Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 33 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TIỂU LUẬN:</b>
<b>TIÊU CHÍNỘI DUNGTRÌNH BÀYTỔNG</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ</b>
1 Lê Tuấn Kiệt
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>DANH MỤC VIẾT TẮT</b>
<b>BLDS: Bộ luật dân sự</b>
<b>HN&GĐ: Hơn nhân và Gia đìnhBLHS: Bộ luật hình sự</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>MỤC LỤC</b>
<b>MỞ ĐẦU... 1</b>
<b>1. Lý do chọn đề tài...1</b>
<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài...1</b>
<b>3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu...2</b>
<b>4. Bốc cục chi tiết...2</b>
<b>Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ NỘI DUNG QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN NHÂN THÂN CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH...3</b>
<b>1.1 Khái niệm quyền nhân thân của vợ chồng...3</b>
<b>1.2 Đặc điểm quyền nhân thân của vợ chồng...4</b>
<b>1.3 Ý nghĩa của việc quy định quyền nhân thân của vợ chồng...5</b>
<b>1.3.1 Ý nghĩa xã hội...5</b>
<b>1.3.2 Ý nghĩa pháp lý...6</b>
<b>1.4 Các quyền thể hiện mối liên hệ tình cảm giữa vợ và chồng...6</b>
<b>1.4.1 Quyền được yêu thương, chăm sóc giảm vợ chồng...6</b>
<b>1.4.2 Quyền được sống chung giữa vợ chồng...8</b>
<b>1.5 Các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng giữa vợ và chồng...9</b>
<b>1.5.1 Quyền tự do lựa chọn chỗ ở, nơi cư trú...11</b>
<b>1.5.2 Quyền tự do lựa chọn tín ngưỡng, tơn giáo...12</b>
<b>1.5.3 Quyền được học tập, làm việc, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...12</b>
<b>1.5.4 Quyền đại diện giữa vợ và chồng...13</b>
<b>1.6 Các quyền nhân thân khác của vợ chồng...14</b>
<b>1.6.1 Quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật...14</b>
<b>1.6.2 Quyền yêu cầu buộc bên vợ, chồng chấm dứt hành vi chung sống như vợ,chồng với người khác...15</b>
<b>1.6.3 Quyền yêu cầu ly hôn...15Chương 2. THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN NHÂN THÂN </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>2.1 Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền nhân thân của vợ chồng...172.1.1 Những kết quả đạt được từ thực tiễn thực hiện quyền nhân thân vợ chồng...172.1.2 Tồn tại, vướng mắc từ thực tiễn thực hiện quyền nhân thân của vợ chồng... 182.2 Nguyên nhân của những tồn tại, vướng mắc từ thực tiễn thực luật về quyền nhân thân của vợ chồng...202.3 Giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả quy định về quyền nhân thâncủa vợ và chồng...222.3.1 Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về quyền nhân thân của vợ và chồng... 24KẾT LUẬN...26</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài</b>
Từ xưa hơn nhân và gia đình đóng vai trị rất quan trọng, nó được xem là nền tảng hạnh phúc và cả sự phát triển của xã hội. Đó sự kết hợp giữa mặt tình cảm và xã hội, là kết quả của tình yêu, nhưng hơn nhân trong gia đình khơng chỉ là tình u giữa vợ và chồng mà còn là sự gắn kết giữa các thành viên trong gia đình. Trong cuộc sống hiện đại, quyền nhân thân trong hôn nhân trở thành một yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của gia đình.
Quyền nhân thân trong hơn nhân gia đình ám chỉ tới quyền tơn trọng, tự do, tình cảm giữa các thành viên trong gia đình, được xem là một nguyên tắc cơ bản nhưng lại vô cùng quan trọng mang lại một gia đình, một xã hội cơng bằng, bình đẳng. Tạo ra một mơi trường gia đình khỏe mạnh, giúp vợ chồng và các thành viên trong gia đình sẽ hiểu rõ hơn về trách nhiệm mình, đối xử nhau bằng sự tôn trọng và sự cảm thông, nhằm xây dựng một gia đình hạnh phúc.
Với mục đích nghiên cứu, làm rõ cho sinh viên đưa ra một cái nhìn sâu sắc hiểu được về quyền nhân thân của vợ và chồng trong hơn nhân gia đình. để phần nào giúp cho sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của quyền tự do và tôn trọng trong mối quan hệ vợ chồng, để tạo gia một gia đình hạnh phúc giúp các thành viên trong gia đình có một môi trường phát triển lành mạnh. Qua bài tiểu luận này có thể cung cấp cho việc xây dựng chính sách hỗ trợ trong hơn nhân, đồng thời cũng cung cấp được những thơng tin bổ ích, có giá trị cho sinh viên về mối quan hệ vợ chồng trong xã hội ngày nay.
<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài</b>
Mục đích: Đưa ra một cái nhìn tổng quan sâu sắc nhất về quyền thân nhân của vợ chồng trong gia đình về những vai trị, trách nhiệm và quyền tự do trong hơn nhân gia đình. Với những mục đích ấy có thể giúp cho việc xây dựng chính sách hỗ trợ trong hơn nhân gia đình, xây dựng mối quan hệ hài hịa tốt đẹp giữa vợ và chồng
Nhiệm vụ của nghiên cứu: Khám phá được tầm quan trọng của quyền thân nhân giữa vợ và chồng trong gia đình, với nghiên cứu này, sẽ xác định được quyền và trách
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">nhiệm của cả vợ và chồng trong mối quan hệ hôn nhân, và cũng như đưa ra khuyến nghị và hướng dẫn để hiểu được việc sử dụng quyền trong hơn nhân đó.
<b>3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu</b>
Để nghiên cứu được đề tài chúng em đã áp dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp phân tích tài liệu: Phương pháp này chúng em tập trung chủ yếu vào các bài báo, bài phân tích, bài tiểu luận liên quan đến quyền nhân thân trong hôn nhân,
<b>Giúp hiểu sâu về lý thuyết, những quy định pháp lý, quan điểm trong lĩnh vực này. </b>
Phương pháp so sánh: Dựa vào các bài phân tích về quyền nhân thân trong hôn nhân vợ chồng, so sánh những dữ liệu phân tích giữa các năm để tiến hành so sánh rồi đưa ra nhận xét.
<b>4. Bốc cục chi tiết </b>
Ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo thì tiểu luận sẽ gồm có 2 chương:
Chương 1: Lý luận chung và nội dung quy định về quyền nhân thân của vợ chồng theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật về quyền nhân thân của vợ và chồng cà giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện.
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VÀ NỘI DUNG QUY ĐỊNH VỀ QUYỀN NHÂN THÂN CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH</b>
<b>1.1 Khái niệm quyền nhân thân của vợ chồng</b>
Khái niệm quyền nhân thân của cá nhân được quy định tại Điều 25 Bộ luật Dân sự
<i>năm 2015 (sau đây gọi là BLDS năm 2015) như sau “Quyền nhân thân được quy địnhtrong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao chongười khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.</i>
Vợ, chồng chỉ người đã kết hôn, tham gia vào quan hệ hôn nhân quan hệ hơn nhân hình thành từ sự kiện kết hơn, khi đó, các cá nhân (một nam, một nữ) sẽ tham gia vào quan hệ hôn nhân với tư cách là người vợ - người chồng. Khi bước vào quan hệ hơn nhân, vợ chồng có các quyền nhân thân và tài sản. Như vậy, có thể nói quyền nhân thân của vợ chồng trước hết là các quyền nhân thân của cá nhân. Khi các cá nhân tham gia vào một quan hệ xã hội khác - quan hệ hôn nhân vợ - chồng với tư cách là chủ thể trong quan hệ hôn nhân sẽ được hưởng thêm các quyền nhân thân khác gắn liền với mình trong quan hệ hôn nhân. Quyền nhân thân của vợ, chồng xuất hiện khi quan hệ hơn nhân hình thành hợp pháp và chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt.
Điểm đặc biệt của quyền nhân thân của vợ chồng đó là giá trị nhân thân của quyền này đem lại gắn liền với yếu tố tình cảm hơn nhân được hình thành trên nền tảng tình yêu giữa nam và nữ, chỉ khi có tình cảm với nhau, quan hệ hơn nhân mới được hình thành theo đúng tinh thần của nó. Thêm nữa, các quyền nhân thân của vợ chồng gắn liền với nhân thân mỗi bên vợ chồng, không thể chuyển giao cho người khác.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra khái niệm quyền nhân thân của vợ chồng như
<i>sau “Quyền nhân thân của vợ chồng là những quyền gắn liền với các giá trị tinh thần củavợ chồng trong quan hệ hôn nhân không trị giả được bằng tiền, không chuyển giao đượccho người khác, phát sinh và tổn tại bình đẳng giữa vợ và chồng trên cơ sở hôn nhânhợp pháp được pháp luật gia nhận và bảo vệ”.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>1.2 Đặc điểm quyền nhân thân của vợ chồng</b>
Quyền nhân thân của vợ chồng mang đầy đủ các đặc điểm của quyền nhân thân của cá nhân, tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những đặc điểm riêng đặc trưng của quyền nhân thân của vợ chồng. Quyền nhân thân của vợ chồng có những đặc điểm sau:
<i>Thứ nhất, quyền nhân thân của vợ chồng phát sinh trên cơ sở hôn nhân hợp phápvà gắn liền với vợ chồng trong suốt thời kỳ hôn nhân. Quyền nhân thân của vợ chồng</i>
phát sinh từ khi hai bên nam, nữ được cơng nhân cịn quan hệ hơn nhân hợp pháp, nghĩa là được pháp luật công nhận là vợ chồng của nhau. Chỉ có trường hợp hai bên nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 thì được cơng nhận là vợ, chồng cịn các trường hợp sống chung như vợ chồng khác sau ngày nay mà không đăng ký kết hôn sẽ không được công nhận là có quan hệ vợ chồng và khơng phát sinh quyền nhân thân của vợ, chồng. Kể từ thời điểm được công nhận quan hệ vợ chồng, quyền nhân thân của vợ chồng phát sinh và tồn tại trong suốt thời kỳ hôn nhân. Khi quan hệ hôn nhân chấm dứt theo quy định của pháp luật thì quyền nhân thân của vợ chồng cũng đồng thời chấm dứt. Như vậy, hôn nhân là điều kiện cần thiết để quyền nhân thân của vợ chồng tồn tại.
<i>Thứ hai, quyền nhân thân của vợ chồng là những giá trị tinh thần, mang tính chấtphi tài sản. Quyền nhân thân của vợ chồng đem lại những lợi ích về tinh thần cho vợ,</i>
chồng sự yêu thương lẫn nhau giữa vợ và chồng, vợ chồng sống trong gia đình tràn ngập hạnh phúc, tình u. Những lợi ích này khơng thể cân, đo, đong, đếm bằng tài sản cũng như không thể thay thế trong quan hệ hôn nhân.
<i>Thứ ba, quyền nhân thân giữa vợ chồng thể hiện mối liên hệ bình đẳng giữa vợ vàchồng. Quyền nhân thân của vợ chồng cũng được quy định bình đẳng giữa người vợ,</i>
người chồng, tức là, người vợ và người chồng có quyền ngang nhau trong các quyền nhân thân, người chồng có quyền nào liên quan đến quyền nhân thân thì người vợ cũng sẽ có quyền đó.
<i>Thứ tư, quyền nhân thân của vợ chồng không thể chuyển giao cho người khácquyền nhân thân của vợ chồng chỉ xuất hiện khi đặt vợ. Chồng trong quan hệ hôn nhân</i>
Hôn nhân hình thành dựa trên tình cảm giữa nam và nữ, do đó, có những quyền nhân thân 4
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">chỉ khi trở thành vợ thành chồng thì mới thực hiện được quyền được yêu thương, chăm sóc, quyền được sống chung giữa vợ chồng những quyền này đều nhằm thể hiện mối quan hệ tình cảm giữa vợ và chồng, việc thực hiện các quyền nay nhằm vun đắp tình cảm giữa họ, nếu khơng phải vợ chồng thì khơng thể thực hiện được. Như vậy, quyền nhân thân của vợ chồng chỉ có thể do chính người vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân thực hiện Do vậy, không thể chuyển giao quyền nhân thân của vợ chồng cho người khác.
Như vậy, các đặc điểm trên của quyền nhân thân của vợ chồng giúp phân biệt được quyền nhân thân của các chủ thể khác trong quan hệ hơn nhân gia đình cũng như phản biệt được quyền nhân thân của vợ chồng với các quyền khác của vợ chồng điển hình là quyền tài sản của vợ, chồng.
<b>1.3 Ý nghĩa của việc quy định quyền nhân thân của vợ chồng1.3.1 Ý nghĩa xã hội</b>
<i>Thứ nhất, việc ghi nhận quyền nhân thân của vợ chồng là cơ sở để xây dựng gia</i>
đình Việt Nam tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc góp phần xây dựng xã hội cơng bằng, văn minh gia đình là tế bào của xã hội, gia đình có ấm no, hạnh phúc thì xã hội mới phát triển. Việc quy định quyền nhân thân của vợ chồng trong Luật HN&GĐ năm 2014 như là một biện pháp thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến quyền của vợ chồng. Trên cơ sở đó, xây dựng một gia đình tiến bộ, bình đẳng, hạnh phúc cũng là để xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ.
<i>Thứ hai, việc ghi nhận quyền nhân thân của vợ chồng góp phần giữ gìn những giá</i>
trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam trong mối quan hệ ứng xử giữa vợ chồng. Đặc biệt, trong xã hội mới hiện nay, trước sự tác động mạnh mẽ của mặt trái cơ chế kinh tế thị trưởng, giao lưu hội nhập và sự đa dạng văn hóa ... yếu tố tình cảm trong mỗi gia đình thực sự đang đứng trước thách thức lớn, sự rạn nứt và tẻ nhạt giữa các mối quan hệ trong nhiều gia định là một thực tế rất đáng lo ngại. Và chính thực tế này cũng đã và đang là một trong những nguyên do làm phai nhạt giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp trong xã hội mới. Do đó, với mục đích duy trì những giá trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam trong quan hệ ứng xử giữa vợ và chồng, Đảng và Nhà nước ta đã
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">quy định những quyền nhân thân của vợ chồng trong pháp luật hôn nhân và gia đình quyền được u thương, chăm sóc, được sống chung giữa vợ chồng.
<b>1.3.2 Ý nghĩa pháp lý</b>
<i>Thứ nhất, việc quy định về quyền nhân thân của vợ chồng trong hệ thống pháp luật</i>
tạo cơ sở để vợ, chồng thực hiện các quyền của mình với việc quy định đầy đủ các quyền nhân thân của vợ chồng trong hệ thống pháp luật là cơ sở pháp lý vững chắc giúp người vợ, người chồng nhận thức được đầy đủ các quyền mà mình cả, được thực hiện để từ đó mỗi người có thể thực hiện các quyền của mình.
<i>Thứ hai, các quy định về quyền nhân thân của vợ chồng là cơ sở pháp lý để cơ</i>
quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi các quyền, lợi ích đỏ bị xâm phạm. Trên thực tế khơng phải tất cả mọi người đều nhận thức được phải tôn trọng và không được xâm phạm đến các quyền đó, cho nên việc quyền nhân thân của vợ chồng bị xâm phạm là không thể tránh khỏi. Để các cơ quan nhà nước bảo vệ được các quyền nhân thân của vợ chồng cần phải quy định cụ thể các quyền này trong hệ thống pháp luật để làm căn cứ cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ chồng khi bị xâm phạm.
<b>1.4 Các quyền thể hiện mối liên hệ tình cảm giữa vợ và chồng1.4.1 Quyền được yêu thương, chăm sóc giảm vợ chồng</b>
Hơn nhân là sự kết hợp thiêng liêng giữa nam và nữ trên cơ sở tình yêu, sự hòa hợp về quan điểm, cách sống và chia sẻ trách nhiệm chung để cùng xây dựng một gia đình, chung sống lâu dài. Do vậy, việc duy trì tình u trong hơn nhân là yếu tố then chốt để giữ gìn hạnh phúc gia đình. Khác với hơn nhân từ những lý do như kinh tế, địa vị, trao đổi lợi ích, hơn nhân vì tình u rất cần sự bồi đắp hàng ngày bởi nếu ngọn lửa tình yêu lụi tàn thì nguy cơ tan vỡ gia đình rất dễ xảy ra. Để tình yêu thương giữa vợ và chồng được duy trì địi hỏi phải có sự chung tay vun đắp hằng ngày từ cả hai phía. Do đó, khi tham gia vào quan hệ hơn nhân, vợ, chồng đều có quyền được yêu thương, cũng đồng thời có nghĩa vụ yêu thương người kia. Điều này được quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật
6
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i>HN&GĐ năm 2014 “Vợ chồng có nghĩa vụ thương u, chung thủy, tơn trọng, quan tâm,chăm sóc giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các cơng việc trong gia đình”.</i>
Tình u thương giữa vợ và chồng là sự gắn bó giữa vợ và chồng trong đời sống hơn nhân. Trong đó, sự chung thủy giữa vợ và chống được coi là một trong những yếu tố thể hiện quyền được yêu thương của vợ chồng. “Chung thủy” là chỉ sự không thay đổi, trước sau như một”. Sự chung thủy đặt ra đối với cả hai bên vợ chồng bởi tình yêu thương phải xuất phát từ hai phía, phải trọn vẹn dành cho một người, không thể chia sẻ cho người khác. Một trong những biểu hiện rõ nét nhất của việc không chung thủy đó là vợ, chồng ngoại tình với người khác. Nhưng cũng chính việc xác định như thế nào là ngoại tình lại đang là vấn đề được bàn luận rất nhiều. Bên cạnh việc chung thủy với nhau, tình yêu thương của vợ chồng còn được thể hiện qua sự chăm sóc lẫn nhau. Sự chăm sóc của vợ chồng được thể hiện ở cả hai khía cạnh vật chất và tinh thần. Về tinh thần, sự chăm sóc giữa vợ chồng được thể hiện cả trong sinh hoạt bình thường lẫn trong lúc ốm đau, gặp khó khăn trong cuộc sống. Về mặt vật chất, sự chăm sóc thể hiện trong việc vợ chồng hợp tác với nhau để cùng đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nhu cầu sinh hoạt hợp lý của gia đình, của mỗi cá nhân, khơng để xuất hiện tình trạng một bên phải gánh vác gánh nặng kinh tế một mình. Thêm nữa, sự chăm sóc của vợ chồng cịn được thể hiện thông qua việc bảo vệ lẫn nhau trong quan hệ với người thứ ba, với những vấn đề bên ngồi vì quyền và lợi ích của nhau.
Ý nghĩa của quyền được yêu thương, chăm sóc vợ chồng: Quyền được yêu thương, chăm sóc vợ chồng giúp tạo ra một môi trường sống hạnh phúc, ấm áp và ổn định cho cả hai bên. Nó cũng giúp tăng cường sự gắn kết và sự tin tưởng giữa vợ chồng, giúp họ vượt qua những thử thách trong cuộc sống hôn nhân một cách dễ dàng hơn. Để thực hiện quyền được yêu thương, chăm sóc vợ chồng, cả hai bên cần tôn trọng, quan tâm và giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống hơn nhân. Họ cần thường xun trị chuyện, lắng nghe và chia sẻ với nhau để hiểu và cảm thơng cho nhau. Ngồi ra, cũng cần chung tay quản lý tài chính gia đình một cách bình đẳng và cơng bằng, đảm bảo tình cảm giữa vợ chồng được tốt đẹp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Nhìn chung, quyền được yêu thương, chăm sóc giữa vợ chồng được thể hiện thông qua hành vi, cách cư xử và thái độ giữa vợ và chồng, là sự yêu mến, tôn trọng, động viên, giúp đỡ lẫn nhau. Do đó, những hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm vợ, chồng cần phải được loại bỏ trong đời sống hôn nhân. Các hành vi vi phạm quyền được chăm sóc
<i>của vợ chồng bao gồm: “Các hành vi bạo lực gia đình: Hành hạ ngược đãi, đánh đậphoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; Lăng mạ hoặc hành vi cố ýkhác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về</i>
<i><b>tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng”.</b></i>
Bạo lực gia đình là một biểu hiện rõ nét nhất thể hiện sự xâm phạm quyền được yêu thương, chăm sóc giữa vợ và chồng. Để bảo vệ vợ, chồng khỏi các hành vi xâm phạm tới thể chất và tinh thần những biện pháp xử lý đã được đưa ra nhằm răn đe và hạn chế những hành vi vi phạm đó. Đặc biệt, đối với những hành vi gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị xử lý bằng chế tài hình sự. Theo điều 185 BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ
<i>sung năm 2017 quy định: “Người nào đối xử tốt tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạmthân thể,... vợ chồng ... thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 nămhoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.</i>
<b>1.4.2 Quyền được sống chung giữa vợ chồng</b>
<i>Điều 19 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định “Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung vớinhau” Đây là quy định mới so với Luật HN&GĐ năm 2000 và cũng là quy định thể hiện</i>
sự quan tâm của nhà nước đối với quyền của người vợ trong gia đình, người vợ lúc này có quyền được sống chung với chồng mà khơng có ai được phép ngăn cản họ thực hiện quyền của mình.
Theo đó, vợ, chồng sau khi xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp sẽ cùng chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi khi sống chung với nhau cùng nhau tổ chức một cuộc sống, chung với một nơi ở chung để cùng xây dựng hôn nhân ấm no, hạnh phúc, cùng chăm sóc lẫn nhau, hỗ trợ nhau trong việc nuôi dưỡng và giáo dục con cái, cùng chia sẻ trách nhiệm trong việc quản lý tài sản gia đình và giải quyết các vấn đề phát sinh trong cuộc sống hơn nhân. Việc quy định vợ chồng có quyền sống chung giữa vợ và chồng được đưa ra sẽ giúp tránh được tình trạng hơn nhân giả tạo, và khẳng định mục đích chính đáng của
8
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">hơn nhân là xây dựng gia đình, chứ khơng phải để lợi dụng hôn nhân cho việc xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đăng ký quốc tịch. Điều này cũng góp phần bảo vệ quyền lợi của trẻ em, vì trẻ sẽ có một mơi trường sống đầy đủ và hạnh phúc hơn khi sống chung với cả cha và mẹ trong một mái nhà.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp như do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và các lý do chính đáng khác mà vợ chồng không thể sống chung, trên cơ sở thỏa thuận giữa vợ và chồng thì việc sống chung giữa vợ và chồng có thể được hỗn lại do dựa trên thỏa thuận hợp đồng giữa hai bên. Tuy nhiên, vợ chồng cần đảm bảo giữa họ vẫn có sự liên kết về tình cảm, có sự quan tâm, u thương lẫn nhau để cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đinh, đảm bảo cho con cái có được hạnh phúc gia đình.
<b>1.5 Các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng giữa vợ và chồng</b>
Quyền bình đẳng của vợ chồng trong mối quan hệ với con chung là một trong những yếu tố quan trọng trong xây dựng một gia đình hạnh phúc, lành mạnh và ổn định. Vợ và chồng đều có trách nhiệm và quyền lợi đối với việc nuôi dưỡng, giáo dục và phát triển con cái của mình.
Theo pháp luật Việt Nam, vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc quản lý và chăm sóc con chung. Cả vợ và chồng đều có thể yêu cầu được giữ lại quyền nuôi con chung nếu một trong hai khơng có khả năng hoặc khơng đảm bảo được nhu cầu phát triển của con. Ngoài ra, cả vợ và chồng cũng có quyền đóng góp ý kiến về việc nuôi dưỡng, giáo dục và phát triển con chung.
Trong mối quan hệ vợ chồng, việc chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi với con cái cũng là một yếu tố quan trọng để xây dựng mối quan hệ gia đình hạnh phúc. Vợ chồng cần thảo luận và đưa ra các quyết định quan trọng về việc nuôi dưỡng, giáo dục và phát triển con chung. Tất cả các quyết định này nên được đưa ra dựa trên sự đồng thuận và sự tôn trọng lẫn nhau giữa vợ chồng.
Việc đảm bảo quyền bình đẳng của vợ chồng trong mối quan hệ với con chung sẽ giúp tạo ra một mơi trường gia đình khỏe mạnh, hạnh phúc và ổn định.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Điều này cũng giúp cho con cái được phát triển tốt nhất có thể và có được một gia đình u thương và đầy đủ. Dưới đây là những quyền bình đẳng giữa vợ và chồng trong mối quan hệ với con chung :
<i>- Quyền lựa chọn họ, tên cho con; Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc lựachọn họ, tên cho con được thể hiện thông qua quy định: “Họ của cá nhân được xác địnhlà họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ để theo thỏa thuận của cha mẹ, nếu khơng có thỏathuận thì họ của con được xác định theo tập quân a) Họ, chữ đệm tên và dân tộc của trẻem được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự vàđược thể hiện trong tờ khai đăng ký khai sinh, trường hợp cha, mẹ khơng có thỏa thuậnhoặc khơng thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán”</i>
<i>- Quyền lựa chọn quốc tịch cho con: Theo nguyên tắc quyền huyết thống, mọi đứa</i>
trẻ sinh ra đều có quốc tịch theo quốc tịch của cha, mẹ, khơng phụ thuộc vào nơi đứa trẻ được sinh ra. Việc lựa chọn quốc tịch cho con chi được đặt ra khi cha, mẹ có quốc tịch khác nhau, khi đó, vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau trong việc lựa chọn quốc tịch cho con.
<i>- Quyền lựa chọn tôn giáo, nơi cư trú: Cũng giống như việc lựa chọn quốc tịch</i>
cho con, nếu cha mẹ không cùng tơn giáo, nơi cư trú thì vợ chồng có thể thỏa thuận để lựa chọn cho con theo tôn giáo của cha hoặc mẹ, cư trú cùng cha hoặc mẹ để tạo điều kiện tốt nhất cho con.
<i>- Quyền chăm sóc, ni dưỡng giáo dục con: Vợ, chồng có quyền bình đẳng với</i>
nhau trong việc chăm sóc, ni dưỡng giáo dục con, điều này được quy định tại Điều 69 và Điều 71 Luật HN&GĐ năm 2014. Theo đó, vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc chăm sóc, ni dưỡng con vừa để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho con, đảm bảo cho con phát triển về cả thể chất, trí tuệ và đạo đức để con trở thành người có ích cho xã hội cũng là để tạo ra sự chia sẻ trách nhiệm giữa vợ và chồng, đồng sức, đồng lòng của vợ chồng trong việc xây dựng gia đình. Khơng ai có được xâm phạm đến quyền này của vợ chồng kể cả sau khi vợ chồng ly hôn, trừ trường hợp vợ, chồng bị hạn chế quyền để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của chính người con theo quyết định, bản án của Tòa án. Mọi hành vi xâm phạm đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
10
</div>