Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.67 MB, 224 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Hà Nội - 2016</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">STT "Ten chuyên đề ‘Trang 1 Những nguyên tắc cơ bản trong Bộ luật tổ tụng hình sự năm 2015 1
2 Những nội dung mới về người them gia t6 tụng tong BLTTHS năm 22
<small>3 Những quy định mới về người bí buộc tội trong BLTTHS năm 2015 39</small>
4 Những điểm mới trong quy định của BLTTHS năm 2015 về người bio S1 chia, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự,
người bị tổ giác, người bị kiến nghị khỏi tổ
5 Những điểm mới trong BLTTHS năm 2015 về thu thập chứng cứ 61
6 _ Những điểm mới của BLTTHS năm 2015 về tạm giữ, tạm giam. 66
7 Quy định của BLTTHS năm 2015 về biện pháp cưỡng chế. 79 <small>8 — Những thay đổi, bỗ sung cơ bản trong quy định của BLTTHS năm 87</small>
2015 về khởi tố vụ án hình sự.
<small>9 Những điểm mới của BLTTHS năm 2015 về điều tra vụ án hình sự —— 100</small>
10 Biện pháp điều tra tố tung đặc biệt 112 11. Những điểm mới trong quy định của BLTTHS năm 2015 về truytồ 118
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">‘Tham quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm đối với bản án sơ thẳm.
<small>theo quy định của BLTTHS năm 2015</small>
“Thủ tục xết tha tà trước thời hạn có điều kiện theo quy định của
<small>BLTTHS năm 2015</small>
giám đốc thẩm
án nhân dân tối cao.
người dưới 18 tuổi
Bảo vệ người tổ giác tội phạm, người làm chứng, bị hại và người tham.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">‘TS. Nguyễn Văn Tuân.
<small>H6i luật gia Việt Nam</small>
1. Đặt vấn đề
trong hoạt động tổ tụng hình sự. Nguyên tic tổ tụng hình sự là nguyên lý, là cơ sở cho
‘ung hình sự mang tính chung nhất. Nguyên tắc tổ tụng hình sự là kết quả của ý chí
cđân và Bộ luật 6 tụng bình sự.
Nguyên tắc tố tụng hình sự là quy định mang tính quy phạm, được gỉ nhận du tiên của hoạt động tố tụng hình sự. Hay nói một cách khác.
<small>trong luật và là cơ sở</small>
‘dy là những quy định cơ bản, chung nhất, mang tính chỉ đạo được ghỉ nhận trong các
tố tung hình sự.
"Những nguyên tắc tố tụng hình sự bảo dim cho việc tiến hành các vụ án hình sự.
tụng hình sự đều thể hiện ở mức độ như nhau trong các giai đoạn của tố tụng bình sự. Sự thể hiện có phụ thuc vào nhiều tình tiết khác nhau như nhiệm vụ của từng giai trong việc tiến hành đoạn tổ tụng, vai trồ của cơ quan và những người có thẳm quyề
giải quyết vụ án, sự đặc biệt của giai đoạn tố tụng đó, ý nghĩa của.
<small>tung hình sự của cơng dân và các đại diện của xã hội vào các giai đoạn khác nhau của</small>
tổ tụng hình sự, Sự thể hiện đầy đủ hơn cả là rong giai đoạn xét xử sơ thm. Những
"nguyên tắc tổ tụng bình sự mặc dù được thể hiện trong các giai đoạn tổ tụng khác
<small>nhau, nhưng khơng có nghĩa là chúng bị tách rời nhau, mà ngược lại, những nguyên.</small> tắc đồ có quan hệ mật thiết như từng mắt xích trong một khâu thống nhất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">ign pháp 12 đạo luật cơ bản, là cơ sở cho mọi đạo luật, vì vậy trong Hiển pháp <small>không ghi nhận tắt cả những nguyên tắc tố tụng hình sự mà chỉ ghỉ nhận những,</small> =guyên tắc mang ý nghĩa chính trị đặc biệt, chung nhất. Những ngun tắc cịn lại
<small>mang tính chíe năng nhiều hơn vá thể hiện nội dung của tố tụng hình sự, được quyđịnh trong Bộ luật tố tụng hình sự. Những ngun tắc đó khơng mâu thuẫn với nhau.nà quan hệ chặt chế và bổ sung lẫn nhau. Tắt cả những nguyên tắc đó hợp thánh hệ</small>
thống nguyên tắc tố tụng hình sự, Jà cơ sở cho mọi hoạt động tổ tung hình sự.
‘Y nghĩa của những nguyên tắc tố tụng hình sự thé hiện ở chỗ: Thứ nhất, nó thé
<small>hiện tinh dan chủ và nhân đạo của tổ tụng bình sự; Thứ hai, nó là cơ sở cho việc bồnhiện pháp luật tổ tụng hình sự; That ba, những nguyên tắc tổ tụng hình sự là cơ sở chovie giải thích và dp dụng các quy phạm của pháp luật t6 tụng hình sự: Thứ , tuân.thủ nghiêm chỉnh các nguyên tắc tụng hình sự 1 điều kiện cần thiết và bắt buộc để đạt‘ge mye đích, nhiệm vụ của tổ tung bình sự.</small>
<small>THỆ thơng ngun tắc tổ tụng hình sự lẫn đầu tiên được quy định trong Bộ luật tốtụng hình sự năm 1988. Bộ luật này có một chương riêng quy định về những nguyên</small>
the tổ tụng hình sự. Đó là chương I với tiêu đề “Những nguyên tắc cơ bản". Trong quá
trình soạn thảo Bộ luật tổ nang hình sự năm 1988, chương này đã có tiêu đề “Những, quy định cơ bản”. Với tiêu đề như vậy là hợp lý bởi vì trong các quy định cơ bản có ‘guy định là nguyên tắc t6 tụng hình sự và quy định khơng phải là ngun sắc «5 đụng <small>hình sự</small>
Việc xác định những quy đình nào là ngun tắc và nội dung của nó bao gồm. những gì là vấn đề phúc tạp cả về lý luận và thực tiễn. Sự ghỉ nhận nguyên tắc này hay nguyên tắc khác trong pháp luật tổ tụng hình sự là sự thể hiện quan điểm của Nhà
"ước về nền tr pháp, là đồi hỏi của xã hội về hệ thống tư pháp của mỗi nước.
Các nguyên tắc 16 tụng hình sự của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về cơ bản
khơng có sửa đổi, bé sung gì nhiều so với Bộ luật tổ tung bình sự năm 1988. Bộ luật tổ
‘ung hình sự năm 1988 có một chương riêng quy định về những nguyên tắc cơ bản với
26 điều luật. Đến Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã tách riêng hai điều luật về nhiệm vụ và higu lực của Bộ luật tổ tụng hình sự thành một chương riêng (Chương D)
và những nguyên tắc cơ bản được quy định tại Chương Il của BO luật nà)
“Trong quá trình sửa đổi, bỗ sung Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 một vấn đề.
đặt ra trong các điều luật quy định tai chương II của Bộ luật nảy đã bao gồm đầy đủ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">các nguyên tắc tổ tụng hình sự hay chưa, có cần thêm bớt nguyên tắc nào hay không?
tất cả đều là nguyên tắc cơ bản hay không mặc di tên của chương TI là "Những nguyên tắc cơ bản”. Nếu lấy tiêu chí nguyên tắc tổ tụng bình sự phải là những quy định cơ
‘ung hình sự năm 2003 khơng phải là ngun tắc tổ tụng hình sự mà đấy chỉ là những
đồi, bd sung tên gọi hoặc nội dung của điền luật cho phù hợp với yêu cầu học thuật Một số điều luật như Điều 25 “Trách nhiệm của các tổ chức và cơng dân trong đấu tranh phịng ngừa và chống tội phạm”; Điều 26 “Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà
nhân và điều kiện phạm tội”, đây là chỉ là những quy phạm rất chung, Đặc biệt đã đến Te chúng ta phải quy định trong Bộ luật tổ tung hình sự những nguyên tắc đã được ghỉ
<small>nhận trong Hiển pháp năm 2013.</small>
Những nguyên tắc cơ bản trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 có những hạn.
chưa rõ rằng, gây khó khăn cho việc áp dụng. Nhiều quy định không phải là nguyên.
quyền hoặc trích nhiệm eta cơ quan, người tiến hành tổ tụng trong một giai đoạn tổ
tung nhất địh. Nội dung của một số nguyên tắc được quy định trong Bộ luật tổ tang
hình sự năm 2003 chưa đáp ứng yêu cầu cải cách tw pháp, khơng phù hợp với tính chất là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo các hoạt động tổ tụng te pháp. VÌ vậy, cần đưa
những quy định đó về đóng chỗ, sắp xếp lại cho hop lý và đưa khỏi chương Il của Bộ Iuật tổ tụng hình sự năm 2003 những ngun tắc khơng cịn phù hợp. Trong khi đó, BO Inj 6 tụng hình sự năm 2003 còn thiểu một số nguyên ắc quan trọng và phổ biến của 16 tụng hình sự đã được thừa nhận trên thé giới, đã được ghi nhận trong các công ước quốc tế về quyền con người
<small>(Che nghị quyết của Ding và Hiến pháp năm 2015 đạt r nhiều yên cầu mới, quantrọng, bổ sung nhiều nguyên tắc tr phấp tiến bộ nhằm bảo đảm tốt hơn quyễ: con</small>
người, quyỄn công din, Những yêu cầu này đồi hồi phải được
<small>uặtổ tung hình sự</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">lung và những điểm mới của một số nguyên tắc cơ bản trong Bộ luật
<small>Tổ tụng hình sự năm 2015</small>
Bộ luật tố tung hình sự năm 2015 được xây dựng cơng phụ, tiếp thu những tiến.
<small>bộ và rút kinh nghiệm thực tiễn áp dụng trong đời sống xã hội, bảo dim tính kế thừa.</small>
<small>và phát triển. Bộ hụt tổ tung bình sự năm 2015 đã thể chế hóa chủ trương cải cách tư</small>
<small>pháp của Đảng ta; thé chế hóa Hiến pháp năm 2013; tăng cường trách nhiệm của cơ</small>
quan tiến hành 16 tụng, người tiền hành tổ tụng; kế thùa và pháp huy những mat tích
cục của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
"Những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự được hình thành và phát triển xuất "hát từ đồi hỏi khách quan của xã hội, của yêu cần đầu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ quyền con người và là điều cần thiết không thể thiếu của hoạt động tổ tụng hình. sự. Việc xác định đúng các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự có ý nghĩa quan
hiện được diy đủ tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của Đăng và Nhà nước ta đối với cải
‘bing trong q trình xét xử vụ án hình sự.
“Trong tổng số 30 điều luật được quy định tại chương II “Những nguyên tắc cơ.
sau và quy định thành 25 điều luật (ghép Điều 29 với Điều 30 thành Điều 31 mới và ghép Điều 21 với Điều 32 thành Điều 33 mới) và loại bỏ những quy định không phải là nguyên tắc ra khỏi chương này, cụ thể là các điều 25, 26 và 27.
‘tung hình sự năm 2015 vẫn được kế thừa các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm.
<small>` Xem: PGS, FS. Nguyễn Hoa Binh (Chủ big), “So nh Bộ lust TỔ ơn hn sự nấm 2003 và Bộ ut TẾ ng</small>
<small>Hình nụ năm 2013”, Những nội đun mới vong Bộ lật Tổ ng hình sự nam 2015, Neb, Chính tị quốc gia, HaNội -201ó</small>
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">‘Tea án Xét xử kịp thời, công bằng, công khai (Điều 25); nguyên tắc tranh tụng trong
xét xử được bảo đảm (Điều 26).
Thật tổ tụng hình sự năm 2015.
1. Ngun tắc suy đốn vơ tội (Điều 13)
“Trong lịch sử pháp luật, suy đốn vơ tội lần đầu tiên được thể hiện và quy định
lịch sử hình thành và phát triển nguyên tắc suy đốn vơ tội.
<small>được chứng minh là phạm tội theo luật pháp tại một phiên toa xét xử công khai với</small>
mọi đâm bảo biện hộ cần thiết" (Điều 11 khoản 1). Một cách điễn đạt ngắn gon hơn.
được chứng minh theo pháp luật” (Điều 14 khoản 2).
Trong Bình luận số 32 (đoạn 30) Ủy ban nhân quyền (HRC) đã giải thích như. sau: “mol người bị buộc tội hành sự có quyền được coi là vơ tội cho đến Bhi dược chứng minh có tội theo pháp luật. Giả định võ tội là yếu tổ cơ bản cho việc bảo vệ qn con người, yêu cầu Mới tổ phải có bằng chứng pham tơi, đảm bảo không c
dt tội ndu không chứng minh được những nghỉ ngờ đối với người đồ và đâm bảo rằng
bị cáo có quyền được coi là vơ tội và vụ án hình sự cần được xử lý theo nguyên tắc
Theo nội dung của Bình luận trên, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về <small>'sười bị cáo buộc phạm tội không có trách nhiệm chứng minh sự võ tội</small> 48 này Điều 66 (khoản 2,3) Quy chế Rome quy định rõ hơn: “Trách:
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>lêm chứng mình bị cáo có tội thuộc về cơng tổ viên. Dé két tội, Téa án phải tinvề tội của bị cáo mã không côn sự nghỉ ngờ hợp lý nà</small>
“Trong Điều 14 (khoản 3 điểm g) Công ước quốc tế về các quyển dân sự và chính.
<small>‘bude phải nhận là mình cổ tội"</small>
"Ngun tắc suy đốn vô tội đã được quy định trong pháp luật hầu hết các nước.
trên thé giới. Tuy nhiên, nội dung của nguyên tắc này được ghi nhận ở mức độ khác nhan thy theo từng nước. Pháp luật tổ tụng hình sự hầu hết các nước trên thé giới chỉ hi nhận ngun tắc suy đốn vơ tội với hai nội dung là người bị buộc tội được coi la
<small>khơng có tội cho tới khi có bản án kết tội của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật và trách</small>
nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về bên buộc tội. Bộ luật tố tụng hình sự của Liên
<small>“1, Bi can (người bị buộc tôi) được coi là khơng có tơi, chừng nào tội của họ</small>
khơng được chứng mình theo đúng trinh tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và khơng. bị Tồ ăn tuyên phat bằng bản án da có hiệu lực phúp luật.
<small>2. Người bị tình nghỉ hoặc bị can (hgười bị buộc tơi) khơng có nghĩa vụ ching</small>
minh sự vơ tội của mình. Vấn đề chứng mình tội phạm và bác bỏ những chứng cứ
nhằm bảo vệ cho người bị tình nghỉ hoặc bị can thuộc trách nhiệm của bên buậc tội.
<small>thủ tục do Bộ luật này quy định thi phải được giải thích có lợi cho bị can.</small>
6 Việt Nam, trong Thông tư số 2225 - HCTP ngày 24/10/1956 của Bộ Tư pháp
định có tội mà đối xử như với người có tội; bị can trước khi tuyên án được coi như vôi
tôi dé tịa án có thái độ hồn tồn khách quan".
<small>2 Viện khoa họ Km sắt, Viện kiểm st nhân dân ỗ cao, “BS ade TÍ ng linh sự Liên bang Ngo”, Phụ trưng‘Thing tín Khoa bọc pháp lý, Năm 2002</small>
<small>* Bộ Te phép, Tập lu ệ về pháp, Hà Nội, 1957, r 38,39,6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">1992 ghỉ nhận và thể hiện như sau: “Không ai bị coi là có tội va phat chịu hình phot,
“Khơng at bị coi là có tơi và chiu hình phạt, khi chưa có bản án kết tội của Tồ án đã có hiệu lực pháp luật” (Điều 9).
khi tội của người đó chưa được xác định bằng bản án của Tồ án có hiệu lực pháp luật.
<small>Xác nhận người có tội.</small>
do và bit khả xâm phạm về thân thể của công dân, bảo vệ cho công dân không bị truy
chữa. Chi có bằng bản án của Toà ấn được quyết định phù hợp với các quy định của
Š coi là có tội trong việc thực hiện tội phạm, cũng như <small>uật, người bị buộc tội mới có</small>
chịu hình phạt. Khơng có một cơ quan nào có quyền như vậy mà chỉ có Tồ án mới có
“quyền và chỉ bằng bản án của Tồ án phù hợp với luật.
Suy đốn vơ tội là quy định pháp luật khách quan cũng với bị can, bị cáo trong
a) Không được chuyển trách nhiệm chứng minh lên bị can, bị cáo; bị can, bị cáo. có quyền nhưng khơng có nghĩa vụ chứng minh tội của minh;
<small>b) Không chứng minh được tội của bị can, bị cáo có nghĩa là chứng minh sự vô</small>
<small>tội của bị can, bị cáo;</small>
<small>e) Tất cả mọi nghỉ ngờ được giải thích có lợi cho bi can, bị cáo;</small>
4) Bản án kết tội không thé dựa trên giả thiết
"Nếu Toà án chưa tuyên một bản án buộc tội đối với vụ án hình sự thì người bị
<small>buộc tội chưa thé coi là có tội trong việc thực biện tơi phạm và chịu hình phạt. Bản én</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">yêu cầu, thủ tye của tổ tụng. Đó là ý nghĩa quan trọng về ý luận và thực tiễn của suy
tiến hành vụ án, nhưng vai trồ quan trọng của nó là ở chỗ lúc ra bản án, khi Toà án
phải kiểm tra xem có đầy đủ căn cứ cần thiết để ra bản án kết tội hoặc tuyên bị cáo
<small>không cổ tội</small>
trong điều kiện là tội của bị cáo được chúng minh đầy đủ và khơng cịn một nghĩ ngờ nào cả, được chứng minh tại phiên toà trên cơ sở chi của những chimg cứ ma đã được.
bị cáo thì khơng được ra bản án kết tội.
ình sự năm 2003 quy định: “Khơng ai j coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa
"HiẾn pháp là một trong những bước di quan trọng của lịch sit
<small>"hết sức tn trong.</small>
<small>quan trong của</small>
<small>hiển nước ta trong</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Hiển pháp năm 2013 31) đã thể hiện rõ hơn về chủ thể của nguyền tắc suy đốn vơ tội là người bị buộc tội được coi là Không có tội cho đến khi được chứng,
<small>Quy định “cho đến khi được chứng mình theo trình tự lưật định” bảo đảm cho việc</small>
cho đến khi có bản án kết tội có hiệu lực pháp luật.
‘Vé trách nhiệm thực hiện nguyên tắc này phải là cơ quan tiến hành tổ tung hay nói một cách khác là cơ quan tiến hành tổ tụng có trích nhiệm chứng minh lỗi của
<small>người bị buộc tội. Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về các cơ quan tiến hành,</small>
tổ tung và người bị buộc tội có quyền chứng mình là mình vơ tội. Có quan điểm cho
sing, đây là nội dung của nguyên tắc suy đoán v6 tội, chữ không phái là nội dung cử:
vụ án không liên quan đến việc xác định trách nhiệm chứng minh trong tố tụng hình.
Ngồi ra, ngun tắc suy đốn vơ tội cịn bao gồm nội dung “moi nghỉ ngờ về tôi.
hình sự quy định, thì phải giải thích có lợi cho bị can, bj cáo và bản án kết tội không.
1nd dựa trên những giá định”.
<small>Suy đốn vơ tội là một thuật ngữ pháp lý mà nội dung của nó cịn có những cách</small>
hiểu khác nhau. Đây là một nguyên tắc của tố tụng hình sự được Điều 13 Bộ luật tố.
‘ung hình sự năm 2015 quy định trên cơ sở Điều 9 của Bộ luật tổ tụng hình sự năm
2003 và gọi đúng tên của nguyên tắc này cho phù hợp với quy định tại khoản 1 31 Hiến pháp năm 2013. Điều 13 Bộ luật tố tung hình sự năm 2015 quy định như sau:
“Người bị buộc tội được coi là khơng có tội cho đến khi được chứng mink theo
trình te, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án két tội của Tịa án đã có hiệu <small>tực pháp luật</small>
<small>“Khi không đủ và không thể làm sáng tơ căn cứ để buộc ttheo tình te,</small> thủ tục do Bộ luật này quy định thi cơ quan, người có thâm quyền tiến hành tổ tung
<small>hải lết luận người bị buộc tội không cổ tộT".</small>
Chi thể của quyền được suy đốn vơ tơi là người bị buộc tội, cơn chủ thể có nghĩa vụ bảo đầm quyền này là cơ quan, người có thim quyền tién hành tổ tung.
Sen: T3. Nguyễn Thành Long, ppt tốc sợ đốn vó tội rong lut t ung hình sự Việt Nam, Nhb. Cính tị
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>"Người bị buộc tội được cot la khơng có tội cho đến khi tội đó được chứng minh</small>
<small>iệc chứng minh phải tuân theo trinh tự, thủ tục do Bộ luật TS tụng hình sự năm,</small>
<small>2015 quy định.</small>
Ngun tắc này khẳng định chỉ có Tịa án mới có thẩm quyền phán quyết, xác
<small>một người có tội bằng bản án kết tội có hiệu lực pháp luật. Chimg nào chưa có</small>
ban án kết tội có hiệu lực pháp luật của Tịa án thì người bị buộc tội vẫn [a người vô.
<small>tội. Các cơ quan tố tụng một mặt phải đối xử với họ như người khơng có tội, mặt khác,rải tạo mọi điều kiện để người bị buộc tội thực hiện quyền bao chữa và các quyển tố.</small>
<small>tung khác.</small>
<small>‘Vige chứng mình hành vi phạm tội của người bị buộc tội là trách nhiệm của các,cơ quan tiến hảnh tố tụng và phải tuân thủ nghiêm ngặt trình tự, thủ tục luật định.“Trong trường hợp không đủ và khơng thể kết tội thì phải kết luận người bị buộc tội</small>
khơng có tội hay nói một cách khác là nếu không chứng minh được tội của người bi <small>số nghĩa là chứng minh sự vô tội của họ</small>
‘Vi “quyên im lặng”, đây là vấn đề đã được thảo luận nhiều trong quá trình sửa. đổi Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Có hay khơng có quyền này, bản chất của quyền này là gì? Mặc dù khơng được ghỉ nhận cụ thé trong Công trớc quốc tế về các quyền. dân sự và chính trị, nhưng xuất phát từ quyền suy đốn vơ tội và quyển khơng bị ép. ‘bude đưa ra lời khai chồng lại chính minh hoặc buộc phải nhận là mình cổ tội, có quan. điểm cho rằng có muột quyền quan trọng được hàm chứa trong hai quyển nói trên là
“guy in lãng”. Tuy nhiên, quyền này không phải là quyền tuyệt đối và trong một số
trường hợp nhất định, Tịa án có thé đưa ra những phán quyết bất lợi cho bị cáo, nếu bị cáo giữ im ling’. Bản chất của “quyễn im lống "là quyền không phải khai báo cho đến Khi có mặt của người bào chữa nhằm tránh tình trạng người bị cáo buộc phạm tội bị ép. <small>phải khai báo hoặc nhận tội mà khơng có sự hiện điện của người bảo chữa. Mặt khác,</small> sội dung của quyền này còn thé hiện trách nhiệm của cơ quan tiến hành tổ tạng trong <small>vige bảo đảm cho người bị cáo buộc phạm tội có người bảo chữa,</small>
“Quyền im lăng” mặc đà cụm từ này khơng có trong Bộ Iuật tổ tung tình sự
năm 2015, nhưng nội dung của quyển này đã được thể hiện thông qua các quy định về quyền của người bị buộc tội trong Bộ luật này, ví dụ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo cổ quyén “Trinh bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải dua ra lời khai chống <small>® Xem: PGS. TS, Trinh Quốc Tain PGSTS VO Công Giao (Đồng chủ biện) “Pe điện các gn uất đi:rg ign pháp năm: 2013, Nal, Hằng Đức, năm 015 23.</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">"khoản 2 Điều 60, điểm h khoản 2 Điều 61).
đầu của điều luật nhằm khẳng định rõ hơn trách nhiệm chứng mỉnh của cơ quan có thấm quyền tiến hành tố tụng, cụ thể như sau:
15 tung. Người bị buộc tội có quyền nhưng khơng buộc phải chứng minh mình võ tội
hành tố tụng phải áp dung các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rỡ chứng cứ xác định có tội và chứng oie
ác định vơ tội, tình tiết tăng năng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiện hình sự của người <small>bị buộc 16°.</small>
"Người bị buộc tội có quyền tham gia vào việc xác định sự thật của vụ án, có quyền đưa ra chứng cứ và những u cầu, có quyển chứng minh sự vơ tội hoặc giãn
quan có thắm quyền tiến hinh tổ tụng. Trong trường hợp người bị buộc tội không đưa
<small>mà coi họ là người phạm tôi.</small>
XXác định sự thật của vụ án có nghĩa là với những vụ việc, những tình tiết thu nhận được trong quá trình điều tra, xét xử được đánh giá trên góc độ pháp lý và mang tính chất chính tr, xã hội và từ đó rút ra kết luận. Trong việc xác định sự thật khách
<small>ý nghĩa quan</small>
trọng đối với tắt cả các ngành khoa học. Quan điểm đó ảnh hưởng rất lớn đến việc xác
định sự thật khách quan cần phải chứng minh trong quá trình tiến hành xét xử một vụ án. Nguyên tắc xác định sự thật của vụ án là cơ sở cho qué trình thu thập, xác định, đánh giá chứng cứ ở giai đoạn điều tra cũng như ở giai đoạn xét xử.
Đối tượng cần nghiên cứu trong tố tụng hình sự là những hành vi nguy biểm cho
xã hội, những dấu hiệu của nó cần được xác định đúng và đầy đủ. Đó là trách nhiệm, ‘va thẩm quyền của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sắt và Toà án.
quan cần đựa trên quan diém tiết học về vin đề nhận thức, v nó
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">‘Nhigm vụ của t6 tụng bình sự là bảo đảm việc Khám phá nhanh ching, kịp thời Và đầy di các hành ví phạm tội, phát hiện người phạm tội, xác định trách nhiệm bình <small>sự và áp dụng đúng pháp luật hình sự để mọi hành vi phạm tội đều được xử lý công.‘minh, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và các quyền của công dân.</small>
<small>‘bj xâm phạm.</small>
<small>‘Xée định sự thật trong tố tụng hình sự có ý nghĩa quan trọng, bởi vì nếu thiếu sự.thật thì có thé khơng tray cứu trách nhiệm hình sự người cơ tội hoặc truy t6 người vơ</small>
<small>tội, làm oan ức họ, không định đúng tội hoặc áp đụng hình phạt khơng phù hợp với</small> mức độ phạm tội và nhân thân người phạm tội. Bat cứ thiểu một điều kiện gi trong một nội dung sự thật khách quan đều dẫn tới vi phạm pháp luật và cần phải hủy bỏ hoặc <small>thay đổi bản án,</small>
3. Nguyên tắc bão dim quyền bào chữu của người 8ÿ uộc tội, bảo vệ quyền
<small>và lợi ch hợp pháp của bj bại ương sự (Điều 16)</small>
<small>‘Quyén bào chữa là quyền tố tụng xuất hiện trên cơ sở thực hiện một trong những.</small>
chức năng cơ bản của tố tụng hình sự, chỉ thuộc về người bị buộc tội. Bao chữa luôn.
gắn liền với buộc tội. Vấn đề đặt ra là trong tổ tạng hình sự, buộc tội bắt đầu và kết thúc khí nào? Quan điểm truyền thống cho rằng sự buộc tội xuất hiện từ khi cơ quan
điều tra ra quyết định khởi tố bị can và kết thúc bằng bản án đã có hiệu lực bằng pháp. luật của Tịa án. Vi vậy, trong sách báo pháp lý và các văn bản pháp luật về #6 tạng "nh sự chỉ đề cập đến bảo dim quyén bào chữa của bị can, bị cáo". Đối với người bị
‘am giữ, có quan điểm cho ring, người bị tam giữ là người mà tai thời điểm tạm giữ chưa nhận được bắt kỳ 18i buộc tội chính thức nào từ phía cơ quan tiến hành tổ tụng,
người đội
"Bộ luật «6 tụng hình sự năm 2003 khẳng định quyền bao chữa của người bị tạm.
sit, bị can, bị cáo được bảo dim (Điều 9). Điều đó có nghĩa là ngồi quyền của người
<small>bị tạm git, bị can, bị cáo được tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa, thì cơ quan</small>
tiến hành 16 tụng hình sự cịn có trách nhiệm bảo đảm cho họ thực hiện quyền bio
chữa, Tuy nhiên, Hién pháp năm 2013 chỉ quy định quyền bảo chữa của bị can, bị cáo, <small>Xem: Lut sự, PTS Pham Hồng Ha, Báo đầm quyện ảo chữ củ người Bị bước Ni. Công an th dân,HANG 1999, i.25.</small>
<small>Xem. TS. Nguyễn Thi Pie, “Nguytat say don vô, Typ ch Nhà mde vd Php le 112006, 75,1</small>
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">được bảo đảm. Từ đó có thể hiểu trách nhiệm của co quan tiến hành tố tụng chỉ bảo.
"bào chữa và bảo đảm quyền bảo chữa. Ai có quyển bào chữa va ai có trách nhiệm bảo đảm quyển bảo chữa?
1946 và tiếp tục được khẳng định đầy đủ hơn trong Hiến pháp năm 1959, Hiến năm 1980, Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013.
‘inh sự năm 2015, cụ thể như sau:
“Người bị bude tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sự hoặc người khác bảo <small>chữa.</small>
Co quan, người có thâm quyền tiễn hành tổ tụng có trách nhiệm thơng báo, giải Thích và bảo đâm cho người bị buộc tội, bị hai, đương sự thực hiện đây đủ quyền hàn chữa, quyén và lợi ich hợp pháp của họ theo qup định của Bộ luật này”.
‘Vé chế định bào chữa trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có những nội dung: <small>mới nhữ sau:</small>
Thứ nhất, bỗ sung đối tượng là người bị bắt cũng được bảo đám quyền bảo chữa.
<small>(Điền 16)</small>
“Thứ hai, bỗ sung trợ giáp viên pháp lý cũng có thé là người bào chữa (Điều 72). >, kiểm tra, đánh giá chứng cứ
“Thứ ba, quy định người bào chữa có quy thu th
<small>(Điều 73)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>‘Thien, quy định thời điểm người bảo chữa tham gia sớm hơn, ké từ khi người bị</small>
bất có mặt tại Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt đồng điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ (Đi 74).
<small>Thứ năm, mờ rộng những người có quyển mời người bảo chữa, cụ thể là ngườ</small>
<small>thân thích của người bị buộc tội (Điều 75).</small>
<small>Thứ séu, mở rộng những trường hợp cơ quan tiến hành tố từng phái chỉ định.người bảo chữa cho bị can, bj ode vẻ tội mà Bộ luật Hình sự quy định mức cao nhất‘tia khung hình phạt là 20 năm tù, tà chung thân, tử hình (Điều 76).</small>
<small>Thứ bấy, thay thủ tục cấp giẤy chứng nhận bio chữa bằng đăng ký bào chữu và</small>
xút ngắn thời gian đăng ký bào chữa từ 3 ngày côn 24 giờ (Điều 78). 4. Nguyén tắc tranh tung trong xết xt được bảo đâm (Điều 26)
"Tranh tụng là vấn đề khó và phức tạp cả về mặt lý luận và thực tiến. Theo viện sỹ hàn lâm MX. Strogovich, tranh tung là cách thức siến hãnh xét xử vụ ấu hình sự mã
ở đó chức năng buộc tội tách khỏi tồ án là cơ quan có thấm quyền xét xử vụ án; chức năng buộc tội và bào chữa do các bên có quyện bình đẳng với nhau thực hiện để bảo
<small>VỆ các lập luận của minh, bác bỏ các lập luận của bên đối phương; Bị co là một bên</small>
tham gia t6 tung có quyền bảo chữa; Hội đồng xét xử điều khiển phiên toa, tích cực
<small>nghiên cứu các tinh tiết vụ án và tr phán xử vụ án. Nội dung tranh tụng bao gồm các</small>
yếu tổ sau đây: a) Việc buộc tội tách khi toà án; b) Địa vi t6 tụng của công tổ viên và bị cáo là các bên tham gia tố tung; c} Các bền có quyển tố tung bình đẳng: d) Tồ án. 6 vị í độc lập, tích cực trong mỗi quan hệ với các bee’.
"Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị về một số nhiệm ve <small>trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tối đã được ban hành trước khỉ có Bộ luật</small> tung hình sự năm 2003. Mặc dù Bộ luật tổ tụng hình sự nlm 2003 được xây dụng
trên tinh thin cải cách tư pháp, trên kết quả tỗ chức các phiên tồ hình sự theo tịnh.
thần tranh tụng, nhưng rit tiếc rằng thuật ngữ "tranh tung” cũng như nội dung tranh tạng chua được thé hiện cụ thé trong Bộ luật t6 tụng bình sự năm 2003. Nhiễu quy
định của Bộ luật tổ tung hình sự năm 2003 chưa bio đăm về mặt pháp lý 48 thực hiện tranh tụng tại phiên toà, chưa thể hiện sự bình đẳng giữa bên hào chữa vá bên buộc tội.
Bén bio chữa không được tao điều kiện để thu thập chứng cứ, họ thường bị động và
<small>* Xem: Xtrôgvich MX "Giáo trình tổ ting hình sự X6 viết" Matcơva, 1968, trang 149-150,</small>
(iếng Nga)
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>phụ thuộc vào những thông tin, chứng cứ, ti liệu do bên buộc tội thu thập thông qua</small>
việc nghiền cứu hồ sơ vụ án. Các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003
kiện cáo này cần có sự phân xử của người thứ ba. Thuật ngữ tranh tụng mặc dit không.
buộc tội và bên bio chữa, phân định rõ ba chức năng buộc tội, bào chữa và
<small>trong phiên tồ xét xử vụ án hình sự</small>
<small>2015 quy định:</small>
<small>sết xử</small>
người tham gia 1b tung khóc đầu có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, đưa ra yêu cầu dé làm rõ sự thật khách quan của vụ ám.
<small>hoặc do trở ngại khách quan hoặc trường hợp khác do Bộ luật này quy định. Tịa áncó trách nhiệm tạo điều kiện cho Kiém sát viên, bị cáo, người bào chữa, những người</small>
tham gia tố tung khác thực hiện day đủ quyên, nghĩa vụ của mình và tranh tụng đã:
chủ, bình đẳng trước Téa án.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Moi chứng cứ xúc định có tội, chứng cứ xác định v6 tội, nh tiết tăng nặng, tinhtết giảm nhe trách nhiệm hình sự, áp dung diém, khoản, điều của Bộ luật Hình sự để</small> xác định tội danh, quyết định hình phat, mite bồi thường shige hai đối với bị cáo, xử lý "vật chứng và những tình tiét khác có ý nghĩa giải quyết vụ án đều phải được trình bày, <small>tranh luận, làm rõ tại phiên tba</small>
<small>Ban án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đúnh giá chứng.</small>
cứ và kết quả tranh hạng tai phiên toa”.
<small>Đây là điều luật có nhiều nội dung mới trong Bộ luật tổ tụng hình sự năm 2015,eyo xây dựng trên quy định của Hiển pháp năm 2013, đặt nền ting pháp jý quan</small>
trọng cho định hướng phát trién tích cực của đố tụng hình sự nước ta, có tính đột phá. theo tỉnh thần cái cách tr pháp. Điều 26 Bộ luật t6 tụng hình sự năm 2015 đã thể hiện được những yêu tố và nội dung của nguyên tắc tranh tụng, cụ thé nhữ sau:
Thứ nhất, đã định hình được các bên trong tố tụng ld bến buộc tội va bên gỡ tội.
<small>"Những người tham: gia tổ tụng, người có thẳm quyền tiến hành tổ tung đều có quyền.</small>
nis nhan trong việc đưa ra các chứng cit, tài liệu, đồ vật, các yêu cầu, có thé được đặt câu hỏi khi Hội đồng xét xử thẩm vấn và có quyền tranh luận dân chủ, bình đẳng tại <small>phiên tịa.</small>
Thứ hai, xác định các chức năng tố tụng của từng chủ thể tiến hành tố tung,
<small>tham gia tố tụng và làm rõ hơn tính tranh tụng trong tố tụng hình sy.</small>
Thứ ba, Tịa ân có trách nhiệm bảo đầm và tạo điều kiện thuận lợi cho các bên buộc tội và gỡ tội thục hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của họ tại phiên tòa,
Tht te, bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá
<small>chứng cứ và tranh tung tại phiên tba,</small>
thể (hực hiện tốt chức năng tố tụng của mình, bình đẳng trong hoạt động thu thập
chứng cứ, chứng minh, Tranh tụng là điều kiện cần thiết để đạt tới chân lý khách quan của vụ án, là cơ sở để loại trừ những vi phạm, sai lim tư pháp như bức cưng, nhục hình, làm sai lệch hd sơ vụ án, làm oan người vô tội.
"ĐỂ bảo đảm tranh tung trong xét xử, Bộ luật Tổ tụng hình sy để bổ sung nhỉ
quy định mới. Theo 46, ngoài cơ quan tiến hành t6 tụng có quyền thu thập, kiểm tra, (đính giá chứng có, bỗ sung người bảo chữa cũng có quyền thu thập, đưa ra ching cứ vã kiếm tra, đánh giá chững cứ (điểm h, i khoản 1 Điều 73).
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Đối mới trinh tự và trách nhiệm xét hỏi theo hướng sau Hội đồng xét xử, việc xét
hồi trước tiên phải thuộc về kiểm sét viên (Điền 307). Bị cáo có quyền đề nghị chi tọa
<small>phiên tòa hỏi hoặc tự minh hỏi bị hại, đương sự, người làm chứng và những người</small>
tham gia phiên tòa khác nếu được chủ tọa đồng ý (điểm i khoản 2 Điều 61).
‘Téa án phải đảm đương vai trò khách quan, là người phân xổ; quyết đình tính có căn cứ và tính thuyết phục của từng chứng cứ buộc tội và chứng cứ gỡ tội. Tịa án có
<small>trách nhiệm bảo đảm sự bình ding giữa các bên trong việc đưa ra chứng cứ, chứng,</small>
mình cho quan điểm của minh.
Ban án, quyết đình của Tịa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá chứng, cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Khfng định rỡ nguyên tắc bản án, quyết định
của Tòa án chỉ được căn cứ trên cơ sở kết quả thẩm vấn, tranh rụng và những chứng cứ. <small>đã được xem Xét tại phiên tòa.</small>
<small>"Một vấn đề được đặt ra là tranh tụng chỉ diễn ra trong giai đoạn xét xử hay trong</small>
cổ quá trình tổ tụng và chủ thé của ranh tụng là ai? Có quan điểm cho rằng, q tình tranh tụng điển ra trong suốt quá trình tố tụng, bắt đầu từ giai đoạn khởi tổ, điều tra, đến gìai đoạn truy tổ, xét xử và vì vậy, chủ thé quan hệ tranh tụng bao gồm cả Điều tra viên, kiểm sát viên, người khác có thẳm quyễn tiến hành tố tụng, người bị bắt, bị tạm.
đề cịn có những quan điểm khá nhau và rất cần được
si, bi can, bị cáo”. Đây là tiếp tục nghiên cứ.
5. Nguyên lắc ồn án xét xử lập thời, công bằng, công khơi (Điễu 25)
<small>'Nguyên tắc Têa án xêt xử kip thời, công bằng, công khai được ghi nhận trong</small>
Cong ước quốc tế các quyền dân sự và chính trì năm 1966 như san: “Bắt kỳ người nto
đều có quyền địi hỏi việc xét xử cơng bằng và cơng Khai do một Tồ án cố thẩm
bude lội trong vụ dn hình sự hoặc xác định quyền và nghĩa vụ của người đồ trong tổ <small>tạng dan sie” (Điều 14 Khoản 1). Trong quá trình xét xử về một tội hình sự, mỗi người</small>
đều có quyền địi hỏi một cách hồn tồn bình đẳng những bảo đảm tối thiéu [a “được.
xi xử nếu thơng có lý do chỉnh đáng dé trì hỗn!" (Điều 14 khoản 3, điểm c).
<small>‘Yeu cầu được xét xử ma khơng bị tì hỗn một cách vô lý không chỉ liên quan</small>
cđến khoảng thời gian từ khi người bị cáo buộc phạm tội đến khi mở phiên tồ, mà cịn
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">én thời gian xét xử lại toà và thời gian giữa hai phiên toà xét xử sơ thẩm và phúc. <small>thấm,</small>
<small>‘Vide xét xử trong thời gian hợp lý còn được ghi nhận trong Điều 9 Công ước</small>
cquốc tế về các quyền dân sự và chính trị nằm 1966. Theo đó, “bất cứ aưởi nào bị bắt
<small>hoe bị giam gi? vỀ một tội phạm hình sự phái sớm được đưa ra Tồ án hoặc một cơquan pháp ttt o6 thd quyên a tiến hành tổ tung và phải được xé xử trong một thời</small>
<small>quée gia, ty nhiên thời bạn tạm giữ không nên vượt quá vài nøày, còn thời hạn tam</small> giam cần phù hợp với hai quy tắc: 1) Bị ean, bị cáo phải được xét xử trong thời gian <small>bop lý Hoặc được trả tự do; 2) Việc tạm giam chỉ được coi là ngoại lệ và với thời gian</small> cảng ngắn càng tốt
Khodn 2 Điều 31 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Người 6/ 6uộc tôi phải được
<small>Tồa án xét xử kịp thời trong thôi han luật định, công bằng, công khái. Trường hợp xétxử ki theo quy định của luật thi việc yên án phải được công khai”</small>
‘Xét xử công khai là nguyên tắc được quy định tại Điều 18 Bộ luật 16 tụng hình sự năm 2003. Điều 25 Bộ luật tố tụng bình sự năm 2015 bổ sung thêm nội đung “xét 'xứ kịp thời, công bằng” nhằm cụ thé hóa quy định tại khoản 2 Điều 31 Hiến pháp năm.
2013 và được thé hiện như sau:
“Téa ân xết xử kịp thời trong thời han luật định, bảo đảm công bằng,
Toa án xét sử công khai, mọi người đầu có quyền tham dự phiên lồn, trừ trường,
<small>hop do Bộ luật này quy định. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần</small>
hong, mỹ tue của dân tộc, bảo về người dưới 18 tuổi hoặc dé giữ bi mật đời He theo
êu cầu chính đẳng của đương sự thì Téa án có thể xét xử kin nhưng phat cayén án <small>cổng khai”.</small>
"Người bị buộc tội đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố về một hoặc nhiều hành vi phạm tội. Vì vây, họ rất chờ đợi vào sự phần quyết cuối cũng của
cơ quan nhà nước có thẩm quyển, đó là Tịa án về việc bọ có tội hay khơng có tội?
'Người bị buộc tội cũng mong muốn được Téa án đem lại sự công bằng cho họ thông,
‘gua việc xét xử công khai, công bằng và kịp thời, tránh được một quả tinh tổ tụng có thể bị kéo di
"Việc Téa án xét xử kịp thời, công bing, công khai là sự bảo dim quyển và lợi
{ch hợp pháp của người bị huge tội được xét xử trong một thời hạn nhất định, được <small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">"hưởng sự công bằng trong xét xử. Sự công bằng thể hiện ở việc tất cả người bị buộc. tôi, khơng có sự phân biệt địa vị trong xã hội đều được xét xử theo những quy định chủng của pháp luật, Phiên tịa hình sự được tiền hành một cách công Khai với sự tham: gia của người tiến hành ;ố tụng, người tham gia tố tung và những người khác quan tâm Tâm cho việc xét xử được minh bạch, rõ rằng, khách quan, cụ thé là rong việc thu
thập, xem xét, đánh gìá chứng cứ, trình bày quan điểm và tranh luận bình đẳng trước.
Chỉ trong những trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong my tye của dân tộc hoặc theo yêu cầu chính đáng của người tham gia tổ tụng thi Téa én
xét xử kín nhưng phải tun án cơng khai, Tat cả những quy định trên sẽ hạn chế sự
tùy tiện của Tòa án, của những người tiến hành tố tụng trong việc kéo dai thời hạn xét
<small>xử, áp dụng pháp init hoặc những thiên vị cá nhân trong quá trình xét xử.</small> 6. Ngun tắc khơng ai bj kết án hai lần vì một tội phạm (Điêu 14)
"Khơng xét xử bai lần vì cùng một tội phạm (Ne bis in idem) được ghi nhập trong
Cong ước quốc tế về các quyền dân sự vả chính trị năm 1966. Điều 14 (khoản 7) của
“Công ước quy định: “Không ai bị xét xử hoặc bị trừng phat lần thứ hai về cùng một
tội phạm mà người đố đã bị kắt án hoặc đã được tuyên trắng án phù hợp với pháp luật
<small>và thủ tục 1 tung hình sự của mỗi nước”. Điều khoản này cắm đưa một người mà</small>
trước đây đã bị uyên án hoặc được tha về cùng một tội phạm ra trước cùng một tòa án <small>một lẫn nữa, hay trước một tòa án khác với cùng một tội phạm. Do vậy, ví dụ, mộtngười được miễn tội bởi một tịa án thường sẽ khơng thể bị xử lại với cùng tội phạm.đồ trước tòa quân sự bay tòa án đặc biệt.</small>
<small>“Sẽ không bị coi là vi para quy định ở khoản 7 Điều 14 trong trường hợp một tòa</small>
án cấp cao hon huỷ bé bản án Vira lệnh xết xử lại. Hơn nữa, không ngăn cắm việc xét
<small>xử lại trong một số trường hợp đặc biệt, vi đụ như phát hiện thêm chứng cứ mới ma có</small>
thể giúp miễn tội cho bị cáo.
Nguyên tắc không xét xử hai lần vì cùng một tội phạm chỉ áp dung cho :
<small>Phạm tội hình sự mà khơng áp dung với các biện pháp kỷ luật. Hơn nữa, không ápcđụng nguyên tắc này khí vụ việc liên quan đến hệ thống tw pháp của bai hay nhiễu hơn</small>
<small>inci quyên con người và công a, Khoa lft Đại học quốc ga Hà Nộ, id diệu cổng se</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>31 Hiển phâp năm 2013: “Ổiống được lết ân hai lẫn về một tội phạm</small>
Câc cơ quan tiến hănh tổ tụng có thẩm quyền không được khởi tổ, điều tra, tray tố, xĩt xử đối với người ma hănh vi của họ đê có bản ân của Tịa ân đê có hiệu lực.
<small>phâp luật, trừ trường hợp họ thực hiện hănh vi nguy hiểm khâc cho xê hội ma Bộ luậtbình sự quy định lă tội phạm, có nghĩa lă khơng thĩ iruy cứu trâch nhiệm bình sự một</small>
Tđn nữa đối với cùng một tội phạm.
2 Tuđn thủ phâp luật trong hoạt động điều tra (Điều 19)
Điều tra lă một giai đoạn quan trọng trong quâ trình tiền hănh tổ tung hình sự, lă cơ sở cho việc truy tố, xĩt xử. Với tinh chất vă đặc điểm của giai đoạn năy có ânh.
<small>hưởng đối với giai đoạn sau, cũng như bảo đảm thực hiện câc ngun tắc quan trọng</small>
có liín quan đến quyền con người, quyển công dđn, Bộ hut tổ tụng hình sự năm 2015 đê bỗ sung ngun tắc “Tuan thi phâp luật trong hoạt động điều tra” (Điều 19), với <small>nội dung như sau:</small>
“Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hănh một số hoạt đậng bu
tra phải tuđn thủ phâp luật khi tiến hănh hoạt động điều tra dheo quy định của Bộ luật <small>măy.</small>
Moi loạt động điều tra phải tôn trong sự thật, tiến hănh khâch quan, toăn điện vă đầy đủ; phât hiện nhanh chóng, chính xâc mọi hănh vi phạm tội, lăm rõ chứng cứ xâc định có tội vă chứng cứ xâc định v6 tội, tình tide tăng năng, tình tit giảm ke trâch nhiệm hình sự, ngun nhđn, điều kiện phạm tội vă shững tình tiết khâc có ý' naga đối với việc giải quyết vụ ân"
8. Câc xguyín tắc khâc.
"Bộ luật tố tụng bình sự năm 2015 cịn sửa đổi, bổ sung nhiều điểm quan trọng văo nội dung của câc nguyín tắc cơ bản của tố tụng hình sự đê được quy định trong.
<small>‘BO luật tổ tụng hình sự năm 2003.</small>
“Yeu cầu về sự phù hợp Hiển phâp năm 2013 vă cũng lă căn cứ cho việc bổ sung
năm 2015, ngoăi những nguyín tắc đê được phđn tích ở trín, cịn một số ngun tắc.
nghĩa (Điều 7) được bổ sung nội dung “Khơng được giải quyết ngưín th về tội phạm,
khỏi tổ, điều tra, truy tổ, xĩt xử ngoăi những căn cứ vă trình tự thủ tực do Bộ luật năy đt đinh"; Bảo dim quyền bình đẳng trước phâp luật (Điều 9) bổ sung nội dụng “Mọi
phâp nhđn đều bình đẳng trước phâp luật, khơng phđn biệt hình thức sở hữu vă thănh
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">danh dự, uy tín, tài sin của pháp nhân (Điều 11) bỗ sung nội dung “Công dân Việt [Nam lông thé bị trục xudt, giao nộp cho nhà nuớc khác"; ThẪm phần, Hội thm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật (Điều 23) bỗ sung nội dung “nghiêm cấm: cơ
‘quan, t6 chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phản, Hội thẫm. Cơ quam
<small>16 chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thắm phẩm, Hội thẩm dưới bất kỳ hành:</small>
“hức nào thì ty tinh chấ, mức đệ vỉ phạm mã bị xử lý kỷ tug, xứ phat vi phạm hành <small>chính hoặc bi tray cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật”; Thực hiện chế độ</small>
©ư Hội thắm tham gia (Điều 22) và Tòa án xét xử tập thể (Điều 24) bỗ sung nội dung
<small>“từ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gon do Bộ luật này qtọ định”,</small>
Một số nguyên tắc khác của Bộ luật t6 tụng hình sự năm 2003 vẫn được Bộ luật tổ tụng 2015 kế thừa mà khơng có sửa đổi đáng ké về mặt nội dung. Đó là các nguyên tắc: Tôn trong và báo vệ quyền con người, quyền lợi ích hợp pháp của cơng dân (Điều, 8); Bao dim quyền bắt khả xâm phạm về thân thể (Điều 10); Báo đảm quyển bắt khả xâm phạm về chỗ 6, đời sống riéng tu, bí một cá nhân, bí mật gia đình, an tồn về bí
mật thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân (Điều12); Trách nhiệm của cơ quan, người
có thim quyền tiến hành tổ tụng (Điềz 27); Trách nhiệm khối tổ và xử lý vụ án hình sự. (Điều 18); Trách nhiệm thực bành quyền công tố và kiểm sét việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự (Điều 20); Bảo đảm sự vơ tư của người có thẩm qun tiến hành. tố tung, tham gia tố tụng (Điều 21); Chế độ xét xử sơ thắm, phúc thẩm được bảo dim (Điều 27); Bảo đảm hiệu lục của bản án (Điều 28); Giải quyết vấn để dân sự trong vụ
án hình sự (Điều 30); Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự (Dieu
Ngồi ra, trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có 2 ngun tắc: 1) Bao quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tổ tụng (Điều 31) được ghép từ Điều 29 và Điều 30 của Bộ luật Tổ tụng hình sự năm 2003; 2) Kiểm tra, giám sát trong tổ tụng hình sự (Điều 33) được ghép từ Điễu 21 và Điều 32 của Bộ luật TS <small>tụng hình sự năm 2003,</small>
<small>3. Kết uận</small>
“Có thể nói về cơ bản Bộ luật t6 tung hình sự năm 2015 đã khắc phục được những, han chế của Bộ luật tố tụng hình sự nm 2003 quy định về nguyên tie cơ bản của tố.
<small>tụng hình sự. Việc sửa đổi, bổ sung các nguyên tắc trong Bộ hut tổ tụng hình sự năm2015 đã cho thấy sự cbuyển hưởng tích cực của tổ tụng hình sự nước ta và cụ thể hóa.</small>
các ngun tắc đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013. Tuy nhiên, cũng còn những vin đề cần tiếp tục được nghiên cứu, thảo luận và cần được thực tiễn kiểm
<small>nghiệm./</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">NHUNG NỘI DUNG MỚI VE NGƯỜI THAM GIA TO TUNG
‘TRONG BỘ LUẬT TO TUNG HÌNH SỰ NĂM 201%
<small>PGS. TS. Hoàng Thị Minh SơnTrường Đại học Luật Hà Nội</small>
1. Đặt vấn đề
‘BO luật tố tung hình sự năm 2003 đã có một chương quy định về quyền địa vị
<small>pháp lý của những người tham gia tổ tụng và cơ chế bảo đảm thực hiện. Qua mười bai</small>
năm thực thị, mặc di các quy định về người tham gia tố tụng trong BLTTHS năm.
<small>2003 đã tạo cơ sở cho việc bảo dim quyển và lợi ích hợp pháp của người tham gia tổ</small>
<small>ong, đặc biệt người bị buộc tội, người bào chữa, bảo đảm tính minh bạch, khách quan</small> trong t6 tụng bình sy,!? nhưng thực tiễn điều tra, truy tổ và xét xử cũng cho thấy, guy
<small>đồi hỏi củ cải cách tư pháp. Đó là, xác định sai tr cách người tham gia tố tụng ảnh</small>
"hưởng đến quyền và lợi ich hợp pháp của họ; quy định về địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ của một số người tham gia tổ tụng chưa diy đỏ nên chưa đảm bảo tốt quyền con người, quyta công dân trong quá trình giải quyết vụ án hình sự"”. KẾ thừa và phát huy những wu điểm trong quy định của BLTTHS năm 2003 về người tham gia tố tụng,
khắc phục những bắt cập và vướng mắc trong quy định này cũng những thực tiễn thi
hành, đồng thoi tiếp tục thể chế hóa đẩy đủ, đúng đẫn, tồn điện các chủ trương cải cách tr pháp đề ra trong Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính tri về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 với mục tiêu, quan điểm chỉ đạo là xây dựng BETTHS
(sửa đỗ?) thực sự khoa học, tiến bộ, có tính khả thi cao, là cơng cụ pháp lý sie bén để đấu trình hữu hiệu với mọi loi tội phạm, bảo đảm tốt hơn nữa quyền con người,
quyền công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013, BLTTHS năm 2015 có.
những sửa đổi bổ sung lớn về người tham gia 16 tang hình sự với ba nội dung sau đây: 1) Quy định bổ sung điện người tham gia tổ tụng, đồng thời xác định quyền và nghĩa
vụ của họ khi tham gia tố tụng. it) Quy định đầy đủ và rõ rằng éia vị pháp lý của những người tham gia tố tụng đã được quy định trong DLTTHS năm 2003. ii) Quy
<small>"2 Viện kiếm nhân đản ti cao (2015), B4 ci tổng kế thực in 10 ăn th ảnh BLTTHS năm 2003 ngày</small>
<small>19/2015, Ha Nội</small>
TẾ Viện kiểm sự nhân dn ti cao (2015), Bá ci ting kết thực tấn 10 năm thi oh BL TTHS năm 2003 ngày <small>19/1/2015, Hà Nội</small>
<small>2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">định cụ thé trình tự, thủ tục, thời bạn giải quyết yêu cẩu của người tham gia tổ tụng; các biện pháp, trình tự, thủ tục, thẩm quyền bảo vệ người tham gia tố tụng. Quy định.
đầy đủ và cụ thể hơn trách nhiệm của cơ quan tiến hành tổ tụng, người tiến hành tố tung trong việc tôn trong, bảo vệ, bảo dim thực hiện các quyền của người tham gia tổ
người tiến hành t6 tụng không thực hiện nghĩa vụ của mình làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện quyỀn của những người them gia tổ tụng.
2. Những người tham gia tố tụng được quy định bỗ sung trong Bộ luật tố tụng.
<small>hình sự năm 2015</small>
= Người 16 giác, báo tin về tội pho và kí <small>năm 2015)</small>
“Theo quy định của pháp luật, tỔ giác về tội phạm là việc cá nhân phát biện và
tổ cáo hành ví có dầu hiện tội phạm với co quan có thim quyễn; tin báo về tội phẹm j1 những thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm đo cơ quan, tổ chức, cá nhâo thing
"báo với cơ quan có thẳm quyển hoặc thông tin về tội phạm trên các phương tiện thông,
tin đại chúng; kiến nghị khối tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyén kiến nghị bằng văn bản kèm chứng cứ, tài liệu có liên quan cho cơ quan điều tra, viện kiểm
<small>xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.</small>
nghĩ khi tổ (Diều 56 năm BLITHS
tin đại chúng. Tuy nhiên, người tổ giác, báo tin về tội nhạmt vả kiến nghị khởi
<small><40 là chủ thể của quan hệ pháp uật tổ tụng hình sự nhưng lại không được pháp luật</small>
uy định cho họ những quyền và nghĩa vụ pháp lý cần thiết và vì vậy trong nhiều trường hợp hạn chế khả năng tham gia tố tụng của ho, ảnh hưởng đến hoạt động đấu. tranh phòng chống tội phạm. Do vậy, Bộ luật tổ tụng 2015 quy định người tế giác, "báo tin về tội phạm và kiến nghị khỏi tổ là người tham gia tổ tụng hình sự. Theo đó,
<small>cá nhân đã tổ giác, báo tin vé tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin vé tội phạm. kiếnnghí khởi tố có quyền: yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin.</small>
về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dy, nhân pI
<small>tín, ài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình và người thần thích của mình</small>
<small>wy</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><small>khi bị đe dọa; được thơng báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến</small>
nghị khởi tố; khiếu nại quyé định, hành vi t tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tổ tang trong việc tiếp nhận, giải quyết tổ giác, tin báo về tội phạm, kiến
‘gh khởi tổ.
Cá nhân, co quan, tổ chức nói trên phải od mặt theo yêu cầu của cơ quan có.
thấm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bảy trung thực về những tình tiết
<small>ma mình</small>
= Người bị tỗ giác, người bị kiến nghị khỏi tổ (Điểu 57 BLTTHS năm 2015)
“rong tố tụng hình sự, tiếp nhận tố giác và kiến nghị khởi tố là nhiệm vụ của cơ.
‘quan có thấm quyền, nhưng dé người bị tổ giác, người bị kiến nghị khới tố cở điều.
kiện trình bay ý kiến của minh về hành vi dj tố giác, bị kiến nghị khởi t6 cũng như tạo
<small>điều kiện cho họ bảo vệ quyền và lợi fch hợp pháp của minh thi khi tham gia tổ tụng</small>
pháp luật phải quy định cho ho các quyền và nghĩa vụ nhất định. Đó 18 co sở pháp lý để người bị tố giác, người bi kiến nghị khới tố tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyển và lợi ích hợp pháp cho mình, nhưng cũng là trách nhiệm của cơ quan có thẩm
<small>quyén trong việc bảo dim cho họ thực biện quyền và nghĩa vụ tổ tụng của mình. Theo</small>
quy định của BLTTHS năm 2015, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có các. “quyền: được (hơng báo về hành vi bị tổ giác, kiến nghị khởi tổ; được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại ĐiỀu này; trình bày lời khai, tính bày ý kiến;
đưa ra chứng cứ, tài liệu, đỗ vật, yêu cầu; trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật
liên quan và yêu cầu người có thẫm quyền tổ tạng kiểm tra, đánh giá; tự bảo vệ hoặc
vò người bảo vệ quyền và lợi Ích hợp pháp cho mình: được thông báo về kết quả giải
nại quyết định, hành vi tổ tụng của cơ quan, <small>sựyiệc,</small>
aut cb thin aust tấn ah tổng
người bi kiến nghị khởi tố cịn có,
nghị khỏi tổ.
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cắn, người ðị bắt (Điều 58 BLTTHS năm 2015) "Để khắc phục quy định tại Điều 81 BLTTHS 2013 về bắt người rong trường hợp. "khẩn cấp, đồng thời phù hợp với quy định của Hiển pháp 2013 cũng như tạo điều kiện
để người bị bất có cơ sở bảo vệ mình, BLTTHS 2015 bổ sung một điều luật mới nhằm
<small>Xác định br cách tham gia tổ tụng của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp vàz</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">người bị bắt. Vấn dé này chúng ti phân tích cụ thé hon trong chuyên đề: Quy dink về
<small>người bị buộc tội trong BLTTHS năm 2015</small>
= Người chứng Hiến
Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền mời tham dự một số hoạt động điều tra, có trích nhiệm xác nhận nội dung và kết qué công việc mà Dieu tra viên đã tiến hành trong khi mình có mặt!" Vige tham gia của người chúng kiến là
quan trọng nhưng lại chưa được BLTTHS 2003 quy đình cụ thé rõ ring. Do vậy, để áp
hiệu quả, BLTTHS 2015 đã quy định bổ sung người chứng kiến là người tham gia tố.
16 tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo guy định của pháy.
luật. Những người sau đây không được lâm người chứng kiến: người thân thích của
gười bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành t6 tụng; người do có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà khơng có khả năng nhận thức đúng sự việc; người dưới 18 uỗi; có lý do khác cho thấy người đó khơng khách quan
“Người chứng kiến có quyền: được thơng báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy đình tại Điều này; yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tổ tụng tuân thủ quy định cola pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoé, danh đự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi <small>Ích hợp pháp khác của minh hoặc người thân thích của mình khi bị đe doa; xem biên</small> bản tổ tụng, đưa ra nhận xét vé hoạt động tổ tụng mà mình chứng kiến; khiếu nại quyết
đình, hành vi tổ tạng của cơ quan, người có thẩm quyền tiễn hành tố tung liên quan đến việc minh tham gia chứng kiến; được cơ quan triệu tập thanh toán chỉ phí theo quy.
<small>inh của pháp luật.</small>
"Người chứng kiến có nghĩa vụ: có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thắm quyền tiến hành tố tụng; chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; ký các biên bản. VỀ hoạt động ma mình chứng kiến; giữ bí mật về hoạt động điều tra mã mình chứng
Kiến; trình bây trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của co
quan có thấm quy tiền hành tổ tụng. <small>= Người định giá tải sản</small>
Người định giá tài sản là người có kiến thức chun mơn về lĩnh vực giá, được. cơ quan có thắm quyển tiến hành tố tụng, người tham gia #6 tung yêu cẩu định giá tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>sản theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị tải sản bị xâm hại có ý nghĩaquan trọng trong việc giải quyết đúng đến vụ án bình sự và trong nhiều trường hợp có</small>
<small>ý nghĩa khơng chỉ cổ ý nghĩa đối với việc bồi thường mà cịn có ý nghĩa đối với</small>
<small>lịnh hành vi xâm phạm tài sản có đấu hiệu của tôi phạm hay không. Đồng thời làcăn cứ để xác định khung bình phạt cũng như đánh gid tính chất và mức độ nguy hiểm</small>
của bank vi phạm tội khi quyết định hình phạt. Kết quả định giá tài sản có ý nghĩa rất
<small>Tớn trong việc giãi quyết vụ án hình sự và ai là người có thẩm quyền định giá... khơngđược pháp luật tổ tụng hình sự điều chỉnh nên trong thực tiễn áp dụng chưa thống</small>
vẻ côn nhiều vướng mắc!” Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã khắc phục những hạn chế này và quy định bd sung tư cách tố tụng của người định.
ah giá vượt q phạm vi hiểu biết chun mơn của mình; ghỉ ý kiến kết luận của
vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận của Hội đồng; các <small>quyền khác theo quy định của pháp luật</small>
Người định giá tài sản có nghĩa vụ: có mặt theo giấy triệu đập cúa cơ quan có.
thẩm quyền tiến bành đố tụng; giữ bí mật điều tra mà mình biết được; các nghĩa vy “khác theo quy định của pháp luật. Người định giá tai sản kết luận gian dối hoặc từ chối “ham gia định giá mà khơng vì lý do bất khả kháng boặc không phái do trở ngại khách
<small>quan thì phái chật trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. Người định.</small>
giá tài sản phải từ chối tham gia tổ tụng hoặc bj thay đổi khi thuộc một trong những,
nghĩa vy liên quan đến vụ án; là người đại điện, người thân thích của bị hai, nguyên.
don dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc cũa
<small>bj can, bị cáo; đã tham gia với tư cách là người bảo chữa, người làm chứng, người</small>
idm định, người phiên dịch, người địch thuật trong vụ án đó; đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, Việc thay đổi người định giá tài sản do cơ quan yêu cầu định giá tải
sản quyết định.
` in nay vide in gội ti sn được thọ ign theo Nghỉ din số 262005/NĐ.CP ngày 02/5/2005 ề Hội đồng.
<small>đinh it sn wong tụng bik sợ</small>
<small>26</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>= Người bảo vệ quyền và lợi ích hop pháp của người bị</small>
(Điều 83 BLTTES năm 2015)
"Người bảo vệ quyền và lợi ich hợp pháp của người bị tố giác, bj kiến nghị khỏi tế Tà người được người bị tổ giác, bi kiến nghị khởi tổ nhờ bảo vệ quyền và lợ ích hợp
pháp. Để bảo vệ quyền và lợi ích hop pháp của người bj tổ giác, bị kiến nghị khởi tổ, đồng thời tạo điều kiện và giúp đỡ họ trong việc tham gia 16 tụng có hiệu quả,
BLTTHS 2015 đã quy định bé sung thêm tu cách t6 tụng của người bảo vệ quyển và Tợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khới tố.
"Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố
có thể là: luật su; bảo chữa viên nhân đân; người đại điện; trợ giúp viên phập lý.
Người bảo vệ quyển và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, kiến nghị khởi tố có
quyền: đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; trình bay ý kiến về chứng cứ, tải liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tổ tung kiểm tra, đánh
có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, bi kiến nghị khởi tố va nếu được Điều tra viên, hoặc Kiểm sát viên đồng ý th? được hỏi người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lẫn My iới khai của người có thẩm quyền kết thúc thì người bảo vệ quyền và lợi ích "hợp pháp của người bị tổ giác, kiến nghị khởi tổ có quyền hỏi người bị tổ giác, bị kiến nghị khỏi 16; có mặt khi đối chất, nhận dạng người bị tố giác, bj kiến nghị khởi tổ, khiếu nại quyết định, hành vi tổ tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tỏ
"Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tổ có nghĩa vụ: sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sợ thật khách quan của vụ án; giúp người bịtổ gic, bị kiến nghị khối tổ về pháp lý nhằm.
<small>"bảo vệ quyền và lợi ích hop pháp cia họ.</small>
<small>~ Người đặn diện theo pháp luật của pháp nhân (Điều 435 BLTTHS năm 2015)</small>
<small>nầy; Được nhận</small> quyết định khởi tổ bị can đối với pháp nhân; quyết định thay đối, bỗ sung quyết định
<small>khởi tổ bị can đối với pháp nhân; quyết định phê chuẫn quyết định khối tổ bị can đốt</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">với pháp nhân: quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố. bị can đối với pháp nhãn; quyết định áp dung, thay đổi, buy bỏ biện pháp cưỡng chế; ‘ban kết luận điều tra; quyết định đình chi, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chi,
của Tòa án và quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này; Trinh bày lời "hai, trình bay ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chồng lại pháp nhân mà mình
<small>dại điện hoặc buộc phải thừa nhận pháp nhân mà minh đại diện có tội; Đưa ra chứng</small>
<small>người giám định, người định giá ti sản, người phiên dịch, người dich thuật theo quy,định của Bộ luật này; Tự bảo chữa, nhờ người bào chữa cho pháp nhân; Được đọc, ghi</small>
thúc điều tra khí có u cầu; Tham gia phiên tỏa, để nghị chủ tọa phiên tịa bởi hoặc tự
phiên tòa; Phát biểu ý kiến sau cùng trước khi nghị án; Xem biên bản phiên tòa, yêu
tiến hành tổ tụng,
<small>3.1. Nhóm người bị buộc tội</small>
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
<small>28</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>3.2, Nhóm người</small> ain vụ én
~ Bj hai (Điều 62 BLTTHS 2015)
người pháp lý chứ không chi là con người <sup>tự nhiền nên bị hại có thể là cá nhân hay cơ</sup>
“quyền đề nghỉ giám định, định giá tài sin; đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi bị cáo, tranh Ind tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tự bảo vệ, nhờ người
Vệ tính mang, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, tải sản, quyển và lợi ich hợp pháp khác
<small>của mình hoặc người thân thích của mình khi bị đe doa.</small>
'Về nghĩa vụ của bị hại, 48 khắc phục những khó khăn trong trường hợp họ bắt
mặt không có lý do bất khả kháng hoặc khơng phải do trở ngại khách quan thi có thể
<small>bị din giải.</small>
hi ội phạm xâm hại và những người có qun, lợi ích liên quan
nghĩa vụ của người bj hại. Cơ quan, tổ chức là bị hại có sự chia, tách, sáp nhập, hợp. nhất thì người đại điện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ
của cơ quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ của bị hại theo quy định của Bộ. <small>Mật tổ tụng hình sự</small>
~__ Nguyên đơn dân sự ( Điều 63 BLTTHS năm 2015)
<small>‘Vé cơ bản BLTTHS năm 2015 vẫn quy định nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơi</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">quan, t6 chức bị thiệt bại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
<small>‘Toy nhiên, để tạo điều kiện cho nguyên đơn dân sự tham gia tố tụng có hiệu quả hơn,ngồi quy định như BLTTHS năm 2003 như quyền đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cdi</small> được thông báo kết quả điều tra, đề nghị thay đổi người tiến hành tổ tụng, người giám <small>định, người phiên dịch; đề nghị mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồithường; tham gia phiên tồ; trình bày ý kiển: tranh luận tại phiên tồ để bảo vệ quyền</small>
<small>và lợi ich hợp pháp của nguyên đơn; khiến nại quyết định, hành vi tổ tụng của cơ.</small>
quan, người có thâm quyền tiến hành tổ tụng; kháng cáo bản án, quyết định của Toa án về phần bồi thường thiệt hại, BLTTHS năm 2015 có quy định bỗ sung một số quyền <small>và nghĩa vụ của nguyên đơn dân sự. Cụ thể là quyền được thông báo, giải thích quyền</small> ‘va nghĩa vụ; quyền đưa ra chứng cứ và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tung kiễm tra, đánh giá; yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
<small>được thông báo kết quả giải quyết vụ án; quyỀn đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi ngườitham gia phiên tỏa; quyền xem biên bản phiên tòa; quyển tự bảo vệ, nhờ người khác.</small>
bao vệ quyền va lợi ích hợp pháp cho mình va các quyển khác theo quy định của pháp. <small>at,</small>
<small>'VỀ nghĩa vụ, ngồi việc có mặt theo giấy triệu tập của người có thắm quyên tiến</small>
"ảnh tổ tạng; trình bay trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại, BLTTHS 2015 bổ sung thêm nghĩa vụ chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thim quyển tiến hành tổ tụng,
<small>= BÍ đơn dân sự (Điều 64 BLTTHS năm 2015)</small>
<small>"Ngoài những quyền như đã quy định trong BL-TTHS 2003 là đưa ra tả ig, đồ</small> Vật, yêu cầu; được thông báo kết quả điều tra, có liêu quan đến việc đời bồi thường, thiệt hại; đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên địch; tham gia phiên toa; trình bay ý kiến; tranh luận tại phiên tồ để bảo vệ quyển và lợi ích: hợp pháp của bị đơn; khiếu nại quyết định, bảnh vĩ tổ tụng của cơ quan, người có thẳm “quyền tiến hành tổ tụng: “hăng cáo bản án, quyết định của Toa án về phần bồi thường, thiệt hại, BLTTHS 2015 quy định bổ sung thêm một số quyền khác. Đó là quyền được. thơng bóo, giải thích quyền và nghĩa vụ; chấp nhận hoặc bác bơ một phần hoặc tồn bộ
<small>iu của nguyên đơn dân sự; đưa ra chứng cú; trình bảy ý kiến về chứng cứ, tài</small>
ố tụng kiểm tra, đánh.
liên đồ vit in quan và yêu cầu người 6 thm quyền tế hành
<small>giá; yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật; được thông báo.30</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>định của pháp luật.</small>
quan đến vụ án đều có thé triệu tập đến làm chứng. So với quy định nay thì BL.fTHS
thể chất mà khơng có kha năng nhận thức được những tình ti
chứng nhằm không chỉ bảo vệ người lim chứng mà còn bảo vệ người thân thích của <small>thích</small>
Ếtliên quan nguồn tin về
quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật yêu cầu cơ quan triệu tập bảo v2 ft
tung của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình:
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small>tham gia làm chứng; được cơ quan triệu tập thanh tốn chỉ phí đi lại và những chỉ phí</small>
<small>khác theo quy định của pháp tug</small>
<small>"Người làm ching có nghĩa vụ: có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm.</small> quyén tiến hành tố tung. Trường hợp cổ ý vắng mặt mà khơng vì lý do bất khả kháng.
<small>‘ogc không phải do trở ngại khách quan và việc vắng mit của họ gây trở ngại cho việc</small>
‘ii quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tổ, xét xử thi có thể bị dẫn gis
<small>trình bày trung thực những tinh tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm,</small>
Š vụ án và lý do biết được những tinh tiết đó.
Nauti làm chứng khaf báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trấn tránh việc khai
<small>báo mà khơng vì lý đo bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan th phải“chu trách nhiệm bình sự theo quy định của Bộ Just hình sị</small>
"ĐỂ tạo điều kiện cho người làm chứng thực hiện quyền va nghĩa vụ tổ tang của minh, BL.TTHS 2015 quy định cơ quan, tổ chức nơi người lâm chứng làm việc hoặc. học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tổ tụng.
~__ Người giám định (Điều 68 BLTTHS năm 2015)
Người giám định là người có kiến thức chun mơn vé lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng clu, người tham gia tố tụng yêu. câu giám định theo quy định của pháp luật. Người giám định có quyền: tìm hiểu tài liêu của vụ án có liên quan đến đối tượng phải giám định; yêu cầu cơ quan trưng cầu,
người ham gia tổ tụng yêu cầu giám định căng cắp ti liệu en thiét cho việc kết luận;
tham dự vào việc hỏi cung, lấy lời khai và đặt câu hỏi về những vấn đề có liên quan
đến đối tượng giám định; từ chối thực hiện giám định trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành giám định, các tài liệu cung cấp khơng đủ hoặc khơng có giá trị 8 kết uận, nội dung yêu cầu giám định vượt quá phạm vi hiểu biết chun mơn của.
jug chung trong trường hợp giám định do tập thé giám định tiến hành; các quyền.
<small>khác theo quy định của Luật giám định tr pháp,</small>
'Người giám định có nghĩa vụ: có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành 18 tụng; gìữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện giám
<small>định; các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật giám định tu pháp. Người giám địnhkết luận gian đổi hoặc từ chối kết luận giám định ma không vi lý do bắt khả kháng,hoặc không phải do trở ngại khách quan thi phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy</small>
<small>32</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">định của Bộ luật hình sự. Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đối khi thuộc mot trong những trường hợp sau: đồng thời là bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; là người đại điện, người thân thích của bị hại, nguyên don dân sự, bj đơn din sy; người có quyền lợi, ‘nghfa vụ liên quan đến vụ án hoặc của bị can, bị cáo; đã tham gia với tr cách là người
<small>"bảo chữa, người làm chứng, người phiên địch, người địch thuật, người định giá dải sản</small>
trong vụ án đốc đã tiền hanh tổ tang trong vụ án đó. Việc thay đỗi người giám định do cơ quan trưng cầu giám định quyết định.
~__ Người phiên dịch, người dịch thuật (Điều 70 BLTTHS năm 2015)
ĐỂ khắc phục quy định chưa cụ thể vé tiêu chun của người phiên dich va dễ việc mời người phiên địch tham gia tổ tụng được thực hiện thống nhất, bảo đảm chất lượng, phiên dich cũng như để phù hợp với trường hop dịch văn bản, đả liệu tố tụng, BLTTHS 2015 quy định rỡ hơn địa vị pháp lý của người phiên dich và bỖ sung thêm, người tham gia tố tụng là người dịch thuật. Người phiên địch, người dich thuật 18 "người có khả năng phiên dịch, địch thuật và được cơ qua có thẫm quyển tiến hành tố tụng yêu cầu trong tướng hợp có người tham gia t6 tụng khơng sử dụng được tiếng "Việt hoặc có tài liệu t6 tung khơng thể hiện bằng tiếng Việt.
'Người phiên dịch, người địch thuật có quyền: được thơng báo, giãi thích quyền. và nghấn vụ quy định tại Điền này; đề nghị cơ quan yêu cầu bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dụ, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp phép khác của mình bose
người thân thích của mình khi bị đe dọa; khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của co quan, nguời có thẩm quyền tiền hành tế tung liên quan đến việc phiên dịch, địch thuật;
<small>được cơ quan yêu cầu chỉ trả thù lao phiên dịch, dich thuật và các chế độ khác thee“quy định của pháp luật.</small>
<small>"Người phiên địch, người dịch thuật có nghĩa vụ: có mặt theo giấy triệu tập của</small>
cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tung; phiên dịch, dich thuật trung thực. Nếu phiến
<small>dich, địch thuật gian dối thì người phiên dich, người địch thuật phải chịu trách nhiệmhình sự theo quy định của Bộ luật hình sự; gì bí mật điều tra mà minh biết khi phiên</small>
<small>ich, dich thuật; phải cam đoan trước cơ quan đã yêu cầu về việc thực hiện nghữa vụ</small>
<small>của mình.</small>
<small>“Người phiên địch, người địch thuật phải từ chối tham gia 16 tụng hoặc bị thay</small>
<small>đổi khi thuộc một trong những trường hợp: đồng thời là bị bại, nguyên don dân sự, bị</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>đơn din sự, người có quyền lợi, nghĩa </small><sub>vụ liên quan đến vụ án; là người đại diện, người</sub>
<small>“hân thích của bị hại, nguyên đơn dân sự, bi đơn dân sự, người có quyển lợi, nghĩa vụ</small> liên quan đến vụ án hoặc của bị can, bị cáo; đã tham gia với tr cách là người bào chữa,
<small>gười làm chứng, người giám định, người định giá ải sản rong vụ án đó; đã tiến hành16 lạng trong vụ án đó. Việc thay đổi người phiên địch, người địch thuật đo cơ quanyeu cầu phiên dịch, địch thuật quyết định. Những quy định nay công được áp dụng đổi</small>
với người biết cử chỉ, hánh vi của người câm, người điếc, chữ của người mù.
<small>3:4. Người bào chiea, người bão vệ quyỀn lợi của đương ste</small>
~ Người bào chữa (Điều 72 ~ Diều 82 BLTTHS 2013)
<small>Một trong những thay đổi lớn và quan trọng trong quy định về những người</small>
tham gia tổ tụng là quy định về bảo chữa.
“Thứ nhất, BLTTHS 2015 không chỉ mở rộng diện người có quyền bào chữa mt
<small>cịn mở rộng điện người cham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa. Theo đó,người bào chữa Jà người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thâm</small>
quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thắm quyền tiến hành tổ
tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Người bảo chữa có thể là: luật sư; người đại <small>điện của người bị buộc thi; bào chữa viên nhấn dân; trợ giúp viên pháp lý trong trường,</small> hợp người bị bude tội thuộc đổi tượng được trợ giúp pháp lý.
Thứ hai, ngoài việc người bị buộc tôi trực tiếp mồi hoặc cơ quan có thẩm quyỄn tiến hành tổ tụng chi định, quy định về lựa chọn người bào chữa được thông thoáng,
ơn so với BLTTHS 2003 nhằm thảo gỡ những vướng mắc đối với những trường hop Thứ ba, vỀ thời điểm tham gia của người bảo chữa được BLTTHS 2015 quy
định thành một điều độc lập và tham gia với thời điểm sớm hơn là từ Khi người bị bắt
6 mặt ti trụ sở của cơ quan điều ta. Quy địch này tạo diều kiện cho người bi buộc
tối nhận được sự trợ gidp nhiễu hơn từ phía người bảo chữa. Theo đó, người bảo chữa. tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can, Trường hop bắt, tam giữ người thì người bao
chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ ‘quan được giao nhiệm vụ tiền hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khỉ có quyết đình tạm giữ. Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh
quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bảo chữa. thâm ga tổ tụng tử khi kết thúc điều tra,
<small>4</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">viên nhân dân và phát huy hơn nữa việc tham gis ổ tụng của họ, BLTTHS năm 2015 quy định zỡ hơn chế định bảo chữa viên nhân dan. Theo đó, bào chữa viên nhân đân là công din Việt Nam từ 1 tuổi trở lên, trung thảnh với Tổ quốc, có phẩm chất đạc. đức tốt, có kiến thức pháp lý, có đủ sức khỏe bảo dâm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trần => tham gia bào chữa cho người của tổ chức mình.
Thứ năm, quy định về những người không được tham gia tổ tụng với tư cách.
án 46; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó; người
<small>tham gia vu án đó với từ cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài</small>
<small>sản, người phiên dich, người dịch thuật; người dang bị truy cứu trách nhiệm hình sự,</small>
người bj kết án mà chưa được xố án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành. chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Thứ sáu, bỗ sung và quy định rõ răng, đầy đã hơn quyền và nghĩa vụ của người bào chữa như: quyển gặp, hỏi người bị bất người bị tam giữ bị can, bị cáo; có mặt thí lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẳm. quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị
can, Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cũng của người có thẳm quyền kết thúc thì người bàn
chữa có thể hỏi người bị bit, bj tam giữ, bị can; có mặt trong những hoạt động điều tr khắc theo quy định của Bộ luật này; được cơ quan có thẩm quyển điến bành tổ tụng,
"báo trước về thời gian, địa điểm lấy lới khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiền hành. "hoại động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này; xem các biên bản về hoạt động Ổ tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tổ tụng liên quan đến người mã mình bào chữa; đề nghị thay đổi người iến hành tổ tụng, người giám định, người định
<small>{88 tải sản, người phiên địch, người địch thuật, đề nghị thay đổi, huỷ bỏ biện pháp</small>
"ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; đề nghị tiền hành một số hoạt động tổ tụng theo quy
<small>định của Bộ luật này, đề nghị triệu tập người lâm chứng, Digu tra viên và người tam</small>
gia Ổ tụng khác: thu thập, đưa ra chứng cứ, ti liệu, đồ vật, yêu cầu; kiểm tra, đánh giá
<small>‘va trình bay ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người só th</small>
“quyền tổ tụng kiếm tra, đánh giá; đề nghị cơ quan có thim quyền tiền hành tổ tụng thu
<small>thập chứng cố, giám định bổ sung, giám định lạ, định giá lai tai sin; đọc, ghi chép và</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>sao chụp những tai liệu trong ho sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết</small>
thúc điều tra tham gia hei, tranh luận tại phiên tod; khiến nai quyết định, hành vi tổ <small>từng của eo quan, người có thẩm quyền tiến bình tổ tụng; kháng cáo bản án, quyết</small>
<small>định của Toà án nếu bị cáo là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm.</small>
thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.
<small>Ngudi bảo chữa có nghĩa vụ: sử dựng mọi biện pháp do pháp luật quy định để</small> lâm sáng tơ những tình tiết xác định người bị buộc tội vơ tội, những tình tiết giảm abe trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo; giúp người bj buộc tội về mặt pháp lý nhằm. ‘bao vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; khơng được từ chối bào chữa cho người bị
<small>tơi mà mình đã dim nhận bào chữa, nếu khơng vì lý do bắt khả kháng hoặc do</small>
<small>trở ngại khách quan; tôn trọng sự thậ; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xối giue</small> người khác khai báo gian đối, cung cắp tài liệu sai sự thật; có mặt theo giấy triệu tập
<small>của Tồ án; trong tường hợp bất buộc phải có người bảo chữa theo quy dink cúa</small>
BLTTHS thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; khong
được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực biện việc bào chữa; không
<small>được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hỗ sơ vụ án vào mac đích xắm phạm</small>
Tợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chúc
và cá nhân; không được tiết lộ thơng tin về người bị bude tội mà mình biết được khi thực biện việc bào chữa, trừ trường hyp người nay đồng ý bằng văn bin; không được.
sử dung thơng tin vé ngưởi bị buộc tội mà mình biết được trong khi thực hiện việc bào. chita vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích
"hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
"Người bảo chữa vi phạm pháp luật th ty theo tinh chất, mức độ vi phạm mà bi
thu hồi văn bản thông báo người bào chữa, xử lý kỹ luật, xử phạt vi phạm hành chính. hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thi phi bồi thường theo quy <small>định của pháp luật.</small>
= Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hai, đương sự (Điều 84
<small>BLITHS năm 2015)</small>
Bộ luật tố tung hình sự năm 2015 quy định rõ hon và bé sung diện người tham gia tổ tung (vợ giúp viên pháp lý) với tr cách là người bảo ve quyền và lợi íh hợp
pháp của bi hại, đương sự. Theo đó, người báo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị
<small>Đại, đương sự là người được bị hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.$6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">'Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể là: luật sư; người dai điện; bảo chữa viên nhân dân; trợ giúp viên pháp lý. Đương sự trong vụ án hình sự
<small>liên quan</small>
người có thẳm quyên iến hank tổ tung, người giám định, người định gi ti sin, nguờ
Tiên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ là người chưa thành niên,
`Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại và đương sự có nghĩa vụ: sử
hại, đương sự về pháp lý nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
4. Kết luận
dan vụ án hình sự.
quan, người có thấm quyền tiến hành tổ tụng có trách nhiệm thơng báo, giải thích và ‘bio đảm thực biện quyền và nghĩa vụ của người tham gia tổ tụng theo quy định của 'Bộ luật tố tụng hình sự. Trường hop người bị buộc tội, bị hại thuộc điện được trợ giúp. pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý thi cơ quan, người có thẳm quyền
</div>