Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá mức độ tích lũy polychlorinated bisphenyls và một số hóa chất bảo vệ thực vật họ clo hữu cơ trong cột trầm tích khu vực cửa hội, sông lam, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 113 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TÍCH LŨY POLYCHLORINATED
BISPHENYLS VÀ MỘT SỐ HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT
HỌ CLO HỮU CƠ TRONG CỘT TRẦM TÍCH
KHU VỰC CỬA HỘI, SÔNG LAM, TỈNH NGHỆ AN
LÊ ĐẠI THẮNG
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 60440301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ THỊ TRINH

HÀ NỘI, NĂM 2017


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn: TS. Lê Thị Trinh – Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội.
Cán bộ chấm phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Hà – Khoa Môi trường,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Trần Mạnh Trí - Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 23 tháng 09 năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu được thực hiện bởi chính
chính học viên trong khoảng thời gian học tập và nghiên cứu theo quy định. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn đều đảm bảo tính trung thực, khoa
học và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào bởi một tác giả
khác không thuộc nhóm nghiên cứu. Mọi số liệu kế thừa trong luận văn đều
được sự đồng thuận của tác giả và có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, tháng 8 năm 2017
Học viên

Lê Đại Thắng

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn đến Ban giám hiệu, các thầy cô giáo
Khoa Môi trường, các thầy cô giáo Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong thời gian học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo
hướng dẫn TS.Lê Thị Trinh. Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu, cô đã
luôn giúp đỡ, hướng dẫn tận tình em trong việc giải quyết các vấn đề nghiên cứu
và ủng hộ, động viên, hỗ trợ để em có thể hoàn thành luận văn của mình.
Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của cô
giáo Trịnh Thị Thắm và các thầy, cô giáo trong Tổ Quản lý phòng thí nghiệm,
Khoa Môi trường, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã tạo
điều kiện thuận lợi để em được tiến hành thực nghiệm cho các nghiên cứu của

mình.
Cuối cùng, em mong muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn
ủng hộ và động viên em hoàn thành công việc học tập và nghiên cứu một cách
tốt nhất.
Hà Nội, tháng 8 năm 2017
Học viên

Lê Đại Thắng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 5
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................ 5
1.1.1. Poly Chlorinated Biphenyls ................................................................ 5
1.1.2. Một số hóa chất bảo vệ thực vật họ clo hữu cơ ................................ 10
1.1.3. Hiện trạng ô nhiễm PCBs và OCPs tại Việt Nam............................. 16
1.2. TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 19
1.2.1. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu ........................................... 19
1.2.2. Phương pháp xử lý mẫu và phân tích mẫu........................................ 20
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC............................. 23
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 23
1.3.2. Nghiên cứu trong nước ..................................................................... 24
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 26

2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................. 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 26
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 29
2.2.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu ....................................... 29
2.2.2. Phương pháp phân tích mẫu .............................................................. 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 43

iii


3.1. HÀM LƯỢNG CỦA PCBs VÀ OCPs TRONG TRẦM TÍCH MẶT TẠI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................................................................ 43
3.1.1. Hàm lượng PCBs trong trầm tích mặt tại khu vực nghiên cứu ........ 43
3.1.2. Sự tích lũy của OCPs trong trầm tích mặt ........................................ 48
3.2. HÀM LƯỢNG PCBs VÀ OCPs TRONG TRẦM TÍCH CỘT TẠI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 52
3.2.1. Sự tích lũy của PCBs trong trầm tích cột .......................................... 52
3.2.2. Sự tích lũy của OCPs trong trầm tích cột ......................................... 55
3.3. ĐÁNH GIÁ XU HƯỚNG TÍCH LŨY PCBS VÀ MỘT SỐ HÓA CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT THEO THỜI GIAN TRONG TRẦM TÍCH KHU VỰC
CỬA HỘI, SÔNG LAM – TỈNH NGHỆ AN ..................................................... 61
3.3.1. Xu hướng tích lũy PCBs trong trầm tích cột tại cửa Hội.................. 62
3.3.2. Xu hướng tích lũy OCPs trong trầm tích cột tại cửa Hội ................. 64
3.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM PCBs VÀ
OCPs TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .............................................................. 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 73
PHỤ LỤC 1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH PCBs VÀ OCPs TRONG TRẦM TÍCH78
PHỤ LỤC 2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM .................................... 100


iv


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

DCM

Dichloromethane

DDE

Dichloro Diphenyl Ethylene

DDD

Dichloro Diphenyl Dichloroethane

DDT

Dichloro Diphenyl Trichloethane

ECD

Electron Capture Detector - Detector cộng kết điện tử

EPA


Environmental Protection Agency – Cơ quan Bảo vệ Môi
trường Mỹ

GC

Gas chromatography - Sắc ký khí

HCBVTV Hóa chất bảo vệ thực vật
HCH

Hexa Cloroxyclo Hexane

LD50

Lethal Dose 50 - liều lượng gây chết 50% động vật thí nghiệm

OCPs

Organo Chlorine Pesticides

PCBs

Poly Chlorinated Biphenyls

PE

Poly ethylene – Túi nhựa PE

POPs


Persistent organic pollutants - Các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân hủy

QCVN

Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia

SPE

Solid Phase Extraction – Chiết pha rắn

SQC

Sediment Quality Criteria - Tiêu chuẩn chất lượng trầm tích

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các đồng loại của Polychlorinated bisphenyls ..................................... 5
Bảng 1.2. Giới hạn về hàm lượng PCBs và một số OCPs .................................. 23
Bảng 2.1. Vị trí các điểm lấy mẫu trầm tích mặt tại Cửa Hội............................. 31
Bảng 2.2. Thông tin về mẫu trầm tích cột tại Cửa Hội ....................................... 33
Bảng 2.3. Hỗn hợp chuẩn PCBs .......................................................................... 34
Bảng 2.4. Hỗn hợp chuẩn OCPs ......................................................................... 34

Bảng 2.5. Hóa chất dùng trong phân tích ............................................................ 35
Bảng 2.6. Thời gian lưu của các PCBs trong dung dịch chuẩn gốc.................... 37
Bảng 2.7. Thời gian lưu của các OCPs trong dug dịch chuẩn OCPs gốc ........... 38
Bảng 3.1. Hàm lượng PCBs trong trầm tích mặt tại Cửa Hội ............................ 43
Bảng 3.2. So sánh kết quả một sô nghiên cứu về PCBs trong trầm tích mặt .... 46
Bảng 3.3. Bảng so sánh hàm lượng OCPs trong trầm tích mặt tại cửa Hội, Nghệ
An ........................................................................................................................ 48
Bảng 3.4. So sánh kết quả một số nghiên cứu về OCPs trong trầm tích mặt .... 51
Bảng 3.5. Bảng kết quả hàm lượng tổng PCBs tại Cửa Hội – Nghệ An ............ 52
Bảng 3.6. So sánh kết quả một số nghiên cứu về PCBs trong trầm tích cột...... 54
Bảng 3.7. Bảng hàm lượng OCPs trong trầm tích cột tại vị trí SL2 ................... 55
Bảng 3.8. Bảng hàm lượng OCPs trong trầm tích cột tại vị trí SL4 ................... 57
Bảng 3.9. Bảng hàm lượng OCPs trong trầm tích cột tại vị trí SL7 ................... 58
Bảng 3.10. So sánh kết quả một số nghiên cứu về OCPs trong trầm tích cột .... 60
Bảng 3.11. Tốc độ lắng đọng và tuổi trầm tích của 2 cột trầm tích SL2 và HP04
............................................................................................................................. 62

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ khối hệ thống sắc ký khí ........................................................... 22
Hình 2.1. Thiết bị lấy mẫu trầm tích mặt ............................................................ 30
Hình 2.2. Thiết bị lấy mẫu trầm tích cột ............................................................ 31
Hình 2.3. Sơ đồ mô tả các vị trí lấy mẫu tại Cửa Hội – Nghệ An ...................... 32
Hình 2.4. Sắc đồ hỗn hợp chuẩn PCBs ............................................................... 37
Hình 2.5. Sắc đồ hỗn hợp chuẩn OCPs ............................................................... 38
Hình 2.6. Quy trình phân tích mẫu trầm tích ...................................................... 40
Hình 3.1. Biểu đồ hàm lượng tổng PCBs trong trầm tích mặt tại Cửa Hội ........ 44
Hình 3.2. Tỷ lệ phần trăm các PCBs trong trầm tích mặt tại Cửa Hội ............... 45

Hình 3.3. Biểu đồ hàm lượng một số OCPs trong trầm tích mặt tại Cửa Hội,
Nghệ An .............................................................................................................. 49
Hình 3.4. Bản đồ phân bố OCPs tại Cửa Hội ..................................................... 49
Hình 3.5. Hàm lượng PCBs trong trầm tích cột cửa Hội .................................... 53
Hình 3.6. Hàm lượng các OCPs trong trầm tích cột tại SL2 .............................. 56
Hình 3.7. Hàm lượng các OCPs trong trầm tích cột tại vị trí SL4...................... 58
Hình 3.8. Hàm lượng các OCPs trong trầm tích cột tại vị trí SL7...................... 59
Hình 3.9. Xu hướng ô nhiễm của PCBs trong trầm tích cột tại Cửa Hội .......... 63
Hình 3.10. Biểu đồ xu hướng tích lũy của các OCPs ......................................... 67

vii


MỞ ĐẦU
Công ước Stockholm ra đời với mục đích bảo vệ sức khoẻ con người và môi
trường trước các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. Công ước Stockholm được
các quốc gia ký kết ngày 22 tháng 5 năm 2001 tại Stockholm và có hiệu lực từ ngày
17 tháng 5 năm 2004. Việt Nam đã phê chuẩn Công ước Stockholm vào ngày 22
tháng 7 năm 2002, trở thành thành viên thứ 14 trong tổng số 172 quốc gia ký tham
gia Công ước tỉnh đến nay. Các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (hay các chất
POPs) là các hóa chất độc hại, tồn tại bền vững trong môi trường, có khả năng phát
tán rộng, tích lũy sinh học trong các hệ sinh thái trên cạn và dưới nước, gây hủy hại
nghiêm trọng cho sức khỏe con người và môi trường.
Thực hiện yêu cầu của Công ước Stockholm, ngày 10/8/2006, Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy tại Quyết định số 184/2006/QĐ-TTg trong đó
tập trung quản lý 12 nhóm chất POP là : Aldrin, Chlordane, Dieldrin, Endrin,
Heptachlor, Hexachlorobenzene, Mirex, Toxaphene, DDT , PCBs (Polychlorinated
Biphenyls),
Dioxins

(Polychlorinated
dibenzo-p-dioxins)

Furans
(Polychlorinated dibenzofurans). Chín chất đầu tiên do con người tạo ra để làm
thuốc bảo vệ thực vật và chất diệt côn trùng; nhóm chất thứ mười PCBs được sử
dụng trong dầu cách điện, truyền nhiệt; hai nhóm chất cuối cùng (Dioxins và
Furans) là các hoá chất phát sinh không chủ định, thường do hoạt động sản xuất
công nghiệp, sinh hoạt hoặc xử lý chất thải sinh ra. Từ năm 2009 đến nay, Hội nghị
các thành viên Công ước (COP) đã bổ sung 14 nhóm chất POPs mới vào các Phụ
lục A, B, C của Công ước, nâng số nhóm chất POPs cần quản lý lên 26 nhóm chất
với các lĩnh vực sử dụng chính gồm: bảo vệ thực vật và diệt côn trùng, y tế (POPBVTV); công nghiệp; phát sinh không chủ định (UPOP).
PolyChlorinated Biphenyls (viết tắt là PCBs) là một nhóm các hợp chất nhân
tạo được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp. Tuy nhiên, do tính chất bền
vững trong môi trường và có tính độc cao nên PCBs đã trở thành những chất gây ô
nhiễm môi trường nguy hiểm và nằm trong danh mục các chất ô nhiễm hữu cơ khó

1


phân hủy cần được kiểm soát nghiêm ngặt theo công ước Stockholm, sẽ dừng sử
dụng vào năm 2020 và tiêu hủy an toàn vào năm 2028 tại Việt Nam
Việt Nam không sản xuất PCBs nhưng trong giai đoạn năm 1960 đến 1990 đã
nhập khẩu gần 30 nghìn tấn dầu có PCBs. PCBs vẫn còn tồn lưu trong các sản
phẩm, hàng hóa và môi trường, chủ yếu ở trong các thiết bị như máy biến thế, tụ
điện cũ, trong các kho lưu giữ dầu thải cũ và một phần nhỏ trong các thiết bị dân
dụng như linh kiện điện tử,.... PCBs phát thải vào môi trường do các sự cố rò rỉ,
chảy tràn dầu của các thiết bị hoặc vật liệu chứa PCBs, do quá trình xử lý, tiêu huỷ
PCBs không đúng quy định hoặc do thiếu hiểu biết về PCBs trong quá trình vận
chuyển, sử dụng và thải bỏ vật liệu, thiết bị chứa PCBs.

PCBs đã được tìm thấy trong trầm tích, đất, nước, không khí, cũng như trong
chuỗi thức ăn, thậm chí tại nơi không có các hoạt động công nghiệp. Điều đáng lo
ngại hơn là PCBs đã được chứng minh gây ra một loạt các hiệu ứng có hại cho sức
khỏe. PCBs có thể thâm nhập vào cơ thể con người qua các con đường tiêu hóa,
tiếp xúc qua da và hô hấp. Nhiễm độc mãn tính với nồng độ PCBs dù nhỏ cũng có
khả năng dẫn đến phá hủy gan, rối loạn sinh sản và đặc biệt là biến đổi gen, gây
ung thư,...
Hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) được sử dụng rộng rãi trong phòng
chống dịch hại và bảo vệ cây trồng. HCBVTV là những hóa chất thuộc nhóm chất
hữu cơ bền vững đã được cấm sử dụng từ rất lâu nhưng có thể tồn tại và tích lũy
trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh học cao dẫn đến ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe con người. Theo điều tra năm 2015, toàn quốc có 240 điểm tồn
lưu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong đó toàn
Tỉnh Nghệ An có tới 188 điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng . Các điểm tồn lưu HCBVTV tại Nghệ An chủ yếu là từ các
tồn lưu HCBVTV cũ tại các kho chứa HCBVTV được xây dựng trong giai đoạn từ
năm 1960 đến năm 2000, lượng tồn dư của HCBVTV sẽ ngấm trực tiếp xuống đất
hoặc bị mưa rửa trôi và lan truyền vào nguồn nước mặt và có thể thấm thấu vào
mạch nước ngầm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái cũng như sức khỏe
con người.

2


Các khu vực cửa sông và ven biển là nơi tập trung các hoạt động vận tải, công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và đây là những điểm có nguy cơ tiếp nhận các chất ô
nhiễm độc hại, trong đó có hàm lượng PCBs và OCPs rất lớn. Phần lớn các chất ô
nhiễm sẽ bị phân tán ở các nguồn nước mặt, từ đây chúng được tích lũy một phần
tại các khu vực cửa sông, và một phần theo dòng chảy phân tán vào nước biển.
Trong quan trắc môi trường hàng năm đặc biệt đối với đối tượng mẫu trầm tích, do

điều kiện về kinh phí và trang thiết bị nên các cơ quan quản lý thường tập trung và
một số thông số cơ bản, các chỉ tiêu về PCBs và OCPs còn chưa được quan tâm .
Đánh giá hiện trạng của PCBs và OCPs trong trầm tích có vai trò quan trọng
trong việc đánh giá sự tích lũy của chúng trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái dưới
nước. Bên cạnh đó, việc xem xét xu hướng ô nhiễm của OCPs và PCBs theo độ sâu
của cột trầm tích sẽ góp phần vào việc đánh giá lịch sử ô nhiễm và nguồn gốc ô
nhiễm của các các nhóm chất này trong quá khứ . Vấn đề này hiện nay đang được
các nhà khoa học trên thế giới rất quan tâm hiện nay.
Bên cạnh đó, theo kết quả khảo sát được đưa ra trong Kế hoạch quốc gia thực
hiện Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POPs), các
hoạt động quan trắc về POPs trong trầm tích tại các khu vực cửa sông ven biển mới
dừng ở mức điều tra rời rạc, chưa có các nghiên cứu tổng thể về POPs.
Đề tài “Đánh giá mức độ tích lũy Polychlorinated bisphenyls và một số hóa
chất bảo vệ thực vật họ clo hữu cơ trong cột trầm tích khu vực cửa Hội, sông Lam,
tỉnh Nghệ An” dự kiến sẽ đánh giá được sự tồn lưu và xu hướng tích lũy của PCBs
và OCPs tại khu vực nghiên cứu, góp phần đóng góp cho việc xây dựng cơ sở khoa
học trong hoạt động quản lý và giảm thiểu, loại bỏ PCBs và OCPs.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Đánh giá sự tồn lưu của PCBs và OCPs tại khu vực cửa Hội, sông Lam,
tỉnh Nghệ An.
- Đánh giá xu hướng tích lũy của PCBs và OCPs trên cơ sở phân tích mẫu
trầm tích cột từ đó đánh giá ô nhiễm PCBs và OCPs theo thời gian tại khu
vực cửa Hội, sông Lam, tỉnh Nghệ An.

3


Với mục tiêu trên, nội dung nghiên cứu chính của luận văn bao gồm:
-


Xác định hàm lượng PCBs và OCPs trong trầm tích mặt tại Cửa Hội, sông
Lam, tỉnh Nghệ An.

-

Xác định hàm lượng PCBs và OCPs trong trầm tích cột tại Cửa Hội, sông
Lam, tỉnh Nghệ An.

-

Đánh giá xu hướng tích lũy PCBs và OCPs theo thời gian trong trầm tích khu
vực Cửa Hội, sông Lam – tỉnh Nghệ An.

-

Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm PCBs và OCPs tại khu vực Cửa
Hội, sông Lam, tỉnh Nghệ An.

4


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
TỔNG QUAN VỀ POLY CHLORINATED BIPHENYLS VÀ
MỘT SỐ HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT HỌ CLO HỮU CƠ
1.1.1. Poly Chlorinated Biphenyls
a) Khái quát về các đồng loại của Poly Chlorinated Biphenyls
Poly Chlorinated Biphenyls (viết tắt là PCBs) là nhóm các hợp chất hữu cơ
khó phân hủy , công thức cấu tạo tổng quát là: C12H10-nCln trong phân tử chứa từ 1
– 10 nguyên tử clo có thể thay thế cho một số nguyên tử hydro tương ứng.


PCBs là một nhóm các hóa chất tổng hợp gồm 209 hợp chất đồng loại với số
nguyên tử và vị trí khác nhau của Clo, trong đó 130 hợp chất đồng loại PCBs được
đưa vào sử dụng cho mục đích thương mại. Tuy bị cấm đưa vào các sản phẩm
thương mại từ rất lâu, nhưng những sản phẩm được sản xuất ra trước đó vẫn được
sử dụng và thải bỏ ra ngoài môi trường. Bảng 1.1 giới thiệu một số đồng loại PCBs
[2], [5].
Vào thập kỷ 40 của thế kỷ trước, mỗi năm thế giới sản xuất khoảng 26.000 tấn
PCBs. Theo thống kê từ 1930 - 1993, thế giới đã sản xuất 1,2 tỷ tấn PCBs, trong đó
mới chỉ phân hủy 4%, còn tồn tại ngoài môi trưòng 31% (cả trong đất liền và vùng
ven biển). Đáng báo động hơn, 65% lượng PCBs vẫn tồn tại, tập trung trong các
máy biến thế, tụ điện và trong các bãi thải [5].
Bảng 1.1. Các đồng loại của Polychlorinated bisphenyls
Các đồng đẳng của PCBs

Số nguyên tử Clo

Số chất

Monoclobiphenyl

1

3

Diclobiphenyl

2

12


5


Triclobiphenyl

3

24

Tetraclobiphenyl

4

42

Pentaclobiphenyl

5

46

Hexaclobiphenyl

6

42

Heptaclobiphenyl


7

24

Octaclobiphenyl

8

12

Nonaclobiphenyl

9

3

Decaclobiphenyl

10

1

b) Các tính chất và sự lan truyền của PCBs
Tính chất vật lý
Các đồng loại của PCBs thường là các hợp chất rắn kết tinh không màu,
không có mùi và không vị. Khi tạo hỗn hợp PCBs thương mại thường có màu vàng
nhạt sáng, trong suốt , có thể ở dạng lỏng dầu, sáp mềm hoặc trạng thái rắn. PCBs
có hằng số điện môi cao, độ dẫn nhiệt cao, độ sôi 325- 380°C. Tỷ trọng từ 1,3 –
1,9.
Tính chất hóa học

PCBs là một nhóm hóa chất nhân tạo, được tạo thành khi thực hiện phản ứng
clo hóa hợp chất bisphenyl (C6H5 - C6H5), có cấu trúc tương tự nhau, chúng được
cấu tạo bởi các nguyên tử cacbon, hydro và clo. Các nguyên tử này có khả năng tạo
các liên kết khác nhau nên chúng có thể tạo ra 209 loại phân tử PCBs với mức độ
độc hại của chúng khác nhau.
PCBs là nhóm chất hữu cơ rất bền vững điều này có thể giải thích cho sự tồn
tại dai dẳng của chúng trong môi trường. Ở nhiệt độ cao PCBs có thể cháy và tạo ra
các sản phẩm phụ nguy hiểm như các chất độc dioxin. Các đồng loại của PCBs ít
tan trong nước và dễ tan trong chất béo và các chất tương tự chất béo (có tính
không phân cực hoặc ít phân cực), điều này giải thích tại sao PCBs qua chuỗi thức
ăn tích tụ trong mỡ động vật.

6


Do có đặc tính điện môi tốt, rất bền vững, chịu nhiệt và chịu được sự ăn mòn
hoá học, PCBs được sử dụng như một chất điện môi phổ biến trong máy biến thế
và tụ điện, chất lỏng dẫn nhiệt trong hệ thống truyền nhiệt và nước, chất làm dẻo
trong PVC và cao su nhân tạo, là thành phần phụ gia trong sơn, mực in, chất dính,
chất bôi trơn, chất bịt kín, chất để hàn; là chất phụ gia của thuốc trừ sâu, chất chống
cháy và trong dầu nhờn (trong dầu kính hiển vi, phanh, dầu cắt…) [5],[12].
Sự lan truyền của PCBs
Các nghiên cứu cho thấy, PCBs có thể đi vào môi trường từ các nguồn thải cơ bản
sau [1],[2],[5]:
-

-

Từ việc thải bỏ chất thải có chứa PCBs như tụ điện, biến thế, giấy dầu, các sản
phẩm làm từ cao su nhân tạo… ra các bãi rác rồi từ đó PCBs xâm nhập vào

nước ngầm, ra sông, ra biển.
Từ quá trình thiêu đốt không hoàn toàn chất thải nguy hại có chứa PCBs khiến
PCBs có thể phân tán vào khí quyển.
Từ sự rò rỉ PCBs từ các thiết bị điện như biến thế, tụ điện (có thể bay hơi từ
các biến thế, tụ điện đã quá hạn sử dụng).
Từ các cơ sở xử lý lưu trữ, sự cố tràn và rò rỉ PCBs trong các nhà máy sản
xuất tụ điện, sản xuất sơn, sản xuất giấy copy…
PCBs cũng được tạo ra khi đốt cháy dầu đèn PCBs.

Do PCBs là nhóm hợp chất bền vững và khó phân hủy nên thời gian tồn tại rất
dài. PCBs được tìm thấy trong trầm tích, đất, nước, không khí, cũng như trong
chuỗi thức ăn, thậm chí tại nơi không có các hoạt động công nghiệp. Do ít tan trong
nước, PCBs có xu hướng tách khỏi pha nước và hấp phụ trên bề mặt đất, trầm tích
hoặc các hạt keo lơ lửng. Từ đất, PCBs có thể được tích tụ trong hoa màu, sâu bọ,
côn trùng, và chuyển đến chim và động vật có vú. PCBs bị phân hủy chậm trong
đất bởi các vi sinh vật, thậm chí trong điều kiện thiếu oxy. Thời gian bán hủy trung
bình của PCBs trong đất là 6 năm.
Các chu trình chuyển hóa PCBs
Trong nước: PCBs có xu hướng lắng đọng trong trầm tích, trên bề mặt vật thể
hữu cơ, các hạt rắn lơ lửng. PCBs có thể chuyển từ nước vào không khí khi gặp
7


nhiệt độ cao và khi nồng độ trong trầm tích cao. Trong vùng nước nông, dưới ánh
sáng mùa hè, thời gian bán hủy PCBs là 17 đến 210 ngày. Các loài cá lớn trong
chuỗi thức ăn và động vật đáy tích lũy PCBs với lượng cao.
Trong môi trường đất: Do có kích thước lớn và ít tan trong nước, PCBs có
khuynh hướng tách khỏi pha nước và hấp phụ trên bề mặt đất, trầm tích hoặc các
hạt keo lơ lửng [1],[2],[5].
c) Độc tính của PCBs [1],[2],[5]

PCBs là hóa chất có độc tính thuộc nhóm 2A theo Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) là một trong những nhóm chất gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của con
người. Nó là nguyên nhân gây nên các căn bệnh ung thư trong hệ thống tiêu hóa,
đặc biệt là ung thư gan và gây nên các khối u ác tính. PCBs làm giảm khả năng
phát triển và gây ảnh hưởng lớn đến hệ thần kinh, làm biến đổi hệ thống miễn dịch
như: tăng khả năng nhiễm trùng, gây các bệnh về da (thay đổi sắc tố da, móng tay,
móng chân…), ung thư máu.
Tổ chức Y tế Thế giới WHO khuyến cáo Ngưỡng tiếp nhận vào cơ thể người
có thể chấp nhận được qua đường miệng với các đồng phân PCB như sau [1],[2],5]:
-

Theo trọng lượng cơ thể TDI (tolerable daily intake): 2 x 10-3 ng/kg/ngày

-

Trung bình theo ngày MDI (mean daily intake): 49 x 10-3 ng/ngày

-

Người Việt Nam tiếp nhận lượng PCBs cao : ước tính PCBs tiếp nhận (DIdaily intake) của người Việt Nam là 66 ng/người/ngày.

-

Ước tính PCBs tiếp nhận qua sữa mẹ của trẻ nhỏ theo trọng lượng cơ thể là:
250 ng/kg/ngày tại Hà Nội và 340 ng/kg/ngày tại thành phố Hồ Chí Minh.

PCBs có thể gây nhiễm độc cấp tính và mãn tính với con người. Các triệu
chứng nhiễm độc cấp tính điển hình như sưng mi mắt, đổi màu móng tay, buồn
nôn, mệt mỏi. Các triệu chứng nhiễm độc mãn tính bao gồm: giảm cân, suy giảm
miễn dịch, đau đầu, buồn nôn, mệt mỏi, suy nhược thần kinh. Trường hợp nặng gây

ung thư da, rối loạn chức năng sinh sản, biến đổi giới tính.
Một số tác động gây hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe con người có thế
kể đến như sau:
8


Gây ung thư: PCBs gây ung thư cho con người, và đã có những dấu hiệu nhận
biết trước đó, PCBs tích lũy trong động vật và gây ung thư cho chúng. Ngoại suy
điều đó càng chứng tỏ “PCBs gây ung thư cho con người”. Phần lớn ung thư của
con người do sự nhiễm bẩn của những hóa chất độc hại, không phải là di truyền,
dẫn đến những cặp sinh đôi dính liền (theo nghiên cứu của Paul Lichtenstein, thuộc
viện Karalinska, Stockholm, Thụy Điển).
Hơn 50 nghiên cứu về bệnh tim có mối liên kết giữa PCBs và bệnh về động
mạch vành, tác động những cơn đau tim bất thình lình, và chứng phình động mạch
chủ.
PCBs gây ra đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể ở con người. Sau một vụ
cháy thiết bị điện ở Italy (Melino et al.1992), nghiên cứu đã cho thấy sự tăng lên
của các nhiễm sắc thể bị biến đổi trong hồng cầu của những người tiếp xúc với
PCBs.
Phơi nhiễm PCBs có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở người, nó giảm
khả năng sinh sản nữ đồng thời làm giảm số lượng tinh trùng ở nam giới. Nếu diễn
ra trong thời kỳ mang thai và cho con bú có thể liên quan đến sự lớn lên và phát
triển chậm của trẻ sơ sinh. PCBs có ảnh hưởng đến chỉ số thông minh. Ảnh hưởng
lớn nhất của PCBs là ảnh hưởng lên trí nhớ và khả năng tập trung.
Tác động đối với hệ thần kinh: Những người thường xuyên tiếp xúc với PCBs,
có thể gặp các triệu chứng như đau đầu, chóng mặt, chán nản, mệt mỏi và run tay.
Những người thường xuyên ăn cá từ nước nhiễm bẩn PCBs có thể có các triệu
chứng ban đầu liên quan đến thần kinh dẫn đến phản ứng chậm hơn trong các bài
kiểm tra năng lực nhận thức, khả năng nhớ từ vựng, số điện thoại...[1],[2],[5].
Tác động đối với khả năng miễn dịch: PCBs ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của

những người tiếp xúc với nó trong một khoảng thời gian khác nhau phụ thuộc vào
nồng độ. Đối tượng chịu tác động lớn nhất là trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh
[1],[2],[5].

9


1.1.2. Một số hóa chất bảo vệ thực vật họ clo hữu cơ
Hóa chất bảo vệ thực vật họ clo hữu cơ (OCPs) là các dẫn xuất clo của một số
hợp chất hữu cơ như diphenyletan, xyclodien, benzen, hexan. Đây là những hợp
chất có tác dụng diệt trừ sâu bệnh rất tốt. Thuộc nhóm này điển hình của nhóm này
là DDT, Lindan, Endosulfan. Hầu hết các loại HCBVTV thuộc nhóm này đã bị cấm
sử dụng vì có tính độc cao, tồn lưu lâu trong môi trường. Công ước Stockholm về
các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy cũng quy định về việc giảm thiểu và loại bỏ
các loại hóa chất bảo vệ thực vật, đa phần thuộc nhóm clo hữu cơ này.
Hóa chất bảo vệ thực vật họ clo hữu cơ (OCPs) thường có độ độc ở mức độ I
hoặc II. Các hợp chất trong nhóm này gồm: Aldrin, Dieldrin, Endrin, Endosulfan,
Heptachlor, DDT, Lindan... là những hợp chất mà trong cấu trúc phân tử của chúng
có chứa một hoặc nhiều nguyên tử Clo liên kết trực tiếp với nguyên tử Cacbon.
Trong các hợp chất trên DDT và Lindane là những loại HCBVTV được sử dụng
nhiều nhất ở Việt Nam từ trước những năm 1960.
Hóa chất bảo vệ thực vật họ Clo hữu cơ (OCPs) rất bền vững trong môi trường
tự nhiên chúng có thể tồn tại và tích lũy trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh
học cao dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người [1],[2],[4].
a) Hóa chất bảo vệ thực vật DDT
DDT (viết tắt của Dichloro diphenyl trichloethane) : có công thức hóa học là
C14H9Cl15

DDT là loại bột màu trắng, mùi thơm. Nó rất ít tan trong nước, khi hòa tan
trong nước nó tạo thành huyền phù. Nhiệt độ nóng chảy: 108,5-109ºC ; P =1,5.10

mmHg ở nhiệt độ 20℃. Tan nhiều trong dung môi hữu cơ. DDT được sản xuất bởi
phản ứng của chloral (CClCHO) và chlorobenzene (CHCl) trong sự có mặt chất
xúc tác H2SO4. Sản phẩm phân hủy của DDT là DDD và DDE.
10


DDT có tác dụng diệt trừ sâu bệnh, duy trì hoạt tính trong vài tháng, nó rất bền
vững trong môi trường, tích lũy khá lâu ở mô mỡ và gan. DDT thuộc nhóm độc II,
có LD50 qua miệng : 113-118mg/kg. LD50 qua da: 2.510mg/kg. Sự hòa tan trong
mỡ nhờ nhóm Triclometyl, còn độc tính của nó do nhóm p-clophenyl quyết định.
Lượng DDT hấp thụ hàng ngày tối đa cho phép không quá 5µg/kg trọng lượng cơ
thể. Mức dư lượng tối đa cho phép đối với tổng DDT trong đất là 0,1mg/kg và
trong nước là 1µg/l.
DDT có khả năng hoà tan trong mỡ cao. Đặc tính ưa mỡ kết hợp với thời gian
bán phân huỷ rất dài làm cho các hợp chất có khả năng tích luỹ sinh học cao trong
sinh vật sống dưới nước. Sự khuếch đại sinh học của DDT ở sinh vật trong cùng
một chuỗi thức ăn. Do rất bền trong cơ thể sống, trong môi trường và các sản phẩm
động vật nên hiện nay hợp chất này đã bị cấm sử dụng. Lg Kow= 6,2.
DDT đối với môi trường đã được nghiên cứu rất nhiều. DDT có tác dụng lên
hệ thần kinh trung ương, làm tê liệt hệ thần kinh và dẫn tới tử vong. DDE và DDD
là sản phẩm chuyển hoá chính của DDT, thường bền với sự phân hủy bằng sinh vật
hiếu khí và yếm khí. Mỗi năm sự phân huỷ DDT thành DDE trong môi trường chỉ
chiếm vài phần trăm [1],[2],[4].
b) Hóa chất bảo vệ thực vật Lindan (γ-HCH)
Lindan, với công thức hoá học là C 6 H 6 Cl 6 được biết đến là gammahexacloroxyclohexane (γ-HCH).

Trạng thái và màu sắc: dạng rắn, kết tinh màu trắng. Khối lượng riêng: 1,89
g/cm ở 19ºC, nhiệt độ nóng chảy: 112,5ºC, nhiệt độ sôi: 323,4ºC ở 760 mmHg. Áp
suất bay hơi ở 20ºC: 4,2.10 -5 mmHg, độ tan trong nước: 10 mg/l ở 20°C. Độ tan
trong các dung môi khác: tan vừa phải trong ethanol, ether, benzen, acetone; ít tan

trong các loại dầu khoáng sản. Tính ổn định: rất bền vững trong điều kiện bình
11


thường, bền với các tác động của ánh sáng, nhiệt độ, khí carbon dioxide và axit
mạnh. Phân hủy trong môi trường kiềm hoặc tiếp xúc kéo dài với nhiệt.
Lindan có tác dụng trừ được nhiều loại nhóm sâu hại thực vật, vị độc, xông
hơi, tiếp xúc, nhóm độc II. Giá trị LD50 qua miệng: 88-125mg/kg, qua da:
1.000mg/kg. Lindane được sử dụng trong nông và lâm nghiệp và y tế trong giai
đoạn từ những năm 1950 đến năm 2000. Ước tính hơn 600.000 tấn Lindane được
sản xuất trên toàn thế giới và đa phần chúng được sử dụng trong nông nghiệp
(Nguồn : Tổng cục Môi trường năm 2009) [1],[2],[4].
c)

Hóa chất bảo vệ thực vật Endosulfan

Endosulfan có công thức hóa học là C9H6Cl6O3S

Endosulfan là một chất rắn thường ở dạng tinh thể, có màu nâu có mùi thơm
và rất ít tan trong nước (0,33mg/L). Rất bền trong môi trường ngay cả ở nhiệt độ
cao.
Endosulfan là chất độc thần kinh đặc biệt đối với cả côn trùng và động vật có
vú , kể cả con người. Tổ chức EPA Hoa Kỳ phân loại endosulfan vào loại I: "độc
chất cấp tính cao" dựa trên giá trị ngưỡng độc LD50 là 30 mg/kg đối với chuột cái.
Theo EPA, liều lượng cấp tính đối với tiếp xúc với endosulfan trong khẩu phần ăn
là 0,015 mg/kg đối với người lớn và 0,0015 mg/kg đối với trẻ em. Đối với chế độ
ăn kiêng mãn tính, liều EPA tham khảo tương ứng là 0,006 mg/kg/ngày và 0,0006
mg/kg/ngày đối với người lớn và trẻ em.
Endosulfan được sử dụng như một loại thuốc trừ sâu trên nhiều loại cây trồng
khác nhau, bao gồm nhiều loại lương thực như chè, ngũ cốc, hoa quả, rau quả và cả

các loại cây trồng không dùng thực phẩm như thuốc lá và bông. Nó cũng được sử
dụng như chất bảo quản gỗ.
12


Endosulfan có thể xâm nhập vào cơ thể bằng cách hít thở từ nguồn không khí
bị nhiễm endosulfan, từ ăn uống các sản phẩm bị ô nhiễm hoặc qua da. Khi
endosulfan đi vào cơ thể, nó sẽ phá hủy gan và thận.
Người phơi nhiễm Endosulfan có thể bị nhiễm độc cấp tính hoặc mãn tính:
Ảnh hưởng cấp tính: tiếp xúc với một lượng rất lớn các endosulfan cho một
thời gian ngắn có thể gây ra tác dụng hệ thống thần kinh bất lợi (như suy nhược
thần kinh, run và co giật) và tử vong. Các phơi nhiễm tử vong hoặc gần chết người
ở động vật đã cho thấy phổi và suy tim. Các tác động khác thấy ở động vật bao
gồm các tác động có hại trong dạ dày, máu, gan và thận. Những người tiếp xúc với
endosulfan có thể có các triệu chứng sau: môi xanh hoặc móng tay, nhầm lẫn, đau
đầu, yếu, chóng mặt, buồn nôn , nôn mửa, tiêu chảy, co giật, thở dốc, hoặc bất tỉnh.
Ảnh hưởng mãn tính: tiếp xúc với lượng nhỏ endosulfan trong thời gian dài
hơn sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ của thận, tinh hoàn, và gan. Nồng độ
endosulfan cao làm tăng mức độ nghiêm trọng của những ảnh hưởng này
[1],[2],[4].
d) Heptachlor
Heptachlor có công thức hóa học là C10H5Cl7

Heptachlor là chất rắn màu trắng hoặc nâu nhạt , không hòa tan trong nước
(0,056 mg/L ở 25°C), do đó nó có xu hướng tích tụ trong chất béo của cơ thể người
và động vật.
Heptachlor có thể xâm nhập vào cơ thể thông qua sự hấp thụ từ đất bị nhiễm
bẩn, do ăn hoặc uống các sản phẩm bị ô nhiễm và khi hít thở trong nguồn không
khí có mặt heptachlor. Heaptaclor có thể chuyển từ mẹ sang con. Heptachlor tồn tại


13


rất bền vững trong môi trường và trong cơ thể. Heptachlor dễ dàng tích tụ trong các
mô mỡ, gan, và thận ở động vật có vú .
Liều lượng cấp tính heptachlor đối với chuột uống LD50 giá trị là 40 mg/kg
đến 162 mg/kg. Liều lượng heptachlor hàng ngày ở 50 và 100 mg / kg đã được phát
hiện là gây tử vong cho chuột sau 10 ngày.
Tiếp xúc qua đường hô hấp cấp (ngắn hạn) với heptachlor có thể dẫn đến các
ảnh hưởng hệ thần kinh, đường tiêu hóa. Hít phải lâu ngày và tiếp xúc miệng với
người có thể liên quan đến các ảnh hưởng thần kinh bao gồm dễ bị kích thích, chảy
nước miếng và chóng mặt, trong khi phơi nhiễm bằng miệng có thể gây ra các tác
động lên máu và ung thư. Tổ chức EPA đã phân loại heptachlor như một nhóm B2,
chất gây ung thư ở người [1],[2],[4].
e) Aldrin
Aldrin có công thức hóa học là C12H8Cl6

Aldrin là chất rắn không màu, ít tan trong nước (0.027 mg/L), làm tăng tính
bền bỉ trong môi trường. Aldrin có thể xâm nhập vào cơ thể, thông qua phổi khi hít
phải, hoặc ăn các chất bẩn hoặc thực phẩm bị ô nhiễm. Một khi aldrin được hấp thụ
nó được chuyển đổi bởi cơ thể vào Dieldrin , sau đó được lưu giữ trong chất béo
trên toàn cơ thể . Cơ thể chuyển hóa Dieldrin được lưu trữ từ từ, thải ra nó chủ yếu
qua phân, mặc dù quá trình này có thể mất nhiều năm để hoàn toàn thoát khỏi cơ
thể của thuốc trừ sâu .Giá trị LD50 qua miệng: 50 mg/kg (đối với thỏ), 33 mg/kg
(đối với lợn), 39 mg/kg đến 44 mg/kg (đối với chuột).
Aldrin gây ra vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khi nuốt phải hoặc hít vào một
lượng đáng kể. Ảnh hưởng đến hệ thần kinh, bao gồm co giật, nhức đầu, khó chịu,
và buồn nôn [1],[2],[4].
14



f) Dieldrin
Dieldrin có công thức hóa học là C12H8Cl6O

Dieldrin là chất rắn màu trắng , không cháy. Không dễ dàng hòa tan trong
nước (0,02%). Giá trị LD50 qua miệng: 45 mg/kg (đối với thỏ thỏ), 49 mg/kg (đối
với lợn), 38 mg/kg (đối với chuột), 65 mg/kg (đối với chó).
Dieldrin dễ bị hấp thụ bởi hít phải, nuốt phải hoặc da. Một khi nó nằm trong
cơ thể, phần lớn được chuyển hóa và bài tiết qua phân, phần còn lại được giữ trong
tế bào mỡ. Có thể mất nhiều tuần hoặc nhiều năm để tất cả các dieldrin rời khỏi cơ
thể. Những người bị phơi nhiễm với lượng lớn dieldrin, theo bất kỳ cách tiếp xúc
nào, đều bị chứng co giật và tử vong. Việc tiếp xúc lâu dài với nồng độ dieldrin
thấp đến trung bình đã được chứng minh là gây nhức đầu, chóng mặt, kích thích,
nôn mửa, và các cử động cơ không kiểm soát được.
Dieldrin là một chất gây ô nhiễm môi trường dai dẳng , dính chặt vào đất, và
có tính tích lũy sinh học . Nó có thể được tìm thấy trong đất và trong hầu hết các
lưu vực sông do dòng chảy và phần lớn dieldrin được tìm thấy trong đất ở dưới
tầng sâu của hồ, ao, và suối. Nó cũng được tìm thấy trong chất béo động vật
[1],[2],[4].
g) Endrin
Endrin là một hợp chất hữu cơ, có công thức hóa học là C12H8Cl6O

15


Endrin là chất rắn kết tinh không màu, không cháy được. Trong môi trường
endrin tồn tại như aldehyde endrin hoặc keton endrin và được tìm thấy trong trầm
tích đáy lưu vực sông.
Khi tiếp xúc với endrin có thể qua việc hít vào nuốt phải các chất có chứa hợp
chất endrin hoặc tiếp xúc qua da. Khi đi vào cơ thể, endrin được lưu trữ trong chất

béo của cơ thể và có thể gây hại cho hệ thần kinh, có thể dẫn đến nhức đầu, chóng
mặt, co giật, lú lẫn, lo lắng, buồn nôn, hoặc nôn mửa hoặc thậm chí gây tử vong.
Mặc dù endrin không được phân vào loại gây đột biến, cũng không phải chất gây
ung thư của con người, nhưng nó vẫn là một hóa chất độc hại có những tác động
bất lợi tới sức khỏe con người. Giá trị LD50 qua miệng: 3 mg/kg (đối với chuột), 7
mg/kg (đối với thỏ), 1,4 mg/kg (đối với khỉ) , 16 mg/kg (đối với lợn), 10 mg/kg
(đối với chuột) [1],[2],[4].
1.1.3. Hiện trạng ô nhiễm PCBs và OCPs tại Việt Nam
a) Hiện trạng ô nhiễm PCBs
Việt Nam là quốc gia không sản xuất PCBs nhưng một lượng lớn PCBs có
trong các thiết bị, máy móc nhập khẩu vào Việt Nam, PCBs chủ yếu có trong dầu
máy biến áp, tụ điện, ... Ước tính đến năm 1985, tổng lượng dầu có chứa PCBs đã
được nhập khẩu kèm theo các thiết bị điện từ các quốc gia như Mỹ, Liên Xô, Trung
Quốc và Rumani lên đến xấp xỉ 27.000 tới 30.000 tấn/năm.
Theo những số liệu điều tra ban đầu cho thấy hiện nay ở Việt Nam có khoảng
12.000 thiết bị điện bị nghi ngờ có khả năng chứa PCBs và lượng dầu nghi ngờ
chứa PCBs khoảng 19.000 tấn. Tuy nhiên, số lượng thực tế về PCBs và thiết bị có
chứa PCBs có thể cao hơn nhiều con số ước tính.

16


×