ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN
(Học kỳ I, Năm học 2021-2022)
GVHD
: Lê Đức Tuấn
Lớp
: 2110DAI00601
Họ và tên sinh viên : Bùi Dương Hồng Ngọc
Mã số sinh viên
: 2057010207
TP HCM, ngày 28 tháng 2 năm 2022
MỤC LỤC
3
PHẦN I:
1.
Các khái niệm
1.1.
Khái niệm đa dạng sinh học:
Theo “Luật Đa dạng sinh học” số 20/2008/QH12 của Quốc hội ban hành
thì: “Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái
trong tự nhiên”. Ngoài ra, theo định nghĩa của tổ chức FAO (Tổ chức Lương
nơng Liên hiệp quốc) thì: “Đa dạng sinh học là tính đa dạng của sự sống dưới
mọi hình thức, mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa
dạng hệ sinh thái”
Đa dạng sinh học về gen là bao gồm tất cả các gen trong các cá thể của
các loài sống trong một vùng nhất định hay phạm vi toàn cầu. Các nhiễm sắc
thể, các gen và các ADN chính là những dạng vật chất di truyền, tạo ra những
tính chất đặc trưng của từng cá thể trong mỗi lồi và từ đó tạo sự đang dạng của
nguồn gen.
Đa dạng sinh học về giống loài là sự phong phú về số lượng loài, số
lượng các loài trên trái đất, một vùng địa lý, một quốc gia, một sinh cảnh nhất
định (theo Công ước Đa dạng sinh học)
Đa dạng sinh học về hệ sinh thái thể hiện bằng sự khác nhau của các
kiểu cộng đồng tạo nên do các cơ thể sống và mối liên hệ giữa chúng với nhau
và với các nhân tố vơ sinh có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp lên sự sống (đất,
nước, khí hậu, địa hình…) đó là các hệ sinh thái (ecosystems) và các nơi ở
(habitats).
Để định hướng đa dạng sinh học có thể sử dụng biểu thức Shannon
(1949):
H’ = - ∑ pi log pi
H’: chỉ số đa dạng
Pi: tần số xuất hiện của loài thứ i
Pi = ni / N
4
Chỉ số đa dạng sinh học thường được dùng để so sánh giữa các vùng, các
nơi ở.
1.2.
Khái niệm suy thoái đa dạng sinh học tồn cầu:
Sự suy thối đa dạng sinh học có thể hiểu là sự suy giảm tính đa dạng,
chất lượng và số lượng của các loài sinh vật. Suy thoái đa dạng sinh học được
thể hiện ở các mặt như: hệ sinh thái bị biến đổi; mất loài; mất (giảm) đa dạng di
truyền.
Theo số liệu của Liên minh Quốc tế về Bảo tồn thiên nhiên (IUCN),
trong số hơn 63.837 loài sinh vật họ đã tiến hành đánh giá thì có 19.817 lồi
đứng trước nguy cơ tuyệt chủng. Ở nước ta, tốc độ suy thoái đa dạng sinh học
diễn ra rất nhanh. Diện tích các khu rừng, các hệ sinh thái bị thu hẹp dần. Số
loài và số lượng cá thể của loài suy giảm mạnh, một số loài đã tuyệt chủng. Các
nguồn gen cũng đang bị suy thoái, mất dần sự đa dạng.
2.
Nguyên nhân xảy ra suy thối đa dạng sinh học tồn cầu
Hiện nay vấn đề suy thoái đa dạng sinh học đang diễn ra rất trầm trọng.
Khơng chỉ thiên nhiên mà lồi người cũng đang phải chịu nhiều ảnh hưởng và
các hệ lụy khi đa dạng sinh học tồn cầu bị suy thối. Ngồi những nguyên
nhân khách quan như thiên tai, sự du nhập của các lồi ngoại lai thì phần lớn
đều là do sự phát triển của đời sống con người gây nên.
2.1.
Những nguyên nhân chủ yếu của con người:
Thứ nhất là khai thác quá mức và trái phép nguồn tài nguyên sinh vật.
Nhu cầu cuộc sống con người càng được nâng cao thì việc khai thác những
nguồn tài nguyên thiên nhiên, sinh vật cũng phải tăng cường để phục vụ cho sự
phát triển của con người. Tuy nhiên, tốc độ khai thác của con người ngày càng
nhanh chóng, mạnh mẽ và quy mơ đã khiến cho nguồn tài nguyên dồi dào xưa
kia đang dần trở nên kiệt quệ. Các hoạt động săn bắt trái phép động vật hoang
dã để lấy thịt. sừng, da, mật hoặc thậm chí là mang về làm thú ni của con
người đã đẩy nhiều loài động vật đến bên bờ vực tuyệt chủng như sao la, tê tê
5
vàng, tê giác một sừng,… Các phương thức khai thác của con người ngày càng
mang xu hướng tận diệt các loài sinh vật như săn bắt các con non, các con cái
mang trứng; đánh bắt thủy hải sản bằng chất nổ, chất độc hoặc sốc điện,… Bên
cạnh đó những lồi thực vật quý hiếm, những loại cây có giá trị kinh tế cao
cũng bị khai thác một cách quá mức, ví dụ như: các loại sâm q, nhóm cây
phong lan, các loài cây lấy gỗ,…
Thứ hai là mở rộng diện tích đất canh tác, chặt phá rừng vì mục đích
thương mại. Dân số trên thế giới ngày càng tăng cao, nhu cầu về lương thực và
nơi ở cũng gia tăng dẫn đến việc phải mở rộng thêm diện tích bằng cách chặt
phá rừng làm nương rẫy, trồng trọt; chuyển đổi đất rừng tự nhiên thành đất
trồng cây công nghiệp, thành những nơi để khai thác khoáng sản, xây dựng cơ
sở hạ tầng,… Những hành động đó đã tàn phá mơi trường sống của rất nhiều
lồi sinh vật.
Thứ ba là ơ nhiễm mơi trường. Q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
của con người chính là ngun nhân khiến cho mơi trường sống của các lồi
sinh vật bị ơ nhiễm trầm trọng. Nước thải từ các nhà máy công nghiệp không
qua xử lí, xả trực tiếp ra sơng, suối, ao, biển, phá hủy hệ sinh thái nơi đây. Sử
dụng ngày càng nhiều thuốc trừ sâu, các loại chất hóa học để chúng thấm vào
đất, thấm vào mạch nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước. Các loài sinh vật hấp
thụ nước từ nguồn này có nguy cơ bị biến đổi gen, bị nhiễm bệnh gây suy thối
nguồn gen và giống lồi.
2.2.
Những ngun nhân từ môi trường tự nhiên:
Thiên tai cũng là một trong những nguyên nhân gây suy giảm đa dạng
sinh học. Những trận lũ lụt, hạn hán hay bão có thể làm số lượng loài, gây nên
sự diệt vong của nhiều lồi thực vật bản địa. Biến đổi khí hậu tạo ra nhiều sự
thay đổi trong tự nhiên khiến thiên nhiên trở nên khắc nghiệt hơn, vì vậy những
sinh vật nào không chống chịu được với điều kiện tự nhiên thay đổi tiêu cực thì
sẽ nhanh chóng bị tuyệt diệt.
Ngồi ra, sự xâm lấn của các sinh vật ngoại lai cũng gây ảnh hưởng
không kém đến đa dạng sinh học. Chúng có khả năng sinh sản rất nhanh và
6
bành trướng ra mơi trường sống của lồi sinh vật khác. Những sinh vật ngoại lai
này khi xâm nhập vào mơi trường mới, chúng sẽ cạnh tranh với các lồi bản địa
về thức ăn và nơi sống. Hơn nữa còn gây cản trở sự gieo giống và tái sinh tự
nhiên của các loài bản địa do khả năng phát triển nhanh và dày đặc của chúng;
lai giống với sinh vật bản địa làm rối loạn hệ thống gen và suy giảm chất lượng
gen. Một số lồi ngoại lai cịn cạnh tranh tiêu diệt lồi bản địa, dần dần làm suy
thối và hủy hoại hệ sinh thái bản địa. Đặc biệt hơn, chúng có thể mang trong
mình mầm bệnh và kí sinh trùng, điều này làm tăng nguy cơ xảy ra dịch bệnh
cho các loài sinh vật bản địa.
3.
Hậu quả của suy thối đa dạng sinh học tồn cầu
Đa dạng sinh học có vai trị rất quan trọng đối với Trái Đất đó chính là
duy trì sự sống. Khơng những vậy, đa dạng sinh học còn mang lại cho con
người những giá trị về kinh tế, cung cấp nguồn nguyên liệu thiết yếu cho cuộc
sống và sự phát triển của loài người.
Khi sự đa dạng sinh học bị suy thối thì sẽ gây ra rất nhiều hậu quả
nghiêm trọng như làm mất cân bằng hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng gen
cũng sẽ bị suy giảm theo gây nguy cơ tuyệt chủng ở các loài sinh vật. Mất cân
bằng hệ sinh thái có tác động khá tiêu cực đến môi trường sống của con người
cũng như sự phát triển bền vững của những loài sinh vật trên Trái Đất. Nếu hệ
sinh thái bị suy thối và biến mất thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến an ninh
lương thực của con người; sẽ gây ra các tình trạng tăng giá lương thực thực
phẩm, đất bị xói mịn mất dinh dưỡng không thể canh tác trồng trọt khiến cho
sản lượng trồng trọt sụt giảm, lồi người có nguy cơ rơi vào tình trạng đói
nghèo, bị suy giảm nguồn gen.
Các hệ sinh thái tự nhiên có chức năng giúp điều hịa khí hậu, giảm nhẹ
mức độ hủy hoại khi có thảm họa, thiên tai. Ví dụ như: rừng ngập mặn giúp
ngăn ngập lụt, xói lở đất khi có bão lũ, thủy triều. Bởi vật nên, một khi đa dạng
sinh học và hệ sinh thái bị suy thối, chúng có thể góp phần gia tăng tình trạng
7
biến đổi khí hậu, thiên tai xảy ra thường xuyên với mức độ trầm trọng hơn sẽ đe
dọa đến sự phát triển bền vững của loài người.
PHẦN II:
1.
Khái niệm du lịch
Theo Luật Du lịch của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam 2005: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngồi nơi cư trú thường xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.” Du lịch còn là
một hiện tượng kinh tế xã hội với bản chất kinh tế là sản xuất và cung cấp hàng
hóa đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của du khách. Du lịch cịn được xem là
một “ngành cơng nghiệp khơng khói” mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nước
nhà nói chung và cho địa phương đó nói riêng.
Du lịch có 4 chức năng chính:
Thứ nhất là chức năng xã hội được biểu hiện qua vai trò phục hồi sức
khỏe và tăng cường sức sống cho con người. Du lịch cịn có thể giúp hạn chế
bệnh tật, nhất là các bệnh liên quan đến tâm lý và kéo dài tuổi thọ.
Thứ hai là chức năng kinh tế thể hiện qua việc tăng khả năng lao động
cho con người và tạo cơng ăn việc làm cho xã hội. Ngồi ra du lịch còn ảnh
hưởng đến cơ cấu ngành và cơ cấu lao động của nhiều lĩnh vực kinh tế: nông
nghiệp, công nghiệp, giao thơng vận tải, ngoại thương,… và cịn là cơ sở tạo đà
cho phát triển kinh tế.
Thứ ba là chức năng sinh thái thể hiện qua việc tạo ra môi trường sống
ổn định về mặt sinh thái. Du lịch kích thích việc bảo vệ, khơi phục và tối ưu hóa
mơi trường thiên nhiên để phục vụ cho các hoạt động du lịch tham quan, nghỉ
dưỡng. Góp phần bảo vệ môi trường sinh thái bằng việc cải tạo và bảo vệ các
8
quang cảnh tự nhiên. Ví dụ: vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, các khu du
lịch sinh thái,…
Thứ tư là chức năng chính trị thể hiện qua việc củng cố hồ bình và tinh
thần đồn kết của các dân tộc. Du lịch giúp đẩy mạnh việc giao lưu quốc tế, mở
rộng sự hiểu biết về các quốc gia và dân tộc trên thế giới. Du lịch tạo điều kiện
tiếp xúc trực tiếp và trải nghiệm các nền văn hóa, phong tục giúp các dân tộc,
các quốc gia hiểu nhau hơn và thắt chặt tình hữu nghị.
2.
Tác động của các hoạt động du lịch đến mơi trường
2.1.
Tác động tích cực:
Du lịch góp phần giúp bảo tồn thiên nhiên và hệ sinh thái. Du lịch giúp
khẳng định tầm quan trọng của môi trường thiên nhiên thông qua các hoạt động
như trải nghiệm tham quan các khu bảo tồn, vườn quốc gia, cơng viên cảnh
quan,… Để có thể thu hút được khách du lịch thì cần có các kế hoạch, hành
động cải tạo, bảo vệ nâng cấp những địa điểm ấy. Những hành động đó đã góp
phần phát triển và bảo vệ hệ sinh thái, môi trường tự nhiên.
Du lịch giúp tăng cường chất lượng mơi trường. Du lịch có thể giúp
đóng góp những sáng kiến cho việc làm sạch và cải tạo chất lượng mơi trường.
Ví dụ như các hoạt động kiểm sốt chất lượng khơng khí, nước, đất, ơ nhiễm,
rác thải qua các chương trình quy hoạch, thiết kế cảnh quan du lịch.
Du lịch đóng góp vào việc nâng cao ý thức, hiểu biết của cộng đồng về
môi trường. Với các hoạt động trải nghiệm thực tế cuộc sống ở địa phương, trao
đổi và học tập cùng du khách để giúp các du khách hiểu và trân trọng các giá trị
về thiên nhiên, văn hóa của địa phương, từ đó hình thành niên ý thức tự bảo vệ
mơi trường.
Ngồi một số những tác động tích cực mà các hoạt động du lịch mang lại
thì trên thực tế, ngành du lịch đang có khơng ít những tác động tiêu cực cho
mơi trường tự nhiên, sinh thái.
2.2.
Tác động tiêu cực:
9
Du lịch gây ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Khi du lịch ngày càng phát triển thì lượng du khách càng tăng, đồng nghĩa với
việc nhu cầu ngày càng nhiều, việc này đã gây sức ép rất lớn lên môi trường và
hệ sinh thái. Các hoạt động như lặn, bơi, câu cá của du khách có thể ảnh hưởng
đến các rạn san hơ, thảm cỏ biển. Có một nghiên cứu đã chỉ ra rằng, kem chống
nắng được bôi lên người trước khi tắm biển hoặc tham gia các hoạt động lặn
của du khách sẽ có thể khiến các rặn san hô bị ảnh hưởng theo thời gian. Nghề
cá và các nghề khác ở các vùng biển cũng có thể bị biến đổi theo chiều hướng
xấu như săn bắt cá con, cá đang mang trứng để phục vụ nhu cầu du lịch. Việc
phát triển du lịch có thể dẫn đến việc con người tác động sâu vào môi trường
sống của các loại động vật hoang dã. Ví dụ như các hoạt động quy hoạch, khai
hoang đất rừng để xây khách sạn, khu nghỉ dưỡng, các cơ sở hạ tầng đã làm đất
bị thối hóa, mất cảnh quan thiên nhiên và hơn nữa là làm mất môi trường sống
của các loài động thực vật. Nhu cầu muốn thưởng thức những món ăn tươi
sống, lạ miệng, muốn sở hữu những món đồ lưu niệm hiếm của các du khách,
thực khách khiến việc săn bắt thú rừng, khai thác san hơ ngày một trở nên
nghiêm trọng.
Du lịch cịn gây ra các vấn đề về ô nhiễm nguồn nước và rác thải. Khi
lượng khách du lịch đổ về một địa điểm du lịch càng đơng thì số rác thải cũng
theo đó mà tăng cao. Trung bình một du khách thải ra 1kg rác thải mỗi ngày, vì
vậy nên khơng khó để bắt gặp hình ảnh những bãi biển tồn chai nhựa và túi
nilon, những con đường phố với những túi rác, ly nhựa nằm ngay trên vỉa hè,…
Điều này làm nặng gánh thêm công tác xử lý rác thải của địa phương khi phải
xử lý vừa rác sinh hoạt của người dân, vừa rác thải từ các hoạt động du lịch của
du khách. Nếu khơng có các biện pháp giảm thiểu rác thải ở các địa danh hoặc
nâng cao ý thức khách du lịch thì sẽ gây ra các hậu qua như mất cảnh quan, mất
vệ sinh, ô nhiễm nguồn nước, và có thể xảy ra các mầm bệnh ảnh hưởng đến
sức khỏe con người.
Du lịch phát triển khiến các vấn đề về nước thải trở nên trầm trọng hơn.
Nước thải từ các nhà hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng không qua xử lý mà xả
trực tiếp ra ao, hồ, sông, biển gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái nơi đây. Khơng ít
10
những trường hợp phát hiện cá chết hàng loạt ở các con sông, khu vực biển
khiến các hộ nuôi trồng thủy sản điêu đứng, và cũng khơng khó để thấy được
những con sông nước đục ngầu sủi bọt. Nghiêm trọng hơn, nước thải có thể
ngấm xuồng nguồn nước ngầm khiến nguồn nước sinh hoạt của người dân bị ô
nhiễm, các lồi sinh vật uống nước từ nguồn này khơng sống được. Ngồi ra
nguồn nước thải này có thể là nguồn lây truyền các bệnh về kí sinh trùng, bệnh
ngồi da, đường ruột,…
3.
Các biện pháp hạn chế tác động của du lịch
3.1.
Đối với các cơ quan chính quyền nhà nước:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về vấn đề du lịch và mơi
trường. Có các chương trình nâng cao nhận thức của cán bộ trong ngành du lịch
và môi trường.
Thứ hai, cho phép xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch đạt tiêu
chuẩn quốc tế, đề cao luận điểm phát triển du lịch đi liền với bảo vệ môi trường.
Ưu tiên đầu tư cho các dự án có sẵn các biện pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm
môi trường
Thứ ba, ban hành những quy định, điều luật về bảo vệ môi trường. Xây
dựng quy chế xử phạt những tổ chức, cá nhân có các hoạt động du lịch, hành vi
ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên.
Thứ tư, tuyên truyền giáo dục cộng đồng về ý thức bảo vệ mơi trường,
giữ gìn cảnh quan, hệ sinh thái ở các khu du lịch.
3.2.
Đối với các công ty dịch vụ du lịch:
Thứ nhất, tuân thủ các quy định, điều luật của nhà nước về vấn đề phát
triển du lịch và bảo vệ mơi trường. Khơng vì lợi nhuận mà làm các hoạt động
gây ảnh hưởng đến môi trường, hệ sinh thái.
11
Thứ hai, xây dựng các biện pháp giải quyết ô nhiễm môi trường và các
vấn đề gây hại đến hệ sinh thái. Có các dự án quy hoạch, bảo tồn và khai thác,
sử dụng nguồn tài nguyên du lịch, cảnh quan thiên nhiên hợp lý, phát triển du
lịch đi đôi với bảo vệ mơi trường.
Thứ ba, tăng cường tính trách nhiệm trong hoạt động quảng bá du lịch,
hướng dẫn, nâng cao ý thức của khách du lịch về vấn đề bảo vệ môi trường,
cảnh quan khu du lịch.
3.3.
Đối với khách du lịch:
Thứ nhất, tự trau dồi các kiến thức về môi trường, ý thức về việc bảo vệ
môi trường tự nhiên và hệ sinh thái.
Thứ hai, không sử dụng, mua, bán các sản phẩm có nguồn gốc từ động
vật hoang dã, các lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Thứ ba, lựa chọn các cơng ty du lịch lữ hành có các giải pháp bảo vệ môi
trường, hướng tới vấn đề hệ sinh thái xanh.
Thứ tư, hạn chế sử dụng đồ nhựa một lần. Nên sử dụng túi vải và mang
theo bình nước cá nhân.
Thứ năm, có ý thức tự dọn, xử lý rác thải sau khi kết thúc hoạt động tại
địa điểm du lịch ấy.
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chiến lược Quốc gia về Đa dạng sinh học đến
năm 2020 - Tầm nhìn đến năm 2030.
2. Bùi Viết Hưng, Hakan Berg, Hồ Ngọc Sơn, Hoàng Việt, Huỳnh Tiến Dũng,
Huỳnh Thị Mai, Nguyễn Thế Đồng & Trần Thị Mai Hương. (2014, tháng 5). Đa
dạng sinh học; Biến đổi khí hậu và bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh
biến đổi khí hậu tại Việt Nam. Dự án: Lồng ghép tiếp cận Hệ sinh thái trong
ứng phó Biến đổi Khí hậu vào Quy hoạch bảo tồn Đa dạng Sinh học ở Việt
Nam. doi: 10.13140/RG.2.2.27701.29927
3. Chi cục Bảo vệ môi trường - Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Đồng Nai. (2013).
Đa dạng sinh học.
4. Đặng Thị Như Quỳnh, Lê Quốc Khánh, Nguyễn Thị Anh Đào, Nguyễn Thị Như
Huỳnh, Trần Nhựt Linh & Trịnh Thị Diệu Linh. Đa dạng sinh học. Bài Tiểu
luận, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh.
5. Đoàn Thị Ánh Dương, Đỗ Văn Vinh, Lê Thị Dũng, Lê Thị Thu Thảo, Lê Thị
Trâm, Nguyễn Thị Diễm Kiều, Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Thạnh,
Phan Thị Anh Phương, Trịnh Thị Gia Linh & Vũ Thị Thu Thủy. (2014). Sinh
vật ngoại lai làm suy giảm đa dạng sinh học. Bài báo cáo, Đại học Sư phạm Đà
Nẵng.
13
6. Đức Tâm. (2021). Cần giữ môi trường du lịch bền vững. Tài nguyên & Môi
trường. Truy xuất từ: />7. Khoa Địa Lý trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Môi trường và
Phát triển, n.d.
8. Ngô Long Vương. (2018). Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động du
lịch, qua thực tiễn hoạt động tại thành phố Đà Nẵng. Mã số: 838 01 07.
9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. (2008). Luật Đa dạng
sinh học.
10. Taras Ivanov. (2021). Đa dạng sinh học của Việt Nam và thế giới bị đe dọa:
“Chúng ta là một phần của giải pháp”. Sputnik Việt Nam. Truy xuất từ:
/>11. Thái Uyên. (2011). Những ảnh hưởng của suy giảm đa dạng sinh học. Báo điện
tử Chính phủ. Truy xuất từ: />12. Việt Vũ. (2019). Thảm họa của sinh vật ngoại lai với hệ sinh thái Việt Nam.
ThienNhien.net. Truy xuất từ: />13. Vương Nhị. (2018). Phát triển du lịch bền vững gắn với bảo vệ môi trường.
Cổng thông tin điện tử - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Sơn La. Truy xuất từ:
/>%E1%BA%A5t%20c%E1%BA%A3nh%20quan%20m%C3%B4i,
%C4%91%E1%BB%99ng%20v%E1%BA%ADt%20hoang%20d%C3%A3…
14. Bài báo cáo: Suy thoái đa dạng sinh học [PowerPoint slides]. (2014). Truy
xuất
từ:
1722425.html
giảng Đa
15. Bài
/>
sinh
học
[Word
document].
Truy
xuất
từ:
/>16. Chuyên đề: Suy thoái đa dạng sinh học [PowerPoint slides]. (2014). Truy xuất
từ: />17. Du
lịch
Chức
năng
(2009).
Truy
xuất
từ:
/>%E1%BB%A9c-nang/
14