Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (839.71 KB, 21 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG TIỂU HỌC VẠN PHÚC </b>
1. Cơ sở lý luận của đề tài...3
1.1. Một số khái niệm liên quan...3
1.2. Lý luận về nội dung của đề tài...3
2. Thực trạng của dạy giải tốn trong trường tiểu học...4
2.1. Tình hình thực tế...4
2.2.Thực trạng của việc dạy toán ở Tiểu học...4
3. Một số biện pháp giúp học sinh giải tốt bài toán có lời văn...4
<i>3.1. Biện pháp 1: Tăng cường rèn luyện kĩ năng làm bài tập cơ bản cho HS...4</i>
<i>3.2. Biện pháp 2: Ứng dụng CNTT để tạo hứng thú và kích thích ý thức học tập cho HS...9</i>
<i>3.3. Biện pháp 3: Tổ chức phụ đạo HS yếu kém vào tiết hướng dẫn học.. .11</i>
<i>3.4. Biện pháp 4: Khích lệ học sinh hứng thú khi học tập...12</i>
4. Kết quả...15
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...16
1. Kết luận...16
2. Khuyến nghị...16
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>A. ĐẶT VẤN ĐỀ1. Lý do chọn đề tài</b>
Luật phở cập giáo dục Tiểu học có ghi: “Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất của trẻ em nhằm hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Để tiến kịp thời đại, phục vụ kịp thời cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, giáo dục Tiểu học đã và đang trở thành mối quan tâm lớn của toàn xã hội. Bậc Tiểu học được coi là nền móng của hệ thống giáo dục quốc dân. Chất lượng giáo dục phổ thông tuỳ thuộc rất nhiều vào kết quả đào tạo ở bậc Tiểu học. Vì thế, giáo dục Tiểu học phải chuẩn bị thật tốt về mọi mặt để học sinh tiếp tục học lên. Đờng thời, giáo dục Tiểu học có trách nhiệm xây dựng một nền dân trí tối thiểu cho cả dân tộc. Chương trình giáo dục Tiểu học phải xây dựng một cách khoa học để có thể hình thành cho trẻ em từ 6 đến 11 tuổi những kiến thức cơ bản ban đầu được coi là hết sức quan trọng trong nhân cách con người Việt Nam hiện đại, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện tại cũng như trong tương lai.
Có thể nói, mỡi tri thức, kĩ năng, năng lực học sinh được rèn luyện ở bậc Tiểu học sẽ định hình những phẩm chất, nhân cách cho học sinh những gì đã hình thành trong các em, sau này lớn lên khó mà thay đởi được. Vì vậy, nhà trường có nhiệm vụ rèn luyện, giáo dục học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện. Để làm được điều đó, cần coi trọng tất cả các mơn học và mỡi mơn có một đặc trưng riêng, mơn nào cũng có ý nghĩa, mục đích, u cầu riêng nhưng chúng đều hỗ trợ, bổ sung cho nhau, góp phần giáo dục con người phát triển một cách toàn diện. Để chiếm lĩnh được đỉnh cao của khoa học kĩ thuật càng cần phải có nhiều nhân tài giỏi về các môn khoa học tự nhiên và xã hội trong đó có mơn Tốn.
Tốn học là một môn học chiếm thời gian đáng kể trong kế hoạch đào tạo của nhà trường. Khơng ai có thể phủ nhận khả năng ứng dụng rộng rãi các kiến thức Tốn học vào cuộc sống. Vì thế, việc dạy và học toán thế nào để thu hút mọi sự quan tâm của giáo viên, học sinh và của toàn xã hội. Cũng vì vậy mà Tốn học đã thu hút được nhiều nhà khoa học, nhà sư phạm nghiên cứu cách dạy và cũng như mạch kiến thức Toán học sao cho hiệu quả nhất để vừa đảm bảo tính phở thơng vừa đảm bảo được tính khoa học. Nhưng Tốn học cũng đòi hỏi ở mỡi học sinh sự huy động tất cả vốn kiến thức Toán học vào hoạt động giải tốn và hình thành các kĩ năng giải tốn. Đòi hỏi học sinh phải có lối tư duy khoa học và có vốn kiến thức tởng hợp thực tế: Tiếng Việt, Khoa
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">học, Lịch sử - Địa lí… Mỡi bài tốn được thể hiện qua các thuật toán và ẩn dưới các dạng toán mang tính hệ thống có quan hệ mật thiết với nhau.
Trong thực tế học tập của học sinh Tiểu học, việc nâng cao chất lượng học tập và hứng thú khi học Toán đang là một trong những đòi hỏi thiết yếu của giáo viên hiện nay. Khi các em nắm được các kiến thức cơ bản về kiến thức và kỹ năng Toán 4 sẽ tạo điều kiện cho các em học tốt môn Toán, nắm vững những kiến thức cơ bản cần thiết để tiếp tục học Toán ở lớp trên. Xuất phát từ hiệu quả
<i><b>học tập của học sinh về học tập mơn tốn, tơi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Một</b></i>
<i><b>số biện pháp phụ đạo cho học sinh nhận thức chậm mơn tốn lớp 4”.</b></i>
<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy còn rất nhiều học sinh khi học bài mới nhưng những kiến thức cũ có liên quan thì khơng nắm được, chẳng hạn:
Khi học phép cộng, phép trừ số có nhiều chữ số các em này chưa biết cộng qua 10 hay trừ qua 10. Học phép nhân nhưng rất nhiều em không thuộc bảng nhân. Học chia cho số có 2 chữ số nhiều em chưa thuộc bảng chia và có em lại chưa thạo chia cho số có 1 chữ số…
Có những em nắm được nội dung lý thuyết nhưng khi vận dụng thực hành lại không áp dụng được, dẫn đến các em chán nản trong giờ học Tốn.
Tơi chọn đề tài nghiên cứu này nhằm giúp học sinh nhận thức chậm mơn Tốn nắm kiến thức ngày càng vững vàng hơn, hăng say trong giờ học Toán nâng cao chất lượng giảng dạy và làm nền tảng vững chắc cho các lớp trên.
<b>3. Đối tượng nghiên cứu, khảo sát</b>
- Biện pháp giúp học sinh nhận thức chậm môn Toán lớp 4.
- Khảo sát thực tế việc dạy học tốn, tìm ra những khó khăn, vướng mắc và biện pháp khắc phục. Rút kinh nghiệm cách dạy – học toán cho học sinh lớp 4E trường Tiểu học xã Vạn Phúc năm học 2022 -2023.
<b>4. Phạm vi nghiên cứu</b>
Phương pháp dạy mơn tốn ở Tiểu học.
<b>5. Kế hoạch và phương pháp nghiên cứu</b>
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2022 – 4/2023 - Phương pháp nghiên cứu:
<i><b> + Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu giáo trình, các tài liệu liên quan</b></i>
đến giảng dạy mơn tốn lớp 4 như: Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Hướng dẫn
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn học của lớp 4, Thiết kế bài giảng môn toán lớp 4.
<b> + Phương pháp phân tích tởng hợp đọc và nghiên cứu tài liệu.</b>
+ Phương pháp quan sát sư phạm. + Phương pháp điều tra thực trạng. + Phương pháp khảo sát đánh giá.
<b> + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ1. Cơ sở lý luận của đề tài</b>
Hiện nay tình trạng học sinh nhận thức chậm mơn Tốn còn nhiều. Mỡi học sinh nhận thức chậm cũng đờng nghĩa với khả năng em đó sẽ không còn hứng thú trong học tập.
<b> Tỷ lệ học sinh nhận thức chậm bộ mơn Tốn của học sinh vùng nơng thơn</b>
thường cao hơn so với học sinh Thành phố vì các em ngồi giờ học còn phải phụ giúp việc nhà cho bố mẹ. Các em lại khơng có thói quen tự học ở nhà, cha mẹ cũng không thể hướng dẫn cho con em học vì nhiều lý do. Bên cạnh đó có học sinhnhận thức chậm do chưa nhận thức đúng mục đích, động cơ học tập, thiếu ý thức, một số em do hồn cảnh khó khăn.
<b> Tình trạng học sinh nhận thức chậm cũng một phần do quan trọng hoá thi</b>
đua. Thi đua là cần thiết ở các ngành nhưng chỉ tiêu thi đua đã làm chạy theo bệnh thành tích. Một nguyên nhân nữa dẫn đến tình trạng này là do một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề nên chưa quan tâm đúng mức tới học sinh khó khăn trong học tập.
<b> Từ những khía cạnh đã nêu, việc khắc phục tình trạng nhận thức chậm về</b>
kiến thức của học sinh phải bắt ng̀n từ sự cộng tác giữa gia đình- nhà trường-xã hội. Thầy cơ phải tận tâm, phải có vốn hiểu biết về tâm lý trẻ, phải có sự tìm hiểu, phối hợp từ phía gia đình và sự phối hợp chặt chẽ của tất cả các ngành, các cấp và tồn xã hơị .
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về các phương pháp dạy học toán ở tiểu học. Đặc biệt là chuẩn kiến thức, kỹ năng mà học sinh cần đạt được sau giờ học toán, những kiến thức có trong bài học, tham khảo sách hướng dẫn và một số tài liệu bời dưỡng trong chương trình Tốn ở tiểu học. Bên cạnh đó còn có sự đúc kết kinh nghiệm của bản thân qua thực tế phụ đạo học sinh nhận thức chậm mơn Tốn thời gian qua.
<b>2. Thực trạng của dạy giải toán trong trường tiểu học2.1. Tình hình thực tế </b>
Xã Vạn Phúc là một một xã ven đê. Dân cư chủ yếu sống bằng nghề nông. Một số hộ buôn bán, làm công nhân. Điều kiện kinh tế không đồng đều nên quan tâm đến việc học của con còn có những hạn chế nhất định. Nhìn chung, các em học sinh đều ngoan ngoãn, có ý thức vươn lên trong học tập tuy nhiên do sống ở nông thôn nên hiểu biết còn ít và hơi nhút nhát.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>2.2.Thực trạng của việc dạy toán ở Tiểu học</b>
<i><b> 1/ Khó khăn:</b></i>
Trình độ học sinh khơng đều nhau.
Tình hình dịch bệnh covid-19 khiến các em phải học trực tuyến năm học lớp 3 kéo dài tới 7 tháng.
Một số gia đình các em có hồn cảnh khó khăn về kinh tế, một số gia đình do mải làm ăn kinh tế chạy theo cơ chế thị trường cho nên ít quan tâm đến việc học của con em mình, cá em này một số em do hoàn cảnh tinh thần mẹ, bố mất, khong có sự quan tâm của người thân, đa số học sinh đều trông cậy vào giáo viên đứng lớp.
<i><b> 2/ Thuận lợi:</b></i>
Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu.
Giáo viên nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy, chịu khó tìm tòi phương pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh, áp dụng tốt phương pháp cá biệt qua từng đối tượng học sinh.
Quan tâm đến học sinh, chăm sóc đặc biệt đến các đối tượng nhận thức chậm mơn Tốn.
<b> 3/ Nguyên nhân dẫn đến các em học chưa tốt bộ mơn tốn: </b>
Do sự chú ý, óc quan sát, trí tưởng tượng đều phát triển chậm khi phân tích tổng hợp thường dựa vào các dấu hiệu dễ thấy bên ngoài, khó phân biệt được các dấu hiệu bản chất của bài tập khả năng phân tích tổng hợp kém, phát triển chậm.
Hoạt động tư duy kém linh hoạt, các em gặp khó khăn khi chuyển từ hình thức thao tác tư duy này sang hình thức tư duy khác. Lý thuyết sang thực hành vào bài toán cụ thể .
Sự phát triển nhận thức của học sinh cùng lứa tuổi khơng đều trong hoạt động tư duy. Có những nét riêng với từng em, việc lĩnh hội kiến thức trước đó khơng đầy đủ, thiếu vững chắc, thái độ học toán của các em chưa tốt. Các em khơng thích mơn Tốn vì khơ khan, khơng hình ảnh như những mơn học khác. Hoạt động tư duy chậm, sử dụng ngơn ngữ Tốn học cịn lúng túng nhiều chỗ lẫn lộn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Không hệ thống được lượng kiến thức đã học
Không vận dụng được kiến thức của bài trước cho bài sau Các em học tư duy, tính tốn tính chậm, chủ yếu dựa vào trực quan hoặc lời gợi ý, góp ý của giáo viên mới tính được, hoặc nhớ bài một cách máy móc.
Đặt tính chưa đúng
Từ việc lĩnh hội kiến thức thiếu vững chắc đó, các em có thái độ thờ ơ với việc học khơng chịu cố gắng, ngại khó, thiếu tự tin, thụ động, chán nản trong học tập.
<i><b>3. Một số biện pháp phụ đạo cho học sinh nhận thức chậm mơn Tốn3.1.Biện pháp 1: Tăng cường rèn luyện kĩ năng làm bài tập cơ bản cho HS.</b></i>
Đây là biện pháp sử dụng phù hợp với mơn tốn và đờng thời phù hợp với đối tượng HS nhận thức toán chậm và ý thức tự học chưa cao. Bởi vì đối tượng HS này trong quá trình GV hình thành kiến thức các em ít chú ý hoặc có chú ý nhưng khơng bền do hởng kiến thức liên quan, thậm chí chán nản khi gặp phải khó khăn trong q trình suy nghĩ. Hơn nữa các em thường khơng hoặc ít học bài ở nhà cho nên GV cần truyền đạt những nội dung chính trong bài học, dành thời gian còn lại để giải các bài tập hoặc hướng dẫn chi tiết cho các em. Để giải tốt bài toán, học sinh cần nắm được các phương pháp giải toán được vận dụng ở mỡi bước giải bài tốn đó.
Tơi hướng dẫn học sinh nắm được các bước cơ bản để làm một bài tốn bất kì như sau:
<b>* Bước 1: Đọc kĩ đề Tốn.</b>
<b>* Bước 2: Tóm tắt đề Tốn (nếu có).* Bước 3: Phân tích bài Tốn.</b>
<b>* Bước 4: Trình bày bài giải.</b>
<b>* Bước 5: Kiểm tra lời giải (nếu có) và đánh giá cách giải, kết quả.VD: Bài 1 (SGK Tốn 4 - trang 145)</b>
<i><b>Chu vi hình chữ nhật là 56m, chiều dài là 18m. Tính diện tích hìnhchữ nhật.</b></i>
<b>* Bước 1: Đọc kĩ đề Tốn.</b>
u cầu học sinh nhắc lại đề bài. Từ đó học sinh xác định được: Cái đã cho (dữ kiện) là chu vi hình chữ nhật là 56m, chiều dài là 18m. Cái cần tìm (ẩn số) : Diện tích hình chữ nhật.
<b>* Bước 2: Tóm tắt đề Tốn.</b>
Tóm tắt:
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Chu vi: 56m Chiều dài: 18m. Diện tích : ....m<small>2</small> ?
<b>* Bước 3: Phân tích bài Toán.</b>
Giáo viên đưa ra các câu hỏi:
Muốn tính diện tích hình chữ nhật, trước hết phải biết gì trước? (Tìm chiều dài và chiều rộng).
Đã biết chiều dài rời, để tìm chiều rộng thì làm thế nào? (Phải biết tổng của chiều dài với chiều rộng hay chính là nửa chu vi)
Nêu cách tìm nửa chu vi hình chữ nhật? (Nửa chu vi bằng chu vi chia cho
<b>* Bước 5: Kiểm tra lời giải (nếu có) và đánh giá cách giải, kết quả.</b>
Để kiểm tra cách giải bài toán trên, giáo viên hướng dẫn học sinh thiết lập mối quan hệ giữa chiều dài và chiều rộng với diện tích hình chữ nhật.
Ta thấy : 180 : 10 = 18 (m)
Dựa vào phép tính trên, ta khẳng định bài tốn có cách giải và kết quả đúng.
Sau đó yêu cầu học sinh kiểm tra, đánh giá lẫn nhau bằng cách có thể cho 2 bạn ngời cùng bàn đổi vở kiểm tra chéo bài. Sau khi kiểm tra, các học sinh có thể đưa ra lời nhận xét, góp ý phù hợp giúp bạn mình tiến bộ qua đó có thể được nghe ý kiến
<i><b>3.2. Biện pháp 2: Ứng dụng CNTT để tạo hứng thú và kích thích ý thức họctập cho HS. </b></i>
Vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay không còn mới lạ với GV và HS, nhiều GV hiện nay khi giảng dạy sử dụng máy chiếu và Powerpoint để có các hình ảnh trực quan, tạo hứng thú học tập cho HS. Bên cạnh đó, có thể kết hợp thêm một công dụng khác của CNTT là các phần mềm tốn học để kích thích ý thức tự học của các em như: Đấu trường toán học, Vui cùng Tốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">học … qua đó các em có hứng thú và thấy được nhu cầu, ý nghĩa của việc học đối với bản thân. Biện pháp này có thể sử dụng cho đối tượng HS yếu kém do ý thức học tập chưa cao.
<i><b>Trong bài dạy Hàng và lớp (tr.11), tơi tở chức trò chơi Sóc nâu tìm hạt dẻ</b></i>
để củng cố kiến thức về hàng, lớp hay giá trị của từng chữ số trong một số bất kì.
Ví dụ:
Hay trong bài dạy về dạng tốn Tìm hai số khi biết tởng và tỉ số của hai số, tơi dùng Đấu trường Tốn học để cho HS luyện và thử sức mình qua đề thi đánh giá năng lực .
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i><b>3.3. Biện pháp 3: Tổ chức phụ đạo HS yếu kém vào tiết hướng dẫn học.</b></i>
Như vậy muốn tổ chức dạy phụ đạo vào tiết hướng dẫn học hiệu quả, tôi đã xác định các vấn đề cần phải giải quyết ở đây là: Rèn luyện kĩ năng giải bài tập, bổ sung kiến thức cơ bản, kiến thức mà HS bị hởng có liên quan đến bài học. Đặc biệt quan trọng tôi đã kết hợp giảng dạy kiến thức với tạo hứng thú, kích thích hứng thú học tập của các em qua sơ đồ tư duy hoặc tạo nhóm học tập để làm phiếu bài tập.
<i><b>Ví dụ: Để HS ghi nhớ lâu kiến thức về Khái niệm phân số, GV cho HS vẽ sơ đồ</b></i>
tư duy về cách đọc, viết phân số.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">
Hoặc để củng cố kiến thức về hình học lớp 4, tơi tạo nhóm học tập thơng qua phiếu bài tập. Mỡi nhóm 6 HS trong đó có 2-3 HS khá-giỏi để giúp đỡ, hỡ trợ cùng cô giáo.
<b>PHIẾU BÀI TẬP LỚP 4EBài 1: Nối mỡi hình với tên gọi của hình đó:</b>
<b>Bài 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S:</b>
Trong một hình thoi có:
a) Hai đường chéo vng góc với nhau.
b) Hai đường chéo khơng vng góc với nhau.
c) Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường chéo.
d) Hai đường chéo vừa vng góc với nhau, vừa cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường chéo.
<b>Bài 3: Một vườn hoa hình thoi có tởng độ dài hai đường chéo là 17m. Tính diện </b>
tích vườn hoa hình thoi đó, biết rằng đường chéo thứ nhất dài hơn đường chéo thứ hai 3m.
</div>