Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học: Quyết định hình phạt tù chung thân và tử hình theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn tại Toà án nhân dân tỉnh Hà Giang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.89 MB, 95 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUOC GIA HA NỘI <small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT</small>

LUONG THE TAN

QUYET ĐỊNH HÌNH PHAT TU CHUNG THAN

VA TU HINH THEO LUAT HINH SU VIET NAM

(trên cơ sở thực tiễn tại Toà án nhân dân tinh Hà Giang)

HÀ NỘI - 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

<small>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT</small>

LƯƠNG THẺ TÂN

QUYÉT ĐỊNH HÌNH PHẠT TÙ CHUNG THÂN

VÀ TỬ HÌNH THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM

(trên cơ sở thực tiễn tại Toà án nhân dân tỉnh Hà Giang)

Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự

<small>Mã sơ: 8380101.03</small>

Người hướng dẫn khoa học: TS. THAN QUOC HÙNG

HÀ NỘI - 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CAM ĐOAN

<small>Tôi xin cam đoan Luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các</small>

kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bat kỳ cơng trình nào

khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,

tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tắt cả các mơn học và đã thanh tốn tắt cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường Đại học Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.

Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Trường Đại học Luật xem xét dé tơi có thé bảo vệ Luận văn.

<small>Tơi xin chân thành cảm ơn!</small>

NGƯỜI CAM ĐOAN

Lương Thế Tân

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI CẢM ƠN

<small>Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã</small>

nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo và các anh chị em, đồng nghiệp và gia đình.

Tác giả bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo tại Trường

Đại học Luật, Đại học quốc gia Hà Nội, nhất là các thầy giáo, cô giáo chủ

nhiệm, các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy các chun đề trong tồn khố học

đã tạo điều kiện, đóng góp ý kiến cho tác giả trong suốt q trình học tập và

<small>hồn thành luận văn thạc sĩ.</small>

Đặc biệt, tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Thân Quốc Hùng, người đã trực tiếp hướng dan, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học dé hoàn thành luận văn nay.

Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng sinh động, luận văn khơng tránh khởi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận

được các ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.1.1. Khái niệm về hình phat....c.ccccccccccscssessesssssessessessessessesssssssesseeseeseeses 8 1.1.2. Ý nghĩa của QDHP tù chung than va tử hình...---5-+¿ 14 1.1.3. Đặc điểm của QDHP tù chung thân và tử hình ...--- 5s 17

1.1.4. Nguyên tắc QDHP ti chung thân và tử hình...---2- 5z sz=5e+ 18

<small>1.2. Căn cứ QDHP tù chung thân va tử hình...- .-- -- + --«<<<+ 21</small>

1.3. Quyết định hình phạt trong một số trường hợp đặc biệt ... 26 1.4. Quy định của BLHS 2015 về QDHP tù chung thân và tử hình ... 28 Kết luận Chương I...-- 2-2-5 ©E2E£+E££EE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEE1E1 2E cEErkee 33

CHƯƠNG 2: THỰC TIỀN QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TÙ CHUNG

THAN VÀ TỬ HÌNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DAN TINH HÀ GIANG... 3⁄4

<small>2.1. Khái quát tình hình tội phạm, việc thụ lý, xét xử tại tinh Hà Giang .... 34</small>

2.1.1. Khái quát về tội phạm tại Hà Giang...--- 2s s+cs+rxsrsersee 34 2.1.2. Tình hình thụ lý, giải quyết, xét xử các vụ án hình sự... 35

<small>2.2. Tinh hình QDHP tù chung thân và tử hình ở Hà Giang ... 38</small>

2.2.1. Những kết quả đạt được của QDHP tù chung thân và tử hình tại

<small>TAND tỉnh Hà Giang ...- (11kg ng ngư 42</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.2.2. Tình hình áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trong QDHP tù chung

<small>than va ti Win 0... ... 54</small>

2.2.3. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn QDHP tù chung

<small>thân và tử hình ...-- - -c- 6 cv v11 1 HH TH ng Hàn HH nh 55</small>

2.2.4. Nguyên nhân của những han chế, vướng mắc...--- -- 62

Kết luận Chương 2...--¿- 2 252 2E2EE2E12E12217171211211211211 11111 xe. 65

Chương 3: CÁC YÊU CAU VÀ GIẢI PHÁP NANG CAO CHAT LƯỢNG QUYÉT ĐỊNH HÌNH PHẠT TÙ CHUNG THÂN

VÀ TỬ HÌNH...-- 2c nhHnHrrưeg 66 3.1.1. Yêu cầu cải cách tư pháp...--- 2 ++cs++E++E+E2E2EE2Ekerkerxerkerxee 66 3.1.2. Yêu cầu bảo đảm quyền con người, bao gồm của người bị kết tội... 67 3.1.3. Yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm...--- 2-2-2252 68

3.2... Các giải pháp nâng cao chất lượng QDHP tù chung thân và tử hình ... 69

3.2.1. Giải pháp về nhận thức...--- 2 2 s+E+£E+£E££E£E2EE2EEerkerxerkerree 69 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện các quy định của BLHS...--- 70

3.2.3. Tăng cường hướng dẫn áp dụng pháp luật, tổng kết rút kinh

<small>nghiệm trong QDHP tù chung thân và tử hình...---- «+ 74</small>

3.2.4. Nâng cao chất lượng của Thâm phán, HTND...---- 2-5: 76

<small>3.2.5. Cac giai phap hac... noồêồ..^... 78</small>

Kết luận Chương 3 oo... cccccscessessessessessessscsecssessessessessecscsecssessessesseeseeaes 81 KẾT LUAN 0oooecceccecceccccscescssessscssesvcsscssesscsssessssucsnssussucsuessesasssessscsseanessesaeeseeaes 83

DANH MỤC TAI LIEU THAM KHẢO...-- 2 2 2 s2 xxx: 85

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC CÁC TU VIET TAT

Hội thâm nhân dân Hội thầm nhân dân

<small>Nghị định</small>

Nghị quyết

Quyết định hình phạt

Hình sự sơ thẩm

<small>Tịa án nhân dân</small>

Tịa án nhân dân tối cao

<small>Toa án quân sự</small>

<small>Thị hành án hình sựThơng tư liên tịch</small>

<small>Viện kiêm sát nhân dân</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC CÁC BÁNG

SỐ hiệu Tên bảng Trang

Bang 1.1 | Các tội danh áp dụng hình phat cao nhất là tù chung thân

<small>và tử hình theo BLHS Việt Nam 28</small>

Bảng 2.1 | Số vụ án, bị cáo đã thụ lý và xét xử sơ thâm của TAND

hai cấp tỉnh Hà Giang 37

Bảng 2.2 | Số liệu QĐHP tù chung thân và tử hình tại TAND tỉnh

<small>Hà Giang giai đoạn 2018 - 2022 38</small>

<small>Bảng 2.3 | Các tội danh mà TAND tỉnh Hà Giang đã tuyên phạt tù</small>

<small>chung thân và tử hình 40</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

MỞ DAU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đề giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng và chống tội phạm, cũng như tạo môi trường ổn định cho

sự phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước ta đã sử dụng đồng thời nhiều biện

pháp khác nhau, như về kinh tế, chính trị, xã hội, giáo dục, pháp lý... trong đó, biện pháp trách nhiệm hình sự giữ một vị trí quan trọng và biểu hiện cụ thể của trách nhiệm hình sự đó là hình phạt. Hình phạt là một trong những

cơng cụ đắc lực của Nhà nước trong cuộc đấu tranh phịng, chống tội phạm.

Trong hình phạt thì yếu tố QDHP giữ một vai trò quan trọng hàng dau. Pháp luật hình sự Việt Nam về QDHP qua những lần sửa đổi, b6 sung đã có những

bước hồn thiện, tuy vậy trong thực tiễn áp dụng vẫn còn những ton tại, han chế và vướng mắc trong các quy định của BLHS cũng như nhận thức thống nhất các quy định của Bộ luật và các yếu tố tác động khác làm cho việc

QDHP cũng có những sai sót nhất định, một số quy định về QDHP mang tính

khái quát cao, chưa chặt chẽ, một sỐ quy định khác lại chưa theo kịp sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội. Chính những hạn chế này đã ảnh hưởng

khơng nhỏ đến hiệu quả của hoạt động QDHP nói chung, QDHP tù chung

<small>thân và tử hình nói riêng.</small>

Thực tiễn giải quyết, xét xử các vụ án hình sự của nước ta nói chung,

<small>của TAND tỉnh Hà Giang nói riêng thời gian qua là đúng pháp luật, trong thời</small>

<small>khoảng thời gian nghiên cứu luận văn các QDHP tù chung thân va tử hìnhchưa có ban án nao bị kháng nghị, bị huỷ, sửa.</small>

BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 đã có những điểm mới trong các quy định về áp dụng hình phạt tù chung thân và tử hình, thể hiện sự tiến bộ của hệ thống pháp luật nước ta. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp

luật, đặc biệt là thực tiễn công tác xét xử từ khi BLHS năm 2015 có hiệu lực

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

cho đến nay (01/01/2018) đã cho thấy các quy định của BLHS về áp dụng hình phạt tù chung thân và tử hình vẫn cịn có những bất cập, vướng mắc nhất định, dẫn đến khó khăn trong cơng tác áp dụng pháp luật.

Ha Giang là một tỉnh miền núi, số lượng án hình sự mà TAND tỉnh Hà Giang phải thụ lý, giải quyết hàng năm không nhiều, do đó số vụ án hình sự mà Tịa án quyết định hình phạt tù chung thân và tử hình chiếm tỷ lệ không

cao, chủ yếu tập trung vào tội phạm giết người và các tội phạm về ma tuý... mặc dù vậy, với những đặc thù riêng của địa phương về điều kiện kinh tế - xã

hội, tình hình tội phạm... thì thực tiễn cơng tác xét xử của TAND tỉnh Hà

Giang trong QĐHP tù chung thân và tử hình cũng đã phản ánh hết sức chân thực chất lượng, hiệu quả của công tác áp dụng pháp luật trong QĐHP tù chung thân va tử hình. Do đó tác giả đã chọn đề tài “QDHP tù chung thân va

tử hình theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn tại TAND tỉnh Hà

<small>Giang)” làm luận văn thạc sĩ Luật học.</small>

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

QDHP là một giai đoạn rất quan trọng trong hoạt động xét xử, một

trong những nội dung của quá trình áp dụng pháp luật do HDXX tiến hành

đối với người thực hiện tội phạm theo một trật tự pháp lý nhất định. Liên quan đến dé tài QDHP nói chung, QDHP tù chung thân và tử hình nói riêng trong các vụ án hình sự là một đề tài phức tạp, tuy vậy đã có nhiều các nhà khoa

học ở cả trong và ngồi nước nghiên cứu. Trong đó có nhiều cơng trình nghiên cứu được cơng bố liên quan đến dé tài QDHP tù chung thân và tử hình theo luật hình sự Việt Nam, cụ thể có một số cơng trình nghiên cứu như sau:

Dinh tội danh và QDHP, của TS. Dương Tuyết Miên, Nxb. Lao động - xã hội,

năm 2007; Tim hiểu hình thành và ODHP trong luật hình sự Việt Nam, của

TS. Đinh Văn Quế, Nxb Chính trị quốc gia, nam 2000; Định tội danh và

<small>ODHP trong luật hình sự Việt Nam, PGS.TS. Lê Van Dé, Nxb Cơng an nhân</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

dân, 2005; Luận án tiến sĩ, Dương Tuyết Mién, QÐHP trong Luật Hình sự Việt Nam, năm 2003; Luận văn thạc sĩ luật học, Trần Văn Sơn, ODHP trong

luật hình sự Việt Nam, năm 1996, TNHS và hình phạt do PGS.TS Nguyễn Ngọc Hồ chủ biên, Nxb CAND, năm 2001, Luận văn thạc sĩ, Nguyễn Hữu

<small>Minh các căn cứ QDHP, năm 1996...</small>

Về ODHP tù chung thân: Liên quan đến QĐHP tù chung thân đã có

nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu, như: "Chính sách hình sự và hình

phat" của GS.TSKH Đào Trí Úc; Tội phạm học, luật hình sự và to tụng hình

sự của tập thé tác giả do GS.TSKH Dao Trí Úc chủ biên, Nxb chính trị quốc

<small>gia, 1995; Luận án TS Luật học Các hình phạt chính trong Luật hình sự Việt</small>

Nam của TS Nguyễn Sơn, năm 2002; Luận văn thạc sĩ Luật học Hé thống

<small>hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam của Nguyễn Văn Vĩnh, năm 1996;</small>

<small>Luan văn thạc sĩ Luật học hinh phạt tù chung thân trong luật hình sự Việt</small>

Nam của Nguyễn Thị Hải Yến, năm 2012. Ngoài ra cịn một số tác phẩm như: Hình phạt: một số vấn đề lý luận của Nguyễn Mạnh Kháng, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 10/2000; Bàn về bản chất và chức năng của hình phạt của Nguyễn Sơn, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 9/2002; Một số điểm mới của

BLHS 1999 về hình phạt và QDHP của Dinh Văn Qué, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 02/2001; Hoàn thiện các quy định của BLHS về hệ thống hình phạt và QDHP của Phạm Mạnh Hùng, Tap chí Kiểm sát số 4/2001...

Về ODHP tử hình: Có thé viện dan một sé cơng trình tiêu biểu sau đây: Trong cuốn sách “Quyền sống và hình phạt tử hình” của Viện chính sách

<small>cơng và pháp luật thuộc Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam</small>

(sách tham khảo), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, 2015, các tác giả sau đây đã nghiên cứu sâu về chủ đề này: GS.TSKH Lê Văn Cảm trong bài “Sửa đổi các quy định về hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam”

đã đặt ra tính cấp thiết phải nghiên cứu chủ đề này, giới thiệu các nhóm quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

điểm duy trì, hạn chế và loại bỏ hình phạt tử hình, gợi ý các giải pháp hồn

thiện và tiến tới loại bỏ hình phạt tử hình ra khỏi pháp luật hình sự Việt Nam.

<small>Hình phạt tử hình trong luật hình sự Việt Nam (Sách tham khảo). Nxb Chính</small>

trị quốc gia. Hà Nội, 2010; GS.TSKH Đào Trí Úc, PGS.TS Vũ Cơng Giao trong bài “Quyền sống trong Luật quốc tế và pháp luật Việt Nam” đã bàn sâu về hình phạt tử hình; Luận văn thạc sĩ một số van dé ly luận và thực tiễn về

hình phạt tử hình trong luật hình sự Việt Nam của Trần Thu Huyền, năm

<small>2006; Luận văn thạc sĩ QĐHP tử hình theo quy định của BLHS 2015 của</small>

Dương Việt Dũng, năm 2019; Luận văn thạc sĩ QĐHP trong đồng phạm theo

<small>BLHS năm 2015 của Nguyễn Phúc Thịnh, năm 2020...Các cơng trình nghiên</small>

cứu khoa học của các tác giả nêu trên là tài liệu bồ ích, gợi mở những ý tưởng

phong phú đề viết luận văn...

Tuy nhiên, những cơng trình đã nghiên cứu chủ yếu nghiên cứu các quy định của BLHS năm 1999 (sửa đôi bổ sung năm 2009), việc nghiên cứu trong giai đoạn BLHS năm 2015 (sửa đổi, b6 sung năm 2017) có hiệu lực thi hành

chưa nhiều và cho đến nay vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về quyết định hai hình phạt tù chung thân và tử hình trong cùng một luận văn và nghiên cứu việc quyết định hai hình phạt này của một cơ quan TAND cụ thể. Mặt khác các cơng trình nghiên cứu ké trên mới chỉ nghiên cứu van đề QDHP

nói chung mà không gắn với QDHP cụ thé nào; các công trình nghiên cứu về

<small>hình phạt tù chung thân và tử hình dưới góc độ là một một hình phạt trong hệ</small>

thơng hình phạt chứ chưa nghiên cứu hình phạt chung thân và tử hình gắn với van đề QDHP. Chính vi vậy việc nghiên cứu chế định QDHP tù chung thân

và tử hình theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn xét xử tại TAND tỉnh

Hà Giang giai đoạn 2018-2022 sẽ góp phần mang lại những cách nhìn mới về

lý luận và thực tiễn của hoạt động QDHP tù chung thân và tử hình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

<small>Trên cơ sở phân tích, đánh giá những quy định của Luật hình sự Việt</small>

Nam hiện hành, Luận văn nhằm làm rõ những nội dung cơ bản về hình phạt tù

chung thân và tử hình (về lý luận, về lịch sử, về so sánh, về xã hội học), phân

tích thực tiễn áp dụng và những khó khăn vướng mắc trong các quy định về QDHP tù chung thân và tử hình tại TAND tỉnh Hà Giang dé từ đó đưa ra kiến nghị tiếp tục hoàn thiện chế định và các giải pháp khác trong việc QDHP tù chung thân và tử hình trong Luật hình sự Việt Nam. Xuất phát từ những nội

<small>dung trên, luận văn có nhiệm vụ sau:</small>

- Những van dé chung về QDHP tù chung thân và tử hình trong Luật

<small>hình sự Việt Nam.</small>

- Phân tích những quy định về QDHP tù chung thân và tử hình trong

BLHS năm 2015 và thực tiễn áp dụng hai hình phạt này tại TAND tỉnh Hà

Giang; Chỉ ra những nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế trong QĐHP tù

<small>chung thân và tử hình.</small>

- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của việc QDHP đối với

<small>hai hình phạt này trong giai đoạn hiện nay.</small>

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối twong nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung chủ yếu vào những vấn đề lớn, đó là: Nghiên cứu về lý luận và pháp luật về QDHP tù chung thân và tử hình; Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về QĐHP tù chung thân và hình phạt

tử hình tại TAND tinh Hà Giang; Nghiên cứu về chính sách pháp luật hình sự của Nhà nước về QDHP tù chung thân và tử hình, các giải pháp bao đảm quyết định đúng hình phạt tù chung thân và tử hình.

<small>4.2. Phạm vi nghiên cứu</small>

Pham vi về nội dung: Nghiên cứu các quy định của BLHS hiện hành về QDHP; nghiên cứu chế định pháp lý hình phạt tù chung thân và tử hình quy

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

định trong BLHS năm 2015; nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về hình

<small>phạt tù chung thân và tử hình tại TAND tỉnh Hà Giang.</small>

Phạm vi về thời gian: Các số liệu được sử dụng cho việc nghiên cứu là

5 năm, từ năm 2018 đến năm 2022. Do số lượng án về tù chung thân và tử hình của Hà Giang khơng nhiều, nên các bản án về hình phạt tù chung thân và

<small>tử hình đã tuyên được nghiên cứu trong thời gian dài hơn và có tham khảo</small>

thêm một số bản án của các đơn vị khác.

<small>5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu</small>

<small>5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương phápluận chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lê</small>

nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của

Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, cải cách tư pháp, về dau tranh phòng chống tội phạm, về bảo vệ quyền con

<small>người trong QDHP nói chung, QDHP tu chung thân và tử hình nói riêng.</small>

5.2. Phương pháp nghiên cứu: Dé đạt được mục đích nghiên cứu nói trên trong q trình thực hiện đề tài tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống và hiện đại như các phương pháp chung của ngành khoa học xã hội gồm: điều tra xã hội học, khảo sát thực tiễn, thống kê, phân tích, tổng hợp;

Các phương pháp đặc thù của khoa học pháp lý như: thống kê tư pháp, khảo sát thực tiễn, dự báo khoa học, quy nạp, diễn dịch...đặc biệt, tác giả rất chú trọng đến phương pháp so sánh trong quá trình nghiên cứu, tùy thuộc vào nội

<small>dung từng chương, tác giả sử dụng các phương pháp phù hợp.</small>

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận: Quá trình nghiên cứu của luận văn, những kết quả

thu được sẽ có đóng góp tích cực dé từ đó góp phần bồ sung, hồn thiện cả về

mặt lý luận và pháp luật hình sự về QDHP nói chung và QDHP tù chung thân

<small>và tử hình nói riêng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thé sử dụng là tài liệu tham khảo

<small>cho các sinh viên khi tham gia học tập và nghiên cứu mơn Luật hình sự, Luật</small>

Tố tụng hình sự tại các cơ sở đào tạo luật, có thể được sử dụng làm tải liệu phục vụ tập huấn và nghiên cứu khoa học, ngoài ra Luận văn sẽ là cơ sở quan trọng cho các cơ quan tiến hành tổ tụng hình sự và các cơ quan khác có liên

quan tại Hà Giang tham khảo để vận dụng chế định QDHP trong thực tiễn,

khắc phục những sai sót, hạn chế trong hoạt động xét xử, nâng cao chất lượng

hoạt động áp dụng pháp luật về hình phạt tù chung thân và tử hình, bảo vệ

quyền con người.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Đặt van đề, Kết cau, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm có 3 chương như sau:

Chương 1: Những van đề chung về QĐHP tù chung thân và tử hình. Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về QDHP tù chung thân và tử

<small>hình tại TAND tỉnh Hà Giang.</small>

Chương 3: Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm quyết định đúng hình

<small>phạt tù chung thân và tử hình.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>Chương 1</small>

NHUNG VAN DE CHUNG VE

QUYET ĐỊNH HÌNH PHAT TU CHUNG THAN VÀ TỬ HINH

1.1. Khai niệm, ý nghĩa, đặc điểm, nguyên tắc QDHP tù chung thân

<small>và tử hình</small>

1.1.1. Khái niệm về hình phạt

- Khái niệm chung về hình phạt: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế

nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đổi với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm

tước bỏ hoặc hạn chế qun, lợi ích của người, pháp nhân thương mai đó” [25].

Hệ thống Pháp luật nước ta đã quy định nhiều biện pháp cưỡng chế khác nhau như xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính,... tuy nhiên, nếu

xét dưới góc độ trừng trị, trừng phạt thì hình phạt là loại biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất vì hình phạt tước bỏ hoặc hoặc hạn chế quyên, lợi ich của

người phạm tội, ví dụ như quyền tự do thân thê hay nặng hơn có thể là quyền

được sống — là một trong những quyền quan trọng nhất của con người. Hình phạt được bảo đảm thi hành bằng bộ máy cưỡng chế của Nhà nước

Lần đầu tiên, khái niệm hình phạt được quy định trong Điều 26 BLHS

1999, đây là điểm mới so với BLHS 1985, đến BLHS 2015 thì hình phạt được

quy định trong BLHS ở cả Phan chung và Phan các tội phạm và do Toà án áp

<small>dụng. Việc quy định này không những bảo đảm nhận thức hình phạt trong</small>

khoa học, mà cịn nhiều mục đích khác như: giáo dục, cải tạo người phạm tội, bảo đảm tính răn đe và nghiêm minh của pháp luật hình sự, cũng như u cầu

dau tranh phịng, chống tội phạm.

Hình phạt được quy định cụ thể và rõ ràng trong luật, các chủ thể

khơng có qun thỏa thuận các chế tài khác với quy định của luật như ở một

số ngành luật khác (như Hình phạt khơng thé được áp dụng đối với các thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small>viên trong gia đình cũng như những người thân khác của người phạm tội,</small>

thậm chí cả trong trường hợp người phạm tội trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật), tương tự, luật hình sự Việt Nam khơng cho phép việc chấp hành

<small>hình phạt thay cho người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội cho dù sự</small>

chấp hành thay nay là hoàn toàn tự nguyện.

Theo quy định tại Điều 32 BLHS thì hệ thống hình phạt đối với người phạm tội được phân chia thành hình phạt chính (gồm: cảnh cáo, phạt tiền, cải

tạo không giam gI1ữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử hình) và hình

phạt bổ sung (gồm: Cam đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Cam cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi khơng áp dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi khơng áp dụng là hình phạt chính). Các hình phạt chính được sắp xếp theo một trình

tự nhất định từ nhẹ đến nặng và từ ít nghiêm khắc đến nghiêm khắc. Mặc

<small>khác, ở nội dung các hình phạt khác nhau có những hình phạt khơng tước đi</small>

sự tự do, điều này đã thể hiện được tư tưởng nhân đạo của nhà nước ta là đi từ việc giáo dục, cải tạo đến trừng tri nghiêm minh đối với người phạm tội theo quy định của Nhà nước. Về bản chất hình phạt khơng phải là sự trả thù hay

<small>loại bỏ một cá nhân, pháp nhân phạm tội nào của nhà nước mà mục đích</small>

hướng tới là giáo dục, giúp người phạm tội trở thành một cơng dân tốt, có thể quay về hịa nhập và trở thành người có ích cho xã hội

- Khái niệm về hình phạt tù chung thân

Tù chung thân là một loại hình phạt chính trong hệ thống hình phạt đối

<small>với người phạm tội, "Ta chung thân là hình phạt tà không thời hạn được áp</small>

dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị

<small>xu phạt tử hình" [21, tr. 183]. Tu chung thân là hình phat tù không thời han,</small>

tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích thiết thân của người bị kết án. Người

<small>bị két án sẽ bi giam giữ trong cơ sở giam giữ, nơi có chê độ giam giữ và cải</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

tạo rất chặt chẽ và nghiêm khắc. Có nghĩa là, tù chung thân là hình phạt tước đi quyền tự do của người bị kết án đến hết đời, cách ly họ vĩnh viễn khỏi môi trường sống bình thường, hay có thé gọi là tù suốt đời. Tù chung thân được áp dụng đối với người phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, có thé hiểu là những trường hợp tội phạm xâm hại đến những khách thể rất quan trọng của pháp luật hình sự, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi người phạm tội rất lớn, việc thực hiện tội phạm gây ra hậu quả đặc biệt lớn về an ninh, chính trị, trật tự, an tồn xã hội, tính mạng, sở hữu tài sản

(theo Điều 9 BLHS hiện hành, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có mức cao nhất của khung hình phạt là trên 15 năm td, tù chung thân hoặc tử

<small>hình). Tuy nhiên “khơng áp dụng hình phạt tù chung thân với người đưới 18</small>

tuổi phạm tội” [25] trên co sở phân tích, có thé đưa ra khái niệm hình phạt tù

chung thân như sau: Tù chung thân là hình phạt tù tước quyền tự do của

người bị kết án đến hết đời, được áp dụng đối với người phạm tội có tính nguy hiểm đặc biệt lớn cho xã hội, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.

Tù chung thân là hình phạt buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ khơng có thời hạn, được áp dụng đối với người phạm

tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. - Khái niệm về hình phạt tử hình

Hình phạt tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt nước ta, chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt

<small>nghiêm trọng thuộc một nhóm các tội phạm xâm phạm an ninh</small>

quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma tuý,

tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác [25]

Và có lịch sử phát triển lâu dài trong q trình phát triển của xã hội lồi

người kể từ khi có phân chia giai cấp, có nhà nước và có pháp luật.

Sau khi Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, nhằm bảo vệ thành

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

quả của cách mạng, phục vụ công cuộc xây dựng đất nước, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy định về hình phạt tử hình như Sắc lệnh số 33 ngày 13/9/1945; Sắc lệnh số 26/SL ngày 25/02/1946; Sắc lệnh số 27/SL ngày

28/2/1946, Sắc lệnh số 168/SL ngày 14/4/1948... theo những văn bản này, nội dung, điều kiện và phạm vi áp dụng hình phạt tử hình quy định chưa rõ rang

và cụ thể. BLHS đầu tiên của nước ta năm 1985 quy định cụ thể về hình phạt tử hình với 44 trên tơng số 280 điều luật quy định hình phạt tử hình (chiếm

<small>hơn 20%). Khi mới ra đời, hình phạt này đã được các nhà nước áp dụng với</small>

cường độ rất lớn dé đấu tranh với các loại tội phạm khác nhau nhằm bảo vệ chế độ xã hội và chế độ nhà nước nhất định. Hiện nay, hình phạt tử hình cũng được các quốc gia khác nhau trên thế giới nhìn nhận và đánh giá khác nhau,

do vậy có những quan điểm đánh giá khác nhau về việc áp dụng hay không áp

<small>dụng hình phạt này. Dù tại các BLHS trước đây và hiện hành đã có những</small>

khái niệm cơ bản về hình phạt tử hình nhưng trong các BLHS đều chưa đề

cập cụ thê vấn đề “tước bỏ quyền sống của người bị kết án” trong khái niệm.

<small>Do đó khái niệm hình phạt tử hình vẫn cịn chưa thật sự rõ nghĩa.</small>

Từ những phân tích trên có thé khái qt về hình phạt tử hình như sau: Tử hình là loại hình phạt đặc biệt, và nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt, tước đi quyền sống của người bị kết án và chỉ được áp dụng đối với người phạm tội có tính chất nguy hiểm đặc biệt cao cho xã hội thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con

người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt

<small>nghiêm trọng khác do BLHS quy định. Hình phạt tử hình được quy định trong</small>

luật hình sự và do Tòa án quyết định.

- Khái niệm về QĐHP tù chung thân và tử hình

<small>QDHP là hoạt động thực tiễn của Toà án (của HDXX) được thực hiện</small>

sau khi đã xác định được tội danh dé tìm ra biện pháp xử lý tương xứng với

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm mà bị cáo đã thực hiện.

Theo tác giả Dinh Văn Quế: “QÐHP là việc Tòa án lựa chọn hình phạt buộc

người kết án phải chấp hành. Tồ án lựa chọn loại hình phạt nào, mức phạt

<small>bao nhiêu, phải tuân thủ những quy định cua BLHS” [21, tr. 215]. Định nghĩanày đã chỉ ra nội dung quan trọng của QDHP là hoạt động của Toa án, là việc</small>

Toà án lựa chọn hình phạt, đồng thời chi ra căn cứ pháp ly của QDHP đó

chính là các quy định của BLHS. Tuy nhiên, trong thực tiễn nghiên cứu cũng

có tác giả cho răng khái niệm QDHP cần được hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Một số ý kiến cho rang, quan điểm về QDHP như trên chỉ là theo

nghĩa hep. Cịn theo nghĩa rộng thì QDHP bao gồm các hoạt động: xác định

<small>người phạm tội có được miễn TNHS hay miễn hình phạt hay khơng, xác định</small>

khung hình phạt, xác định loại và mức hình phạt cụ thể trong phạm vi khung hình phạt hoặc dưới khung đó. Chúng ta có thé nhận định, QDHP được đặt ra

<small>với những trường hợp phạm tội phải chịu TNHS và bị áp dụng hình phạt, và</small>

Tịa án sẽ lựa chọn các hình phạt chính và hình phạt bổ sung theo các quy

định cụ thể. Trong đó định khung hình phạt cũng là hoạt động QDHP. Vì thực

<small>tiễn xét xử việc áp dụng pháp luật trong xét xử thường thông qua các bước:</small>

xác định tội danh, xác định khung hình phạt và cuối cùng là QDHP. Trong đó

<small>việc định khung hình phạt được thực hiện ngay sau khi tội danh đã được thực</small>

hiện hoàn thành, định tội danh là hoạt động dựa trên cơ sở cau thành tội phạm

<small>cơ bản (không xác định tội phạm tăng nặng hay giảm nhẹ). Sau khi đã định tội</small>

danh xong, mới phải xác định khung hình phạt nếu điều luật về tội phạm cụ thể quy định nhiều khung hình phạt. Khi định khung hình phạt, cần dựa vào tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ dé định khung. Do đó, nếu coi việc xác định khung hình phạt là một hoạt động thuộc về định tội danh là không hợp lý.

Chúng ta đều biết, việc xác định khung hình phạt là hoạt động đầu tiên xác

định giới hạn tối thiểu và tối đa của hình phạt theo khung hình phạt áp dụng, nếu định khung hình phạt sai thì sẽ dan đến hậu quả QDHP sai (có thé là quá

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

nặng hoặc q nhẹ) và định khung hình phạt sai khơng làm thay đổi tội danh

<small>bị cáo đã phạm. Như vậy, hoạt động định khung hình phạt có tác động trực</small>

tiếp đến việc QĐHP. Dó đó, nhận định việc xác định khung hình phạt thuộc về hoạt động QDHP là có cơ sở khoa học va tôi cũng cho rằng nên coi miễn

hình phạt thuộc về giai đoạn QDHP. Xét về nội dung pháp lý thì miễn hình phạt và miễn TNHS đều khơng buộc người phạm tội phải chịu hình phạt về tội mà người đó đã phạm và khơng phải chịu TNHS về tội họ đã thực hiện nên cho rằng thuộc giai đoạn QDHP là có cơ sở vì miễn hình phat và miễn

<small>TNHS được thực hiện sau khi Tòa án đã xác định xong tội danh và là bước</small>

đầu của quá trình xác định hình phạt. Từ sự phân tích trên, tác giả thấy răng,

dé hiểu khái niệm QDHP một cách tồn điện thì chúng ta nên hiểu nó theo nghĩa rộng, đó là: ODHP là hoạt động thực tiễn của Tòa án (HĐXX) được thực hiện sau khi đã xác định được tội danh để đưa ra biện pháp xử lý tương

ứng với tính chất, nức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi bị cáo đã thực hiện. Nội dung của QĐHP có thể là miễn trách nhiệm hình sự hoặc có thể là

miễn hình phạt (trường hợp này, hoạt động QĐHP cham dứt ở đây) hoặc néu

Tịa án quyết định áp dụng hình phạt thì QĐHP bao gồm việc xác định khung

hình phạt và loại và mức hình phạt cụ thể trong phạm vi luật định.

Đối với việc QDHP tù chung thân và tử hình do đây là những hình phạt

đặc biệt nên thâm quyền QDHP chỉ được thực hiện bởi Toà án cấp tỉnh và chỉ QDHP ở mức phat cao nhất là tù chung thân với 34 tội danh và hình phat tử

hình với 18 tội danh đặc biệt nghiêm trọng được quy định cu thể trong BLHS

và với tính chất đặc biệt đó nên những nhà làm luật cũng quy định thành phần

HĐXX những tội danh có mức hình phạt cao nhất là tù chung thân và tử hình gồm 5 thành viên (2 Thâm phán, 3 HTND) và những tội danh này phải có

người bào chữa tham gia tố tụng để bảo đảm tính chặt chẽ, cơng băng, khách

<small>quan, thận trọng khi QDHP.</small>

Từ khái niệm QDHP, chúng ta có thé đưa ra khái niệm QDHP tù chung

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>thân và tử hình như sau: QDHP tù chung thân va tử hình là hoạt động thực</small>

tiễn áp dụng pháp luật của Tịa án có thâm quyền do HDXX thực hiện đối với

<small>người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình</small>

sự, sau khi cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách

<small>nhiệm hình sự.</small>

1.1.2. Ý nghĩa của QĐHP tù chung thân và tử hình

Thứ nhất, Việc QDHP chính xác là cơ sở quan trọng dé nâng cao hiệu

<small>quả của hình phạt.</small>

<small>Hiệu quả của hình phạt được phản ánh thơng qua sự phù hợp một cách</small>

thực tế trên nhiều phương diện khác nhau của hình phạt, hiệu quả của hình phạt càng cao khi kết quả đạt được (răn đe, giáo dục, phịng ngừa...) trong

thực tiễn gần với mục đích của hình phạt. Tuy nhiên, mục đích của hình có đạt được hay không lại phụ thuộc vào QĐHP của HĐXX, Bởi vì, yếu tố lập

pháp chỉ là thể hiện ý chí, ý tưởng của nhà làm luật, cịn có ý nghĩa thực tiễn hay khơng thì phải phụ thuộc vào việc QDHP đúng. Việc chấp hành hình phạt

sẽ phát huy hiệu quả tối đa và có tác dụng khi được Tồ án QĐHP đúng,

ngược lại nếu việc QĐHP không đúng, hoặc oan sai sẽ tạo ra tâm lý hồi nghi, khơng tin vào pháp luật ở người phạm tội và nhân dân. Điều đó sẽ khiến

<small>cho mục đích của hình phạt sẽ kém hiệu quả, thậm chí khơng có hiệu quả.</small>

Riêng đối với hình phạt tủ chung thân và tử hình là hai hình phạt chính nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt đối với người phạm tội (có thé lay đi sinh mạng của người phạm tội) thì việc QĐHP đúng đắn trong trường hợp

này càng trở nên vô cùng quan trọng. Nếu hình phạt tù chung thân và tử hình được tun tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội

thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hình phạt, tức là mục đích của hình

phạt đạt được ở mức độ cao. Cịn nếu việc QĐHP khơng tương xứng so với

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội (ví dụ như trường hợp

<small>xứng đáng áp dụng hình phạt tử hình nhưng chỉ áp dụng hình phạt tù chungthân, hoặc xứng đáng áp dụng hình phạt tù chung thân nhưng lại áp dụng hìnhphạt tù có thời hạn) thì sẽ làm cho mục đích của hình phạt khơng đạt được, từ</small>

đó dẫn đến hiệu quả của hình phạt thấp và gây ra những bức xúc trong dư

luận, quần chúng nhân dân.

Thứ hai, QDHP đúng là cơ sở dé đạt được mục đích hình phạt.

<small>Mục đích của hình phạt, hiệu quả của hình phạt, tác động của hình phạt</small>

đó trong đời sống xã hội đối với người phạm tội có đạt được mục đích hay khơng, hiệu quả đạt được ở mức độ cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vao việc QDHP. Khi Toà án QĐHP đối với người phạm tội bao giờ cũng nhằm đạt đến

<small>những mục đích đã được xác định, đó là mục đích của hình phạt.</small>

Hình phạt khơng chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại

<small>phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy</small>

tắc của cuộc song, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người,

pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm [25].

<small>Nhu vậy, mục dich của hình phạt ln có hai mặt: trừng tri và giáo dục.</small>

Đối với tội phạm, hình phạt có mục đích trừng tri và giáo dục cải tao họ trở thành người có ích trong xã hội; đối với những thành phần đang có tư tưởng

xấu, động cơ phạm tội, hình phạt có mục đích ngăn ngừa họ phạm tội; đối với

những thành phần khác trong xã hội có tác dụng giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, động viên, khuyến khích họ tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh phịng, chống tội phạm.

QDHP ln hướng đến cả hai mục tiêu là trừng tri và giáo dục, ca hai mặt có liên quan mật thiết với nhau, khi QDHP Tòa án phải đánh giá cả hai mặt một cách thận trọng, không dé cao hay xem nhẹ mặt nào, bởi khi coi nhẹ

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

mục đích giáo dục thì sẽ dé dan đến QDHP q nặng, người phạm sẽ không “tâm phục, khẩu phục” dẫn đến mục đích giáo dục của hình phạt khơng đạt được. Ngược lại, nếu coi nhẹ mục đích trừng tri có thể việc QĐHP sẽ q nhẹ khơng tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, người phạm tội coi thường, “nhờn” pháp luật, xã hội, quần chúng nhân dân sẽ thiếu tin tưởng vào sự nghiêm minh của pháp luật.

<small>Hình phạt tù chung thân và tử hình là hai loại hình phạt chính nghiêm</small>

khắc nhất trong hệ thống hình phạt đối với người phạm tội, dường như đối với

<small>hai hình phạt này, mục đích trừng tri người phạm tội và ran de chung được đặt</small>

lên cao hơn so với mục đích cải tạo và giáo dục đối với người phạm tội, đặc biệt là hình phạt tử hình được áp dụng khi xét thấy người phạm tội khơng cịn khả năng cải tạo, giáo dục, cần loại bỏ khỏi xã hội. Do đó, việc QDHP tù

chung thân và tử hình đúng đắn sẽ góp phần quan trọng đề đạt được mục đích trừng trị và ran đe chung đối với các loại tội phạm nói chung, góp phan khang

định sự nghiêm minh của pháp luật, xử lý nghiêm khắc đối với người có hành

vi phạm các tội đặc biệt nghiêm trong đồng thời là lời cảnh tỉnh, răn đe hữu hiệu nhất đối với các cá nhân “không vững vàng” trong xã hội.

Thứ ba, QĐHP đúng góp phan củng cố pháp chế và trật tự pháp luật xã

<small>hội chủ nghĩa.</small>

QDHP và việc nâng cao hiệu quả của hình phạt có mối quan hệ chặt

<small>chẽ với nhau. QDHP đúng phụ thuộc vào việc Tòa án vận dụng các nguyên</small>

tắc luật hình sự khi quyết định hình phạt như thế nào? Do đó, khi quyết hình

phạt phải tuân thủ triệt để các nguyên tắc của Luật hình sự. Những nguyên tắc

này đảm bảo cho việc quyết định một hình phạt được cơng minh, có căn cứ,

đúng pháp luật đạt mục đích hình phạt. QDHP đúng sẽ tác động đến ý thức của mỗi cá nhân để họ thấy sợ hình phạt mà khơng dám phạm tội và ngồi

<small>mục đích trừng trị và giáo dục người phạm tội, thì rộng hơn, quan trọng hơn</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

là hướng QDHP đến việc giáo dục, phòng ngừa chung trong quan chúng nhân dân là nhận thức được tính nghiêm minh của pháp luật dé tự giác chấp hành

pháp luật, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, tích cực tham gia dau

tranh phịng, chống tội phạm.

1.1.3. Đặc điểm của QĐHP tù chung thân và tử hình Thứ nhất, QĐHP là hoạt động thực tiễn của Tòa án.

Ở đây, QĐHP tuân thủ theo các nguyên tắc, yêu cầu cũng như các giai đoạn áp dụng pháp luật nói chung, tính đặc thủ là ở chủ thể áp dụng là Toà án.

<small>Toa án là cơ quan xét xứ cua nước Cộng hoà XHCNVN, thực hiện</small>

quyên tu pháp [1], tức là chỉ có Tịa án mới có quyền tuyên một người có tội và áp dụng pháp luật với người đó dé QDHP. QDHP là hoạt động tư duy của thành viên HDXX cân nhắc, đánh giá tính chat, mức độ nguy hiểm của hành

vi phạm tội cũng như các yếu tô khác dé đưa ra một QDHP phù hop.

<small>Thứ hai, QĐHP phải thực hiện trên cơ sở các quy định của BLHS.</small>

QDHP đúng phải dựa trên các quy định của luật hình sự, dé nhận thức

và áp dụng một cách thống nhất, chính xác và có hiệu quả, căn cứ dé QĐHP

phải được quy định trong BLHS và trở thành một chuẩn mực trong QDHP.

Đây là yêu cầu quan trọng nhằm tránh tình trạng áp dụng một cách tuỳ tiện và nhằm bảo đảm giải quyết đúng đắn van đề TNHS đối với người phạm tội.

QĐHP tù chung thân và tử hình là hai chế chế tài hình sự nghiêm khắc nhất, nên khi QĐHP đối với hai loại hình phạt này dường như khơng đặt ra mục đích cải tạo, giáo dục người bị kết án, chính vì vậy việc QĐHP phải bảo

<small>đảm có căn cứ, đúng pháp luật, dựa trên cơ sở quy định của BLHS Tuy nhiên,</small>

vẫn đạt được mục đích phịng ngừa riêng của nó khi loại bỏ khả năng phạm

tội mới của người bị kết án và mục đích phịng ngừa chung khi có tác dụng

<small>răn đe mạnh mẽ, ngăn ngừa những cá nhân khác trong xã hội phạm tội. Chính</small>

vì vậy khi QĐHP đối với hình phạt tù chung thân và tử hình cần rất chặt chẽ,

<small>khách quan và thận trọng đê đảm bảo quyên con người của bị cáo</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Thứ ba, QĐHP tuy tuân thủ pháp luật, nhưng cũng có sự tuỳ nghi nhất định của Tồ án. Đối với mỗi loại tội phạm cụ thé nhà làm luật đưa ra các chế

<small>tài khác nhau, mức độ nặng nhẹ khác nhau và đơi lúc có tính tuỳ nghi và lựa</small>

chọn cao, trong đó đại đa số hành vi phạm tội có chế tài lựa chọn giữa hai hay

nhiều hình phạt; mức độ nặng nhẹ mỗi loại hình phạt cũng được quy định ở khung rộng, nhất là phạt tù; nhiều quy định của luật hình sự được quy định ở dạng tuỳ nghi “có thể” (thơng thường, hình phạt tù chung thân và tử hình

thường được xếp cùng nhau và được xếp cùng với hình phạt tù có thời hạn

trong một khung hình phạt. Việc áp dụng hình phạt nào là thuộc thâm quyền

của HĐXX căn cứ theo Điều 50 BLHS). Nguyên tắc xét xử được quy định

trong hiến pháp và pháp luật là “độc lập xét xử của Thâm phán, HTND” chính

vì thế việc QĐHP phù thuộc rất nhiều vào ý chí của Thâm phán, Hội thâm.

Hay nói cách khác, QDHP phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, năng lực, ý thức

trách nhiệm va đạo đức Tham phán, Hội thâm.

1.1.4. Nguyên tắc QĐHP tù chung thân và tử hình

Các nguyên tắc QDHP là một trong những van dé quan trọng của chế định QDHP, đó là những tư tưởng được thể hiện trong luật hoặc được làm sáng tỏ bắt nguồn từ việc giải thích luật, là những nguyên lý quan trọng nhất chỉ đạo, định hướng cho hoạt động của Tòa án khi lựa chọn và quyết định

loại, mức hình phạt đối với từng bị cáo trong từng vụ án cụ thể và áp dụng các chế tài của luật hình sự đối với người phạm tội một cách chính xác nhất, là

điều kiện cho việc cải tạo, giáo dục người bị kết án được tốt, góp phần vào

<small>việc phịng ngừa riêng và phịng ngừa chung.</small>

Có bốn nguyên tắc khi QĐHP bao gồm: Nguyên tắc pháp chế XHCH; Nguyên tắc nhân đạo XHCH; Nguyên tắc cá thể hóa QDHP và Ngun tac

cơng bằng.

- Ngun tắc pháp chế XHCN

Hiến pháp nước ta xác định: Pháp chế XHCN là một nguyên tắc cơ bản

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

về tô chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước ta. Nguyên tắc này là thống nhất đối với tất cả các cơ quan Nhà nước. Xét về nội dung, những quan niệm

về pháp chế rất gan với pháp quyên, vì pháp chế XHCN gan với những quan

niệm về nhà nước pháp quyền, chính vì vậy trong luật hình sự, nội dung

nguyên tắc pháp chế XHCN trong QĐHP được thê hiện tại Phần chung cũng như phần các tội phạm. Luật hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thong pháp luật của nước CHXHCNVN, bao gồm những hệ thống quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội nào

là các tội phạm, đồng thời quy định các hình phạt đối với những tội phạm đó. Chỉ có BLHS do Quốc hội ban hành mới quy định về tội phạm và hình phạt. Vì vậy, một yêu cầu rất quan trọng của nguyên tắc pháp chế XHCN trong luật hình sự là Nhà nước phải xây dựng một hệ thống văn bản pháp luật hình sự

hồn chỉnh dé không một hành vi nguy hiểm nào cho xã hội bị coi là tội phạm

không được quy định trong BLHS, chúng ta không chấp nhận việc một người bị kết án về một tội phạm không được quy định trong BLHS hiện hành. Khi

tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội có sự thay đơi, Nhà nước phải kip

thời bổ sung, sửa đôi các quy định tương ứng của BLHS dé làm co sở pháp lý

cho việc đấu tranh phịng, chống tội phạm có hiệu quả. Một trong những yêu cầu quan trọng của nguyên tắc pháp chế XHCN trong luật hình sự là việc xây

dựng và áp dụng nghiêm chỉnh và thống nhất pháp luật hình sự trong thực tiễn. trong hoạt động áp dụng pháp luật hình sự, yêu cầu của nguyên tắc pháp chế XHCN là việc áp dụng đúng đắn, đầy đủ các quy định của pháp luật hình sự đối với mỗi hành vi phạm tội xảy ra trong thực tiễn.

- Nguyên tắc nhân đạo XHCN

Nguyên tắc nhân đạo thé hiện trước hết là sự khoan hồng của Nhà nước, là việc đặt mục đích giáo dục, cải tạo người phạm tội lên hàng đầu, là

việc xem xét tất cả các đặc điểm tốt về nhân thân của người phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự, là việc xem xét kỹ lưỡng những đặc điểm tâm,

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

sinh lý cũng như hoàn cảnh cụ thé của người phạm tội dé QDHP ở mức độ cần thiết thấp nhất, vừa đủ đảm bảo được mục đích phịng ngừa riêng và

<small>phịng ngừa chung, vừa đủ mục đích giáo dục, cải tạo, cũng vừa đủ đảm bảo</small>

tính răn đe, ngăn ngừa người khác phạm tội, cũng như động viên khuyến khích người khác dau tranh phịng chống tội phạm.

Với tư cách là một nội dung quan trọng, không thể thiếu của hoạt động xét xử, QĐHP có vai trị hết sức quan trọng biến mục đích của hình phạt

thành hiện thực. Chỉ khi nào QĐHP đúng pháp luật, công bằng, nhân đạo, đáp ứng yêu cầu phòng chống tội phạm và sự mong đợi của nhân dân thì khi đó nó mới trở thành tiền dé, điều kiện để đạt được mục đích của hình phat. Ngược lại, một QDHP khơng đúng luật, thiếu nhân đạo, nhân văn thì mục

<small>đích của hình phạt khó đạt đươc, thậm trí có lúc cịn phản tác dụng.</small>

- Ngun tắc cá thể hố hình phạt

Cá thể hình phạt là nguyên tắc cơ bản của luật hình sự Việt Nam, nguyên tắc đặc thù của chế định QDHP với tư tưởng bao trùm là “khi QÐHP, Tòa án căn cứ vào các quy định của BLHS, cân nhắc tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ

trách nhiệm hình sự” [25]. Giữa cá thé hố hình phạt trong áp dụng luật và

<small>phân hố trách nhiệm hình sự trong bộ luật có quan hệ chặt chẽ với nhau. Phân</small>

hố trách nhiệm hình sự trong luật là cơ sở cho cá thé hoá hình phạt trong áp

<small>dụng. Ngược lại, phân hố trách nhiệm hình sự trong luật chỉ có ý nghĩa thực</small>

tiễn và đạt được mục đích khi có sự cá thé hố hình phạt trong áp dụng luật.

Trong thực tế, cá thé hố hình phạt có thé được hiểu là sự thống nhất

giữa phân hố trách nhiệm hình sự trong luật và cá thể hố hình phạt trong áp

dụng luật. Nhưng cá thé hố hình phạt cũng có thể được hiểu chỉ là cá thé hố

hình phạt trong áp dụng luật. Các biểu hiện của phân hóa trách nhiệm hình sự trong luật có thể là: phân loại tội phạm thành các nhóm tội khác nhau dé có

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

các quy định khác nhau về trách nhiệm hình sự; đa dạng hóa hệ thống hình phạt; cụ thé hóa các căn cứ QDHP; cụ thé hóa các dấu hiệu của cấu thành tội phạm co ban dé phân hóa tội danh; phân hóa chế tài của mỗi tội thành nhiều khung hình phạt khác nhau... khi QDHP Tồ án phải căn cứ đầy đủ vào các

quy định của luật hình sự dé quyét định cho bi cáo một loại va một mức hình

phạt cụ thể, phù hợp, khơng được đánh đồng, bình quân, cào bằng đối với các

<small>bi cáo trong cùng một vụ án.</small>

- Nguyên tắc công bằng

Đây là nguyên tắc bao trùm của luật hình sự nói trong QDHP, nội dung cơ bản của nguyên tắc này là: Đòi hỏi sự tương xứng giữa hành vi phạm tội

<small>và TNHS.</small>

Một hình phạt được coi là cơng bằng khi nó xác định được sự tương

<small>xứng giữa loại và mức hình phạt với mức độ nghiêm trọng của hành vi, với</small>

thân nhân người phạm tội và với tất cả các tình tiết khách quan, chủ quan liên quan đến trường hợp phạm tội này. Hình phạt đã tuyên phải tương xứng với

hành vi phạm tội, nghĩa là trong điều kiện như nhau, tội phạm càng nghiêm trọng thì mức hình phạt càng nghiêm khắc và ngược lại.

Nhu vậy, dé đưa ra một QDHP cơng bằng, Tồ án cần phải cân nhắc một cách tổng thê tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, thân nhân, tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng...việc cân nhắc, đánh giá tổng thể các yếu tố đó càng tốt thì hiệu quả của chúng áp dụng trên thực tế càng cao, góp phần

cho QDHP đúng đắn, công bang, hợp lý.

<small>1.2. Căn cứ QDHP tù chung thân và tử hình</small>

<small>Việc quy định các căn cứ QDHP trong BLHS có ý nghĩa quan trọng, nó</small>

chính là cơ sở pháp lý mà Tịa án dựa vào đó dé QDHP tương xứng với tinh

chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm, mặt khác cũng khắc phục tình trạng tuỳ tiện, thiếu thống nhất khi QĐHP. Đồng thời, việc tuân thủ

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>các căn cứ QDHP của Toa án dam bảo cho bản án có tính hợp pháp và có căn</small>

cứ pháp lý. Theo Điều 50 BLHS quy định: "Khi QDHP, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm toi, các tinh tiết giảm nhẹ và

<small>tăng nặng trách nhiệm hình sự” [25].</small>

Theo đó, thi các căn cứ QDHP bao gồm: Các quy định của Bộ luật Hình

sự; tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; nhân thân của

người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự.

<small>- Căn cứ vào quy định cua BLHS</small>

Đây được coi là căn cứ quan trọng nhất khi QDHP nói chung va QDHP

<small>tù chung thân và tử hình nói riêng. Căn cứ vào quy định của BLHS là căn cứ</small>

vào nội dung các quy định của phan chung và phan các tội phạm cụ thé. Căn

cứ vào phần chung của BLHS khơng có nghĩa là trong mọi trường hợp Toà án phải viện dẫn tat cả các quy định của phan chung vào vụ án cụ thé, Toà án chỉ

phản ánh trong bản án những quy định của phần chung mà dựa vào đó dé

đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã thực hiện và

nhân thân người phạm tội, đánh giá các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ có trong một vụ án cụ thê nhăm chọn mức hình phạt cụ thể đối với người phạm tội. Ngồi ra Tồ án cịn phải căn cứ vào các chế tài của điều luật quy định đối

<small>với tội phạm mà người phạm tội đó thực hiện. Khi QDHP tù chung thân và tử</small>

hình Tồ án phải căn cứ vào khung hình phạt được quy định đối với tội mà người phạm tội thực hiện, phải căn cứ vào chế tài cụ thé dé chọn mức phạt hợp lý, công bằng và nhân đạo nhất.

Mặt khác, về nguyên tắc xử lý (Điều 3 BLHS) đã quy định rõ:

... Nghiêm trị người chủ mưu, cam dau, chỉ huy, ngoan có chống

đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để

<small>phạm tội; Nghiêm tri người phạm tội dung thủ đoạn xảo quyệt, có</small>

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

tổ chức, có tinh chất chun nghiệp, cơ ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khan khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn nan, hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra.... [25].

Chính vì vậy khi QDHP phải xem xét một cách đầy đủ các quy định trên nhất là khi QĐHP tù chung thân và tử hình thì các yếu tố đó rất quan

trọng dé phan hoa vai trị cua từng bi cáo trong cùng một vu án, thực tién cho thấy trong cùng một vu án, cùng một hành vi phạm tội như nhau nhưng khi

xem xét đến vai trò, các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ, mức độ thành khan, bồi thường thiệt hại... đối với từng bị cáo thì QĐHP với các bị cáo sẽ khác nhau

<small>(có bi cáo phat tù có thời hạn, có bi cáo phạt tù chung thân, có bi cáo tun</small>

phạt tử hình như phan vi dụ bản án hình sự sơ thẩm của TAND tỉnh Hà Giang

tại Chương II) điều đó địi hỏi Toà án (HDXX) phải đánh giá một cách khách quan tồn diện dé QDHP một cách chính xác nhất.

- Căn cứ vào tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm toi

Tính chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là đặc tính về chất, đặc trưng cho một loại tội phạm, thể hiện sự khác biệt giữa tội phạm nay với tội phạm khác ở các điều luật khác nhau (tội danh khác nhau) và ở khoản này với khoản khác trong cùng một điều luật (khung hình phạt khác nhau) quy định ở phần các tội phạm của BLHS, được quyết định bởi ý nghĩa, tính chất, tầm

<small>quan trọng và giá trị của các quan hệ xã hội do tội phạm đó xâm hại (khách</small>

thé bị xâm hại). Bên cạnh đó tinh chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi

phạm tội còn phụ thuộc vào các dấu hiệu khác về mặt khách quan, chủ quan, các dấu hiệu đặc trưng của chủ thé. Khi QDHP nói chung và hình phạt tù

<small>chung thân và tử hình nói riêng, Tồ án phải xác định được người đó phạm tội</small>

phạm tội gì, theo điều khoản nào của BLHS, nghĩa là xác định, phân tích được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội trong mối quan hệ

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

tổng thể các tình tiết về tính chất của hành vi phạm tội (thủ đoạn, công cụ, phương tiện, cách thức thực hiện, có tổ chức hay riêng lẻ, chưa đạt hay đã hồn thành, mức độ lỗi...). Cụ thé hố nó dé làm cơ sở cho việc QDHP một

<small>cách chính xác, tránh mức phạt quá nặng hoặc quá nhẹ.- Căn cứ vào nhân thân cua người phạm tội</small>

<small>Nhân thân người phạm tội là một phạm trù xã hội phức tạp được nghiên</small>

cứu giữa nhiều góc độ khác nhau, thân nhân người phạm tội trong khoa học

pháp lý hình sự được hiểu là tong hợp những đặc điểm mang tính chat xã hội của người phạm tội mà những đặc điểm này có ảnh hưởng đối với việc cá thể hố hình phạt và có ý nghĩa đối với việc giải quyết đúng đắn vấn đề trách nhiệm hình sự của họ, Đây cũng là căn cứ quan trọng trong việc QĐHP đối với người phạm tội vì nhiều đặc điểm về nhân thân người phạm tội có ảnh

hưởng đến mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội ... Để QDHP đúng, một van dé quan trọng là làm rõ đặc điểm nhân thân của người phạm tội dé đưa ra

mức hình phạt phù hợp, đáp ứng được mức đích, u cầu của hình phạt.

<small>Con người khi sinh ra khơng chứa sẵn trong mình khả năng trở thành</small>

tội phạm mà khả năng đó hình thành dưới tác động tiêu cực của nhiều yếu tố.

<small>Nhân thân người phạm tội, theo GS.TSKH. Lê Cảm thì:</small>

Những đặc điểm về nhân cách của người phạm tội không phải được tiềm ấn ở con người đó ngay từ khi mới sinh ra, mà chúng được

<small>hình thành dưới dự ảnh hưởng, tác động của môi trường khơng</small>

<small>thuận lợi bên ngồi [5].</small>

Điều này hồn tồn phù hợp với kết luận của Mác về bản chất con người:

Ban chất con người không phải cái trừu tượng, cố hữu của cá nhân

riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội [3].

Khi xem xét nhân thân người phạm tội là một căn cứ dé QDHP, ta can

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

hiểu rằng hình phạt ln ln là hình phạt do hành vi phạm tội chứ không

<small>phải do nhân thân của người phạm tội. Khi xem xét nhân thân người phạm tội</small>

<small>khơng có nghĩa Tịa án phải xem xét nhân thân nói chung, mà chỉ xem xét</small>

những đặc điểm nhất định liên quan đến mục dich của hình phạt. Có thé chỉ ra những đặc điểm thuộc về nhân thân người phạm tội có ảnh hưởng đến mức độ

nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội bao gồm: có án tích, phạm tội có

tơ chức, phạm tội có tính chất cơn đơ, có tình thực hiện tội phạm đến cùng,

phạm tội nhiều lần, phạm nhiều tội, phạm tội có tính chất chun nghiệp, tái

phạm, tái phạm nguy hiểm, phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt

<small>nghiêm trọng, dùng thủ đoạn xảo quyệt, tàn ác hoặc có khả năng gây nguy hại</small>

cho nhiều người... Đối với hình phạt tù chung thân và tử hình là hai hình phạt nghiêm khắc nhất trong BLHS thì những người phạm tội bị áp dụng hình phạt

này thường có nhân thân xấu hoặc đặc biệt xấu nên khả năng tái hồ nhập

cộng đồng là khơng có, đối đối với hình phat tử hình thì là khơng có khả năng cải tạo, giáo dục, cần phải loại bỏ ra khỏi đời song xã hội.

- Căn cứ vào tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS

Khoa học pháp lý hình sự đã xác định các loại tình tiết như: tình tiết

định tội và tình tiết định khung hình phạt (tăng nặng, giảm nhẹ), các tình tiết

giảm nhẹ và tăng nặng TNHS. Thực tiễn xét xử các vụ án hình sự cho thấy,

nếu không hiểu đúng bản chất và giá trị pháp lý của các loại tình tiết này sẽ dẫn đến việc định tội sai và QDHP khơng chính xác. Khi QDHP thì Toa án

phải cân nhắc đồng thời cả hai loại tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS.

Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS là một căn cứ độc lập của QDHP, với tính chất là một căn cứ QDHP các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS chính là biểu hiện cụ thé mà việc cân nhắc chúng trong tơng thé các

tình tiết của vụ án hình sự sẽ đảm bảo cho HDXX có nhứng đánh giá chính

xác hơn về tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và

<small>thân nhân người phạm tội.</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Thực tế cho thấy, đối với hai hình phạt tù chung thân và tử hình xét xử trong thời gian qua, các vụ án mà Tồ án QDHP tủ chung thân và tử hình đều

<small>là những vụ án được dư luận đặc biệt quan tâm và lên án, các bị cáo trong</small>

những vụ án ngồi yếu tố thân nhân xấu ra thì thường có nhiều tình tiết tăng nặng hoặc có cả tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng nhưng các tình tiết giảm nhẹ

là khơng đáng kể.

1.3. Quyết định hình phạt trong một số trường hợp đặc biệt

<small>Khi QĐHP trong các trường hợp phạm tội thơng thường, Tịa án phải</small>

tn thủ các quy định về các nguyên tắc và căn cứ QĐHP theo quy định của BLHS. Tuy vậy, trong một SỐ trường hợp đặc biệt, để có hình phạt đạt được tính công bằng, đúng pháp luật, tạo tiền để cho việc đạt được mục đích của hình phat, thì ngồi những nguyên tắc và căn cứ chung, khi QDHP Tòa án còn

phải dựa vào một số quy định bé sung khác. Những trường hợp như vậy, khoa

<small>học luật hình sự gọi là QDHP trong những trường hợp đặc biệt. Theo quy</small>

<small>định hiện hành của BLHS và thực tiễn xét xử thì QDHP trong các trường hợp</small>

đặc biệt bao gồm: QDHP dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp

dụng; QDHP trong trường hop chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt; QDHP trong trường hợp đồng phạm; QĐHP đối với người dudi 18 tuổi phạm tội

<small>Tuy nhiên các trường hợp đặc biệt khi QDHP còn lại chi được xem xét</small>

áp dụng khi HDXX áp dụng đối với hình phạt td có thời hạn, cịn khi QDHP tù chung thân và tử hình thì chỉ có trường hợp đồng phạm là có liên quan khi

xem xét dé QDHP.

- QĐHP trong trường hợp đơng phạm

Đồng phạm là một hình thức phạm tội đặc biệt trong đó có nhiều người

cùng có ý thực hiện là do sự hợp tác, nỗ lực của những người tham gia. Hành vi

của mỗi người là một khâu, một bộ phận cần thiết trong hoạt động chung đó. Do vậy, những người đồng phạm phải chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

phạm. Tuy nhiên, khi giải quyết TNHS của những người đồng phạm phải có sự phân hóa bởi vì mỗi người đồng phạm không chỉ tham gia vào vụ đồng phạm với tính chất và mức độ khác nhau mà cịn có những đặc điểm riêng về nhân

thân. QDHP trong trường hợp đồng phạm là một trường hợp QDHP đặc biệt.

Tính chất đặc biệt của trường hợp này là ở chỗ Tòa án QĐHP không

chỉ cho một bị cáo mà QDHP cho nhiều bị cáo trong vụ án về một tội hoặc

nhiều tội họ đã cùng phạm. Do vậy, khi QĐHP trong trường hợp này, Tịa án

khơng chỉ tn thủ các quy định về các căn cứ QDHP áp dụng cho tất cả các

<small>trường hợp phạm tội nói chung mà cịn phải tuân thủ các quy định đặc thù áp</small>

dụng riêng cho các trường hợp đồng phạm. Khi áp dụng quy định chung về các căn cứ QĐHP trong trường hợp đồng phạm, cần lưu ý là: Khi vận dụng "căn cứ các quy định của BLHS", trước hết Tòa án dựa vào chế tài trong điều

luật quy định về tội phạm cụ thé mà những người đồng phạm cùng thực hiện. Các quy định khác của BLHS đối với tội phạm chung cũng được áp dụng chung cho những người đồng phạm. Vi dụ: quy định chung về QDHP, về thời

hiệu đối với loại tội những người đồng phạm đã thực hiện được áp dụng

chung cho tất cả. Đồng thời, khi vận dụng căn cứ “tính chất, mức độ nguy

hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội” Tòa án phải xem xét tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội chung cũng như tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội của từng người đồng phạm. Khi vận dụng

căn cứ “nhân thân người phạm tội”, Tòa án cân nhắc nhân thân của từng người đồng phạm. Không thé lay nhân thân của một người đồng phạm nào đó

làm cơ sở để đánh giá nhân thân những người đồng phạm khác cũng như làm cơ sở đề đánh giá tình chất, mức độ nguy hiểm cho hoạt động tội phạm chung.

Trong quá trình vận dụng căn cứ “các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS”, Tòa án phải xem xét những tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng TNHS liên quan đến tội phạm chung khi QDHP cho tat cả những người đồng phạm. Cụ thé là

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

tất cả những người đồng phạm cùng phải chịu về những tình tiết tăng nặng nếu họ đều biết trừ những tình tiết thuộc về nhân thân. Hoặc nếu những người đồng phạm đều có chung tình tiết giảm nhẹ thì họ đều được hưởng các tình tiết này.

1.4. Quy định của BLHS 2015 về QDHP tù chung thân và tử hình

BLHS năm 2015 (sửa đối, bổ sung 2017) đã có nhiều thay đổi toàn diện so với BLHS 1999 với 72 điều mới, 362 điều được sửa đổi, 17 điều giữ nguyên, 07 điều bãi bỏ. Phần các tội phạm cụ thé trong BLHS gồm 317 điều

(313 tội danh), chia thành 13 chương, tăng hơn rất nhiều so với Phần này

trong BLHS cũ. Cu thé, tăng 40 tội danh (bố sung 30 tội danh mới, 10 tội

<small>danh là do tách ra). Trong 313 tội danh hiện nay được quy định trong BLHS</small>

thì có 34 tội danh quy định hình phạt cao nhất là tù chung than, có 18 tội danh quy định hình phạt cao nhất là tử hình.

Bang 1.1. Các tội danh áp dụng hình phạt cao nhất là tù chung thân

<small>và tử hình theo BLHS Việt Nam</small>

<small>R Chung oy Can cứ</small>

<small>Tội danh thân Tử hình (Điều)</small>

<small>Tội Phản bội tổ quốc X X 108</small>

<small>Tội hoạt động nhăm lật đô chính quyên X X 109</small>

<small>nhân dân</small>

<small>Tội gián điệp X xX 110</small>

<small>Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ xX 111</small>

<small>Tội bao loạn xX xX 112</small>

<small>Tội pha hoại co sở vật chất - kỹ thuật của X X 114</small>

<small>nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam</small>

<small>Tội chống phá cơ sở giam giữ X 119Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác</small>

<small>xa. ; 8 eee , x 120tron di nước ngoài hoặc tron ở lại nước</small>

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>As Chung 2 Đà Căn cứ</small>

<small>Tội danh thân Tử hình (Đi bu)</small>

<small>ngồi nhằm chống chính quyền nhân dân</small>

<small>Tội giết người X X 123Tội cơ ý gây thương tích hoặc gây tơn hại</small>

<small>, cor _= x 134</small>

<small>cho sức khỏe cua người khác</small>

<small>Tội hiếp dâm X 141Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi X X 142Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến</small>

<small>bs % xX 144</small>

<small>dưới 16 tuôi</small>

<small>Tội cố ý truyền HIV cho người khác X X 149</small>

<small>Tội mua bán người dưới 16 tuôi X 151</small>

<small>Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận</small>

<small>Ậ i. x 154</small>

<small>cơ thê người</small>

<small>Tội cướp tài sản x 168Tội bat cóc nhằm chiếm đoạt tai sản xX 169</small>

<small>Tội cướp giật tài san xX 171</small>

<small>Tội lừa đảo chiếm đoạt tài san X 174</small>

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương X 193

<small>thực, thực phâm, phụ gia thực phâm</small>

<small>Tội sản xuât, buôn ban hang gia là thuôc X X 194</small>

<small>chữa bệnh, thc phịng bệnh</small>

<small>Tội làm, tàng trữ, vận chuyền, lưu hành tiền giả X 207Tội sản xuất trái phép chất ma túy X X 248Tội tàng trữ trái phép chất ma túy X 249Tội vận chuyên trái phép chất ma túy X X 250</small>

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>As Chung 2 Đà Căn cứ</small>

<small>Tội danh thân Tử hình (Đi bu)</small>

<small>Tội mua bán trái phép chat ma túy X x 251</small>

<small>Tội chiếm đoạt chất ma túy xX 252</small>

Tội tang trữ, van chuyén, mua bán hoặc

<small>chiêm đoạt tiên chât dùng vảo việc sản xuât xX 253trai phép chat ma túy</small>

<small>Tội tô chức sử dung trái phép chat ma túy X 255Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái</small>

<small>. F , x 257</small>

<small>phép chat ma tuy</small>

<small>Tội tô chức dua xe trái phép X 265Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy X 282Tội khủng bố X X 299Tội cướp biển X 302Tội phá hủy cơng trình, cơ sở, phương tiện X 303quan trọng về an ninh quôc gia</small>

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyền, sử dụng,

<small>mua bán trái phép hoặc chiêm đoạt vũ khí X 304</small>

<small>quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự</small>

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyên, su dung, mua X 305

<small>bán trái phép hoặc chiêm đoạt vật liệu nô</small>

Tội sản xuất, tang trữ, vận chuyền, sử dụng X 311

<small>hoặc mua bán trái phép chât cháy, chât độc</small>

<small>Tội chứa mại dâm xX 327</small>

<small>Tội tham 6 tai san X X 353Tội nhận hối lộ X X 354</small>

<small>Tội lạm dụng chức vụ, quyên hạn chiêm X 355</small>

<small>đoạt tài sản</small>

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Tội danh Chung Tử hình ‘(it

<small>Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh X 358</small>

<small>hưởng đôi với người khác đê trục lợi</small>

<small>Tội dùng nhục hình xX 373</small>

<small>Tội bức cung X 374</small>

<small>Tội chống mệnh lệnh X 394Tội đầu hàng địch X 399Tội phá hoại hịa bình, gây chiến tranh xâm lược X X 421Tội chống loài người X X 422Tội phạm chiến tranh X X 423</small>

<small>Bà tuyện mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính X 424</small>

Riêng đối với hình phạt tử hình, khác với BLHS năm 1999 quy định: “Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng”, BLHS năm 2015 đã sửa đổi, bỏ điều kiện áp dụng hình phạt tử hình theo hướng chặt chẽ nhăm thu hẹp phạm vi áp dụng hình phạt này.

<small>BLHS năm 2015 quy định:</small>

Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội

<small>đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an</small>

ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma

tuý, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do

Bộ luật này quy định [25, Điều 40, Khoản 1].

Theo đó, BLHS năm 2015 quy định cụ thé về loại tội: Chi áp dụng đối với một số tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia (Điều 108, 109, 110, 112, 113, 114), xâm phạm tính mạng con người (Điều 123, 142); các tội phạm về ma túy (Điều 248, 250, 251), các

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

tội phạm về tham nhũng (Điều 353, 354) và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do BLHS quy định (Điều 194 tội “Sản xuất buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh”, Điều 299 tội “Khủng bố”, Điều 421, 422, 423 các tội phá hoại hịa bình, chống lồi người và tội phạm chiến tranh).

Bên cạnh đó, BLHS năm 2015 đã mở rộng diện đối tượng không bị áp dụng hình phạt tử hình (Điều 40 BLHS năm 2015) theo hướng ngoài đối

<small>tượng như quy định theo BLHS năm 1999 là người chưa thành viên (BLHS</small>

năm 2015 là người dưới 18 tuổi) và phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con

dưới 36 tháng tuổi, bố sung thêm đối tượng là người từ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử. Việc bố sung đối tượng này vào diện khơng bị áp

dụng hình phạt từ hình thê hiện chính sách hình sự nhân đạo đối với một đối tượng được sự quan tâm đặc biệt của Nha nước là những người cao tuổi. Đây

là độ tuổi bị hạn chế về vấn dé sức khoẻ cũng như sự minh mẫn trong nhận

thức khi họ thực hiện hành vi của mình, do đó BLHS 2015 xem đây là đối

tượng đặc biệt cần được quan tâm, bảo vệ và đương nhiên sẽ khơng áp dụng

<small>hình phạt tử hình.</small>

<small>32</small>

</div>

×