>"Ngày nay, phương pháp mô hình hóa ngày cảng được các sử dụng rộng rãibởi khả năng có thể mơ phỏng được các bài tốn phức tạp và không đồi hỏi</small>
quá nhiều số liệu như phương pháp thống kê. Nếu mơ hình được hiệu chỉnh
và kiểm định tốt, đạt độ tin cậy cho phép thì hịan tồn có thé sử dụng như: <small>một cơng cụ hiệu quả để nghiên cứu các quá trình thủy động lực ở vùng cửa</small> sông, ven biển với kết quả tính tốn tin cậy và chấp nhận được. Phương pháp mơ hình hóa đang được sử dụng phổ biến và có xu thé phát triển mạnh trong. tương lai dưới sự trợ giúp đắc lực của các máy tính điện tử tiên tiến.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Sông Cả là một trong 9 hệ thông sông lớn ở nước ta có diện tích lưu vực là 27.200 kmỶ, bắt nguồn từ nước bạn Lào chảy qua Việt Nam rồi đổ ra Biển
Đông. Trên lãnh thé Việt Nam, sông Cả chảy qua hau hết địa phận tinh Nghệ. An. Mang trong mình những đặc điểm chung của các con sông lớn ở vùng Bic Trung Bộ và những nét riêng nơi con sông chảy qua, sông Cả đã và đang góp phần khơng nhỏ trong việc phát triển kinh tế xã hội trên lưu vực. Tuy <small>nhiên, sông Cả cũng gây khơng ít thiệt hại cho nền kinh tế trên lưu vực màđiển hình là những trận lũ lớn năm 1978, 1998, 2002, 2010, 2013 đã làm dio</small>
<small>lộn hội vùng hạ du</small>
Những nét ting quan dưới đây sẽ phần nào phản ánh được sự khắc nghiệt của thiên nhiên nơi đây, và cũng cho thấy sự thiếu sót, yếu kém trong công tác xây dựng các cơ sở hạ ting để thích ứng với các thiên tai đang xảy ra. <small>2.1. Phạm vi nghiên cứu</small>
<small>2.1.1. Vị trí địa lý</small>
Lưu vực sông Cả nằm ở vùng Bắc Trung bộ, theo toạ độ địa lý trên bản. <small>đồ1/100.000. Lưu vực sơng Cả có toa độ địa lý:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Hình 2.1 Bản đồ lưu vực sơng Cả và địa danh hành chính tỉnh Nghệ An <small>2.1.2. Phạm vi hành chính</small>
Lưu vực sơng Cả nằm trên hai quốc gia, phẩn thượng nguồn nằm trên đất tỉnh Phông Sa Vẫn và Sim Nua của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lao. Ở Việt Nam sông Cả nằm trên địa phận của 3 tinh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà <small>Tĩnh</small>
<small>trên lưu vực sông Nhánh - sông Chàng.</small>
- Tinh Nghệ An lưu vực sông Cả nằm trên đất huyện Qué Phong, Quy Chau, Quy Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ (nhánh sông Hiếu), Kỳ Sơn, Tương. <small>Duong, Con Cudng, Anh Son, Đô Luong, Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng</small> Nguyên (nhánh dịng chính sơng Cả) do tính chất sử dụng nước của các hệ thống,
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>thuỷ lợi hiện nay về mùa kiệt sông Cả ở Nghệ An có liên quan mat thiết với các</small> huyện vùng hưởng lợi: Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu (trong hệ thống. thuỷ nông Diễn Yên Quynh - hệ thong Bắc Nghệ An), thành phố Vinh, thị xã Cita Lò, Nghỉ Lộc, Hưng Nguyên (trong hệ thống Nam Hưng Nghi - hệ thống <small>thuỷ nông nam Nghệ An).</small>
<small>- Tinh Hà Tinh lưu vực sông Cả nằm ở các huyện Hương Sơn, Huong Khê,Vũ Quang, Nghỉ Xuân và vùng hưởng lợi Can Lộc, Thạch Hà, Đức Tho, thị</small> xã Hồng Lĩnh trong hệ thống sông Nghèn.
<small>2.1.3. Giới hạn liu vực sông Cả</small>
Lưu vực sơng Cả được giới hạn bởi phía Bắc tỉnh từ đường 1A lên giáp với
lưu vực sơng Hồng Mai, Khe Dứa, Độ Ơng - lưu vực sơng Mục - lưu vực sơng
<small>Chu. Phía Tây giáp lưu vực sơng Mã,xơng Mê Kơng. Phía Nam giáp lưu vựcsơng Gianh, sơng Trí và sơng Rao Cái Biển ở phía Đơng.</small>
<small>+ Giới hạn vàng nghiên cứu:</small>
~ Lưu vực sông Cả ở phần lãnh thé Việt Nam gồm mạng lưới các sông: <small>+ Sông Cả: bắt đầu từ trạm n Thượng trên dịng chính sơng Cả;</small>
<small>+ Sông Ngàn Phố: bắt đầu từ trạm Sơn Digm;</small>
ôngNgàn Sâu: bắt đầu từ trạm Hịa Duyệt
<small>+ Sơng Lam: Điểm kết thúc tại cửa Hội.</small>
<small>- Vùng cửa Hội: Mi</small>
<small>và trải dai sang 2 bên đọc theo bờ biển khoảng 40km.</small>
in nghiên cứu trai rộng ra phía biển cách cửa Hội 70km. 2.2. Tông quan về khu vực nghiên cứu
2.2.1. Đặc diém tự nhiên
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>2.2.1.1. Đặc điểm địa hình, địa chất</small>
<small>a) Đặc điểm địa hình</small>
Lưu vực sơng Cả có đủ các dạng địa hình: đồng bằng, trung du, vùng núi
và núi cao. Đồng bing chỉ chiếm khoảng 10% diện tích lưu vực, trung du, núi thấp chiếm 25% diện tích lưu vực, 65% là vùng núi cao,
<small>b) Đặc diém địa chất</small>
“Theo “Thanh hệ địa chất và dia động lực Việt Nam 1993” do Nguyễn Xuân Tùng biên tập thì lưu vực sơng Cả nằm trong “Linh vực Bắc Bộ
<small>-Duong Tử - KaTa:ta đại vỏ lục địa Bắc Trường Sơn tuổi Paleozoi sớm</small>
đến muộn. Sông Ca tồn tại chế độ đại dương vi lục dia. Từ MeoroZoi muộn
phat sinh các bon trũng nhỏ mang tính Orogen dọc theo đứt gay sơng Cả lắp đầy bởi trằm tích lục ngun vụn thơ.
©) Địa chất thuỷ văn
'Với nguồn tài liệu địa chất thuỷ văn nghiên cứu trên lưu vực còn ít, có thể sơ bộ xác định các dang tồn trữ của nước đưới đắt trên lưu vực như sau:
tạo ting phủ vùng sông Cả hầu hết
in dm sạn, chiều dày méng, kha năng giữ nước kém. Nước trong ting
này chỉ tồn tại trong mùa mua.
~ Nước trong ting phong hố nứt nẻ: Các loại đá gốc trong vùng có ting phong hoá nút né dày, khả năng chứa và thông nước tốt, lưu lượng Q = 5 <small>phút</small>
~ Nước dưới đất trong đới phá huỷ kiến tạo dạng tổn tại này có lưu lượng. <small>nhỏ ít có ý nghĩa khai thác do bị lắp, nhét kín của các đứt gi</small>
- Nước Oanh Sơn phát triển ở vùng đá vôi Mường Lồng khả năng chứa dồi
đào và là nguồn cấp cho các sông suối mùa cạn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Theo đánh giá của liên đoàn địa chất IV khả năng khai thác nước ngằm của. <small>các vùng như sau:</small>
Bang 2.1 Khả năng khai thác nước ngẫm trên lưu vực sông Ca <small>R Thượng | Thượng lu [Trung he | a, | son</small>
Qam) 32 35 a8 | 3 30
<small>4) Đặc điển thổ nhưỡng</small>
Kết quả điều tra thd nhưỡng theo nguồn gốc phát sinh, có thé phân đất đai lưu vực sơng Cả thành 2 loại chính. Dat thuỷ thành và đất địa thành.
"Bảng 2.2 Phân loại đắt dai trên hưu vực sông Cả và vùng lưởng lợi
<small>Nghệ An Hà Tĩnh “Tôn lưu vực“Tên đất Điện tích Điện ch Điện ch</small>
<small>% %tha) thai thai</small>
<small>(dã từ sông suối va núi đã)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>2.2.1.2. Đặc điểm khí tượng, thuy hải vẫn trên lưu vực sơng Cả</small>
<small>4) Lưới tram do đạc</small>
<small>- Sơng Cả có 9 trạm đo khí tượng, khí hậu: Cửa Rảo, Đơ Lương, QuỳChâu, Vinh, Nghĩa Đàn, Quy Hợp, Kim Cương, Hương Sơn, Hương Khê.</small>
<small>- Có 47 tram đo mưa.</small>
<small>- Có 27 trạm đo thủy văn trong đó có 16 tram đo lưu lượng, mực nước và11 trạm chỉ đo mực nước.</small>
<small>- Thời gian đo đạc chủ yếu từ năm 1956 đến năm 2004, Tài liệu đủ độ tinđể dùng cho nghiên cứu ở các giai đoạn.</small>
<small>b) Mạng lưới sông ngồi</small>
Sông Cá bao gồm nhiều nhánh sơng hợp thành, có một cửa thốt duy nhất, ưới sơng phát triển đều có các nhánh sông lớn như Nam Mô, sông Hiểu, sông Ging, sông Ngàn Sâu, sơng Ngân Phố, Dịng chính sơng Cả dai 514 Km, phần chảy trên đất Việt Nam 360 Km. Phần thương lưu lịng sơng cắt sâu vào địa hình tạo cho lịng hẹp, sâu, do sơng dốc nên ít bãi bồi, phần hạ lưu sơng, <small>mở rộng có nhiều bồn tring như Hữu Thanh Chương. Sông Cá từ Đô Lương</small>
đến cửa đã hình thành hệ thống đê ngăn lũ bảo vệ đồng bằng hạ du. Trên dọc
đồng chây sông Cả đổi hướng nhiều lẫn và đến Chợ Chàng sông chảy theo hướng Tây - Đông dé ra biển theo chiễu vng góc với bờ biển. Doan ha lưu <small>sơng Cả gọi là sơng Lam. Sơng Cả có các nhánh quan trọng:</small>
~ Nhánh sơng Hiếu có diện tích lưu vực đến ngã ba Cây Chanh là 5.230 Kim’, lịng sơng đoạn hạ lưu khơng ơn định và đang có nguy cơ cạn kiệt.
<small>= Sơng Giãng có diên tích lưu vực 1.175 Km? đỗ vào sơng Cả phía hữu vàở trang lưu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">- Séng La bao gồm sông Ngàn Sâu và sông Ngàn Phé nhập lưu tại Linh. <small>‘Cam, Đoạn từ Linh Cảm đến Chợ Chàng gọi là sơng La có diện tích lưu vực.</small>
3.200 Km?, Mang lưới sơng Cả là nguồn cung cấp_ nước chính cho các ngành
kinh tế - xã hội của hai tinh Nghệ An va Hà Tĩnh. Ngoải ra các vùng hưởng. lợi cũng có các lưu vực độc lập như sơng Bung, sơng Cam, sơng Nghèn.
<small>©) Đặc điểm khí tượng khí hậu</small>
- Lưu vực sơng Cả chịu ảnh hưởng của khối khơng khí cực đới lục địa hoạt <small>động từ tháng 11 đến tháng 3 gây ra thời tiết lạnh khô. Khối không khí này</small>
chịu ảnh hưởng của khối khơng khí nóng 4m Thai Bình Dương mạnh din lên
<small>vào tháng 2, 3 nên trong thời kỳ này hay có mưa nhỏ, mưa phủn.</small>
- Khối khơng khí xích đạo - Thai Binh Dương bắt đầu xâm nhập và mạnh
ddan lên vào tháng 4210 và mạnh nhất vào tháng 9 + 10 gây mưa lớn trên lưu
- Khối khơng khí An Độ Dương lẫn át khối khơng khí lạnh Xibéri, gặp thời
<small>ky giao thời khối khơng khí Thái Bình Dương chưa đủ mạnh di chuyển theohướng Tay Nam tràn vào lưu vực gây khơng khí nóng, ít hoi nước được gọi</small> là gió Lào. Mỗi đợt hoạt động từ 5 + 7 ngày và mỗi năm có từ 5 đến 8 dot,
- Sự luân phiên hoạt động của các khối khơng khí diễn ra trên lưu vực sơng
<small>“Cả làm cho khí hậu ở đây có những đặc thù riêng so với các lưu vực khácvùng khu TV.</small>
<small>4) Đặc điển thuỷ văn+ Dang chảy nam</small>
Dòng chảy trung bình năm đạt từ 21+ 24 tỷ mÌ/năm nhưng phân bố không. <small>đều theo không gian và thời gian.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Bang 2.3 Đặc trưng dàng chảy năm các tram thuy vẫn lưu vực sông Cả</small>
<small>© Đồng chảy lũ</small>
Li trên sơng Ca có hai thời kỳ lũ là tiêu man vào tháng 5, 6 và lũ chính vụ <small>ánh sơng khác nhau,tháng 9210, 11. Thời kỳ xuất hiện lũ chính vụ trên các nl</small>
Phía đồng chính lũ bắt đầu từ tháng 6 kết thúc vào tháng 10, tháng 11. Phía <small>sông La lũ từ tháng 8 và kết thúc vào tháng 11, 12. Chính vì vậy mùa lũ trên</small> đoạn sông Lam kéo dài từ tháng 6 đến tháng 12. Lũ trên các nhánh sông Cả không bao giờ xuất hiện đồng thời, nhất là các con lũ lớn. Như lũ lớn nhánh. <small>chính xuất hiện tháng 8/1973, trung lưu xuất hiện 9/1978, sông Hiểu xuất hi</small>
tháng 9/1988, sông La lại là tháng 10/1971 và 2002, Lũ trên sông Hiếu, xông
<small>Cả thường 2 đỉnh và thời gian một đợt lũ tử 5+7 ngây. Nhưng ở hạ du duy trì</small> tới 13,5 ngày. Lũ nhánh sông Hiếu, sông Cả thường xuất hiện lũ kép, sông. Giang, sông La lại xuất hiện lũ đơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">Mùa kiệt tinh từ tháng 1 đến tháng 8 nhưng do có lũ tiéu mãn nên ở đây có
<small>hai thời kỳ kiệt là tháng</small> 4 và tháng 7, 8. Tháng 3, 4 kiệt nhất trong năm.
'Tổng lượng kiệt 5,6+ 6 ty m’, Lưu lượng kiệt nhất thể hiện trong bảng sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>© Mice nước mùa lũ</small>
<small>Mực nước cao nhất trên lưu vực sông Cả thưởng xuhiện vào tháng 8, 9,</small> 10 hàng năm. Thời gian có mực nước lũ cao nhất cũng là thời gian có lưu lượng lớn. Theo tài liệu thực đo các trạm trên sông Cả mực nước lớn nhất tại
<small>6 | Bến Thuy Sống Ci 290 | sex | 390 | ate | Tái</small>
<small>1 | Cứa Hội Sống Ca 170 | 471 | isnonss9 | 333 | 408</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>9 | Son Digm +NgaPhố [1173 | 1583 | 200m | 8A0 | 1054</small>
<small>10 |[HuàDyN — |sNghwSA | 936 | H74 | WI090 | 766 | nas</small>
<small>«Mục nước mùa Kiệt</small>
Ghi chú:Tính theo hệ cao độ quốc gia. Mực nước mùa kiệt trên lưu vực sông Cả thường thấp hơn đồng ruộng từ 2 m+16 m có nơi như ở thượng nguồn sông Cả, sông Hiểu. Mực nước thấp nhất <small>tại Đô Lương đạt 9,23 m ngày 12/4/1962. Mực nước kiệt bình quân tháng đo.được tại các trạm trên lưu vực sông Cả như sau.</small>
<small>Bang 2.7 Mực nước mùa kiệt trên sông Cả.</small>
<small>Tạm — ]mh jHmn [Naw [Aid [Finn] |HA |Hmn Nim J [Hmin Nam</small>
<small>Hoa Duy | 200) 1183) 97 126| +76 | 183] 100] 77 | 185) tất) 97{Linh Cim — | 007) 6A6) 480 [0.11] 36] «aa |-010, 042| 84 | -o08| 022) 77</small>
Mực nước kiệt tại Đô Lương, Nam Đàn ảnh hưởng lớn tới khả năng lấy
nước vào 2 hệ thống này theo thiết kế mực nước kiệt Đô Lương 9,95m và
Nam Dan I,03m. Những năm kiệt hai hệ thống này thiểu nước nghiêm trọng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">nhất đo được tại Vinh là 37mv/s vào ngày 8/8/1965.
<small>+ Gió mùa Đơng Bắc với đặc trưng ẩm. lạnh hoạt động chủ yếu vào các</small>
<small>Ving bở biển Thanh Hoá</small>
cơn bão ảnh hưởng trực tiếp. Tốc độ gió trong bão bình qn ghi được tại <small>trạm Vinh đạt trên 40nws và tại tram Hòn Ngư là 50m</small>
Nghệ An - Ha Tĩnh hang năm có xắp xi hai
+ Các cơn gió mạnh có tốc độ gió lớn hơn 30m/s ghi được trong những. <small>năm gần đây tại vùng Hịn Ngư vả Vinh là</small>
<small>-_ Bão tốc độ gió 3Imís, hướng gió Đơng, xuất hiện 9/9/1939;</small>
-_ Bão tốc độ gió 40m/s, hướng gió Đơng Đơng Bắc, xuất hiện 21/8/1961; <small>„ xuất hiện 24/4/1962;- Bao tốc độ gió 34m/s, hướng gió Nam Đơng Nam, xuất hiện</small>
~_ Bão tốc độ gió 40m/s, hướng gió Bắc Đơng,
= Bão tốc độ gió 37m/s, hướng gió Tây Nam, xuất hiện 18/8/1965;
<small>~ Bão tốc độ gió 35m/s, hướng gió Nam, xuất hiện 8/7/1973;</small>
<small>~ Bão tốc độ gió 31m/s, hướng gió Đơng Nam, xuất hiện 26/9/1978;</small> = Bão tốc độ gió 34m/s, hướng gió Tây, xuất hiện 3/10/1980.
-_ Bão tốc độ gió 40m/s, hướng gió Nam Tây Nam, xuất hiện 18/10/1989;
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">~ Bão số 6,7,8 cấp 11 đến 12 xuất hiện năm 2005
<small>+ Trong vòng 10 năm (1981 ~ 1990) bão dé bộ vào bờ biển Thanh Hoá ~</small>
Nghệ An- Hà Tĩnh chiếm khoảng 19% tổng số cơn bão dé bộ vào bờ biển
<small>(đài ba tại trang tâm Bhi tượng thy văn quốc gia)</small>
“Theo thing ke, từ năm 1954 đến năm 1990 có 62 cơ bão và áp thấp nhiệt <small>đới đô bộ vào bờ biên khu vực Thanh Hóa — Nghệ An — Hà Tĩnh. Trung bình.</small> mỗi năm có 1,7 cơn bão hoặc áp thấp nhiệt đới.
Bảng 2.9Théng kê số cơn bão dé bộ vào khu vực Thanh ~ Nghệ - Tĩnh trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>+ Bao dé bộ vào Hà Tĩnh từ cấp 9 trở lên có tin suất 44% tương ứng vớithời kỳ xuất hiện lại là 2,3 năm.</small>
+ Bao lớn hơn hoặc bằng cấp 12 xuất hiện với tan suất 10% với chu kỳ
xuất hiện lại là 10 năm.
Nhu vậy, trung bình khoảng 10 năm thì có một trận bão có tốc độ gió bằng. hoặc trên cấp 12 đỗ bộ vào Ha Tinh tác động vào bar biển, hệ thống đê biển và <small>đê cửa sơng</small>
<small>© Nước dang</small>
<small>‘Theo tài liệu tram mực nước Cửa Hội từ năm 1957 đến năm 1992 cho thấy:</small>
+ Trong 36 năm có 5 lần mực nước lớn hơn cao trình (42.00). Thời kỳ
<small>1987 đến 1992 có 3 lần mực nước đạt đến (+2.00)</small>
+ Mực nước dang lớn nhất ghi được tại trạm Cửa Hội là 2.5m xuất hiện trong cơn bão số 7 ngày 30/10/1989. Nếu cộng cả mực nước triểu lúc cơn bão <small>xảy ra là 1,0 m thì độ cao mực nước đo được là 3,50 m.</small>
<small>© Thuy triều</small>
"Triều Cửa Hội là dạng triều pha tạp giữa nhật triểu và bán nhật triều. Trong
<small>mùa lũ tính chất bán nhật triều kém hơn trong mùa kiệt. Mực nước đỉnh triều</small>
lớn nhất bình quân tháng mùa kiệt tại cửa Hội lả I,23 m (tháng 5) vào mùa lũ. 1,61 m (tháng 10). Mực nước chân triéu thấp nhất tại Cửa Hội ~1,36 m (tháng. 6), mùa lũ thường ở -0,93 m + 1,22 m. Triều mùa kiệt ảnh hưởng tới Nam Đàn (sông Cả), Chợ Bỏng (Ngàn Sâu), Sơn Phố (sông Ngàn Phổ). Biên độ
triều vùng ảnh hưởng chi dat 0,1m + 0,2 m. Biên độ triều tại cửa tới 3,1 m và
tai Chợ Trang tới 2,2 m. Đinh triều mia lũ thường ít khi trùng với đỉnh lũ tại <small>Yen Thượng và Linh Cảm. Triều là tác nhân gây xâm nhập mặn và cũng là</small> thuận lợi cho tiêu thoát và lấy nước ở các cối
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">Bang 2.10 Biên độ dao động triều các tháng mùa khô
<small>© Sóng</small>
Sóng gió là nhân tổ rất quan trọng ảnh hưởng đến thuỷ động lực, vận chuyền bùn cát và diễn biến cửa sông. Chế độ sóng khu vực Cửa Hội chịu sự
quy định của hai mùa gió chủ yếu diễn ra trong 2 thời kj
- Thời kỳ gió mùa Đơng Bắc từ tháng 9 đến dầu tháng 3 với năm sau <small>hướng sóng chủ đạo là hướng Đơng Bắc.</small>
~ Thời kỳ cịn lại từ cuối tháng 3 đến tháng 8 có hướng sóng chủ đạo là hướng Đơng Nam và Tây Nam. Hướng sóng Tây Nam xuất hiện chủ yếu vào.
tháng 7, nửa cuối tháng 6 và nửa đầu tháng 8, trùng với thời gian xuấ
của gió mùa Tay Nam. Từ tháng 3 đến tháng 5 vẫn có xuất hiện các sóng. hướng Đơng Bắc do ảnh hưởng yếu của gió mia Đơng Bắc.
Bang 2.11 Phân bồ tần suất (%) theo độ cao và hướng sóng tắt cả các tháng <small>‘hu vục Cửa Hội (thời kỳ 1997-2009)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Theo tài liệu thực đo tháng 4 một số năm của Viện Quy hoạch Thuỷ Lợi giới hạn I%‹ trên sông La đến cống Đức Xá, trên sông Cả đến cầu Yên Xuân.
Giới hạn mặn vùng triều phụ thuộc vào lưu lượng từ thượng nguồn về và
hướng gió ở cửa sơng. Nêu lưu lượng tại Yên Thượng dat từ 150z180 mỶ/s thì <small>độ mặn 1%c tại Đức.</small> , Chợ Chang chỉ xuất hiện 2+3 giờ và tại Trung Lương. chỉ xuất hiện 6:8 giờ. Nhưng nếu lưu lượng tại Yên Thượng chỉ đạt nhỏ hon 100 mƯs thì độ mặn 1%s tại n Xn 3 giờ: Chợ Tràng 6 giờ, Trung Luong c bổ sung lưu lượng thượng nguồn dé đẩy mặn là 3.3.2. Đặc trưng hình dang và diễn biến hình thái cửa sông Cả
2.2.2.1. Đặc trưng các cửa sông dạng phẫu (estuary)
Các cửa sơng ở khu vực mién Trung có đặc điểm hình thái khá phức tạp và
gồm 2 loại chính, cửa sông dang doi cát chắn cửa và cửa sông dạng phéu.
</div>