Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Chất Lượng Viên Chức Của Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Hà Trung.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 103 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>UBND TỈNH THANH HÓA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG </b>

<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Minh </b>

<b>Thanh Hóa, 2023 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tơi xin cam kết đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi được thực

<b>hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đặng Thị Minh </b>

Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

<b>Người cam đoan </b>

<b>Trần Thị Ninh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ ... vii </b>

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ... vii </b>

<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>

1. Lý do chọn đề tài ... 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ... 2

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ... 5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu... 6

5. Phương pháp nghiên cứu ... 6

6. Những đóng góp của luận văn ... 7

1.1.1. Khái niệm, phân loại viên chức ... 9

1.1.2. Đặc điểm của viên chức trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ... 10

1.1.3. Vai trò của viên chức trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ... 11

1.2. Chất lượng viên chức tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ... 13

1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng của viên chức trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ... 14

1.3.1. Thể lực (hay sức khỏe) ... 14

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

1.3.2. Trí lực ... 16

1.3.3. Tâm lực ... 19

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức ... 22

1.4.1. Các yếu tố bên trong tổ chức ... 22

1.4.2. Các yếu tố bên ngoài tổ chức ... 25

Tiểu kết chương 1 ... 28

<b>Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA... 29 </b>

2.1. Tổng quan về bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ... 29

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ... 29

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện ... 30

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện ... 33

2.2. Phân tích thực trạng chất lượng viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung ... 38

2.2.1. Thực trạng về số lượng, cơ cấu viên chức của bệnh viện ... 38

2.2.2. Thực trạng về trình độ đào tạo, bồi dưỡng ... 42

2.2.3. Thực trạng về trình độ ngoại ngữ, tin học ... 45

2.2.4. Thực trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ ... 47

2.2.5. Thực trạng về tình hình sức khỏe của viên chức ... 50

2.2.6. Thực trạng về mức độ hài lòng của người bệnh ... 52

2.3. Đánh giá chung về chất lượng viên chức của bệnh viện đa khoa

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HÀ </b>

<b>TRUNG, TỈNH THANH HÓA ... 64 </b>

3.1. Phương hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung ... 64

3.1.1. Phương hướng ... 64

3.1.2. Mục tiêu ... 65

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung ... 67

3.2.1. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng viên chức ... 67

3.2.2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức ... 68

3.2.3. Hoàn thiện các chính sách đãi ngộ đối với viên chức... 71

3.2.4. Hồn thiện cơng tác đánh giá viên chức ... 73

3.2.5. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với viên chức ... 74

3.3. Một số khuyến nghị... 77

3.3.1. Đối với Bộ Y tế và các Bộ ngành có liên quan ... 77

3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ... 78

3.3.3. Đối với Sở Y tế tỉnh Thanh Hóa ... 79

3.3.4. Đối với UBND huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ... 80

Tiểu kết chương 3 ... 81

<b>KẾT LUẬN ... 82 </b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 83 </b>

<b>PHỤ LỤC ... 85 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bảng 2.3. Tổng hợp viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung

theo thâm niên ... 41 Bảng 2.4. Thống kê trình độ chun mơn của viên chức bệnh viện đa

khoa huyện Hà Trung ... 43 Bảng 2.5. Thống kê trình độ ngoại ngữ, tin học của viên chức bệnh viện

đa khoa huyện Hà Trung ... 45 Bảng 2.6. Thống kê tình hình phân loại viên chức bệnh viên đa khoa

huyện Hà Trung giai đoạn 2020 - 2022 ... 49 Bảng 2.7. Thống kê tình hình sức khỏe viên chức bệnh viện đa khoa

huyện Hà Trung ... 50 Bảng 2.8. Tổng hợp khảo sát về mức độ hài lòng của người bệnh đối với

năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ viên chức bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung ... 54 Bảng 2.9. Tổng hợp khảo sát về mức độ hài lòng của người bệnh đối với thái

độ của đội ngũ viên chức bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung ... 57

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giới tính của viên chức bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung .. 39 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu độ tuổi của viên chức bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung 41 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu thâm niên công tác của viên chức bệnh viện đa khoa

huyện Hà Trung ... 42 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung

theo trình độ ... 45 Biểu đồ 2.5. Phân loại viên chức bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung ... 50 Biểu đồ 2.6. Tình hình sức khỏe của viên chức bệnh viện đa khoa

huyện Hà Trung ... 51

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ </b>

Sơ đồ 2.1. Quy trình KCB tại Bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung ... 32 Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung ... 34 Hình 2.1. Quy trình đánh giá mức độ hài lịng của người bệnh... 53

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Đảng ta đã nhiều lần khẳng định: Con người là vốn quý nhất, chăm lo cho hạnh phúc của con người là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta. Vấn đề con người và phát huy nhân tố con người thu hút sự quan tâm, chú ý, được thảo luận rộng rãi trên các diễn đàn trong nước và quốc tế. Trong tiến trình phát triển, cả lý luận và thực tiễn đều chứng minh nhân tố con người đóng vai trò quyết định xu hướng vận động của thế giới đương đại. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng mơi trường văn hố lành mạnh”. Con người thực sự là nguồn lực của mọi nguồn lực, tài nguyên của mọi tài nguyên và là nguồn lực nội sinh quan trọng nhất quyết định thành công của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.

Nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tại Nghị quyết số 20 - NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương đã khẳng định: “Nghề y là một nghề đặc biệt. Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y đức; cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Hệ thống mạng lưới y tế phải rộng khắp, gần dân, được chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành từ Trung ương tới địa phương trong phạm vi cả nước, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy chính quyền địa phương”. Trong những năm gần đây, ngành Y tế đã có nhiều tiến bộ vượt bậc trong công tác nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đặc biệt là nghiên cứu, áp dụng thành công tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại vào thực tế điều trị. Điều này đã đóng góp rất lớn vào những thành tựu phát triển về khoa học kỹ thuật chuyên sâu trong lĩnh vực khám chữa bệnh, trang thiết bị y tế hiện đại

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

và quan trọng là sự tâm huyết, sáng tạo, nỗ lực của đội ngũ cán bộ y tế. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều chuyên gia, nguồn nhân lực y tế của nước ta vẫn cịn nhiều hạn chế, trình độ khơng đồng đều và có sự phân bố chênh lệch rất lớn giữa các vùng, miền, giữa các tuyến...Chính vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại các bệnh viện luôn là nhu cầu bức thiết.

Bệnh viện Đa khoa huyện Hà Trung được thành lập ngày 15/3/1956. Trong suốt chặng đường 67 năm xây dựng và phát triển, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ngành Y tế tỉnh Thanh Hóa, của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Hà Trung, sự phối hợp giúp đỡ của các cấp, các ngành và nhân dân địa phương, các thế hệ cán bộ thầy thuốc, nhân viên Bệnh viện Đa khoa huyện Hà Trung đã vượt qua bao gian nan, thử thách, vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, giành được nhiều thành tựu to lớn trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân của huyện nhà… Trong những năm qua, Bệnh viện đã có những bước chuyển mình mạnh m , bên cạnh việc phát triển chun mơn kỹ thuật thì Bệnh viện còn chú trọng thực hiện tốt quy tắc ứng xử, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Tuy nhiên với yêu cầu phát triển của bệnh viện trong thời gian tới thì chất lượng viên chức của bệnh viện vẫn còn một số hạn chế như công tác đào tạo bồi dưỡng chưa thực sự được chú trọng, chế độ đãi ngộ vẫn còn chênh lệch so với khu vực tư, cơng tác bố trí, việc sử dụng viên chức đôi lúc chưa hợp lý...Do đó việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức của bệnh viện trong thời gian tới là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Chất lượng viên chức của bệnh viện Đa khoa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

<b>2. Tổng quan tình hình nghiên cứu </b>

Nguồn nhân lực ln đóng vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức. Đối với các cơ sở y tế, chất lượng viên chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

càng có vai trị quan trọng nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ khám chữa bệnh cho người dân. Do đó, việc tìm hiểu và nghiên cứu về chất lượng viên chức, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng viên chức tại các bệnh viện nói chung và các cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện nói riêng đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong thời gian vừa qua. Có thể khái qt một số các cơng trình tiêu biểu như sau:

Phạm Văn Tác (2014) trong Luận án tiến sĩ Quản lý Hành chính cơng “Quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế” Tác giả đã đưa ra những cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế, khẳng định tầm quan trọng của đội ngũ này trong quá trình phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành y tế. Đồng thời, tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế, từ đó chỉ ra những thành công và hạn chế trong quản lý nhà nước đội ngũ này. Sau khi phân tích những hạn chế để tìm ra được nguyên nhân, tác giả đã đề xuất một hệ thống các giải pháp thống nhất và đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng của công tác quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ này góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức ngành y tế ngày càng có trình độ và y đức, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội [26].

<i>Trần Thị Phượng (2016) trong luận văn “Nâng cao chất lượng đội ngũ </i>

<i>cán bộ, công chức, viên chức ở các bệnh viện cấp tỉnh tại tỉnh Vĩnh Phúc” đã </i>

làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các bệnh viện cấp tỉnh, đồng thời từ số liệu thực tiễn về trình độ chun mơn, tình trạng sức khỏe và tinh thần trách nhiệm… của đội ngũ viên chức tại các bệnh viện cấp tỉnh tại Vĩnh Phúc, tác giả đã đánh giá được thực chất lượng viên chức y tế ở đây với nhiều khó khăn, bất cập. Từ đó, tác giả đã đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

xuất ra một hệ thống các giải pháp để giải quyết những hạn chế tồn đọng và góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC viên chức tại đây nói riêng và CBCC viên chức ngành y tế nói chung [19].

Nguyễn Thị Nga (2018) trong luận văn “Nâng cao chất lượng viên chức tại bệnh viện tâm thần Hà Nội” đã hệ thống hóa một số vấn đề luận về lý luận và thực tiễn về viên chức, chất lương viên chức và đánh giá thực trạng chất lượng viên chức tại bệnh viện tâm thần Hà Nội với những đặc thù riêng trong cơng tác chăm sóc bệnh nhân tâm thần. Từ thực trạng đã phân tích, tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng viên chức tại các cơ sở khám chữa bệnh nói chung và bệnh viện tâm thần Hà Nội nói riêng [25].

Nguyễn Thị Bích Ngọc (2018) trong luận văn “Chất lượng nguồn nhân lực tại Bệnh viện đa khoa Hồng Ngọc”, tác giả đã hệ thống hóa khung lý thuyết về chất lượng nguồn nhân lực, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại bệnh viện đa khoa Hồng Ngọc, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại bệnh viện đa khoa Hồng Ngọc [13].

Bùi Thị Hương (2018) trong luận văn “Chất lượng viên chức tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình” đã đưa ra những lý luận về viên chức, chất lượng viên chức, các tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức. Từ việc phân tích thực trạng chất lượng viên chức tại đơn vị dựa trên nhiều tiêu chí, tác giả đã làm rõ được những hạn chế về chất lượng viên chức tại đơn vị và tìm ra được nguyên nhân của những hạn chế đó; đồng thời tác giả đề xuất nhiều giải pháp để giải quyết những hạn chế và nâng cao chất lượng viên chức của bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới [27].

Nguyễn Vũ Huyền Trang (2018) trong nghiên cứu “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ” đã hệ thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về nguồn nhân lưc, chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ và những giải pháp đã được thực hiện để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này. Trên cơ sở những hạn chế, tồn tại trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, tác giả đề xuất một số giải pháp để khắc phục những hạn chế, đồng thời góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ [22].

Cáp Minh Đức và cộng sự (2021) trong bài viết “Thực trạng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện trẻ em Hải Phòng năm 2019 - 2020” đã nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực y tế tại Bệnh viện trẻ em Hải Phòng về số lượng, cơ cấu, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để tăng cường nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực y tế chất lượng cao đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn nhân lực hợp lý góp phần đáp ứng tốt cho cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân [13].

Từ kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học của nhiều các tác giả cho thấy nguồn nhân lực có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị nói riêng và đất nước nói chung. Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, việc xác định được các tiêu chí cùng việc sử dụng các phương pháp đánh giá phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị là rất quan trọng để có thể đánh giá được một cách chính xác chất lượng nguồn nhân lực. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả thấy rằng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2020 - 2022 do đó tiếp tục tạo khoảng trống để tác giả thực hiện đề tài này.

<b>3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn chất lượng viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa, luận văn nhằm đề xuất các giải pháp cụ thể góp phần nâng cao chất lượng viên chức của bệnh viện đa

<i>khoa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. </i>

<i><b>3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng viên chức tại các bệnh viện tuyến huyện;

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa;

- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.

<i><b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b></i>

<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Chất lượng viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.

<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>

<i>- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng chất </i>

lượng viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. - Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng thực trạng chất lượng viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2020 - 2022.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>5.1. Phương pháp luận </b></i>

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin để nhìn nhận, đánh giá vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ biện chứng. Dựa trên nền tảng quan điểm, đường lối của Đảng về phát triển y tế, đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực y tế để phân tích, luận giải các vấn đề nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>5.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

Các phương pháp được sử dụng nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức tại đơn vị, tác giả đã sử dụng một số phương pháp như sau:

- Phương pháp thu thập dữ liệu

Tác giả tiến hành nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo có liên quan, tổng hợp từ các giáo trình, tài liệu tham khảo, các cơng trình khoa học như đề tài, luận văn, luận án tiến sĩ, sách báo, tạp chí …Bên cạnh đó, tác giả có nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến chất lượng viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung trong giai đoạn 2020 - 2022.

- Phương pháp thống kê phân tích: Phương pháp này được áp dụng dựa trên phân tích số liệu cụ thể, các báo cáo thống kê tại các khoa, phòng của bệnh viện để từ đó phản ánh, đánh giá được thực trạng chất lượng viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung.

- Phương pháp điều tra khảo sát

Để có thêm cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung, tác giả tiến hành điều tra khảo sát các đối tượng là bệnh nhân và người nhà bệnh nhân (100 người) về chất lượng viên chức tại Bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung. Tổng số phiếu phát ra là 100 phiếu, tổng số phiếu thu về là 100 phiếu.

- Phương pháp tổng hợp, phân tích

Thơng qua việc thu thập các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, tác giả tiến hành tổng hợp và phân tích để đánh giá ưu, nhược điểm đối với chất lượng viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung trong giai đoạn 2020 - 2022 từ đó đề xuất giải pháp trong thời gian tới.

<b>6. Những đóng góp của luận văn </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>6.1. Về mặt khoa học </b></i>

Luận văn hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận về chất lượng viên chức trong các cơ sở y tế.

<i><b>6.2. Về mặt thực tiễn </b></i>

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng viên chức của bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung trong thời gian tới.

<b>7. Bố cục luận văn </b>

Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 03 chương như sau:

<i><b>Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng viên chức tại các cơ sở khám </b></i>

<i>chữa bệnh </i>

<i><b>Chương 2: Thực trạng chất lượng viên chức tại Bệnh viện đa khoa </b></i>

<i>huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa </i>

<i><b>Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng viên chức </b></i>

<i>tại Bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>Chương 1 </b>

<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC TẠI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH </b>

<b>1.1. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò viên chức tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm, phân loại viên chức * Khái niệm</b></i>

Tại khoản 1 điều 2, Luật Viên chức 2010 quy định: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) theo quy định của pháp luật” [20].

Viên chức là người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, khoa học, công nghệ, lao động - thương binh và xã hội, tài nguyên - môi trường, thông tin - truyền thông… như giảng viên, bác sỹ… được hưởng từ quỹ lương đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [27].

<i>Như vậy, viên chức tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là công dân </i>

<i>Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại các cơ sở khám bênh, chữa bệnh theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. </i>

<i><b>* Phân loại </b></i>

Theo Nghị định số 115/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, viên chức được phân loại như sau:

- Theo chức trách, nhiệm vụ, viên chức được chia thành:

+ Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong ĐVSNCL và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý;

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

+ Viên chức không giữ chức vụ quản lý là người chỉ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong ĐVSNCL.

- Theo trình độ đào tạo, viên chức được chia thành:

+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo tiến sĩ; + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có u cầu trình độ đào tạo thạc sĩ; + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có u cầu trình độ đào tạo đại học;

+ Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có u cầu trình độ đào tạo cao đẳng; + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có u cầu trình độ đào tạo trung cấp.

<i><b>1.1.2. Đặc điểm của viên chức trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh </b></i>

Căn cứ và Luật Viên chức năm 2010, viên chức có những đặc điểm sau:

<i><b>Thứ nhất, viên chức là người làm việc trong đơn vị sự nghiệp cơng lập, </b></i>

có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của viên chức.

<i><b>Thứ hai, đặc điểm lao động của viên chức là hoạt động mang tính </b></i>

chun mơn nghiệp vụ mà không phải thi hành công vụ như cán bộ, công chức.

<i><b>Thứ ba, hoạt động của viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập </b></i>

mang tính chun mơn nghiệp vụ, khơng nhân danh quyền lực nhà nước nên Luật Viên chức năm 2010 đã có những quy định về quyền và nghĩa vụ của viên chức theo hướng mở hơn so với cán bộ, công chức. Một số quyền mới được quy định tại Điều 14 Luật Viên chức năm 2010 như viên chức được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; được ký hợp đồng vụ việc với cơ quan, tổ chức đơn vị khác mà pháp luật khơng cấm nhưng phải hồn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; được góp vốn nhưng khơng tham gia quản lý, điều hành công ty

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.

<i><b>Thứ tư, viên chức chuyên môn là người được tuyển dụng gắn với vị trí </b></i>

việc làm, thơng qua chế độ hợp đồng làm việc và tiền lương được hưởng từ quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

Ngồi những đặc điểm của viên chức nói chung, có thể thấy viên chức trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh còn co những đặc điểm cơ bản sau đây:

- Lao động mang tính quyền lực cơng, chỉ thuần túy là hoạt động nghề nghiệp mang tính chun mơn, nghiệp vụ cao nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản về phát triển con người gắn (thể lực) với nhu cầu cá nhân mỗi con người và xã hội (chăm sóc sức khỏe, phịng bệnh, truyền thơng, nâng cao nhận thức...); đào tạo và nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển chuyên môn ngành y tế (đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ) [27, tr.15].

- Lao động địi hỏi có đạo đức, tính trách nhiệm, sự tận tụy; hoạt động nghề nghiệp của họ với mục tiêu để đáp ứng các nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân mà Nhà nước phải có trách nhiệm và nghĩa vụ phải cung ứng. Trong quá trình phục vụ, thực hiện hoạt động nghề nghiệp, viên chức trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tuân thủ các quy định của đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của ngành [27, tr.15].

- Lao động của viên chức trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhằm cung cấp cho người dân chủ yếu các hàng hóa phi hiện vật, nhưng khơng hoàn toàn theo giá cả thị trường, đây là hoạt động mang tính dịch vụ (khơng thu tiền hoặc có thu tiền một phần) [27, tr.16].

<i><b>1.1.3. Vai trò của viên chức trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh </b></i>

Nguồn nhân lực có vai trị quan trọng trong việc hình thành, xây dựng

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

và phát triển của mỗi một tổ chức.

Trong Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới có đưa ra mục tiêu tổng quát đã một lần nữa khẳng định vai trò của viên chức trong các cơ sở khám chữa bệnh đó là: Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người Việt Nam. Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Phát triển nền y học khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khoẻ. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế "Thầy thuốc phải như mẹ hiền", có năng lực chuyên mơn vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế. Nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi sản xuất, cung ứng dược phẩm, dịch vụ y tế [38].

Theo như cách phân loại viên chức ở trên, mỗi một viên chức ở các vị trí khác nhau đều có vai trị quan trọng đối với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Cụ thể như sau:

- Đội ngũ viên chức quản lý tại các cơ sở khám chữa bệnh đóng vai trị quyết định trong việc triển khai tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tại các cơ sở khám, chữa bệnh; Là những người đóng vai trị trụ cột, có tác dụng quyết định đến các hoạt động tại cơ sở khám, chữa bệnh. Viên chức quản lý không những phải nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của đoàn thể để tuyên truyền phổ biến, định hướng và tổ chức cho quần chúng thực hiện mà còn phải nắm vững được đặc điểm về tình hình kinh tế xã hội, những đặc điểm về văn hóa của địa phương; từ đó đưa ra những mục tiêu, biện pháp cụ thể hóa đường lối, chủ trương chính sách cho phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương.

- Viên chức không giữ chức vụ quản lý trong các cơ sở khám chữa bệnh cũng có vị trí, vai trị quan trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ nhân dân,

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

là nhân tố quyết định đến chất lượng khám chữa bệnh, là những người trực tiếp thực hiện và cải tiến quy trình khám chữa bệnh thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh; áp dụng quy trình kỹ thuật, bảng kiểm và phác đồ điều trị dựa trên các quy trình hướng dẫn và phác đồ điều trị của Bộ Y tế; thực hiện đúng và đầy đủ các chính sách về bảo hiểm y tế cho người bệnh giúp tiết kiệm được thời gian chờ đợi cũng như chi phí khám chữa bệnh cho bệnh nhân.

<b>1.2. Chất lƣợng viên chức tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh </b>

Trước xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, nhiều hệ thống quản lý tiên tiến và hiệu quả trong khu vực và thế giới đã được áp dụng trong quản lý y tế của Việt Nam. Để đáp ứng việc sử dụng các hệ thống quản lý tiên tiến này, chất lượng đội ngũ viên chức ngành y tế cần phải không ngừng được nâng cao.

Thuật ngữ chất lượng được hiểu theo nhiều cách khác nhau:

- Theo từ điển tiếng Việt: Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác [23].

- Theo TCVN ISO 9000:2000: Chất lượng là tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu.

Chất lượng của viên chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp thì viên chức là một phần của nguồn nhân lực khu vực công, là nguồn nhân lực của tổ chức. Đề cập đến chất lượng viên chức là nói đến chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức đó.

Theo tác giả Nguyễn Thị Nga, “Chất lượng viên chức là tổng thể những phẩm chất, năng lực và những giá trị được kết cấu thành một chỉnh thể thống nhất trong mỗi viên chức nhằm thực thi cơng vụ có hiệu lực, hiệu quả cao [25, tr.9].

Theo Nguyễn Tiệp (2007), “Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

nhất định của nguồn nhân lực, là tố chất, bản chất bên trong của nguồn nhân lực, nó ln có sự vận động và phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như mức sống, dân trí của dân cư” [21, tr.10].

Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở các mặt sau:

- Sức khỏe; Trình độ văn hóa; Trình độ chuyên môn kỹ thuật;

- Năng lực thực tế về tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; Tính năng động xã hội (khả năng sáng tạo, thích ứng, linh hoạt, nhanh nhạy với công việc;

- Phẩm chất đạo đức, tác phong, thái độ, môi trường làm việc;

- Hiệu quả hoạt động lao động của nguồn nhân lực; Thu nhập, mức sống và mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân của người lao động.

Theo Trần Xuân Cầu (2012), “Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực, được biểu hiện thông qua các tiêu thức: Sức khỏe; trình độ học vấn; trình độ chuyên mơn/lành nghề…. Chất lượng nguồn nhân lực do trình độ phát triển kinh tế xã hội và chính sách đầu tư phát triển nguồn nhân lực của chính phủ quốc gia quyết định.” [8].

Theo Mai Quốc Chánh, Trần Xuân Cầu (2012) thì “Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực” [9, tr.55].

<i>Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, tác giả nhận định: Chất lượng </i>

<i>viên chức trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là năng lực của viên chức thơng qua ba tiêu chí: thể lưc (sức khỏe), trí lực và tâm lực. Ba tiêu chí này </i>

có mối quan hệ chặt ch với nhau tạo nên chất lượng của viên chức làm việc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.

<b>1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng của viên chức trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh </b>

<i><b>1.3.1. Thể lực (hay sức khỏe) </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Thể lực (hay sức khỏe) của viên chức là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao động của viên chức đó trong q trình thực hiện nhiệm vụ, trong học tập cũng như trong thực hiện các công việc khác; thể lực ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp thu, khả năng sáng tạo trong học tập, trong công việc và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cơng việc. Viên chức có sức khỏe tốt thể hiện ở sự nhanh nhẹn, tháo vát, bền bỉ trong công việc và sức khỏe tốt s là điều kiện quan trọng để phát triển trí lực.

Theo Tổ chức y tế thế giới WHO: “Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ là không có bệnh hay tật”. Thể lực chính là sự phát triển hài hòa của con người về sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần. Sức khỏe cơ thể là sự cường tráng, khả năng mang vác, lao động tay chân. Sức khỏe tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, khả năng vận động của trí tuệ, biến tư duy thành hành động [22].

Tiêu chí sức khỏe được quy định cụ thể theo Quyết định số 1266/QĐ-BYT

<i>ngày 21 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế Ban hành Quy định tiêu chuẩn phân loại sức khỏe cán bộ, theo đó sức khỏe cán bộ được phân loại thành: </i>

<b>- Loại A: Khỏe mạnh, khơng có bệnh, hoặc có mắc một số bệnh thơng </b>

thường nhưng không ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt và sức khỏe cá nhân, tuổi đời không quá 60.

<b>- Loại B1: Đủ sức khỏe công tác, mắc một hay một số bệnh mãn tính </b>

cần phải theo dõi, điều trị nhưng khơng hoặc ít ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt và sức khỏe cá nhân, tuổi đời không quá 70.

<b>- Loại B2: Đủ sức khỏe công tác, mắc một số bệnh mạn tính cần phải theo dõi, điều trị thường xuyên nhưng đang trong thời kỳ ổn định, ít ảnh </b>

hưởng đến lao động, sinh hoạt, sức khỏe cá nhân, tuổi đời không quá 80.

<b>- Loại C: Không đủ sức khỏe công tác tại thời điểm khám sức </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>khỏe, mắc một số bệnh mạn tính nặng, bệnh đã có các biến chứng, phải nghỉ </b>

việc để điều trị bệnh từ 01 đến 03 tháng.

<b>- Loại D: Không đủ sức khỏe để tiếp tục công tác, bệnh nặng ở giai </b>

đoạn cuối, biến chứng nặng, khó hồi phục, sức khỏe sút kém, phải nghỉ hẳn để chữa bệnh và phục hồi chức năng

<i><b>1.3.2. Trí lực </b></i>

<i>1.3.2.1. Năng lực cơng tác của viên chức </i>

Năng lực công tác của viên chức, hiểu một cách đơn giản là khả năng hoàn thành tốt công việc trong một thời gian nhất định của viên chức đó, từ đó quyết định đến hiệu quả công việc của đội ngũ viên chức. Năng lực cơng tác của mỗi viên chức được hình thành đồng thời do tố chất tự nhiên của cá nhân và do quá trình đào tạo, giáo dục cũng như sự rèn luyện của mỗi cá nhân qua các hoạt động thực tiễn. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Năng lực của con người khơng phải hồn tồn tự nhiên mà có, mà phần lớn là do cơng tác, do luyện tập mà có”. Năng lực của cá nhân được thể hiện thơng qua việc hồn thành công việc được giao với chất lượng là tốt nhất, thời gian là ngắn nhất, sức lực ít nhất.

Năng lực công tác của viên chức là tổng hợp tất cả những yếu tố cần thiết giúp cho viên chức có thể hồn thành được nhiệm vụ được giao

Năng lực công tác của viên chức bao gồm hai mặt chủ yếu: Năng lực trí tuệ và năng lực chun mơn. Năng lực trí tuệ là khả năng nhận thức, tiếp thu các tri thức, khả năng phân tích, đánh giá và vận dụng những tri thức vào trong các hoạt động thực tiễn. Năng lực chuyên môn là tri thức, kỹ năng để hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn.

Năng lực công tác của viên chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ kiến thức chun mơn nghiệp vụ, kiến thức thực tiễn, tinh thần trách nhiệm, môi trường công tác, ý thức tự tu dưỡng bản thân của viên chức,...

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Trong đó, trình độ chun mơn, kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn có vai trị quan trọng hơn cả.

<i>1.3.1.2. Trình độ của viên chức </i>

* Trình độ chun mơn, nghiệp vụ:

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của viên chức được xác định tương ứng với văn bằng hiện nay và được chia thành các trình độ khác nhau: Trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học. Trình độ chun mơn, nghiệp vụ là một trong những tiêu chí quan trọng để thực hiện công tác đánh giá chất lượng của đội ngũ viên chức. Trình độ chun mơn, nghiệp vụ thể hiện những kiến thức về lĩnh vực mà viên chức được đào tạo; từ đó có thể đánh giá được mức độ, khả năng hồn thành được những cơng việc mà viên chức được giao.

* Trình độ lý luận chính trị:

Lý luận chính trị là hệ thống tri thức về lĩnh vực chính trị, nó là bộ phận quan trọng trong kho tàng lý luận của nhân loại giới hạn trong lĩnh vực chính trị, là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học và thực hiện chính trị của nhiều người, qua nhiều thế hệ. Trình độ lý luận chính trị thể hiện nhận thức của viên chức về hệ thống chính trị quốc gia, sự hiểu biết về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhận thức về chủ nghĩa xã hội của nước ta với quan điểm đường lối của Đảng, từ đó viên chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, niềm tin mãnh liệt vào Đảng, nâng cao tầm nhìn, tư duy, phương pháp, kỹ năng lãnh đạo, quản lý và vận dụng vào trong thực tiễn công tác, cống hiến hết mình cho sự nghiệp xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trình độ lý luận chính trị được chia thành 3 cấp: sơ cấp, trung cấp và cao cấp.

* Trình độ quản lý nhà nước:

Trình độ quản lý nhà nước thể hiện mức độ nhận thức của viên chức về những vấn đề cơ bản nhất về pháp luật, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước, nền hành chính nhà nước, những cơng cụ và biện pháp quản lý cơ bản của nhà nước… Những kiến thức về quản lý nhà nước s giúp cho viên chức

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

hiểu được sâu sắc hơn, cụ thể và chi tiết hơn về chức năng, nhiệm vụ, quyền

<i>hạn cũng như trách nhiệm của mình trong đơn vị cơng tác. Trình độ quản lý </i>

nhà nước được chia thành 3 cấp: chuyên viên, chuyên viên chính và chuyên viên cao cấp.

* Trình độ tin học, ngoại ngữ:

Trình độ tin học là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào trong q trình thực hiện cơng vụ của cơng chức, viên chức. Trình độ ngoại ngữ là khả năng sử dụng một loại ngơn ngữ ngồi tiếng mẹ đẻ vào trong q trình thực hiện cơng vụ của công chức viên chức.

Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, ngành y tế nói riêng và nhiều ngành kinh tế khác của Việt Nam đã, đang và s đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin cũng như những thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ vào trong công tác khám, chữa bệnh cũng như công tác quản lý hoạt động khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; rút ngắn thời gian chờ đợi của bệnh nhân. Để thực hiện được việc đó thì trình độ tin học và khả năng ngoại ngữ (nghe, nói, đọc, viết) là hết sức cần thiết để có thể chủ động tiếp thu những kiến thức trên thế giới về y học và ứng dụng vào trong hoạt động nghiên cứu, khám, chữa bệnh ở nước ta.

* Kinh nghiệm công tác

Kinh nghiệm công tác của viên chức được hình thành qua thời gian dài làm việc của viên chức còn được gọi là thâm niên cơng tác. Thơng qua những tình huống thực tế trong giải quyết công việc s tạo nên kỹ năng làm việc cho viên chức đó. Kỹ năng này s giúp cho viên chức làm việc trong những tình huống tương tự s rút ngắn được thời gian và đạt được hiệu quả làm việc cao. Kinh nghiệm công tác cũng là một trong những tiêu chí để đánh giá chất lượng viên chức nhất là viên chức trong ngành y thì đội ngũ y, bác sĩ có thâm niên cao cũng thể hiện vị thế của cơ sở khám chữa bệnh đó trong lĩnh vực y tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>1.3.3. Tâm lực </b></i>

<i>1.3.2.1. Tinh thần, thái độ làm việc </i>

Tinh thần và thái độ làm việc của viên chức trong quá trình làm việc được thể hiện qua ý thức của viên chức trong việc tự giác chấp hành các nội quy, quy chế của đơn vị. Điều này phụ thuộc rất lớn vào nhận thức của cá nhân mỗi viên chức. Để phát huy tinh thần và thái độ làm việc tích cực của viên chức nói chung và viên chức tại các cơ sở khám chữa bệnh nói riêng, tự bản thân mỗi viên chức cần luôn luôn rèn luyện bản thân để nâng cao tinh thần, thái độ làm việc trong quá trình cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho người dân. Thái độ làm việc của viên chức ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở khám chữa bệnh. Viên chức có tinh thần và thái độ làm việc tích cực mới có thể mang kiến thức, kỹ năng của mình phục vụ cho người bệnh tốt nhất. Còn những viên chức có tinh thần và thái độ làm việc khơng nghiêm túc, khơng đúng chuẩn mực thì dù có kiến thức chuyên môn và kỹ năng tốt đến đâu thì cũng khơng thể cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu được chăm

<i>sóc của người bệnh. </i>

<i>1.3.2.2. Đạo đức nghề nghiệp, sự hài lòng của người bệnh, người nhà người bệnh đối với viên chức </i>

Đạo đức nghề nghiệp của viên chức trước hết thể hiện ở ý thức, niềm tin vào mục tiêu, định hướng của Đảng, Nhà nước; thể hiện ý thức, tôn trọng kỷ luật, kỷ cương, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bản thân có lối sống giản dị, lành mạnh, không tham nhũng, quan liêu, cửa quyền; Đạo đức nghề nghiệp của viên chức còn thể hiện ở tinh thần, thái độ hết lòng phục vụ người bệnh, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong cơng việc để hồn thành tốt sứ mệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân được nhà nước và nhân dân giao phó, xứng đáng với lời dạy của Bác - “Lương y như từ mẫu”. Đối với viên chức công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh ngồi tính chun mơn hóa cao cần phải có đạo đức nghề nghiệp tốt, tơn trọng, hết lịng phục vụ người bệnh, coi người bệnh là khách hàng, là trung tâm để chăm sóc, có như

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

vậy thì hiệu quả thực hiện công việc mới cao và mới đáp ứng được sự hài lòng của người bệnh, người nhà người bệnh đối với viên chức là các y, bác sĩ

<i>nói riêng và hoạt động khám, chữa bệnh của bệnh viện nói chung. </i>

<i><b>* Chất lượng viên chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được biểu hiện thơng qua mức độ hài lịng của người sử dụng dịch vụ y tế </b></i>

Theo Thông tư số 07/2014/TT-BYT, ngày 25 tháng 02 năm 2014 quy định về Quy tắc ứng xử của công, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế, viên chức trong bệnh viện nói chung và bệnh viện tuyến huyện nói riêng

<i>cần đảm bảo các quy tắc ứng xử sau [37]. </i>

<i>- Niềm nở đón tiếp, tận tình hướng dẫn các thủ tục cần thiết; </i>

- Sơ bộ phân loại người bệnh, sắp xếp khám bệnh theo thứ tự và đối

<i>tượng ưu tiên theo quy định; </i>

- Bảo đảm kín đáo, tôn trọng người bệnh khi khám bệnh; thông báo và giải thích tình hình sức khỏe hay tình trạng bệnh cho người bệnh hoặc người

<i>đại diện hợp pháp của người bệnh biết; </i>

- Khám bệnh, chỉ định xét nghiệm, kê đơn phù hợp với tình trạng bệnh

<i>và khả năng chi trả của người bệnh; </i>

- Hướng dẫn, dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh về sử dụng thuốc theo đơn, chế độ chăm sóc, theo dõi diễn biến bệnh và hẹn khám lại khi cần thiết đối với người bệnh điều trị ngoại trú;

- Hỗ trợ người bệnh nhanh chóng hồn thiện các thủ tục nhập viện khi có chỉ định.

Viên chức trong các cơ sở khám chữa bệnh làm việc ở những vị trí cơng tác phải thường xuyên làm nhiệm vụ tiếp xúc với bệnh nhân và người nhà của bệnh nhân phải coi họ là khách hàng, là trung tâm để chăm sóc và phục vụ; có thái độ tích cực lắng nghe trước những ý kiến phản hồi, phản ánh để kịp thời điều chỉnh và nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của đơn vị; đáp ứng được sự hài lòng của bệnh nhân và người nhà của bệnh nhân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>Chất lượng của viên chức cịn biểu hiện thơng qua mức độ hồn thành cơng việc được đánh giá hàng năm của viên chức </i>

Mức độ hồn thành cơng việc của viên chức là thước đo chất lượng và hiệu quả làm việc của viên chức. Mỗi tổ chức đều có những mục tiêu trong q trình hoạt động của tổ chức. Để hoàn thành các mục tiêu đó, tổ chức s giao nhiệm vụ cho các viên chức trong đơn vị. Tổ chức s đạt được mục tiêu của mình khi các viên chức trong đơn vị hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Ngược lại, tổ chức s không đạt được mục tiêu của mình khi viên chức khơng hồn thành nhiệm vụ.

Có nhiều ngun nhân dẫn đến việc viên chức khơng hồn thành nhiệm vụ như: trình độ chun mơn và kỹ năng xử lý tình huống của viên chức không đáp ứng được nhu cầu của công việc, do tình huống đột xuất, thiếu sự đồng thuận và hợp tác giữa các thành viên khác của tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ, năng lực tài chính của tổ chức hạn chế, cơ sở vật chất nghèo nàn, cơng nghệ lạc hậu…

Tuy có ngun nhân chủ quan và khách quan dẫn đến việc viên chức khơng hồn thành nhiệm vụ nhưng về cơ bản việc khơng hồn thành nhiệm vụ vẫn phần nào thể hiện năng lực làm việc của viên chức tại vị trí đó là khơng đảm bảo. Do đó, mức độ hồn thành cơng việc là tiêu chí khơng thể thiếu để đánh giá chất lượng viên chức.

Theo Luật viên chức 2010: viên chức được đánh giá

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi hoàn thành 100% các cơng việc được giao, có sáng kiến nghiên cứu khoa học;

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ khi hồn thành 100% cơng việc được giao; - Hoàn thành nhiệm vụ khi hoàn thành từ 70% đến dưới 100% các công việc được giao;

- Khơng hồn thành nhiệm vụ khi hoàn thành dưới 70% công việc được

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

giao.

<b>1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức </b>

<i><b>1.4.1. Các yếu tố bên trong tổ chức </b></i>

<i>- Quan điểm của nhà lãnh đạo, quản lý </i>

Mỗi tổ chức s có những quan điểm phát triển và mục tiêu riêng. Nhà lãnh đạo và quản lý là những người đề ra các mục tiêu của tổ chức, chính sách và những giải pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu họ nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của mỗi tổ chức thì họ s có những chính sách đãi ngộ nhân tài, khuyến khích và tạo động lực cho sự phát triển của nguồn nhân lực trong tổ chức; từ đó góp phần phát triển và ổn định tổ chức.

Ngược lại, nhà lãnh đạo và quản lý không coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực, không đề ra những đường lối, chính sách, trọng dụng và thu hút nhân tài thì tổ chức đó khơng thể phát triển bền vững và ổn định được.

<i>- Điều kiện làm việc của tổ chức </i>

Điều kiện làm việc của tổ chức bao gồm môi trường làm việc, cơ sở vật chất của tổ chức phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức.

Môi trường làm việc là một trong những nhân tố thu hút lao động của mỗi đơn vị, mỗi tổ chức. Đồng thời, được làm việc trong mơi trường an tồn, lành mạnh cũng góp phần tạo động lực cho viên chức hồn thành nhiệm vụ, gắn bó với đồng nghiệp, với tổ chức.

Cơ sở vật chất của mỗi đơn vị tổ chức bao gồm nhà, phịng làm việc, máy móc thiết bị… phục vụ cho quá trình thực hiện nhiệm vụ của viên chức. Cơ sở vật chất càng khang trang, hiện đại s góp phần hỗ trợ viên chức phát huy năng lực của bản thân, đồng thời nâng cao năng suất lao động cho viên chức cũng như cho tổ chức.

<i>- Công tác tuyển dụng viên chức </i>

Chất lượng viên chức trong các đơn vị cũng phụ thuộc nhiều vào công

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

tác tuyển dụng đầu vào. Với quy trình tuyển dụng khoa học, chặt ch , đáp ứng được u cầu về trình độ chun mơn, kỹ năng và công việc thực tế s giúp cho chất lượng viên chức được đảm bảo. Ngược lại nếu cơng tác tuyển dụng cịn hạn chế, khơng tn thủ đúng theo yêu cầu và mục tiêu của vị trí cơng việc thì s hạn chế chất lượng viên chức tại đơn vị. Do đó nhà quản lý cần phải làm tốt công tác này để đảm bảo có nguồn nhân lực đầu vào chất lượng từ đó tiếp tục bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao hơn nữa trình độ năng lực, phẩm chất đáp ứng được yêu cầu của công việc.

<i>- Công tác tự đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ viên chức </i>

Phát triển nguồn nhân lực là vấn đề cốt lõi của mỗi đơn vị, mỗi tổ chức. Công tác tự đào tạo và bồi dưỡng trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kỹ năng của viên chức là một trong những chiến lược quan trọng của tổ chức. Đây là hoạt động góp phần nâng cao chất lượng viên chức trong đơn vị, đáp ứng nhu cầu phát triển của tổ chức và nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

Để đáp ứng được nhu cầu kể trên, tổ chức cần phải xác định một cách đúng đắn nhu cầu đào tạo, đối tượng đào tạo, chương trình và phương thức đào tạo phù hợp với từng loại đối tượng viên chức của đơn vị mình. Thơng qua phân tích và đánh giá giữa yêu cầu công việc và năng lực của viên chức, tổ chức s xác định được nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng cho viên chức của đơn vị mình

Bên cạnh đó, ý thức tự đào tạo, bồi dưỡng của bản thân viên chức để tự nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và các kỹ năng hỗ trợ cho viên chức trong q trình thực hiện nhiệm vụ s góp phần nâng cao chất lượng viên chức của đơn vị, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

<i>- Chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần tạo động lực cho đội ngũ cán </i>

<i>bộ công chức viên chức </i>

Một tổ chức có các chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần s tạo nên động lực làm việc, phát huy khả năng tư duy, sáng tạo, tự nguyện cống hiến cho tổ chức của đội ngũ viên chức tại chỗ cũng như thu hút được nguồn nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

lực chất lượng cao ở bên ngoài tổ chức.

<i>- Hoạt động đánh giá, thi đua, khen thưởng, kỷ luật viên chức </i>

Đánh giá viên chức là việc xem xét viên chức đó về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống; tác phong, lề lối làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật; kết quả thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao. Từ hoạt động đánh giá đó, tổ chức xác định được viên chức có những ưu điểm và nhược điểm gì; từ đó xác định được nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đối với từng viên chức ở những vị trí công tác khác nhau, đảm bảo đúng đối tượng, nội dung phù hợp… góp phần nâng cao năng lực của viên chức và chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức.

Thi đua, khen thưởng là hoạt động rất cần thiết và có hiệu quả cao đối với việc tạo động lực làm việc cho viên chức. Tuy nhiên, nó chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi hoạt động thi đua, khen thưởng được tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, công bằng, kịp thời, khen thưởng đúng người, đúng việc, không mang tính hình thức.

Bên cạnh đó, một tổ chức muốn hoạt động có hiệu quả cần phải tiến hành song song và kết hợp chặt ch công tác thi đua khen thưởng với việc xử lý kỷ luật để kịp thời động viên khích lệ tinh thần làm việc của những viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, tạo thành tấm gương cho viên chức khác học tập và làm theo. Đồng thời, tổ chức s kịp thời có những hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức có những hành vi vi phạm để kịp thời răn đe và ngăn chặn các hành vi vi phạm khác.

<i>- Nguồn lực tài chính </i>

Nguồn lực tài chính của tổ chức có vai trị quyết định đến nhiều chủ trương chính sách của tổ chức. Chất lượng viên chức phụ thuộc vào quá trình tuyển dụng, sử dụng, chính sách đãi ngộ như lương, thưởng… Tất cả các hoạt động đó đều cần một nguồn tài chính thích hợp để thực hiện.

Tổ chức có nguồn lực tài chính dồi dào s thực hiện được nhiều chế độ

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

đãi ngộ tốt cho viên chức, đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình làm việc của viên chức… từ đó góp phần nâng cao chất lượng viên chức của đơn vị. Ngược lại, nguồn tài chính hạn chế s là nhân tố cản trở việc đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, ảnh hưởng đến sự phát triển của tổ chức đó.

<i><b>1.4.2. Các yếu tố bên ngoài tổ chức </b></i>

<i>- Quan điểm, chủ trương của Đảng </i>

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn quan tâm tới công tác cán bộ nói chung và cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức nói riêng.

Đại hội XIII của Đảng yêu cầu: “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phục vụ nhân dân và sự phát triển đất nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đi đôi với cải cách tiền lương, chế độ, chính sách đãi ngộ, tạo mơi trường, điều kiện làm việc để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phục vụ phát triển; có cơ chế lựa chọn, đào tạo, thu hút, trọng dụng nhân tài, khuyến khích bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn thử thách và quyết liệt trong hành động vì lợi ích chung. Đồng thời, có cơ chế sàng lọc, thay thế kịp thời những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm pháp luật, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, bị xử lý kỷ luật, khơng cịn uy tín đối với nhân dân” [40, tr.178-179].

Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ, cơng chức, Đảng đã có những quan điểm và chỉ đạo sát sao trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Từ đó, nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích cá nhân, tổ chức trong việc tự nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ… để góp phần nâng cao năng lực phục vụ nhân dân.

<i>- Đặc điểm văn hóa xã hội, phong tục tập quán của địa phương </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>+ Về văn hóa: Mọi người dân có xu hướng làm việc gần nhà, gần nơi </i>

sinh sống vì thuận tiện cho học tập, làm việc và sinh hoạt. Do đó, viên chức trong các bệnh viện tuyến huyện chủ yếu là người địa phương. Trên thực tế, nhiều địa phương có truyền thống hiếu học là môi trường tốt để các thế hệ tiếp nối tinh thần hiếu học, giữ gìn truyền thống, góp phần nâng cao trình độ dân trí của địa phương. Điều đó tạo thuận lợi cho các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn có cơ hội tuyển dụng được những nhân viên có trình độ, góp phần nâng cao chất lượng cán bộ của tổ chức mình.

<i>+ Về chính trị: Tình hình chính trị địa phương ổn định, là tiền đề để </i>

viên chức tin tưởng vào đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, giúp viên chức yên tâm công tác và cống hiến, là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến nâng cao chất lượng viên chức.

<i>+ Về kinh tế: Kinh tế địa phương phát triển là điều kiện để nâng cao đời </i>

sống của viên chức, tạo điều kiện để các chính sách đãi ngộ đối với viên chức ngày càng hồn thiện, từ đó viên chức có cuộc sống về vật chất tốt, yên tâm thực hiện nhiệm vụ, thu hút những người có trình độ cao, tay nghề giỏi về đơn vị cơng tác, góp phần nâng cao chất lượng viên chức.

<i>+ Về xã hội: Ổn định xã hội là yếu tố quan trọng tác động đến tư tưởng, </i>

tình cảm, tư cách của mỗi người trong đó có viên chức nhà nước, là điều kiện để viên chức hồn thành nhiệm vụ, góp phần nâng cao chất lượng viên chức.

<i>- Sự phát triển của khoa học công nghệ trong lĩnh vực y tế </i>

Trong những năm gần đây, y học đã có những bước phát triển vượt bậc, đó là nhờ việc ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác khám chữa bệnh, sản xuất thuốc, vật tư, trang thiết bị và y tế dự phịng. Với sự hỗ trợ đó, ngành y tế đã có những đột phá đem lại nhiều thành tựu trong việc ứng dụng thành công các nghiên cứu vào thực tế cũng như chuẩn đoán và điều trị nhiều ca bệnh khó, giúp người bệnh giữ gìn và nâng cao sức khỏe. Để thích ứng với

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

bối cảnh đó, viên chức y tế cần phải nâng cao trình độ chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của công việc và đóng góp vào cơng tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>Tiểu kết chương 1 </b>

Trong chương 1 này, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về viên chức, viên chức trong các cơ sở khám chữa bệnh, chất lượng viên chức tại các cơ sở khám chữa bệnh. Tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức bao gồm: Tiêu chuẩn chung về đạo đức nghề nghiệp; Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng; Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; Tiêu chuẩn về sức khỏe và đánh giá khách quan dựa trên tiêu chí “Mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ y tế”.

Lý luận chỉ ra rằng, tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức căn cứ vào Thể lực, Trí lực (năng lực cơng tác, trình độ chun mơn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước, trình độ tin học, ngoại ngữ, kinh nghiệm công tác) và Tâm lực (tinh thần, thái độ thực hiện công việc; đạo đức nghề nghiệp; sự hài lòng của người bệnh, người nhà người bệnh đối với viên chức). Với mỗi một viên chức, để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình cần phải kết hợp hài hịa rất nhiều yếu tố trên. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc, viên chức trong các cơ quan nói chung, viên chức trong các cơ sở khám chữa bệnh nói riêng phải chịu tác động của nhiều yếu tố như: điều kiện làm việc, công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng, chính sách ưu đãi về vật chất và tinh thần, hoạt động đánh giá, thi đua khen thưởng, kỷ luật…

Để cơ sở khám chữa bệnh hoạt động hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu của người dân, sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể viên chức, đặc biệt là các y bác sĩ, những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khám, chữa bệnh đóng vai trị rất quan trọng.

Như vậy, chương này tác giả đã trình bày một khung lý luận về viên chức và chất lượng viên chức làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá chất lượng viên chức cũng như định hướng, đề xuất những giải pháp góp phần nâng chất lượng viên chức trong các cơ sở khám chữa bệnh ở các chương sau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>Chương 2 </b>

<b> THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA </b>

<b>2.1. Tổng quan về bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa</b>

<i><b>2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển </b></i>

Bệnh viện Đa khoa huyện Hà Trung được thành lập ngày 15/3/1956, tiền thân là Bệnh xá Bình Lâm với chức năng là bệnh xá liên huyện có nhiệm vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ nhân dân trong huyện Hà Trung và các huyện lân cận như Hậu Lộc, Nga Sơn, Vĩnh Lộc, Bỉm sơn, Thạch Thành.

Trong suốt chặng đường 67 năm xây dựng và phát triển, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Ngành Y tế tỉnh Thanh Hóa, của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Hà Trung, sự phối hợp giúp đỡ của các cấp, các ngành và nhân dân địa phương, các thế hệ cán bộ thầy thuốc, nhân viên Bệnh viện Đa khoa huyện Hà Trung đã vượt qua bao gian nan, thử thách, vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, giành được nhiều thành tựu to lớn trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân của huyện nhà…

Trong những năm qua, Bệnh viện đã có những bước chuyển mình mạnh m , phát triển chuyên môn kỹ thuật và nâng cao tinh thần thái độ phục vụ người bệnh, dần dần lấy trọn niềm tin của nhân dân huyện nhà. Đội ngũ bác sỹ, điều dưỡng của Bệnh viện ln hết lịng tận tâm với người bệnh đúng theo lời dạy của Bác Hồ “Lương y phải như từ mẫu”, thực hiện tốt Quy tắc ứng xử trong cán bộ y tế, “đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”.

Cùng với sự chỉ đạo, lãnh đạo sát sao của Ban Giám đốc và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên Bệnh viện, chất lượng chẩn đoán, điều trị, theo dõi và chăm sóc người bệnh đã được nâng cao rõ rệt. Trong những năm qua,

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Bệnh viện Đa khoa huyện Hà Trung không ngừng triển khai nhiều kỹ thuật mới hiệu quả cao như: phẫu thuật nội soi đặt lưới trong điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp TAPP; phẫu thuật nội soi cắt đót u phì đại tuyến tiền liệt; phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản; phẫu thuật nội soi chữa ngoài tử cung; phẫu thuật nội soi khâu lỗ thủng dạ dày; nội soi tán sỏi ngược dòng đoạn 1/3 dưới niệu quản; nội soi tiêu hóa gây mê; nội soi phế quản thắt vòng cao su cầm máu.

Với mong muốn ngày càng cải thiện chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế chất lượng cao với chi phí hợp lý; đội ngũ cán bộ, viên chức của Bệnh viện Đa khoa huyện Hà Trung đã và đang nỗ lực khơng ngừng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cũng như đầu tư để xây dựng một hệ thống trang thiết bị kỹ thuật y tế hiện đại,toàn diện để phục vụ nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân.

<i><b>2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện * Cấp cứu - Khám bệnh - Chữa bệnh </b></i>

Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nên hoạt động chủ yếu của Bệnh viện là khám, chữa bệnh. Bệnh viện tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ bên ngoài vào bệnh viện hoặc từ các bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú cho nhân dân.

Bệnh viện đa khoa huyện Hà Trung luôn tuân thủ nghiêm ngặt quy trình khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của ngành y tế, cụ thể tiến hành thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Bệnh viện tiếp nhận bệnh nhân đến khám. Bệnh nhân xếp thẻ BHYT (nếu có thẻ BHYT), lấy số thứ tự, mua sổ khám bệnh.

Bước 2: Bệnh nhân đăng ký khám bệnh với Bộ phận đăng ký của Bệnh viện. Bệnh nhân nộp tiền tạm ứng khám bệnh. Bộ phận đăng ký s chỉ dẫn cho bệnh nhân đến các phòng khám.

</div>

×