Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 26 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH<small></small></b>
<b>---TIỂU LUẬN MƠN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN</b>
<b>VAI TRỊ QUYẾT ĐỊNH CỦA TỒN TẠI XÃ HỘI ĐỐI VỚI Ý THỨC XÃHỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI. LIÊNHỆ VẤN ĐỀ NÀY VỚI VIỆC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA TIÊN TIẾNĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM</b>
<b>GVHD: TS. NGUYỄN QUỲNH ANHNHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 2THÀNH VIÊN: Nguyễn Thị Quỳnh Anh Phạm Nguyễn Lan Anh</b>
<b> Nguyễn Hồng Phương Anh Ngơ Phương Bảo</b>
<b> Đinh Quốc Bảo </b>
<b>TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>BÁO CÁO PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ+</b>
Ghi chú:
- Tỉ lệ % = 100% : Mức độ phần trăm của từng sinh viên tham gia.
<i><b>Nhận xét của giáo viên: ...</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>ĐỀ TÀI: VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH CỦA TỒN TẠI XÃ HỘI ĐỐI VỚI ÝTHỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI.LIÊN HỆ VẤN ĐỀ NÀY VỚI VIỆC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA TIÊNTIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM</b>
<b>MỤC LỤC </b>
<b>PHẦN MỞ ĐẦU...5</b>
<b>PHẦN NỘI DUNG...7</b>
<b>CHƯƠNG 1: VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH CỦA TỒN TẠI XÃ HỘI ĐỐI VỚI Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI...7</b>
<b>1.1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội...7</b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm tồn tại xã hội...7</b></i>
<i><b>1.1.2. Khái niệm ý thức xã hội...7</b></i>
<b>1.2. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội...8</b>
<i><b>1.2.1. Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội...8</b></i>
<i><b>1.2.2. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi...9</b></i>
<b>1.3. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội...10</b>
<i><b>1.3.1. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội...10</b></i>
<i><b>1.3.2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội...11</b></i>
<i><b>1.3.3. Ý thức xã hội có tính kế thừa...12</b></i>
<i><b>1.3.4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội...13</b></i>
<i><b>1.3.5. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội...14</b></i>
<b>Tiểu kết Chương 1...15</b>
<b>CHƯƠNG 2: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH CỦA TỒN TẠI XÃ HỘI ĐỐI VỚI Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI VỚI VIỆC XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA TIÊN TIẾN ĐẬM ĐÀ BẢN SẮC DÂN TỘC Ở VIỆT NAM...16</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>2.1. Thực trạng xây dựng nền văn hóa ở Việt Nam hiện nay...16</b>
<i><b>2.1.1. Thành tựu xây dựng nền văn hóa ở Việt Nam hiện nay và nguyên nhân...16</b></i>
<i><b>2.1.2. Hạn chế trong xây dựng nền văn hóa ở Việt Nam hiện nay và nguyên nhân...17</b></i>
<b>2.2. Một số đề xuất nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trên cơ sở nghiên cứu quan điểm về vai trò quyết định của tồn tại xã hội với ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>
<b>* Tính cấp thiết của đề tài</b>
- Ý thức xã hội được hình thành thơng qua tương tác với mơi trường xã hội, văn hóa, và giáo dục. Nhưng nó cũng có thể tạo ra một ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến và bản sắc dân tộc ở một quốc gia như Việt Nam. - Tồn tại của một xã hội tạo nên cơ sở vật chất và tinh thần để hình thành và phát triển ý thức xã hội. Môi trường xã hội, hệ thống giáo dục, phương tiện truyền thông, và các giá trị văn hóa đều góp phần quan trọng vào việc hình thành ý thức xã hội. Nếu xã hội cung cấp các điều kiện thuận lợi, văn hóa tiên tiến, giáo dục tốt và cơ hội phát triển, thì ý thức xã hội sẽ có xu hướng phát triển tích cực, đồng thời tạo nền tảng cho việc xây dựng nền văn hóa đặc sắc của dân tộc.
- Trong ngữ cảnh của Việt Nam, việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến và bản sắc dân tộc đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng giữa việc tạo điều kiện cho môi trường xã hội phát triển và việc tôn trọng sự đa dạng, tính cá nhân trong ý thức xã hội.
- Với những lý do trên, nhóm 2 đã chọn nghiên cứu đề tài “Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội tính độc lập tương dối của ý thức xã hội. Liên hệ vấn đề này với việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam” làm tiểu luận cho môn Triết học Mác – Lênin.
<b>* Mục tiêu, nhiệm vụ của tiểu luận</b>
Từ việc nghiên cứu vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội tính độc lập tương dối của ý thức xã hội, tiểu luận hướng đến việc rút ra những bài học từ việc vận dụng quyết định này việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam. Với mục tiêu đó, tiểu luận có các nhiệm vụ như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">+ Trình bày khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
+ Phân tích vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội tính độc lập tương dối của ý thức xã hội.
+ Phân tích những thành tựu và hạn chế trong quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội tính độc lập tương dối của ý thức xã hội. Liên hệ vấn đề này với việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam. + Rút ra những bài học từ những vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội tính độc lập tương dối của ý thức xã hội. Liên hệ vấn đề này với việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam.
+ Nêu ra những đề xuất nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trên cơ sở nghiên cứu quan điểm về vai trò quyết định của tồn tại xã hội với ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
<b>* Kết cấu của tiểu luận </b>
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, tiểu luận được kết cấu thành 2 chương.
Chương 1: Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Chương 2: Quan điểm của triết học Mác-Lênin về vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội và tính độc lập tương dối của ý thức xã hội với việc xây dựng nền hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ở Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>PHẦN NỘI DUNG</b>
<b>CHƯƠNG 1: VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH CỦA TỒN TẠI XÃ HỘI ĐỐI VỚI ÝTHỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI. </b>
<b>1.1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội</b>
<i><b>1.1.1. Khái niệm tồn tại xã hội</b></i>
- Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ giữa con người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những quan hệ cơ bản nhất.
+ Ví dụ: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy các bộ lạc người sống bầy đàn sống bằng hình thức săn bắt, hái lượm, dùng đá để chế tác cơng cụ. Cơng cụ cịn rất thơ sơ song đãcó những bước tiến lớn trong kỉ thuật chế tác, đã có nhiều hình loại ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người biết tận dụng và sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ… Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi cho đời sốngcon người cộng với sự đa dạng phong phú của các loài động thực vật nên nguồn tài nguyên rất phong phú.
<i><b>1.1.2. Khái niệm ý thức xã hội</b></i>
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tồn bộnhững quan điểm tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng... của những cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">những giai đoạn phát triển nhất định (nói chung YTXH thuộc về mặt tinh thần của đời sống xã hội.
+ Ví dụ: Truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam Tình thần yêu nước, đoàn kết
Hiếu học Cần cù, chăm chỉ
<b>1.2. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội</b>
<i><b>1.2.1. Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội</b></i>
- Tồn tại xã hội quyết định đến sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội, tồn tại xã hội có trước rồi ý thức xã hội có sau. Tồn tại xã hội phát triển theo chiều hướng như thế nào thì ý thức xã hội sẽ phát triển theo chiều hướng như thế. C.Mác và Ănghen đã chứng minh rằng đời sốn tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất, khơng thể tìm nguồn gốc tư tưởng, tâm lý xã hội trong chính bản thân nó.
- Sự biến đổi của một thời đại nào đó cũng sẽ khơng thể giải thích được nếu chỉ căn cứ vào ý thức của cả thời đại đó. Ví dụ, trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do trình độ của lực lượng sản xuất còn yếu kém, hoạt động lao động được diễn ra đồng nhất và của cải đều được chia đều cho mọi người. Tuy nhiên khi chế độ công xã nguyên thủy tan rã, quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ dần xuất hiện, xã hội đã bắt đầu có sự phân chia giàu nghèo. - Từ đây mà mầm mống của sự bóc lột bắt đầu hình thành, kéo theo sự ra đời của chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng chủ nô. Khi quan hệ sản xuất phong kiến bị quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dần thay thế thì vị trí đặc trưng
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">trong đời sống tinh thần xã hội của hệ tư tưởng phong kiến bị xóa bỏ, được thay thế hoàn toàn bởi hệ tư tưởng tư sản.
- Những luận điểm của C.Mác đã bác bỏ hoàn toàn những quan điểm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm trước đó là muốn đi tìm ý thức tư tưởng trong bản thân ý thức tư tưởng, xác định tinh thần, tư tưởng là nguồn gốc của xã hội, quyết định ý thức xã hội, chính là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội, ý thức xã hội.
- Ngồi ra, giữa hình thái ý thức xã hội và tồn tại xã hội vẫn ln có sự tác động quan lại lẫn nhau. Cụ thể trong mỗi thời đại tùy vào từng hoàn cảnh lịch sử, có những hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu tác động và chi phối các hình thái ý thức xã hội khác. Điều này nói lên rằng, các hình thái ý thức xã hội không chỉ chịu sự tác động quyết định của tồn tại xã hội, ngồi ra cịn chịu sự tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động này làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những tính chất và những mặt khơng thể giải thích trực tiếp bằng các quan hệ vật chất.
<i><b>1.2.2. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi</b></i>
- Ta khơng thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó, nghĩa là khơng thể tìm trong đầu óc con người mà phải tìm trong hiện thực vật chất. Sự biến đổi của một thời đại nào đó cũng sẽ khơng thể giải thích được nếu chỉ căn cứ vào ý thức của thời đại ấy.
- Đời sống tinh thần của xã hội, tức ý thức xã hội, hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật chất, tức tồn tại xã hội.Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất biến đổi, thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật (tức ý thức xã hội)...sớm muộn sẽ biến đổi theo.
- Cho nên ở những thời kỳ lịch sử khác nhau nếu chúng ta thấy có những lý luận, quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau thì đó là do những điều kiện khác nhau của đời sống vật chất quyết định.
+ Ví dụ:
- Trong xã hội phong kiến, khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời trong lòng xã hội này và dần dần lớn mạnh thì nảy sinh quan niệm cho rằng sự tồn tại của chế độ phong kiến là trái với công lý, không phù hợp với lý tính con người và cần được thay thế bằng chế độ cơng bằng và hợp lý tính của con người hơn.
- Ngay khi xã hội tư bản mới hình thành đã xuất hiện các trào lưu tư tưởng phê phán chế độ tư bản chủ nghĩa, đề xuất phương án xây dựng chế độ xã hội tốt đẹp hơn thay thế chế độ tư bản.
- Quan điểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý thức xã hội không phải dừng lại ở chỗ xác định sự phụ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội, mà còn chỉ ra rằng, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách giản đơn trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bất cứ tư tưởng, quan niệm, lý luận hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ khi nào xét đến cùng thì chúng ta mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
<b>1.3. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><i><b>1.3.1. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội</b></i>
- Ý thức xã hội, tức là nhận thức và nhận thức về các vấn đề xã hội, thường phản ánh sự tiến triển của xã hội nhưng không luôn diễn ra đồng đều. Có lúc ý thức xã hội tiến bộ và phản ánh chính xã hội hiện đại, tiên tiến, nhưng đơi khi nó có thể trì trệ hoặc lạc hậu so với sự phát triển thực tế.
- Có nhiều nguyên nhân khiến ý thức xã hội không phản ánh đúng mức độ phát triển của xã hội. Một số nguyên nhân bao gồm:
+Thay đổi văn hóa chậm chạp: Có khi văn hóa và truyền thống ngăn cản sự thay đổi nhanh chóng trong ý thức xã hội. Có những giá trị, quan niệm được duy trì theo thời gian mặc dù khơng cịn phản ánh thực tế hiện đại.
+Giáo dục và thông tin: Mức độ tiếp cận thông tin và giáo dục có thể khác nhau đối với các cộng đồng. Có những nơi vẫn chưa có sự tiếp cận đủ đầy để cập nhật kiến thức mới nhất.
+Thay đổi xã hội và kinh tế: Sự thay đổi nhanh chóng trong xã hội và kinh tế có thể làm cho một số người cảm thấy lạc hậu với những thay đổi này và do đó ý thức xã hội của họ không thể đào tạo kịp.
+Khái niệm về sự thay đổi: Một số người có thể khơng chấp nhận hoặc chậm chạp trong việc chấp nhận những sự thay đổi xã hội, do đó ý thức xã hội của họ khơng thể tiến bộ.
- Tuy nhiên, có những lúc ý thức xã hội có thể dần dần thích ứng và phản ánh sự phát triển xã hội. Sự tiến bộ không phải lúc nào cũng đồng đều và có thể mất thời gian để mọi người chấp nhận và thích nghi với các thay đổi xã hội.
<i><b>1.3.2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Điều này thường được thảo luận trong ngữ cảnh của quan điểm triết học về mối quan hệ giữa ý thức và thực tiễn xã hội. Trong một số trường hợp, ý thức xã hội có thể vượt trội hơn và đưa ra sự đổi mới, sự thay đổi trong tồn tại xã hội.
+ Ví dụ, ý thức xã hội có thể đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự biến đổi xã hội. Có những trường hợp mà ý thức xã hội, như ý chí cách mạng, tinh thần đấu tranh cho quyền lợi công bằng, nhận thức về quyền của con người, đã dẫn đến các phong trào cách mạng, các thay đổi xã hội lớn.
- Tuy nhiên, quan điểm truyền thống nhất thức xã hội thường cho rằng thực tiễn xã hội, tồn tại vật chất, kinh tế, xã hội là yếu tố quyết định quan trọng và thường chi phối ý thức xã hội. Thực tiễn xã hội tạo ra cơ sở vật chất, điều kiện và quy luật cho ý thức xã hội.
- Song song với quan điểm trên, mối quan hệ giữa ý thức và thực tiễn không phải lúc nào cũng một chiều, và có thể có sự tương tác phức tạp giữa hai yếu tố này. Đôi khi, ý thức xã hội có thể chịu ảnh hưởng trực tiếp và thậm chí làm thay đổi thực tiễn xã hội thơng qua các phong trào văn hóa, nhận thức cộng đồng, hoặc các tác động tinh thần đặc biệt.
- Nhìn chung, quan điểm này cịn là một điểm tranh cãi trong triết học xã hội và triết học chính trị, với nhiều người học giả có quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa ý thức và thực tiễn xã hội và vai trò của chúng trong quá trình biến đổi xã hội.
<i><b>1.3.3. Ý thức xã hội có tính kế thừa</b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">- Ý thức xã hội thường có tính kế thừa, nghĩa là nó được hình thành và phát triển thơng qua q trình lịch sử, qua thời gian và qua việc tiếp nhận, kế thừa từ thế hệ trước.
- Ý thức xã hội bao gồm tập hợp những giá trị, quan điểm, niềm tin, và kiến thức mà một cộng đồng hoặc xã hội nắm giữ. Những yếu tố này thường được truyền đạt từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giáo dục, truyền thơng, gia đình, và các cơ chế xã hội khác.
Những giá trị, quan điểm và kiến thức này thường ảnh hưởng đến cách mà một cá nhân hoặc một nhóm xã hội nhìn nhận về thế giới xung quanh, về đạo đức, về quy tắc ứng xử, và về những mục tiêu của cuộc sống.
- Tuy nhiên, không phải lúc nào ý thức xã hội cũng chỉ là việc kế thừa mà cịn có thể trải qua sự biến đổi, thay đổi theo thời gian. Sự tiếp xúc với các yếu tố mới, như công nghệ, văn hóa từ các xã hội khác, hoặc sự phát triển xã hội có thể làm thay đổi và làm giàu thêm ý thức xã hội.
- Tóm lại, ý thức xã hội thường mang tính kế thừa từ quá khứ, nhưng cũng có thể trải qua sự thay đổi và tiến hóa theo thời gian dựa trên các yếu tố mới xuất hiện trong xã hội.
<i><b>1.3.4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội</b></i>
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội thường diễn ra như một q trình đơi chiều và phức tạp, khi các yếu tố khác nhau trong xã hội tương tác với nhau, tạo ra sự đa dạng và sự biến đổi liên tục trong ý thức xã hội.Có một số hình thái ý thức xã hội có thể tác động qua lại với nhau:
+Giai cấp và xã hội: Ý thức xã hội thường phản ánh các mối quan hệ giai cấp và tầng lớp trong xã hội. Sự tác động giữa những tầng lớp xã hội khác nhau có thể tạo ra sự xung đột hoặc sự thấu hiểu lẫn nhau.
</div>