Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

PH N TÍCH MÔ TẢ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÙNG VỀ VIỆC ỨNG DỤNG AI TRONG VIỆC KIỂM DUYỆT CÁC BÀI VIẾT TRÊN FACEBOOK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (924.78 KB, 22 trang )

CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU:
PHÂN TÍCH MƠ TẢ SỰ HÀI LỊNG CỦA NGƯỜI DÙNG VỀ VIỆC ỨNG DỤNG AI
TRONG VIỆC KIỂM DUYỆT CÁC BÀI VIẾT TRÊN FACEBOOK
Danh sách nhóm:
1.
2.
3.
4.

Nguyễn Mạnh Quân
Ninh Nhã Hân
Võ Xn Minh
Hồng Ngọc Ánh

Tóm tắt:
Như chúng ta đã biết, cơng nghệ và sự phát triển nhanh chóng đã cho ra đời các trang mạng
xã hội. Nhắc đến chúng, chúng ta không thể không nhắc đến Facebook, một trong những cái
tên mà tất cả chúng ta khơng cịn lạ lẫm. Có thể nói, mạng xã hội nói chung, và Facebook nói
riêng, chúng ta đều nhận ra một điều cơ bản, đó là những lợi ích cơ bản và những tác dụng to
lớn mà Facebook mang lại. Tuyệt vời hơn nữa, ngay cả trong đại dịch Covid-19 hiện nay, đại
dịch này vẫn diễn biến rất phức tạp, và Facebook được coi là vai trò kết nối mọi người lại với
nhau thông qua màn ảnh nhỏ. Chúng ta không thể phủ nhận tầm quan trọng của ứng dụng
đánh giá bài đăng trên Facebook của AI, ứng dụng này hiểu nhu cầu của chúng ta và mang
đến cho chúng ta những bài viết chất lượng cao.
Tuy nhiên, phải chăng đó chỉ là bề nổi của Facebook và vẫn còn những ẩn khuất đằng sau ?
Liệu người dùng có thật sự hài lịng với việc ứng dụng AI trong viêc kiểm duyệt cái bài viết
trên Facebook. Tất cả sẽ chúng em – thành viên của nhóm Star Kê - sẽ phân tích cũng như
giải đáp một cách chi tiết nhất thông qua từ các nghiên cứu khảo sát người dùng Facebook về
các ý tưởng và hành vi thực hiện của họ. Cụ thể, việc áp dụng AI trong kiểm duyệt các bài
đăng trên Facebook đều mang lại tác động tích cực và tiêu cực. Dựa trên những kết luận trên,
nhóm đã đề xuất một số khuyến nghị và giải pháp nhằm phát huy những ưu điểm và cải thiện


hạn chế của AI nhằm góp phần tạo ra một mơi trường lành mạnh và tích cực hơn trong tương
lai.
Từ khóa: Facebook, AI, Covid – 19, Chính sách kiểm duyệt
CHAPTER 1: GIỚI THIỆU
1. Bối cảnh xã hội hiện nay:
Có thể nói rằng, trong thời đại cơng nghệ thơng tin 4.0, khơng ai là khơng có một tài khoản
mạng xã hội. Bên cạnh việc giúp con người ở xa vẫn có thể kết nối với nhau, mạng xã hội
còn là nơi lưu trữ và chia sẻ vơ vàn thơng tin, hình ảnh, video, tài liệu hữu ích. Đặc biệt, các
bạn trẻ thường xuyên sử dụng mạng xã hội để giao lưu, kết bạn chính là nhóm đối tượng đầy
tiềm năng cho sự phát triển của nền tảng này.
Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy được rằng khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu giải
trí và nắm bắt thơng tin của con người cũng ngày càng tăng cao. Cụ thể có thể kể đến là sau


khi báo điện tử và những trang web tin tức ra đời, con người đã dần ít mua những tờ báo giấy.
Thay vào đó, họ ưa chuộng việc dùng điện thoại thông minh để lên các trang mạng xã hội tìm
kiếm tin tức mà mình mong muốn. Khơng cần phải trả phí, cũng khơng cần phải ra ngồi sạp
báo, chỉ cần ngồi ở nhà, bạn đã có thể dễ dàng nắm bắt những thơng tin nóng hổi nhất, tại sao
khơng?
Một trong số những trang mạng xã hội được nhiều người sử dụng nhất hiện nay chắc chắn
phải kể đến - Facebook.
Facebook là mạng xã hội đến từ công ty Meta Platforms, Inc. do tỷ phú người Mĩ Mark
Zuckerberg sáng lập và điều hành, hiện có hơn 1,84 tỷ người dùng mỗi ngày (theo thống kê
vào tháng 8/2021). Mạng xã hội này có giao diện tương đối đơn giản và hỗ trợ hầu hết các
ngơn ngữ trên thế giới. Vì thế từ người già đến trẻ nhỏ đều có thể sử dụng Facebook một cách
dễ dàng. Mọi người đều có thể kết nối, giao lưu, chia sẻ những điều mình suy nghĩ một cách
tự do và hồn tồn miễn phí. Facebook mang lại nguồn thông tin lớn và nhanh nhất nhờ vào
mạng lưới người dùng đông đảo và trải đều khắp mọi nơi trên thế giới. Cũng chính nhờ lượng
người dùng đông đảo ấy mà Facebook đang dần trở thành một nơi mua bán sản phẩm vô
cùng tuyệt vời cho các cá nhân mới bắt đầu kinh doanh cũng như các doanh nghiệp vừa và

nhỏ.
Nhưng Facebook chỉ thật sự hữu ích khi chúng ta biết sử dụng hợp lý, có chọn lọc và dùng
đúng mục đích.
Chính vì những thơng tin xuất hiện với tốc độ ánh sáng như vậy rất ít khi được kiểm chứng
sự thật, nhiều đối tượng lợi dụng Facebook để lan tỏa những bài đăng sai sự thật nhằm những
mục đích vơ nhân tính khiến cho mọi người có cái nhìn phiến diện, từ đó dễ dẫn đến việc
cơng kích, chỉ trích sai lầm người vơ tội. Chức năng chạy quảng cáo cho sản phẩm tưởng
chừng hữu ích, giúp mọi người mua được những món đồ cần thiết cho cuộc sống nhưng thực
chất là lừa đảo, hình ảnh và thực tế khác nhau một trời một vực. Nhiều người lợi dụng
Facebook cho phép tự do ngôn luận để lôi kéo mọi người cùng nhau chửi bới làm cho sự việc
càng thêm trầm trọng hơn. Hay việc bạn vô tình chia sẻ q nhiều thơng tin cá nhân lên mạng
sẽ vơ tình khiến bạn trở thành 'miếng mồi ngon' cho kẻ xấu có cơ hội hại mình, lừa đảo chiếm
đoạt tài sản. Bên cạnh đó, tư duy và hành động của trẻ nhỏ cũng sẽ bị lệch lạc nếu như chúng
khơng may đọc phải những bài đăng độc hại.
Chính vì vậy, việc kiểm duyệt bài đăng trên Facebook là việc làm không thể thiếu được. Thấu
hiểu được tầm quan trọng của việc kiểm duyệt bài đăng, Mark Zuckerbergh đã cho ra hệ
thống Al ứng dụng vào công việc kiểm duyệt "hứa hẹn giúp thế giới tốt đẹp hơn".
Thế nhưng liệu hệ thống Al hoạt động đã có hiệu quả hay chưa? Việc kiểm duyệt do Al thực
hiện đã có những tác động tích cực hay tiêu cực như thế nào lên người dùng Facebook? Và
người dùng lẫn người điều hành đã có những giải pháp nào để vượt qua rào cản về chính sách
kiểm duyệt của Facebook cũng như là thúc đẩy những mặt tích cực của chính sách đó?
Để trả lời những câu hỏi trên, nhóm chúng em đã thực hiện đề tài: “Phân tích mơ tả sự hài
lòng của người dùng về việc ứng dụng Al trong việc kiểm duyệt các bài viết trên Facebook”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Những mục tiêu chung


● Nghiên cứu tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ Al vào việc kiểm duyệt các
bài đăng trên Facebook.
● Phân tích sự hài lịng của người dùng về chính sách kiểm duyệt bài đăng cũng như

cách hoạt động hiện tại của hệ thống Al trên Facebook.
● Nhận xét những ưu điểm và nhược điểm của việc ứng dụng hệ thống Al, đưa ra giải
pháp giúp phát triển ưu điểm và khắc phục nhược điểm.
2.2 Những mục tiêu cụ thể
● Tìm hiểu các nghiên cứu trước đây để biết được hệ thống Al đã và đang được ứng
dụng như thế nào trong việc kiểm duyệt.
● Phân tích và đánh giá những mặt lợi và hại của việc ứng dụng hệ thống Al đối với
người dùng Facebook từ dữ liệu thu thập được từ khảo sát.
● Tìm ra nguyên nhân của các mặt còn hạn chế của việc ứng dụng hệ thống Al, từ đó đề
xuất những hướng giải quyết tốt nhất.
● Tối ưu hóa những lợi ích mà việc ứng dụng hệ thống Al mang lại.
● Góp phần ngăn chặn triệt để những mặt độc hại của mạng xã hội, đưa mạng xã hội trở
thành một môi trường kết nối con người an toàn và lành mạnh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Trong đề tài này, câu hỏi lớn nhất được đặt ra chính là: “ Liệu hệ thống Al có đang làm tốt vai
trị của mình trong việc kiểm duyệt các bài đăng trên Facebook hay không? Và người dùng có
đang hài lịng với cách làm việc của hệ thống này hay không?”
4. Đối tượng nghiên cứu, địa điểm và thời gian
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những yếu tố của việc ứng dụng Al trong kiểm duyệt bài đăng
Facebook ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng.
Nhóm nhân khẩu học: Thanh thiếu niên từ 16 đến 30 tuổi, hiện đang sống và làm việc tại Việt
Nam, trực tiếp sử dụng mạng xã hội, đặc biệt là mạng xã hội Facebook.
Đối tượng mẫu nghiên cứu: Sinh viên từ các trường đại học ở Việt Nam, đặc biệt là sinh viên
thuộc khối Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, có nhận biết về hệ thống Al và đang
sử dụng mạng xã hội Facebook.
4.2 Địa điểm và thời gian
Địa điểm: trường Đại học Kinh tế - Luật thuộc khối Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí
Minh.
Thời gian: Từ 6/11/2021 đến 9/11/2021

5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu về Al – một công nghệ không thể nào thiếu trong thời đại 4.0 ngày
nay, và ứng dụng Al vào Facebook – một trang mạng xã hội phổ biến nhất trên thế giới khi
mà từ trẻ em đến người già đều có thể sử dụng. Điều đó cho thấy rằng, những bài đăng xuất
hiện trên Facebook ít nhiều cũng sẽ có ảnh hưởng đến người sử dụng. Cũng vì quá nhiều


người dùng mà Facebook khó có thể kiểm sốt được nội dung của các bài đăng. Do đó việc
ứng dụng Al vào công việc kiểm duyệt, hỗ trợ một phần nhân lực là vô cùng cấp thiết.
Nghiên cứu đã sử dụng những dữ liệu thu thập trực tiếp từ khảo sát những người dùng
Facebook, mang tính trung thực và có ý nghĩa to lớn như:
● Phù hợp với thời đại cơng nghệ, góp phần phát triển trí tuệ nhân tạo Al, giúp cuộc
sống con người lành mạnh và tích cực hơn.
● Loại bỏ những nội dung vi phạm chính sách kiểm duyệt, góp phần thanh lọc mạng xã
hội, mang đến một mơi trường lành mạnh, an tồn cho người dùng.
● Tìm ra những lỗ hỏng, thiếu sót của ứng dụng Al hiện tại, đưa ra giải pháp khắc phục
tốt nhất, đồng thời tối ưu hóa những lợi ích mà Al mang đến.
● Mang đến một công cụ tốt hơn cho các nhà nghiên cứu và những người trong nghề,
làm nền tảng cho những nghiên cứu sau này


CHAPTER 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý thuyết:
1.1 Giải thích từ khóa:
1.1.1 Facebook:
Facebook là một phương tiện truyền thông xã hội và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến của Mỹ
do công ty Meta (tên chính thức Meta Platforms, Inc) tên cũ là Facebook, Inc thành lập vào
năm 2004 có trụ sở tại Menlo Park, California. Là một trong những mạng xã hội hàng đầu thế
giới hiện nay, nơi kết nối mọi người trên thế giới với nhau.
Ứng dụng Facebook có thể được truy cập từ các thiết bị có kết nối với Internet như điện thoại

thơng minh, máy tính cá nhân,...Facebook cho phép những người sử dụng thiết lập, tạo hồ sơ
tùy chỉnh thơng tin về bản thân mình. Người dùng có thể đăng và chia sẻ ảnh, văn bản, đa
phương tiện với bất kỳ người dùng nào khác đã đồng ý làm "bạn bè" của họ, trị chuyện, cập
nhật thơng tin bạn bè và người thân, bán hàng online qua tính năng Facebook Marketplace,
like và theo dõi trang yêu thích,…Facebook tạo ra một thế giới phẳng - nơi khơng cịn
khoảng cách địa lý cho phép tất cả người dùng đăng tải và chia sẻ trạng thái, thông tin cá
nhân và tương tác với người khác.
Hiện tại, Facebook đang sở hữu sức mạnh đáng kể, đóng vai trị là nguồn để mọi người khai
thác thông tin cũng như nguồn ý tưởng sáng tạo và tạo ra những ý tưởng mới. Facebook
thường xuyên được thảo luận và có ảnh hưởng khơng nhỏ đến giới truyền thông. Hơn nữa,
các tổ chức tin tức và truyền thông như Washington Post, Financial Times và ABC News đã
sử dụng dữ liệu Facebook tổng hợp để tạo đồ họa thông tin và biểu đồ cho các bài báo, cuộc
thi và lời kêu gọi của họ. Facebook cũng được sử dụng để giao tiếp về hỗ trợ, các sự kiện
quốc tế và tin tức
Tranh cãi về quyền riêng tư của người dùng (chẳng hạn như vụ bê bối dữ liệu Cambridge
Analytica), thao túng chính trị (chẳng hạn như cuộc bầu cử Hoa Kỳ năm 2016) và các tác
động tâm lý như nghiện Facebook, gây giảm giao tiếp thực tế và gia tăng giao tiếp ảo khi
người dùng quá tập trung phần lớn hình ảnh của họ trên Facebook hơn là hình ảnh và tính
cách thật của họ, nằm trong số đó. Facebook cũng được biết đến là nơi kích động sự thù hận,
đố kỵ, tranh luận khiếm nhã và nội dung mà một số người dùng cảm thấy xúc phạm, cũng
như những nguy cơ tiềm ẩn của nền tảng mạng xã hội này khi có thơng tin. Những người
khác có thể thu thập thơng tin cá nhân trên Facebook cho nhiều mục đích khác nhau, cả tốt và
xấu.
Việc Facebook khơng xóa thơng tin sai lệch khỏi các trang của mình cũng gây ra sự tranh cãi
liên tục. Các nhà bình luận tun bố rằng Facebook giúp lan truyền thơng tin sai lệch và tin
tức giả mạo.
1.1.2 AI:
Trí tuệ nhân tạo, cịn được gọi là trí tuệ nhân tạo (AI), là một lĩnh vực con của khoa học máy
tính. Trí thơng minh được tạo ra bởi các lập trình viên với mục tiêu hỗ trợ máy tính tự động
hóa các hành vi thông minh tương tự như của con người. Cơng nghệ AI là cơng nghệ mơ

phỏng q trình tư duy và học tập của con người đối với máy móc, đặc biệt là hệ thống máy
tính. Trí tuệ nhân tạo ứng dụng các hệ thống học máy (machine learning) để mơ phỏng trí tuệ
của con người trong các xử lý mà con người làm tốt hơn máy tính, giúp máy tính có được
những trí tuệ của con người như: biết suy nghĩ và lập luận để giải quyết vấn đề, biết giao tiếp
do hiểu ngơn ngữ, tiếng nói, biết học và tự thích nghi.


Nhiều nguy cơ có thể được dự đốn bằng cách sử dụng công nghệ AI và thiệt hại do những
rủi ro đó gây ra có thể được giảm thiểu trong một số trường hợp. AI có thể dự báo những rủi
ro toàn cầu như dịch bệnh, thảm họa thiên nhiên, nguy cơ chiến tranh và thậm chí cả những
rủi ro cá nhân như tai nạn giao thông, tổn thất tiền bạc, v.v.
Từ đó, con người có thể tối ưu hóa hoạt động sản xuất, giảm bớt sức lao động, trong y học AI
giúp giảm chi phí điều trị, chẩn đốn bệnh nhanh và chính xác hơn con người, tạo ra những
thay đổi lớn trong lĩnh vực giáo dục, thiết kế, triển khai mơ hình học máy vào ứng dụng, thay
con người phụ trách dữ liệu đánh giá, giao tiếp với khách hàng, ... từ đó tạo điều kiện và tạo
điều kiện cho trẻ em có thể tập trung khai thác khả năng sáng tạo của bản thân sâu hơn, phát
triển Trí tuệ nhân tạo cũng ngày càng giảm bớt rào cản ngôn ngữ, cho phép các cá nhân tự do
tiếp cận các nền văn hóa, ngơn ngữ và quốc gia khác nhau, do đó mở rộng khả năng học tập
và cơ hội việc làm. thứ gì khác.
1.1.3

Chính sách kiểm duyệt:

Kiểm duyệt là quy định về việc thể hiện các quan điểm cụ thể, có thể bị phân loại là "phản
cảm, ác ý, nhạy cảm hoặc sai về mặt chính trị" hoặc ngăn chặn việc sử dụng nội dung không
phù hợp. Các quy tắc, chỉ thị, phân loại của chính phủ và các cơ quan quản lý khác được sử
dụng ở nhiều quốc gia khác nhau.
Cụ thể hơn, kiểm duyệt về nội dung là quá trình xem xét, sàng lọc và lọc nội dung trên mạng
xã hội, internet liên quan đến tổ chức, chính phủ, xã hội,.. và các bên liên quan.Điều này đảm
bảo rằng nội dung không chỉ phù hợp với xã hội, chuẩn mực được đặt ra mà còn giúp những

bên đề ra chính sách kiểm duyệt đạt được mục tiêu của mình.
Việc kiểm duyệt có thể được thực hiện bởi các chính phủ và các tập đồn tư nhân hoạt động
theo lệnh của chính phủ, cơ quan quản lý hoặc các nhóm và người dân. Mục đích là để bảo vệ
an ninh quốc gia và kiểm soát nội dung khiêu dâm. nội dung khiêu dâm, lời nói căm thù, vu
khống, phỉ báng, thao túng dư luận, chia rẽ đoàn kết dân tộc, v.v., để bảo vệ trẻ em, các nhóm
dễ bị tổn thương, quyền riêng tư của tất cả mọi người đều thúc đẩy hoặc hạn chế các quan
điểm chính trị hoặc tơn giáo, đồng thời thúc đẩy tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của
ngành đối với sự an tồn của người dùng thơng qua pháp luật thắt chặt nội dung trên Internet
và mạng xã hội.
Chính sách kiểm duyệt là các chính sách về vấn đề kiểm duyệt như kiểm duyệt nội dung,
kiểm duyệt báo chí, kiểm duyệt phương tiện truyền thơng, mạng xã hội,…nhìn chung là hình
thức kiểm duyệt sẽ rất đa dạng tùy quan điểm về pháp luật, tơn giáo, đạo đức và trình độ của
từng quốc gia. Khi một ai đó gửi ý tưởng của mình hay đăng một bài viết lên internet thì các
bên chịu trách nhiệm kiểm duyệt sẽ xem xét liệu phát ngơn, quan điểm, lý luận,.. đó có phù
hợp với nội dung chính sách mà họ đặt ra hay khơng và sau đó quyết định sẽ cho phép xuất
hiện trên internet hay phải xóa đi.
Xã hội ngày càng phát triển, điều đó khiến cho việc kiểm duyệt nói chung và chính sách kiểm
duyệt nói riêng sẽ đối mặt với nhiều thách thức mới. Vì vậy ln phải học hỏi và tìm cách cải
thiện cơng tác quản lý, chính sách về kiểm duyệt để giữ an toàn cho cộng đồng.
1.1.4 Covid 19
"Các bệnh do coronavirus 2019 (COVID-19)" là một bệnh nhiễm trùng đường hơ hấp cấp
tính do một loại coronavirus mới có tên là SARS-CoV2, dễ lây truyền chủ yếu qua các giọt
đường hơ hấp, cũng có thể qua các giọt đường hô hấp. đường dây liên lạc. Thời gian ủ bệnh


của 2019-nCoV là 14 ngày, tính từ khi nhiễm Coronavirus đến khi phát bệnh là 14 ngày. Điều
này làm cho các biện pháp kiểm sốt hiện nay rất khó phát hiện. Covid 19 có liên quan đến
nhiều biến chứng thường gặp của Covid-19 như nhức đầu, chóng mặt, thay đổi ý thức, mất
khứu giác, rối loạn vị giác, co giật và đột quỵ.
Do quá trình phát triển vắc xin vẫn đang diễn ra, những diễn biến của virus ngày càng phức

tạp và lan rộng khắp thế giới nên loài người vẫn đang phải đối mặt với một đại dịch chưa
từng có. Để hạn chế tối đa sự lây lan của dịch bệnh, Việt Nam đang siết chặt chỉ thị 16, người
dân chỉ ra ngoài khi thực sự cần thiết.
1.2 Phân tích mơ tả:
Phân tích mơ tả là một thành phần thiết yếu của phân tích dữ liệu vì nó cho phép các nhà
nghiên cứu đưa ra các đánh giá chiến lược dựa trên dữ liệu lịch sử. Phân tích mơ tả sử dụng
một lượng dữ liệu đủ để giải thích dữ liệu trong quá khứ, hay nói cách khác, để cung cấp bức
tranh chính xác về những gì đã xảy ra trong một doanh nghiệp và sự thay đổi của nó so với
các kỷ nguyên trước. Nó tổng hợp dữ liệu, rút ra so sánh và sau đó tạo ra các phát hiện bằng
cách sử dụng một chuỗi dữ liệu lịch sử. truyền tải thông tin quan trọng bằng các hình thức dễ
hiểu và hỗ trợ giải quyết các khó khăn
Trong một bài nghiên cứu, Phân tích mơ tả là việc lấy dữ liệu thơ (dữ liệu chính/dữ liệu lịch
sử) và phân tích chúng. Sau đó các nhà nghiên cứu sẽ đưa ra các kết luận hữu ích một cách
đơn giản và dễ hiểu đối với các nhà quản lý cũng như các bên liên quan. Bởi vì từ phân tích
mơ tả, dữ liệu lịch sử sẽ có ý nghĩa và trở nên dễ hình dung hơn. Đây là một phương pháp
phân tích phổ biến được sử dụng để xử lý dữ liệu thu được từ mẫu khảo sát.
Tại bài luận này, chúng em sẽ áp dụng phương pháp phân tích mơ tả để xử lý các dữ liệu
chính từ khảo sát mà nhóm đã chuẩn bị để làm cho dữ liệu trở nên trực quan hơn, dễ hình
dung và bao quát hơn, từ đó giải quyết các vấn đề cần phải phân tích, mổ xẻ trong bài báo cáo
nghiên cứu của nhóm.
1.3 Phân tích chuẩn đốn:
Phân tích chuẩn đốn là phương pháp phân tích giúp trả lời câu hỏi tại sao tình trạng này lại
diễn ra. Bao gồm các phân tích mơ tả cơ bản, sử dụng những kết quả của phân tích mơ tả để
từ đó tìm ra nguyên nhân của các sự kiện. Từ các kết quả tổng quan của bước đầu tiên, dữ
liệu sẽ được mổ xẻ, khai phá, phân tích kỹ hơn, đào sâu theo nhiều khía cạnh. Chẩn đốn dữ
liệu để giải thích lý do dẫn đến kết quả của sự kiện đã nào đó.
Sau khi phân tích dữ liệu thơ (dữ liệu chính trong bài nghiên cứu) bằng phân tích mơ tả,
phương pháp phân tích chẩn đốn sẽ giúp chúng em trả lời câu hỏi tại sao kết quả đó lại xảy
ra, từ việc kết hợp nhiều luồng dữ liệu. Phân tích chẩn đốn bao gồm cơ bản phân tích mơ tả,
sử dụng kết quả của phân tích mơ tả để tìm ngun nhân của vấn đề. Từ đó, các chỉ số hoạt

động được phân tích hiệu quả hơn. Q trình thường bao gồm 3 bước:
- Tìm ra những điểm bất thường trong dữ liệu. Những điểm này thường là một biến đổi không
lường trước được ở một chỉ số hoặc một thị trường nào đó.
- Thu thập dữ liệu có liên quan đến những điểm bất thường này.
- Sử dụng các kỹ thuật thống kê để tìm ra các mối quan hệ và xu hướng giúp giải thích những
điểm bất thường hay kết quả này.


Trong bài nghiên cứu này, chúng em sẽ áp dụng phương pháp phân tích chẩn đốn trong xử

dữ liệu thứ cấp từ dữ liệu của cuộc khảo sát và cả dữ liệu được thu thập từ các nguồn thông
tin đại chúng khác (như các trang web, tin tức…) để giúp giải thích rõ ràng kết quả và rút ra
kết luận đúng đắn và hợp lý về ảnh hưởng của chính sách kiểm duyệt của Facebook lên người
dùng.
2. Nền tảng nghiên cứu liên quan:
Chúng em đã tìm kiếm và xem xét các nghiên cứu trước đây về ứng dụng Facebook và những
lợi ích cũng như tranh cãi về chính sách kiểm duyệt của Facebook lên người dùng để phục vụ
chủ đề đã chọn của nhóm em.
2.1 Những lợi ích của các chính sách kiểm duyệt của Facebook lên người dùng:
Tạo ra một mơi trường an tồn cho người dùng và cộng đồng
Từ mục đích là để bảo vệ an ninh mạng, kiểm soát khiêu dâm, bài phát biểu quan điểm tạo
thù ghét, hiềm khích, vu khống, phỉ báng, kích động, hướng dẫn dư luận... khác, để bảo vệ trẻ
em, các nhóm dễ bị tổn thương, quyền riêng tư của mọi người. Chính sách kiểm duyệt giúp
hạn chế những thơng tin độc hại không phù hợp với người dùng và tạo ra mơi trường lành
mạnh, an tồn cho người dùng, cộng đồng.
Giảm nguy cơ bị trộm cắp danh tính, thơng tin và ý tưởng
Facebook là nơi trao đổi thông tin, công việc xung như giải trí và nền tảng để liên lạc cá nhân
nên nó thường lưu trữ một lượng lớn thơng tin, dữ liệu (big data) người dùng, tổ chức và kể
cả chính phủ cũng như chính cơng ty mẹ Meta. Facebook là nguồn tài nguyên để khai thác
thông tin, và là nguồn để nảy sinh ý tưởng sáng tạo ra những cái mới. Chính vì vậy, chính

sách kiểm duyệt của nó sẽ có tác dụng hạn chế, làm giảm các đường link, quyền truy cập vào
các trang web không an tồn và có chứa virus độc hại. Điều này sẽ hạn chế nguy cơ bị trộm
cắp danh tính, thơng tin riêng tư của người dùng, hạn chế người dùng truy cập vào các hoạt
động có hại, cũng như bảo vệ ý tưởng, thông tin nội bộ, đảm bảo dữ liệu quan trọng của
doanh nghiệp, tổ chức và chính phủ.
Xác định các hoạt động bất hợp pháp
Việc kiểm duyệt mạng xã hội, bài đăng sẽ giúp cho các ban quản lý/kiểm duyệt của Facebook
phát hiện và ngăn chặn các hành vi sai trái, không phù hợp với xã hội, các chuẩn mực về đạo
đức,..
Hạn chế lãng phí thời gian của người dùng
Chính sách kiểm duyệt sẽ loại bỏ bớt những bài đăng sai lệch, các đường link độc hại, các bài
báo thổi phồng dắt mũi dư luận để tạo sự nổi tiếng,.. giúp người dùng hạn tiết kiệm được thời
gian của bản thân dùng cho những việc có ít khác. Bởi vì chi phí đóng mạng mà họ bỏ ra
xứng đáng được nhìn thấy những thứ hữu ích hơn.
Hạn chế các tin giả (fake news)
Thơng qua chính sách kiểm duyệt của mình, Facebook sẽ mang đến những nguồn thơng tin
online đáng tin cậy hơn, và ngăn chặn những tin tức giả mạo. Giúp người sử dụng tìm kiếm,


thu thập cũng như tiếp nhận các thơng tin chính xác và có ích hơn. Đồng thời, kiểm duyệt
cũng hạn chế các những thành phần cạnh tranh không lành mạnh tung tin tức giả mạo, gây
hại cho người khác hay những tin phản đối, kích động người dân của các thế lực thù địch.
2.2 Những tranh cãi của các chính sách kiểm duyệt của Facebook lên người dùng:
Kiểm duyệt nhầm, “thà qt nhầm cịn hơn bỏ sót”
Với sự phát triển của công nghệ hiện đại, Facebook cũng như các mạng xã hội khác đều đã
ứng dụng AI vào việc kiểm duyệt nên nền tảng của mình. Tuy giảm được nguồn lực và chi
phí nhưng AI vẫn là máy móc và gặp trở ngại khi xử lý một số nội dung và đưa ra quyết định
có vi phạm tiêu chuẩn cộng đồng hay khơng. Hệ thống sẽ khó xác định được ẩn ý trong các
bức ảnh bị chữ đè lên, hoặc vẫn chưa hiểu được nội dung mỉa mai hay từ lóng. AI của
Facebook cũng khơng ít lần bị “tố” bắt nhầm trường hợp khiến người đăng bài phải khiếu nại,

hoặc tự động chuyển đổi định dạng bài đăng.
Thực tế, Facebook đang sử dụng AI theo xu hướng “quét nhầm còn hơn bỏ sót”. Đã có nhiều
đợt truy quét mạnh tay diễn ra khiến nhiều tài khoản hoặc các hội nhóm bị đóng vĩnh viễn,
bất chấp khiến nại từ phía người dùng.
Ngồi ra một số bài đăng mang tính chiến tranh và quân sự sâu sắc, kích động vũ trang lại
vẫn còn tồn tại. Như việc tuyên bố "Chúng ta nên xâm lược Libya" “chúng ta nên g.iết Bin
Laden”
được xuất hiện trên nền tảng và sai đó người phát ngơn Facebook cho biết mạng xã hội này
cho phép tranh luận về chiến lược qn sự và chiến tranh “vì đó là thực tế của thế giới chúng
ta đang sống”.
Đẩy trách nhiệm cho người dùng
Trước đây các chính sách kiểm duyệt của Facebook luôn là vấn đề gây tranh cãi quyết liệt.
Mạng xã hội này bị chỉ trích gay gắt vì để những bài viết, thông tin độc hại tràn lan trên nền
tảng của mình. Tuy đã có những biện pháp siết chặt kiểm duyệt hơn nhưng Facebook đã
quyết định đẩy trách nhiệm ngăn chặn thông tin sai lệch cho người dùng và khiến mọi việc
trở nên tệ hơn. Dù ban đầu các nhóm trên Facebook được tạo ra với mục đích hạn chế thông
tin sai lệch nhưng chúng ngày càng biến tướng, trở thành nơi để các thành viên thóa mạ, cơng
kích, phỉ báng lẫn nhau. Khơng những vậy, trong các hội nhóm về thuyết âm mưu, các
chuyên gia cũng có thể chính là người phát tán tin giả, hướng dẫn dư luận, người dùng. Vì
vậy, việc này chẳng khác nào trao thêm quyền lực cho những phần tử cực đoan.
Giới hạn các ý tưởng mới và cơ hội đầu tư, kinh doanh
Chính sách kiểm duyệt Facebook có thể hạn chế những ý tưởng kinh doanh mới xuất hiện ở
một quốc gia. Nếu hồ sơ hoặc trang web của doanh nghiệp nước ngồi có thể bị chặn vì được
coi là chứa những thơng tin mà chính phủ đánh giá có ảnh hưởng tiêu cực đến quốc gia của
họ thì hoạt động kinh doanh của các công ty sẽ bị đe dọa ngay lập tức. Do đó sẽ hạn chế
thơng tin, ý tưởng, cơ hội kinh doanh dẫn đến sự thiếu đổi mới, phát triển kinh tế.
Các cáo buộc chịu ảnh hưởng từ phía chính trị, hạn chế tự do ngơn luận của người dùng
Tuy Facebook luôn tuyên bố sẽ đứng ở phe trung lập không chịu sự ảnh hưởng về mặt chính
trị nhưng thật ra nền tảng này vẫn ln gặp phải những áp lực của chính quyền, chính trị ở
những quốc gia khác nhau, đặc biệt là Mỹ. Đều này khiến người dùng không thể tự do phát



ngôn bàn luận thoải mái trên nền tảng này. Đồng thời một số tổ chức, cá nhân còn bị
Facebook theo dõi và đánh dấu nguy hiểm vì cáo buộc khủng bố hay được coi như là mối đe
dọa của Mỹ và đồng minh. Theo một chuyên gia, đây chỉ là một nỗ lực khác nhằm hạn chế
quyền tự do cá nhân trên danh nghĩa chống khủng bố của Facebook.


1.

2.

3.




CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Xác định vấn đề cần nghiên cứu. từ đó quyết định đối tượng và mục tiêu
nghiên cứu
Bước 2: Xác định câu hỏi nghiên cứu chính, xây dụng cơ sở lý thuyết xem xét các
nghiên cứu liên quan để tạo ra các giả định chính và cơ sở phân tích
Bước 3: Lập kế hoạch nghiên cứu
Bước 4: Thu thập dữ liệu chính từ bảng câu hỏi khảo sát ( Bảo mật ).
Bước 5: Xử lý và phân tích dữ liệu bằng phương pháp mơ tả
Bước 6: Giải thích dữ liệu bằng phương pháp chẩn đoán
Bước 7: Báo cáo kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp cuối cùng
Phương pháp lập bảng câu hỏi
Dựa trên khung phân tích và câu hỏi nghiên cứu, tạo bảng câu hỏi chủ yếu là định

tính, định lượng và có thể được chấp nhận thơng qua phỏng vấn trực tiếp hoặc khảo
sát trực tuyến.
Chúng ta nên xác định rõ các câu hỏi chính có trong bảng câu hỏi để khảo sát; sử
dụng lời nói đơn giản, lịch sự nhằm thu thập được các ý kiến của các đối tượng
nghiên cứu một cách khách quan, cụ thể và chính xác nhất, Thơng qua các bảng câu
hỏi, các đối tượng phải thể hiện quan điểm của mình về sự hài lòng các ứng dụng của
AI trong việc kiểm duyệt các bài viết trên Facebook. Câu trả lời của chủ đề yêu cầu dễ
dàng xử lý và phân tích. Do đó, bảng câu hỏi cần phải được chuẩn bị kỹ lượng và thử
nghiệm trên một số đối tượng trước khi tiến hành khảo sát trên mẫu thực tế đã chọn.
Phương pháp và quy trình lấy mẫu
Cách lấy mẫu:
Đối tượng nghiên cứu là thế hệ GENZ đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ
Chí Minh, nhưng do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp nên nhóm em đã lấy mẫu
xét nghiệm là sinh viên đang học tại trường Đại học Kinh tế - Luật để khảo sát về
mức độ hài lòng của người dùng về ứng dụng của AI trong kiểm duyệt các bài đăng
trên FACEBOOK.
Sử dụng bảng câu hỏi và thực hiện khảo sát qua email về mức độ hài lọng của người
dùng về ứng dụng của AI trong kiểm duyệt bài đăng tr`
Quy trình lấy mẫu:
Bước 1: Nghiên cứu với tổng thể là sinh viên trường đại học Kinh tế - Luật
Bước 2: Khung sàng lọc mẫu: 18-22 tuổi
Bước 3: Phương pháp chọn mẫu: Có xác suất và không xác suất ( l ấy mẫu thực tế )
Bước 4: Tiến hành lấy mẫu theo phương pháp đã chọn


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ KẾT LUẬN
1. Phân tích mơ tả về độ tin cậy của mẫu
Sau khi vấn đề cụ thể cần nghiên cứu và thiết lập bảng câu hỏi, chúng tôi tiến hành
lấy mẫu khảo sát và thu thập số liệu. Để đảm bảo cuộc khảo sát có đúng đối tượng
mục tiêu, chúng tơi đã tiến hành lấy mẫu phi xác suất, với phương pháp lấy mẫu ―

thuận tiện.
Đối tượng lấy mẫu là sinh viên đang học tập và làm việc lại trường Đại học Kinh tế Luật, mang quốc tịch là Việt Nam với độ tuổi từ 18 - 22 tuổi - được đảm bảo là đối
tượng nghiên cứu của đề tài. Thời gian khảo sát từ ngày 6/11/2021 - 9/11/2021, sau
khi khảo sát kết thúc, nhóm thu được cỡ mẫu gồm 40 đối tượng với số liệu thống kê
như sau:
- 100% đối tượng khảo sát là sinh viên đang học tập và làm việc tại trường đại học
Kinh tế - Luật đang sử dụng mạng xã hội Facebook, với trình độ phát triển cơng nghệ
trong thời kỳ đại dịch Covid-19 đang diễn biến rất phức tạp.

-

Trong 100% đối tượng khảo sát đều đang sử dụng Facebook, thì có tới 50% sinh viên
đang học năm thứ hai, 40% sinh viên đang học năm thứ nhát và 10% sinh viên đang
học năm thứ 3.

-

100% đối tượng khảo sát có tâm lý và hành vi giống nhau, cụ thể là thời gian cụ thể
sử dụng Facebook từ năm bao nhiêu? Kết quả cho chúng ta thấy được rằng trong đó


tới 95% nhân khẩu có độ tuổi từ 7 - 18 và 5% nhân khẩu có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên.

2. Phân tích mơ tả và chẩn đốn từ dữ liệu nhận được:
2.2 Facebook's AI có những tác động như thế nào lên người dùng:
Trong các kết quả thu được từ việc khảo sát sinh viên đang theo học và làm việc tại
trường Đại học Kinh tế - Luật, có tới 47,5% có cảm giác bình thường khi sử dụng
Facebook, 40% cảm thấy thích thú với Facebook và chỉ có 12,5% cảm thấy Facebook
là một điều khơng thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày của họ.


"Sự bùng nổ " của Facebook hiện nay, khi được hỏi về tần suất gặp các bài viết không
phù hợp trên Facebook, chúng em nhận thấy 75% sinh viên trả lời rằng thỉnh thoảng
gặp các bài viết không phù hợp, 25% thường xuyên và việc không bao giờ gặp các bài
viết không phù hợp là khơng có ( 0%):


Trong số 100% đối tượng khảo sát gặp các bài viết không phù hợp trên Facebook,
Chúng em đã đề xuất 10 trường hợp thường gặp phải nhất khi người dùng sử dụng
Facebook, trường hợp " Lừa đảo dưới hình thức tuyển dụng với mức lương hấp dẫn
hay quảng cáo bán hàng chất lượng cao với giá rẻ nhưng thực chất là hàng kém chất
lượng" chiếm nhiều nhất với tần số phần trăm là 80% ( 32 người chọn trường hợp
này) , trường hợp " Lợi dụng facebook để nói xấu, đăng ảnh miệt thị người khác "
chiếm tới 60% ( 30 người chọn trường hợp này) và cuối cùng là trường hợp " Những
phát ngôn, hành động phản cảm nhằm đánh bóng tên tuổi bản thân để được nổi tiếng"
chiếm 62.5%:

Hơn nữa, chúng em cũng tiến hành khảo sát đối tượng khảo sát về việc đã từng đăng
bài viết lên Facebook cá nhân hay trên một nhóm Facebook hay khơng? Chúng em
nhận được câu trả lời đa phần ( 97,5%) là đã từng đăng bài viết lên Facebook và hầu
như rất ít ( 2.5%) chưa từng đăng bài viết lên Facebook.

Khi được hỏi về nguyên nhân nào mà việc không tể đăng được khi vơ tình vi phạm
vào tiêu chuẩn cộng đồng. Chúng em nhận được câu trả lời, trong đó nhiều nhất cho


rằng hệ thống kiểm duyệt bị lỗi ( 32.5%), vi phạm bản quyền ( 25%) và Spam (20%)

Nhờ dữ liệu ở trên mà chúng ta có thể thấy, Facebook đã đạt được những ảnh hưởng
nhất định trong khi đại dịch Covid 19 hiên nay, ứng dụng đã thu hút được một khách
hàng trung thành nhất định.

Sau khi đã phân tích sơ qua về ứng dụng của Ai lên việc kiểm duyệt các bài đăng của
người dùng, chúng tôi nhận thấy một điều dễ thấy rằng khi đại dịch bủng nổ, con
người dẫn làm quen với việc cách ly xã hội, hạn chế tiếp xúc với mọi người xung
quanh, làm việc tại nhà, trong không gian hẹp, nhu cầu giao tiếp xã hội thông qua các
nền tảng điện tử gia tăng một cách nhanh chóng ( trong đó có Facebook )
Mạng xã hội ( trong đó có Facebook ) do có thể cung cấp cho người dùng nhiều tính
năng liên lạc tiện lợi, nhanh chóng, mang lại thơng tin và thỏa mãn tâm lý nên đã và
đang càng phát huy vị thế vốn có của mình và thậm chí trở thành nhu cầu thiết yếu
của con người trong thời kỳ bùng phát dịch bệnh.
Và để tìm ra những do lý do cụ thể mà giới trẻ hiện nay nói chung và sinh viên trường
Đại học Kinh tế - Luật nói riêng về việc ứng dụng của AI lên việc kiểm duyệt bài
đăng trên Facebook. Chúng em đã tiến hành đánh giá mức đọ hiệu quả của việc ứng
dụng Ai; kết quả cho thấy rằng 75% người sử dụng cho thấy rặng việc ứng dụng AI
vào việc kiểm duyệt các bài đăng trên Facebook là bình thường; trong khi có 15%


người dùng cho răng là tốt và 10% cho rằng là tệ:

Lí do tại sao lại có 10% cho rằng là việc ứng dụng AI vào việc kiểm duyệt các bài
đăng trên Facebook là tệ thì chúng em đã nhận được câu trả lời rằng: trong tổng số 76
sự lựa chọn thì có tới 77.5% cho rằng chính sách kiểm duyệt của Facebook cịn chưa
chặt chẽ, 62.5% thì cho rằng hệ thống kiểm duyệt Ai của Facebook dễ dàng bị qua
mặt và 32.5% nghĩ rằng không đủ nhân lực để kiểm duyệt tất cả bài viết do số lượng
bài viết đăng lên Facebook trong 1 ngày là quá nhiều:

2.2 Tác động tích cực :
Khi được hỏi đến rằng: " Bạn có biết Facebook đã và đang ứng dụng AI vào việc
kiểm duyệt hay khơng" có tới 37.5% cho rằng là khơng biết và 62.5% là biết có ứng



dụng AI.

Khi hỏi về đánh giá của người dùng về ưu điểm của AI trong việc kiểm duyệt các bài
đăng thì chúng em nhận được đánh giá như sau:

-

Nhìn chung việc áp dụng AI vào kiểm duyệt các bài đăng trên facebook được người
dùng đánh giá khá cao như: Kiểm duyệt nhanh chóng ( 22 đánh giá thang điểm 4/5 ),
Hạn chế lãng phí thời gian làm việc và tăng sự tập trung làm việc của nhân viên ( 21
đánh giá thang điểm 4/5 ), Kiềm chế truy cập vào các hoạt động có hại ( lần lượt là 18
và 17 đánh giá cho thang điểm 4/5 và 5/5 ), Giảm nguy cơ bị trộm cắp danh tính,
thơng tin và ý tưởng (lần lượt là 18 và 16 đánh giá cho thang điểm 4/5 và 5/5 ), Xác
định các hoạt động bất hợp pháp ( lần lượt là 18 và 17 đánh giá cho thang điểm 4/5 và
5/5) và dùng tin giả ( 18 đánh giá cho thang điểm 5/5 )
2.3 Tác động tiêu cực
Đối lập với các tác động tích cực của ứng dụng của AI lên các bài viết trên Facebook,
dựa trên các nghiên cứu, 40 người, chúng ta có thể dễ dàng thấy được những tác động
tiêu cực của việc ứng dụng Ai.


Để tìm ra nguyên nhất dẫn đến kết quả này, chúng em đã tiến hành một nghiên cứu
dựa trên các quan điểm của người dùng Facebook.

Chúng ta có thể thấy được 2 mức điểm ( với thang điểm là 5 ) mà người dùng đánh
giá chủ yếu là 3 và 4. Các yếu tố trên có thể suy ra rằng việc ứng dụng AI trong việc
kiểm soát các bài đăng chưa kiểm soát được nội dung của các bài viết, dẫn đến việc
người không đăng được hoặc người dùng xem những bài viết khơng phù hợp với sở
thích và đam mê của mình, thậm chí đơi khi các bài viết gây phản cảm với người xem.
Có quá nhiều bài viết gây phẫn nộ giữa những người xem mà vẫn được AI thơng qua.

Đây có lẽ là hạn chế của AI trong việc kiểm duyệt các bài đăng trên Facebook.


CHAPTER 5: SUGGESTIONS AND RECOMMENDATIONS
Facebook chưa bao giờ giấu giếm ý định dùng AI vào vai trò quản lý nhiều hơn trên nền
tảng của họ. Việc kiểm sốt thơng tin, nội dung được đăng tải trên nền tảng này có thể
được hiểu đơn giản qua các bước như sau: đầu tiên, bài đăng nghi vấn vi phạm quy định
của công ty (spam, dùng ngôn từ gây thù địch, cổ vũ bạo lực…) sẽ bị đánh dấu, sau đó
nhân sự phụ trách hoặc hệ thống máy học sẽ tiến hành lọc phân loại. Một số trường hợp rõ
vi phạm sẽ được xử lý tự động (xóa bài đăng, khóa tài khoản), số khác sẽ vào danh sách
chờ để chuyên viên duyệt lại một lần nữa.
Mạng xã hội lớn nhất thế giới đang có khoảng 15.000 nhân viên chun trách kiểm sốt nội
dung trên toàn cầu, làm việc sắp xếp các bài đăng bị đánh dấu và đưa ra quyết định có vi
phạm quy định của công ty hay không sau khi đã kiểm định thủ cơng.
Nhưng họ ln bị chỉ trích vì khơng thể hỗ trợ kịp thời mọi trường hợp, khiến khơng ít
người cho biết cảm thấy bị tổn thương. Rõ ràng, chỉ con người là không đủ để kiểm sốt
thơng tin khổng lồ được đăng tải mỗi ngày trên nền tảng này.

Vì vậy, hãng tuyên bố sẽ làm mọi cách để đảm bảo thứ tự kiểm duyệt ưu tiên, những bài
đăng quan trọng được nhìn thấy trước tiên, với sự trợ giúp của máy học. Bài đăng càng
được tương tác nhiều (theo lượt xem, chia sẻ) thì càng dễ vào tầm ngắm của hệ thống.
Nhưng dẫu sao đó cũng chỉ là máy móc, AI vẫn gặp trở ngại khi xử lý một số nội dung và
đưa ra quyết định có vi phạm tiêu chuẩn cộng đồng hay khơng. Hệ thống sẽ khó xác định
được ẩn ý trong các bức ảnh bị chữ đè lên, hoặc vẫn chưa hiểu được nội dung mỉa mai hay
từ lóng. AI của Facebook cũng khơng ít lần bị “tố” bắt nhầm trường hợp khiến người đăng
bài phải khiếu nại, hoặc tự động chuyển đổi định dạng bài đăng.
Thực tế, Facebook đang sử dụng AI theo xu hướng “qt nhầm cịn hơn bỏ sót”. Đã có
nhiều đợt truy quét mạnh tay diễn ra khiến nhiều tài khoản hoặc các hội nhóm bị đóng
vĩnh viễn, bất chấp khiếu nại từ phía người dùng.


Tại Việt Nam, mỗi năm thường có khơng dưới một đợt truy qt hàng loạt với lượng tài
khoản bị khóa lên tới hàng nghìn, thậm chí cả triệu. Nhưng trong số này cũng khơng ít
trường hợp thuộc diện quét nhầm và có cả những ca không rõ lý do nào khiến tài khoản bị
vào danh sách đen. Tháng 10.2020, Facebook thanh lọc diện rộng khiến nhiều nhóm cộng
đồng tại Việt Nam “bay màu”, kể cả những nhóm có tới hàng triệu thành viên hoặc đã hình
thành từ lâu, hoạt động ổn định, bình yên qua các đợt truy quét trước đó. Nguyên nhân được
đưa ra khá chung chung, chỉ nêu “vi phạm tiêu chuẩn cộng đồng”, cịn cụ thể điều khoản
nào thì hãng khơng cung cấp.
1. Giải pháp để vượt qua những cái rào cản về chính sách kiểm duyệt của Facebook
Thơng qua phân tích trên mẫu khảo sát và thơng qua quan sát thực nghiệm về mức


độ hài lòng của người dùng về ứng dụng của AI trong kiểm duyệt các bài đăng trên
Facebook, nhóm đã đưa ra một số biện pháp đề xuất như sau:
Đầu tiên, để giải quyết vấn đề Lừa đảo dưới hình thức tuyển dụng với mức lương hấp dẫn
hay quảng cáo bán hàng chất lượng cao với giá rẻ nhưng thực chất là hàng kém chất lượng,
Facebook nên kết nối người dùng với những tổ chức mà bạn đang quan tâm để người dùng
sáng suốt hơn trong việc chọn lọc những bài viết để tìm hiểu thơng tin.
Thứ hai, để xố bỏ việc Lợi dụng facebook để nói xấu, đăng ảnh miệt thị người khác,
Facebook nên chặt chẽ trong việc quản lý độ tuổi người dùng Facebook ( trên 18 tuổi )
bằng cách khi người dùng tạo tài khoản nên chụp chứng minh nhân dân, hoặc căn cước để
xác định độ tuổi. Cùng với đó đội ngũ quản lý Facebook nên xố vĩnh viễn tài khoản người
dùng khi người đó có hành vi ăn cắp và đăng ảnh miệt thị người khác trên diễn đàn
Facebook.
Thứ ba, để hạn chế việc có những phát ngơn, hành động phản cảm nhằm đánh bóng tên
tuổi bản thân để được nổi tiếng thì Facebook cần kiểm soát chặt chẽ để tránh nội dung
nhạy cảm hoặc các vấn đề phát ngôn, hành động phản cảm với chính trị sai trái được phổ
biến rộng rãi lan truyền trên Facebook. Mặt khác, Facebook nên buộc mọi người tạo và
chia sẻ nội dung gốc và nghiêm cấm đăng nội dung vi phạm bản quyền, nhãn hiệu hoặc
các quyền sở hữu trí tuệ khác của người khác. Sử dụng các biện pháp pháp lý nghiêm

ngặt.
2. Giải pháp để thúc đẩy những mặt tích cực của chính sách kiểm duyệt của
Facebook:
Thơng qua phân tích trên mẫu khảo sát và thơng qua quan sát thực nghiệm về mức độ hài
lòng của người dùng về ứng dụng của AI trong kiểm duyệt các bài đăng trên Facebook,
nhóm đã đưa ra một số biện pháp đề xuất như sau:
Đầu tiên, Facebook nên phát huy lợi thế về tiện ích một cách tích cực, sâu sắc hơn và đa
dạng hơn như: Giao diện được cập nhật và đổi mới liên tục, không những cung cấp các
tính năng mới và nổi bật để tạo nguồn cảm hứng mới cho người dùng mà còn đáp ứng các
yêu cầu cơ bản - sử dụng và thích ứng dễ dàng. Hệ thống âm thanh và hình ảnh cần được
mở rộng hơn để người dùng có những trải nghiệm tốt khi đăng hình hay video lên diễn
đàn.
Tiếp theo, để trải nghiệm người dùng trở nên có ý nghĩa và kích thích người dùng hiện thực
hóa những ý tưởng sáng tạo thay vì chỉ có những thay đổi về nhận thức trong đầu như bây
giờ Facebook nên cải thiện về phần hiệu ứng chụp ảnh để người dùng không chỉ sử dụng
Facebook vào mục đích đăng tải hình ảnh đã được chỉnh sửa qua những ứng dụng khác mà
có thể sử dụng luôn Facebook để chụp ảnh.
Cuối cùng, Facebook nên mở rộng thêm tiện ích “gắn link” trên mục tạo tin của người dùng
để người dùng có thể chia sẻ trải nghiệm của mình cho người khác
Hiện nay Facebook đã có tính năng Kiểm duyệt Cấm và xố bài đăng:
-

Cài đặt cho bài viết và bình luận của khách truy cập


-

Quản lý bình luận

-


Cấm hoặc xóa ai đó

Đã phần nào giúp facebook quản lý chặt chẽ hơn giúp người dùng thoải mái và yên tâm
hơn khi sử dụng. Nỗ lực tập trung vào AI của Facebook đang giúp triển khai công nghệ
máy học để bảo vệ con người khỏi các nội dung độc hại. Với hàng tỉ người sử dụng nền
tảng của mình. AI để kiểm sốt thơng tin và tự động đưa ra quyết định khi có thể. Mục
tiêu đặt ra là khoanh vùng nội dung gây thù địch, tin thất thiệt cũng như các hình thức vi
phạm tiêu chuẩn Facebook một cách nhanh chóng và chính xác, dù đó là nguồn nội
dung hay ngơn ngữ, cộng đồng nào trên thế giới”.
Một số chuyên gia về dịch vụ Facebook cũng khẳng định thời gian qua mạng xã hội đã
tiến hành chỉnh sửa, cải tiến AI nên đã khơng ít lần phát sinh lỗi. Một ví dụ điển hình là
hệ thống tự động chuyển định dạng bài đăng thông thường của người dùng thành bài
đăng mua bán, đưa vào chợ Marketplace. Điều này khiến nội dung khó được hiển thị trên
News Feed của bạn bè họ. “Có thể bài đăng vướng vào một hoặc vài từ khóa khiến AI
hiểu nhầm thành nội dung mua bán”.
Cuối năm 2020, báo cáo của hãng cho biết AI đã phát hiện 94,7% trường hợp sử dụng ngôn
từ gây thù địch và gỡ bỏ khỏi nền tảng. Con số này tăng đáng kể so với năm 2019 (80,5%)
và có thể xem là đột phá nếu so với 24% của năm 2017. Có hơn 96% nội dung gây thù địch
liên quan tới các tổ chức, nhóm đã bị hệ thống phát hiện mà không cần tới sự hỗ trợ của con
người. Chứng minh rằng công cuộc sử dụng AI trong Facebook đã và đang có sự phát triển
rất lớn




×