Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế nông hộ theo hướng đa dạng hoá thu nhập tại xã Ea Ô, huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.66 KB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài Luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các đoàn thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế - Trường
Đại học Tây Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ, dạy dỗ tôi trong suốt quá trình học
tập. Đặc biệt là sự biết ơn sâu sắc đến CN.Nguyễn Thị Minh Phương đã trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các chú, các bác trong UBND xã Ea Ô và bà con
nông dân tại xã đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ và
động viên tôi hoàn thành khóa học.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành bài luận văn một cách tôt nhất nhưng
tôi cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, những nhận định mang tính chủ
quan của riêng cá nhân tôi. Rất mong nhận được những đóng góp, phê bình của
các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đăk Lăk, tháng 05 năm 2009
Tác giả
Lưu Minh Tuấn

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN
BQ
BQC
DT
ĐVT
GDP


HĐSX
HN

LN
NH – TD
NK
PTNT

SL
TT
UBND

Cử nhân
Bình quân
Bình quân chung
Diện tích
Đơn vị tính
Tổng thu nhập quốc nội
Hoạt động sản xuất
Hàng năm
Lao động
Lâu năm
Ngân hàng – tín dụng
Nhân khẩu
Phát triển nông thôn
Quyết định
Số lượng
Trồng trọt
Ủy ban nhân dân


ii


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề.......................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung:..........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.........................................................4
2.1 Cơ sở lý luận...................................................................................................4
2.1.1 Cơ sở lý luận về kinh tế nông hộ.................................................................4
2.1.2 Cơ sở lý luận về đa dạng hoá thu nhập........................................................6
2.2 Cơ sở thực tiễn.............................................................................................12
2.2.1 Tình hình phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam.....................................12
2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế nông hộ theo hướng đa dạng hoá thu nhập
trên thế giới và trong nước..................................................................................14
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................17
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu......................................................................17
3.1.1 Điều kiện tự nhiên......................................................................................17
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................19
3.2 Phương pháp nghiên cứu.............................................................................23
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.........................................................23
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin.................................................................24
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................24
3.2.4 Phương pháp phân tích..............................................................................24
3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................25

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................................27
4.1 Đặc điểm của hộ điều tra.............................................................................27
4.1.1 Đặc điểm chung của hộ điều tra................................................................27
4.1.2 Nhân khẩu và lao động của nông hộ điều tra............................................28
4.1.3 Tình hình sử dụng đất................................................................................30
4.1.4 Tình hình trang bị công cụ sản xuất của nhóm hộ điều tra.......................31
4.1.5. Tình hình vốn sản xuất của nhóm hộ điều tra..........................................32
4.2 Thực trạng phát triển kinh tế nông hộ.......................................................33
4.2.1 Tổng thu từ các nguồn...............................................................................33
4.2.2. Chi phí cho sản xuất của nông hộ.............................................................39
4.2.3 Thu nhập của nông hộ................................................................................42

iii


4.2.4. Cân đối thu chi, thu nhập thuần và tích lũy..............................................48
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế nông hộ theo
hướng đa dạng hoá thu nhập từ sản xuất nông nghiệp tại xã Ea Ô...............49
4.3.1 Ảnh hưởng của đất đai và đa dạng hoá thu nhập đến thu nhập của hộ.....49
4.3.2 Ảnh hưởng của lao động và đa dạng hoá thu nhập đến thu nhập của hộ. 51
4.3.3 Ảnh hưởng của vốn và đa dạng hoá thu nhập đến thu nhập của hộ.........52
4.3.4 Ảnh hưởng của trình độ và đa dạng hoá thu nhập đến thu nhập của hộ...54
4.4 Các giải pháp phát triển kinh tế nông hộ theo hướng đa dạng hóa thu
nhập tại xã Ea Ô.................................................................................................57
4.4.1. Giải pháp chung........................................................................................57
4.4.2. Cụ thể cho từng vùng địa bàn...................................................................59
4.4.3. Đối với từng nhóm hộ...............................................................................59
5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................60
5.1 Kết luận.........................................................................................................60
5.2 Kiến nghị.......................................................................................................61

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................63

iv


MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1: Đặc trưng của hộ điều tra....................................................................27
Bảng 4.2: Mức độ bất bình đẳng của người dân.................................................28
Bảng 4.3: Nhân khẩu và lao động của nông hộ điều tra theo địa bàn...............29
Bảng 4.4: Nhân khẩu và lao động của nông hộ điều tra theo thu nhập.............29
Bảng 4.5: Tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra.........................................30
Bảng 4.6: Tình hình trang bị công cụ sản xuất của nhóm hộ điều tra...............31
Bảng 4.7: Vốn và cơ cấu vốn của nhóm hộ điểu tra............................................32
Bảng 4.8: Thu và cơ cấu thu của hộ từ ngành trồng trọt....................................33
Bảng 4.9: Thu và cơ cấu thu của hộ từ chăn nuôi...............................................35
Bảng 4.10: Thu và cơ cấu thu của hộ từ dịch vụ.................................................36
Bảng 4.11: Thu và cơ cấu thu của hộ từ các nguồn khác....................................37
Bảng 4.12: Tổng hợp các khoản thu của các hộ điều tra....................................38
Bảng 4.13: Chi cho trồng trọt...............................................................................40
Bảng 4.14: Chi cho chăn nuôi...............................................................................41
Bảng 4.15: Tổng hợp các nguồn chi cho sản xuất...............................................41
Bảng 4.16: Thu nhập từ trồng trọt.......................................................................43
Bảng 4.17: Thu nhập từ chăn nuôi.......................................................................44
Bảng 4.18: Thu nhập từ dịch vụ...........................................................................44
Bảng 4.19: Thu nhập từ các nguồn khác.............................................................45
Bảng 4.20: Tổng hợp các nguồn thu nhập từ hoạt động sản xuất của nông hộ 46
Bảng 4.21: Cân đối thu chi của các nông hộ........................................................49
Bảng 4.22: Ẩnh hưởng của đất đai và đa dạng hoá thu nhập đến thu nhập.....50
Bảng 4.23: Ảnh hưởng của lao động và đa dạng hoá thu nhập đến thu nhập. .52
Bảng 4.24: Ảnh hưởng của vốn và đa dạng hoá đến thu nhập...........................53

Bảng 4.25: Ảnh hưởng của trình độ và đa dạng hoá thu nhập đến thu nhập...54
Bảng 4.26: Bảng phân tích SWOT.......................................................................55

v


1. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cùng với xu thế phát triển kinh tế của thế giới, tình hình kinh tế Việt Nam
những năm qua đã có những bước tiến đáng kể. Nhìn lại chặng đường 20 năm đổi mới
do Đảng ta khởi xướng, có thể thấy nền kinh tế Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu
rất to lớn. Sản lượng lương thực hàng năm tăng đều ở mức 5 đến 6%. Đặc biệt từ chỗ
thiếu lương thực, nước ta đã vươn lên đứng thứ 2 về xuất khẩu gạo. Nông nghiệp phát
triển mạnh làm chỗ dựa cho công nghiệp chế biến, chăn nuôi và thuỷ sản phát triển
theo, thu nhập của người dân cũng dần được tăng lên.
Đại hội toàn quốc lần thứ X đã mở ra cho đất nước một thời đại mới, thời đại
của nền kinh tế tri thức với nội dung “Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá nông nghiệp
và nông thôn”. Bên cạnh đó quá trình mở cửa và hội nhập vào khu vực thế giới như gia
nhập AFTA năm 1995, APEC năm 1998… và WTO vào ngày 7/11/2006… đã mở ra
cho nền kinh tế nước ta những cơ hội và thách thức mới, đặc biệt là trong ngành nông
nghiệp.
Việt Nam là một nước thuần nông, có nhiều tiềm lực để phát triển một nền
nông nghiệp vững mạnh, với gần 70 triệu người sống ở nông thôn trong đó lao động
nông nghiệp là 28 triệu người chiếm 78% về dân số và 70 % về lao động so với cả
nước (2007). Kinh tế hộ là một trong nhưng thành phần kinh tế quan trọng, nó được
xem như là tế bào của nền kinh tế nước ta. Muốn thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” thì phải đổi mới được bộ mặt nông thôn.
Do vậy nâng cao thu nhập của người dân là một trong những mối quan tâm hàng đầu
của Đảng và nhà nước ta. Thu nhập rất quan trọng vì nó quyết định đến đời sống vật
chất của con người, nâng cao đời sống của nông hộ, góp phần ổn định kinh tế - chính

trị - xã hội, vượt qua những thử thách, đón nhận những cơ hội trong xu thế hội nhập
kinh tế thế giới.

1


Đăk Lăk là một tỉnh thuộc Tây Nguyên, có vị trí kinh tế xã hội chiến lược
đồng thời được thiên nhiên ưu đãi với vùng đất đỏ bazan trù phú và màu mỡ. Điều kiện
tự nhiên tương đối thuận lợi, là điều kiện lý tưởng để phát triển cây công nghiệp, cây
lương thực, cây hoa màu…góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao đời sống của người
dân.
Ea Ô là một xã vùng II, thuộc huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk. Đời sống của
người dân chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự
nhiên, trình độ của người dân còn nhiều yếu kém. Do đó đời sống của người dân nơi
đây còn gặp rất nhiều khó khăn, còn nhiều bất cập đáng được quan tâm.
Nhận định tầm quan trọng của việc nâng cao thu nhập cho người dân trong
điều kiện tự nhiên hết sức phức tạp nhưng có ưu điểm lớn nhất là phù hợp với nhiều
loại cây trồng vật nuôi khác nhau nên Tôi quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu tình hình
phát triển kinh tế nông hộ theo hướng đa dạng hoá thu nhập tại xã Ea Ô, huyện Ea
Kar, tỉnh Đăk Lăk” là phù hợp với yêu cầu đòi hỏi cấp thiết hiện nay của địa phương.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung:
Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế nông hộ theo hướng đa dạng hoá thu nhập
tại xã Ea Ô, huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk, từ đó đề ra một số giải pháp chủ yếu để phát
triển kinh tế nông hộ theo hướng đa dạng hoá thu nhập tại địa bàn xã.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng phát triển kinh tế nông hộ theo hướng đa dạng hoá thu
nhập tại xã Ea Ô.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông hộ theo hướng
đa dạng hoá thu nhập tại địa bàn xã.

- Đề xuất một số giải pháp để phát triển kinh tế nông hộ theo hướng đa dạng hoá
thu nhập tại địa bàn xã.

2


1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các hộ nông dân tại địa bàn xã
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Nội dung nghiên cứu: Hiệu quả kinh tế của các nông hộ theo hướng đa dạng hoá
thu nhập tại xã Ea Ô.
 Thời gian nghiên cứu: từ 05/03/2009 đến 18/06/2009
 Địa điểm nghiên cứu: Địa bàn xã Ea Ô, huyện Ea Kar, tỉnh Đăk Lăk.

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Cơ sở lý luận về kinh tế nông hộ
2.1.1.1 Khái niệm hộ nông dân
* Hộ: Có rất nhiều khái niệm về hộ được đưa ra:
Theo Martin (1988) thì hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất,
đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác.
Theo Harris, viện nghiên cứu phát triển trường Đại học tổng hợp Susex (Lon
Don- Anh), “ Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động”.
Theo Raul Iturna, giáo sư trường đại học tổng hợp Liôbon, khi nghiên cứu cộng
đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước châu Á đã chứng minh “Hộ là một
tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình

sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và cộng đồng”.
Qua các quan điểm khác nhau về khái niệm hộ trên, có thể rút ra một số đặc
trưng về hộ:
- Hộ là một nhóm người cùng chung huyết tộc hay không cùng huyết tộc.
- Hộ cùng sống chung hay không cùng sống chung một mái nhà.
- Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung[9].
* Hộ nông dân
Theo Ellis, hộ nông dân là các nông hộ có phương tiện kiếm sống dựa trên
ruộng đất, sử dụng chủ yếu là lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong một hệ
thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia từng phần
vào thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao[4].

4


2.1.1.2 Khái niệm kinh tế nông hộ
GS. Frank Ellis (1988) cho rằng kinh tế nông hộ khác những người làm kinh tế
khác trong nền kinh tế thị trường ở 3 yếu tố: đất đai, lao động, vốn. “Kinh tế nông hộ là
một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền kinh tế xã hội. Các nguồn lực đất đai, tư
liệu sản xuất, vốn, lao động được góp chung, chung một ngân sách, ngủ chung một mái
nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống đều do chủ hộ
phát ra”.
Từ khái niệm trên đã thống nhất những vấn đề cơ bản của kinh tế nông hộ đó là:
- Kinh tế hộ nông dân là đơn vị hoạt động của xã hội, làm cơ sở cho phân tích
kinh tế.
- Các nguồn lực cùng được góp vào thành nguồn vốn chung của mọi thành viên
trong gia đình và cùng chung một ngân sách.
- Cùng sống chung dưới một mái nhà.
2.1.1.3 Khái niệm phát triển kinh tế nông hộ

* Phát triển kinh tế
Theo Raanan Weitz (1995) “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm
tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng
trưởng trong xã hội”[5].
Như vậy, sự phát triển bao hàm nhiều vấn đề rộng lớn và phức tạp nhưng mục
tiêu chung của sự phát triển đó là nâng cao các nguồn lợi kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội và quyền tự do của mỗi người dân. Phát triển là việc nâng cao hạnh phúc của nhân
dân, nâng cao tiêu chuẩn sống, cải tiến giáo dục, sức khoẻ và bình đẳng về cơ hội…tất
cả những điều đó là thành phần cốt yếu của sự phát triển. Quan điểm về sự tiến bộ có
thể còn nhiều tranh luận khác nhau, nhưng sự tiến bộ của một quốc gia nếu xét về mặt
kinh tế và về mặt xã hội thì đó là sự gia tăng về kinh tế và sự tiến triển về xã hội.
* Phát triển kinh tế nông hộ

5


Quan điểm để phát triển kinh tế nông hộ mang tính bền vững là khái niệm động,
gắn liền với phạm vi thời gian và không gian nhất định. “Phát triển kinh tế nông hộ
không tách rời phát triển bền vững nông thôn, cần đảm bảo nhu cầu hiện tại không làm
giảm khả năng đáp ứng nhu cầu của thế hệ sau”[7]. Đứng trên quan điểm tiếp cận hệ
thống trong phát triển nông thôn có những chiến lược phát triển nông nghiệp, nông
thôn bền vững, hợp lý.
2.1.2 Cơ sở lý luận về đa dạng hoá thu nhập
2.1.2.1 Khái niệm về thu nhập
Thu (tổng thu) của hộ là tổng các khoản thu trong năm, tổng thu bao gồm: Thu
từ trồng trọt, thu từ chăn nuôi, thu từ dịch vụ, thu khác.
Tổng thu = thu từ trồng trọt + thu từ chăn nuôi + thu từ dịch vụ + thu khác.
Thu nhập = Tổng thu - tổng chi cho sản xuất
Tích luỹ = Thu nhập - tổng chi cho tiêu dùng
2.1.2.2 Định nghĩa về đa dạng hoá

Nghĩa đen của đa dạng hoá là “sự mở rộng doanh nghiệp hoặc các sản phẩm
bằng cách tăng số mặt hàng sản xuất hoặc các hoạt động sản xuất. Trong nông nghiệp,
đa dạng hoá theo nghĩa hẹp có nghĩa là tăng chủng loại sản phẩm nông nghiệp hoặc
dịch vụ do nông dân làm ra”[3]. Trong nhiều năm đa dạng hoá đã là một chiến lược
truyền thống của các nông hộ để đối phó với các rủi ro và duy trì an toàn lương thực.
Nó thuần tuý chỉ là sự phản ứng của các nông dân sản xuất tự cung tự cấp để giảm các
rủi ro do các yếu tố mùa vụ, thời tiết, sinh học và khí hậu gây ra. Trong một nền nông
nghiệp hiện đại, đa dạng hoá là sự đáp ứng của nông dân đối với các cơ hội mới của thị
trường.
Đa dạng hoá bao gồm việc sản xuất nhiều chủng loại hàng hoá khác nhau để
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng gia đình và thị trường và để giảm bớt các rủi ro khi thị
trường mất giá.

6


Đa dạng hoá ở cấp nông hộ thường để tăng cường và mở rộng các nguồn thu
nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp. Khái niệm đa dạng hoá ở cấp này có nghĩa là
chuyển từ sản xuất các hàng hoá dư thừa sang những hàng hoá khác có lãi. Nó có thể
bao gồm cả đa dạng hoá theo trục ngang sang chủng loại hàng hoá mới hoặc theo trục
dọc sang các hoạt động phi nông nghiệp như tiếp thị, bảo quản và chế biến. Ở giai đoạn
đầu, đa dạng hoá xảy ra đối với các loại cây trồng mới, với sự chuyển đổi ra khỏi sản
xuất độc canh. Ở giai đoạn sau, nông hộ có thể có nhiều dạng kinh doanh sản xuất và
buôn bán các sản phẩm ở nhiều thời điểm khác nhau trong năm. Ở giai đoạn cao nhất,
nông hộ thậm chí có thể vượt ra khỏi ngành nông nghiệp để vươn sang các hoạt động
phi nông nghiệp.
Thật ra đa dạng hoá mang ý nghĩa sâu rộng hơn là việc đơn thuần chuyển đổi sử
dụng các tài nguyên dùng sản xuất các hàng hoá giá trị thấp sang sản xuất các hàng hoá
giá trị cao mà sẽ dẫn đến các hoạt động chuyên môn hoá sản xuất các hàng hoá giá trị
cao. Tuy nhiên, ở cấp nông hộ, trong nhiều trường hợp chuyên môn hoá lại là lựa chọn

hợp lý. Chuyên môn hoá có khả năng đem lại hiệu quả hoàn vốn cao cho một vụ trồng
cây nào đó cho một số vùng, tuy nhiên nó không giúp giảm bớt rủi ro thị trường và
bình ổn thu nhập cho nông hộ.
Trong phân tích thu nhập hộ gia đình, thuật ngữ “Đa dạng hoá thu nhập” được
sử dụng để miêu tả rất nhiều khái niệm có liên quan nhưng vẫn có sự khác biệt. Một
định nghĩa về đa dạng hoá có lẽ là gần với ý nghĩa ban đầu của từ này nhất đó là “sự
gia tăng về số lượng nguồn thu nhập về sự cân đối giữa các nguồn thu khác nhau”[2].
Vì thế, một hộ với hai nguồn thu nhập được coi là đa dạng hoá so với hộ chỉ có một
nguồn thu nhập, và một hộ với hai nguồn thu nhập, mỗi nguồn chiếm 50% sẽ đa dạng
hoá hơn so với một hộ mà một nguồn chiếm tới 90% tổng thu nhập.
Định nghĩa thứ hai về đa dạng hoá cho rằng “Đó là sự chuyển đổi từ việc sản
xuất lương thực tự cấp tự túc sang nền nông nghiệp có tính thương mại hoá”[2]. Ví dụ,
Delgado và Xiamwalla cho rằng “đa dạng hoá nông nghiệp” như là một mục đích của
các hộ nông nghiệp. Châu phi sẽ chủ yếu đề cập đến phần đầu ra của hộ để bán thu tiền

7


mặt, hình thức đa dạng hoá này cũng có thể coi như thương mại hoá nông nghiệp. Nó
không nhất thiết bao hàm sự tăng về số hay cân đối nguồn thu nhập. Ví dụ, như một
người nông dân có thể chuyển từ sản xuất nhiều loại ngũ cốc, cây có củ và rau để tiêu
dùng cho gia đình sang chuyên trồng một hoặc vài cây thương phẩm.
Định nghĩa thứ ba tập trung vào chuyển dịch từ trồng cây có giá trị thấp
sang cây có giá trị cao hơn, sang chăn nuôi, và ngành nghề phi nông nghiệp. Mặc dù
“cây có giá trị thấp” đôi khi được xác định bằng giá của một đơn vị trọng lượng, tuy
nhiên hợp lý hơn cả có thể xác định đó là những cây trồng mang lại lợi ích kinh tế trên
một đơn vị ruộng đất hay lao động cao. Định nghĩa này xem đa dạng hoá như một
nguồn tăng thu nhập và phương tiện tiềm tàng để giảm nghèo.
Một cách khác để phân loại các định nghĩa về sự đa dạng hoá là việc xác định
các hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính cho hộ. Đa dạng hoá sang các hoạt động

phi nông nghiệp xét ở cấp hộ, cấp vùng hay cấp quốc gia thường làm tăng thu nhập. Ở
cấp quốc gia, điều này chính là sự chuyển dịch cơ cấu, được định nghĩa như là sự giảm
tỷ lệ nông nghiệp trong tổng GDP và trong tổng lực lượng lao động dài hạn. Ví dụ, tỷ
trọng nông nghiệp trong tổng GDP của Việt Nam giảm từ 35,3% năm 1991 xuống
24,1% năm 1995 và 19,9% năm 2000 (GSO, 1997; bộ nông nghiệp và PTNT 2002),
ngoài ra đa dạng hoá nông nghiệp có thể được xem như là quá trình chuyển dịch từ
trồng trọt sang chăn nuôi, thuỷ sản và lâm nghiệp.
2.1.2.3 Mục đích của đa dạng hoá thu nhập
*An toàn thu nhập và giảm rủi ro
Hiện nay theo quy luật cung cầu, xu hướng biến động lớn về giá cả nông sản
thường rõ ràng hơn so với trước đây. Điều này cho thấy nông dân hoặc một vùng nào
đó sẽ đối mặt với các rủi ro cao về thị trường nếu họ phụ thuộc nhiều vào một sản
phẩm hàng hoá nào đó. Đa dạng hoá các loại cây trồng hoặc các hệ thống sản xuất
khác nhau vào các thời điểm khác nhau trong năm sẽ giúp nông dân giảm bớt các rủi ro
này thông qua cách phân tán các rủi ro để ổn định thu nhập.

8


Một cách truyền thống, nông dân Việt Nam từ lâu đã biết kết hợp trồng trọt với
chăn nuôi, lâm nghiệp với nuôi trồng thuỷ sản ở mức nông hộ. Việc kết hợp như thế
không chỉ giúp giảm rủi ro mà còn cải thiện hiệu quả kinh tế vì những hoạt động đó
tương hỗ với nhau. Khi thị trường thay đổi, nông dân Việt Nam không gặp khó khăn
lớn về mặt kỹ thuật trong việc thay đổi các hệ thống canh tác của họ một cách tương
ứng hoặc tiếp thu các kỹ thuật canh tác mới nếu họ nhận được sự trợ giúp của chính
phủ. Lý do là nông dân sẽ đa dạng hoá các lĩnh vực sản xuất mà họ có sẵn kiến thức,
kỹ năng và lợi thế chứ không phải lĩnh vực không liên quan với nhiều yếu tố chưa biết
về sản xuất và rủi ro thị trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, đa dạng hoá sản xuất giúp khắc phục sự ảnh hưởng
của tính thời vụ vì nguồn thu của hộ là từ nhiều nguồn, tính thời vụ nếu có tác động chỉ

tác động đến một hoặc một số nguồn thu của hộ mà thôi chứ không thể tác động hoàn
toàn vào tất cả mọi nguồn thu của hộ
*Sử dụng hiệu quả các tài nguyên
Với hiệu quả kinh tế thấp của nghề trồng lúa trong các thập kỉ qua, nhiều nông
dân đang tìm kiếm những cơ hội mới để sử dụng các tài nguyên sẵn có trên nông trại
của họ một cách tốt hơn thông qua đa dạng hoá vào các loại cây trồng hoặc mô hình
sản xuất có hiệu quả hoàn vốn cao hơn và dễ tiêu thụ hơn trên thị trường. Xu hướng
này đang tăng nhanh do sự phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn mới và các hỗ trợ về
nghiên cứu và khuyến nông từ khu vực công. Đa dạng hoá sản xuất có hiệu quả về
nguyên tắc sẽ cải thiện hiệu quả phân phối và sử dụng tài nguyên cho sản xuất nông
nghiệp.
*Quản lý môi trường bền vững
Ngoài các khía cạnh kinh tế đã được nêu trên, đa dạng hoá thu nhập có hiệu quả
sẽ đóng góp tích cực vào việc cải thiện môi trường tự nhiên và môi trường sản xuất.
Nông dân Việt Nam từ lâu đời đã có truyền thôn đa dạng hoá sản xuất thông qua việc
kết hợp với chăn nuôi và thuỷ sản. Trong các hệ thống này, chất thải và phân hữu cơ có
được từ hoạt động chăn nuôi được sử dụng cho vườn và ao cá, qua đó cải thiện hiệu
9


quả sản xuất toàn hệ thống (như giảm chi phí sản xuất), cải thiện độ phì nhiêu của đất,
và giảm ô nhiễm môi trường. ở các vùng miền núi, luân canh lúa với các cây họ đậu là
một ví dụ về đa dạng hoá và bảo vệ môi trường. Tóm lại đa dạng hoá nông nghiệp có
hiệu quả sẽ tạo cho nông dân một phương thức canh tác bền vững để tránh các vấn đề
lâu dài về môi trường gây ra do sản xuất độc canh, diều này rất quan trọng với ngành
nông nghiệp Việt Nam.
2.1.2.4 Yếu tố quyết định đa dạng hoá
- Yếu tố đất đai:
Yếu tố đất đai là yếu tố rất quan trọng quyết định đến mức độ đa dạng hoá, đây là
tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Nguồn đất

càng lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng hoá, đặc biệt là đa dạng
hoá trong trồng trọt. Ngoài ra, chất lượng, thuộc tính của từng loại đất cũng quyết định
đa dạng hoá theo nhiều chiều hướng khác nhau hay là chuyên môn hoá.
- Yếu tố lao động:
Lao động là yếu tố sản xuất quan trọng nhất trong mọi quá trình sản xuất. Thiếu
yếu tố này thì không có một quá trình sản xuất nào có thể diễn ra được. Nguồn lao
động phong phú với chất lượng lao động cao sẽ giúp đa dạng hóa hiệu quả và đem lại
nguồn thu nhập ổn định.
- Yếu tố vốn:
Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng nhất trong qúa trình sản xuất. quy mô vốn sản
xuất nói lên quy mô đầu tư cho sản xuất. Nguồn vốn càng lớn thì quy mô đầu tư càng
lớn và sẽ giúp cho người dân có thể đương đầu với nhiều rủi ro.
- Yếu tố trình độ:
Trình độ của người dân quyết địng sự đúng đắn, sự mạnh dạn trong việc quyết
định trồng cây gì, nuôi con gì, phát triển ngành nghề nào. Trình độ của người dân càng

10


cao thì hiệu quả của việc đầu tư sản xuất càng lớn, rủi ro trong sản xuất càng được hạn
chế.
Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng tác động đến sự phát triển đa dạng hoá như
khoa học kỹ thuật, cơ chế thị trường, các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước …
2.1.2.5 Tác động của đa dạng hoá thu nhập
Hiện nay có rất nhiều quan tâm đến đa dạng hóa thu nhập và thương mại hóa
trong nông thôn của các nước đang phát triển.
Trước tiên các ý kiến phê bình phổ biến cho rằng chuyển đổi từ sản xuất lương
thực sang cây trồng có giá trị kinh tế có thể tác động bất lợi đến an toàn lương thực và
dinh dưỡng. Quan điểm này được Von Braun (1995), người đã tập hợp hàng loạt
nghiên cứu dựa vào các cuộc điều tra hộ để so sánh thu thập, khẩu phần lương thực và

tình trạng dinh dưỡng của nông hộ đưa ra tranh luận. Kết luận của ông là nông dân
tham gia trồng các loại cây có giá trị nhìn chung khá giả hơn về nhiều phương diện so
với những hộ tương tự nhưng định hướng nhiều hơn vào sản xuất tự cấp tự túc. Mặt
khác, thương mại hóa kết hợp với các chính sách không phù hợp hay thất bại về thể chế
có thể gây ra những bất lợi cho hộ nghèo.
Một số khác lưu ý rằng đa dạng hóa theo hướng chuyển sang sản xuất hàng hóa
có giá trị cao có thể làm tăng bất bình đẳng trong thu nhập và gây ra phân hóa xã hội.
Henin (2002) thể hiện mối quan tâm tương tự đối với trường hợp Việt Nam. Rất nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra rằng thu nhập phi nông nghiệp ở nông thôn có tương quan tích
cực đến tổng thu nhập của hộ gia đình, ngụ ý hoạt động phi nông nghiệp làm trầm
trọng thêm mức độ bất bình đẳng thu nhập trong nông thôn.
Vấn đề quan tâm thứ ba là tác động môi trường của sản xuất nông nghiệp theo
hướng hàng hóa. Trong một số trường hợp việc tăng nhanh diện tích cây hàng hóa
(thường do giá thế giới cao) dẫn đến nạn phá rừng và các phương thức sản xuất không
bền vững. Việc sử dụng phân hóa học có thể có tác động bất lợi đến sức khỏe và năng
suất của nông dân hoặc làm ô nhiễm nguồn nước ngầm của địa phương.

11


2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình phát triển kinh tế nông hộ ở Việt Nam
* Tình hình phát triển kinh tế nông hộ ở Tây Nguyên
Tổng diện tích đất tự nhiên của vùng này là 5,4 triệu ha trong đó đất nông
nghiệp chiếm khoảng 1,3 triệu ha. Vùng Tây Nguyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa với
hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Tây Nguyên là vùng thích hợp nhất đối với các
cây lâm nghiệp và cây lâu năm. Tăng trưởng nông nghiệp của vùng trong giai đoạn
1996-2002 đạt 18,3%/năm. Tăng trưởng cây trồng đạt 21,4% chủ yếu là tăng trưởng
cây cà phê, cao su, các cây lâu năm khác (79%), rau quả, cây họ đậu (16,6%). Trong
khi đó cây ăn quả, ngũ cốc và cây ngắn ngày giảm trong cùng kì. Gần đây đã có sự gia

tăng đáng kể về số trang trại lớn. Hiện nay có khoảng 666.141 ha cây lâu năm. Trong
đó có 494.142 ha cà phê 97.200 ha cao su, 22.300 ha chè, 23.500 ha điều, còn lại là
diện tích cây ăn quả[3].
Trong những năm qua, sản xuất chăn nuôi ở Tây Nguyên tăng đáng kể trừ trâu
và bò. Trong giai đoạn 1999-2003, số gia súc giảm với mức 2,4%/năm trong khi đó số
vịt tăng 26,2%/năm, gà 3,6%/năm, lợn 3,4%/năm và dê 16,4%/năm. Chăn nuôi dê phổ
biến ở các dân tộc thiểu số vùng cao, mặc dù quy mô nhỏ nhưng đem lại lợi nhuận và
đang trở lên được ưa chuộng. Nuôi lợn phổ biến trên toàn vùng. Chăn nuôi gia cầm
tăng nhanh nhất và là nguồn tạo thu nhập lý tưởng cho phụ nữ thôn bản. Nhưng gần
đây chăn nuôi gia cầm đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi đại dịch cúm gia cầm từ
đầu năm 2004. Ở Tây Nguyên nuôi trồng thuỷ sản có tiềm năng hạn chế và kém phát
triển nhất. Hiện nay nuôi trồng thuỷ sản ở vùng này chiếm diện tích 112.000 ha, tương
đương khoảng 1% diện tích nuôi trồng thuỷ sản của cả nước. Nguyên nhân chính là do
thiếu ao nuôi và các diện tích mặt nước. Ngoài ra, phần lớn nông dân tiết kiệm nước
ngọt và sức lao động dành cho trồng cây cà phê và các cây trồng tạo thu nhập khác mà
họ cho rằng sẽ tạo lợi nhuận hơn nuôi trồng thuỷ sản.
Trong giai đoạn 1995-2000, ở vùng Tây Nguyên, mức đóng góp của toàn ngành
nông nghiệp trong GDP của vùng giảm từ 62,1% xuống 58,9%, nhưng ngành công
12


nghiệp và xây dựng vẫn không hay đổi[3]. Trong thập kỷ qua, dân số vùng tây nguyên
tăng nhanh do các chương trình tái định cư của nhà nước di chuyển dân từ bắc vào
nam. Do vậy, xảy ra hiện tượng phá rừng để phát triển cây tròng mới với tỷ lệ 3.0005.000 ha/năm. Kết quả là tài nguyên thiên nhiên đang bị suy thoái nghiêm trọng.
* Tình hình phát triển kinh tế nông hộ ở Đăk Lăk
Đăk Lăk là một tỉnh miền núi thuộc khu vực Tây Nguyên nằm về hướng Tây
Nam dãy Trường Sơn, địa hình tương đối bằng phẳng, độ cao trung bình so với mặt
nước biển từ 500-800m, diện tích 19.800 km 2, dân số là 1,7 triệu người, lao động là
793.100 người (năm 2001), 41 dân tộc anh em sinh sống[3].
Đất nông nghiệp bình quân một nhân khẩu trong nhóm hộ giàu ở Đăk Lăk

(1992) cao gấp 2,1 lần so với đất nông nghiệp bình quân nhân khẩu nhóm hộ giàu ở
Thanh Hoá; gấp 1,36 lần so với tỉnh Hà Nam; 3,6 lần so với ở Bình Định.
Tỉnh Đăk Lăk rất chú trọng đến phát triển nông nghệp vì phần lớn dân cư sống ở
nông thôn, nguồn thu chính là trồng trọt và chủ yếu là từ cây cà phê. Trước năm 1990
năng suất cà phê của tỉnh là 8-9 tạ/ ha, năm 1990 là 10,4 tạ/ ha; năm 1992 là 11,62 tạ/
ha; năm 1994 là 18,4 tạ/ ha; năm 1997 là 20,2 tạ/ ha. Đến nay nhiều vùng cà phê đạt
năng suất 35-40 tạ/ ha, cá biệt có vườn gia đình đạt 50-60 tạ/ ha. Cà phê ở Đăk Lăk
được chế biến dựa trên công nghệ hệ thống máy xát khô và máy xát cà phê tươi. Ngoài
cây cà phê ra thì cây cao su ở Đăk Lăk cũng rất phát triển, đã giải quyết được một phần
lớn việc làm cho người dân nơi đây. Cao su Đăk Lăk là sản phẩm xuất khẩu đứng thứ 2
sau cà phê. Năm 2000, toàn tỉnh có 25.703 ha cao su tăng 54,3% so với năm 1990
(13.957 ha). Sản lượng cao su mủ khô đạt 1.818 tấn năm 1990, lên 4.574 tấn năm 1995
và 9.000 tấn năm 2000. sản lượng xuất khẩu là 33,5 tấn (1995) lên 6,16 tấn (1999) và
4.930 tấn (2000)[3]. Nguồn thu của các thành phần kinh tế rất đa dạng phong phú
nhưng thu nhập của hộ trong nông thôn lại phụ thuộc vào kết quả sản xuất và phương
thức phân phối. Mức thu nhập phản ánh trình độ sản xuất và nó quy định mức sống ,
khả năng tiêu dùng, khả năng tích luỹ, khả năng tái sản xuất của hộ.

13


2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế nông hộ theo hướng đa dạng hoá thu nhập trên
thế giới và trong nước
2.2.2.1 Tình hình phát triển kinh tế nông hộ theo hướng đa dạng hoá thu nhập
trên thế giới
Hiện nay trên thế giới, nhất là các nước châu Âu và một số nước ở châu Á, tình
trạng sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình phát triển một cách vượt bậc. Nền kinh
tế của các hộ gia đình ở các nước này rất phát triển, đời sống của nông dân rất cao. Hộ
tuy là nông dân nhưng trình độ sản xuất và thâm canh rất có khoa học, họ tính toán chi
tiêu và thu nhập rất rõ ràng. Điển hình là nông dân ở nước Nhật, họ có sổ nghi chép

từng quá trình chi tiêu rất rõ ràng và hệ thống.
- Một số nước châu Á :
Thái Lan: là một nước nằm trong khu vực Đông Nam châu Á, chính phủ Thái
Lan đã thực hiện nhiều chính sách để đưa từ một nước lạc hâu trở thành nước có nền
khoa học kỹ thuật tiên tiến. Nhà nước đã thực hiện chính sách trợ giúp tài chính cho
nông dân như: Cho nông dân vay tiền với lãi xuất thấp, ứng trước tiền cho nông dân và
cam kết mua sản phẩm với giá định trước…cùng với nhiều chính sách khác đã thúc đẩy
vùng núi Thái Lan phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá. Hàng năm có 95 % sản
lượng cao su, hơn 4 triệu tấn dầu cọ do nông dân sản xuất ra.
Trung Quốc: Trong những năm qua phát triển rất mạnh trong lĩnh vực đầu tư
cho nông nghiệp nông thôn. Một trong những thành tựu của trung quốc trong cải cách
mở cửa là phát triển nông nghiệp Hương Trấn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
thành chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, từ đó tăng trưởng với tốc độ cao.
Đài Loan: Ý thức được xuất phát điểm của mình là một nước nông nghiệp ở
trình độ thấp, nên ngay từ đầu Đài Loan đã coi trọng nông nghiệp. Trong những năm
1950-1960 mở sách lược “Lấy nông nghiệp nuôi công nghiệp, lấy công nghiệp phát
triển nông nghiệp”. Tại Đài Loan hiện có 30 vạn người dân tộc thiểu số sinh sống ở
vùng cao nhưng đã có hệ thống cơ sở hạ tầng tương đói hoàn thiện. Từ 1974 họ thành

14


lập nông trường, nông hộ, trồng những sản phẩm quý hiếm như “cao sơn trà”, bán các
mặt hàng của rừng như cao các loại, thịt hươu, nai khô…
- Một số nước châu Âu:
Ở Pháp: Chính sách ruộng đất của cách mạng tư sản thuận lợi cho việc phát
triển nông hộ. Năm 1982, nông dân chiếm 27% dân số nông thôn, các nông trại nhỏ
đều có thu nhập phi nông nghiệp cao hơn thu nhập nông nghiệp, năm 1980 có 29% số
nông trại có hoạt động phi nông nghiệp, 2/3 số nông trại có nguồn thu nhập ngoài nông
nghiệp.

Ở Hà Lan: Quy mô đất canh tác bình quân một nông trại là 10 ha, họ sử dụng
lao động gia đình là chủ yếu, nếu thuê lao động là những lúc mùa vụ căng thẳng. nông
trại có đủ máy móc cần thiết, có 17% số nông trại nuôi từ 50 đến 200 con lợn và chiếm
43,7% đàn lợn của cả nước, một lao động nông nghiệp nuôi được 112 người.
Ở Đan Mạch: Quy mô bình quân đất canh tác của một nông trại là 31,7 ha, 87%
số trang tại sử dụng lao động gia đình là chủ yếu, khoảng 13% số trang trại có thuê từ 1
đến 2 lao dộng, một lao dộng nông nghiệp nuôi được 160 người.
2.2.2.2 Tình hình phát triển kinh tế nông hộ theo hướng đa dạng hoá thu nhập ở
Việt Nam
Có hai công trình nghiên cứu về đa dạng hoá ở Việt Nam. Pederson và Annou
(1999) đã sử dụng số liệu điều tra mức sống dân cư 1992-1993 để nghiên cứu các hình
thức đa dạng hoá. Họ thấy rằng đa dạng hoá nông nghiệp gắn liền với những trang trại
nhỏ, diện tích tưới tiêu ít và trình độ học vấn cao hơn. Ngoài ra họ còn thấy rằng những
hộ tương đối chuyên canh lúa có xu hướng đa dạng hoá thu nhập phi nông nghiệp
nhiều hơn. Điều này có thể ám chỉ rằng các hộ gia đình thích một vài dạng đa dạng hoá
hoặc trong các hoạt động phi lúa gạo, hoặc phi nông nghiệp.
Henin(2002) mô tả mô hình đa dạng hoá ở vùng núi và Trung Du Bắc Bộ, tập
trung vào tỉnh Lạng Sơn. Ông cho rằng chính sách đổi mới đã được tăng thu nhập và
kích thích đa dạng hoá thu nhập. Nông thôn ở vùng được nghiên cứu đã áp dụng các
giống lúa hiện đại và phân bón (mặc dù hộ vẫn thiếp tục sử dụng các giống địa
15


phương) và đã mở rộng sản xuất các cây hàng hoá như mía, đậu, lạc, thuốc lá, quế, chè
và hồi. Các hoạt động phi nông nghiệp bị hạn chế bởi thiếu công nghiệp nông thôn,
nhưng một số hộ có thu nhập từ dịch vụ khuân vác, sửa chữa xe đạp, xe máy…Nông
dân đã nêu ra nhiều yếu tố cản trở đa dạng hoá và giảm nghèo đó là: thiếu vốn, thiếu
đất sản xuất lúa (ruộng), có khả năng tiếp cận thị trường kém, hạ tầng thuỷ lợi yếu
kém, chất lượng giáo dục thấp. Vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức, thậm chí
vốn ưu đãi từ quỹ xóa đói giảm nghèo cũng không phải là phổ biến do lãi xuất cao, thời

hạn cho vay ngắn và thủ tục rườm rà. Rất nhiều nông dân vay của anh em họ hàng,
mặc dù cải cách đã mang lại thu nhập cao hơn nó cũng làm tăng bất bình đẳng, phân
hóa xã hội và nó cũng làm hỏng một số dịch vụ xã hội.
Một quyển sách gần đây có một số nghiên cứu về sự thay đổi sử dụng đất và
thu nhập ở Bắc Cạn (Castella và Đặng Đình Quang, 2002). Một nghiên cứu về huyện
Chợ Mới cho rằng sự phân bổ đất rất có hiệu qủa trong việc tăng thâm canh trong sản
xuất lúa ở vùng đất bằng (lowlands), đa dạng hoá ở vùng núi và trung du và tái tạo
rừng. Thâm canh lúa ở vùng đồng bằng không phải là sự lựa chọn của đa dạng hoá ở
vùng núi và trung du, thực tế, thâm canh sẽ đảm bảo an toàn lương thực cho phép hộ có
thể đa dạng hoá trên những mảnh đất đồi núi (uplands). Một nghiên cứu ở huyện Chợ
Đồn cho thấy, người dân tộc thiểu số sẽ có lợi ích ít hơn từ chiến lược phát triển. Trước
đây, người Tày chủ yếu là sống định cư trồng lúa ở vùng đất bằng, còn người Dao thì
nay đây mai đó và luân canh ở những vùng cao. Do quá trình phân bổ lại đất đai, mua
bán đất đai và do các yếu tố khác, sự khác nhau giữa người Tày và người Dao còn rất
ít. Cả người Tày và người Dao đều đã định cư và trồng lúa với hệ thống thuỷ lợi tưới
tiêu, trong khi đó một số khác vẫn phải luân canh ở vùng cao.

16


3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
Xã Ea Ô nằm về phía Nam huyện Ea Kar, nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ
108o49’00” đến 108o51’66” độ kinh Đông và 12o72’48” đến 12o66’27” độ vĩ Bắc, cách
thị trấn huyện lỵ 12 km và tiếp giáp với các xã như sau:
- Phía Đông giáp xã Cư Bông và xã Ea Pal - huyện Ea Kar.
- Phía Bắc giáp xã Cư Ni và xã Ea K’mút - huyện Ea kar.
- Phía Tây giáp xã Ea Kly - huyện Krông Pắc.

- Phía Nam giáp xã Cư Elang - huyện Ea Kar.
* Địa hình:
Xã Ea Ô nằm trong vùng địa hình thấp, độ cao trung bình 470m, phía Nam là
các dãy núi cao (từ 540m đến trên 600m), đỉnh cao nhất là đỉnh Chư Ea Nam có độ cao
là 604,3m, vùng đồi núi tập trung chủ yếu ở phía Nam.
Địa hình có hai dạng chính:
- Khu vực địa hình thấp, hơi lượn sóng: chiếm đa phần diện tích của xã, có độ
cao trung bình 450 - 470m. Vùng này đã và đang được khai thác đưa vào sản xuất nông
nghiệp, với cây công nghiệp lâu năm và lúa nước là cây trồng chính.
- Khu vực đồi núi và chia cắt mạnh: Tập trung một phần ở phía Nam và một
phần nhỏ ở phía Bắc của xã, có độ cao trung bình 500 - 600m, chiếm 15% tổng diện
tích tự nhiên của xã. Nhìn chung địa hình có hướng thấp dần từ Tây nam xuống Đông
bắc.
Trên địa bàn cấp độ dốc được phân ra như sau:

17


- Cấp độ I (0 - 30)

: 3.399,72 ha, chiếm 61,50% diện tích tự nhiên.

- Cấp độ II (3 - 80)

: 1.525,00 ha, chiếm 27,59% diện tích tự nhiên.

- Cấp độ IV (15 - 200) : 244,90 ha, chiếm 4,43% diện tích tự nhiên.
- Cấp độ V (20 - 250) : 358,21 ha, chiếm 6,48% diện tích tự nhiên.
* Thời tiết, khí hậu:
Xã nằm trong vùng khí hậu vừa mang tính chất khí hậu Cao Nguyên mát dịu,

vừa mang tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc trưng cơ bản như sau:
- Nắng nhiều (trung bình 2.000-2.200 giờ/năm), nhiệt độ cao đều quanh năm
(trung bình cả năm 23,70C, tối thấp trung bình 19,70C và tối cao trung bình là 28,70C),
biên độ nhiệt ngày đêm chênh lệch lớn (vào mùa khô ngày đêm chênh lệch trên 10 0C),
hầu như không có bão, Lượng bốc hơi trung bình năm 1.458mm.
- Lượng mưa cả năm khá cao (trung bình 2.000-2.200mm/năm), số ngày mưa
nhiều (trung bình 156 ngày/năm), nhưng phân bố không đều giữa các tháng trong năm
và chia thành hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, trong đó: Mùa mưa kéo dài từ
tháng 5 đến tháng 11 với lượng mưa chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm, đặc biệt vào
tháng 9 và tháng 10 lượng mưa bình quân tháng lên đến trên 400-500mm và thường
mưa thành đợt 5-7 ngày liên tục kèm theo những cơn dông lớn, trong lúc sông suối trên
địa bàn xã ngắn, dốc, có nhiều đoạn hẹp và gấp khúc nên nước thoát chậm đã gây ra
tình trạng lũ cục bộ khu vực thấp bằng ven sông suối và tình trạng xói mòn mạnh ở khu
vực sườn dốc có độ che phủ thấp. Mùa khô bắt đầu kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4
năm sau với lượng mưa chỉ chiếm gần 10% tổng lượng mưa cả năm, đặc biệt là tháng
1, 2, 3 hầu như không có mưa, cộng với nhiệt độ không khí cao, gió Đông - Bắc thổi
mạnh (trung bình 3,5-4,5m/s, cao nhất 15-16m/s), ẩm độ không khí xuống thấp dưới
80% đã gây ra tình trạng khô hạn kéo dài.
* Thuỷ văn:

18


Mật độ sông suối là 0,5 km/km². Lưu lượng dòng chảy vào mùa khô: 2,5 m³/s,
mùa lũ: 450-470m³/s. Tốc độ dòng chảy 3 – 7m/s tùy thuộc theo mùa. Nhưng do các
suối trên địa bàn xã ngắn, dốc, có nhiều đoạn hẹp và gấp khúc nên thoát nước chậm,
những khe suối nhỏ hầu như không có nước trong mùa khô nên mực nước các sông
suối lớn thường xuống rất thấp.
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế

* Tăng trưởng kinh tế:
Năm 2007 tổng thu nhập trên địa bàn toàn xã là 82,48 tỷ đồng, bình quân thu
nhập đầu người 7,43 triệu đồng/ người/ năm, với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm
là 8%.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Với cơ cấu kinh tế được xác định là Nông nghiệp - lâm nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ, trong đó nông nghiệp đóng vai trò quan trọng. Trong những năm
trước đây do đặc thù về điều kiện tự nhiên và xã hội, cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã
chưa có sự chuyển dịch rõ rệt, còn mang nặng tính thuần nông ít chú trọng đến các
ngành nghề khác như tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, đặc biệt là ngành lâm
nghiệp, gây mất cân đối trong nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện tại cơ cấu kinh tế của xã đã
có những dấu hiệu chuyển biến tích cực: Trong ngành nông nghiệp đã có sự chuyển
dịch theo hướng tăng dần giá trị sản xuất cây công nghiệp lâu năm, trong đó phát huy
thế mạnh đất đai đưa vào sản xuất các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như
điều, tiêu,…, thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp đã được người dân chú ý hơn
khi nhu cầu giao thương các sản phẩm nông nghiệp ngày càng tăng và quy mô sản xuất
được mở rộng hơn.
* Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:

19


- Ngành trồng trọt: ngành trồng trọt trong những năm qua đã có bước phát triển
khá ổn định, giá trị sản xuất tăng theo từng năm, các loại cây công nghiệp có giá trị
được đưa vào sản xuất như: điều, cà phê, tiêu, lúa và các loại hoa màu khác.
- Chăn nuôi: trong quá trình sản xuất ngành nông chăn nuôi đã gặp không ít khó
khăn. Vào mùa khô tình trạng hạn hán kéo dài làm ảnh hưởng đến năng suất sản xuất
lương thực, thực phẩm, giảm sản lượng các cây trồng vụ Đông xuân và hè Thu. Vào
mùa mưa tình trạng mưa lũ kéo dài làm giảm sản lượng cây trồng vụ Thu Đông. Ngoài
ra dịch cúm gia cầm xảy ra trong diện rộng làm ảnh hưởng lớn đến tâm lý người chăn

nuôi và tiêu dùng sản phẩm.
- Tiểu thủ công nghiệp: trên địa bàn xã Ea Ô hiện nay chỉ mới hình thành một số
cơ sở tiểu thủ công nghiệp ở quy mô nhỏ đáp ứng được một số nhu cầu của địa phương
như: Các cơ sở sửa chữa và sản xuất các công cụ sản xuất nông nghiệp, lò gạch, các cơ
sở xay xát và sơ chế các sản phẩm nông nghiệp. Hiện tại xã vẫn chưa có khu tiểu thủ
công nghiệp riêng, chủ yếu là phát triển tự phát.
- Thương mại, dịch vụ: cùng với sự phát triển của ngành nông nghiệp, các loại
hình dịch vụ đã được chú ý phát triển hơn, trên địa bàn xã hiện tại đã xây dựng được
chợ trung tâm với diện tích 3.000 m2, có hơn 100 hộ sản xuất kinh doanh, chủ yếu là
các mặt hàng tiêu dùng, cơ sở buôn bán vật tư nông nghiệp, nông sản, vật liệu xây
dựng, ..., phần nào đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn xã.
3.1.2.2 Tình hình sử dụng đất
Theo kết quả kiểm kê năm 2005 và thống kê đất đai năm 2006, hiện trạng sử
dụng các loại đất trên địa bàn xã như sau:
* Đất nông nghiệp: 4.465,32 ha, chiếm 80,78% tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất sản xuất nông nghiệp: diện tích 4.448,90 ha, chiếm 99,6 % đất nông
nghiệp. Phân bổ theo đối tượng: hộ gia đình, cá nhân 3.350,46 ha; tổ chức kinh tế
1.098,44 ha.

20


×