Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

bài thảo luận lần 3 thẩm quyền của taqg đối với vvds có ytnn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINHKHOA LUẬT DÂN SỰ</b>

---<sub> </sub><sub> </sub>

<b>---Mơn: TƯ PHÁP QUỐC TẾBÀI THẢO LUẬN LẦN 3</b>

<b>THẨM QUYỀN CỦA TAQG ĐỐI VỚI VVDS CÓ YTNN</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>I. TỰ LUẬN...2</b>

<i>Câu 3: Chứng minh phương pháp xung đột là phương pháp giải quyết xung đột pháp luậthiệu quả...2</i>

<i>Câu 18: Tại sao phải giải quyết xung đột pháp luật?...3</i>

<i>Câu 19: Hệ thuộc luật là gì?...5</i>

<b>II. NHẬN ĐỊNH ...5</b>

<i>Câu 9: Quy phạm xung đột luôn dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài...5</i>

<i>Câu 13: Hệ thuộc luật nơi có tài sản chỉ được áp dụng đối với quan hệ hợp đồng có đốitượng là bất động sản...6</i>

<i>Câu 14: Mọi quan hệ phát sinh liên quan đến quyền sở hữu tài sản sẽ chịu sự điều chỉnh củapháp luật nước nơi có tài sản...6</i>

<i>Câu 17: Phạm vi của quy phạm xung đột chỉ ra phạm vi pháp luật quốc gia nào được ápdụng để giải quyết quan hệ pháp luật. ...7</i>

<b>III. BÀI TẬP...7</b>

Bài tập 5: ...7

<i>a. Đại diện của Công ty Mara yêu cầu áp dụng pháp luật Dubai để giải quyết tranh chấp vìđã có điều khoản chọn luật áp dụng rõ ràng trong hợp đồng mua bán của hai bên. Tuy nhiênyêu cầu này bị Tòa án Việt Nam từ chối với lý do giữa Việt Nam và Dubai chưa ký kết điềuước quốc tế về vấn đề này. Anh/chị hãy cho biết quan điểm của mình về quyết định của Tịấn Việt Nam...7</i>

<i>b. Việc các bên xác định pháp luật áp dụng cho hợp đồng của mình có được xem là cách đểgiải quyết xung đột pháp luật hay không? ...8</i>

<i>c. Giả sử pháp luật Dubai được Tịa án Việt Nam áp dụng, có khả năng dẫn chiếu đến phápluật của một nước thứ ba không? Vì sao?...8</i>

Bài tập 7: ...9

<i>A. Về mặt lý luận, anh (chị) hãy thảo luận về khả năng áp dụng hệ thống pháp luật có liênquan khi:...9</i>

<i>1. Tồ án nước A tuyên bố N bị mất năng lực hành vi trong một quan hệ hợp đồng dân sự. ...9</i>

<i>2. Toà án nước A giải quyết vấn đề ly hôn giữa M và N...10</i>

<i>3. M để lại di sản thừa kế tại nước B cho N...10</i>

<i>B. N ký hợp đồng với K tại nước C. Khi có tranh chấp từ hợp đồng đưa ra trước Toà án nướcB giải quyết. Về mặt lý luận, anh (chị) hãy thảo luận khả năng áp dụng các hệ thống phápluật có liên quan về:...11</i>

<i>1. Năng lực hành vi ký hợp đồng...11</i>

<i>2. Hình thức hợp pháp của hợp đồng...11</i>

<i>3. Quyền và nghĩa vụ của các bên từ hợp đồng...12</i>

<i>C. Giả sử N quốc tịch Việt Nam, hợp đồng giữa N và K là hợp đồng dân sự và Tòa án dân sựViệt Nam giải quyết...13</i>

<i>1. Hãy chỉ ra những căn cứ pháp lý trong Phần thứ năm-Bộ luật Dân sự Việt Nam có liênquan đến việc giải quyết những vấn đề đã nêu ở mục 1,2,3 (phần B)...13</i>

<i>2. Những nhận định sau đây là đúng hay sai? Giải thích...13</i>

<i>2.1 Khi quy phạm xung đột trong BLDS quy định áp dụng pháp luật nước ngồi thì pháp luậtnước ngồi đương nhiên được áp dụng? ...13</i>

<i>2.2 Theo pháp luật Việt Nam, vấn đề bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theopháp luật của nước nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại. ...14</i>

<i>2.3 Giả sử các nhận định trên đúng, anh (chị) hãy lựa chọn một trong ba trường hợp trên đểchứng minh. ...14</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>I. TỰ LUẬN</b>

<b>* Sau khi xác định được VV thuộc thẩm quyền của TAQG: Dựa vào cácnguyên tắc chọn luật trong TPQT của VN để chọn luật áp dụng </b>

<b>Tình huống: Đối tượng tranh chấp đều ở hai quốc gia là VN và NN thì TAnào có thẩm quyền giải quyết? </b>

d=> Còn tùy thuộc vào đơn yêu cầu của đương sự.

<b>* HỆ THUỘC LUẬT: </b>

(1) Hệ thuộc luật nhân thân (gồm luật QT và luật nơi cư trú) (2) Hệ thuộc luật quốc tịch...

=> Khơng có HTL nào quan trọng nhất. Bởi mỗi hệ thuộc luật sẽ áp dụng trong các TH cụ thể khác nhau.

<i><b>* ÁP DỤNG PHÁP LUẬT NƯỚC NGỒI:</b></i>

<i><b>Câu 1: </b></i>

- Tại vì chỉ có TPQT là ngành luật được chọn luật

- Tại ĐTDC của TPQT là QHDS có YTNN: Mà 1 QHDS có YTNN phát sinh thì xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng với nhau HTPL của các QG được áp dụng bình đẳng như nhau. Tuy nhiên HTPL của các QG khơng giống nhau, khi đó các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành chọn luật dựa trên:

+ Dựa vào thỏa thuận của các bên, nếu các bên không vi phạm điều kiện chọn luật.

+ Các bên khơng thỏa thuận chọn luật: Các cơ quan có thẩm quyền sẽ dựa vào QPXD (QP chỉ ra nguyên tắc chọn luật)

<i><b>Câu 2: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

- Không. VN là NN đơn nhất, chỉ là sự khác nhau giữa pháp luật của QG

- Ngoại lệ:

+ NN đơn nhất như Pháp có xung đột PL, bởi có những vùng có HTPL riêng (vùng loren)

+ NN liên bang như Mỹ: các tiểu bang có HTPL riêng

<i><b>Câu 3: Chứng minh phương pháp xung đột là phương pháp giải quyết xung độtpháp luật hiệu quả.</b></i>

<b>Trả lời:</b>

Xuất phát từ DTDC của TPQT là các QHDS có YTNN, dựa trên nguyên tắc bình đẳng các QG có quyền chọn luật giải quyết => HTg XDPL: QPXD giúp lựa chọn ra HTPL nào sẽ được AD, mang tính khách quan.

Nếu AD QPTC: Tuy giải quyết trực tiếp QHDS có YTNN => Khơng mang tính khách quan

Xung đột pháp luật là hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau về nội dung cụ thể cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

Nhiệm vụ cơ bản nhất được đặt ra khi có xung đột pháp luật là phải xác định được một hệ thống pháp luật thích hợp trong số các hệ thống pháp luật có liên quan để nhằm giải quyết một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế. Quy phạm xung đột giúp các cơ quan có thẩm quyền xác định được trong một tình huống

áp dụng các quy phạm xung đột (phương pháp xung đột) là một phương pháp giải quyết xung đột pháp luật hiệu quả.

Bên cạnh đó, phương pháp xung đột là phương pháp giải quyết xung đột pháp luật hiệu quả cịn được thể hiện thơng qua những ưu điểm của phương pháp này như sau:

<b>Tính khách quan và tính linh hoạt. Phương pháp này có thể được áp dụng</b>

trong nhiều quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi, bởi vì quy phạm xung đột về bản chất không quy định quyền và nghĩa vụ của các bên mà chỉ đưa ra nguyên tắc xác định

<b>Too long to read onyour phone? Save</b>

to read later on your computer

Save to a Studylist

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

pháp luật áp dụng do đó ngay cả những quan hệ dân sự chịu ảnh hưởng sâu sắc yếu tố phong tục tập qn thì đều có thể xây dựng được quy phạm xung đột để giúp xác định pháp luật áp dụng.

<b>Tính phổ biến. </b>Do trình độ phát triển kinh tế, xã hội, phong tục, lợi ích của các quốc gia khác nhau dẫn đến các quy phạm thực chất thống nhất trên phạm vi quốc tế để điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi khá hạn chế.

Trong khi đó việc xây dựng các quy phạm xung đột dễ dàng hơn, số lượng quy phạm xung đột phong phú, đa dạng hơn. Từ những nội dung trên, có thể thấy phương pháp xung đột là phương pháp giải quyết xung đột pháp luật hiệu quả.

<i><b>Câu 4: </b></i>

Chỉ QHDS có YTNN mới được quyền chọn luật - có XDPL, QHTTDS khơng chọn luật. Bởi QHTTDS là 1 ngàng luật cơng, trình tự, tt theo Luật TT của QG cụ thể.

<i><b>Câu 9: Câu 10: </b></i>

+ Ưu điểm của PP là nhược điểm của PP kia và ngược lại...

+ Xuất phát từ DTDC của TPQT ....các QG có quyền chọn luật dẫn đến XDPL, khi đó cần dự vào các QPTC trong HTPL mà QPXD dẫn chiến đến.

VD: 1 cơng dân VN kí kết HDLD với 1 công dân Mỹ, cần xác định NLHV DS = Điều

<b>674...QPXD, trong TH không quy định trực tiếp Q, NV của cá nhân mà chỉ chỉ raHTPl, cần dựa vào QPTC để xác định NLHV dân sự của người đó là Đ11 QPTC=> Cần kết hợp cảu 2 QPXD và QPTC. </b>

<i><b>Câu 11:</b></i>

<i><b>Không. Nguyên nhân của XDPL:</b></i>

- Tồn tại QHDS có YTNN

- Có sự khác nhau về nội dung của các HTPL

Khi....chỉ giải quyết vấn đề đó, HTPL của các QG khơng giống nhau, hiện tượng XDPL mang tính khách quan, diễn ra 1 cách ngẫu nhiên do xuất phát từ ĐK KT, VH, XH nên nó vẫn tiếp tục diễn ra...

<i><b>Câu 12: </b></i>

Chỉ QHDS có YTNN, QHTTDS không

<i><b>Câu 13: Giống câu 2Câu 14: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

HT XDPL là HT xảy ra 1 cách tự nhiên, dù áp dụng ĐƯQT không triệt tiêu được tất cả các QH, khi giải quyết được QH này nhưng không giải quyết được các QH khác. Hay nói cách khác các QG khơng thể ký kết được tất cả các ĐƯQT để điểu

- Luật hình thức: Theo nguyên tắc, TA nào thụ lý giải quyết vv thì luật TT của QG được AD, trừ TH ĐƯQt có quy định khác

- Luật nội dung: Về nguyên tắc TA nào giải quyết vụ việc thì Luật của QG đó khơng đương nhiên được áp dụng mà cịn phải thỏa mãn các điều kiện:

+ Các bên thỏa thuận

+ Khi QPXD dẫn chiếu đến (có trong ĐƯQT, PLQG) PL nước nào thì PL nước đó điều chỉnh.

<i><b>Câu 18: Tại sao phải giải quyết xung đột pháp luật?</b></i>

<b> Trả lời: </b>

Xung đột pháp luật xảy ra khi có hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau về nội dung cụ thể cùng có thể được áp dụng nhằm điều chỉnh một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi. Vấn đề cần phải giải quyết là chọn một trong các hệ thống pháp luật đó để áp dụng giải quyết. Mà mục đích cuối cùng của giải quyết xung đột pháp luật chính là lựa chọn ra được hệ thống pháp luật nào trong số các hệ thống pháp luật có liên quan để giải quyết vấn đề đó. Chính vì thế, đây là lý do cần phải giải quyết xung đột pháp luật.

<i><b>Câu 19: Hệ thuộc luật là gì?</b></i>

<b>Trả lời: </b>

Hệ thuộc luật là một bộ phận cấu thành của quy phạm xung đột, đây là phần chỉ ra hệ thống pháp luật nước nào sẽ được áp dụng để điều chỉnh quan hệ liên quan. Hệ thuộc luật chính là phần đặc biệt nhất tạo nên sự độc đáo của quy phạm xung đột so với các loại quy phạm pháp luật khác.

Tư pháp quốc tế là ngành luật điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Hệ thuộc luật của Tư pháp quốc tế là các nguyên tắc xác định luật áp dụng trong các quy phạm xung đột.

Các kiểu hệ thuộc luật cơ bản trong Tư pháp quốc tế gồm: hệ thuộc luật nhân thân, hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân, hệ thuộc luật nơi có tài sản, hệ thuộc luật

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

nơi có mối liên hệ gắn bó nhất, hệ thuộc luật Tòa án, hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi, hệ thuộc luật lựa chọn.

<i><b>Câu 22: </b></i>

- Khi các bên thỏa thuận lựa chọn PLNN

- Các bên khơng thỏa thuậnh thì sẽ dựa vào QPXD dẫ chiếu đến AD ĐƯQT,

Xung đột pháp luật chỉ xảy ra khi một quốc gia chấp nhận áp dụng pháp luật nước ngồi tại nước mình để điều chỉnh một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi tham gia. Vì vậy nếu thừa nhận có xung đột pháp luật thì cũng có nghĩa là thừa nhận việc có thể áp dụng luật nước ngoài để điều chỉnh các quan hệ pháp luật. Trong các quan hệ pháp luật thì các quan hệ pháp luật hình sự, hành chính, tố tụng khơng thể áp dụng pháp luật nước ngồi bởi các ngành luật này là luật công, điều chỉnh các quan hệ mang tính chất chính trị,... Do đó xung đột pháp luật chỉ phát sinh trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi hay phát sinh trong lĩnh vực luật tư trừ một số trường hợp về quyền tác giả, quyền sở hữu cơng nghiệp,... cịn lĩnh vực luật cơng thì xung đột pháp luật thường khơng xảy ra.

- Các lĩnh vực luật công: Không chấp nhận áp dụng PLNN

Hệ thuộc luật do các bên lựa chọn (luật lựa chọn) không chỉ áp dụng để giải quyết các quan hệ về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng theo khoản 1 Điều 683 BLDS 2015 mà còn để giải quyết các quan hệ:

- Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền, theo Điều 686 BLDS 2015 - Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, theo Điều 687 BLDS 2015

- Quyền sở hữu động sản trên đường vận chuyển, theo khoản 2 Điều 687 BLDS 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>4.Chỉ khi nào quy phạm xung đô •t được áp dụng thì mới có xung đơ •t phápl •t phát sinh.</b>

Nhâ tn định sai

Vì xung đơ tt pháp luâ tt hiểu mô tt cách khái quát là sự hiện tượng có hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng điều chỉnh một quan hệ tư pháp quốc tế cụ thể, do có sự khác nhau giữa pháp luật của các quốc gia hoặc do tính chất đặc thù của chính đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế. Trong khi đó quy phạm xung đơ tt quy phạm đặc thù quy định hệ thống pháp luật một nước sẽ được áp dụng để điều chỉnh một quan hệ tư pháp quốc tế nhất định, tức có thể nói ý nghĩa của quy phạm xung đơ tt công cụ để điều chỉnh cũng như giải quyết vấn đề xung đô tt pháp luâ tt thông qua viê tc quy định về phương pháp lựa chọn pháp luâ tt giữa pháp luâ tt của các quốc gia. Vì vâ ty có thể nói xung đơ tt pháp l tt đã phát sinh từ khi pháp luâ tt các quốc gia khác nhau cùng quy định mô tt quan hê t tư pháp quốc tế cụ thể từ đó các nhà làm luâ tt mới đă tt ra các quy phạm xung đô tt như mô tt công cụ để giải quyết xung đô tt pháp luâ tt.

Xung đột pháp luật diễn ra trước mới áp dụng các quy phạm xung đột để giải quyết.

Phải tồn tại 2 nguyên nhân: ....mới phát sinh xung đột pháp luật

<b>6. Quy phạm xung đột một bên là quy phạm xung đột mệnh lệnh</b>

Nhận định đúng

<i><b>Dấu hiệu để xác định: có từ “Theo pháp luật VN”</b></i>

Vì quy phạm xung đột một bên là quy phạm chỉ ra ra hệ thống pháp luật của nước nào cần được áp dụng, khơng có ngoại lệ Còn quy phạm mệnh lệnh là loại quy phạm xung đột mà quy tắc để xác đ\nh pháp luật áp dụng có tính chất b[t buộc các bên liênquan phải tuân thủ theo nội dung mà quy phạm quy đ\nh, các bên không được quyền lựa chọn khác.=> Quy phạm mệnh lệnh c^ng quy đ\nh b[t buộc về xác đ\nh áp dụng pháp luật nước nào Ví dụ: Khoản 3 Điều 676 quy đ\nh: “Trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện giao d\ch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước

<i><b>Câu 9: Quy phạm xung đột luôn dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài.</b></i>

<b>Trả lời:</b>

Nhận định sai

Quy phạm xung đột là quy phạm không trực tiếp giải quyết các quan hệ pháp luật cụ thể mà chỉ quy định nguyên tắc chọn luật để giải quyết quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi. Quy phạm xung đột do các quốc gia cùng nhau thỏa thuận xây dựng nên hoặc do quốc gia xây dựng trong pháp luật quốc gia. Do đó, quy phạm xung đột không chỉ dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngồi mà cịn áp dụng pháp luật quốc gia.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>Câu 13: Hệ thuộc luật nơi có tài sản chỉ được áp dụng đối với quan hệ hợp đồng cóđối tượng là bất động sản.</b></i>

<b>Trả lời: </b>

Nhận định sai.

CSPL: Điều 677 BLDS 2015

Nội dung của hệ thuộc luật nơi có tài sản là áp dụng pháp luật của quốc gia nơi có tài sản. Căn cứ theo Điều 677 BLDS 2015 thì một trong những nội dung mà hệ thuộc luật này giải quyết đó là phân loại tài sản là bất động sản hay động sản. Vậy nên, hệ thuộc luật nơi có tài sản cịn có thể được áp dụng đối với loại tài sản là động sản.

<i><b>Câu 14: Mọi quan hệ phát sinh liên quan đến quyền sở hữu tài sản sẽ chịu sự điềuchỉnh của pháp luật nước nơi có tài sản.</b></i>

<b>Trả lời:</b>

Nhận định sai

CSPL: Khoản 1 Điều 678, Điều 677, khoản 2 Điều 680, khoản 4 Điều 683, điểm c khoản 2 Điều 681 BLDS 2015

Theo khoản 1 Điều 678, Điều 677, khoản 2 Điều 680, khoản 4 Điều 683, điểm c khoản 2 Điều 681 BLDS 2015 quy định về các vấn đề như quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản, định danh tài sản, thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản, hợp đồng có đối tượng là bất động sản, hình thức của di chúc nếu di sản thừa kế là bất động sản đều được xác định của nước nơi có tài sản. Tuy nhiên có một số trường hợp ngoại lệ khơng áp dụng luật nơi có tài sản để giải quyết là:

Tài sản đang trên đường vận chuyển (áp dụng Luật nơi tài sản được chuyển đi hoặc nơi tài sản được chuyển đến, Luật trao quốc kỳ của phương tiện vận chuyển, Luật Tòa án, Luật do các bên tự lựa chọn để giải quyết); Tài sản thuộc quyền sở hữu của quốc gia (áp dụng pháp luật của quốc gia là chủ sở hữu và đồng thời tuân thủ các nguyên tắc của luật quốc tế); Tài sản của pháp nhân trong trường hợp tổ chức lại hoạt động hay chấm dứt hoạt động (áp dụng Luật quốc tịch của pháp nhân để giải quyết); Tài sản tàu bay, tàu biển (Luật nơi mà các phương tiện mang cờ quốc tịch); Tài sản vơ hình (chẳng hạn như quyền sở hữu trí tuệ áp dụng luật nơi có quyền sở hữu trí tuệ được xác lập hoặc được đăng ký bảo hộ để giải quyết).

Như vậy, không phải mọi quan hệ phát sinh liên quan đến quyền sở hữu tài sản sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật nơi có tài sản mà sẽ trừ các trường hợp ngoại lệ trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Tại sao, tàu bay tàu biển...: Tại vì nó di chuyển đến bất kỳ QG nào mà mình khơng thể xác định được

<i><b>Câu 17: Phạm vi của quy phạm xung đột chỉ ra phạm vi pháp luật quốc gia nàođược áp dụng để giải quyết quan hệ pháp luật. </b></i>

<i><b>Trả lời: </b></i>

Nhận định sai

Quy phạm xung đột là quy phạm đặc thù của Tư pháp quốc tế, không trực tiếp giải quyết nội dung các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi mà chỉ đưa ra hệ thống pháp luật cần áp dụng. Cơ cấu của quy phạm xung đột gồm hai phần, phạm vi và hệ thuộc, trong đó phần phạm vi của quy phạm xung đột chỉ ra quan hệ xã hội mà quy phạm điều chỉnh, có nghĩa là giới hạn lại phạm vi những quan hệ xã hội nào có thể được điều chỉnh bởi quy phạm xung đột đó chứ khơng chỉ ra phạm vi pháp luật quốc gia nào được áp dụng để giải quyết quan hệ pháp luật.

<i><b>25. Chỉ khi nào quy phạm xung đột được áp dụng thì mới có xung đột phápluật phát sinh.</b></i>

<i><b>Nhận định sai.</b></i>

<i><b>Xung đột pháp luật phát sinh trong các quan hệ mang tính chất dân sự có yếu tốnước ngồi, có thể áp dụng pháp luật của hai hay nhiều quốc gia khác nhau đểđiều chỉnh</b></i>

<i><b>cho quan hệ pháp luật đó, ở đây phát sinh vấn đề xung đột pháp luật.</b></i>

<i><b>Để giải quyết, cần phải chọn được hệ thống pháp luật nào trong các hệ thống phápluật có liên quan cần được áp dụng để điều chỉnh quan hệ pháp luật đó. Người tấp dụng</b></i>

<i><b>các quy phạm xung đột để lựa chọn ra hệ thống pháp luật thích hợp.</b></i>

<i><b>27. Tịa án Việt Nam chỉ áp dụng pháp luật nước ngồi khi có ít nhất một trongcác đương sự là người nước ngoài.</b></i>

<i><b>Nhận định sai.</b></i>

<i><b>Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 664 BLDS hiện hành thì việc xác định phápluật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi phải được xác minh theo</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i><b>viên hoặc luật Việt Nam có quy định. Nghĩa là việc áp dụng pháp luật nước ngoài</b></i>

<i><b>của pháp luật Việt Nam. Vậy nên nhận định trên là sai.</b></i>

<i><b>28. Tịa án ln ln có nghĩa vụ xác định nội dung pháp luật nước ngoài cầnáp dụng.</b></i>

<i><b>Nhận định sai.</b></i>

<i><b>Căn cứ theo Điều 481 BLTTDS 2015 quy định về việc xác định và cung cấp phápluật nước ngồi để Tịa án áp dụng trong việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố</b></i>

<i><b>32. Trong trường hợp không thể xác định được nội dung của pháp luật nướcngồi cần áp dụng, Tịa án Việt Nam sẽ áp dụng luật quốc tịch của đương sự.Nhận định sai.</b></i>

<i><b>Theo quy định tại khoản 4 Điều 481 BLTTDS 2015 thì Tịa án u cầu đương sựhoặc cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xác định và cung cấp pháp luật nước</b></i>

</div>

×