Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 15 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>6. Nhan Quang Tuấn 211270467. Nguyễn Xuân Hiếu 21127014</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">1.1. KHÁI NI MỆ NGUYỀN NHÂN VÀ KỀẾT QUẢ ………..………..5
1.2. QUANHỆBI NỆ CH NGỨ GI AỮ NGUYỀN NHÂN VÀ KỀẾT QUẢ ………..6
1.2.1. NGUYỀN NHÂN SINH RA KỀẾT QUẢ XUÂẾT, HI NỆ TRƯỚCKỀẾT QUẢ ………6
1.2.2. NGUYỀN NHÂN VÀ KỀẾT QU CĨ TH THAYẢ Ể Đ IỔVỊTRÍ CHO NHAU………..…………..7
1.3. TÍNH CHÂẾT………
1.4. Ý NGHĨA PHƯƠNGPHÁP LU NẬ ……….9
CH NG 2: LIỀN H TH C TIỀỄN………..…………10ƯƠ Ệ Ự 2.1. T ÀI NGUYỀN R NGỪ VÀ NGUYỀN NHÂN SUY THOÁIR NGỪ ……….………10
2.1.1. TH CỰ TR NGẠ R NGỪ HI NỆ NAY………..……….10
2.1.2. NGUYỀN NHÂN DÂỄN ĐỀẾN SUY THOÁI R NGỪ ……….………….10
2.1.3. H UQUẢC AỦ VI CỆ SUY THOÁI R NGỪ ………..………….11
2.2 TH CỰ TR NGẠ C AỦ VÂẾN ĐỀỀ TẮẾC NGHẼỄN GIAO THÔNG TP.HCM………..……….11
2.2.1. MỘTSÔẾ NGUYỀN NHÂN CƠ B NẢ……….………..11
2.2.2. H UQUẢC AỦ VI CỆ TẮẾC NGHẼỄN GIAO THÔNG………..12
Phầần kếết lu nậ ……….…………..12
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Phầần m đầầuở
<b>1. Lí do ch n đềề tài:ọ</b>
Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của con người thế giới quan, và vị trí của con người trong thế giới quan, những vấn đề có kết nối với chân lý sự tồn tại, , kiến thức, giá trị quy luật ý thức, , , và ngôn ngữ. Triết học được phân biệt với những môn khoa học khác bằng cách thức mà nó giải quyết những vấn đề trên, đó là ở tính phê phán, phương pháp tiếp cận có hệ thống chung nhất và sự phụ thuộc của nó vào tính duy lý trong việc lập luận. Nguyên nhân và kết quả là một cặp phạm trù trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lenin và là một trong những nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ mối quan hệ biện chứng hai phạm trù giữa cái Nguyên nhân là phạm trùchỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó với Kết quảlà phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra, qua đó phản ánh mối quan hệ hình thành của các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan . Theo định nghĩa của B.Ratxen: Định luật nhân quả… là bất kỳ định luật nào có<small>[</small>
thể cho chúng ta khả năng dựa tên một biến cố để đưa ra một kết luận nào đó về một biến cố khác (hay nhiều biến cố khác).V i lí do nêu trên, chúng tơi đã đi đêến quyêết đ nh ch n đêề tài “C p ph m trùớ ị ọ ặ ạ nguyên nhân - kêết qu c a phép bi n ch ng duy v t”.ả ủ ệ ứ ậ
<b>2. M c đích và nhi m v nghiền c uụệụứ</b>
Vi c nghiên c u đêề tài giúp chúng tơi có thêm điêều ki n c ng côế thêm kiêến th cệ ứ ệ ủ ứ b n thân, tm hi u thêm nhiêều kiêến th c vêề chuyên ngành và Triêết h c mà mìnhả ể ứ ọ ch a rõ và ch a biêết đêến. Đ c bi t, m c đích c a đêề tài là giúp chúng tơi tm hi uư ư ặ ệ ụ ủ ể đ c phâền nào môếi quan h gi a Triêết h c và Xã h i thông qua n i dung. Đôềngượ ệ ữ ọ ộ ộ th i, qua tm hi u n i dung đêề tài râết giúp ích cho vi c h c t p và thêm kiêến th cờ ể ộ ệ ọ ậ ứ cho chúng tơi hi n t i và sau này. Chính vì v y nhi m v c a bài t u lu n t p trungệ ạ ậ ệ ụ ủ ể ậ ậ
vào gi i quyêết các vâến đêề chính. Trình bày nh ng kiêến th c c b n vêề m t trong nh ng c p ph m trù cả ữ ứ ơ ả ộ ữ ặ ạ ơ b n c a phép bi n ch ng duy v t thu c b môn Triêết h c - c p ph m trù Nguyên nhân – kêết qu . Thôngả ủ ệ ứ ậ ộ ộ ọ ặ ạ ả qua n i dung c p ph m trù Nguyênộ ặ ạ
nhân - kêết qu , liên h kiêến th c th c têế c a chuyên ngành đ phân tch m t vài vâếnả ệ ứ ự ủ ể ộ đêề liên quan đêến c p ph m trù này. T đó, có th đánh giá, đêề xuâết, kiêến ngh m tặ ạ ừ ể ị ộ vài gi i pháp đ khắếc ph c nh ng m t têu c c, thúc đ y nó phát tri n theo chiêềuả ể ụ ữ ặ ự ẩ ể hướng tôết h n.ơ
<b>3. Phương pháp nghiền c u.ứ</b>
- Phương pháp bi n ch ng duy v tệ ứ ậ - Phương pháp so sánh
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>1.1. Khái ni m nguyền nhân và kềết quệả</b>
Phạm trù nguyên nhân và kết quả phản ánh mối quan hệ hình thành của các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan.
-Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. Cịn kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
Không nên hiểu nguyên nhân và kết quả nằm ở hai sự vật hồn tồn khác nhau. Chẳng hạn cho dịng điện là nguyên nhân của ánh sáng đèn; giai cấp vô sản là nguyên nhân của cuộc cách mạng vô sản... Nếu hiểu nguyên nhân và kết quả như vậy sẽ dẫn đến chỗ cho rằng nguyên nhân của một sự vật, hiện tượng nào đấy ln nằm ngồi sự vật, hiện tượng đó và cuối cùngnhất định sẽ phải thừa nhận rằng nguyên nhân của thế giới vật chất nằm ngoài thế giới vật chất, tức nằm ở thế giới tinh thần.
Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và nguyên nhân với điều kiện. Nguyên cớ và điều kiện không sinh ra kết quả, mặc dù nó xuất hiện cùng với nguyên nhân. Thí dụ chất xúc tác chỉ là điều kiện để các chất hoá học tác động lẫn nhau tạo nên phản ứng hoá học. Phép biện chứng duy vật khẳng định mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, tính phổ biến, tính tất yếu. Tính khách quan thể hiện ở chỗ: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Dù con người biết hay khơng biết, thì các sự vật vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây nên biến đổi nhất định.
Con người chỉ phản ánh vào trong đầu óc mình những tác động vànhững biến đổi, tức là mối liên hệ nhân quả của hiện thực, chứ không sáng tạora mối liên hệ nhân quả của hiện thực từ trong đầu mình. Tính phổ biến thể hiện ở chỗ: mọi sự vật, hiện
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">tượng trong tự nhiên vàtrong xã hội đều có ngun nhân nhất định gây ra. Khơng có hiện tượng nào khơng có ngun nhân, chỉ có điều là nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thôi. Không nên đồng nhất vấn đề nhận thức của con người về mối liên hệ nhân quả với vấn đề tồn tại của mối liên hệ đó trong hiện thực.Tính tất yếu thể hiện ở chỗ: cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau. Tuy nhiên trong thực tế khơng thể có sự vật nào tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh hoàn toàn giống nhau. Do vậy tính tất yếu của mối liên hệ nhân quả trên thực tế phải được hiểu là: Nguyên nhân tác động trong những điều kiện và hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì kết quả do chúng gây ra càng giống nhau bấy nhiêu.
1.2. Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
1.2.1. Nguyên nhân sinh ra kết quả, xuất hiện trước kết quả
Tuy nhiên không phải hai hiện tượng nào nối tiếp nhau về mặt thời gian cũng là quan hệ nhân quả. Thí dụ, ngày kế tiếp đêm, mùa hè kế tiếp mùa xuân, sấm kế tiếp chớp, v.v., nhưng không phải đêm là nguyên nhân của ngày, mùa xuân là nguyên nhân của mùa hè, chớp là nguyên nhân của sấm, v.v... Cái phân biệt quan hệ
nhân quả với quan hệ kế tiếp về mặt thời gian là ở chỗ nguyên nhân và kết quả có quan hệ sản sinh ra nhau. Nguyên nhân củangày và đêm là do sự quay của trái đất quanh trục Bắc - Nam của nó, nên ánh sáng mặt trời chỉ chiếu sáng được phần bề mặt trái đất hướng về phía mặt trời. Nguyên nhân của các mùa trong năm là do trái đất, khi chuyển động trên quỹ đạo, trục của nó bao giờ cũng có độ nghiêng khơng đổi và hướng về một phía, nên hai nửa cầu Bắc và Nam luân phiên chúc ngả về phía mặt trời, sinh ra các mùa. Sấm và chớp đều do sự phóng điện giữa hai đám mây tích điện trái dấusinh ra. Nhưng vì vận tốc ánh sáng truyền trong không gian nhanh hơn vận tốc tiếng động, do vậy chúng ta thấy chớp trước khi nghe thấy tiếng sấm. Như vậy không phải chớp sinh ra sấm.
Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp, bởi vì nó cịn phụ thuộc vào nhiều điều kiện và hồn cảnh khác nhau. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Thí
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">dụ, nguyên nhân của mất mùa có thể do hạn hán, có thể do lũ lụt, có thể do sâu bệnh,
có thể do chăm bón khơng đúng kỹ thuật, v .v.. Mặt khác, một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau cũng có thể sinh ra những kết quả khác nhau. Thí dụ, chặt phá rừng có thể sẽ gây ra nhiều hậu quả như lũ lụt, hạn hán, thay đổi khí hậu của cả một vùng, tiêu diệt một số loài sinh vật, v.v., nếu nhiều nguyên nhân cùng tồn
tại và tác động cùng chiều trong một sự vật thì chúng sẽ gây ảnh hưởng cùng chiều đến sự hình thành kết quả, làm cho kết quả xuất hiện nhanh hơn. Ngược lại nếu những nguyên nhân tác động đồng thời theo các hướng khác nhau, thì sẽ cản trở tác
dụng của nhau, thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau. Điều đó sẽ ngăn cản sự xuất hiện của kết quả. Do vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải phân tích vai trị của từng loại nguyên nhân, để có thể chủ động tạo ra điều kiện thuận lợi cho những nguyên nhân quy định sự xuất hiện của kết quả (mà con người mong muốn) phát huy tác dụng. Thí dụ, trong nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, mỗi thành phần kinh tế đều có vị trí nhất định đối với việc phát triển nền kinh tế chung. Các thành phần kinh tế vừa tác động hỗ trợ nhau, vừa mâu thuẫn nhau, thậm chí cịn cản trở nhau phát triển. Muốn phát huy được tác dụng của các thành phần kinh tế để phát triển sản xuất, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, thì phải tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đều có điều kiện phát triển, trong đó thành phần kinh tế nhà nướcphải đủ sức giữ vai trò chủ đạo, hướng các thành phần kinh tế khác hoạt động theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phải tăng cường vai trò quản lý của Nhànước đối với nền kinh tế bằng luật pháp, chính sách, v.v. thích hợp. Nếu khơng như vậy, nền kinh tế sẽ trở nên hỗn loạn và năng lực sản xuất của cácthành phần kinh tế có thể triệt tiêu lẫn nhau. Do vậy phải tìm hiểu kỹ vị trí, vai trị của từng ngun nhân.
1.2.2. Ngun nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau
Điều này có nghĩa là một sự vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại. Vì vậy,
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Ph. Ăngghen nhận xét rằng: Nguyên nhân và kết quả là những khái niệm chỉ có ý nghĩa là nguyên nhân và kết quả khi được áp dụng vào một trường hợp riêng biệt nhất định. Nhưng một khi chúng ta nghiên cứu trường hợp riêng biệt ấy trong mối liên hệ chung của nó với tồn bộ thế giới, thì những khái niệm ấy lại gắn với nhau trong một khái niệm về sự tác động qua lại một cách phổ biến, trong đó ngun nhân và kết quả ln thay đổi vị trí cho nhau. Chuỗi nhân quả là vơ cùng, khơng có bắt đầu và khơng có kết thúc. Một hiện tượng nào đấy được coi là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng ở trong một quan hệ xác định cụ thể. Trong những quan hệ xác định, kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả lại có ảnh hưởng trở lại đối với nguyên nhân. Sự ảnh hưởng đó có thể diễn ra theo hai hướng: Thúc đẩy sự hoạt động củanguyên nhân (hướng tích cực), hoặc cản trở sự hoạt động của ngun nhân (hướng tiêu cực). Thí dụ, trình độ dân trí thấp do kinh tế kém phát triển, ít đầu tư cho giáo dục. Nhưng dân trí thấp lại là nhân tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, vì vậy lại kìm hãm sản xuất phát triển. Ngược lại, trình độ dân trí cao là kết quả của chính sách phát triển kinh tế và giáo dục đúng đắn. Đến lượt nó, dân trí cao lại tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế và giáo dục.
1.3 Tính chất
Phép biện chứng duy vật của triết học Marx-Lenin khẳng định mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, tính phổ biến, tính tất yếu.
Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Dù con người biết hay khơng biết, thì các sự vật vẫn tác động lẫn nhau và sự tác động đó tất yếu gây nên biến đổi nhất định. Con
người chỉ phản ánh vào trong đầu óc mình những tác động và những biến đổi, tức là mối liên hệ nhân quả của hiện thực, chứ không sáng tạo ra mối liên hệ nhân quả của hiện thực từ trong đầu mình.
Tính phổ biến: mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội đều có nguyên
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">nhân nhất định gây ra. Khơng có hiện tượng nào khơng có nguyên nhân, chỉ có điều là nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thôi. Không nên đồng nhất vấn đề nhận thức của con người về mối liên hệ nhân quả với vấn đề tồn tại của mối liên hệ đó trong hiện thực.
Tính tất yếu: cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau. Tuy nhiên trong thực tế khơng thể có sự vật nào tồn tại trong những điều kiện, hoàn cảnh hoàn toàn giống nhau. Do vậy tính tất yếu của mối liên hệ nhân quả trên thực tế phải được hiểu là: Nguyên nhân tác động trong những điều kiện và hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì kết quả do chúng gây
ra càng giống nhau bấy nhiêu. 1.4 Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc phát hiện mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả, Triết học Mác-Lenin nêu ra một số ý nghĩa phương pháp luận cho mối quan hệ này để ứng dụng vào thực tiễn và tư duy, cụ thể là:
Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan và tính phổ biến, nghĩa là khơng có sự vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại khơng có ngun nhân. Nhưng khơng phải con người có thể nhận thức ngay được mọi nguyên nhân. Nhiệm vụ của nhận thức khoa học là phải tìm ra nguyên nhân của những hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy để giải thích được những hiện tượng đó. Muốn tìm ngun nhân phải tìm trong thế giới hiện thực, trong bản thân các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới vật chất chứ không được tưởng tượng ra từ trong đầu óc của con người, tách rời thế giới hiện thực.
“Ho t đ ng c a con ngạ ộ ủ ườ i là hòn đá th vàng c a tnh nhần qu ”ử ủ ả — Ph.Ăng-ghen—
Vì ngun nhân ln có trước kết quả nên muốn tìm ngun nhân của một hiện tượng nào đấy cần tìm trong những sự kiện những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện.
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những nguyên nhân này có vai trị khác nhau đối với việc hình thành kết quả. Vì vậy trong hoạt động thực tiễn chủ
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">thể cần phân loại các nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan... Đồng thời phải nắm được chiều hướng tác động của các nguyên nhân, từ đó có biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho nguyên nhân có tác động tích cực đến hoạt động và hạn chế sự hoạt động của nguyên nhân có tác động tiêu cực.
<b>CHƯƠNG 2 LIỀN H TH C TIỀỄNỆỰ</b>
<b>2.1. Tài nguyền r ng và nguyền nhân suy thoái r ngừừ2.1.1. Th c tr ng r ng hi n nayựạừệ</b>
Th c tr ng n n ch t phá r ng Vi t Nam hi n nay đang là vâến đêề hêết s c nghiêmự ạ ạ ặ ừ ở ệ ệ ứ tr ng. Thôếng kê c a T ng c c Lâm nghi p (B NN&PTNT), ch trong h n 5 nắmọ ủ ổ ụ ệ ộ ỉ ơ t 2012 – 2017, di n tch r ng t nhiên đã b mâết do ch t phá r ng trái pháp lu từ ệ ừ ự ị ặ ừ ậ mâết chiêếm 11%, 89% còn l i là do chuy n m c đích s d ng r ng t i nh ng d ánạ ể ụ ử ụ ừ ạ ữ ự được duy t.ệ
Tính đêến tháng 09/2017, di n tch r ng b ch t phá là 155,68 ha và 5364,85 ha di nệ ừ ị ặ ệ tch r ng b cháy.ừ ị
Th c têế, di n tch r ng t nhiên Vi t Nam đang ngày càng suy gi m nhanh v iự ệ ừ ự ở ệ ả ớ tôếc đ chóng m t. Nhâết là đ che ph r ng khu v c miêền Trung. Đ che ph r ngộ ặ ộ ủ ừ ở ự ộ ủ ừ
n c ta hi n còn ch a đêến 40%, di n tch r ng nguyên sinh còn kho ng 10%.
<b>2.1.2. Nguyền nhân dâễn đềến suy thoái r ng và h u quừậả</b>
+ Nguyên nhân th nhâết và ch yêếu nhâết là do ý th c c a con ngứ ủ ứ ủ ườ i,khai thác không đúng quy ho ch, con ngạ ười khai thác m t cách ôề t ngền tài ngun r ng bên c nh đó m t đ i b ph n ộ ạ ừ ạ ộ ạ ộ ậ ng ười dân thiêếu ý th c trong vi c b o v r ng gây tnh r ng cháy r ng nghiêm tr ng. Môỗi nắm, ứ ệ ả ệ ừ ạ ừ ọ các t nh khu v c miêền trung và Tây Nguyên đêều phát hi n, x lý hàng ch c ngàn v vi ph m các ỉ ự ệ ử ụ ụ ạ quy đ nh vêề qu n lý và b o v r ng mà ch yêếu là do ý th c ngị ả ả ệ ừ ủ ứ ườ i dân quá kém gây thi t h i l nệ ạ ớ cho nhà nước
+ Ho t đ ng qu n lý nhà nạ ộ ả ước vêề r ng yêếu kém. Nhà nừ ướ c th c hi n khoán cho ngự ệ ườ i dân qu nả lý, b o v r ng và thu các nguôền l i t r ng tuy nhiên, do chi phí khốn q thâếp trong khi cơngả ệ ừ ợ ừ ừ vi c râết khó khắn và vâết v , dâỗn đêến ngệ ả ười dân tâm lý cắng th ng muôến xin tr l i r ng không ẳ ả ạ ừ nh n khoán n a. M c thù lao v a thâếp, v a bâếp bênh (trậ ữ ứ ừ ừ ước là 50 ngàn đôềng/ha, hi n nay tắngệ lên 200 ngàn đôềng/ha) làm cho h không thiêết tha v i công vi c nh n khốn b o v r ng. Đó ọ ớ ệ ậ ả ệ ừ cũng là nguyên nhân quan tr ng c a vâến đêề đọ ủ ược giao khoán nh ng r ng vâỗn b tàn phá. Khungư ừ ị
</div>