Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

giải pháp hoàn thiện chính sách marketing mix tại công ty tnhh mtv thiết bị anh ninh hà quân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.54 MB, 46 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> ĐẠI HỌC DUY TÂNTRƯỜNG ĐÀO TẠO QUỐC TẾKHOA QUẢN LÝ KINH TẾ VIỆT MỸ PSU</b>

<b>CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆPĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH</b>

<b>MARKETING-MIX TẠI CÔNG TY TNHH MTVTHIẾT BỊ ANH NINH HÀ QUÂN</b>

<b>Đà Nẵng, tháng 2 năm 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM ĐOAN

Em cam đoan rằng chuyên đề “Giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing tại Cơng ty TNHH MTV Thiết bị an ninh Hà Quân” là bài nghiên cứu của chính tôi.

Các số liệu trong chuyên đề được sử dụng trung thực. Các thông tin trong chuyên đề được lấy từ nhiều nguồn và được ghi chú chi tiết về nguồn lấy thông tin.

Chuyên đề này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Đà Nẵng, ngày 20 tháng 02 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẢM ƠN

Thời gian làm việc tại Công ty TNHH MTV Thiết bị an ninh Hà Quân – Đà Nẵng là một khoảng thời gian rất ý nghĩa đối với cuộc đời của em. Từ ngày đầu tiên bước chân vào công ty, em đã được đón nhận với sự nhiệt tình, thân thiện của các anh chị đồng nghiệp. Chính sự hỗ trợ và giúp đỡ của các anh chị em đã giúp em nhanh chóng tiếp cận với cơng việc, rèn luyện kỹ năng và trở thành một thực tập viên đáng tin cậy của Hà Quân.

Em rất tự hào khi được làm việc tại một công ty chuyên nghiệp, có định hướng phát triển bền vững và ln đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu. Tại đây, em đã được trải nghiệm và học hỏi những kỹ năng quan trọng như giao tiếp, xử lý tình huống khó khăn, quản lý thời gian và làm việc theo nhóm.

Ngồi ra, em cịn được hưởng một mơi trường làm việc chuyên nghiệp, sáng tạo và thân thiện. Điều này đã giúp em cảm thấy thoải mái, tự tin trong công việc và ln có động lực để phát triển bản thân.

Với những trải nghiệm và kinh nghiệm tuyệt vời tại Công ty TNHH MTV Thiết bị an ninh Hà Quân, em muốn gửi đến Ban Giám đốc và các anh chị trong các phòng ban của Hà Quân lời cảm ơn chân thành nhất. Các anh chị em đã giúp em trưởng thành hơn, học hỏi được nhiều kỹ năng quan trọng. Em rất biết ơn sự chỉ dẫn, hướng dẫn và giúp đỡ của các anh chị đã cung cấp cho tôi những kiến thức thực tiễn, kinh nghiệm và kỹ năng quan trọng trong lĩnh vực tôi đang nghiên cứu. Nhờ vào đó, em đã có thể hồn thành chun đề của mình một cách tốt nhất.

Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Duy Tân và các thầy cô giảng viên trong khoa Đào tạo Quốc tế đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt q trình học tập. Các thầy cơ khơng chỉ là những người truyền đạt kiến thức mà còn là những người đồng hành đáng tin cậy của em trong suốt chặng đường đầy thử thách này.

Em không thể quên được sự ủng hộ và động viên từ gia đình, bạn bè, người thân trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của mình. Những lời khích lệ và tình cảm của họ đã truyền động lực và sức mạnh cho em vượt qua mọi khó khăn.

Cuối cùng, em xin cảm ơn tất cả những thầy cô đã đọc và đánh giá bài chuyên đề của tôi. Em rất mong nhận được những góp ý, đóng góp ý kiến của q thầy, cơ để em có thể cải thiện và hồn thành bài chun đề của mình được tốt nhất có thể.

Một lần nữa, em chân thành cảm ơn tất cả những người đã giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành bài chun đề này.

Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Đà Nẵng, ngày 20 tháng 02 năm 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>2.Mục tiêu nghiên cứu...3</b>

<b>3.Phương pháp nghiên cứu...3</b>

<b>4.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...3</b>

<b>5.Kết cấu báo cáo thực tập...3</b>

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING...4

1.1 Khái quát về Marketing...4

1.2 Vai trò của Marketing...5

1.3 Chức năng của Marketing...6

1.4 Một số đinh nghĩa cơ bản trong Marketing...7

1.5 Các thành phần trong chính sách Marketing-mix trong hoạt động kinh doanh

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX TẠI CÔNG TY TNHH MTV THIẾT BỊ AN NINH HÀ QUÂN...16

2.1 Tổng quan về doanh nghiệp...16

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển...16

2.1.2 Cơ cấu tổ chức...17

2.1.3 Nhân lực...17

2.1.4 Tình hình tài chính cơng ty...19

2.1.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2021 – 2023...20

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh...24

2.2.1 Thị trường...24

2.2.2 Khách hàng...24

2.2.2.1 Khách hàng cá nhân...24

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

2.2.2.2 Khách hàng tổ chức...25

2.2.3 Sản phẩm...26

2.2.4 Đối thủ cạnh tranh...27

2.3 Thực trạng hoạt động Marketing-Mix...28

2.3.1 Thị trường mục tiêu của cơng ty...28

2.3.2 Quy trình thực hiện Marketing-Mix tại Công ty TNHH MTV Thiết bị an ninh Hà Quân...29

2.3.2.1 Bước 1: Phân tích thị trường...29

2.3.2.2 Bước 2: Xác định mục tiêu...30

2.3.2.3 Bước 3: Lựa chọn kế hoạch...30

2.3.2.4 Bước 4: Lựa chọn công cụ Marketing-Mix...30

2.3.2.5 Bước 5: Đo lường và điều chỉnh...31

2.3.3 Những công cụ thực hiện...31

2.3.3.1 Công cụ tìm kiếm...31

2.3.3.2 Banner...32

2.3.3.3 Mạng xã hội...33

2.4 Ngân sách hoạt động Marketing-Mix thời gian qua tại Hà Quân...33

2.5 Đánh giá hoạt động Marketing-Mix tại Hà Quân...34

2.5.1 Những mặt đạt được...34

2.5.2 Những mặt hạn chế...35

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU</b>

Hình 1: Cấu trúc kênh phân phối tiêu dùng cá nhân ..Error: Reference source not found

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

PHẦN MỞ ĐẦU

<b>1. Lý do chọn đề tài</b>

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, Việt Nam đang trên đà phát triển kinh tế, mở cửa hội nhập với các cộng đồng quốc tế, mở ra những cơ hội mới và cũng mang đến những thách thức, trở ngại, áp lực cạnh tranh rất lớn mà Việt Nam phải đối mặt không chỉ ở thị trường quốc tế mà còn tại thị trường trong nước. Do đó, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần theo kịp tiến độ thị trường, luôn cập nhật kịp thời tình hình kinh tế và những thay đổi để có thể duy trì và phát triển giữa thị trường đang cạnh tranh ngày một khốc liệt. Giữa tình hình kinh tế hiện nay, bán hàng là hoạt động chủ chốt, đóng vai trị kết nối nhà sản xuất với người tiêu dùng, là yếu tố gây tác động đến quá trình ra quyết định mua của khách hàng, cũng như tác động đến lợi ích, hiệu quả hoạt động và khả năng duy trì của doanh nghiệp.

Kỷ nguyên 4.0 bùng nổ, mở ra giai đoạn Marketing dịch chuyển sang cơng nghệ số, các tiện ích số ngày càng được ứng dụng rộng rãi, hoạt động bán hàng khơng cịn chỉ là hình thức truyền thống mà cịn kết hợp cùng các kênh online, cơng cụ trực tuyến để có thể tiếp cận và thu hút nhiều khách hàng tiềm năng đến với doanh nghiệp. Trải qua những năm 2020 - 2021 với các diễn biến phức tạp của dịch COVID-19, việc tận dụng Digital Marketing đã trở thành xu hướng tất yếu mà doanh nghiệp nào cũng cần tận dụng để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Một doanh nghiệp có thể cập nhật các xu hướng kinh doanh mới và tận dụng các tiện ích số sẽ có nhiều cơ hội phát triển bền vững giữa thị trường có nhiều thay đổi và áp lực cạnh tranh như hiện nay.

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới và ảnh hưởng trực tiếp tới nước ta thì việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lại càng trở nên quan trọng. Bởi sự phát triển của cuộc cách mạng này đang đòi hỏi cấp bách những nguồn nhân lực mới ở trong mỗi tổ chức, doanh nghiệp. Sự thay đổi nhân lực sẽ xảy ra toàn diện trong xã hội và trong mỗi tổ chức, doanh nghiệp; nền kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ từ mơ hình dựa vào tài ngun, lao động chi phí thấp sang kinh tế tri thức vì vậy nếu khơng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu, gặp nhiều thách thức khó khăn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên, với những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu và sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV

<b>Thiết bị an ninh Hà Quân, em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp hồn thiện chính</b>

<b>sách Marketing-Mix tại Cơng ty TNHH MTV Thiết bị an ninh Hà Quân” làm đề</b>

tài nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu</b>

- Tập hợp các cơ sở lí luận về hoạt động Marketing tại Cơng ty Hà Qn và qua đó đề ra các giải pháp để hồn thiện chính sách Marketing tại Công ty TNHH MTV Thiết bị an ninh Hà Quân.

<b>3. Phương pháp nghiên cứu </b>

- Tham gia trải nghiệm thực tế tại Công ty TNHH MTV Thiết bị an ninh Hà Quân.

<b>- Thu thập thông tin, số liệu về tình hình hoạt động cơng ty qua các năm.- Xử lý thông tin số liệu:thống kê, miêu tả, tổng hợp</b>

<b>- Phân tích số liệu, đánh giá4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động Marketing của công ty TNHH MTV Thiết bị an ninh Hà Quân.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác Marketing công ty TNHH MTV Thiết bị an ninh Hà Quân..

- Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp hoạt động Marketing công ty TNHH MTV Thiết bị an ninh Hà Quân..

Về không gian: Nghiên cứu hoạt động Marketing công ty TNHH MTV Thiết bị an ninh Hà Quân..

Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động Marketing của cơng ty trong vịng 3 năm từ năm 2021 đến năm 2023.

<b>5. Kết cấu báo cáo thực tập</b>

- Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing.

- Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty TNHH MTV Thiết bị an ninh Hà Quân.

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách Marketing tại Cơng ty TNHH MTV Thiết bị an ninh Hà Quân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING

<b>1.1 Khái quát về Marketing</b>

Theo AMA (1985): “Marketing là quá trình lên kế hoạch và tạo dựng mơ hình sản phẩm, hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch promotion nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ có khả năng thỏa mãn nhu cầu các cá nhân hoặc tổ chức nhất định”.

Theo Kotler (2000): “Marketing là tiến trình qua đó cá nhân và tổ chức có thể đạt được nhu cầu và ước muốn thông qua việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên”.

Theo William và Etzel (1994): “Marketing là toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc thiết kế, định giá, xúc tiến đến phân phối những sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”.

Theo khái niệm của Viện marketing Anh quốc – UK Chartered Institute of Marketing cho rằng: “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu thực sự của người tiêu dùng về một mặt hàng cụ thể đến việc sản xuất và đưa hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm bảo đảm cho công ty thu được lợi nhuận dự kiến.”.

Qua các khái niệm trên, có thể thấy tư tưởng chính của marketing là hoạt động hướng đến thỏa mãn nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn. Để biết được người tiêu dùng cần gì thì nhà sản xuất cần nghiên cứu thị trường cẩn thận và có phản ứng linh hoạt, gắn liền với tổ chức và quản lý, đòi hỏi đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.

Như vậy, marketing được hiểu là sự tổng hòa nhiều hoạt động với mục đích rõ ràng, là một q trình xuất phát từ khẩu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm nhu cầu đến khi tìm ra sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>1.2 Vai trò của Marketing</b>

Đối với doanh nghiệp

Hầu như doanh nghiệp nào cũng vạch ra chiến lược Marketing cho chính đơn vị mình nhằm khẳng định vị thế so với đối thủ và phát triển vững mạnh trên thị trường. Nếu một doanh nghiệp khơng sử dụng Marketing thì đồng nghĩa việc thất bại hơn 50%. Marketing giống như một chiếc cầu nối giúp cho doanh nghiệp và khách hàng tới nhau gần hơn.

Muốn hình ảnh thương hiệu đến gần hơn khách hàng và cải thiện lợi nhuận tốt hơn hiểu rõ vai trò của Marketing đối với doanh nghiệp như:

<b>Marketing giúp phát triển doanh nghiệp</b>

Hiện nay, thị trường hàng hóa, dịch vụ đang có sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt giữa các đối thủ cùng ngành, lôi kéo giành giật khách hàng về phía mình. Trong những lúc như thế này, chúng ta mới càng nhận thấy được vai trò của Marketing trong doanh nghiệp quan trọng cỡ nào:

- Hoạch định, sử dụng linh hoạt chiến lược Marketing giúp khách hàng sử dụng hàng hóa, dịch vụ đơn vị mình.

- Cạnh tranh đối thủ, định được vị thế thương hiệu vững chắc tạo bước ngoặt chiếm lĩnh thị trường trong tương lai.

<b>Giúp tăng doanh thu</b>

Mọi điều kiện tiên quyết trong các hoạt động Marketing chính là tạo ra lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp tồn tại và có chỗ đứng trên thị trường. Đồng thời, mang lại lợi nhuận cao và tạo điều kiện thuận lợi đưa sản phẩm mới ra thị trường tiếp cận khách hàng một cách nhanh chóng.

<b>Xây dựng mối quan hệ khách hàng</b>

Marketing giống như một chất keo siêu kết dính giúp cho mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng ngày càng thân thiết hơn.

- Doanh nghiệp hiểu được nhu cầu, mong muốn khách hàng. Từ đó quan tâm và có những cách phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Nhờ chiến lược Marketing mà hình ảnh thương hiệu được khắc sâu trong tâm trí khách hàng, giúp hiểu chính xác và rõ nét về các thông tin về sản phẩm mà đơn vị cung cấp.

Đối với người tiêu dùng:

Marketing khơng chỉ có lợi cho chính doanh nghiệp mà còn mang lại nhiều giá trị và sự trải nghiệm mới dành cho khách hàng.

Marketing nhằm thỏa mãn, nhu cầu, mong muốn người tiêu dùng. Khách hàng trực tiếp phản hồi, góp ý về hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp để cải thiện sản phẩm tốt hơn.

Marketing giúp sáng tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho mục đích người tiêu dùng.

Người sử dụng sở hữu được sản phẩm, nắm bắt được nhiều thơng tin và có sự so sánh giữa các mặt hàng với nhau để đưa ra lựa chọn tốt nhất.

Vai trị của Marketing khơng chỉ mang lại nhiều giá trị đến doanh nghiệp, người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng đến đời sống xã hội tại của người dân Việt Nam. Một số thay đổi khi khi sử dụng linh hoạt và hiệu quả Marketing như:

Cải thiện cuộc sống chất lượng cuộc sống người dân khi có rất nhiều sản phẩm, dịch vụ ra đời phục vụ cho nhu cầu người tiêu dùng.

Tiết kiệm được thời gian, chi phí cho cả doanh nghiệp và khách hàng. Nâng cao hiệu quả các khâu bán sỉ,bán lẻ và kết hợp được nhiều kênh phân phối.

Theo kịp được tiến bộ khoa học, công nghệ hiện nay.

<b> 1.3 Chức năng của Marketing</b>

Chức năng nghiên cứu thị trường, phân tích các tiềm năng và nhu cầu tiêu dùng để thoả mãn chúng ở mức độ cao nhất. Thị trường rất phức tạp, gồm nhiều loại khách hàng, với nhu cầu tiêu dùng đa dạng phong phú. Có nhu cầu đã xuất hiện, nhu cầu đang tiềm ẩn, có nhu cầu đang tàn lụi. Do đó, nhiệm vụ của Marketing phải phát hiện được nhu cầu và tìm ra các biện pháp thích hợp để khai thác, định hướng phát triển thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường ở mức độ cao nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Chức năng thích ứng sản phẩm, từ đó tăng cường khả năng thích ứng của doanh nghiệp, tạo thế chủ động cho doanh nghiệp trong điều kiện thị trường thường xuyên biến động, tăng cường hiệu quả kinh doanh.

Chức năng tổ chức và hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm: Để đưa sản phẩm hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng thì doanh nghiệp phải thơng qua các hoạt động phân phối. Nó khơng chỉ đưa sản phẩm hàng hoá đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất mà cịn tiết kiệm được chi phí một cách thấp nhất.

Chức năng tiêu thụ hàng hoá: Trong kinh doanh hàng hố sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng sẽ trực tiếp kích thích sản xuất phát triển, đẩy nhanh vòng quay của vốn và chống lại rủi ro. Muốn đẩy nhanh q trình tiêu thụ, ngồi việc thực hiện tốt chính sách sản phẩm và chính sách phân phối hàng hố, các doanh nghiệp cần chú ý tới chính sách định giá và các phương pháp thúc đẩy tiêu thụ cùng nghệ thuật bán hàng.

<b>1.4 Một số đinh nghĩa cơ bản trong Marketing</b>

Định nghĩa Marketing theo quan điểm truyền thống:

“Marketing là toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dịng chuyển vận một cách tối ưu các loại hàng hóa hoặc dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm mục đích lợi nhuận”

Định nghĩa Marketing theo quan điểm hiện đại:

Theo Philip Kotler: “Marketing là hoạt động của con người hướng đến việc thỏa mãn nhu cầu và ước muốn thơng qua các tiến trình trao đổi”

Theo viện nghiên cứu Marketing của Anh (British Institute Of Marketing): “Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng đến việc đưa những hàng hóa đó đến người tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận như dự kiến.”

Theo hiệp hội Marketing Mỹ, phân phối hàng hóa, dịch vụ và tư tưởng hành động để tạo ra sự trao đổi nhằm thỏa mãn các mục tiêu đã định nghĩa: “Marketing là q trình kế hoạch hóa và thực hiện các quyết định về sản phẩm, định giá, xúc tiến cá nhân và tổ chức”.

Từ những định nghĩa trên có thể nhận thấy rằng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Marketing là toàn bộ những hoạt động của một doanh nghiệp nhằm xác định những nhu cầu chưa được thỏa mãn của khách hàng, những thị hiếu và đòi hỏi của họ. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm và dịch vụ phù hợp, nhằm đáp ứng, thỏa mãn những nhu cầu và đòi hỏi đó để hồn thành mục tiêu của doanh nghiệp.

<b>1.5 Các thành phần trong chính sách Marketing-mix trong hoạt động kinh doanhđộng kinh doanh </b>

<b>1.5.1 Chính sách sản phẩm (Product)</b>

Là điểm cốt lõi trong việc đáp ứng nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Nếu sản phẩm khơng tốt thì mọi nổ lực của các hình thức tiếp thị khác đều sẽ thất bại. Sản phẩm là nền tảng của mọi hoạt động kinh doanh. Các công ty nhắm tới mục đích là làm cho sản phẩm của mình khác biệt và tốt hơn để có thể thu hút và khiến cho thịtrường mục tiêu ưu thích sản phẩm để có thể trả giá ở mức cao nhất.

Nhưng sự khác biệt có thể tạo ra từ sản phẩm khác nhau về mức độ. Ở một thái cực khác sản phẩm được gọi là các hàng hóa cơ bản, thiết yếu phục vụ nhu cầu và mong muốn của con người hàng ngày như là các mặt hàng ting bột, đồ uống, rau quả, muối ăn,nước mắm, mỳ chính,… Tài năng Marketing được thử thách nhiều đối với các hàng hóa cơ bản này. Nhưng sẽ là khơng khôn ngoan nếu luôn luôn coi sản phẩm là hàng hóa cơbản. Hàng hóa đơn giản là sản phẩm chờ đợi để được tạo ra sự khác biệt.

<b>1.5.2 Chính sách giá cả (Price)</b>

Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng với sản phẩm.

Giá cả khác với các yếu tố còn lại của tổ hợp tiếp thị ở chỗ nó tạo ra doanh thu, trong khi các yếu tố còn lại chỉ tạo ra chi phí. Do vậy, các cơng ty thường tìm mọi cách để nâng giá lên càng cao càng tốt, tới chừng nào mà mức độ khác biệt của sản phẩm cho phép làm điều đó. Đồng thời các cơng ty cũng nhận ra rằng họ phải xem xét tác động của giá cả đốivới khối lượng. Cơng ty tìm kiếm mức độ doanh thu nào mà khi trừ đi chi phí sẽ cho kết quả lợi nhuận lớn nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Doanh nghiệp dựa vào đâu để có thể định giá bán cho sản phẩm, đây có lẽ là vấn đề của tất cả các doanh nghiệp hoạt động sản xuất ra sản phẩm. Nếu như giảm giá có thể nói bán phá giá thì doanh nghiệp cũng cần xem xét vấn đề này bởi vì nó ảnh hưởng đến rất nhiều yếu tố. Việc đánh giá sản phẩm trong môi trường cạnh tranh gay gắt gắt giữa các đối thủ với nhau là vơ cùng mang tính thách thức.

Nếu như đặt giá sản phẩm quá cao thì khách hàng sẽ có xu hướng chuyển sang các doanh nghiệp đối thủ. Cịn nếu như giá q thấp thì phải cung cấp số lượng lớn sản phẩm ra thị trường, khi đó mới có lợi nhuận. Để đưa ra các quyết định về giá cần nắm rõ các yếu tố như điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu…

Các phương pháp định giá trong chiến lược Marketing 4P gồm: + Định giá dựa vào chi phí

+ Định giá theo thị trường + Định giá dựa trên n gười mua + Định giá dựa vào tâm lý + Định giá theo thời vụ

<b>1.5.3 Chính sách phân phối (Place)</b>

Giá Doanh nghiệp nào khi sản xuất sản phẩm đều mong muốn sản phẩm của mình sẽ rộng khắp trên thị trường. Để có thể làm được như vậy thì doanh nghiệp cần có chính sách phân phối hợp lý, đúng nơi, đúng lúc và đúng số lượng. Có 2 kênh phân phối chính đó là bán hàng trực tiếp cho khách hàng hoặc bán hàng thông qua những người trung gian.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Nhà sản xuất Nhà sản xuất Nhà sản xuất Nhà sản xuất

Đại lý

Nhà bán buôn

Nhà bán lẻ

Khách hàng tiêu dùng Cấu trúc kênh phân phối tiêu dùng cá nhân:

<b>Hình 1 Cấu trúc kênh phân phối tiêu dùng cá nhân</b>

( Nguồn: Philip Kotler;2000)

<b>Kênh trực tiếp (kênh không cấp ): Là loại kênh không tồn tại các khâu</b>

trung gian, hàng hóa vận động di chuyển từ người sản xuất đến thẳng người tiêu dùng cuối cùng. Trong trường hợp này, nhà sản xuất thực hiện chức năng lưu thơng tiêu thụ. Hàng hóa chỉ có một lần thay đổi quyền sở hữu duy nhất.

<b>Kênh 1 cấp : Là loại kênh có thêm người bán lẻ, thơng thường sử dụng khi</b>

người bán lẻ có quy mơ lớn có thể mua khối lượng lớn từ người sản xuất hoặc khi chi phí lưu kho là quá đắt nếu phải sử dụng người bán buôn. Nhà sản xuất bán cho nhà bán lẻ, người bán lẻ bán cho người tiêu dùng cuối cùng, khơng có sự tham gia của trung gian bán buôn.

<b>Kênh 2 cấp : Là loại kênh có người bán bn và bán lẻ.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Kênh 3 cấp : là kênh sử dụng từ 3 cấp độ trung gian phân phối trở lên.</b>

<b>1.5.4 Chính sách chiêu thị (Promotion)</b>

Tiếp thị là chữ P cuối cùng trong chiến lược Marketing 4P, là cách thông báo cho những khách hàng mục tiêu về doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này bao gồm tất cả các loại “vũ khí” trong “kho vũ khí” của marketing như quảng cáo, bán hàng cá nhân , khuyến mãi, quan hệ khách hàng, v.v. So với các chữ P khác, tiếp thị là chữ P quan trọng nhất cần tập trung vào. Chữ P này bao gồm một số công cụ:

<b>Quảng cáo:</b>

- Có khả năng thuyết phục. - Là hình thức thơng tin một chiều.

- Truyền thơng đại chúng và mang tính xã hội cao.

- Quảng cáo cũng có thể kích thích tiêu thụ, thu hút khách hàng.

<b>Khuyến mãi:</b>

- Hoạt động sử dụng nhiều phương tiện tác động trực tiếp, tạo lợi ích vật chất bổ sung cho khách hàng.

- Thu hút thông tin, dễ dẫn khách hàng tới việc sử dụng sản phẩm.

- Khuyến khích việc mua hàng. Một kế hoạch Marketing để đạt được thành cơng địi hỏi sự kết hợp chiến lược và hiệuquả của 4 chữ P (Product, Place, Price, Promotion)

– Sản phẩm, Phân Phối, Định Giá, vàKhuyến Mãi. Quản lý Marketing là một ngành ứng dụng của tiến trình này.

Do đó Marketing hiện đại là một hệ thống kết hợp của nhiều hoạt động kinh tế, nhưng nói một cách cơ bản Marketing gồm có bốn việc: bán đúng sản phẩm đến đúng thị trường đang cần nó, định giá đúng theo nhu cầu, thỏa mãn đúng nhu cầu của khách hàng và tạo ra lợi nhuận cho nhà sản xuất.

<b>1.6 Một số yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt động Marketing của doanh nghiệp</b>

<b>1.6.1 Nhân tố vĩ mô</b>

1.6.1.1. Kinh tế

Môi trường kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đế sức mua của khách hàng và cách thức tiêu dùng. Thị trường cần có sức mua cũng như người mua. Tổng sức mua tùy thuộc vào thu nhập hiện tại, giá cả, tiền tiết kiệm và tín dụng. Những

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

người làm marketing trực tuyen phải lưu ý các xu hướng chính trong thay đổi thu nhập và các động thái thay đoi tiêu dùng của khách hàng. Các thay đổi trong những biến số kinh tế chủ yếu như thu nhập, tỉ trong thu nhập dành cho tiêu dùng, cơ cau chi tiêu, tiền tiết kiệm hay vay mượn có tác động rat lớn trên thị trường. Các doanh nghiệp có các sản phẩm giá trị lớn thuộc mức sinh lợi cao. Cần nghiên cứu kỹ lưỡng những xu hướng bien đ ng của mơi trường kinh tế để chủ động có những điều chỉnh thích ứng. Trong trường hợp nen kinh tế gặp khủng hoảng, các nhà quản trị marketing trực tuyến cần tiến hành các bước cần thiết để thay thế sản phẩm, giảm chi phí và vượt qua những trở ngại.

Chu kỳ kinh tế và chu kỳ kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến hoạt đông Marketing Online. Trong giai đoạn suy thoái kinh tế hoặc kinh tế bất ổn có chiều hướng đi xuống thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các chính sách kinh doanh của doanh nghiệp.

1.6.1.2 Dân số

Tỷ lệ dân số phát triển nhanh và lớn hơn tỷ lệ phát triển kinh tế, lực lượng lao động hằng năm cần việc làm cao thì doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn lao động có chất lượng.

1.6.1.3 Văn hố – xã hội

Một nền văn hóa có nhiều đẳng cấp, nhiều nấc thang giá trị không theo kịp với đà phát triển của thời đại rõ ràng nó kìm hãm, khơng cung cấp nhân tài cho doanh nghiệp. Điều này đi đến hậu quả là bầu khơng khí văn hóa trong doanh nghiệp bị ảnh hưởng

Xã hội, trong đó đó người ta sinh ra và lớn lên, là mơi trường hình thành các niềm tin cơ bản, các giá trị và những tiêu chuẩn của chính họ cũng như những tiêu chuẩn được xã hội thừa nhận. Chính những điều đó sẽ xác định mối quan hệ của họ với người khác.

1.6.1.4 Chính trị - pháp luật

Mơi trường này bao gồm luật pháp, các chính sách và cơ chế của Nhà nước đối với giới kinh doanh. Quan tâm hàng đầu của Nhà nước được thể hiện trong sự thay đổi của luật kinh doanh là bảo vệ các doanh nghiệp, và cũng đồng thời tạo nên tính cạnh tranh

Các quyết định marketing trực tuyến chịu tác động mạnh mẽ của những biến đổi trong mơi trường chính trị và pháp luật. Môi trường này được tạo ra từ hệ thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

luật pháp, các tổ chức chính quyền và gây ảnh hưởng cũng như ràng buộc các hành vi của tổ chức lẫn cá nhân trong xã hội.

1.6.1.5 Khoa học kỹ thuật

Các nhân viên Marketing Online phải theo kịp với đà phát triển của khoa học kỹ thuật, nhất là sự phát triên mạnh mẽ của Internet. Khi khoa học- kỹ thuật thay đổi một số công việc hoặc một số kỹ năng khơng cịn cần thiết nữa do đó doanh nghiệp phải đào tạo lại lực lượng lao động của mình.

<b>1.6.2 Nhân tố vi mơ</b>

Mơi trường vi mô là những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của riêng từng doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, công chúng,… chúng chi phối mọi hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.6.2.1 Doanh nghiệp

Phân tích doanh nghiệp với tư cách một tác nhân thuộc môi trường vi mô, nhà quản trị marketing trực tuyến sẽ xem xét vai trò của bộ phận marketing trực tuyến trong doanh nghiệp, mối quan hệ và tác động hỗ trợ của các bộ phận sản xuất, tài chính, nhân sự đối với bộ phận marketing trực tuyến. Bộ phận marketing trực tuyến của doanh nghiệp có trách nhiệm hoạch định và triển khai thực hiện chiến lược, các kế hoạch, chính sách và chương trình marketing trực tuyến thơng qua các hoạt động quản trị như nghiên cứu marketing trực tuyến, quản trị nhãn hiệu, quản trị lực lượng bán.

1.6.2.2 Các nhà cung cấp

Nhà cung cấp là tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Để quyết định mua các yếu tố đầu vào, doanh nghiệp cần xác định rõ đặc điểm của chúng, tìm kiếm nguồn cung cấp, chất lượng và lựa chọn nhà cung cấp tốt nhất về chất lượng, uy tín giao hàng, độ tin cậy và đảm bảo giá hạ.

Những biến đổi trong môi trường cung cấp có thể tác động quan trọng đến hoạt động marketing trực tuyến của doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing trực tuyến cần theo dõi các thay đổi về giá cả của những cơ sở cung cấp chính yếu của mình. Việc tăng giá phí cung cấp có thể buộc phải tăng giá cả, điều sẽ làm giảm sút doanh số dự liệu của doanh nghiệp. Các nhà quản trị marketing trực tuyến cần phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

quan tâm đến mức độ có thể đáp ứng của các nhà cung cấp về nhu cầu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Sự khan hiếm nguồn cung cấp sẽ ảnh hưởng đến tính đều đặn trong kinh doanh, và do vậy ảnh hưởng đến khả năng phục vụ khách hàng của doanh nghiệp.

1.6.2.3 Các trung gian marketing

Các trung gia marketing trực tuyến là những cơ sở kinh doanh hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cổ động, bán hàng và giao hàng của doanh nghiệp đến tận tay người tiêu dùng. Họ bao gồm:

- Các trung gian phân phối sản phẩm - Các cơ sở hỗ trợ hoạt động phân phối - Các cơ sở dịch vụ marketing trực tuyến - Các trung gian tài chính

1.6.2.4 Khách hàng

Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường khách hàng của mình một cách kỹ lưỡng. Doanh nghiệp có thể hoạt động trong 5 loại thị trường khách hàng :

- Thị trường người tiêu dùng

- Thị trường kỹ nghệ hay thị trường doanh nghiệp sản xuất - Thị trường người bán lại

- Thị trường chính quyền và các tổ chức phi lợi nhuận - Thị trường quốc tế

1.6.2.5 Đối thủ cạnh tranh

Phân tích cạnh tranh là một trong những nội dung quan trọng và là cơ sở của hoạch định chiến lược. Khi phân tích cạnh tranh, doanh nghiệp cần xác định quan điểm để hiểu được thực chất của cạnh tranh là tìm cách phân tích đối thủ trong mốiquan hệ với khách hàng. Người bán cần biết được quan điểm của khách hàng về nhu cầu, ước muốn, đặc tính của sản phẩm và nhiều điều khác nữa trong sự giới hạn về khả năng mua sắm của họ. Có nhiều loại đối thủ cạnh tranh, bao gồm các đối thủ cạnh tranh về ước muốn (như phương tiện đi lại, du lịch, nhà ở,...), đối thủ về chủng loại (xe hơi, xe máy,...), đối thủ về hình thức (xe máy đua, xe máy thông dụng,...), đối thủ về nhãn hiệu (Yamaha, Honda, Suzuki,...).

1.6.2.6 Công chúng

Doanh nghiệp không chỉ cần phải hiểu các đối thủ và tìm cách cạnh tranh thành cơng với họ để đáp ứng đồi hỏi của thị trường mục tiêu, mà còn phải nhận

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

thức hàng loạt các vấn đề về lợi ích cơng cộng liên quan đến công chúng. Một giới công chúng là bất kỳ nhóm người nào có liên quan thực sự hay tiềm tàng, hoặc có tác động đến khả năng của một tổ chức trong việc thành đạt các mụctiêu của tổ chức ấy.

Doanh nghiệp cần chuẩn bị các kế hoạch marketing trực tuyến đối với các giới công chúng cũng như đối với các thị trường người tiêu dùng.

Tóm tắt chương 1

Trong chương 1, tác giả trinh bày cơ sở lý luận về hoạt động marketing, đưa ra các khái niệm, nội dung marketing trên cơ sở đó, tác giả phân tích thực trạng hoạt động marketing của Công ty TNHH MTV Thiết bị an ninh Hà Quân trong chương 2.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING-MIX TẠI CÔNG TY TNHH MTV THIẾT BỊ AN NINH HÀ QUÂN

<b>2.1 Tổng quan về doanh nghiệp</b>

<b>2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển</b>

Cơng ty TNHH MTV Thiết bị an ninh Hà Quân là một công ty thiệt bị an ninh được thành lập năm 2008 với kinh nghiệm dày dặn trong ngành thiết bị an ninh. Nắm bắt xu hướng thiết bị an ninh không thể thiếu cho các hộ gia đình, chung cư, căn hộ, ... tại Việt Nam.

Công ty TNHH MTV Thiết bị an ninh Hà Quân là một công ty thiệt bị an ninh được thành lập cung cấp cũng như lắp đặt thiết bị an ninh cho các hộ gia đình, các dự án xây dụng, căn hộ chung cư; với đội ngủ nhân sự đầy nhiệt huyết để mang lại những dịch vụ tốt nhất đến khách hàng.

Công ty ln đặt sự lơi ích của khách hàng lên hàng đầu, mang đến giải pháp an toàn lâu dài cho q khách hàng. Bằng chun mơn và sự tín nhiệm của mình, chúng tơi ln nỗ lực hết mình để giúp các khách hàng đạt được sự an toàn và mong muốn trở thành một đối tác chiến lược, đồng hành trên con đường phát triển của doanh nghiệp.

</div>

×