Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
• Tại phần cơ sở pháp lý của bản tun ngơn, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dẫn chứng về Tuyên ngôn độc lập của Mĩ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791. Trong bản tuyên ngôn độc lập của Mĩ, Người trích: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền khơng ai có thể xâm phạm được: trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>• Tun ngơn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải ln ln được tự do và bình đẳng về quyền lợi. Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn có giá trị, được thế giới cơng nhận làm cơ sở pháp lí khơng thể chối cãi. Bác đã đặt ngang hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai cường quốc Mĩ và Pháp, thể hiện lịng tự tơn dân tộc. Đồng thời, ta nhận thất lập luận chặt chẽ, sáng tạo của người từ quyền con người (tự do, bình dẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc), “suy rộng ra” là quyền tự do bình đẳng của mọi dân tộc trên thế giớ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Là bản tuyên ngôn thứ 3 sau Nam quốc sơn hà và Bình Ngơ đại cáo
Đánh dấu mốc trọng đại trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân triển , xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội -Là văn bản pháp lý đặt cơ sở cho
việc khẳng định thiết lập Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
Là văn kiện lịch sử quan trọng bậc nhất nước ta
Khơi nguồn sáng tạo và soi sáng con đường cách mạng Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng Nhà nước
của dân, do dân và vì dân