Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

tìm hiểu tình hình phát triển của nền kinh tế thế giới giai đoạn 2000 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNGVIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ</b>

<b>---***---Tiểu luận Quan hệ Kinh tế quốc tếTÌM HIỂU TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦANỀN KINH TẾ THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2000 – 2018</b>

<b> Nhóm thực hiện: Nhóm 6</b>

<b>Họ và tên các thành viên:Đỗ Ngọc Dung – 1811110127Nguyễn Vân Anh – 1811120010Nguyễn Hải Nam – 1811120106 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quang Minh</b>

<i><b>Hà Nội, tháng 5 năm 2020</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>Mục lục</b></i>

<b>LỜI MỞ ĐẦU...3</b>

<b>1. QUY MÔ GDP CỦA THẾ GIỚI...4</b>

<b>2. CƠ CẤU KINH TẾ THẾ GIỚI (GIAI ĐOẠN 2000-2018)...5</b>

<i>a)Cơ cấu nền kinh tế thế giới giai đoạn 2000-2018...8</i>

<i>b)Sự dịch chuyển cơ cấu của giai đoạn 2000-2018...9</i>

<i>c)Những yếu tố dẫn đến sự thay đổi cơ cấu...10</i>

<b>3. KIM NGẠCH THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI...12</b>

<b>4. LƯU CHUYỂN DÒNG VỐN NƯỚC NGỒI FDI...17</b>

<i>a)Tổng quan về lưu chuyển vốn FDI...17</i>

<i>b)Phân tích sự tăng/giảm của giai đoạn qua những năm điển hình...17</i>

<b>5. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC CÔNG NGHỆ...21</b>

<b>KẾT LUẬN...25</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...26</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Lý do chọn đề tài:

Chúng ta đang sống ở thế kỷ XXI. Đây là giai đoạn của tồn cầu hóa, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chính điều này đã dẫn đến sự phát triển của quan hệ kinh tế quốc tế. Vì vậy, tất cả các quốc gia trên thế giới, dù lớn hay nhỏ, đều ít nhiều chịu sự tác động của quan hệ kinh tế quốc tế để có thể tổn tại và phát triển. Nó có tác động trực tiếp đến nền kinh tế của mỗi quốc gia, và sau đó là nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế thế giới hiện nay đang trải qua những chuyển biến tích cực đan xen với những rủi ro tiềm ẩn. Tăng trưởng kinh tế thế giới đã phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008 và tồn cầu hóa thì ln tiếp tục gia tăng. Vì vậy, tình hình phát triển kinh tế thế giới ln ln được tồn nhân loại quan tâm và chú ý. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng em quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu tình hình phát triển của nền kinh tế thế giới giai đoạn 2000- 2018” nhằm phân tích rõ tình hình phát triển của nền kinh tế thế giới ở một giai đoạn đáng chú ý là giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2018.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

Cả mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đều là phân tích một số khía cạnh cụ thể để làm rõ và tìm hiểu về tình hình phát triển của nền kinh tế thế giới giai đoạn 2000 – 2018. Những khía cạnh đó được chia thành 5 mục nhỏ như sau:

- Quy mô GDP của thế giới - Cơ cấu kinh tế thế giới - Kim ngạch thương mại thế giới

- Lưu chuyển vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Sự phát triển của khoa học công nghệ.

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>1. QUY MƠ GDP CỦA THẾ GIỚI</b>

Biểu đồ trên mơ tả quy mơ GDP tính theo giá trị thực tế của một số năm tiêu biểu trong giai đoạn từ 1995 đến 2018. Nhìn chung, ở giai đoạn này, nền kinh tế thế giới có xu hướng tăng trưởng nhanh chóng. GDP đã tăng gần gấp 3 lần từ 30.871 nghìn tỷ USD năm 1995 lên thành 85.911 nghìn tỷ USD vào năm 2018. Có rất nhiều nguyên nhân được đưa ra để giải thích cho sự thay đổi này nhưng có lẽ, nguyên nhân lớn nhất chính là sự tồn cầu hố đang diễn ra một cách mạnh mẽ trong những năm gần đây. Bên cạnh những tác động tích cực, hiện tượng này cũng đem lại khơng ít tác động tiêu cực cho nền kinh tế, tạo ra các cuộc khủng hoảng và những pha đi xuống trong xu thế chung đi lên kia.

Tốc độ tăng trưởng GDP trong thời kỳ này có biên độ biến động rộng hơn hẳn so với thời kỳ trước. Mặc dù đạt những mốc tăng trưởng cao như 4.384% vào năm 2000, kinh tế thế giới cũng có những đợt giảm sâu từ 4.299% năm 2010 xuống 2.857% năm 2015 (giảm 1.442%), hay từ 1.85% năm 2008 giảm xuống –1.678% năm 2009 (giảm 3.528%), trong khi mức giảm sâu nhất của giai đoạn 1990- 2000 chỉ là 1,5% ( từ 4% năm 1997 xuống 2,5% năm 1998). Biên độ biến động rộng của tốc độ tăng trưởng cho thấy cùng với q trình phát triển nhanh, có nhiều nhân tố rủi ro tiềm ẩn, cùng kinh tế thế giới ngày càng trở nên khó dự báo và kiểm soát.

Kể từ sau khi chiến tranh lạnh kết thúc với sự sụp đổ của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, thế giới đã bước sang một trang mới với xu thế hồ bình, liên kết và hợp tác phát triển. Trong bối cảnh như vậy, q trình tồn cầu hố đã diễn ra một cách

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế. Biểu hiện rõ nhất của quá trình này là sự gia tăng nhanh chóng về số lượng, mở rộng về quy mơ của các tổ chức liên kết kinh tế quốc tế như WTO, IMF, WB, … và các hiệp định thương mại tự do FTA. Các tổ chức này sẽ mở rộng việc tự do giao dịch thương mại, và thông qua các hiệp ước đa phương hạ thấp hoặc nâng cao hàng rào thuế quan để điều chỉnh thương mại quốc tế. Từ đó, tạo điều kiện thúc đẩy việc lưu chuyển các dòng vốn đầu tư, giúp các nước thu hút được vốn đầu tư và công nghệ của thế giới. Thị trường xuất nhập khẩu mở rộng do tác động của tự do hoá thương mại cùng với các cam kết quốc tế về đầu tư sẽ tạo môi trường thuận lợi cho việc di chuyển vốn giữa các nước. Điều này mang lại lợi ích rất lớn cho các nước đang phát triển, giúp họ rút ngắn được quá trình phát triển có thể kéo dài nhiều năm để đuổi kịp với các nước tiên tiến.

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Hình 1: Thương mại dịch vụ của các thành viên đang trong quá trình gia nhậpWTO.</b>

<b>Đây là kết quả ước lượng thương mại dịch vụ trước và sau khi gia nhậpWTO của 26 nước thành viên gần nhất gia nhập WTO tính đến năm 2015.Đường màu xanh thể hiện mức thương mại trung bình của các thành viên vàđường màu vàng thể hiện mức trung bình của phần cịn lại thế giới. Theo đó,tăng trưởng trung bình của các tất cả các thành viên sau khi gia nhập ba nămnhiều gấp đôi so với trước khi gia nhập WTO ba năm. (bổ sung cho cái hình nênko phải nhầm font)</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, nhất là FDI, đã trở thành một trong những động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế:

<small>Đầầu t ròng c a FDI đầầu vào (USD)ưủT tr ng trong GDPỷ ọ</small>

<b>Biểu đồ 2: Đầu tư ròng của FDI đầu vào theo giá trị thực tế (Nguồn:</b>

<b> biểu đồ ta có thể thấy đầu tư quốc tế tăng trưởng gần như đồng thời với GDP thế giới, đặc biệt là trong giai đoạn 2009 – 2016. Tồn cầu hố đã tạo điều kiện thúc đẩy việc lưu chuyển các dòng vốn đầu tư, giúp các nước thu hút vốn đầu tư và cơng nghệ của thế giới. Chính vì vậy trong những năm gần đây, những dịch vụ như chuyển quyền sử dụng các đối tượng của sở hữu trí tuệ giữa các nước phát triển thần tốc với doanh thu chuyển quyền sở hữu lên đến hơn 400 tỷ USD năm 2018, tăng gấp 3 lần so với năm 2005. Thị trường xuất khẩu mở rộng do tác động của tự do hoá thương mại sẽ khuyến khích đầu tư nước ngồi. Đồng thời các cam kết quốc tế về đầu tư sẽ tạo môi trường thuận lợi cho việc di chuyển vốn giữa các nước. Trong q trình phát triển đó, dịch vụ tài chính là khu vực phát triển sau nhưng có tốc độ tồn cầu hóa nhanh nhất và hồn thiện nhất. Các thị trường tài chính chuyển dịch nhanh chóng được hỗ trợ đắc lực từ công nghệ tiến bộ với tốc độ cao khiến cho giao dịch tài chính vượt khỏi biên giới quốc gia và làm cho hoạt động đầu tư quốc tế trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Các quy định hạn chế của chính phủ đã được dỡ bỏ tại hầu hết các trung tâm tài chính lớn và người nước ngồi được khuyến khích đầu tư. Điều này đã tạo ra một bức tranh toàn cảnh năng động với hàng loạt cơ hội đầu tư.

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Nhắc đến tăng trưởng kinh tế chúng ta không thể bỏ qua tác động của tiến bộ khoa học công nghệ. Điều này đã được kiểm chứng qua rất nhiều nghiên cứu cũng như các mơ hình kinh tế nổi tiếng thế giới như mơ hình tăng trưởng Solow, mơ hình tăng trưởng nội sinh, … Trong bối cảnh tồn cầu hố diễn ra rộng khắp như hiện nay, khoa học - công nghệ lại càng được thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Những năm gần đây chi phí đầu tư nghiên cứu phát triển tăng lên nhanh chóng, chiếm khoảng 2.3% GDP thế giới trong năm 2018. Tiến bộ khoa học – cơng nghệ đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hiêu quả sản xuất của nền kinh tế các nước. Kết hợp với tồn cầu hố tạo ra các mối liên kết kinh tế giúp các nước tận dụng được lợi thế trong nước, đồng thời khai thác các nguồn lực nước ngồi.

Cơ cấu GDP từ nhóm các nước phát triển và các nước đang phát triển có sự thay đổi rõ rệt. Nhóm các nước đang phát triển chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng GDP của thế giới, đã duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định ở mức trên 2.5% trong suốt thời kỳ này, và là động lực để kiềm chế độ suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới trong thời kỳ suy thoái 2008 – 2009. Tuy vậy, nhóm nước phát triển vẫn chiếm trên 70% giá trị GDP của toàn thế giới. Trong đó Hoa Kỳ là nước có tỷ trọng GDP luôn ở mức đứng đầu, đạt 20,544.3 tỷ USD năm 2018, chiếm 23.91% tổng GDP của thế giới, gấp 1.51 lần GDP của Trung Quốc (nước đứng thứ 2) và 4.13 lần GDP của Nhật Bản (nước đứng thứ 3). Tuy nhiên tỷ trọng của GDP của Hoa Kỳ trong tổng GDP của toàn thế giới đã giảm từ 32.44% năm 2001 xuống chỉ còn 23.91% năm 2018. Sự bứt phá mạnh mẽ của Trung Quốc cũng đóng góp một phần, nhưng rõ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

ràng không phải tất cả, của sự tách biệt này. Sự tăng trưởng được đẩy mạnh là kết quả tất yếu của cơ cấu tổ chức chính sách có hiệu quả hơn ở nhiều thị trường mới nổi và nền kinh tế đang phát triển, bao gồm việc mở cửa nền kinh tế hơn nữa với thế giới.

Bên cạnh những lợi ích kể trên thì tồn câu hố cũng có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế, kéo lùi mức tăng trưởng của cả thế giới lại. Sự gắn kết giữa các nền kinh tế càng mạnh thì sự tương tác hay phản ứng dây chuyền càng lan nhanh và rộng. Một sự thay đổi nhỏ trên các nền kinh tế chủ đạo của thế giới như Hòa Kỳ, Châu Âu, Trung Quốc,… ngay lập tức có thể gây ra sự xáo trộn mạnh mẽ đối với kinh tế thế giới. Tiêu biểu như cuộc khủng hoảng tài chính xuất phát từ Hịa Kỳ vào cuối năm

<i>2007. “Chỉ trong một ngày sau sự kiện Lehman Brothers – tổ chức tài chính vào loại</i>

<i>lớn nhất và lâu đời nhất của Mỹ bị phá sản, chỉ số FTSE100 của Anh mất 1,5%, CAC-40 của Pháp mất 1,4%, chỉ số Nikkei 225 của Nhật Bản giảm gần 5%, chỉ số HangSeng của HongKong giảm 5,4%, chỉ số chứng khoán của Hàn Quốc mất 6,1%, ĐàiLoan mất 4,9% và Thượng Hải mất 4,6%. Tính thanh khoản trên thị trường tài chínhsụt giảm mạnh mẽ, lãi suất Libor trong tháng 10/2008 tăng tới 30% cho thời hạn 1tháng và 3 tháng, 16% và 12% cho thời hạn 6 tháng và 12 tháng”<small>1</small></i>. Tự do hóa thị trường là cơ sở cơ bản của tồn cầu hóa đã tỏ ra là một cơ chế khơng đủ mạnh để có thể duy trì sự phát triển lành mạnh của nền kinh tế, can thiệp của chính phủ là sự cần thiết. Sau những sự kiện có tính liên hồn lan rộng giữa các nước trong cuộc khủng hoảng vừa qua, chính phủ các nước đang dần nhìn lại tầm quan trọng của lý thuyết Keynes cũng như vai trò của bàn tay hữu hình, có thể sẽ tiến hành cơ cấu lại các lĩnh vực kinh tế và cơ chế quản lý giám sát từ Nhà nước nhằm đảm bảo sự hội nhập hợp lý, duy trì mức độ độc lập tương đối như một rào cản ứng phó với các tình huống xấu từ thị trường thế giới.

Cạnh tranh kinh tế ngày càng khốc liệt đã kéo theo sự gia tăng những tranh chấp và xung đột kinh tế giữa các nước, điển hình là cuộc chiến thương mại Mỹ -Trung nổ ra vào cuối năm 2018. Việc áp dụng các chính sách hạn chế thương mại đã tạo ra một loạt các biện pháp trả dũa lẫn nhau không ngừng giữa hai nước, ảnh hưởng nặng nề đến thương mại và sản lượng quốc tế. Đầu tư quốc tế, nhân tố mấu chốt trong việc phát triển kinh tế, đã giảm gần một nửa trong vòng một năm từ 2017 đến 2018 (từ 2,066 tỷ USD năm 2017 xuống còn 1,349.95 tỷ USD năm 2018). Các nhà đầu tư cũng như các ngân hàng khơng cịn tin tưởng vào sự ổn định của thị trường nữa. Chính vì thế mà kinh tế thế giới năm 2018 tăng trưởng không mạnh bằng năm 2017: tăng trưởng GDP năm 2018 giảm từ 3.87% năm 2017 xuống cịn 3.579%.

Tồn cầu hố cũng góp phần làm gia tăng những thách thức mang tính tồn cầu như sự phân hố giàu nghèo tăng lên, chảy máu chất xám, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, … Lúc này, các nước đang phát triển rơi vào tình thế cực kỳ bất lợi. Người lao động của các nước đang phát triển có xu hướng ở lại ngoại quốc sau <small>1 Tổng quan kinh tế Thế giới 2001 – 2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. </small>

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

khi được cử đi đào tạo ở nước ngoài đã gây ra sự thất thoát nghiêm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao. Bên cạnh đó, khoa học kỹ thuật phát triển ở các nước tiên tiến khiến cho công nghệ ở những nước kém phát triển hơn trở nên lạc hậu, từ đó giảm khả năng cạnh tranh của nhóm nước này trên thị trường quốc tế. Vấn đề ô nhiễm môi trường ở những nước này cũng rất nghiêm trọng do phần lớn là theo đuổi mục tiêu kinh tế có sự đánh đổi mơi trường sinh thái… Những tác động tiêu cực này đã phá huỷ một phần động lực tăng trưởng của các nước này, từ đó kéo lùi sự phát triển của nền kinh tế thế giới.

<b>2. CƠ CẤU KINH TẾ THẾ GIỚI (GIAI ĐOẠN 2000-2018)</b>

<i>a)Cơ cấu nền kinh tế thế giới giai đoạn 2000-2018 </i>

Cơ cấu ngành kinh tế thế giới và xu hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000-2018:

- Cơ cấu ngành là sự phân chia nền kinh tế theo những ngành sản xuất quan trọng – Các ngành sản xuất này tương đối độc lập với nhau, dựa trên những đối tượng và sản phẩm sản xuất khác nhau – những ngành sản xuất quan trọng và lớn trong nền kinh tế bao gồm: Nông nghiệp – Công nghiệp – Dịch vụ – Việc nghiên cứu cơ cấu ngành kinh tế nhằm tìm ra những cách thức duy trì tỷ lệ hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần ưu tiên tập trung các nguồn lực có hạn của quốc gia trong mỗi thời kỳ nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế một cách nhanh chóng và có hiệu quả.

- Chúng ta đã bước sang thế kỉ XXI. Đây là thời kỳ mà các quan hệ quốc tế đã phát triển tới mức không một quốc gia nào dù lớn hay nhỏ, dù thuộc hệ thống kinh tế xã hội nào có thể tồn tại và phát triển mà khơng chịu sự tác động ấy. Đây cũng là thời kỳ diễn ra quá trình biến đổi từ một nền kinh tế thế giới bao gồm nhiều nền kinh tế quốc gia sang nền kinh tế toàn cầu, từ sự phát triển kinh tế theo chiều rộng sang phát triển kinh tế theo chiều sâu. Những thành tựu khoa học và công nghệ đã cho thấy loài người đang quá độ từ nền sản xuất vật chất sang nền sản xuất tinh thần –cơ sở vật chất của xã hội tương lai. Những năm đầu của thế kỷ XXI nền kinh tế thế giới phát

<b>triển theo các xu hướng: tồn cầu hóa và nền kinh tế thế giới chuyểnsang nền kinh tế có cơ sở vật chất kỹ thuật mới về chất - một nền vănminh hậu công nghiệp.</b>

Biểu đồ biến động cơ cấu kinh tế thế giới giai đoạn 2000-2018:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

thuyết Engel, ta nhận thấy khi thu nhập của các gđ tăng lên đến một mức độ nhất định thì tỷ lệ chi tiêu của họ cho lương thực giảm, từ đó:

Tỷ trọng khu vực NN trong nền KT có xu hướng giảm đi và tỷ trọng các khu vực khác tăng lên.

Tỷ lệ thu nhập dành cho hàng hóa CN có xu hướng tăng (nhưng chậm hơn tốc độ tăng thu nhập)

Tỷ lệ chi tiêu cho HH DV (có tốc độ tăng nhanh hơn thu nhập).

Từ biểu đồ ta có thể nhận thấy sự dịch chuyển rõ rệt cơ cấu kinh tế thế giới khi tỉ trọng của các ngành dịch vụ và công nghiệp tăng mạnh do cuộc cách mạng công nghiệp nhen nhóm trên thế giới từ đầu những năm 2000 cộng với sự phát triển chóng mặt của cơng nghệ thơng tin, tỷ trọng của ngành nơng nghiệp có chiều hướng tăng chậm dần và chiếm tỷ trọng rất thấp so với các ngành cịn lại. Theo như mơ hình kinh tế Rostow đã chia quá trình phát triển kinh tế thành 5 giai đoạn và ở thời kì này nền kinh tế thế giới đang phát triển ở giai đoạn hậu giai đoạn 3 hay còn được gọi là giai đoạn trung gian mà ở đó nền kinh tế phá vỡ tình trạng trì trệ. Cơ cấu ngành là cơ cấu CN – NN – DV. Tốc độ tăng trưởng nhanh và tỷ lệ đầu tư cho nền kinh tế khoảng 5-10% GDP. KHCN được áp dụng vào một lĩnh vực đầu tàu rồi tác động tới khu vực địa lý, ngành kỹ thuật kinh tế, từ đó kéo theo sự phát triển một số ngành khác. Giai đoạn này khoảng diễn ra trong khoảng 30 năm và chuẩn bị bước vào giai đoạn tiếp theo hay còn gọi là giai đoạn trưởng thành với mục tiêu các ngành CN nặng hiện đại chủ yếu như luyện kim, hóa chất, điện phát huy tác dụng. Tỷ lệ đầu tư trong giai đoạn này ở mức 20%. Cơ cấu KTXH có sự biến đổi theo hướng cả đời sống vật chất và tinh thần

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

người dân được nâng cao. Các chủ DN tham gia vào QLNN và PTKT. Cơ cấu ngành là cơ cấu CN – DV - NN. Kéo dài khoảng 60 năm.

<i>c)Những yếu tố dẫn đến sự thay đổi cơ cấu:</i>

Trong giai đoạn này những cường quốc lớn mạnh về mặt kinh tế đã không ngừng chạy đua với nhau để làm chủ nền kinh tế trên thế giới tạo nên 1 cuộc cạnh tranh khốc liệt trên thương trường với đặc biệt là cuộc chiến thương mại gần đây giữa Mỹ - Trung dẫn đến 1 cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 từ đó thế giới phải chịu sự chi phối của những cường quốc này để kịp thời thích ứng với thay đổi của thời đại. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2010, kinh tế Mỹ chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của các ngành dịch vụ như: Ngân hàng, bất động sản, bảo hiểm, công nghệ thông tin và giảm tỷ trọng của các ngành sản xuất chế tạo, nơng nghiệp và khai mỏ. Theo đó, ngành Khai mỏ của Mỹ giảm tỷ trọng từ 1,6% năm 2000 xuống còn 1,5% năm 2010; ngành sản xuất, chế tạo cũng giảm tỷ trọng từ 22% năm 2000 xuống còn 18,6% vào năm 2010. Trong khi đó, ngành Giáo dục tăng tỷ trọng từ 1,6% năm 2000 lên 1,7% năm 2010; ngành Tài chính – ngân hàng tăng tỷ trọng từ 16% năm 2000 tăng lên 17,6% năm 2010.

Đến giai đoạn năm 2011 - 2016, các ngành kinh tế Mỹ chịu tác động từ Cách mạng công nghiệp 4.0, xu hướng chuyển dịch ngành kinh tế diễn ra mạnh mẽ. Điển hình là ngành Cơng nghệ thơng tin (CNTT), dịch vụ có tỷ trọng chuyển dịch mạnh nhất trong nền kinh tế Mỹ. Các ngành Khai mỏ, nông nghiệp tỷ trọng chuyển dịch giảm nhẹ. Trong giai đoạn này, ngành CNTT tăng tỷ trọng từ 5% lên 5,5%; ngành Giáo dục, y tế, dịch vụ tăng từ 1,7% lên 2,1%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã có những tác động nhất định đến xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Trung Quốc. Mặc dù, trình độ kinh tế của Trung Quốc so với các nước phát triển còn ở mức thấp, nhưng quốc gia này vẫn đạt những thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế và thích ứng nhanh chóng với Cách mạng công nghiệp 4.0.

Giai đoạn từ 1980 - 2000, Trung Quốc từ một nước lạc hậu đã trở thành một nước cơng nghiệp có sản lượng sản xuất lớn nhất thế giới. Ngành công nghiệp tăng trưởng nhanh, năm 2006, công nghiệp ở Trung Quốc chiếm tỷ trọng khoảng 42% GDP. Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng của các ngành Ngân hàng, kinh tế Trung Quốc có xu hướng chuyển dịch nhiều hơn sang các ngành dịch vụ. Từ năm 2006 - 2015, các ngành Công nghiệp, nông nghiệp có xu hướng giảm tỷ trọng, trong khi các ngành Dịch vụ lại có xu hướng tăng tỷ trọng.

Cụ thể, đối với ngành công nghiệp, tỷ trọng công nghiệp trong nền kinh tế đã liên tục giảm, rõ nét nhất là năm 2015 với tỷ trọng là 35,3%. Đây cũng là năm tỷ trọng ngành Công nghiệp giảm xuống mức thấp nhất. Trong khi đó, ngành Điện thoại viễn thơng vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng khi sản lượng điện thoại sản xuất tăng từ 150 triệu chiếc lên gần 170 triệu chiếc, sản lượng màn hình sản xuất tăng từ 13 triệu chiếc lên 16 triệu chiếc…

Cùng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế cũng đến từ sự phát triển khoa học kĩ thuật ngày càng phức tạp và thông minh của nhân loại đã tạo nên một nền kinh tế tri thức phát triển chưa từng có. Thế kỷ XXI nền kinh tế trí tuệ đang được hình thành và phát triển. Đó là những người máy cơng nghiệp sẽ thay thế bằng những người lao động. Các quá trình lao động trí óc cũng được người máy thay thế. Các nguồn năng lượng mặt trời và nhiệt hạch… sẽ phổ biến và thay thế cho những cho các nguồn năng lượng hiện có. Các chất siêu dẫn, siêu cứng, siêu sạch, siêu bền… sẽ thay thế các vật liệu truyền thống. Công nghệ vi sinh, công nghệ gen sẽ phát triển… Các công nghệ liên tục sẽ được sử dụng rộng rãi. Không gian của nền kinh tế thế giới sẽ được mở rộng đến đáy Đại Dương và vũ trụ … Khi đó nền sản xuất thế giới sẽ đảm bảo cung cấp hàng hoá dồi dào với chi phí rất thấp, các khu vực sản xuất vật chất sẽ thu hẹp lại nhỏ bé so với các khu vực kinh tế trí tuệ.

13

</div>

×