Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.7 MB, 107 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Nhánh Đập Đá</small>
<small>Bảng 1.3. Đặc trưng mực nước triễu tại ram Quy Nhơn trong các thang (em)Tháng |1 |M|HI]N V VI VIE VIM IX X XIjXHỈNHmNive nước tiều</small>
~ Tính tốn mực nước triều cao nhất và thấp nhất
Để tính toin các đặc trưng tiểu sử dụng ti gu tiểu tai tram Quy Nhơn
<small>chuỗi thực đo (1977 + 2007).</small>
<small>Bang 1.4. Các đặc trưng thống kê mực nước triều cao nhất trạm Quy Nhơn.</small>
<small>Loại | Trung Hpf (em)</small>
<small>Mực nước định triều cao [Cực trị</small>
<small>nhất (số liệu thực đo tại Quy} loại | 261 | 301 | 294 |285 | 278 | 271 | 268Nhơn) - hệ cao độ Hải đồ</small>
<small>Số liệu tru tính toán ~ Hệ |Cực tị</small>
<small>ting 82 | 103 | 99 |94 | 90 | §7 | 85</small>
<small>cao độ quốc gia loại</small>
Baing 15. Các đặc ưng thẳng kẻ của mực nước triều thấp nhất tram Quy Nhơn
<small>Thình THy% (em)</small>
"Yếu tố <small>G ÍC,</small>
<small>(em) 50% | 75% | 80% | 85% [90% | 95%</small>
<small>Mực nước tiểu ti Quy Nhơn đã đưa về hệ cao độ quốc gia, Kết qui th</small>
toán mực nước triều cao nhất theo số liệu thực đo tai trạm Quy Nhơn và được tính
<small>truyền triều về dim Thị Nai. Để tinh tốn q trình triễu thiết kế, phải tính tốn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">công thêm nước dâng do bão. Theo hướng din thiết kể ke biển 14 TCN 130 - 2002
<small>do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành năm 2002, ở vùng nghiên cứu, với cơng</small>
<small>trình cấp II-IV, nước ding do bão.</small>
<small>- Chế độ tì</small>
<small>80m,u vùng dim và các cửa sông</small>
Theo kết quả đo đạc , nghiên cứu của Dé tải " Điều tra bỏ sung tải liệu co bản xây đựng phương én quy hoạch pha ttrién và phân bd lự lượng sản xuất vũng
<small>ven dim Thị Na i Tỉnh Binh Định * của Sở Thuỷ lợi Bình Định (my li Sở Nơng</small>
nghiệ và Phát tiễn Nơng thơn Bình Định. ). ti vùng đầm Thị Ngicó đo đạc tiều
<small>trong các thắng 5 và 6 gi 4 điểm Hơng Thạnh, Bình Thi, Vĩnh Quang và An Lợi</small>
<small>1.2. Tổng quan hiện trạng tuyến đê Đông.</small>
<small>Để ngăn min Khu Đông là đường ranh giới phía Biển qua im Thi Nai của</small>
tồn bộ lưu vực sơng Kone và một ph ân lưu vực sông Hà Thanh
Tuyển đê Đông được xây dựng từ năm 1976 và đã tu bổ nâng cấp qua nhiều
đợc, song đến nay hệ thống này vẫn chưa được hồn chỉnh... Đề Đơng có nhiệm vụ
<small>ngăn mặn cho 3.600 ha, tiêu ing 5.400 ha, thoát la 22500 ha và bảo vệ dân cư cácxã ven dim thị Nại thuộc huyện Tuy Phước „ Phù Cát và thành phổ Quy Nhơn</small>
Cơng trình xuất phát ừ K Ø + 000 (Cổng lấy nước ao cá Bác Hỗ ) đi qua đập
<small>dâng Phú Hoa về cầu Đôi ven theo đầm Thị Nai vòng lên đập Cây Dừa về Gò Bồi.</small>
<small>sau đồ qua hạ lưu sông Đại An và kết thúc tại Núi Cát ... Toàn tuyển đê dai khoảng-4Skm chia thành 4 đoạn theo đặc điểm địa hình . theo đặc điểm đông ch éy trong khu</small>
<small>oan I: Xuất phát từ đập Phú Hoa và kết thúc tại bờ hữu đập ding Cây Dừa</small>
<small>Trên đoạn này bổ tí các tràn xà lũ với tổng chiễu dài trần - 220m. Cao trình ngưỡng</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>~ Mưa lä xuất hiện vio những năm gần đây _ : 1996, 1998 và đặc biệt nim</small>
1999 và năm 2009, toàn bộ tuyến để bị ngập trong nướ _c từ (0,5 + 1,0) m. Sau khi
nước rút đã làm vỡ một số đoạn đê, nước tràn qua mặt đê làm cho mặt dé bị bảo xói.,
‘cao trình đê nhiều đoạn chỉ còn _ (1,1+ 1,0) m. Trin xa lũ nhìn chung hoạt động tốt,
nhất là các tràn đã cải tạo sửa chữa lắp các cánh cửa tràn.
<small>“Hình 1.5. Tuyen trén thối lũ năm trên dé Đơng,</small>
1.3. Tổng quan về hiện trang và định hướng phòng chống li, bio trong hưu vực.
1.3.1. Q trình nghiên cứu phịng chẳng lũ vùng.
‘Tinh đến nay trong vùng đã và dang triển khai thực hiện quy hoạch phịng
chống lũ bão, điễn hình như sau:
= Quy hoạch Thủy lợi tỉnh Bình Định được đoàn khảo sát Quy hoạch Thuy lợi Khu 5 (Viện Quy hoạch Thuỷ lợi) phối hợp với Sở thuỷ lợi Bình Định lập năm.
<small>1915:1976 và bỗ sung hồn chỉnh năm 1978,</small>
= Ra soát, bổ sung Quy hoạch tưới và cân bằng nước do Sở thuỷ lợi Binh
<small>inh lập năm 1996.</small>
<small>= Quy hoạch Thuỷ lợi lưu vực sông Kone- Hà Thanh- La Tỉnh do Viện</small>
<small>QUITL lập năm 1998,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>= Quy hoạch Thuỷ lợi lưu vực sông Lại Giang do Viện KHL. lập năm 2001</small>
<small>- Thiết kế hoàn chỉnh tuyến để Đông do Công ty Tư vẫn & CGCN TrườngDai học Thủy lợi lập năm 2001</small>
“Theo các nghiên cứu trên, nhiều hệ thống thuỷ lợi đã được xây dựng như: hồ Nai Một, Thuận Ninh, Hội Sơn, Vạn Hội, Đập Lại Giang, hệ thông Dé Đông, hồ.
<small>chứa lợi dụng tổng hop Binh Bình...Tuy nhiên. các nghiên cửu được thực hiệnkhông cùng thời gian, phạm vi khác nhau: nhiễu công trình thuỷ lợi lớn đã được xây</small>
dựng có quy mơ và nhiệm vụ khác với quy hoạch: đồng thời tỉnh hình khi hậu thời
<small>tiết những năm qua diễn biến phức tạp, kế hoạch phát trigm kính tế - xã hội tồn tinh</small>
nói chung có những thay đổi theo hướng cơng nghiệp hóa, dẫn đến nhu cầu nước.
<small>thay dé</small>
<small>của các ngành kinh tẾ của tỉnhtiêu chuẩn chống lũ bão bảo vệ người</small>
và tai sản cũng cần được tăng lên.
1.3.2. Tiêu chudn tiêu ing chẳng lũ vùng
<small>Theo Quyết định 1590/QĐ-TT ngày 10 thing 10 năm 2009 của Thủ tướnglu sông Hà Thanh</small>
<small>Chinh Phủ phê duyệt định hướng chiến lược phát triển Thủy lợi Việt Nam đến năm.2020,uất giải phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đối với vùng Duyên hải</small>
<small>‘Trung Trung Bộ là: Chủ động phịng tránh và thích nghỉ với lũ chính vụ, xây dựng.</small>
<small>các hồ chứa và các hệ thống cơng tình ngăn là sớm và tiều thốt lũ cuỗi vụ dim</small>
bảo sản xuất hai vụ Đông Xuân và Hè Thu với mức đảm bao từ (10-5)%, giảm thiệt
<small>hại của là chỉnh vụ ở mức bảo đảm 10%</small>
Dựa trên cơ sở Tiêu chun phân cấp để cho các khu vực dân sinh kinh tế được quy định tại khoản | điều 2 nghị định 429-HDBT ngày 15 thing 12 năm 1990
<small>và Quy phạm QPTL A6 7 cho thấy: có quy mơ diện tích tư nhiên 17.547 ha, tiêu</small>
<small>chuẳn chống lĩ được lựa chọn với mức bảo đảm của lũ chính vụ > 5%,1.3.3. Định hướng phòng chẳng lũ vùng nghiên cứu.</small>
<small>13.1. Giải pháp phi cơng trình1. Trồng rùng</small>
Gidi pháp ting cường diện ích che phủ rùng lim giim cường suất lũ trên
<small>tồn bộ lưu vực, đồng thời có tác dụng hạn c1đ quết. Thực hiện tốt chương trình</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">giao đắt giao rùng đến cúc hộ nông dân, có chín sich ốt cho lục lượng kiểm lâm bảo vệ rừng và đặc biệt phải trồng rừng phủ xanh đất trồng đổi trọc, bảo vệ chăm.
<small>sóc rừng đầu nguồn. Đến năm 2020 phải đạt 194.318 ha đất lâm nghiệp,</small>
<small>2. Tăng cường công tác cảnh báo „ dự bo bing việc cũng cổ và nẵng cấp các</small>
trạm thuỷ văn + Cây Muỗng, An Hòa, cầu Digu Tr, Thạnh Hòa... Xây dựng mơ
<small>hình dự bảo lũ. xây dựng các ngọn đền báo bão ti đảo Phương và các điểm trắnhbão cho tầu thuyỂn, tại cửa ĐỀ Ghi thuộc huyện Phù Cát, dim Thị Nai thuộc Thành</small>
phố Quy Nhơn
3. Công ác truyền thông dai chúng nhằm thông tin cho cộng đồng về những
<small>kiến thức phổ thơng, kinh nghiệm phịng tránh lũ bảo, phịng ngừa địch bệnh... và</small>
<small>có những chính sách thích hợp khắc phục kịp thời hậu quả do lũ bão gây ra,</small>
4. Xây dựng mỗi xã từ (2+3) điểm cứu hộ báo lũ
<small>Các giải pháp cần thường xuyên chuẩn bi</small>
<small>- Xây dựng một số kho dự trữ lương thực, thuốc men tại các đồi gồ trongvũng hoặc nhà cao ting</small>
<small>- Xây dựng các điểm sơ tán dân mỗi xã 1 điểm tại các đồi go trong vùng</small>
hoặc nha cao tang.
<small>- Dự phịng ca nơ cứu trợ, mỗi xã 2+3 chiếc5. Chun đổi mùa vụ:</small>
ĐỂ giảm thiệt bại do lũ chính vụ gây ra đối với sản xuất nông nghiệp ở vũng ‘dang bằng hạ lưu chỉ đạo nông dân gieo trồng 2 vụ trong năm ( từ 25/12+ 15/9 năm sau) thay cho 3 vụ/năm trước đây, không sản xuất vụ 3 ( Từ 15/9 = 15/12) vì để thất
<small>thu do lũ bão và vụ này thường năng suất thấp.</small>
<small>1.3.3.2. Giải pháp cơng tình chồng hi</small>
<small>ca, Khơi thơng mở rộng, xây dựng dé bao các tuyén thoát lũ sau:</small>
<small>Tuyến thoát lũ Đập Đá tính từ ngã 3 Bình Thạnh ra đến cửa An Hòa dài</small>
<small>31,65 km, đạc 1</small>
<small>Đá, cầu Quốc lộ 1, đập Thuận Hat, đập Lão Tâm, cầu qua đường tỉnh lộ 640 mặt cắta xi theo ding cháy có đập Bình Thạnh, cầu đường sit, đập</small>
lịng din biến đổi is 30m + 93.2 m
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Tuyển thoát là Tân An - Gị Chim tính từ ngũ 3 Bình Thạnh đến đập Bay
<small>n, chi ra nhánh Gị Chàm và nhánh Tân An sau đó đổ ra cửa Tân Giảng dài 8,5</small>
ke, mặt et long dẫn biến đổi từ 32m + 94,5 m
Tuyển thoát lũ cầu Bà Ri tỉnh từ cầu đường sit, cầu Quốc 16 1, đổ 1 cửa nhập vào nhánh Trường Úc (sông Hà Thanh) dọc tuyển xi theo dịng chảy, có cầu.
<small>đường sắt,đến 54m</small>
sầu Quốc lộ 1, cầu qua tinh lộ 640, mặt cất lòng dẫn biến đổi từ 201m
<small>Tuyển thốt lũ sơng Hà Thanh di 17232 kem, tính từ núi Thơm qua cầu Diều Tả</small>
khoảng 800 m, tuyển này rẽ ra lầm 2 nhánh: Nhánh chây về phía bie là sơng Trường Úc đài 11,19 km, mặt cắt lòng dẫn biến đổi từ 219,3m + 702 m; Nhánh chảy vẻ phía
<small>nam là sơng Hà Thanh dài 14.26 km, mặt cắt lòng dẫn biển đỗi từ 82 m+ 140 m.</small>
<small>.b. Các hỗ chứa cắt lũ phía thượng nguồn tham gia chong lũ</small>
Hiện nay trong vũng nghiên cứu duy nhất có hồ chứa nước Định Bình là tham gia cắt lũ cho hạ du, côn lai hd Nai Một và Thuận Ninh chỉ có tác dụng điều tiết chậm lũ. Dung tích phịng là hd Định Bình 209, triệu m`
1.4. Téng quan vé các nghiên cứu trong và ngoài nước trong xây dựng các
<small>tuyển để cita sơng, đê biển.</small>
<small>14.1. Ting quan tình hình nghiên cứu ngồi mước</small>
Nhiều nước trên thé giới đã nghiên cứu và xây dựng nhiều hệ thống công.
<small>trinh dọc theo ba biển với những mục tiêu và nhiệm vụ khác nhau, trong đồ đặctrưng nhất là nước nào cũng có hệ thống đề biển, để cửa sông</small>
Các nước phát triển ở châu Âu, châu Mỹ, châu A như Hà Lan, Đan Mạch. Anh, Pháp. Mỹ, Hàn Quốc, Nhật, Trung Quốc đều xây dựng Quy hoạch hệ thẳng cơng trình dọc bờ in trên cơ sở yêu cầu đặt ra từ Quy hoạch Tổng thé Phát triển
<small>kinh tẾ‹ xã hội vũng ven biển và quy hoạch cụ thể của các ngành. Sau đó họ xây</small>
dựng những dự án cụ thể và đầu tư theo các giai đoạn một cách đồng bộ từ hệ thông. 48, công tnh cổng, âu thuyén, bén cảng đường bộ và nhiều công <small>phụ trợkhác. Việc nghiên cứu theo một trình tự, bài bản và đầu tư đồng bộ là đặc trưng củahệ thống cơng tình ven biển của các nước nảy, ví dụ như dự án “Saemankeun</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Comprehensive Tideland Reclamation Projet” của Hin Quốc với chiều dai để 33 kam, chiều cao lớn nhất của để 36m, mở rộng được một ving đắt 40.100 ha trong đó.
11,800 ha là hổ chứa nước ngọt, cải tạo 28.100ha đất ngập nước mặn thành đất
<small>nông nạip và môi trồng thuỷ sản là 14.800 ha, khu công nghiệp 9.400 ha, khu du</small>
<small>lich 4.100 ha với nhiều cơng trình phụ tro như cảng biễn, cổng, âu thuyén, đường.</small>
Tang kinh phí 2,4 tỷ USD, thời gian thi công là 14 năm từ 1991 đến 2004 chia làm
<small>4 giải đoạn tạo ra một hệ thống cơng trình đồ sộ phục vụ phát triển kinh tế xã hội.</small>
CCác nước đang phát triển va chậm phát triển ở trên thé giới như vũng Đông Nam A cố q trình phát triển hệ thống cơng trình ven biển khá dài. Tuy nhiền làm theo trình tự, bai bản tiễn đến lập thành dự án đầu tư hồn chinh và đồng bộ là rất ít ma
<small>chủ yếu ban đầu li do nhu cầu cuộc sống của din cư vùng ven biển để chẳng xâm</small>
nhập mặn, triều dâng, bảo bảo vệ cuộc sống và sản xuất mà hình thành nên hệ thống
<small>cơng trình ven biển chủ yếu là đềơng trình đưới đẻ, Hệ thơng để được tơn cao và</small>
hít triển din theo sự phát triển kin tế xã hội của ving bảo vệ. Thời gian 15 năm
<small>ở lại đây việc xây đưng tiêu chun . quy phạm, áp dụng khoa học công nghệ,nghiên cứu các điều kitự nhiên như sóng, gió, bão, đường bờ, thuỷ động lực học,</small>
<small>.địa hình, địa chit, hải văn và những tác động của con người dé sử dung trong việc</small>
xây dựng các tuyến dé bién và công nh liên quan cũng dang được quan tâm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>"Hình 1.6. Ảnh nyễn dé biển, cia sông của Hàn Quắc</small>
<small>Để biển và các hạng mục cơng tình phụ trợ khác hình thành nên một hệ</small>
thống cơng trinh phịng chống, bảo vệ vàng nội địa khỏi bị lũ ht và thiên tai khác từ
<small>phía biển. Vì tính chất quan trọng của nó mà cơng tắc nghiên cứu thiết ké xây dụng</small>
để biển ở trên thé giới, đặc biệt là ở các quốc gia có biển, đã có một lịch sử phát
<small>tiễn rất liu đồi. Tuy nhiên, tiy thuộc vio các điều hiện tự nhiền và rình độ phát</small>
triển của mỗi quốc gia mà các hệ thông đê biển đã được phát triển ở những mức độ.
<small>khác nhau,</small>
Ở Ha Lan dé biển đã được xây dựng rất kiên cố nhằm chống được lũ biển triều cường kết hợp với nước ding) với tin suất hiểm (một quốc gia với khoảng
<small>20% điện tíh nằm dưới mực nước biển trung bình dang ấp dụng tiêu chuẩn phịng</small>
<small>lũ biển từ 1/1250 đến 1/10,000 tủy theo vi ti). Khoảng vải thập niễn trước đây</small>
quan điểm thiết kế đề biển truyễn thống ở các nước châu Âu là hạn chễ ti đa sơng tràn qua đo vậy cao trình đỉnh dé rất cao. Nhưng vì lượng sóng trản qua là rat ít nên mái phia trong dé thường được bio vệ rit đơn giản như chỉ trồng cỏ bản dia, phù
<small>hợp cảnh quan với mơi trường. Nhìn chung, mặt cắt ngang để diễn hình rất rộng,</small>
mái thoải (phd biển là l/6 hoặc thoải hon), có cơ mái nga và trong kết hợp im
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>đường giao thông dan sinh và bảo dưỡng cứu hộ đê. Ngtra, cơ đề phía ngồi cịn</small>
‘dam nhận nhiệm vụ quan trọng là giảm sóng leo sóng trần qua đê, góp phần ha thấp cao trình đinh đê thiết kế, Tắt nhiên khi chấp nhận sóng tràn qua đê cũng có nghĩa là
<small>chấp nhận một số thiệt hại nhất định ở ving phía sau được dé bảo vệ, tuy nhiên so</small>
<small>với trường hợp vỡ đê thì thiệt hại trong trường hợp này là khơng đáng kể, Đặc biệt</small>
là nếu như một khoảng không gian nhất định phía sau đê được quy hoạch thành vùng đệm đa chức năng thích nghỉ với điều kiện bị ngập ở một mức độ và tan suất nhất định. Đây chỉnh là cách tiếp cận theo quan điểm hệ thống, lợi dung tổng hợp,
<small>và bền vững vùng bảo vệ be:</small>
Những năm gần day, trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng thì
<small>tur duy, phương pháp luận thiết ké dé biển ở các nước phát triển đã và đang có sự</small>
biển chuyển rõ rột, Giải pháp kết cấu, chức năng và điều kiện làm việc của để biển được đưa ra xem xết một cách chỉnh thể hơn theo quan điểm bệ thống, lợi dung tổng hợp, bn vững và hai hơn với mơi trường.
<small>14.2. Ting quan tình hình nghiền cứu trong nước</small>
<small>Bờ biển Việt Nam có ct1 dải khoảng 3.260 km từ mũi Ngọc tinh Quảng</small>
Ninh tới mũi Nai tinh Kiên Giang. Tuy nhiên thời kỳ hình thành các tuyến dé biển,
<small>để cửa sông và các công trình lên quan ở các vùng miễn có khác nhau.</small>
Hệ thống dé biển và đê cửa sông ở Bắc Bộ được hình thành rit sớm, từ thế. kỹ XII, XIV dưới thời nhà Trần. Cũng ở các tinh Bắc Trung Bộ để biển được hình
<small>thành từ những năm 1929 và tiếp tục sau đó là các tính Nam Trung Bộ và Nam Bộhệ thing dé biển được dp từ những năm 1975 đến may.</small>
Để biển Việt Nam có chiều dài khoảng 2.700 km trong đỏ đề trực tiếp với
<small>biển khoảng 1.400 km và để cửa sông khoảng 1.300 km, Hệ thống dé biển Việt</small>
Nam không liền tuyến mà được chia cắt ra nhiều đoạn do có 114 cửa sơng lớn nhd cũng như các dãy núi và các cồn cát cao ven biển. Các tuyến đê bién hình thành chủ. yếu do nhân dân các vùng ven biển xây dip và cùng cổ, Nhà nước cũng đã hỗ trợ
<small>kinh phí để củng cố và phát trién một số tuyến đê bién quan trong ở cả 3 vùng Bắc.Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Nhiều tổ chức quốc 1 như: PAM, CARE, CEC,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>OXFAM...cũng đã tỉ</small>
tỉnh từ Quảng Nam đến Nghệ An hoàn thành năm 1999 và dự án phục hồi , nâng. cấp đê biển miền Bắc Việt Nam hoàn thành năm 2001 với 21 tuyến dé xung yếu
<small>thuộc $ tỉnh Hải Phịng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. Tuy</small>
nhiên với nguồn lực từ nhà nước và nhân dân các địa phương cũng chỉ mới đáp ứng. trợ các dự ân cũng cổ, nâng cắp các hệ thống dé biển cho các
urge một phần yêu cầu to lớn của hệ thống dé biễn đặt ra. Với qua trình phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh té thời gian qua và những năm sắp tới các ngành kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp, thuỷ sản, du lịch địch vụ, giao thông vận i, quốc
<small>phòng an ninh,.ciing với các thành phố, thị xã, thị tin, các khu dân cư tập trung,</small>
‘du hướng và phát triển mạnh mẽ ra sát bở biển. Không những thé do những biến
<small>cối khí hậu, nước biến dâng, những con bão, lũ lớn xảy ra liên tiếp đang đôi hỏi cần</small>
được đáp ứng với mức bảo vệ ngảy cảng cao đối với các tuyến dé biển hiện có và
<small>những tuyển để mới cin được phi tiên. Để từng bước dip ứng yêu cầu đó, ngày 14</small>
thing 3 năm 2006 Thủ tướng Chính Phủ đã quyết định phê duyệt chương trình dầu tư cũng cổ, bảo vệ và nâng cấp để bin hiện có tại các tỉnh có để từ Quảng Ninh đến Quảng Nam. Đối với vùng khu 5, trong những năm qua một số tuyển dé biển, để cửa sông đã được xây dựng từ nhiều nguồn vốn khác nhau với tổng chiều dài
<small>khoảng 275 km, có nhiệm vụ ngăn mặn giữ ngọt, bio vệ tính mạng và ti sản của</small>
người dân. Tuy nhiên hiện trạng đê biển, để cửa sơng trong vùng vẫn cịn tồn tai
<small>du bắt cập:</small>
i. Phin lớn đê do dân tự làm, nên có cao trình định thấp hơn triều cường từ 0.35:0.4m, chiều rộng mặt để cũng như mái dốc chưa đám bảo kỹ thuật
<small>ii. Do được xây dựng qua nhiều thời kỳ và phát riỄn tự phát theo từng địa</small>
<small>phương, nên chưa có quy hoạch tồn điện, khơng thống nhất về tuyển cũng như một</small>
iêu chuẩn thiết kế dé.
<small>ii, Nhiễu tuyến đề biễn, để cửa sơng hiện chưa đủ khả năng phịng chống</small>
<small>én, dé cửa sơng chưa khép kín thiểu tràn lũ,cổng tiêu, chưa đảm bảo yêu cầu giao thông ven biển.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">iv, Hầu hết các vùng nghiên cứu vũng din cư sinh sống tập trung ven ba biển 4a bị biển ln sâu vào đất lién làm sat lở nghiêm trong mắt nha ở, đất đai
Một số tiêu chudin và những nghiên cứu liên quan đến hệ thông để biển Việt
Nam có liên quan là quy phạm phân cấp đê (QP-TL-6.77)14 TCN 19-85, tiêu chuẩn
phòng chống lồ đồng bằng sông Hỗng 14 TCN 122-2002, Hướng dẫn thiết kế dé biển 14 TCN 130-2002, Cơng trình thủy lợi - các quy định chủ yếu về thiết kế ‘TCXDVN 285- 2002. Tài liệu mang tỉnh tổng quát nhất
Nam? được lập từ năm 1991 đến 1995 nhằm đánh giá hiện trang và những tổn tại ‘iia hệ thống dé biển, đề nghị chiến lược phat triển đề biển, kế hoạch củng cổ cho Š
<small>năm 1991-1995 và những năm sau. Tuy nhiên việc "Nghiên cứu xây dựng xác định</small>
<small>mặt cất ngang đệ</small>
<small>“Tong quan dé biển Việt</small>
én mới ở vũng chưa có để và nâng cấp đ bi Ngãi đến Ninh Thuận” chưa được nghiên cứu.
<small>hiện có từ Quang</small>
Hình 1.7. Để ke biển Cam Lập ~ Cam Ranh = Khánh Hoa
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>CHƯƠNG 2</small>
DANH GIÁ HIỆN TRẠNG TUYẾN ĐÊ ĐÔNG VÀ HỆ THONG CƠNG TRINH, CONG TÁC PHỊNG CHONG LU, BAO VUNG NGHIÊN CUU
2.1. Hiện trạng mặt it từng đoạn để trên tuyển.
<small>“Cơng tình chia thành 4 đoạn theo đặc điểm địa hình. theo đặc điểm dịngchiy trong khu vực</small>
oan I: Xuất phát từ đập Phi Hoà và kết thúc tại bờ hữu đập ding Cây Dita Trên đoạn này bổ r các trăn xã lũ với tổng chỉ <small>dài trăn - 220m. Cao tình ngưỡng</small>
<small>tran 0.5 và 3 cổng tiêu trong đó có 2 cống tiêu qua dé và 1 cổng tiêu dưới trằn, tổng</small>
số 8 của, mỗi của rộng 2 m. Chiều đãi đoạn này khoảng 11.000 m, Tin suất mực
<small>nước thiết kế để</small>
<small>+ Mực nước thiết ké lũ phía đồng với lũ chính vụ tần suất 10%, MNTK +1,7 m.</small>
+ Mure nước thiết kế tiều phía đầm Thị Noi với tần suất 10%. MNTK +1.25 m
<small>Mặt cắt đại diện đoạn 1: Cao trình đình để từ (2.0 +3.2) m, mặt dé rộng 3,0—</small>
5 m được bảo vệ bằng bê ông, đã dim tùy từng đoạn. Mái phí biển m = 2⁄5 có để
<small>lat khan bảo vệ Mái phía đồng m = 3,0 trồng cỏ bảo vệ . Các công trình trin xả lũlồn trên đoạn dé |</small>
<small>+ Tran Quy Nhơn I: 57 cửa, b= 2m, cao trình ngưỡng trần + 0,4âm; vị tí</small>
<small>trần nằm ở km 3+100; kết cầu bê tông,</small>
<small>+ Trân Quy Nhơn II: 122 cửa, b =2 m, cao trình ngưỡng trân + 0,63 m; vị trí</small>
<small>tran nằm ở km 3 + 900; kết cầu be tông</small>
<small>+ Trân Quy Nhơn II: 35 cửa, b 2.1 m; cao trình ngưỡng trần + 0,5 m; vị trí</small>
<small>trần nằm ở km 4+ 650; kết cầu bê ông</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>Tình 2.2. Để Nhơn Phú thuộc hệ thong dé Đơng, Bình Định</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>Ti tế:</small>
Hinh 3.3. Mặt cắt ngang dé theo thit kế nam 2001 tai K 0 + 600
Doan II: Xuất phát từ bờ hữu đập dâng Cây Dừa và kết thúc tại bi tả cầu Gò
<small>đãi „=</small>
<small>tràn (050:0,80) m. Cổng tiêu 9 efi, tổng cộng 30 cửa, mỗi cửa rộng 2m</small>
<small>Cao tỉnh định để (1,50 + 4,50) m, mặt để rộng 3,0 ~ 50m, Mái phía biển m</small>
<small>= 3.0 có da</small>
Bồi. Trên gan niy bổ tri 8 trần, ting 54 m. Cao trình ngường
<small>lit khan bảo vệ... Mái phía đồng m = 2,50 trồng cỏ liên mặt bảo vệChiều đài đọan này L yy = 24.360 m</small>
<small>Đoạn từ km 11 + 300 đến km 22 + 700 cao trình đỉnh dé + 2 m; đoạn từ km</small>
<small>27-4700 cao trình đình để = 1,2 m; đoạn từ km 27 + 900 đến km 30 + 500 cao trình</small>
<small>định đê 2 m,</small>
+ Mực nước thiết kế lũ phía đồng với lũ chính vụ tin suất 10%. MNTK
<small>41.74 m</small>
+ Mực nước thất kế rida phía đầm Thị Na với tn suất 10%. MNTK L25 m
<small>Trên đoạn Il có các tràn thốt lũ từ đồng ra biển với các thơng số kỹ thuật</small>
<small>như sau</small>
<small>+ Trần Cao Đoan 1: 11 của, b= 21 mị ao trình ngường tràn l7 my vị títràn nằm ở km 17 + 200; ké cầu bể tông</small>
<small>+ Trần Cao Đoan 2: 40 cửa, b= 2,4 m; cao trình ngường tràn + 0,66 ms vị títrần nằm ở km 17 + 650; kết cấu bê tông.</small>
<small>+ Trần Cao Đoan 3: 50 cửa, b= 2 m; cao trình ngưỡng trin + 0,64 m; vị trí</small>
<small>tràn nằm ở km 17 + 800; kết cấu bể tông</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">+ Trin Cổng <small>40 cửa, b= 1,7 m; cao trình ngưỡng tran + 0.46 ms vị tri trầnở km 19 + 000; kết cấu bê tơng.</small>
<small>+ Tran Ơng Hộ: 89 cửa, b= 2,1 m; cao trình ngưỡng tran + 0,63 m; vị trí trằn.</small>
nằm ở km 20 + 000; kết cầu bé tông
<small>+ Trin Vinh Quang 1: 40 cửa, b= 2,1 m; cao trình ngưỡng tràn + 0,18 m; vị</small>
trí tran nằm ở km 22 + 700; kết cfu bê tông
<small>+ Trần Vinh Quang 2: 109 cửa, b= 2,1 m; cao trình ngưỡng tin + 0.22 mị vị</small>
trí tran nằm ở km 22 + 900; ké
<small>+ Trân Cây Son: 54 cị</small>
nằm ở km 23 +400; kết cấu bé tông.
<small>cầu b tơng</small>
<small>+ B= 2 m; cao trình ngưỡng trần + 0,56 m; vị trí tin</small>
<small>+ Trin Lộc Thượng: 35 cửa, b= 2,1 m; cao trình ngưỡng trân + 0,35 m; vị trí</small>
trần nằm ở km 23 + 900; kết cấu bê tông.
<small>+ Trân Dương Thiện: 148 của, b= 2,1 m; cao tình ngưỡng tran + 0,35 m; vị</small>
trí tràn nằm ở lơ 24 + 300; kết ấu bê tông
<small>+ Trần Kim Tả: Lianở km 25 + 450;</small>
0 m cao trình ngường tràn + 0,39 m; vị tí trần nằm
<small>cầu bê tơng</small>
<small>+ Tran Kim Đơng: Lyn 222 m; cao trình ngưỡng tràn + 1,29 m; vị trí tràn.</small>
nằm ở km 37 + T00; kết cub tơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Hình 2.5. Ảnh hiện trạng tuyên dé Đông.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>29</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">- Trước đây khi thiết kế tuyển đề Đông tinh Binh Định ti giả chưa xét đến
<small>mực nước ding do bão đ tính tốn cao trình đình đề.</small>
= Tân suất mục nước tiểu thiết kế 10% với cao tinh +1,25 m theo đề án năm
<small>2001 không phủ hợp với tiêu chuẩn thiết kể bi</small>
~ Mực nước lũ phía đồng khi thiết kế với tin suất 10% có cao độ +1,6 +
<small>+1.7m cần phải được tỉnh toán lại với chuỗi số liệu di hơn, áp dụng mơ hình thay</small>
<small>n hiện nay là tin suất 5%.</small>
lực 2 chibu dễ đạt được kết quả có độ tin cậy cao hơn.
- Độ gia cao an toàn của tuyén dé nhỏ cô những đoạn hầu như không cổ độ gia cao an toàn. (Km 42 + 400 Mực nước thẢ kế phía đồng + 1.6m nhưng cao trình
<small>đình để chi đạt +1,8 m)</small>
<small>= Tính tốn sóng leo theo đ</small>
= Khi thiết kế tuyển để năm 2001 thì cơng trình hổ chứa nước Định Bình
<small>chưa được xây dựng với nhiệm vụ phòng lũ cho hạ du nên mực nước lũ thiết kến năm 2001 thiên nhỏ 0,3 ~ 0,5 m.</small>
trong đồng khá cao + 1,7 m nhưng hiện nay khi có hd chứa Định Bình tham gia cắt 1G thi mục nước là thiết kế trong đồng là 1,68 m tại Cầu Đơi. Ngun nhân chính do
<small>bu so với thời</small>
<small>mực nước không giảm nl iém 2001 là do hiện tượng xây dựng cơ sở.</small>
hạ tầng phát triển kinh tế vùng đồng bằng cửa sơng xâm lin hảnh lang, tuyển thốt
<small>lũ gây ứ đọng làm tang mực nước và thời gian ngập lụt</small>
Do vậy, dé bảo vệ các vùng dân cư và sin xuất như hiện may vẫn đề bức thiết là phải tink tốn sica chữu, nâng cắp tồn tuyển dé đảm bảo an trầm
<small>2.2. Hiện trạng cơng trình thủy lợi đưới đề (cống, trần, kè, trạm bơm...).</small>
<small>221. Cổng.</small>
Trên toàn tuyến dé Đơng có 55 cống đặp lớn nhỏ phục vụ cắp và tiêu nước cho các vùng sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Đa số các công có mặt g thiết bị cơ khí, cắt hình chữ nhật cầu tạo bê ông cốt thép hoặc di xây đồng mới
số của từ 2 + 6, Nhiều cống bị hư hỏng cửa vào, ra, vin tiều năng và nep sắt
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>7_| Công Quy Nhom LV | Km3+12 | nhỏ | 12 “12s8 1g Quy Nhơn V_| Kma+655_| 3 2 1.53</small>
<small>9 | Cổng Quy Nhơn VI|KmSt350 | mô | 2 “13</small>
<small>10 [Dapcay Dia [Kmit+300 20 | 2 10s</small>
<small>11 | dng Cao Doan [Kmi7+130] 2 | 2 032</small>
<small>12 |CổngCôngXi [Knuseo7s| 2 | 2 | 285 lái</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">‘ " “Thơng số cơng trình
<small>35 [Cing Lio Dong |KmA6sS0 | 3 | 2 | 25 “109</small>
<small>33 [Cing Tins _[Km3esi0| 4 | 15 | 29 “1.07</small>
<small>44 [Cing Nhon toi [Kmaseass| 3 | 2 | 2.3 0935 | Công nhỏ Kadss30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>33</small>
</div>