BAN KINH TẾ TRUNG ƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KỶ YẾU
HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM NĂM 2015,
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRƯỚC THỀM
HỘI NHẬP MỚI
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
ii
BAN CHỈ ĐẠO HỘI THẢO
TT
Họ và tên
1
GS.TS. Trần Thọ Đạt
2
TS. Nguyễn Ngọc Bảo
3
PGS.TS. Trần Thị Vân Hoa
4
PGS.TS. Phạm Hồng Chương
5
PGS.TS. Bùi Đức Thọ
Đơn vị cơng tác
Bí thư Đảng ủy, Hiệu trưởng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương
Phó Hiệu trưởng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Phó Hiệu trưởng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trưởng phịng Quản lý Khoa học
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
iii
iv
MỤC LỤC
TT
Tên bài viết
Trang
PHẦN 1: KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2015
VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN
TỔNG QUAN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2015
1
GS.TS. Trần Thọ Đạt
PGS.TS. Tô Trung Thành
3
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
NĂM 2015 VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ CẢI THIỆN
CHO GIAI ĐOẠN 2016-2020
2
GS.TS. Ngô Thắng Lợi
43
PGS.TS. Trần Thị Vân Hoa
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
KINH TẾ VIỆT NAM 2015 VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN
TRONG NĂM 2016
3
PGS.TS. Trần Kim Chung
63
CN. Đào Xuân Tùng Anh
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
THÀNH TỰU KINH TẾ VIỆT NAM 2015 VÀ NHỮNG
THÁCH THỨC TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2020
4
GS.TS. Trần Minh Đạo
75
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC
TÍN DỤNG VIỆT NAM 2015 VÀ CÁC DỰ BÁO 2016
5
PGS.TS. Đặng Ngọc Đức
85
TS. Lê Thanh Tâm
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
v
LỰA CHỌN NÀO CHO CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA
VIỆT NAM TRONG NĂM 2016?
TS. Bạch Ngọc Thắng
6
PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng
103
PGS.TS. Lê Quanh Cảnh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
TÍNH BỀN VỮNG CỦA CƠ CẤU NGUỒN THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
7
TS. Phan Hữu Nghị
113
ThS. Nguyễn Hồng Trang
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
BÀN VỀ THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH
TÍN DỤNG NƠNG NGHIỆP NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM
8
ThS. Lại Thị Thanh Loan
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
125
ThS. Vũ Thị Thúy Vân
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
9
CƠ CHẾ HÌNH THÀNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI GIỮA
NHÂN DÂN TỆ VÀ CÁC ĐỒNG TIỀN CỦA CÁC
QUỐC GIA ASEAN
135
TS. Lương Thái Bảo
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA
GIAI ĐOẠN 1986-2016: TÌNH HÌNH VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN
PGS.TS. Trần Văn Bão
10
PGS.TS. Nguyễn Thị Xuân Hương
TS. Đặng Thị Thúy Hồng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ThS. Nguyễn Lương Nam
Sở Cơng thương Hải Phịng
vi
147
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ XU HƯỚNG PHÁT
TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI
11
ThS. Lê Thùy Dương
159
PGS.TS. Phan Tố Uyên
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ĐỔI MỚI CÁCH TIẾP CẬN VÀ CHIẾN LƯỢC
TĂNG TRƯỞNG ĐỂ GIẢI QUYẾT BẤT BÌNH ĐẲNG
VỀ THU NHẬP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020
12
PGS.TS. Nguyễn Thanh Hà
185
PGS.TS. Lưu Bích Ngọc
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
13
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THƠN TRONG XÂY DỰNG
NƠNG THƠN MỚI Ở TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2015 VÀ
TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN
207
Phạm Chí Thành
Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
PHẦN 2: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO KINH TẾ - XÃ HỘI
VIỆT NAM TRƯỚC THỀM HỘI NHẬP MỚI
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM TRƯỚC NGƯỠNG CỬA
HỘI NHẬP
14
Phạm Sỹ An
223
Viện Kinh tế Việt Nam
VIỆT NAM VÀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN
THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)
15
TS. Nguyễn Mạnh Hùng
239
Ban Kinh tế Trung ương
vii
CÁC DẤU ẤN TRONG 20 NĂM QUAN HỆ VIỆT - MỸ
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA TPP ĐẾN MỐI QUAN HỆ CỦA
HAI NƯỚC TRONG TƯƠNG LAI
16
TS. Hoàng Thị Thúy Nga
249
TS. Đồng Thị Hà
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
17
CÁC QUY ĐỊNH VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ CƠ HỘI
THÁCH THỨC KHI THỰC THI CAM KẾT MƠI
TRƯỜNG TRONG HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUN THÁI
BÌNH DƯƠNG (TPP)
259
ThS. Nguyễn Quang Hồng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
18
NHỮNG ĐIỀU CHỈNH TRONG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM - NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH HIỆP ĐỊNH
ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) HÌNH THÀNH
271
ThS. Nguyễn Bích Ngọc
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
HIỆP ĐỊNH TPP: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI
NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
19
PGS.TS. Phan Tố Uyên
289
ThS. Lê Thùy Dương
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ẢNH HƯỞNG CỦA AEC VÀ TPP TỚI VỊ THẾ KINH TẾ
VIỆT NAM
20
PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
313
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
21
NỘI DUNG QUAN TRỌNG CỦA HIỆP ĐỊNH TPP VÀ
CÁC QUAN ĐIỂM NẮM BẮT CƠ HỘI TỪ TPP CỦA
VIỆT NAM
TS. Trần Mạnh Dũng
TS. Trương Văn Tú
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
viii
323
VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC, TRÁCH NHIỆM CỦA
DOANH NGHIỆP TRƯỚC THỀM HỘI NHẬP MỚI
22
TS. Phạm Thùy Giang
337
Học viện Ngân hàng
VIỆT NAM CĨ THỂ LÀM GÌ ĐỂ KHAI THÁC CƠ HỘI
VÀ HẠN CHẾ THÁCH THỨC TỪ TPP
23
ThS.NCS. Lê Huỳnh Mai
349
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
24
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC NHỮNG
LỢI THẾ TỪ TPP
ThS. Đặng Chung Kiên
357
Trường Đại học Tài chính-Marketing
TS. Trần Nguyên Thảo
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NẮM BẮT CƠ HỘI
TỪ VIỆC THỰC THI CÁC CAM KẾT TPP Ở VIỆT NAM
25
TS. Nguyễn Thị Cẩm Vân
367
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
26
VIỆT NAM CẦN CHUẨN BỊ GÌ KHI THAM GIA
CUỘC CHƠI TPP
ThS. Nguyễn Văn Diệu
381
Liên hiệp KHKT tỉnh Quảng Nam
27
NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC MÀ HIỆP ĐỊNH
ĐỐI TÁC THƯƠNG MẠI XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
(TPP) ĐEM LẠI CHO LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Lê Thị Thùy Dung
385
Học viện Chính trị khu vực II
28
LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM CỦA VIỆT NAM KHI THAM GIA
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)
ThS. Hoàng Thị Huệ
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
393
ix
HIỆP ĐỊNH TPP - CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI
NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM
29
Lê Thanh Hải
409
Viện Lịch sử quân sự Việt Nam
30
XU HƯỚNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ VÀ THỰC HIỆN TPP
417
ThS. Lê Thị Hoài Thu
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
31
XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH
ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
431
TS. Dương Nguyệt Nga
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
32
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ VÀ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG
KHI THAM GIA HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN
THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)
441
ThS.NCS. Trần Văn Duy
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
THỰC HIỆN VAI TRỊ CỦA CHÍNH PHỦ ĐIỀU HÀNH
TẦM VĨ MƠ VỀ CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT
KHI THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN
THÁI BÌNH DƯƠNG
33
ThS. Lê Thị Thu
451
Bộ Tư pháp
ThS.NCS. Trần Văn Duy
Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam
34
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)
VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ
VÀ HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM
PGS.TS. Nguyễn Vũ Hồng
Học viện Chính trị khu vực I
x
461
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG TPP: MỘT SỐ
VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
35
Nguyễn Võ Khánh Việt
475
Viện Kinh tế Việt Nam
PHẦN 3: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO CÁC NGÀNH
VÀ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRƯỚC THỀM HỘI NHẬP MỚI
TÁC ĐỘNG CỦA TPP TỚI THƯƠNG MẠI HÀNG HĨA
CỦA VIỆT NAM
36
GS.TS. Hồng Đức Thân
485
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM TRƯỚC NGƯỠNG
CỬA TPP
37
TS. Đinh Lê Hải Hà
501
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
38
HIỆP ĐỊNH TPP – CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI
LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ CỦA VIỆT NAM
GS. Đặng Đình Đào
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
TS. Phạm Nguyên Minh
Viện Nghiên cứu Thương mại
ThS. Huỳnh Minh Trí
Học viện HCQG cơ sở miền Trung
515
HIỆP ĐỊNH TPP VÀ SỰ PHÁT TRIỂN LOGISTICS
TẠI VIỆT NAM
39
TS. Trần Thăng Long
525
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
40
THAM GIA TPP: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI
NGÀNH LOGISTICS VIỆT NAM
TS. Nguyễn Thái Sơn
533
Trường Đại học Hải Phòng
xi
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỚI NGÂN HÀNG
VIỆT NAM KHI THAM GIA TPP
NCS. Nguyễn Văn Thọ
41
BIDV HSC
545
NCS. Nguyễn Ngọc Linh
LienVietPostBank HSC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH NGÂN HÀNG
VIỆT NAM THÍCH ỨNG VỚI CÁC QUI ĐỊNH CỦA TPP
42
TS. Nguyễn Kim Hoàng
553
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
43
563
TS. Phan Hồng Mai
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
HIỆP ĐỊNH TPP VÀ NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA DỊCH VỤ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
SAU NĂM 2015
44
581
TS. Ngô Tuấn Anh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI M&A NGÂN HÀNG
TẠI VIỆT NAM KHI HIỆP ĐỊNH TPP CHÍNH THỨC
CĨ HIỆU LỰC
45
TS. Nguyễn Thái Sơn
587
ThS.NCS. Nguyễn Quang Minh
Trường Đại học Hải Phòng
46
TĂNG CƯỜNG TÍNH MINH BẠCH CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG VIỆT NAM KHI GIA NHẬP TPP
TS. Trương Thị Hoài Linh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
xii
601
47
THAM GIA TPP - CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI
NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
TS. Trần Thị Minh Hương
613
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM VÀ NHỮNG
CƠ HỘI, THÁCH THỨC TỪ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
48
49
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn
ThS. Lê Đức Hồng
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
NCS. Lê Thị Ngọc Diệp
Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
TPP - KỲ VỌNG VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH
NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Phạm Thị Lộc
625
639
Cục Kế hoạch và Đầu tư
CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG
CỦA NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM KHI GIA NHẬP TPP
50
TS. Nguyễn Ngọc Tiến
645
CN. Nguyễn Thị Thùy Giang
Trường Đại học Quy Nhơn
51
THAM GIA TPP - CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA
VIỆT NAM
PGS.TS. Ngơ Thị Tuyết Mai
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
655
52
NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP NGÀNH
MÍA ĐƯỜNG
ThS.NCV. Ma Ngọc Ngà
Viện Kinh tế Việt Nam
667
53
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CĨ THỂ LÀM GÌ
KHI TPP ĐI VÀO CUỘC SỐNG
ThS. Lê Quốc Anh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
679
xiii
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CHO CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM KHI VIỆT NAM THAM GIA TPP
54
TS. Phan Thế Công
695
ThS. Vương Thị Huệ
Trường Đại học Thương mại
55
56
57
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CẦN PHẢI CHUẨN BỊ
NHƯ THẾ NÀO KHI VIỆT NAM THAM GIA TPP
ThS.NCS. Nguyễn Nam Anh
Ban Kinh tế Trung ương
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHI THAM GIA TPP
ThS. Nguyễn Thị Minh Quế
ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ
DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN TRONG BỐI CẢNH
HÌNH THÀNH CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN VÀ
MRA-TP
PGS.TS. Phạm Hồng Chương
TS. Đồng Xuân Đảm
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
xiv
711
721
739
PHẦN 1
KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2015
VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN
1
2
TỔNG QUAN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2015
GS.TS. Trần Thọ Đạt
PGS.TS. Tơ Trung Thành
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt
Bài viết đánh giá kết quả của nền kinh tế trong năm 2015, tìm hiểu những
điểm nghẽn quan trọng của nền kinh tế, nghiên cứu từ các biến số kinh tế quan
trọng như tăng trưởng, lạm phát, khu vực đối ngoại, khu vực tiền tệ tỷ giá và khu
vực ngân sách. Phần kết luận đề xuất một số khuyến nghị chính sách cơ bản cho
năm 2016 và những năm tiếp theo.
1. Tăng trưởng
Bộ tác động tiêu cực từ những vấn đề nội tại của nền kinh tế, khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, kinh tế Việt Nam sau khi suy giảm mạnh từ năm 2011 đã tìm được
dấu hiệu hồi phục rõ nét hơn. Trong khi tăng trưởng 2014 vẫn ở mức dưới 6% thì
tăng trưởng năm 2015 đã ở mức 6.68%, cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây, đưa
quy mô nền kinh tế lên 204 tỷ USD, theo đó, GDP bình qn đầu người đạt 2109
USD/người1 (theo giá hiện hành) và 1140 USD/người (theo giá so sánh 2005).
Hình 1. Tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người
Nguồn: GSO, WDI
1
Theo thống kê kinh tế năm 2015 của GSO
3
1.1. Sản xuất công nghiệp và tiêu dùng cuối cùng hỗ trợ cho hồi phục
Trong cơ cấu ngành sản xuất, tỷ trọng nông nghiệp đã giảm từ năm 2011,
đầu 2015 còn 17% GDP, hệ quả từ tốc độ tăng trưởng nơng nghiệp giảm cịn
2.41% so với 3.44% năm 2014. Trong khi tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ
không thay đổi đáng kể (khoảng 6%), thì tăng trưởng ngành cơng nghiệp và xây
dựng tăng mạnh (từ 6.42% năm 2014 lên 9.64% năm 2015).
Hình 2. Cơ cấu ngành trong GDP và tốc độ tăng trưởng của ngành
Nguồn: GSO
Ghi chú: Từ năm 2010, Tổng cục Thống kê đã tiến hành tách thuế giá trị gia tăng hàng
hóa và dịch vụ khỏi VA các ngành công nghiệp và dịch vụ
Bảng 1 cũng cho thấy cơng nghiệp và xây dựng đóng góp chính vào tăng
trưởng. Trong khi nơng nghiệp chỉ đóng góp 0.40 điểm phần trăm tăng trưởng (so
với 0.61 điểm phần trăm năm 2014), dịch vụ đóng góp 2.43 điểm phần trăm (so
với 2.62 điểm phần trăm năm 2014) thì cơng nghiệp và xây dựng đóng góp tới
3.20 điểm phần trăm vào tăng trưởng (so với 2.75 điểm phần trăm năm 2014).
Bảng 1. Đóng góp của các ngành vào tăng trưởng GDP (%)
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Đóng góp của nơng nghiệp vào tăng trưởng
GDP
0.47
0.66
0.44
0.48
0.61
0.40
Đóng góp của cơng nghiệp xây dựng vào
tăng trưởng GDP
3.20
2.32
1.89
2.09
2.75
3.20
Đóng góp của dịch vụ vào tăng trưởng GDP
3.11
2.91
2.70
2.85
2.62
2.43
Nguồn: GSO
4
Hình 3. Tốc độ tăng chỉ số phát triển cơng nghiệp (%)
Nguồn: GSO
Trong ngành công nghiệp và xây dựng, sản xuất cơng nghiệp đã có mức
tăng nhanh liên tục từ năm 2012. Chỉ số sản xuất công nghiệp đã tăng 9.8%, với
đóng góp quan trọng của sản xuất cơng nghiệp chế biến chế tạo với mức tăng
10.6% (so với 8.74% năm 2014), kết quả của tăng tiêu dùng loại hàng này (chỉ số
tiêu thụ hàng công nghiệp chế tạo chế biến 11 tháng đầu năm tăng 12.6%), trong
khi các chi phí đầu tư sản xuất như giá nguyên vật liệu, giá xăng, đều có xu
hướng giảm.
Bảng 2. Tốc độ tăng các thành tố chi tiêu GDP
2007 2008
2009
2010 2011 2012
2013
2014 2015
6.23
5.32
6.78
5.89
5.03
5.42
5.98
6.68
Tổng tích lũy tài sản 26.80 6.28
4.31
10.41 -6.84
2.37
5.45
8.90
9.04
Tài sản cố định
24.16 3.84
8.73
10.89 -7.81
1.87
5.30
9.26
Thay đổi tồn kho
54.56 26.87 -26.18
5.44
3.60
7.15
6.82
5.72
Tốc độ tăng trưởng
8.48
kinh tế
Tiêu dùng cuối cùng 9.71
7.66
2.66
8.51
4.35
5.07
5.36
6.20
Nhà nước
8.90
7.52
7.60
12.28 7.12
7.19
7.26
7.00
Tư nhân
9.78
7.67
2.25
8.19
4.88
5.18
6.12
4.10
9.12
Nguồn: GSO
5
Hình 4. Tỷ trọng đầu tư của các thành phần kinh tế
Nguồn: GSO
Về phía các thành tố chi tiêu của GDP, tỷ trọng của tiêu dùng cuối cùng vẫn
đóng vai trị lớn nhất (duy trì mức trên 70% trong các năm), trong khi tốc độ tăng
tiêu dùng cuối cùng lên đến 9.12% (so với 6.2% năm 2014), mức tăng cao nhất kể
từ năm 2008, trở thành động lực chính cho tăng trưởng, đóng góp tới 10.66 điểm
phần trăm vào tăng trưởng kinh tế.
Trong khi đó, tổng tích lũy tài sản vẫn duy trì ở mức cao 9.04% (gần tương
đương năm 2014, so với mức tăng 5.45% năm 2013), theo đó, đóng góp 4.64
điểm phần trăm vào tăng trưởng. Vốn đầu tư toàn xã hội cũng đã tăng đến 12% so
với năm 2014, tương đương 32.6% GDP, xác lập đà tăng trở lại của tỷ trọng đầu
tư trên GDP từ năm 2013, sau khi đã giảm sâu từ thời điểm bắt đầu tái cơ cấu nền
kinh tế năm 2011. Đóng góp lớn vào mức tăng tổng đầu tư là từ khu vực FDI
(tăng gần 20% và tỷ trọng trong tổng đầu tư tăng lên 23.3% từ 21.74% năm
2014). Bên cạnh đó, khu vực tư nhân tăng 12%, chiếm 38.7% tổng vốn đầu tư xã
hội, trong khi vốn đầu tư khu vực Nhà nước tăng 6.7% và chiếm 38% tổng vốn
đầu tư.
Với sự phục hồi kinh tế, đặc biệt từ tiêu dùng và đầu tư, trong khi cấu trúc
sản xuất và xuất nhập khẩu khơng có cải thiện đáng kể, nên nhập siêu đã quay trở
lại sau khi nền kinh tế thặng dư 3 năm liên tiếp. Trong năm 2015, nhập siêu ở
mức 3.2 tỷ USD, tương đương 1.57% GDP, và làm giảm 8.62 điểm phần trăm
mức tăng trưởng của nền kinh tế.
1.2. Thiếu động lực vượt qua vùng trũng suy giảm
Như vậy, tăng trưởng năm 2015 phục hồi chủ yếu từ sản xuất công nghiệp,
đặc biệt là từ sản xuất công nghiệp chế tạo và chế biến; cùng với gia tăng mạnh
6
của tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên, nếu tính trung bình cho 5 năm (2011-2015),
tốc độ tăng trưởng là 5.8%, so với 6.99% trung bình giai đoạn 5 năm 2006-2010,
và kém xa giai đoạn trước khủng hoảng 2000-2006 là 7.51%. Có thể nói, nền
kinh tế vẫn ở trong vùng trũng suy giảm, tuy gần đây đã có những dấu hiệu phục
hồi, nhưng chưa bền vững. Nền kinh tế vẫn còn thiếu một số động lực cơ bản để
vượt qua vùng trũng này.
1.3. Mơ hình tăng trưởng chưa có cải thiện nhiều về chất lượng tăng trưởng
Hình 5. Tăng trưởng, đầu tư/GDP, tăng trưởng tín dụng,
hệ số ICOR Việt Nam
Nguồn: Tính tốn từ số liệu của GSO, SBV
Trước năm 2011, mơ hình tăng trưởng Việt Nam được nhận định là theo
chiều rộng (dựa chủ yếu vào đầu tư) nhưng thiếu hiệu quả, đi kèm với các chính
sách thích ứng chưa bài bản và bị hạn chế hiệu lực bởi chính mơ hình tăng
trưởng, đây cũng là nguyên nhân cơ bản dẫn đến những bất ổn kinh tế vĩ mơ. Vì
thế, con đường duy nhất là phải đổi mới mơ hình tăng trưởng, đi kèm với tái cơ
cấu nền kinh tế để tăng chất lượng tăng trưởng, hướng đến tăng trưởng nhanh và
bền vững (xem Tơ Trung Thành và Nguyễn Trí Dũng, 2012). Tuy nhiên, trong
giai đoạn tái cơ cấu, mặc dù tỷ trọng đầu tư đã giảm mạnh so với giai đoạn trước
năm 2011, nhưng đà tăng trưởng đã lại xác lập từ năm 2014. Tỷ trọng đầu
tư/GDP ở mức trên 30% hiện nay cũng là mức cao so với các nước trong khu vực
(Hình 6). Bên cạnh đó, mặc dù chất lượng đầu tư được cải thiện hơn so với giai
đoạn trước (chỉ số ICOR giảm), nhưng vẫn ở mức cao hơn nhiều so với các nước
khác ở những giai đoạn phát triển tương đương2. Hình 5 đặt ra câu hỏi là liệu việc
2
Con số này cao hơn rất nhiều so với con số tương ứng của các nước công nghiệp mới (NICs) trong
thời kì chuyển đổi 1961-1980. Ví dụ, trong giai đoạn này hệ số ICOR của Đài Loan là 2.7 và của Hàn
Quốc là 3. Hay gần hơn là ICOR của Thái Lan trong giai đoạn 1981-1995 là 4.1 và của Trung Quốc
trong giai đoạn 2001-2006 là 4.
7
tăng trưởng phục hồi dần (kể từ năm 2013) vẫn xuất phát từ mơ hình tăng trưởng
cũ (được hỗ trợ bởi gia tăng tỷ lệ đầu tư và chính sách tiền tệ nới lỏng đi kèm),
mà chưa có những cải thiện đáng kể về chất lượng tăng trưởng.
Hình 6. So sánh tỷ lệ đầu tư/GDP giữa Việt Nam
và một số nước trong khu vực (%)
Nguồn: IFS, GSO
Một chỉ tiêu khác thể hiện chất lượng tăng trưởng là năng suất lao động
(chất lượng của đầu vào lao động) đang ở mức tụt hậu khá xa so với các nước
trong khu vực. Hình 7 và Hình 8 cho thấy giá trị gia tăng cơng nghiệp tính trên
một lao động hay GDP trên một lao động của Việt Nam ở mức rất thấp so với các
nước, hiện chỉ hơn một nửa so với Phillippines, ¼ so với Trung Quốc, và khơng
thấy dấu hiệu của sự cải thiện rõ nét theo thời gian.
Hình 7. Giá trị gia tăng công nghiệp trên một lao động (USD, giá hiện hành)
Nguồn: WDI
8
Hình 8. GDP bình quân trên 1 lao động (USD, giá cố định 2005)
Nguồn: WDI
1.4. Tư duy kinh tế chưa có cải cách mạnh mẽ
Mơ hình tăng trưởng theo chiều rộng và thiếu hiệu quả có nguyên nhân lớn
bởi những tư duy và quan điểm kinh tế chậm được đổi mới. Có thể nói, tư duy
“kinh tế nhà nước là chủ đạo” sẽ cản trở quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, bởi các
nguồn lực của nền kinh tế khó có thể hướng vào những nơi có hiệu quả nhất. Tư duy
“kinh tế nhà nước là chủ đạo” rõ ràng tạo lập môi trường kinh doanh thiếu sự
cạnh tranh bình đẳng, cơng khai, minh bạch và lành mạnh giữa các thành phần
kinh tế, khiến khu vực tư nhân khó có cơ hội tiếp cận các nguồn đầu vào và cơ
hội kinh doanh một cách bình đẳng. Trong khi sự bình đẳng về cơ hội tiếp cận và
quyền sử dụng các nguồn lực quốc gia cũng như về quyền tự do kinh doanh giữa
các thành phần kinh tế, theo lý thuyết, lại là cơ sở quan trọng để các nguồn lực
phân bổ hợp lý, cơ cấu kinh tế có hiệu quả và nâng cao được hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ.
Tư duy này thường được diễn giải là sử dụng doanh nghiệp nhà nước
(DNNN) - đặc biệt là các tập đồn, tổng cơng ty lớn là “cơng cụ ổn định kinh tế
vĩ mô”, “công cụ định hướng và điều tiết vĩ mô”. Tuy nhiên, đây lại là tư duy
thiếu cơ sở, bởi bản chất DNNN là một thành viên của nền kinh tế, giống như mọi
doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nước ngồi khác, chứ khơng phải là một
thành tố của cơng cụ hay chính sách kinh tế vĩ mô. Việc trao trọng trách công cụ
điều tiết hay bình ổn kinh tế vĩ mơ cho DNNN đã biến một thành viên kinh tế
(đáng lẽ phải được bình đẳng như các doanh nghiệp khác) có được ưu thế tuyệt
đối so với các thành viên kinh tế còn lại, theo đó, các nguồn lực nghiễm nhiên bị
phân bổ méo mó về một phía. Một số hệ lụy có thể kể đến như: (i) vấn đề bất
9
bình đẳng trong mơi trường kinh doanh, trong tiếp cận các nguồn lực của nền
kinh tế; (ii) tình trạng độc quyền và kém hiệu quả của các DNNN; (iii) tình trạng
giá cả được điều tiết (như giá điện, giá xăng) bị bóp méo, khơng phản ánh đúng
tín hiệu thị trường và dẫn đến những cú sốc giá đến nền kinh tế,...; (iv) sự chèn ép
khu vực tư nhân trong nước, trong khi khu vực này cần mau chóng mạnh lên để
cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài đang xâm nhập vào nền kinh tế theo
các cam kết hội nhập,....
Tư duy “kinh tế nhà nước là chủ đạo” cũng đang bị các nhóm lợi ích tận
dụng triệt để cho lợi ích của một số cá nhân có liên quan. Đây là miếng đất màu
mỡ để tạo ra các mối “quan hệ” vây quanh các tập đồn và tổng cơng ty nhà nước
nảy nở và phát triển. Thực trạng này đã dẫn đến sự ra đời và lớn mạnh nhanh
chóng của một số doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam phất lên nhanh chóng khơng
phải từ tiến bộ khoa học - công nghệ, tăng năng suất lao động, bảo vệ môi trường
mà chủ yếu do khai thác các tài nguyên đất đai, gỗ, mỏ, biển... Những ông chủ
doanh nghiệp này mặc nhiên tự cho mình có những đặc quyền riêng, trong khơng
ít trường hợp thiếu tơn trọng pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động. Sự phát triển lệch lạc này khiến khu vực kinh tế tư nhân phát triển không
bền vững, không phù hợp với tăng trưởng xanh và phát triển hài hịa các lợi ích
của xã hội.
Vì vậy, muốn tái cơ cấu thành cơng nền kinh tế, muốn các nguồn lực được
phân bổ một cách hiệu quả nhất cho tăng trưởng nhanh và bền vững, không thể
không thay đổi tư duy về kinh tế nhà nước, theo hướng: (i) khu vực kinh tế nhà
nước chỉ tập trung khắc phục những khuyết tật chủ yếu của kinh tế thị trường
nhằm điều tiết hiệu quả nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trường; Nhà nước chỉ tham gia vào những lĩnh vực kinh tế mà khu vực tư
nhân không muốn tham gia hoặc không thể tham gia; (ii) tăng cường cung cấp và
nâng cao chất lượng dịch vụ công; (iii) đẩy nhanh sự thối lui của Nhà nước trong
vai trị chủ đầu tư và chủ sở hữu doanh nghiệp, cũng như giảm dần tiến tới xóa bỏ
bao cấp, lợi thế về quyền và cơ hội kinh doanh dành riêng cho các DNNN; và (iv)
nâng cao vai trò định hướng, kiến tạo hỗ trợ phát triển và nâng cao năng lực quản
lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và
thân thiện đối với mọi thành phần kinh tế khác nhau.
Tuy nhiên, thực tế quá trình tái cơ cấu nền kinh tế cho thấy tỷ trọng đầu tư
của khu vực kinh tế nhà nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội đã giảm xuống
dưới 40% từ năm 2007-2012 song lại quay về mức trên dưới 40% năm 2013-
10
2015. Quan trọng hơn, cơ cấu đầu tư công theo ngành chưa có sự cải thiện đáng
kể. Nếu phân loại đầu tư cơng theo nhóm ngành: (i) cung cấp dịch vụ công (bao
gồm quản lý nhà nước (QLNN), an ninh quốc phòng (ANQP), giáo dục đào tạo, y
tế, khoa học - công nghệ (KHCN); (ii) cơ sở hạ tầng (CSHT) công (điện nước,
vận tải kho bãi, thông tin truyền thông); (iii) trực tiếp sản xuất kinh doanh
(SXKD) (nông lâm ngư nghiệp, cơng nghiệp, xây dựng); và (iv) cịn lại, có thể
thấy đầu tư vào CSHT công đang giảm dần, trong khi vẫn duy trì tỷ lệ đầu tư cao
và gia tăng vào lĩnh vực SXKD trực tiếp (đáng lẽ cần chuyển sang cho khu vực tư
nhân) và xuất hiện cả xu thế phân tán đầu tư công sang nhiều lĩnh vực khác.
Chuyển dịch cơ cấu đầu tư công không phản ánh sự thay đổi nào thật sự về vai trò
của Nhà nước nói chung và đầu tư cơng nói riêng trong phát triển và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, chiến lược phát triển con người và tháo gỡ nút thắt về CSHT cũng
như thể chế.
Hình 9. Cơ cấu đầu tư cơng theo nhóm ngành
Nguồn: GSO
1.5. Khu vực FDI thiếu đóng góp bền vững
Đóng góp của khu vực FDI vào GDP gia tăng nhanh chóng trong những
năm gần đây, hiện chiếm tỷ trọng 18% sản lượng của cả nền kinh tế. Doanh
nghiệp FDI cũng đang đóng góp lớn nhất vào cán cân thương mại của nền kinh
tế. Trong khi đó, khu vực sản xuất trong nước đang gặp khó khăn rất lớn (hệ
quả của các chính sách thắt chặt mạnh và tổng cầu suy giảm nhanh trước đây).
Có thể nói một động lực quan trọng cho tăng trưởng nền kinh tế hiện nay là từ
khu vực FDI.
11