Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

sản xuất chương trình giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình vtv7 trong bối cảnh đại dịch covid 19 ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.17 MB, 128 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH

---BÁO CÁO

ĐỀ TÀI KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM 2022

SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH VTV7 TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19 Ở

VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Vân Anh Chủ nhiệm đề tài: Lê Mỹ Huyền Thành viên nhóm: Đào Duy Anh

Đồng Thành Cơng Nguyễn Tiến Hưng Phùng Đoàn Yến Nhi Lớp: Báo mạng điện tử CLC K39

Hà Nội, năm 2022 LỜI CAM ĐOAN

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng nhóm chúng tôi. Tất cả số liệu, kết quả khảo sát đều là thật do chúng tôi thực hiện, mọi tài liệu tham khảo đều được trích nguồn đầy đủ. Đề tài nghiên cứu khoa học này chưa từng được cơng bố trong cơng trình nghiên cứu nào khác. Phùng Đoàn Yến Nhi Đào Duy Anh Nguyễn Tiến Hưng

LỜI CẢM ƠN

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Nhóm nghiên cứu đề tài khoa học xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn Trần Thị Vân Anh, người đã định hướng và đồng hành cùng nhóm trong q trình nghiên cứu đề tài này. Giữa bạt ngàn thông tin, và sự non nớt của nhóm nghiên cứu khoa học đã được cơ gợi ý, khơi mở nhiều điều tuyệt vời, giúp nhóm nghiên cứu đề tài khoa học có thể xử lý được đề tài lựa chọn.

Xin chân thành cảm ơn các giảng viên của khoa Phát thanh – Truyền hình, Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã cung cấp tư liệu và những kiến thức hữu ích trong thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này.

Hà Nội, tháng 9/2022

MỤC LỤC

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>1.1.2. Sản xuất chương trình truyền hình...16</small>

<small>1.1.3. Sản xuất chương trình giáo dục tiểu học trên truyền hình...24</small>

<small>1.2. Chủ thể, khách thể, nội dung, hình thức sản xuất chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyềnhình VTV7...25</small>

<small>1.3. Những thách thức của giáo dục tiểu học trong bối cảnh Covid...28</small>

<small>1.4. Vai trò của sản xuất chương trình giáo dục tiểu học trên truyền hình...31</small>

<small>1.5. Yêu cầu đối với sản xuất chương trình giáo dục tiểu học trên truyền hình...33</small>

<small>Tiểu kết chương 1...38</small>

<small>Chương 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC GIÁO DỤC TIỂUHỌC TRÊN TRUYỀN HÌNH VTV7 TRONG BỐI CẢNH ĐẠI DỊCH COVID-19...40</small>

<small>2.1. Giới thiệu các chương trình Giáo dục tiểu học trên truyền hình của VTV7 được khảo sát (Các tậptừ 27/9/2021 – 30/11/2021)...40</small>

<small>2.2. Thực trạng sản xuất chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7 trong bối cảnhđại dịch Covid-19 ở Việt Nam...48</small>

<small>2.3. Đánh giá chất lượng sản xuất chương trình giáo dục tiểu học trên Kênh truyền hình VTV7 trongđại dịch COVID-19...62</small>

<small>2.3.1. Thành cơng của chương trình...62</small>

<small>2.3.2. Hạn chế của chương trình...69</small>

<small>Tiểu kết chương 2...75</small>

<small>Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHLN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN XUẤT CỦACHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH GIÁO DỤC ĐỐI VỚI HỌC SINH TIỂU HỌC TRÊN</small>

<small>3.2.1. Giải pháp đối với chủ thể...78</small>

<small>3.2.2. Giải pháp đối với khách thể ...81</small>

<small>3.2.3. Giải pháp đối với nội dung...82</small>

<small>3.3. Khuyến nghị góp phần nâng cao chất lượng sản xuất chương trình truyền hình Giáo dục tiểu họctrên kênh truyền hình VTV7...84</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Bảng 1. Lịch phát sóng 3 mơn học của lớp 1 trên kênh truyền hình VTV7:...97 Bảng 2. Lịch phát sóng 3 mơn học của lớp 2 trên kênh truyền hình VTV7...111 Bảng 3: Khung thời gian phát sóng chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền

Ảnh 1. Hình hiệu chương trình: “Dạy Tiếng Việt lớp 1” thuộc chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7...43 Ảnh 2. Hình hiệu chương trình: “Tốn lớp 1” thuộc chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7...44 Ảnh 3. Hình hiệu chương trình: “Tiếng Anh Lớp 1 Vui” thuộc chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7...45 Ảnh 4. Hình hiệu chương trình: “Tốn Lớp 2” thuộc chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7...46 Ảnh 5. Hình hiệu chương trình: “Dạy Tiếng Việt Lớp 2” thuộc chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7...47

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Ảnh 6. Hình hiệu chương trình: “Tiếng Anh Lớp 2 Vui” thuộc chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7...48 Ảnh 7: Ví dụ về tên tiêu đề các bài học môn Tiếng Việt 1 trên kênh truyền hình VTV7 (Ảnh chụp màn hình kênh Youtube chính thức của VTV7)...56 Ảnh 8: Ví dụ về tên tiêu đề các bài học mơn Tốn 1 trên kênh truyền hình VTV7 (Ảnh chụp màn hình kênh Youtube chính thức của VTV7)...57 Ảnh 9. Ví dụ về tên tiêu đề các bài học môn Tiếng Anh 1 trên kênh truyền hình VTV7 (Ảnh chụp màn hình kênh Youtube chính thức của VTV7)...57 Ảnh 10: Ví dụ về tên tiêu đề các bài học mơn Tốn 2 trên kênh truyền hình VTV7 (Ảnh chụp màn hình kênh Youtube chính thức của VTV7)...58 Ảnh 11. Ví dụ về tên tiêu đề các bài học môn Tiếng Anh 2 trên kênh truyền hình VTV7 (Ảnh chụp màn hình kênh Youtube chính thức của VTV7)...58 Ảnh 12: Ví dụ về tên tiêu đề các bài học môn Tiếng Việt 2 trên kênh truyền hình VTV7 (Ảnh chụp màn hình kênh Youtube chính thức của VTV7)...59 Ảnh 13: Ảnh được chụp từ một bài giảng Tiếng Việt trên Truyền hình VTV7 của học Ảnh 16: Màu sắc của các chương trình ln rất tươi tắn, các giáo viên và nhân vật bằng rối Billy có sự tương tác qua lại với nhau vô cùng tự nhiên, thú vị, thu hút người xem. (Ảnh chụp từ chương trình: Tiếng Anh Lớp 1 Vui)...63 Ảnh 17: Các trị chơi có nội dung bài học (Như ở đây là trò chơi “Hái táo vào giỏ”) được lồng ghép giúp học sinh thư giãn (Ảnh chụp từ chương trình Dạy Tiếng Việt Lớp 1)...65 Ảnh 18: Trên kênh Youtube của VTV7, các bài giảng 3 mơn học trên truyền hình của khối lớp 1,2 được cập nhật đầy đủ, khoa học...67 Ảnh 19: Trên website của kênh VTV7 cũng cập nhật đủ bản thu các tập của chương trình Giáo dục tiểu học trên truyền hình...67

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

MỞ ĐLU 1. Lý do chọn đề tài

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Trẻ em là tương lai của đất nước, và giáo dục trẻ em cũng chính là ni dưỡng những mầm non của quốc gia, đây là nhiệm vụ quan trọng và luôn luôn cấp thiết của cả một dân tộc. Giáo dục ở đây không chỉ là giáo dục tại trường lớp, không chỉ là giáo dục trong gia đình, mà cịn là giáo dục ở mọi lúc mọi nơi, trên mọi phương tiện.

Ngày nay, với sự phát triển kinh tế - xã hội và tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền thông, trẻ em càng được tiếp xúc nhiều và thường xuyên hơn với các phương tiện giải trí như tivi, điện thoại thơng minh, máy tính,.. Năm 2020-2021, dịch COVID-19 xuất hiện đã gây ra khó khăn cho cuộc sống của rất nhiều người, đặc biệt phải kể đến những ảnh hưởng của ngành giáo dục. Mỗi khi các đợt dịch bùng phát, trường học luôn là một trong những nơi bị phong tỏa, đóng cửa đầu tiên. Thực tế này khiến trẻ em mất đi môi trường lành mạnh để phát triển kiến thức, thể chất và tinh thần.

Đối với các thành phố lớn thì kênh truyền hình đã rất phổ biến nhờ có Tivi, Internet, thiết bị thơng minh… Khơng chỉ dừng lại ở thành phố, truyền hình cịn có lợi thế lan tỏa được đến tất cả các ngóc ngách của từng địa phương, vùng sâu, vùng xa, có thế mạnh về việc phủ sóng cũng như khơng hạn chế về mặt đường truyền hay địi hỏi thiết bị thơng minh. Điều này đã tác động tích cực giúp việc giáo dục học sinh trên khắp các tỉnh thành bớt khó khăn với điều kiện thiên tai hay dịch bệnh như Covid-19.

Phương thức dạy học qua truyền hình được đánh giá là phù hợp hơn với học sinh cấp tiểu học, chi phí thấp, khơng gây áp lực cho gia đình học sinh. Và điều quan trọng là khi được phát sóng trên truyền hình, các video dạy học đều là được thu trước nên lượng kiến thức đều đã được biên tập vừa đủ, hồn tồn có

1

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

thể thu để xem lại giúp học sinh tiếp nhận thông tin, không bị đứt gãy kiến thức, tạo được nề nếp học tập tốt trong thời gian tạm ngừng đến trường.

Trong các kênh truyền hình hiện tại ở nước ta, VTV7 là Kênh truyền hình Giáo dục quốc gia của Đài truyền hình Việt Nam, được phát sóng nhằm mục đích dạy học, phổ biến và nâng cao kiến thức cho các học sinh, sinh viên, trẻ em và mọi người. Với vai trị là một kênh truyền hình chuyên biệt về giáo dục, mục tiêu chính của VTV7 là hỗ trợ những học sinh trên khắp mọi miền Tổ quốc học tập các mơn học qua sóng truyền hình. Thơng qua đó, học sinh trên khắp cả nước, đặc biệt là ở vùng sâu vùng xa bị hạn chế về công cụ học tập sẽ được tiếp cận các kiến thức mới qua những chương trình, hình ảnh của đài VTV cũng như các kênh truyền hình khác trên thế giới (do VTV hợp tác mua bản quyền).

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, khả năng tập trung ở độ tuổi học sinh tiểu học còn kém. Vậy nên việc học qua truyền hình hay học trực tuyến qua các ứng dụng đều khó có thể giúp các em tiếp thu được lượng kiến thức cần thiết trong bối cảnh đại dịch COVID-19 hoành hành. Các bậc phụ huynh cũng gặp nhiều khó khăn trong việc giáo dục và chăm sóc con trẻ trong độ tuổi học sinh tiểu học thời gian này, vì đây là độ tuổi đặt nền móng đưa các em vào nề nếp học tập, rèn luyện. Để có thể giúp học sinh cấp bậc tiểu học được phát triển toàn diện về cả thể chất, tinh thần và đặc biệt là kiến thức là một thách thức vô cùng lớn khi các em bị hạn chế về mặt giao tiếp trực tiếp với bạn bè đồng trang lứa và những người có chuyên môn như giáo viên.

Việc đáp ứng nhu cầu của công chúng là việc quan trọng và đặt lên hàng đầu, trong đó các chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7 ngày càng nhận được đơng đảo sự quan tâm, theo dõi của các em học sinh và phụ huynh cả nước. Nhận thức được xu hướng và thách thức trên, Đài Phát thanh và Truyền hình Việt Nam đã kết hợp cùng đội ngũ sản xuất chương trình của kênh VTV7, các giáo viên dày dặn kinh nghiệm trên cả nước sản xuất ra các chương trình Giáo dục tiểu học mang tính hiệu quả cao nhất có thể cho các em

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

học sinh Tiểu học làm quen với các môn học trong bối cảnh dịch bệnh. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn cịn những hạn chế về mặt nội dung, hình ảnh cần cải thiện hơn nữa chất lượng của chương trình, tăng hiệu quả học tập, rèn luyện cho đối tượng công chúng học sinh tiểu học. Do vậy, việc nghiên cứu để nâng cao hiệu quả của việc sản xuất chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7 trong bối cảnh đại dịch Covid-19 ở Việt Nam là hết sức cần thiết, nhằm sản xuất những chương trình Giáo dục nói chung và Giáo dục tiểu học nói riêng ngày càng bổ ích, hấp dẫn, giúp các em học sinh tiếp thu được lượng kiến thức cần thiết. Từ đó thúc đẩy được sự yêu thích học tập của các “mầm non tương lai của đất nước” trong mọi bối cảnh.

Với những lý do trên, nhóm tác giả mong muốn thơng qua đề tài Sản xuất chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7 trong bối cảnh đại dịch Covid-19 ở Việt Nam để có được những nhìn nhận, đánh giá, phân tích hiệu quả, thiếu sót của sản xuất chương trình Giáo dục tiểu học. Từ đó rút ra những mặt đã đạt được, chưa đạt được, những mặt chưa đạt được để tìm phương hướng khắc phục, góp phần hồn thiện hơn nữa việc sản xuất chương trình Giáo dục tiểu học trên truyền hình ở Việt Nam trong mọi bối cảnh. Theo nhóm tác giả, đề tài Sản xuất chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7 trong bối cảnh đại dịch Covid-19 ở Việt Nam là cần thiết và phù hợp với nhu cầu thực tế.

2. Thnh hhnh nghiên ciu liên quan đến đề tài

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài được nhóm tác giả chia ra thành các nhóm như sau:

* Nhóm thi nhất: Nghiên cứu, khảo sát vấn đề liên quan đến giáo dục trên báo chí, truyền hình.

- Đỗ Xn Hà (1995), Báo chí với việc giáo dục văn hóa thẩm mỹ cho thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay, Đề tài cấp Bộ năm 1993 – 1994, Trường Đại học Tổng hợp: Cơng trình này đi sâu vào nghiên cứu một số loại hình nghệ thuật thường

3

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

được thế hệ trẻ quan tâm thưởng thức như văn chương (truyện ngắn, thơ), sân khấu, điện ảnh, mỹ thuật và âm nhạc; Khảo sát về tình hình giáo dục văn hóa thẩm mỹ cho thế hệ trẻ thơng qua báo “Hoa học trị”, “Tiền phong” và từ đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả của báo chí trong việc giáo dục văn hóa thẩm mỹ cho thế hệ trẻ.

- Trần Tiến (2002), Vấn đề giáo dục kiến thức trên VTV2 (Khảo sát từ năm 1996 đến năm 2001), Luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn, Học viện Báo chí và Tuyên truyền: Luận văn khảo sát các chương trình chuyên giáo dục kiến thức trên VTV2, trong đó chọn khảo sát một chương trình điển hình là “Cùng nơng dân bàn cách làm giàu”; nghiên cứu sự tác động của các chương trình này với khán giả; tìm hiểu những ưu điểm và tồn tại; thử tìm hiểu những nguyên nhân của tồn tại; những giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả tuyên truyền.

- Trần Thị Thu Hương (2005), Giáo dục thiếu niên, nhi đồng trên sóng Đài Truyền hình Việt Nam (Khảo sát ở VTV2 từ tháng 1/2004 đến tháng 6/2005), Luận văn Thạc sĩ Truyền thơng đại chúng, Học viện Báo chí và Tun truyền: Luận văn đề cập tới vấn đề giáo dục thiếu niên, nhi đồng, cụ thể là các vấn đề: giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục kiến thức, giáo dục sức khỏe, giáo dục thẩm mỹ. Bên cạnh đó nghiên cứu thực trạng các chương trình giáo dục trên VTV2 dành cho thiếu niên, nhi đồng để tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng các chương trình này trong thời gian tới.

- Trịnh Thị Thu Nga (2008), Đài truyền hình Việt Nam với việc định hướng phát triển kiến thức cho giới trẻ hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Nghiên cứu qua luận văn này làm sáng tỏ tính tất yếu của sự định hướng và giáo dục giới trẻ thơng qua truyền hình, đồng thời chỉ rõ tính tất yếu phải phát triển các chương trình truyền hình cho giới trẻ. Thơng qua đó đề xuất những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông

4

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

tin cũng như hình thức, cách thể hiện thơng tin trên truyền hình để định hướng phát triển kiến thức cho giới trẻ.

* Nhóm thi hai: Những nghiên cứu, khảo sát vấn đề liên quan đến lĩnh vực truyền hình dành cho trẻ em.

- Trần Thị Hồng Ánh (2013), Tổ chức nội dung kênh truyền hình dành cho trẻ em (Khảo sát kênh BiBi của Truyền hình Cáp Việt Nam), Luận văn Thạc sĩ Truyền thông đại chúng, Học viện Báo chí và Tun truyền: Luận văn có nêu ra thực trạng rằng kênh truyền hình dành cho trẻ em ở Việt Nam đã phát triển hơn trước kia rất nhiều; các nhà làm truyền hình đã bắt đầu hướng tới đối tượng khán giả tiềm năng là trẻ em. Tuy nhiên, vì đối tượng cơng chúng trẻ em không phải là người trực tiếp quyết định việc lựa chọn kênh mà vẫn phải phụ thuộc vào đối tượng trực tiếp là người lớn, nên ở một chừng mực nào đó các chương trình thiếu nhi và truyền hình dành cho trẻ em vẫn không được đánh giá cao như các chương trình và kênh truyền hình dành cho người lớn. Thực trạng này ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức nội dung kênh truyền hình dành cho trẻ em nói chung và việc sản xuất các chương trình dành cho trẻ em nói riêng. Từ đó đặt ra vấn đề và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tổ chức nội dung kênh truyền hình dành cho trẻ em để nâng cao chất lượng kênh cả về nội dung lẫn hình thức, đưa kênh truyền hình này thực sự trở thành người bạn thân thiết của khán giả nhỏ, đồng thời khẳng định vị trí và tầm quan trọng của kênh truyền hình dành cho trẻ em trong ngành truyền hình hiện đại

- Vũ Thị Thu Hiền (2017), Tính giáo dục trong các chương trình giải trí mua bản quyền nước ngồi trên kênh Bibi - Đài Truyền hình Việt Nam (Khảo sát từ tháng 6/2013 đến tháng 12/2013), Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền: Tác giả luận văn này đã nghiên cứu, định dạng khung lý thuyết về các nội dung mang tính giáo dục cho kênh truyền hình dành cho trẻ em, khảo sát thực trạng thể hiện tính giáo dục thơng qua nội dung và hình thức của của các chương trình giải trí mua bản quyền trên kênh thiếu nhi BiBi, đồng

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

thời tìm sự khác biệt giữa nội dung hình thức của tính giáo dục trong chương trình mục bản quyền và chương trình tự sản xuất trên kênh Bibi. Từ đó phát hiện những vấn đề đặt ra và đề xuất, khuyến nghị cải tiến cách thức mua các chương trình bản quyền trên kênh truyền hình BiBi.

- Đào Thị Thùy Linh (2019), Chương trình truyền hình dành cho trẻ em của Đài truyền hình Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội: Luận văn hệ thống cơ sở hóa lý luận và thực tiễn về các chương trình truyền hình dành cho trẻ em hiện nay của Đài Truyền hình Việt Nam nhằm phân tích, đánh giá tâm quan trọng của những chương trình truyền hình dành cho trẻ nhỏ. Bên cạnh đó, luận văn còn cung cấp những luận cứ khoa học về vai trị của báo chí trong việc hỗ trợ hình thành thói quen và tư duy hình ảnh, cảm xúc, tâm lý cho trẻ em. Từ đó góp phần làm rõ những thành công, hạn chế, bài học kinh nghiệm cũng như nguyên nhân sụt giảm sự chú ý của những chương trình Truyền hình dành cho trẻ em đang được phát sóng trên các kênh của Đài Truyền hình Việt Nam hiện nay và có các giải pháp, kiến nghị phù hợp với từng chương trình.

- Vũ Hồng Nhật Lệ (2020), Vấn đề giáo dục giới tính dành cho thiếu nhi trên kênh VTV7, Đài Truyền hình Việt Nam, Khố luận tốt nghiệp, Học viện Báo chí và Tuyên truyền: Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiễn, khóa luận này nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng, làm rõ những thành công và hạn chế của vấn đề giáo dục giới tính trong các chương trình dành cho thiếu nhi trên kênh VTV7, Đài Truyền hình Việt Nam. Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các chương trình về nội dung giáo dục này trong thời gian sắp tới. Qua khảo sát như đã khái quát ở trên có thể thấy, mặc dù có nhiều cơng trình nghiên cứu về chương trình truyền hình giải trí cho trẻ em, nhưng nghiên cứu về yếu tố giáo dục trong chương trình giải trí dành cho trẻ em trên truyền hình thì hầu như cịn rất hiếm, điều này mới chỉ được nhắc tới ở những khía cạnh nhỏ, rời rạc. Đó là khoảng trống về vấn đề này trong nghiên

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cứu. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Yếu tố giáo dục trong các chương trình truyền hình giải trí trên kênh VTV7, Đài Truyền hình Việt Nam", trên cơ sở kế thừa, tham khảo những kiến thức đã được những nhà nghiên cứu đi trước thực hiện và coi đó là tiền đề lý luận và thực tiễn để triển khai đề tài nghiên cứu của mình. Với những đề tài nghiên cứu đi trước như trên, nhóm tác giả có điều kiện để học hỏi, so sánh với đề tài khoa học của nhóm, đồng thời tham khảo được nhiều thơng tin hữu ích về sản xuất các chương trình Giáo dục trên truyền hình.

3. Moc đpch, nhiê am vo nghiên ciu Mục đích

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề về lý luận, khảo sát thực trạng sản xuất để làm rõ những thành công và hạn chế của chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất chương trình truyền hình Giáo dục tiểu học trên truyền hình của Đài Phát thanh và Truyền hình trong thời gian tới.

Nhiệm vụ

- Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài Sản xuất chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7 trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tại Việt Nam.

- Khảo sát và đánh giá thực trạng sản xuất các chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7.

- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả tổ chức của các chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình trong thời gian tới.

4. Đqi tưrng và phsm vi nghiên ciu Đối tượng nghiên cứu

Trong đề tài nghiên cứu này, đối tượng nghiên cứu là các chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7, cụ thể là phần chương trình Giáo dục của khối lớp 1 và 2 gồm các mơn Tốn, Tiếng Anh, Tiếng Việt.

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Đề tài nghiên cứu chọn cụ thể phần chương trình Giáo dục tiểu học của 2 khối lớp 1,2 trên truyền hình với 3 mơn Tốn, Tiếng Anh, Tiếng Việt vì trong khoảng thời gian lựa chọn để khảo sát, chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7 được chỉ định chỉ sản xuất chương trình Giáo dục cho khối lớp 1 và 2.

Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn khảo sát của đề tài bao gồm:

-<small> </small> Thứ nhất: Vấn đề sản xuất chương trình Giáo dục tiểu học trên truyền hình, cụ thể là kênh truyền hình VTV7, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19.

<small>- </small> Thứ hai: Thời gian khảo sát chương trình truyền hình Giáo dục Tiểu học trên kênh VTV7 từ ngày 27/9/2021 – 30/11/2021. Lí do đề tài nghiên cứu khoa học lựa chọn thời gian này để khảo sát chương trình vì Theo Văn bản 1283 của Sở GD-KH&CN, từ ngày 20 - 24/9/2021, học sinh các khối lớp 1, 2 sẽ bắt đầu việc học của năm học mới 2021 -2022 qua Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh đối với mơn Tốn lớp 1, Tiếng Việt lớp 2; học qua Đài Truyền hình Việt Nam (kênh VTV7) đối với môn Tiếng Việt lớp 1. Từ ngày 27/9, học sinh sẽ học 2 mơn: Tốn, Tiếng Việt, Tiếng Anh lớp 1, 2 qua kênh VTV7 Đài Truyền hình Việt Nam.

5. Cơ sx lý luâ an và phương phyp nghiên ciu Cơ sở lý luận

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-V.I.Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về báo chí và lý luận báo chí - truyền thơng, tác phẩm báo chí…

Phương pháp nghiên cứu 8

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng những phương pháp nghiên cứu chính sau đây:

Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu: Tập hợp, đọc, lập phiếu về các tài liệu liên quan đến đề tài; phân tích các luận điểm, quan điểm của các nhà nghiên cứu. Đây là cơ sở để nhóm tác giả hình thành nội dung phần mở đầu và chương 1 của đề tài nghiên cứu khoa học.

Tài liệu được lựa chọn là các cơng trình nghiên cứu, tác phẩm của tác giả trong và ngoài nước liên quan đến các vấn đề nghiên cứu, các trang web điện tử uy tín và các nguồn tài liệu sưu tầm khác. Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu được sử dụng như một trong những phương pháp nghiên cứu cơ bản nhằm tổng hợp, phân tích, trên cơ sở đó đúc rút những luận điểm, luận chứng có các nội dung xuyên suốt của luận văn.

Phương pháp quan sát thực tế, phân tích nội dung được nhóm tác giả sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài, quan sát thành phẩm của chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7 để đánh giá thực trạng để từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng sản xuất chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7 trong tương lai.

Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu, nhóm tác giả cịn sử dụng các phương pháp như: hệ thống, so sánh, thống kê… nhằm thu thập các cứ liệu để sáng tỏ thêm các luận điểm trong đề tài nghiên cứu khoa học. Các phương pháp này đều có tác động tích cực vào kết quả của đề tài.

6. Đóng góp mới của đề tài

-<small> </small> Thông qua việc khảo sát sản xuất chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7 trong bối cảnh đại dịch Covid-19 ở Việt Nam để đưa ra nhận xét, đánh giá về ưu điểm và hạn chế trong việc sản xuất chương trình Giáo dục tiểu học trên truyền hình, rút ra những kinh nghiệm và đề đạt các giải pháp nằm nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất các chương trình Giáo dục tiểu học trên truyền hình tương tự.

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

-<small> </small> Đưa ra được những đặc điểm, thực trạng trong sản xuất chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7 trong bối cảnh đại dịch Covid-19 ở Việt Nam.

-<small> </small> Nếu khả thi, đề tài cũng có thể là một công cụ giảng dạy giúp các thầy cô hay bất kì đối tượng nào khi có nhu cầu liên quan đến sự ảnh hưởng của các chương trình truyền hình đối với giáo dục học sinh có thể tham khảo và có thêm cho mình những giả thuyết để củng cố luận điểm của bản thân.

7. Ý nghza lý luâ an và thực tiễn

Với đề tài nghiên cứu này, những khái niệm về sản xuất chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7 được đưa ra cùng với vai trò, ý nghĩa của các yếu tố nhân sự, kỹ thuật, máy móc trong quá trình sản xuất chương trình. Đề tài cứu khoa học có ý nghĩa về mặt lý luận đối với những người cùng quan tâm đến đề tài sản xuất chương trình Giáo dục tiểu học trên truyền hình nói chung và kênh truyền hình VTV7 nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh như Covid-19.

Về ý nghĩa thực tiễn, đề tài nghiên cứu khoa học là tài liệu có thể giúp người đọc hình dung về quy trình sản xuất chương trình Giáo dục tiểu học trên truyền hình, cụ thể là kênh VTV7. Trong đề tài nghiên cứu khoa học cũng có những đề xuất, kiến nghị nằm nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất của chương trình Giáo dục tiểu học trên kênh truyền hình VTV7. Những đề xuất, kiến nghị có thể được cân nhắc áp dụng một cách khả thi giúp chương trình truyền hình về Giáo dục tiểu học ngày một phát triển.

8. Kết cấu

Tên đề tài: Sản xuất chương trhnh Giyo doc tiểu học trên kênh truyền hhnh VTV7 trong bqi cảnh đsi dịch Covid-19 x Việt Nam

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo đề tài “Sản xuấtchương trhnh Giyo doc tiểu học trên kênh truyền hhnh VTV7 trong bqi cảnh đsi dịch Covid-19 x Việt Nam” sẽ có kết cấu gồm 3 phần như sau:

CHƯƠNG 1: Sản xuất chương trhnh Giyo doc tiểu học trên truyền hhnh - những vấn đề lý thuyết cơ bản

CHƯƠNG 2: Thực trsng sản xuất cyc chương trhnh Giyo doc tiểu học trên kênh truyền hhnh VTV7 trong bqi cảnh đsi dịch Covid-19

CHƯƠNG 3: Một sq giải phyp góp phần nâng cao chất lưrng sản xuất của chương trhnh truyền hhnh Giyo doc đqi với học sinh tiểu học trên Kênh truyền hhnh VTV7

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Chương 1: SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN TRUYỀN HÌNH – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CƠ BẢN

1.1. Khyi niệm

1.1.1. Chương trhnh truyền hhnh Truyền hình

Khái niệm về truyền hình ra đời từ đầu thế kỷ XX, có nhiều khái niệm khác nhau về truyền hình. Hai tác giả người Pháp Brigitte và Didier Deormeaux, trong cuốn Phóng sự truyền hình, quan niệm rằng truyền hình là “truyền thanh có minh họa”.

Trong Tập bài giảng mơn Truyền hình của PGS, TS. Dương Xuân Sơn, Khoa Báo chí, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn: “Truyền hình là một phương tiện thơng tin đại chúng truyền đạt thông tin nhờ phương tiện kỹ thuật đến đối tượng tiếp nhận là người xem. Thông tin trong truyền hình gồm: hình ảnh và âm thanh. Hình ảnh trong truyền hình có cả hình ảnh động và hình ảnh tĩnh”[30, tr.3].

Tác giả Tạ Ngọc Tấn, trong cuốn Truyền thơng đại chúng, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 2001 cho rằng: “ Truyền hình là một loại phương tiện thông tin đại chúng chuyển tải thông tin bằng hình ảnh và âm thanh. Nguyên nghĩa của thuật ngữ vơ tuyến truyền hình bắt đầu từ hai từ Tele có nghĩa là “ở xa” và vision nghĩa là “thấy được”, tức là “thấy được ở xa” [34, tr.143].

Cả hai định nghĩa trên đều xác định phương tiện ngôn ngữ của truyền hình là hình ảnh và âm thanh. Đây chính là đặc trưng của truyền hình. Thực chất, cội

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

nguồn trực tiếp của truyền hình là điện ảnh. Chính điện ảnh đã cung cấp cho truyền hình những ý tưởng, gợi ý đầu tiên về một phương thức truyền thông cũng như một kho tàng những phương tiện biểu hiện phong phú, có sức thuyết phục mạnh mẽ, làm cho cơ sở cho truyền hình có thể thích ứng nhanh chóng với những đặc trưng kỹ thuật riêng của mình. Cho dù có những khác biệt về nhiều phương diện thì điện ảnh và truyền hình vẫn có chung một cơ sở ngơn ngữ, cũng như một phương pháp tiếp nhận thông tin.

Về kỹ thuật, truyền hình được hoạt động theo nguyên lý cơ bản sau: hình ảnh về sự vật được máy ghi hình biến đổi thành tín hiệu điện trong đó mang thơng tin về độ sáng tối, màu sắc. Đó là tín hiệu hình (tín hiệu video). Sau khi được xử lý, khuếch đại, tín hiệu hình được truyền đi trên sóng truyền hình nhờ máy phát sóng hoặc hệ thống dây dẫn. Tại nơi nhận, máy thu hình tiếp nhận tín hiệu rồi đưa đến đèn hình để biến đổi ngược từ tín hiệu hình thành hình ảnh trên màn hình. Phần âm thanh cũng được thực hiện theo một nguyên lý tương tự như thế để rồi đưa ra loa.

Ở thập kỷ 50 của thế kỷ XX, truyền hình chỉ được sử dụng như là cơng cụ giải trí, thơng tin. Đến ngày nay, truyền hình đã trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý và giám sát xã hội, có vai trị quan trọng trong định hướng dư luận xã hội. So với các loại hình truyền thơng đại chúng khác, truyền hình là phương tiện ra đời muộn, song nó là sản phẩm của nền văn minh khoa học cơng nghệ phát triển. Truyền hình kết hợp phương pháp tạo hình, tiếng của điện ảnh và phát thanh. Truyền hình tổng hợp được nhiều ưu điểm từ các loại hình báo chí khác như có sự khái qt triết lý của báo in, có tính chuẩn xác cụ thể bằng hình ảnh, âm thanh của điện ảnh, phát thanh... Có thể xem “truyền hình là loại hình truyền thơng có các yếu tố kỹ thuật hiện đại, là sự kết hợp giữa kỹ thuật + mỹ thuật + nghệ thuật + kinh tế + báo chí” [30, tr.12].

Nhờ kết hợp các yếu tố thuật hiện đại, truyền hình có ưu điểm là cùng lúc cung cấp cả hình và tiếng cho người xem. Do đó, truyền hình có khả năng hấp

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

dẫn cao hơn so với các loại hình báo chí khác. Tuy nhiên, vì phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật nên truyền hình phụ thuộc vào phát sóng và phải có máy thu hình để theo dõi thơng tin. Cũng vì đặc tính riêng nên việc xây dựng một chương trình truyền hình khó khăn hơn so với các loại hình báo chí khác.

Đội ngũ tham gia làm chương trình truyền hình mang tính tập thể cao, bao gồm sự tham gia của biên tập, phóng viên, đạo diễn, quay phim, họa sĩ, kỹ thuật và các bộ phận hành chính phụ trợ khác dưới sự điều hành tổ chức chặt chẽ của một cơ chế thống nhất.

Chương trình

Chương trình là tồn bộ những nội dung dự kiến hành động theo một trình tự nhất định và trong một thời gian nhất định.

Chương trình cịn được định nghĩa là một loạt các hoạt động được thực hiện với sự hỗ trợ của các nguồn lực nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể cho các nhóm khách hàng, nhóm đối tượng đã được định sẵn. Để đánh giá chương trình là sự thu thập cẩn thận các thơng tin về một chương trình hoặc một vài khía cạnh của một chương trình để ra các quyết định cần thiết đối với chương trình. Trong cuốn Sản xuất chương trình truyền hình của tác giả Trần Bảo Khánh, thì “với sự xuất hiện của phát thanh, sau đó là truyền hình thì cũng xuất hiện thuật ngữ chương trình. Đây là thuật ngữ mang tính bản chất của chúng. Có thể đưa ra khái niệm như sau về chương trình: Là kết quả cuối cùng của quá trình giao tiếp với cơng chúng”. [21, tr.30] và “chương trình tạo thành chu kỳ khép kín những mắt xích trong chuỗi xích giao tiếp” [21, tr.30]

Chương trình truyền hình là khái niệm được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong lĩnh vực truyền hình.

Chương trình truyền hình cũng như chương trình trong các lĩnh vực khác, là một sản phẩm được sắp xếp, tạo ra từ nhiều công đoạn khác nhau, kết hợp hàng loạt yếu tố từ nhân sự, máy móc,.. để tạo nên sản phẩm truyền hình đến với cơng chúng.

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Trong truyền hình, thuật ngữ chương trình có nhiều nghĩa như: Chương trình của Đài Truyền hình, chương trình của tháng, chương trình tuần, chương trình ngày và một tác phẩm cụ thể cũng được gọi là chương trình.

Chương trình của tháng, chương trình tuần, chương trình ngày là sự sắp xếp một chuỗi các tác phẩm báo chí truyền hình nhiều thể loại theo một thứ tự nhất định, phân bổ thời lượng hợp lý, đan xen chương trình theo nội dung hợp lý để phát sóng lần lượt trên sóng truyền hình. Thuật ngữ trong tiếng Anh của chương trình là “program” được hiểu gồm các chương trình, ví dụ như: chương trình Thời sự, chương trình Kinh tế, chương trình Vì an ninh Tổ quốc... Các chương trình được phân bổ theo các kênh chương trình và được thể hiện bằng nội dung cụ thể qua tin, bài, tác phẩm truyền hình.

Chương trình cịn được hiểu là một tác phẩm truyền hình cụ thể, bao gồm nội dung, hình ảnh, lời bình, cách sử dụng kỹ xảo... được sắp xếp một cách hợp lý, cung cấp các thông tin cho khán giả. Đây là cách hiểu phổ biến về chương trình truyền hình. Để một chương trình truyền hình phát sóng, khơng chỉ cần sự sáng tạo của nhà báo, mà còn cần đến sự hỗ trợ của đội ngũ kỹ thuật.

Tùy từng kênh truyền hình mà số lượng chương trình khác nhau. Trong một kênh, các chương trình thường đa dạng về nội dung và hình thức thể hiện, mỗi chương trình có tiêu chí riêng, hướng đến nhóm cơng chúng riêng. Chúng đều nhằm mục đích thu hút sự quan tâm, chú ý của khán giả. Dù ở thể loại chương trình gì, nội dung như thế nào, chương trình truyền hình đều phải trả lời được các câu hỏi đặc trưng của truyền hình là: Cái gì? Như thế nào? Cho ai? Khi nào?. Chương trình truyền hình là sự sắp xếp bố trí hợp lý các tin bài, bảng biểu, hình ảnh, âm thanh trong một thời gian nhất định. Một chương trình truyền hình trọn vẹn thường được mở đầu bằng lời giới thiệu, nhạc hiệu, kết thúc bằng lời chào tạm biệt, chương trình đáp ứng yêu cầu của cơ quan báo chí truyền hình nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho khán giả.

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Chương trình được hiểu là hình thức thể hiện thực tế, hình thức vật chất hóa sự tồn tại của truyền hình trong xã hội để truyền tải thông tin đến công chúng truyền hình. Do yêu cầu riêng về mặt sáng tạo, kỹ thuật, phát sóng, chương trình truyền hình là kết quả hoạt động, là sản phẩm của một tập thể cơ quan đài bao gồm: bộ phận lãnh đạo, bộ phận kỹ thuật, bộ phận nội dung chương trình, bộ phận hậu cần. Chương trình truyền hình tạo ra sản phẩm, hình thành mối quan hệ giữa nhà báo – tác phẩm – cơng chúng.

Như vậy, chương trình truyền hình là sản phẩm lao động của một tập thể các nhà báo và các cán bộ kỹ thuật dịch vụ. Đồng thời đó cũng là q trình giao tiếp truyền thơng giữa những người làm truyền hình với cơng chúng xã hội. Chương trình truyền hình là cầu nối giữa cơng chúng và những người làm truyền hình.

Thơng thường, các chương trình truyền hình đề cập tới các vấn đề xã hội một cách xâu chuỗi với nhau, từ chương trình này chuyển đến chương trình khác, từ ngày này sang ngày khác để liên tục cung cấp nhu cầu nghe nhìn của khán giả. Chương trình truyền hình có tác động sâu sắc, tạo thành thói quen trong ý thức công chúng.

1.1.2. Sản xuất chương trhnh truyền hhnh

Sản xuất chương trình truyền hình là một phân đoạn sáng tạo và thực hiện sản xuất nội dung, dự định phát sóng trên truyền hình. Q trình sản xuất khơng phải là hình thức booking quảng cáo truyền hình hay quảng cáo kênh, mà chỉ đơn thuần là khâu sản xuất tiền kì cho tới hậu kì trước khi lên sóng.

Tùy vào thể loại chương trình mà có cách tổ chức sản xuất khác nhau. Hiện nay, chương trình truyền hình được phân chia thành các loại chương trình truyền hình gồm: chương trình bằng băng từ và chương trình phát trực tiếp. Chương trình truyền hình trực tiếp thực hiện ở các sự kiện vào ngay thời điểm mà nó xảy ra, ở bất kỳ nơi nào. Chương trình trực tiếp được sản xuất dựa trên sự phát triển nhanh của khoa học và công nghệ. Giá thành sản xuất của loại

16

</div>

×