Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Ứng dụng ai vào facebook để tăng hiệu quả bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thông bảo vệ bản quyền tại mcv group

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 85 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Đầu tiên, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến tập thể quý Thầy Cô trong khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp cho em có những kiến thức cơ bản làm nền tảng để thực hiện đề tài báo cáo này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn và lịng biết ơn sâu sắc nhất tới Cơ ThS.Lê Thị Huệ Linh, giảng viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh. Cô đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, sửa chữa và đóng góp nhiều ý kiến q báu giúp em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.

Trong thời gian một học kỳ thực hiện đề tài, em đã vận dụng những kiến thức nền tảng đã được tích lũy đồng thời kết hợp với việc học hỏi và nghiên cứu những kiến thức mới. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện, em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy, em rất mong muốn nhận được những sự góp ý từ phía Cơ nhằm hồn thiện những kiến thức để em có thể học tập thêm và đó cũng là hành trang tốt nhất để em thực hiện tiếp các đề tài khác trong tương lai. Em xin chân thành cảm ơn các quý Thầy Cô.

Trân trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

<b>CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc </b>

<b>GIẤY XÁC NHẬN </b>

Tôi tên là: Nguyễn Thị Thùy Trang

Ngày sinh: 02/01/2001 Nơi sinh: Tỉnh Bình Phước Chuyên ngành: Marketing Mã sinh viên: 2054112051

Tơi đồng ý cung cấp tồn văn thơng tin đồ án/khóa luận tốt nghiệp hợp lệ về bản quyền cho Thư viện Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Thư viện Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh sẽ kết nối tồn văn thơng tin đồ án/khóa luận tốt nghiệp vào hệ thống thông tin khoa học của Sở khoa học và Công nghệ Thành phố

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Ý KIẾN CHO PHÉP BẢO VỆ ĐỒ ÁN/KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Thị Huệ Linh </b>

<b>Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: DH20MK02 </b>

<b>Ngày sinh: 02/01/2001 Nơi sinh: Tỉnh Bình Phước </b>

<b>Tên đề tài: Ứng dụng AI vào Facebook để tăng hiệu quả bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thông: Bảo vệ bản quyền tại MCV Group. </b>

<b>Ý kiến của giảng viên hướng dẫn về việc cho phép sinh viên Nguyễn Thị Thùy Trang được bảo vệ đồ án/khóa luận trước hội đồng: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT ... vii</b>

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU ... viii</b>

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH ... viii</b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỂ TÀI ... 1</b>

1.1 Tổng quan chủ đề nghiên cứu ... 1

1.2 Lý do chọn đề tài ... 2

1.3 Mục tiêu nghiên cứu ... 4

1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu chung ... 4

1.3.2 Mục tiêu nghiên cứu ... 4

1.4 Câu hỏi nghiên cứu ... 5

1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 5

1.6 Tính mới của đề tài ... 5

1.7 Ý nghĩa nghiên cứu ... 6

1.8 Kết cấu của báo cáo nghiên cứu ... 8

<b>CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG ... 10</b>

2.1 Hiện trạng hoạt động bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thông ... 10

2.1.1 Sự thay đổi về hành vi tiêu thụ sản phẩm truyền thông của khách hàng trong các năm gần đây ... 10

2.1.2 Thực trạng hoạt động bảo vệ bản quyền tại trên nền tảng Facebook tại MCV Group ... 14

2.2 Cơ sở lý luận về AI ... 19

2.2.1 Giới thiệu về AI ... 19

2.2.2 AI trong bảo vệ bản quyền ... 20

<b>CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 30</b>

3.1 Quy trình nghiên cứu ... 30

3.2 Đối tượng nghiên cứu ... 31

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

3.3 Phương pháp nghiên cứu ... 32

3.3.1 Thiết kế mẫu ... 32

3.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu ... 34

3.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu ... 34

<b>CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 36</b>

4.1 Kết quả nghiên cứu định tính ... 36

4.1.1 Kết quả nghiên cứu chuyên gia ... 36

4.1.2 Kết quả nghiên cứu quản lý, nhân viên ... 39

4.2 Thảo luận ... 47

<b>CHƯƠNG 5: ĐỂ XUẤT ... 51</b>

5.1.1 Nâng cao khả năng nhận diện nội dung vi phạm ... 51

5.1.2 Tự động hóa quy trình xử lý vi phạm ... 51

5.1.3 Cá nhân hóa trải nghiệm người dung ... 51

5.1.4 Tăng cường minh bạch và giải trình ... 51

1.2. 5.2 Xây dựng đội ngũ chun gia AI có trình độ cao ... 51

1.3. Phương pháp của việc ứng dụng AI vào quy trình bảo vệ bản quyền ... 51

1.4. 5.3 Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các thuật toán AI tiên tiến hơn ... 51

5.1 Đề xuất cải thiện việc ứng dụng AI vào quy trình bảo vệ bản quyền trên Facebook ... 51

5.1.1 Nâng cao khả năng nhận diện nội dung vi phạm ... 52

5.1.2 Tự động hóa quy trình xử lý vi phạm ... 53

5.1.3 Cá nhân hóa trải nghiệm người dùng ... 55

5.1.4 Tăng cường minh bạch và giải trình ... 56

5.2 Xây dựng đội ngũ chuyên gia AI có trình độ cao ... 57

5.3 Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các thuật toán AI tiên tiến hơn ... 58

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 60</b>

<b>PHỤ LỤC A ... 63</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

PHỎNG VẤN ĐỊNH TÍNH ... 63

<b>PHỤ LỤC B ... 74</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT </b>

AI Artificial Intelligence Trí tuệ nhân tạo

<b>CNN </b> Convolutional neural network Mạng nơ-ron nhân tạo HOG Histogram of Oriented Gradients <sup>Biểu đồ của các gradient </sup>

định hướng

<b>LBP </b> Local Binary Pattern Mẫu nhị phân địa phương

<b>MFCC </b> Mel-frequency cepstral coefficients <b><sup>Hệ số epstral tần số Mel </sup></b>

<b>SVM </b> Support Vector Machine Máy vector hỗ trợ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 4.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu chuyên gia. ... 36

Bảng 4.2. Tóm tắt kết quả nghiên cứu quản lý, nhân viên ... 39

Bảng 4.3. Tóm tắt về các nội dung thảo luận ... 47

Bảng 5.1. Đề xuất các giải pháp ... 51

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

Hình 2.1. File làm việc chung RM theo từng quý ... 16

Hình 2.2. Giai đoạn tải video từ file RM ... 17

Hình 2.3. Đổi tên theo cấu trúc: “Tên đối tác – Tiêu đề - Code đối tác” ... 17

Hình 2.4. Tải video lên cổng Facebook thơng ... 18

Hình 2.5. Tuỳ chọn các cài đặt theo quy định của quy trình ... 18

Hình 2.6. Lấy ID tham chiếu của video ... 18

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI </b>

Trong Chương 1, đề tài nghiên cứu được trình bày tổng quan qua các đề mục chính bao gồm: (1) Tổng quan chủ đề nghiên cứu, (2) Lý do chọn đề tài, (3) Mục tiêu nghiên cứu, (4) Câu hỏi nghiên cứu, (5) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, (6) Tính mới của đề tài, (7) Ý nghĩa khoa học và thực tiễn, (8) Kết cấu của báo cáo nghiên cứu.

<b>1.1 Tổng quan chủ đề nghiên cứu </b>

Công nghệ AI (Artificial Intelligence - AI) đã được khởi đầu với những nghiên cứu về máy tính cơ học và logic. Sau đó, ở thế kỷ 20 đã xuất hiện những ý tưởng về trí tuệ nhân tạo, phát triển các thuật tốn và mơ hình AI đầu tiên. Điều này tạo một nền tảng vững chắc cho sự bùng nổ phát triển của AI với sự ra đời của học sâu, các mơ hình AI đạt được nhiều thành tựu đột phá ở thế kỷ 21. Trí tuệ nhân tạo đã tác động mạnh mẽ và mang lại rất nhiều tiềm năng to lớn đối với mọi lĩnh vực và ngành nghề, giúp nâng cao năng suất, tăng cường sự sáng tạo và cải thiện cuộc sống con người như y tế, tài chính, giáo dục, sản xuất, nơng nghiệp, ...Đặc biệt trong lĩnh vực truyền thông, AI đang và sẽ tiếp tục thay đổi cách thức hoạt động của ngành truyền thông. Việc ứng dụng công nghệ AI đã giúp con người nâng cao hiệu quả công việc, tăng cường tương tác với khách hàng và tạo ra những chiến dịch truyền thông thành công. Hiện nay, các doanh nghiệp lớn đã đi đầu trong việc ứng dụng AI vào các lĩnh vực truyền thông như Google, amazon, Netflix, Spotify, ...Google là một trong những công ty đi đầu trong việc ứng dụng AI vào truyền thông. Cụ thể, Google đã sử dụng AI để tự động viết bài, dịch thuật ngôn ngữ, đề xuất nội dung phù hợp với người dùng như Google News, Google Translate, YouTube. AI giúp Google cung cấp dịch vụ truyền thông đa dạng, hiệu quả và phù hợp với nhu cầu của người dùng. Amazon là một trong những công ty thương mại điện tử lớn nhất thế giới và đã sử dụng AI để cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm, đề xuất sản phẩm phù hợp với khách hàng như Amazon Recommendations, Amazon Alexa. AI giúp Amazon tăng doanh thu, cải thiện trải nghiệm mua sắm và giữ chân khách hàng. Mặt khác, doanh nghiệp Netflix là một trong những dịch vụ xem phim trực tuyến phổ biến nhất thế giới và sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

AI để đề xuất phim phù hợp với sở thích của người dùng như Netflix Recommendations. Từ đó, giúp doanh nghiệp này thu hút và giữ chân người dùng bằng cách đề xuất nội dung phù hợp với sở thích của họ. Điều này cho thấy AI đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực truyền thông. Các doanh nghiệp đi đầu trong việc ứng dụng AI đã đạt được nhiều thành công và tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, ở khía cạnh bảo vệ bản quyền trên nền tảng Facebook, nền tảng AI đang ở giai đoạn sơ khai, với nhiều tiềm năng phát triển. Chính vì vậy, Facebook và các công ty khác cần tiếp tục nghiên cứu và phát triển công nghệ AI để bảo vệ bản quyền một cách hiệu quả và công bằng hơn để mang đến nhiều lợi ích hơn như tự động hóa, cá nhân hóa, tăng cường tương tác, phân tích hiệu quả và nâng cao tính sáng tạo. Điều này cho thấy rằng, việc ứng dụng AI vào lĩnh vực bảo vệ bản quyền truyền thông có tiềm năng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của quy trình bảo vệ bản quyền cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực truyền thông.

<b>1.2 Lý do chọn đề tài </b>

Vi phạm bản quyền là một vấn đề nhức nhối trong lĩnh vực truyền thông và là thách thức lớn đối với các nhà sáng tạo, các doanh nghiệp. Điều này tác động và gây thiệt hại lớn về kinh tế, khiến cho các nhà sáng tạo và doanh nghiệp mất đi nguồn thu nhập từ những tác phẩm của họ. Cụ thể, thực trạng vi phạm bản quyền tại Việt Nam đứng thứ 3 trên khu vực Đông Nam Á, đứng thứ 9 trên tồn thế giới. Có lên đến 80% sự vi phạm diễn ra trên các nền tảng kỹ thuật số như truyền hình, phim, nhạc, sách, … Thiệt hại lên đến 350 triệu USD theo báo cáo vào năm 2022 (Thủy Diệu, 2023). Đây là những con số cho thấy sự thiệt hại to lớn về mặt kinh tế do vi phạm bản quyền đã gây ra.

Bên cạnh đó, việc sử dụng nội dung vi phạm bản quyền có thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm truyền thơng, làm giảm uy tín của nhà sáng tạo và doanh nghiệp. Về khía cạnh chất lượng sản phẩm truyền thông các nội dung vi phạm bản quyền thường không được kiểm duyệt về chất lượng, dẫn đến thơng tin sai lệch, thiếu chính xác, ảnh hưởng đến giá trị và uy tín của sản phẩm truyền thơng. Bên cạnh đó, việc sử dụng

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

nội dung vi phạm bản quyền thường có chất lượng thấp. Điều này gây ảnh hưởng đến trải nghiệm của người dùng và giá trị sản phẩm truyền thơng. Về khía cạnh ảnh hưởng đến uy tín của nhà sáng tạo và doanh nghiệp thì sẽ gây mất niềm tin của khách hàng và tổn hại đến danh tiếng, việc sử dụng nội dung vi phạm bản quyền có thể dẫn đến các vụ kiện tụng, ảnh hưởng đến danh tiếng của nhà sáng tạo và doanh nghiệp. Việc sử dụng nội dung vi phạm bản quyền ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng sản phẩm truyền thông và uy tín của nhà sáng tạo, doanh nghiệp.

Mặt khác, vi phạm bản quyền còn gây rối loạn thị trường truyền thơng vì tạo ra sự cạnh tranh khơng lành mạnh, gây khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động hợp pháp. Cụ thể, Việc sử dụng nội dung vi phạm bản quyền giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, tạo ra lợi thế cạnh tranh không công bằng so với các doanh nghiệp hoạt động hợp pháp. Doanh nghiệp hoạt động hợp pháp phải đầu tư nhiều chi phí cho việc sáng tạo nội dung, dẫn đến giá thành sản phẩm cao hơn, gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp sử dụng nội dung vi phạm bản quyền. Việc sử dụng nội dung vi phạm bản quyền thường có chất lượng thấp, điều này cũng gây ảnh hưởng đến trải nghiệm của người dùng và giá trị sản phẩm truyền thông.

Mặt khác, vi phạm bản quyền trên nền tảng Facebook cũng là một vấn đề nhức nhối hiện nay. Đây là một nền tảng mạng xã hội có lượng người dùng khổng lồ, với hơn 2,9 tỷ người dùng hoạt động hàng tháng. Điều này khiến cho việc kiểm soát vi phạm bản quyền trên Facebook trở nên khó khăn. Điều này khiến cho vi phạm bản quyền là một vấn đề nhức nhối trên Facebook, với nhiều hình thức như chia sẻ video, bài viết, hình ảnh trái phép, tải lên và phát trực tiếp nội dung bản quyền, sử dụng nhạc bản quyền mà không xin phép. Theo báo cáo của DCCA phối hợp cùng Thủ Đơ Multimedia năm 2023, Việt Nam có đến 80% vi phạm bản quyền diễn ra trên nền tảng số, gây ra mức thiệt hại 348 triệu USD năm 2022 (tương đương 7.000 tỉ đồng). (Hà Phương, 2023). Điều này đã gây thiệt hại lớn cho các nhà sáng tạo nội dung như mất đi nguồn thu nhập từ tác phẩm của họ, ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu, gây

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

mất động lực sáng tạo, vi phạm bản quyền cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm truyền thông trên Facebook, làm giảm trải nghiệm của người dùng.

Từ những điều trên, có thể thấy rằng việc bảo vệ các sản phẩm truyền thông tránh bị vi phạm bản quyền hiện nay đang đang trở thành vấn đề cần thiết và cấp bách đối với ngành cơng nghiệp truyền thơng nói chung và nền tảng Facebook nói riêng.

Chính vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng AI vào Facebook để tăng hiệu quả bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thông: Bảo vệ bản quyền tại MCV Group” nhằm nghiên cứu sâu hơn về những tiềm năng, lợi ích, thách thức của việc ứng dụng AI trên nền tảng Facebook nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ bản quyền. Từ đó, góp phần xây dựng các kế hoạch và chiến lược nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ bản quyền trên nền tảng, Kết quả nghiên cứu này có thể cung cấp tài liệu trong việc áp dụng AI để gia tăng xác định vi phạm, hỗ trợ nâng cao ứng dụng AI và mang lại ý nghĩa thực tiễn đối với các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp truyền thông.

<b>1.3 Mục tiêu nghiên cứu </b>

<b>1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu chung </b>

Đề tài nghiên cứu “Ứng dụng AI vào Facebook để tăng hiệu quả bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thông: Bảo vệ bản quyền tại MCV Group” được tác giả tiến hành nghiên cứu nhằm tìm hiểu tiềm năng của AI khi ứng dụng vào quy trình bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thơng. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp gia tăng hiệu quả và tối ưu quy trình xác định, xử lý các sản phẩm xử phạt bản

<b>quyền. </b>

<b>1.3.2 Mục tiêu nghiên cứu </b>

Mục tiêu 1: Thu thập, đánh giá các ý kiến, suy nghĩ, quan điểm của chuyên gia về tiềm năng, lợi ích và thách thức của việc sử dụng AI trong quy trình bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thông

Mục tiêu 2: Thu thập, đánh giá quan điểm và trải nghiệm của quản lý và nhân viên về quy trình bảo vệ bản quyền trên nền tảng Facebook tại doanh nghiệp. Mục tiêu 3: Khám phá thông tin về nhu cầu và mong muốn của quản lý, doanh nghiệp về việc ứng dụng AI vào quy trình bảo vệ bản quyền trên nền tảng Facebook.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Mục tiêu 4: Khám phá các phương pháp hay nhất để triển khai AI cho việc bảo vệ bản quyền trên Facebook.

Mục tiêu 5: Đề xuất giải pháp cho doanh nghiệp nhằm tối ưu hiệu quả quy trình

<b>1.4 Câu hỏi nghiên cứu </b>

Câu 1: Những tiềm năng và lợi ích của việc ứng dụng AI vào quy trình bảo vệ bản quyền

Câu 2: Những thách thức của AI trong việc nâng cao hiệu quả bảo vệ bản quyền các sản phẩm truyền thông

Câu 3: Có thể đề xuất những giải pháp nào cho doanh nghiệp để gia tăng hiệu quả và tối ưu quy trình bảo vệ bản quyền trên nền tảng Facebook

<b>1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

<b>Đối tượng nghiên cứu: Ứng dụng AI vào Facebook để tăng hiệu quả bảo vệ bản </b>

quyền sản phẩm truyền thông: Bảo vệ bản quyền tại MCV Group

<b>Đối tượng nghiên cứu: Chuyên gia có kiến thức, hiểu đến với cơng nghệ AI, đã hoặc </b>

đang tham gia quy trình bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thông trong độ tuổi 25 - 40 tuổi. Quản lý và nhân viên tại cơng ty truyền thơng, có kiến thức và hiểu biết đến AI, tham gia trực tiếp đến quy trình bảo vệ bản quyền trong độ tuổi 25 - 40 tuổi

<b>Phạm vi nghiên cứu: </b>

Về không gian: thực hiện nghiên cứu ở các thành phố lớn ở Việt Nam, tập trung chủ yếu là các thành phố có kinh tế phát triển mạnh mẽ và nền tảng kỹ thuật công nghệ cao như TP Hồ Chí Minh và Hà Nội

Về thời gian: nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2024 đến tháng 03/2024

Về lĩnh vực: nghiên cứu trên lĩnh vực truyền thông các sản phẩm như video, hình ảnh, âm thanh

<b>1.6 Tính mới của đề tài </b>

Tính mới của đề tài "Ứng dụng AI vào Facebook để tăng hiệu quả bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thông" được thể hiện qua những điều sau đây:

Sự kết hợp các thuật toán AI tiên tiến: Đề tài nghiên cứu đến việc sử dụng nhiều thuật toán AI tiên tiến như học sâu, NLP, cảm nhận tình cảm, tóm tắt văn bản để nâng cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

hiệu quả bảo vệ bản quyền. Tích hợp các thuật tốn AI này vào quy trình bảo vệ bản quyền để tạo ra một hệ thống toàn diện và hiệu quả.

Sự cá nhân hóa trải nghiệm người dùng thông qua việc cung cấp thông tin và hỗ trợ phù hợp cho từng người dùng dựa trên mức độ vi phạm và mức độ hiểu biết của họ về luật bản quyền. Từ đó, nâng cao nhận thức của người dùng về tầm quan trọng của việc bảo vệ bản quyền.

Tính tăng cường hợp tác và chia sẻ dữ liệu thông qua sự hợp tác với các nhà nghiên cứu AI, tổ chức bảo vệ bản quyền để phát triển và ứng dụng AI hiệu quả hơn. Từ đó, chia sẻ kiến thức, công nghệ AI với cộng đồng để thúc đẩy sử dụng AI có trách nhiệm. Tóm lại, tính mới đề tài thể hiện qua sự kết hợp các thuật toán AI tiên tiến theo một cách mới mẻ để giải quyết vấn đề bảo vệ bản quyền. Cá nhân hóa trải nghiệm người dùng và nâng cao nhận thức cộng đồng về luật bản quyền. Tăng cường hợp tác và chia sẻ dữ liệu để thúc đẩy sử dụng AI có trách nhiệm. Từ đó, giải quyết các thách thức liên quan đến việc sử dụng AI trong bảo vệ bản quyền.

<b>1.7 Ý nghĩa nghiên cứu </b>

Kết quả nghiên cứu không chỉ có ý nghĩa đối với các nhà sáng tạo nội dung, các doanh nghiệp truyền thông mà đem lại ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp Facebook. Cụ thể, ý nghĩa nghiên cứu này bao gồm:

Đầu tiên, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà sáng tạo trong việc giúp các nhà sáng tạo nội dung hiểu rõ hơn về vấn đề vi phạm bản quyền và cách thức bảo vệ quyền lợi của họ. Từ đó, họ có thể đưa ra các biện pháp phù hợp để bảo vệ tác phẩm của mình và kiếm thu nhập từ nó. Nghiên cứu cung cấp các ví dụ cụ thể về các vụ vi phạm bản quyền và cách thức giải quyết. Chia sẻ kinh nghiệm của các nhà sáng tạo nội dung trong việc bảo vệ quyền lợi của họ. Đề xuất các giải pháp để Facebook có thể cải thiện việc bảo vệ bản quyền trên nền tảng của mình để bảo vệ quyền lợi của các nhà sáng tạo nội dung.

Đối với ngành truyền thông, nghiên cứu về vi phạm bản quyền Facebook đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của ngành truyền thông một cách lành mạnh và bền vững. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các giải pháp hiệu quả có thể được

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

triển khai để nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác hại của vi phạm bản quyền và tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tăng cường hợp tác khuyến khích sự hợp tác giữa các bên liên quan trong ngành truyền thông như nhà sáng tạo nội dung, nhà xuất bản và nhà phát hành, nghiên cứu còn thúc đẩy phát triển công nghệ trong việc bảo vệ bản quyền, bao gồm các công cụ phát hiện vi phạm, quản lý nội dung và truy xuất nguồn gốc,... Tóm lại, nghiên cứu này có tác động và ý nghĩa to lớn đối với ngành truyền thông hiện nay.

Tiếp theo, đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực truyền thơng , nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về tác hại của vi phạm bản quyền và tầm quan trọng của việc sử dụng nội dung hợp pháp. Cụ thể, doanh nghiệp có thể hiểu rõ các rủi ro pháp lý như có thể bị phạt tiền, buộc gỡ bỏ nội dung vi phạm, thậm chí là chịu trách nhiệm hình sự. Bên cạnh đó, Việc sử dụng nội dung vi phạm bản quyền có thể làm ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt khách hàng, mất đi lợi thế cạnh tranh. Từ đó, họ có thể đưa ra chiến lược phù hợp để bảo vệ thương hiệu và uy tín của mình như xây dựng quy trình quản lý nội dung, hợp tác với các nhà sáng tạo nội dung để sản xuất ra các nội dung độc quyền và chất lượng cao.

Đối với doanh nghiệp Facebook, nghiên cứu về vi phạm bản quyền trên Facebook mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng cho Facebook. Việc giải quyết vấn đề vi phạm bản quyền sẽ giúp Facebook nâng cao uy tín, thu hút thêm người dùng, tăng doanh thu, cải thiện chất lượng nội dung và góp phần xây dựng một môi trường mạng lành mạnh, ... Về Nâng cao uy tín và thương hiệu, việc giải quyết vấn đề vi phạm bản quyền sẽ giúp Facebook nâng cao uy tín và thương hiệu trong mắt người dùng. Facebook sẽ được xem là một nền tảng mạng xã hội an tồn và tơn trọng quyền sở hữu trí tuệ. Về Tăng lượng người dùng, khi người dùng tin tưởng vào việc Facebook bảo vệ bản quyền, họ sẽ có xu hướng sử dụng Facebook nhiều hơn, Facebook sẽ thu hút được nhiều người dùng mới, đặc biệt là những người sáng tạo nội dung. Về tăng doanh thu, Facebook có thể kiếm thêm doanh thu từ việc cấp phép sử dụng nội dung bản quyền. Facebook cũng có thể thu hút được nhiều nhà quảng cáo hơn khi họ biết rằng

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Facebook là một nền tảng mạng xã hội an tồn và uy tín. Về cải thiện chất lượng nội dung, việc giải quyết vấn đề vi phạm bản quyền sẽ giúp Facebook cải thiện chất lượng nội dung trên nền tảng của mình. Người dùng sẽ có thể tiếp cận nhiều nội dung chất lượng cao và an tồn hơn. Góp phần xây dựng một mơi trường mạng lành mạnh, Facebook có thể đóng góp vào việc xây dựng một môi trường mạng lành mạnh bằng cách bảo vệ bản quyền. Facebook sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành truyền thông một cách lành mạnh và bền vững.

<b>1.8 Kết cấu của báo cáo nghiên cứu </b>

Nghiên cứu này gồm 5 chương, bao gồm: Chương 1: Tổng quan đề tài

Giới thiệu tổng quan đề tài, trình bày lý do chọn đề tài. Trình bày mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, tính mới và ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài giúp cho người đọc hiểu rõ các thông tin của đề tài một cách tổng quan

Chương 2: Phân tích hiện trạng

Tiến hành phân tích vấn đề, hiện trạng về quy trình bảo vệ bản quyền hiện nay tại Việt Nam nói chung và MCV nói riêng. Bên cạnh đó, tiến hành nghiên cứu các dữ liệu thứ cấp về hiện trạng quy trình bảo vệ bản quyền, tiềm năng và lợi ích của AI trong lĩnh vực bảo vệ bản quyền nhằm phân tích, lập luận. Từ đó, tiến hành nghiên cứu định tính ở bước tiếp theo.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sơ bộ định tính: Trình bày mục tiêu, phương pháp, thiết kế mẫu, cách tiếp cận và thu thập dữ liệu, cách xử lý dữ liệu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Trình bày kết quả nghiên cứu định tính thu được, tiến hành phân tích và so sánh với dữ liệu thứ cấp để đưa ra kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và đề xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Đưa ra những thảo luận từ kết quả nghiên cứu, từ đó đề xuất giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu và nâng cao hiệu quả quy trình nghiên cứu. Nêu hạn chế của nghiên cứu và hướng đi cho các nghiên cứu trong tương lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>CHƯƠNG 2 </b>

<b>PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG </b>

Ở chương này, tác gỉa phân tích hiện trạng của hoạt động bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thông trong những năm gần đây để có một góc nhìn tồn diện về chủ đề. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn giới thiệu cơ sở lý luận về AI như giới thiệu về AI, những tiềm năng và lợi ích, các phương pháp, …dựa trên các nguồn thông tin có sẵn và được chọn lọc. Những thơng tin này giúp tác giả có cơ sở để tiến nghiên cứu ở Chương 3.

<b>2.1 Hiện trạng hoạt động bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thông </b>

<b>2.1.1 Sự thay đổi về hành vi tiêu thụ sản phẩm truyền thông của khách hàng trong các năm gần đây </b>

<b>Theo bài báo cáo Xu hướng phát triển Internet Việt Nam 2023 của Network đã nhận </b>

định sự phát triển mạnh mẽ của 77 triệu người dùng tại Việt Nam (tức chiếm hơn 79,1% dân số Việt Nam hiện nay). Đây là một con số thể hiện sự xu hướng tham gia mạnh mẽ của người dùng Việt Nam vào Internet đã đem lại cho các công ty nước ngoài và trong nước nhiều cơ hội, thách thức mạnh mẽ trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ truyền thông đến người tiêu dùng (VNETWORK, 2023).

Về xu hướng công nghệ số tại Việt Nam vào năm 2023 đã có nhiều xu hướng thay đổi của người tiêu dùng. Đến đầu năm 2023, theo thống kê số liệu kỹ thuật từ Google Việt Nam đã có 77,93 triệu người dùng Internet và chiếm hơn 79% trên tổng số dân hơn 99 triệu dân hiện nay. Mặt khác, số lượng người dùng dùng mạng xã hội hiện đã đạt con số 70 triệu, tương đương với 71% trên dân số hơn 99 triệu người (VNETWORK, 2023). Tổng số kết nối các thiết bị di động đã đạt đỉnh điểm với con số 161 triệu, tức tương đương với 164% tổng dân số hiện nay tại Việt Nam. Những dữ liệu này cho thấy Việt Nam có sự tham gia mạnh mẽ của người dùng vào Internet và xu hướng dùng mạng xã hội đáng kể của dân số. Điều này cũng đã tạo ra những thuận lợi cho các công ty truyền thông tại Việt Nam (VNETWORK, 2023).

Về xu hướng sử dụng mạng xã hội (Facebook, Tik Tok, Youtube, ...) tại Việt nam trong năm 2023 bao gồm về số lượng người tham gia, tần số, mục đích, sự kết nối giữa cơng ty và người tiêu dùng có nhiều sự thay đổi rõ rệt. Vào tháng 1 năm 2023,

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Việt Nam đã có hơn 70 triệu người dùng mạng xã hội, con số này vẫn tiếp tục gia tăng và khơng có dấu hiệu dừng lại trong thời gian gần đây. Tại đầu năm 2023, số lượng người dùng mạng xã hội tại Việt Nam có 64,4 triệu người dùng từ 18 tuổi trở lên, trong đó nữ có tỷ lệ cao hơn với 50,6% và nam là 49,4% (VNETWORK, 2023). Đây là một tỷ lệ rất cao cho thấy sự tham gia mạnh mẽ của người dùng vào các nền tảng mạng xã hội hiện nay. Xu hướng này tạo ra một thị khách hàng tiềm năng lớn đối với các công ty tại Việt Nam. Tuy nhiên, các công ty cần cân đối mặt cạnh tranh và quản lý hình ảnh thương hiệu trên các nền tảng mạng xã hội để tiếp cận đúng tệp khách hàng mục tiêu của mình. Cụ thể, theo dữ liệu báo cáo của Meta trên nền tảng Facebook vào đầu năm 2023, Việt Nam có hơn 66 triệu người dùng. Đã giảm 6% so với thống kê 2022, tuy nhiên đây vẫn là một con số lớn. Trong khoảng 10/2022 đến 1/2023, phạm vi tiếp cận quảng cáo các sản phẩm truyền thông trên nền tảng Facebook đã thay đổi tương đương hơn 67% trên tổng dân số tại Việt Nam. Với tỷ lệ cụ thể nữ là 50,2 % và nam là 49,8% (VNETWORK, 2023). Việc quảng cáo trên nền tảng Facebook đã mang đến cơ hội các cơng ty đa dạng hố các sản phẩm truyền thông và tăng khả năng tiếp cận đối tượng khách hàng mục tiêu. Bên cạnh đó, nền tảng Youtube cũng có nhiều sự thay đổi rõ rệt. Người dùng có xu hướng tương tác tốt với các chủ đề giải trí, học tập, quảng cáo tại Việt Nam. Theo báo cáo tài nguyên của Google năm 2023, nền tảng Youtube đã có hơn 63 triệu người dùn . Quảng cáo trên Youtube đã đạt hơn 80% trên tổng số người dùng Internet với tỷ lệ nữ là 49,5% và nam là 50,5% (VNETWORK, 2023). Xu hướng người dùng còn được thể hiện qua sự thay đổi rõ rệt từ năm 2022 đến năm 2023 khi tăng 500 nghìn lượt tiếp cận bằng quảng cáo trên nền tảng Youtube tại Việt Nam (VNETWORK, 2023). Những số liệu này cho thấy xu hướng người tiêu dùng Việt Nam đã tăng lên đáng kể và mang đến các cơ hội tiếp cận khách hàng rộng lớn đối với các công ty truyền thông tại Việt Nam. Tik Tok cũng là một nền tảng nhận được nhiều sự quan tâm từ người tiêu dùng và có xu hướng thay đổi rõ rệt về ảnh hưởng của nền tảng này đến sự tham gia sáng tạo nội dung, sự kết nối của công ty đến khán giả tại Việt Nam. Theo số liệu được công bố của ByteDance năm 2023, Tik Tok có hơn 49 triệu người dùng từ 18 tuổi trở

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

lên. Trong bối cảnh hiện nay, phạm vi tiếp cận quảng cáo của Tik Tok đã lên đến gần 69% tổng số người dùng với 49,7% nữ và 50,3% là nam. Xu hướng người dùng trên nền tảng đã gia tăng tiềm năng đối với các công ty truyền thông tại Việt Nam trong việc đưa ra những sản phẩm và chiến lược phù (VNETWORK, 2023).

Từ những số liệu trên cho thấy người dùng có xu hướng thay đổi trong việc sử dụng và tiêu thụ sản phẩm truyền thông trong những năm gần đây. Họ có xu hướng sử dụng đa nền tảng (Facebook, Youtube, Tik Tok) thay vì chỉ đơn nền tảng với những mục tiêu và nhu cầu riêng. Từ việc sáng tạo nội dung, quan tâm đến những nội dung giải trí, học tập và tìm kiếm thơng tin cũng có nhiều sự thay đổi rõ rõ rệt. Điều này tạo cơ hội để các công ty truyền thông mở rộng sự tiếp cận đến khách hàng và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ của mình.

<b>Tổng quan ngành truyền thơng của khách hàng tại Việt Nam </b>

Nhận thấy được sự thay đổi về hành vi tiêu thụ sản phẩm truyền thông của khách hàng trong 3 năm gần đây, việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ truyền thông trở nên phổ biến. Đặc biệt, trong giai đoạn 2023 thì các cơng ty càng tập trung sâu hơn vào việc mang đến những sản phẩm truyền thơng mang tính giải trí, thơng tin, mang lại giá trị và có sự hấp dẫn người xem.

Thị trường truyền thơng hiện nay tại Việt Nam có quy mô rất lớn. Theo bài viết của

<b>Doanh thu ngành thông tin truyền thông đạt hơn 3,4 triệu tỷ đồng của tạp chí UBND </b>

TP.HCM, trong năm 2021 đã ghi lại dấu ấn của ngành truyền thông khi số lượng các cơng ty thơng tin truyền thơng có sự tăng trưởng mạnh mẽ so với các năm trước. Cụ thể, Việt Nam có đến 64.000 các cơng ty công nghệ số từ các công ty truyền thông lớn với quy mô quốc gia đến các đơn vị nhỏ, các startup và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực này, tăng thêm 5.600 công ty so với năm trước và có gần 1000 sản phẩm, dịch vụ của thương hiệu Việt Nam trong lĩnh vực này (Vân Ly, 2021). Bên cạnh đó, theo thống kê của Trung tâm Bản quyền Nội dung số Media Partners Asia, tình trạng vi phạm bản quyền các sản video phẩm truyền thông tại Việt Nam đang là vấn đề nhức nhối, đứng thứ 3 trên khu vực và nhận được rất nhiều sự quan tâm của nước ta. Số lượng người dùng với mục đích trái phép có thể tăng lên 15,5 triệu trong năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

2022, và dự kiến sẽ làm thất thoát 348 triệu USD trong thời gian tới, tức dự kiến chiếm 18% doanh thu của toàn ngành video hợp pháp (Thủy Diệu & Tú Anh, 2022). Điều này có thể gây ra rất nhiều ảnh hưởng tiêu cực như tước đi quyền lợi của chủ sở hữu, gây khó khăn trong việc phát triển các sản phẩm truyền thông và đặc biệt là ngành công nghệ sáng tạo. Đây là những con số ấn tượng trong thị trường truyền thông và thông tin tại bối cảnh Việt Nam cho các công ty trong nước và nước ngoài trong việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ của mình đến tệp khách hàng mục tiêu. Tuy nhiên, việc bảo vệ bản quyền sản phẩm video truyền thông cũng là một vấn đề rất quan trong trong ngành công nghệ sáng cần được giải quyết. Bên cạnh những thuận lợi các công ty còn phải đối mặt với rất nhiều thử thách và khó khăn trong ngành, địi hỏi các cơng ty luôn phải cập nhật và đổi mới để đáp ứng được thị hiếu của người dùng hiện nay.

Về thuận lợi, hiện nay các cơng ty có cơ hội rất lớn khi có sự phát triển mạnh mẽ về công nghệ và kỹ thuật số. Cụ thể, Internet phát triển và kết nối rộng rãi bao phủ trên toàn cầu đã mở ra những cánh cửa truyền thông trực tuyến của các công ty dễ dàng hơn khi các cơng ty có thể tiếp cận khán giản dễ dàng và rộng rãi hơn so với truyền thông trước đây. Mặt khác, nền tảng truyền thông đa dạng như mạng xã hội, video trực tuyến, podcast và sự phổ biến của các ứng dụng di động đã tạo một không gian rộng lớn bao phủ để các cơng ty, cá nhân có thể chia sẻ nội dung đa dạng. Từ đó, người dùng được tiếp cận thơng tin một cách nhanh chóng hơn so với cách truyền thống sẽ giúp các doanh truyền thông và lan tỏa thông điệp đến khán giả nhanh hơn. Bên cạnh đó, sự thay đổi xu hướng người dùng khi sử dụng khi họ tập trung hơn vào những sản phẩm có nội dung mang lại giá trị chất lượng, thơng tin hữu ích và giải trí trên các nền tảng trực tuyến như Facebook, Youtube, Tik Tok đã tạo điều kiện thuận lợi cho các cơng ty đa dạng hóa việc tiếp cận và sáng tạo nội dung đến người dùng. Mặt khác, người dùng cịn có thói quen tiêu dùng linh hoạt hơn thông qua việc sử dụng những thiết bị di động, máy tính, TV, ... điều này cũng góp phần tạo điều kiện cho các công ty thêm cơ hội phát triển các sản phẩm và dịch vụ mạnh mẽ. Người dùng có sự tăng cường tương tác rõ rệt khi tham gia đóng góp, chia sẻ ý kiến cá nhân,

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

tương tác với những nội dung họ quan tâm. Cùng với sự lan truyền một cách nhanh chóng qua mạng xã hội, những nội dung của các công ty sẽ có cơ tiếp cận nhanh hơn thơng qua việc chia sẻ và tương tác của người dùng.

Bên cạnh những thuận lợi mà các công ty truyền thơng có thể nhận được khi tham gia vào thị trường tại Việt Nam hiện nay, các công ty cũng có thể đối mặt với những khó khăn và thách thức như sự cạnh tranh, vấn đề bảo mật và bản quyền của các sản phẩm truyền thông. Hiện nay, số lượng các công ty truyền thông gia nhập vào ngành tạo ra sự đa dạng và cạnh tranh khốc liệt trong việc thu hút khách hàng chọn sản phẩm và dịch vụ của mình. Để cạnh tranh, địi hỏi các cơng ty truyền thơng cần có những chiến lược và kế hoạch hấp dẫn. Chính vì vậy, các cơng ty truyền thơng nước ngoài và trong nước cần tạo ra những điểm độc đáo và giá trị riêng, tập trung vào xây dựng uy tín của mình thơng qua việc cung cấp những sản phẩm chất lượng và có tính minh bạch với khách hàng.

<b>2.1.2 Thực trạng hoạt động bảo vệ bản quyền tại trên nền tảng Facebook tại MCV Group </b>

Facebook là một trong những nền tảng mạng xã hội lớn nhất thế giới, đã trở thành một nơi để hàng tỉ người dùng chia sẻ, tương tác và tiếp cận thông tin từ mọi nơi trên thế giới. Tuy nhiên, việc quản lý nội dung và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là một thách thức lớn, đặc biệt khi hàng triệu tác phẩm được chia sẻ mỗi giây trên nền tảng này. Trong bối cảnh đó, bộ phận R&D đã sử dụng công cụ nhúng bản quyền thông qua Right Manager để tiến hành nhúng bản quyền và đảm bảo quyền sở hữu của các đối tác cá nhân, tổ chức trước những đối tượng sử dụng, đánh cắp nội dung một cách khơng chính thống vào những mục đích lợi ích khác nhau.

Mục đích khi bộ phận R&D sử dụng công cụ Right Manager sẽ có rất nhiều mục đích khác nhau, tuy nhiên có ba mục đích chính như sau: Đầu tiên, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và ngăn chặn việc sử dụng trái phép các tác phẩm được bảo vệ bản quyền trên nền tảng Facebook. Qua việc nhận diện và quản lý nội dung, bộ phận sử dụng công cụ Right Manager giúp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các đối tác hợp tác với MCV Group. Mục đích thứ hai, hỗ trợ các đối tác chủ sở hữu bằng việc cung cấp

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

công cụ nhúng bản quyền, Facebook tạo điều kiện cho chủ sở hữu bản quyền kiểm soát và quản lý việc sử dụng tác phẩm của họ trên nền tảng này, từ việc xác định quyền lợi đến việc quyết định về hành động cụ thể. Cuối cùng, tạo môi trường sống động và an toàn là mục tiêu cuối cùng của việc nhúng bản quyền là tạo ra một môi trường trực tuyến sơi động, đa dạng và an tồn. Việc quản lý quyền sở hữu trí tuệ giúp đảm bảo rằng nền tảng Facebook là một nơi chia sẻ nội dung mà không vi phạm quyền lợi của người khác. Tóm lại, mục tiêu của việc sử dụng công cụ này là để đảm bảo quyền lợi và lợi ích tốt nhất đến các đối tác của cơng ty và từ đó hỗ trợ họ để đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng trong việc phát hành sản phẩm.

Mặt khác, bộ phận R&D có vai trị rất lớn đối với các đối tác khi họ đóng vai trị trung gian trong việc cung cấp và đảm bảo chất lượng của những sản phẩm video, hình ảnh, âm thanh được tiếp cận đến khán giả. Từ đó, góp phần tạo một mơi trường hoạt động văn minh trên các nền tảng.

Để có thể thực hiện được hoạt động nhúng video bản quyền với các đối tác, bộ phận R&D cần những điều kiện cụ thể như sau: Đầu tiên, bộ phận cần xác định được bản quyền của chủ sở hữu với nội dung của họ có hợp pháp hay khơng, sự chính xác và uy tín của đối tác sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến MCV Group. Chính vì vậy, điều kiện này có vai trị rất quan trọng đối với cơng ty. Thứ hai, công ty MCV Group cần đăng ký và được cấp quyền bởi công cụ Rights Manager thông qua nền tảng Facebook cung cấp thơng tin để có thể nhận diện và quản lý nội dung đó. Cuối cùng, Bộ phận R&D cần xác định hành động cụ thể khi nội dung vi phạm bản quyền xuất hiện trên Facebook, Tik Tok để xử lý đúng và đảm bảo chất lượng video được tải lên. Quy trình nhúng bản quyền tại bộ phận R&D sẽ được diễn ra thông qua 5 bước cụ thể như sau:

Bước 1: Nhận file cần bảo vệ bản quyền từ các team thông qua file tổng hợp (viết tắt là RM -Video của đối tác theo từng quý) từ Youtube, Facebook, TikTok do các đối tác cung cấp và được bộ phận Partnership tổng hợp lại theo từng quý trong năm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Hình 2.1. File làm việc chung RM theo từng q </b>

<i>Nguồn: Phịng nhân sự Cơng Ty Cổ phần Tập đoàn MCV (MCV Group) </i>

Bước 2: Nhân viên và thực tập sinh tiến hành thực hiện quá trình bảo vệ bản quyền những video thông qua công cụ quản lý quyền (Viết tắt là Rights Manager) như sau theo thứ tự các giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1 - Tải video: Đây là đầu tiên trong quá trình bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thơng. Sau khi người thực hiện trực tiếp sử dụng tài khoản công ty để đăng nhập vào file RM, tiến hành tải video theo phương pháp thủ công từ các nguồn liên kết của các tảng Facebook, youtube, tik tok về máy. Khi tải video, lưu ý kiểm tra liên kết dẫn đến có chính xác với nội dung của liên kết cần tải hay không. Nếu không, người thực hiện cần ghi chú để bộ phận Partnership sửa lại kịp thời.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Hình 2.2. Giai đoạn tải video từ file RM </b>

<i>Nguồn: Phịng nhân sự Cơng Ty Cổ phần Tập đoàn MCV (MCV Group) </i>

Giai đoạn 2 - Đổi tên theo cấu trúc: “Tên đối tác – Tiêu đề - Code đối tác”: Sau khi tải video, người thực hiện cần đổi tên video theo cấu trúc “Tên đối tác – Tiêu đề - Code đối tác” để hệ thống hoá các đối tác theo quy chuẩn của quy trình. Người thực hiện cần lưu ý đổi chính xác theo cấu trúc (thành phần, dấu cách, gấu gạch ngang) nhằm tránh sai xót và ảnh hưởng đến quy chuẩn khi tải lên Rights Manager.

<b>Hình 2.3. Đổi tên theo cấu trúc: “Tên đối tác – Tiêu đề - Code đối tác” </b>

<i>Nguồn: Phịng nhân sự Cơng Ty Cổ phần Tập đoàn MCV (MCV Group) </i>

Giai đoạn 3 - Tải lên cổng được chỉ định và chọn cài đặt: Ở giai đoạn này, người thực hiện tiến hành tải lên cồng Facebook qua cơng cụ Rights Manager. Sau đó, chọn các cài đặt như match detection, content type, apply match rule, Permissions, tags, …

Hình ảnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Hình 2.4. Tải video lên cổng Facebook thơng </b>

<i>Nguồn: Phịng nhân sự Cơng Ty Cổ phần Tập đồn MCV (MCV Group) </i>

<i>Nguồn: Phịng nhân sự Cơng Ty Cổ phần Tập đoàn MCV (MCV Group) </i>

Giai đoạn 4: Lấy ID tham chiếu của video điền vào file RM để tiến hành bước tiếp theo trong quy trình bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thông.

<b> </b>

<b>Hình 2.6. Lấy ID tham chiếu của video </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>Nguồn: Phịng nhân sự Cơng Ty Cổ phần Tập đoàn MCV (MCV Group) </i>

Bước 3: Xử lý xung đột trên công cụ Rights Manager và ghi chú vào phiếu theo dõi. Bước 4: Sau khi bản quyền đã được nhúng và chỉnh sửa xử lý các đoạn xung đột, chú thích vào file RM được giao cho người biên tập khai thác nội dung.

Bước 5: Kiểm tra tóm tắt video và xử lý video trùng khớp.

Tóm lại, việc nhúng bản quyền trên nền tảng Facebook thơng qua Right Manager đóng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và tạo môi trường chia sẻ nội dung an toàn. Sự hợp tác giữa chủ sở hữu bản quyền, Right Manager và người dùng đóng vai trị quan trọng để duy trì một mơi trường trực tuyến cơng bằng và hợp pháp trên Facebook. Điều này đồng thời thúc đẩy sự sáng tạo và chia sẻ trên mạng xã hội một cách bền vững và hợp lý.

<b>2.2 Cơ sở lý luận về AI 2.2.1 Giới thiệu về AI </b>

Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI) là một ngành khoa học máy tính tập trung vào việc tạo ra các cỗ máy có khả năng mơ phỏng trí thơng minh con người. AI bao gồm nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như học máy, xử lý ngôn ngữ tự nhiên, thị giác máy tính, và robot. Chính vì vậy, AI đóng vai trị ngày càng quan trọng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống con người. Các vai trò của AI như giải quyết các vấn đề phức tạp, tự động hố các cơng việc, nâng cao hiệu quả và năng suất, thúc đẩy đổi mới và sáng tạo. Về giải quyết các vấn đề phức tạp, trí tuệ nhân tạo có thể phân tích và đưa ra các dự đốn chính xác. Từ đó giúp giải quyết các vấn đề phức tạp trong các lĩnh vực như y tế, tài chính, mơi trường, …Về tự động hố, AI có vai trị quan trọng trong việc tự động hố nhiều cơng việc thủ công và điều này giúp con người tập trung vào các cơng việc địi hỏi sự sáng tạo, kỹ năng cao hơn. Trí tuệ nhân tạo cịn giúp nâng cao hiệu quả và hiệu suất trong nhiều lĩnh vực, từ sản xuất công nghiệp đến các dịch vụ khách hàng. Bên cạnh đó, đây cịn là nền tảng cho nhiều sáng tạo mới trên thế giới như xe tự lái, robot thông minh và trợ lý ảo, …Tóm lại, AI là một ngành khoa học đang phát triển nhanh chóng với tiềm năng to lớn trong việc thay đổi thế giới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Cơng nghệ này đóng vai trị quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp, tự động hóa các cơng việc, nâng cao hiệu quả và năng suất, và thúc đẩy đổi mới và sáng tạo.

<b>2.2.2 AI trong bảo vệ bản quyền </b>

<b>2.2.2.1. Tiềm năng của công nghệ AI trong bảo vệ bản quyền </b>

AI có tiềm năng rất lớn, cụ thể là khả năng nhận diện vi phạm bản quyền. AI có thể được đào tạo để nhận diện các vi phạm bản quyền tinh vi như chỉnh sửa nhỏ nội dung, sử dụng hình ảnh và âm thanh trái phép. Thủ đô Multimedia đã phát triển giải pháp Sigma Multi-DRM bao gồm ba lớp bảo vệ được kiểm định bởi Catersian, ứng dụng AI để tham gia giải quyết các vấn đề phức tạp của vi phạm bản quyền. Giải pháp quan sát này bao gồm 5 tính năng chính là phát hiện mối đe dọa đa chiều, phát hiện và loại bỏ VPN, kháng lại giả mạo gói tin, phân tích hành vi người dùng và thơng tin thời gian thực. Giải pháp liên quan về AI này đã cung cấp các dịch vụ truyền hình, nhà phát hành phim, phát nhạc trực tuyến có thể chủ động bảo vệ nội dung bản quyền của mình một cách độc quyền. Từ đó, tối góp phần nâng cao uy tín thương hiệu, tối ưu doanh thu và chủ động hơn trong vấn đề bảo mật bản quyền (Du Lam, 2023).

Theo xu hướng báo chí, cơng nghệ, truyền thơng năm 2024 của Viện Báo chí Reuters, nhà báo Thi Uyên đến từ Báo Nhân Dân cũng đã chia sẻ về việc AI sinh ra để sử dụng với các mục đích tóm tắt bài viết, tạo các tiêu đề, giúp con người biên tập nội dung, ghi chú, biên dịch, tạo hình ảnh, tạo các bài viết, tạo kênh truyền hình, người dẫn các chương trình ảo. Có thể thấy, trí tuệ nhân tạo đã có tiềm năng rất lớn trong việc giúp con người tiết kiệm thời gian, nguồn nhân lực, chi phí trong các q trình sản xuất

<b>các sản phẩm truyền thơng. Đây cũng chính là một tiềm năng rất lớn của AI (Khánh An, 2024) </b>

Mặt khác, AI có thể giúp nâng cao hiệu quả và tốc độ bảo vệ bản quyền một cách đáng kể. AI có thể tự động hóa các quy trình thủ công như theo dõi vi phạm, gửi yêu cầu gỡ bỏ các vi phạm bản quyền. AI cịn có thể xử lý các vi phạm bản quyền nhanh chóng hơn so với con người. Điều này giúp các doanh nghiệp, công ty giảm thiểu

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

thiệt hại cho chủ sở hữu bản quyền. AI cũng có thể cập nhật thơng tin về bản quyền liên tục, giúp đảm bảo khả năng bảo vệ hiệu quả. Trên thực tế, Google sử dụng AI để theo dõi các xu hướng vi phạm bản quyền mới. Trí tuệ nhân tạo đã giúp họ phát hiện các hình thức vi phạm bản quyền mới trong vịng vài ngày.

Tóm lại, việc ứng dụng AI vào bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thơng có tiềm năng lớn trong việc nâng cao hiệu quả, mở rộng khả năng bảo vệ và đảm bảo tính minh bạch, cơng bằng. Các cơng nghệ AI cịn có thể giúp con người phát hiện, ngăn chặn và hỗ trợ sự quản lý trong việc bảo vệ bản quyền một cách hiệu quả. Điều này không chỉ mang lại quyền lợi cho các tác giả, chủ sở hữu mà cịn đóng góp và thúc đẩy rất lớn đến sự đổi mới trong ngành truyền thông. Tuy nhiên, bên cạnh những tiềm năng thì các cơng ty, doanh nghiệp cũng cần có giải pháp để giải quyết các thách thức về đạo đức, quyền riêng tư, khả năng thích ứng và chi phí.

<b>2.2.2.2. Lợi ích trong của cơng nghệ AI trong quy trình bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thông </b>

Việc ứng dụng Ai vào quy trình bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thơng mạng lại

<b>rất nhiều lợi ích như nâng cao hiệu quả và tốc độ phát hiện vi phạm bản quyền, hỗ trợ </b>

ngăn chặn vi phạm bản quyền trước khi xảy ra, tăng cường khả năng bảo vệ bản

<b>quyền trên tồn cầu. </b>

Đầu tiên, cơng nghệ trí tuệ nhân tạo mang lại lợi ích trong việc nâng cao hiệu quả và tốc độ phát hiện vi phạm bản quyền. Cơng nghệ AI có thể thực hiện việc phân tích một cách nhanh chóng các nguồn dữ liệu khổng lồ trên internet như các trang mạng, mạng xã hội, các diễn đàn, … để tìm kiếm các vi phạm bản quyền. Bên cạnh đó, cơng nghệ này có thể được đào tạo để tăng độ nhận diện và độ chính xác cao so với con người thực hiện thủ công. Trong ngành cơng nghiệp âm nhạc, điện ảnh và truyền hình

<b>số, nhằm đối phó với mói đe dọa về vi phạm bản quyền. </b>

Tiếp theo, trí tuệ nhân tạo có thể hỗ trợ ngăn chặn bản quyền trước khi xảy ra thơng qua việc dự đốn hành vi vi phạm. Cụ thể, Ai có thể dự đốn các hành vi vi phạm dựa trên dữ liệu lịch sử, các hành vi. Từ đó, tiến hành ngăn chặn bằng cách chặn truy cập vào các nội dung vi phạm hoặc gỡ bỏ nội dung một cách tự động. Cụ thể, Thủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Đô Multimedia cũng đã giới thiệu một giải pháp đột phá liên quan đến ứng dụng AI để cung cấp một cơ chế phịng thủ linh hoạt, tích cực, chủ động và thông báo các

<b>nguy cơ vi phạm bản quyền (Du Lam, 2023). </b>

Mặt khác, tăng cường khả năng bảo vệ bản quyền tồn cầu cũng là lợi ích của việc ứng dụng AI mang lại. Công nghệ này có thể giám sát liên tục trên tồn cầu, khơng phân biệt múi giờ hay ngơn ngữ. Chính vì vậy, đảm bảo các nhà sở hữu bản quyền hợp tác với nhau một cách hiệu quả hơn để thực hiện việc bảo vệ bản quyền toàn cầu. Có thể thấy, Liên minh Quốc tế Bảo vệ bản quyền Sở hữu Trí tuệ (IPO) đã sử dụng AI để hỗ trợ các quốc gia trong việc thực thi luật bản quyền hay công ty Copyright Clearance Center (CCC) đã sử dụng công nghệ này để giúp các nhà xuất bản, tác giả có thể quản lý bản quyền của họ trên tồn cầu.

Tóm lại, việc ứng dụng cơng nghệ trí tuệ nhân tạo vào việc bảo vệ bản quyền các sản phẩm truyền thơng mang lại rất nhiều lợi ích cho nhà sở hữu bản quyền, cho công ty truyền truyên thông và ngành truyền thông.

<b>2.2.2.3 Thách thức trong của cơng nghệ AI trong quy trình bảo vệ bản quyền sản phẩm truyền thơng </b>

Bên cạnh những lợi ích trên, việc ứng dụng AI vào quy trình này vẫn có những khách thức khác nhau. Có thể thấy thách thức của việc ứng dụng công nghệ AI và quy trình bảo vệ bản quyền trên nền tảng Facebook bao gồm khả năng nhận diện vi phạm bản quyền, vấn đề đạo đức và quyền riêng tư, khả năng thích ứng với hình thức vi phạm mới, chi phí và nguồn lực, hợp tác quốc tế.

Đầu tiên, về khả năng nhận diện vi phạm bản quyền, cơng nghệ này có thể gặp những vấn đề thách thức vì hiện nay có rất nhiều tác phẩm đã có bản quyền và chưa có bản quyền. Điều này có thể gây nhầm lẫn trong việc gỡ bỏ nội dung bản quyền. Ví dụ có thể gỡ bỏ video ca nhạc của một nghệ sĩ do nhầm lẫn với bản cover của một người khác hoặc những bài viết có thể bị gỡ bài viết vì sử dụng hình ảnh được cho là vi phạm bản quyền, nhưng thực tế hình ảnh đó được sử dụng hợp pháp theo mục đích minh họa. Bên cạnh đó, khả năng nhận diện cịn có thể gây ra ảnh hưởng đối với công nghệ AI vì khối lượng khổng lồ tải liên mỗi ngày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Thứ hai, vấn đề về đạo đức và riêng tư cũng là một thách thức lớn đối với quy trình ứng dụng AI vào việc xác định bản quyền sản phẩm truyền thông. Cụ thể hơn, việc sử dụng AI để bảo vệ bản quyền có thể dẫn đến việc thu thập dữ liệu về nội dung và người dùng mà khơng có sự đồng ý rõ ràng. Hay việc sử dụng AI có thể dẫn đến nguy cơ kiểm duyệt nội dung và hạn chế quyền tự do ngôn luận của con người. Ví dụ như AI có thể gỡ bỏ bài đăng của một nhà hoạt động chính trị vì cho rằng nội dung bài đăng có thể kích động bạo lực hoặc từ chối việc cho phép một nhà nghiên cứu sử dụng dữ liệu về nội dung để tiến hành nghiên cứu về kiểm duyệt nội dung.

Thứ ba, về khả năng thích ứng với hình thức vi phạm mới cũng là một thách thức đối với quy trình bảo vệ bản quyền có ứng dụng AI. Khi công nghệ AI ngày càng phát triển, các đối tượng vi phạm sẽ tìm cách lách luật và sử dụng những công nghệ khác để thực hiện hành vi vi phạm bản quyền. Ví dụ như đối tượng vi phạm bản quyền sử dụng AI để tạo ra nội dung giả mạo có bản quyền. Chính vì vậy, Facebook cần thực hiện việc cập nhật và liên tục cải tiến, nâng cấp cơng nghệ trí tuệ nhân tạo để thích ứng với các hình thức vi phạm mới.

Cuối cùng, thách thức về chi phí và nguồn lực cũng là một vấn đề đáng được quan tâm hiện nay. Việc phát triển và triển khai AI cũng sẽ cần Facebook đào tạo nguồn nhân lực để nghiên cứu và sử dụng AI hiệu quả, tối ưu được quy trình. Bên cạnh đó, việc tìm kiếm nhân lực có chun mơn về AI và bản quyền cũng là một thách thức lớn.

Tóm lại, việc ứng dụng cơng nghệ AI vào quy trình bảo vệ bản quyền các sản phẩm truyền thông trên nền tảng Facebook còn rất nhiều thách thức. Tuy nhiên, Facebook cần tiếp tục nghiên cứu và phát triển công nghệ này, đồng thời hợp tác với các bên liên quan để có thể giải quyết các thách thức của việc ứng dụng AI vào quy trình. Điều này có vai trị, ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả bảo vệ bản quyền đối với ngành truyền thơng nói chung và các cơng ty truyền thơng nói riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>2.2.2.4 Các phương pháp phát hiện bản quyền hình ảnh, video </b>

Hiện nay, có nhiều phương pháp phát hiện bản quyền về hình ảnh, video trong lĩnh vực truyền thơng. Cụ thể với 3 phương pháp nổi bật như so khớp dựa trên nội dung (Content-based matching), Học máy (Machine learning), Xử lý ngôn ngữ tự nhiên (Natural language processing). Cụ thể mỗi phương pháp mang những đặc điểm riêng: Phương pháp so khớp dựa trên nội dung (Content-based matching) sẽ tiến hành so sánh các đặc trưng về hình ảnh như màu sắc, kết cấu, hình dạng của hình ảnh và video. Đầu tiên, về màu sắc sẽ tiến hành phân tích biểu đồ màu (histogram) để xác định sự phân bố màu sắc trong hình ảnh. Sau đó, tính tốn các mơ tả màu (color moments) như trung bình, độ lệch chuẩn, skewness, kurtosis để mô tả các đặc điểm màu sắc tổng thể. Mặt khác, phương pháp này cịn sử dụng các mơ hình màu (color spaces) như RGB, HSV, CIELAB để chuyển đổi hình ảnh sang các không gian màu khác nhau, giúp việc so sánh hiệu quả hơn. Về khía cạnh kết cấu Phân tích ma trận Gabor để trích xuất các đặc trưng kết cấu theo nhiều hướng và tần số khác nhau. Tính tốn các đặc trưng kết cấu (texture features) như Local Binary Pattern (LBP), Histogram of Oriented Gradients (HOG) để mô tả các chi tiết và hoa văn trong hình ảnh. Sử dụng các mơ hình kết cấu (texture models) như Markov Random Field (MRF) để mô tả mối quan hệ giữa các pixel trong hình ảnh. Về khía cạnh hình dạng sẽ phát hiện các đường viền (edge detection) bằng các thuật toán như Canny, Sobel, Prewitt để xác định các ranh giới và chi tiết trong hình ảnh. Trích xuất các điểm đặc trưng (feature points) như SIFT, SURF để mơ tả các điểm có sự khác biệt lớn về độ sáng hoặc kết cấu. So sánh các mô tả hình dạng (shape descriptors) như Hu moments, Fourier descriptors để mô tả hình dạng tổng thể của hình ảnh. Mặt khác, so sánh các đặc trưng video (như chuyển động, âm thanh) sẽ có hai khía cạnh chính là chuyển động và âm thanh. Về chuyển động sẽ tiến hành phân tích quang lưu để ước tính chuyển động của các pixel giữa các khung hình liên tiếp. Phát hiện các điểm đặc biệt (keypoints) như FAST, Harris để xác định các điểm có sự thay đổi lớn về độ sáng hoặc kết cấu giữa các khung hình. Theo dõi các đối tượng bằng các thuật tốn như Kalman filter, particle filter để theo dõi vị trí và chuyển động của các đối tượng trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

video. Về khía cạnh âm thanh sẽ tiến hành phân tích phổ âm thanh (spectrogram) để biểu diễn năng lượng âm thanh theo thời gian và tần số. Trích xuất các đặc trưng âm thanh như Mel-frequency cepstral coefficients (MFCC), Mel spectrogram để mô tả các đặc điểm âm thanh như cao độ, âm sắc, cường độ. So sánh các mô tả âm thanh như chroma features, tonality để mô tả các đặc điểm âm nhạc như điệu thức, hợp âm. Về phương pháp này có ưu điểm là hiệu quả cao với các hình ảnh, video có chất lượng cao. tốc độ xử lý nhanh. Tuy nhiên, sẽ khó khăn trong việc so sánh các hình ảnh, video có chất lượng thấp, dễ bị ảnh hưởng bởi các biến đổi như nhiễu, ánh sáng. Về phương pháp Học máy (Machine learning) sẽ bao gồm phân loại hình ảnh, video dựa trên các tập dữ liệu huấn luyện và sử dụng mạng nơ-ron nhân tạo (CNN) để trích xuất đặc trưng. Mỗi khía cạnh mang mỗi đặc điểm riêng biệt, về phân loại hình ảnh, video dựa trên các tập dữ liệu huấn luyện như Sử dụng các thuật toán học máy như Support Vector Machine (SVM), K-Nearest Neighbors (KNN), Random Forest để phân loại hình ảnh, video thành các lớp như bản quyền và khơng bản quyền, Huấn luyện mơ hình với các tập dữ liệu chứa các hình ảnh, video có bản quyền và không bản quyền được thu thập từ các nguồn khác nhau như internet, cơ sở dữ liệu bản quyền và Phân loại các hình ảnh, video mới dựa trên mơ hình đã huấn luyện. Ở khía cạnh sử dụng mạng nơ-ron nhân tạo (CNN) để trích xuất đặc trưng bao gồm CNN có khả năng học các đặc trưng phức tạp từ dữ liệu, sử dụng CNN để trích xuất các đặc trưng hình ảnh, video như màu sắc, kết cấu, hình dạng, chuyển động, âm thanh và so sánh các đặc trưng trích xuất được để phát hiện bản quyền. Ưu điểm của phương pháp này là khả năng xử lý các hình ảnh, video có chất lượng thấp, có thể phân biệt các hình ảnh, video tương tự nhau cao và tính chính xác cao. Tuy nhiên, vẫn có một số yêu cầu tập dữ liệu huấn luyện lớn và khó khăn trong việc giải thích kết quả

Phương pháp xử lý ngôn ngữ tự nhiên (Natural language processing) bao gồm hai khía cạnh chính là phân tích phụ đề, mơ tả video để tìm kiếm thông tin bản quyền và so sánh nội dung văn bản với các nguồn dữ liệu bản quyền. Ở khía cạnh phân tích phụ đề, mơ tả video để tìm kiếm thơng tin bản quyền sẽ tiến hành sử dụng các kỹ thuật NLP như tokenization (chia nhỏ văn bản thành các từ), stemming (loại bỏ các

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

hậu tố và tiền tố của từ), lemmatization (chuyển đổi các từ về dạng cơ bản) để chuẩn hóa văn bản. Tiếp đến, phân tích ngữ nghĩa của phụ đề, mơ tả video bằng các kỹ thuật như Word2Vec, GloVe để tạo ra các vector biểu diễn cho các từ và cụm từ. Sau cùng, tìm kiếm các thơng tin liên quan đến bản quyền như tên tác giả, tên tác phẩm, ngày xuất bản, thông tin giấy phép bản quyền bằng các thuật toán như TF-IDF, BM25 để so sánh với các nguồn dữ liệu bản quyền. Ở khía cạnh so sánh nội dung văn bản với các nguồn dữ liệu bản quyền sử dụng các thuật toán so sánh văn bản như Jaccard index, Cosine similarity để đo mức độ tương đồng giữa nội dung văn bản và các nguồn dữ liệu bản quyền. Sau đó, xác định các trường hợp vi phạm bản quyền dựa trên mức độ tương đồng và các tiêu chí khác như ngữ cảnh, lĩnh vực, chủ đề. Phương pháp này có thể áp dụng cho các hình ảnh, video khơng có thơng tin metadata. Bên cạnh đó, khả năng phát hiện bản quyền cho các nội dung sáng tạo mới cao. Tuy nhiên, phương pháp này bị chi phối với khả năng phụ thuộc vào chất lượng của phụ đề, mơ tả video và gặp Khó khăn trong việc phân biệt các nội dung sáng tạo tương tự nhau.

<b>Các công cụ AI cho phát hiện bản quyền </b>

Công cụ so khớp hình ảnh gồm 3 cơng cụ chính như TinEye, Google Images, Bing Image Search:

Tineye là cơng cụ cho phép người dùng tìm kiếm hình ảnh dựa trên hình ảnh hoặc URL của hình ảnh. Cơng cụ này sử dụng cơng nghệ nhận diện hình ảnh dựa trên điểm ảnh để so sánh hình ảnh một cách nhanh chóng và hiệu quả. Đặc điểm nổi bật của TinEye là cung cấp các tính năng như tìm kiếm ngược thơng qua việc tìm kiếm nguồn gốc của một hình ảnh, so sánh nhiều hình ảnh cùng lúc, tìm kiếm các hình ảnh có nội dung tương tự nhau. Mặt khác, TinEye hỗ trợ nhiều ngôn ngữ khác nhau, giúp người dùng dễ dàng sử dụng. Công cụ này với nhiều ưu điểm như tìm kiếm hình ảnh có độ phân giải cao, so sánh hình ảnh theo chi tiết, tìm kiếm hình ảnh có bản quyền.

Về Google Images, cơng cụ cho phép người dùng tìm kiếm hình ảnh dựa trên hình ảnh hoặc URL của hình ảnh. Google Images sử dụng công nghệ AI tiên tiến như Vision API để phân tích hình ảnh một cách chi tiết và chính xác. Cơng cụ cung cấp các tính năng như tìm kiếm theo đối tượng thơng qua việc xác định và tìm kiếm các

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

đối tượng trong hình ảnh, tìm kiếm theo kiểu dáng thơng qua việc tìm kiếm các hình ảnh có kiểu dáng tương tự nhau, lọc kết quả theo màu sắc, kích thước thơng qua việc giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm hình ảnh mong muốn. Cơng cụ hỗ trợ người dùng ở nhiều ngôn ngữ khác nhau, giúp người dùng dễ dàng trong việc sử dụng hơn. Bing Image Search là công cụ cho phép người dùng tìm kiếm hình ảnh dựa trên hình ảnh hoặc URL của hình ảnh. Ngồi ra, cơng cụ này sử dụng công nghệ AI của Microsoft để nhận diện các đối tượng trong hình ảnh và trả về kết quả phù hợp. Với các tính năng nổi bật, Bing Image Search cung cấp những tính năng như tìm kiếm theo đối tượng thông qua xác định và tìm kiếm các đối tượng trong hình ảnh, tìm kiếm theo hình ảnh tương tự thơng qua tìm kiếm các hình ảnh có nội dung tương tự nhau, lọc kết quả theo kích thước và định dạng thơng qua việc giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm hình ảnh mong muốn.

Cơng cụ so khớp video bao gồm 3 cơng cụ chính như YouTube Content ID, Audible Magic, Vobile. Mỗi công cụ đều mang đặc điểm riêng, cụ thể được thể hiện dưới đây: Công cụ YouTube Content ID là hệ thống tự động nhận diện bản quyền nội dung video được sử dụng trên YouTube. Tiếp đến, công cụ tiến hành so sánh video tải lên với cơ sở dữ liệu video có bản quyền hơn 600 triệu video, giúp bảo vệ nội dung bản quyền hiệu quả. Khi có vi phạm bản quyền, hệ thống sẽ thông báo cho chủ sở hữu bản quyền và cho phép họ lựa chọn hành động như gỡ video khỏi YouTube, chèn quảng cáo vào video, theo dõi lượt xem video. Hệ thống liên tục được cập nhật để cải thiện độ chính xác, giúp đảm bảo tính hiệu quả trong việc phát hiện vi phạm bản quyền.

Audible Magic là công cụ cung cấp giải pháp phát hiện bản quyền âm nhạc cho các nền tảng phát trực tuyến, phát thanh truyền hình. Cơng cụ sử dụng cơng nghệ AI để nhận diện bản nhạc dựa trên dấu vân tay âm thanh (audio fingerprint), giúp phát hiện vi phạm bản quyền một cách chính xác. Bên cạnh đó, cơng cụ tiến hành so sánh bản nhạc được phát với cơ sở dữ liệu hơn 45 triệu bản nhạc có bản quyền, bảo vệ nội dung âm nhạc hiệu quả. Khi có vi phạm bản quyền, hệ thống sẽ thông báo cho chủ sở hữu bản quyền và cung cấp các báo cáo chi tiết về lượt phát, thời gian phát, giúp họ theo

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

dõi và quản lý bản quyền âm nhạc của mình. Audible Magic hỗ trợ nhiều định dạng âm thanh khác nhau, giúp đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng.

Vobile là công cụ cung cấp giải pháp phát hiện bản quyền video cho các nhà sản xuất nội dung, tổ chức truyền thông. Công cụ sử dụng công nghệ AI để nhận diện nội dung vi phạm bản quyền như logo, thương hiệu, hình ảnh trong video, giúp bảo vệ nội dung video hiệu quả. Sau đó, so sánh video với cơ sở dữ liệu nội dung có bản quyền và thơng báo cho chủ sở hữu nếu có vi phạm, đảm bảo quyền lợi của họ. Vobile cung cấp các giải pháp cho nhiều lĩnh vực như phim ảnh, thể thao, truyền hình, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng

<b>Giải pháp AI cho phát hiện bản quyền </b>

Hiện nay, có các giải pháp AI cho phát hiện bản quyền phổ biến như IBM Watson Media, Amazon Rekognition, Microsoft Azure Video Indexer. Đặc điểm của mỗi giải pháp được thể hiện dưới đây:

IBM Watson Media cung cấp giải pháp quản lý bản quyền toàn diện cho các doanh nghiệp, giúp bảo vệ nội dung bản quyền hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Giải pháp sử dụng cơng nghệ AI để tự động hóa các quy trình quản lý bản quyền như theo dõi nội dung bản quyền trên nhiều kênh như website, mạng xã hội, nền tảng phát trực tuyến, phân tích nội dung để xác định vi phạm bản quyền, báo cáo vi phạm bản quyền cho chủ sở hữu. IBM Watson Media giúp doanh nghiệp quản lý nội dung bản quyền một cách hiệu quả và tiết kiệm thời gian với những tính năng nổi bật như quản lý danh mục nội dung bản quyền, theo dõi lượt sử dụng nội dung bản quyền, xác định và ngăn chặn vi phạm bản quyền, báo cáo chi tiết về việc sử dụng nội dung bản quyền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Amazon Rekognition là giải pháp cung cấp nhiều chức năng liên quan đến bản quyền, giúp bảo vệ nội dung bản quyền một cách toàn diện. Giải pháp sử dụng công nghệ AI tiên tiến để nhận diện khuôn mặt, logo, thương hiệu trong hình ảnh và video, nhận diện nội dung video như cảnh, đối tượng, hoạt động, so sánh nội dung với cơ sở dữ liệu nội dung bản quyền. Amazon Rekognition giúp doanh nghiệp xác định vi phạm bản quyền một cách nhanh chóng và chính xác với những tính năng như nổi bật như phân tích hình ảnh và video, nhận diện đối tượng và cảnh, so sánh nội dung với cơ sở dữ liệu, tự động tạo báo cáo về vi phạm bản quyền.

Microsoft Azure Video Indexer là giải pháp phân tích nội dung video và trích xuất metadata, giúp bảo vệ nội dung bản quyền hiệu quả. Giải pháp sử dụng công nghệ AI tiên tiến để phân tích nội dung video như cảnh, đối tượng và hoạt động, trích xuất metadata (tiêu đề, mô tả, bản ghi âm thanh), so sánh nội dung video với cơ sở dữ liệu nội dung bản quyền. Giải pháp giúp doanh nghiệp quản lý nội dung video và xác định vi phạm bản quyền một cách dễ dàng thơng qua những tính năng như phân tích nội dung video tự động, trích xuất metadata chi tiết, tìm kiếm nội dung video theo metadata, xác định vi phạm bản quyền.

</div>

×