Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 25 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCMKHOA KINH TẾ</b>
0 điểm đến 0.3 điểm <sup>0.4 điểm đến 0.7</sup>
điểm <sup>0.8 điểm đến 1 điểm</sup> thiết cần nghiên cứu
nhưng sơ sài
Nêu được tính cấp thiết cần nghiên cứu 0 điểm đến 0.2 điểm <sup>0.3 điểm đến 0.4</sup><sub>điểm</sub> 0.5 điểm
Các bài khảo lược ít liên quan, nội dung khảo lược sơ sài, văn
phong lủng củng
Các bài khảo lược liên quan nhưng nội
dung khảo lược sơ sài, văn phong lủng
Các bài khảo lược liên quan, nội dung khảo lược đầy đủ, thuyết sai/ thiếu
Mô hình, giả thuyết
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Thang đo các nhân tố
đề xuất
Khơng có thang đo
Thang đo khơng đầy
điểm <sup>0.8 điểm đến 1 điểm</sup> Điểm cộng <sup>Đề tài hay, hấp dẫn</sup>
0 điểm đến 0.5 điểm
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>LỜI MỞ ĐẦU... 1</b>
<b>CÂU 1... 3</b>
1.1. Những thông tin cần lưu ý về hố đơn điện tử theo thơng tư 78/2021/TT-BTC3 1.1.1. Được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử... 3
1.1.2. Giải thích ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử, ký hiệu hóa đơn điện tử...3
1.1.3. Quy định riêng thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng...4
1.1.4. Quy định xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót... 5
1.1.5. Quy định hóa đơn điện tử tạo từ máy tính tiền...6
1.1.6. Nhiều văn bản về hoá đơn, chứng từ sẽ hết hiệu lực từ 01/7/2022...7
1.2. So sánh quy định hóa đơn điện tử tại Nghị định 123 và Nghị định 119...8
<b>CÂU 2...11</b>
2.1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định...11
2.2. Doanh nghiệp có bắt buộc phải kê khai thuế qua mạng hay không...12
2.3. Kê khai thuế qua mạng cần thực hiện trên hệ thống nào... 13
2.4. Để thực hiện kê khai thuế qua mạng, Doanh nghiệp cần có, cần chuẩn bị
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>LỜI MỞ ĐẦU</b>
Thuế có vai trị quan trọng và khơng thể thiếu trong hệ thống tài chính của một quốc gia. Việt Nam, một đất nước đang phát triển nhanh chóng ở Đơng Nam Á, khơng phải là ngoại lệ. Với hệ thống thuế phức tạp và đa dạng, vai trị của thuế ở Việt Nam khơng chỉ giới hạn trong việc cung cấp nguồn lực cho ngân sách nhà nước, mà cịn có tác động sâu rộng đến nền kinh tế và xã hội.
Thứ nhất, thuế đóng góp một phần quan trọng vào nguồn lực tài chính của chính phủ Việt Nam. Ngân sách nhà nước phụ thuộc mạnh mẽ vào thuế để đáp ứng các nhu cầu và trách nhiệm của một quốc gia. Thuế thu được từ các nguồn như thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác, giúp chính phủ thu thập tiền để đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, quốc phịng và phát triển kinh tế. Ngồi ra, thuế cũng đóng vai trị trong việc duy trì mức lạm phát ổn định, bảo đảm an sinh xã hội và bảo vệ mơi trường.
Thứ hai, thuế có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy phân phối cơng bằng thu nhập và tạo sự cân đối xã hội. Việt Nam, giống như nhiều quốc gia khác trên thế giới, đối mặt với sự chênh lệch giàu nghèo và bất công trong phân phối thu nhập. Hệ thống thuế cơng bằng và hiệu quả có thể giúp giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế toàn diện và bảo vệ lợi ích của các tầng lớp xã hội khác nhau. Bằng cách áp đặt các mức thuế phù hợp trên thu nhập cá nhân, doanh nghiệp và tài sản, chính phủ có thể tạo ra nguồn thu để đầu tư vào các chương trình phúc lợi xã hội và giúp đảm bảo mọi cơng dân có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ cơ bản.
Thứ ba, thuế có thể được sử dụng như một công cụ quản lý kinh tế, để thúc đẩy hoạt động kinh doanh và tạo sự cạnh tranh. Chính phủ Việt Nam thường sử dụng chính sách thuế nhằm thúc đẩy các ngành cơng nghiệp chiến lược, hướng dẫn đầu tư vào các khu kinh tế đặc biệt và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp địa phương và nước ngoài. Các khoản miễn, giảm thuế và ưu đãi thuế đặc biệt cũng được áp dụng để thu hút và thúc đẩy đầu tư từ nước ngoài và thúc đẩy phát triển kinh tế.
Cuối cùng, thuế cũng có vai trị quan trọng trong việc kiểm sốt và phịng ngừa hoạt động kinh doanh bất hợp pháp, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm của các
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">tổ chức và cá nhân. Việc áp dụng hệ thống thuế nghiêm ngặt và công bằng không chỉ đảm bảo rằng các doanh nghiệp và cá nhân đóng góp đúng mức thuế mà cịn giúp giảm thiểu sự lạm dụng và trốn thuế. Việc cải thiện hệ thống thuế cũng đồng nghĩa với việc cải thiện môi trường kinh doanh, tạo sự tin tưởng và thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước.
Như vậy, vai trị của thuế ở Việt Nam khơng chỉ giới hạn trong việc cung cấp nguồn lực tài chính cho chính phủ, mà cịn tác động sâu rộng đến nền kinh tế và xã hội. Nó góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy phân phối công bằng thu nhập, tạo điều kiện cạnh tranh và phòng ngừa hoạt động kinh doanh bất hợp pháp. Để đạt được tất cả những lợi ích này, việc thiết lập và quản lý hệ thống thuế công bằng, hiệu quả và minh bạch là một thách thức khơng nhỏ mà chính phủ và cộng đồng kinh doanh cần đối mặt và cùng nhau xây dựng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>CÂU 1</b>
<b>1.1. Những thông tin cần lưu ý về hoá đơn điện tử theo thơng tư 78/2021/TT-BTC</b>
<i><b>1.1.1. Được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử</b></i>
Theo đó, người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba (là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hoá đơn điện tử và khơng thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử) lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hố, dịch vụ.
Hóa đơn điện tử ủy nhiệm phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm và phải đúng thực tế phát sinh. Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa hai bên và phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau:
+ Thông tin về bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm (tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số);
+ Thông tin về hoá đơn điện tử ủy nhiệm (loại hoá đơn, ký hiệu hố đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn);
+ Mục đích ủy nhiệm, + Thời hạn ủy nhiệm,
+ Phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm);
Việc ủy nhiệm được xác định là thay đổi thơng tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử do đó bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
<i><b>1.1.2. Giải thích ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử, ký hiệu hóa đơn điện tử</b></i>
Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thơng tư 78/2021 thì ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:
- Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng; - Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản cơng; - Số 4: Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;
- Số 5: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử;
- Số 6: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.
Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thơng tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử khơng mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu (06) ký tự này được quy định như sau:
- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử khơng có mã; - Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.
- Một ký tự tiếp theo là 01 chữ cái: T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng,
- Hai ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp khơng có nhu cầu quản lý thì để là YY;
Trước đây, Thơng tư 68/2019/TT-BTC khơng có quy định về hóa đơn điện tử bán tài sản cơng; hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia. Thông tư 78 mới đã bổ sung hướng dẫn về 02 loại hóa đơn này.
<i><b>1.1.3. Quy định riêng thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng</b></i>
Theo đó, trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ; trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (tổ chức thanh tốn, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác), thời điểm lập hóa đơn
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">là thời điểm hồn thành việc đối sốt dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.
Trước đây, Nghị định 119/2018 và Thông tư 68/2019 khơng có quy định riêng về thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với dịch vụ ngân hàng.
<i><b>1.1.4. Quy định xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót</b></i>
Thơng tư 78/2021/BTC hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp như sau:
- Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế thì người bán được lựa chọn để thơng báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thơng báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;
- Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bản đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu - Sau thời hạn chuyển bằng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, trường hợp thiếu dữ liệu hóa đơn điện tử tại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế thì người bản gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung
- Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót thì người bản gửi thơng tin điều chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp.
Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thơng báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn.
Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập khơng có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót thì người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế.
Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn điện tử có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
Trước đây, Nghị định 119/2018 và Thông tư 68/2019 không quy định nội dung này.
<i><b>1.1.5. Quy định hóa đơn điện tử tạo từ máy tính tiền</b></i>
Quy định hóa đơn điện tử tạo từ máy tính tiền như sau: - Về nguyên tắc:
Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo quy định tại Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Về đối tượng áp dụng:
Doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hố, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mơ hình kinh doanh (trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ hàng tiêu dùng, ăn uống, nhà hàng, khách sạn: bán lẻ thuốc tân dược dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) được lựa chọn sử dụng hoá đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã hóa đơn điện tử khơng có mã.
Nội dung hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế có các nội dung:
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán Thông tin người mua nếu người mua yêu cầu (mã số định danh cá nhân hoặc mã số thuế);
+ Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán.
Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT Thời điểm lập hóa đơn, Mã của Cơ quan thuế.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền được cấp tự động, theo dải ký tự cho từng cơ sở kinh doanh khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế và đảm bảo không trùng lặp.
Trước đây, Nghị định 119/2018 và Thông tư 68/2019 chưa hướng dẫn cụ thể về nội dung của hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, chưa hướng dẫn việc tham gia dự thưởng.
<i><b>1.1.6. Nhiều văn bản về hoá đơn, chứng từ sẽ hết hiệu lực từ 01/7/2022</b></i>
Từ ngày 01/7/2021, 14 văn bản sau đây sẽ hết hiệu lực:
Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022
Quyết định 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế
Khoản 3 Điều 11 Thông tư 78/2021/TT-BTC
<b>5</b> <sup>Thông tư </sup><sup>191/2010/TT-BTC</sup><sup> ngày 01/12/2010 hướng dẫn</sup>
việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải
Thơng tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Thơng tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính);
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Quyết định 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế,
Quyết định 526/QĐ-BTC ngày 16/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
Quyết định 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015
Thông tư 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước
Thơng tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính)
Thơng tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử
Thông tư 88/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 26 Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử.
<b>1.2.So sánh quy định hóa đơn điện tử tại Nghị định 123 và Nghị định 119</b>
Những nội dung mới của Nghị định 123/2020/NĐ-CP so với Nghị định 119/2018/NĐ-CP, đơn cử như:
<i>*Về đối tượng áp dụng</i>
Ngoài các đối tượng đã được quy định tại Điều 2 Nghị định 119/2018/NĐ-CP là: - Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
</div>