Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Chuyên đề thực tập: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thủ Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.82 MB, 62 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

“Sy DAI HOC KINH TE QUOC DAN

VIEN NGAN HANG - TAI CHINH ‹

CHUYEN DE THỰC TAP

GIAI PHAP NANG CAO HUY DONG VON TAI NGAN

HANG NONG NGHIEP VA PHAT TRIEN NONG THON VIỆT NAM - CHI NHANH THỦ ĐÔ

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Lê Phong Châu Sinh viên : Nguyễn Xuân Quý

<small>Mã S¡nh viên > 11155288</small>

Khóa > 57

<small>Chuyén nganh : Ngan hang 57</small>

<small>Hà Nội, 20/11/20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

0800571000775. ... 4

CHUONG 1. NHUNG VAN DE CHUNG VE HOẠT DONG HUY ĐỘNG VON

CUA NGAN HÀNG THUONG MẠI...-- se s<se©+se©vxse©vxseerseerrsservssere 6

1.1 Huy động vốn của NHTM ... 2-22 sSs se se EssEseEssEssvseeseoseesserssrsse 6 1.1.1. Vốn huy động của NHTM...- -2-5¿©5£+2£+E£+EE£EE£EEEEEEEEEEEEEErkrrrrrrrrree 6 1.2.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM...----©2¿++£+cxtzEerxrrrxerxerreee 9 1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại ...---°- 19 1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn ...---2-©5¿+++2+++zx+£xzrxerxezrxrree 19 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương

<small>TAL ...- <5 < G5. cọ 0 TH 0 0.00100095000950 00.00009000 0890 22</small>

1.4.1.Nhân tố chủ quan...---:- 22-522 £+SE+2EEEEEE2EEEEE2E11711211711211711211 11. re. 22

1.4.2. Nhân tố khách quan...-- 2-2-2 s++£+EE+2EE£EEtEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkrrkrrrkrrke 23 Chương 2. Thực trạng về tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thủ Đô...---- 2 2s s<ses 25

2.1. Khái quát về NHNN&PTNT Việt Nam - chi nhánh Thủ Đơ ... 25

2.1.1. Lich sử hình thành và phát triỂn...-- ¿2 2 25£+S£+£++EE££Eezxerxezxezrecrs 25

2.1.2. Cơ cầu tổ chức...----cc+-++2E++xtt2EE1111 1.21... re 26

<small>2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh...-- --- 5+5 <++sx+s++ex+ss2 34</small>

2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank — chi nhánh Thủ Đô... 39 2.2. Thực trạng huy động vốn tại Agribank chi nhánh Thủ Đơ ... 43 2.2.1. Các hình thức huy động vốn ...----2- 2 +¿+2£+EE+EE+EE2EEerEerkerkrrkrree 43 2.2.2. Tổ chức hoạt động huy động vốn... 2-2-2 s¿+£+E2£++ExzExerxezrxeres 47 2.2.3. Các chính sách và biện pháp huy động vốn của Agribank — chi nhánh Thủ

<small>2... 0G... 47</small>

2.2.4. Kết quả huy động vốn...--- 2-5} EE2E2E1211221221217121 2121. xe. 48 2.2.5. Hiệu quả huy động vốn...--- + + 2© +E£SE2E£EE2EEEEEEEEE2EE7E2EEEEEErrrrei 49

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>2.3. Chỉ tiêu đánh giá ...-c-cs Ăn 110 509105083838866481664814601364005800058000566 51</small>

2.4. Đánh giá thực trạng huy động vốn của Agribank - chi nhánh Thủ D6... 52 2.4.1. Những kết qua đã đạt được ...--- 2-5-5252 2 2 E211 EEECrkrrrrree 52 2.4.2. Những tồn và nguyên nhân ...ceeccssecsessessessessessessessessesssessessessessessessesseeseess 53

Chương 3. Giải pháp huy động vốn tai Ngân hàng Nông nghiệp va Phat triển

<small>Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Thủ D6 ... 0 <5 <5 5< s5 319585 856956 55</small>

3.1. Định hướng huy động vốn của Agribank chỉ nhánh Thủ Đô trong giai đoạn

TIẾP €H€O... 5< 9 HH... E714 E724 E90E941 970244922141 90944 9022430 55

3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Thủ

<small>Đô trong thời gian tới và nhiệm vụ đặt Ta...-- ---- 5 5 + * +2 xkEseersreeereeree 55</small>

3.1.2. Định hướng huy động vốn tại Agribank chi nhánh Thủ Đô trong thời gian

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

LỜI MỞ ĐẦU

1) Tính cấp thiết của đề tài

Hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới đều đã và đang phát triển nền kinh tế nói chung cũng như là ngân hàng nói riêng. Nó đóng vai trị to lớn trong hoạt động của nền kinh tế cũng như là ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của một đất nước. Vai trị của ngân hàng thì ln được thể hiện rõ trong việc trung gian tài chính, cung cấp vốn cho nền kinh tế.Đồng thời cũng là công cụ dé điều phối nền kinh tế vĩ mô, là cầu nối của các doanh nghiệp với thị trường hay là với các quốc gia trên thế giới của nhà nước.

Trước diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế hiện nay, cộng thêm khó khăn cũng như thuận lợi, nguy co va thời cơ. Đề thực hiện được công nghiệp hố, hiện đại hố đất nước thìchúng ta cần phải tiếp tục bộc lộ tối đa tat cả những nguồn lực mà ta có, quan

<small>trọng hơn cả là vơn.</small>

Trên thế giới hiện nay, có nước sử dụng nguồn vốn bên ngồi làm chủ lực cịn nguồn vốn trong nước chỉ làm phụ, hỗ trợ cho việc phát triển, vận dụng được lợi ích của cơng nghệ tiên tiến dé có thé bắt kịp với các quốc gia phát triển. Cịn có những nước ngược lại, sử dụng nguồn vốn bên ngồi là phụ cịn vốn bên trong là chính, với cách này thì thường tốc độ tăng trưởng khơng cao nhưng lại hạn chế dựa dẫm, giành thế chủ động ở

<small>việc thực hiện các mục tiêu phát triên của nên kinh tê lâu dài.</small>

Là một trong những ngân hàng đi đầu trong phạm vi huy động vốn, tuy nhiên hoạt động này tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam (Agribank) chi nhánh Thủ Đô vẫn còn tồn tại hạn chế nên cần tiếp tục hồn thiện. Đề thực hiện tốt vai trị và chức năng của mình, việc tìm tịi và phát triển các giải pháp hiệu quả nhăm thực hiện tốt hơn công tác huy động vốn trong ngân hàng là điều cần thiết

Từ những điều trên, em chọn đề tài “Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam — chi nhánh Thủ Đơ” dé làm chun đề thực tập của mình.

<small>2) Mục đích nghiên cứu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Trên cơ sở là xác định vai trò của NHTM qua hoạt động huy động vốn nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế, dịch vụ. Chuyên đề đi tìm hiểu về thực trạng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triên Nông Thôn Việt Nam — chi nhánh Thủ Đơ. Từ đó đưa ra một số giải pháp, đề nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại

<small>Agribank chi nhánh Thủ Đô</small>

3) Đối tượng và phạm vi

- Đối tượng: những lý luận cơ bản về sử dụng vốn tại NHTM

- Phạm vi: khảo sát hoạt động huy động vốn của Agribank chi nhánh Thủ Đô

trong 3 năm từ 2015 đến 2017 và các giải pháp huy động vốn tại Agribank chi nhánh

<small>Thủ Đô</small>

<small>4) Phương pháp nghiên cứu</small>

Chuyên đề được sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, đối chiếu và so sánh, từ đó làm rõ vấn đề được nêu ra

Ngồi lời mở đầu và khóa luận, bài nghiên cứu được chia làm 3 phần:

Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động huy động vốn của NHTM

Chương II: Thực trạng về tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam — chi nhánh Thủ Đô

Chương III: Giải pháp huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

<small>thôn Việt Nam - chi nhánh Thủ Đô</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

CHƯƠNG 1. NHỮNG VAN DE CHUNG VE HOAT DONG HUY

ĐỘNG VÓN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Huy động vốn của NHTM

1.1.1. Vẫn huy động cia NHTM

1.1.1.1. Khái niệm vốn huy động

“Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn dé kinh doanh. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này ln biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng với mọi hoạt động của ngân hàng.”

1.1.1.2. Đặc điểm của vốn huy động

- Nguồn vốn huy động thường chiếm hơn 50% trong tổng nguồn vốn. Các ngân hàng hoạt động được chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động được, đồng thời đây cũng là mục tiêu tăng trưởng của các ngân hàng. Có thể thấy răng là vốn huy động là nguồn

có tính chất khơng được ồn định, vì khách hàng có thélay tiền của họ ra bat cứ lúc nào

mà không bi rằng buộc bởi chuyện giké cả đó là loại tiền gửi gì di chăng nữa. Do vậy ngân hàng cần phải trích ra một khoản gọi là dự trữ thanh khoản dé đảm bảo cho nhu cầu rút vốn của khách hàng. Sự thay đổi về tiền gửi ngắn hạn làm thay đổi đến cầu

<small>thanh khoản của NH.</small>

<small>- NH vừa phải thực hiện song song việctrả lãi cho khách, vừa phải trả phí bảo</small>

hiểm tiền gửi mà lại khơng được sử dụng tồn bộ vốn dé cho vay mà phải trích lại 1 phan theo tủy lệ DTBB của Ngân hang Nhà nước quy định ® chi phí sử dụng vốn huy

động khá là cao. Đồng thời trong hoạt động kinh doanh của các NHTM thì vốn huy động lại chiếm ty trọng chi phí đầu vào rất lớn. Thế nhưng đây là yếu tố mang tính cạnh tranh khốc liệt, gay gắt giữa các ngân hàng với nhau, nếu muốn tín dụng tăng trưởng nhiều thì nguồn vốn huy động phải tăng. Mặc dù vai trò của vốn huy động rất

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

lớn, thế nhưng nguồn vốn này chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh. NHTM khơng có quyền sử dụng nguồn nay dé đem đi đầu tư kinh doanh.

1.1.1.3. Vai trò của vốn huy động

a) Đối với ngân hàng

Đối với doanh nghiệp thì muốn hoạt động kinh doanh đều cần có vốn. Vốn mang ý nghĩa làtái hiện năng lực dé quyết định khả năng kinh doanh. Ngân hàng cũng là một

<small>loại hình doanh nghiệp kinh doanh, nhưng ngân hàng kinh doanh loạiđặc biệt hơn là</small>

“tiền tệ”. Hình thức kinh doanh cơ bản của ngân hàng là “đi vay để cho vay” nên nguồn vốn có vai trị quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hang. Các cụ có câu “miếng trầu là đầu câu truyện”, trong chuyện kinh doanh thì vốn là điểm cần chú ý nhất trong vịng quay kinh doanh của ngân hàng. Để có thể bắt đầu thực hiện việc kinh doanh thì NH cần phải có đủ số tiền tối thiểu, tức là phải đủ số vốn tuân theo quy định của pháp luật, thì ngân hàng cần huy động vốn. Vốn huy động sẽ giúp cho ngân hàng thực hiện việc kinh doanh đầu tư cũng như là cho vay để thu được lợi nhuận. Hay nói cách khác là, huy động vốn tác động thắng đến tín dụng, huy động

được càng nhiều vốn thì hoạt động tín dụng sẽ được mở rộng, ngược lại cũng vậy huy

động được ít vốn thì hoạt động tín dụng sẽ bị thu hẹp. Nguồn vốn huy động được càng

<small>nhiêu thì sẽ đem lại càng nhiêu lợi ích và lợi nhuận cho ngân hàng.</small>

Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế, một nguồn vốn đồi dào sẽ giúp cho ngân hàng có thé mở rộng hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, sản phẩm của mình, đồng thời khơng bỏ lỡ các cơ hội đầu tư. Không những vậy, vốn huy động được mà đồi dào thì sẽ giúp ngân hàng giảm bở được

<small>rủi ro cũng như là tạo được uy tín cho chính bản thân mình. Bên cạnh những việc vừa</small>

nêu trên, vốn huy động cịn giúp ngân hàng có thể cạnh tranh. Nguồn vốn nhiều chứng

<small>tỏ được quy mô, trình độ hay các phương tiện phục vụ kỹ thuật của ngân hàng đó hiệnđại.</small>

Các NH thực hiện việc cho vay cũng như là hoạt động khác chủ yếu là dựa trên vốn huy động. Cịn vốn tự có thì dùng cho những việc cần thiết 3nguồn vốn huy động sẽ

<small>là cách tot đê ngân hàng có thé nơi rộngmơi quan hệ với các thành phân kinh tê về cả</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

quy mô cũng như là về khối lượng tín dụng. Điều đó có thé làm ngân hàng nắm được thếchủ động trong việc đưa ra thời hạn cho vay hoặc mức lãi suất phù hợp. Điều này sẽ giúp ngân hàng thu hút được thêm nhiều khách ® doanh số bán hàng của NH sẽ tăng một cách chóng mặt ® có được nhiều lợi thế trong hoạt động kinh doanh, đồng thời

<small>đảm bảo được uy tín cũng như là năng lực hoạt động trên thị trường.</small>

Với tat cả những điều vừa nêu ở trên, ngân hàng ln tìm mọi cách dé tìm ra cũng như là đề ra những sách lược để quản lý nguồn vốn từ bước đầu tiên là nhận tiền từ

người gửi hay người cho vay tới bước là sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu quả. Đồng thời, ban lãnh đạo ngân hàng cũng ln tìm moi cách để có thé đổi mới, hoàn thiện chúng sao cho phù hợp với thực trạng của nền kinh tế. Đó là một trong những điều kiện dé đưa ngân hàng vươn tới thành cơng

b) Đối với khách hàng

Một trong những tiêu chímấu chốt dé người dân có thể yên tâm chọn lựa ngân hàng

dé gui tiền của minh đó là khả năng cung. Ho không don giản chỉ gui tién vao va mong rang ngân hàng có thé cất giữ và trả lãi cho mình thơng qua lãi suất hai bên đã thỏa

thuận, họ cịn mong rằng sẽ có được những cung ứng nhiều tiện ích thuận tiện. Do vậy,

khách hàng sẽ chọn những NH mà có uy tín tốt, lãi suất cạnh tranh, phong cách phục

vụ chuyên nghiệp, sản phâm dịch vụ đa dạng, có chiến lược marketing hiệu quả, phân phối mà cung ứng tiện lợi.

c) Đối với nền kinh tế

Trong quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia, vốn huy động luôn có ý nghĩa quan trọng, nam giữ vai trị quyết định cho sự phát triển lâu dai và vững chắc. Nguồn vốn hỗ tro từ bên ngoài ké cả là cho vay hay đầu tư nước ngoài di chăng nữa thì nó cũng chỉ mang tính chất tạm bợ. Các cuộc thâm hụt nghiêm trọng về tài chính — tiền tệ của các nước trong khu vực hay trên thế giới đã xảy ra trong thời gian qua có thé làm minh chứng rõ ràng cho việc không nên quá tin vào sự lớn lên, phát triển nhanh và vững chắc nếu chỉ nhờ vào nguồn vốn bên ngoài được. Do vậy chúng ta cần phải mở rộng việc huy động vốn từ bên trong trong nền kinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

1.2.1. Hoạt động huy động vốn của NHTM 1.2.1.1 Nguồn vốn của NHTM

<small>Trước khi tìm hiệu ngn von của ngân hàng thương mai, thì trước tiên chúng ta can</small>

phải hiểu và trả lời được câu hỏi: Nguồn vốn của NHTM là gì?

“Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập thông qua việc huy động, đi vay dé cho vay, đầu tu hoặc thực hiện các dich vu kinh doanh khác”

Thực ra vốn của NHTM là | khoản thu nhập tạm thời chưa có mục đích sử dụng trong q trình tiêu dùng hay kinh doanh mà người sở hữu chúng gửi vào NH với nhiều mục đích khác nhau. Họ có quyền sở hữu chúng, ngược lại ngân hàng chỉ có quyền sử dụng chúng với nhiều mục đích khác nhau, bi lại thì họ sẽ nhận được một khoản lãi từ ngân hàng. Như vậy, ngân hàng đã thực hiện nhiệm vụ tập trung vốn và điều tiết chúng, phân phối sao cho hợp lý, đồng thời việc đó cũng đây nhanh bước luân chuyền vốn, phục vụ và thúc đâyhoạt động phát triển kinh tế. Chính những việc vừa nêu trên sẽ là

yếu tố quan trọng quyết định tới sự tồn tài cũng như là tăng trưởng hoạt động kinh

<small>doanh của các NHTM.</small>

1.2.2.2. Kết cầu nguồn vốn của NHTM

a) Vốn chủ sở hữu

Đây là nguồn vốn mà NH có tồn quyền quyết định, tồn quyền sở hữu gồm có các

thiết bị, cơ sở vật chat,... Đây là nguồn vốn kháquan trọng, vì từ nó sẽ tạo nên dựng được uy tín tốt cho NH. Nơi gửi tiền to, đẹp, vốn nhiều sẽphần nào giảm bớt mối lo

ngại, tạo cảm giác yên ôn cho người gửimỗi lúcđến gửi tiền. Đối vớïNH, các nguồn

hình thành nên loại vốn rất nhiều dạng tùy theo từng tính chất sở hữu, năng lực tài

chính của chủ NH, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. - Ngu6n vốn hình thành ban đầu

Theo quy định của phát luật, trước khi ngân hàng muốn tiến hành kinh doanh thì cần

phải có một khối lượng vốn cụ thé, gọi là vốn pháp định (vốn điều lệ).

<small>+ Nêu von do nhà nước cap thì sẽ là ngân hang nhà nước</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+ Nếu vốn do đóng góp của các cổ đơng thì sẽ là ngân hàng cơ phần

+ Nếu vốn do bên liên kết góp với nhau thì sẽ là ngân hàng liên doanh - Nguồn vốn bồ sung trong q trình hoạt động

Nhờ có nguồn vốn bổ sung mà vốn chủ sở hữu của NH khơng những được giữ ngun mà nó cịn tăng lên theo thời gian. Nguồn vốn này có thê thêm từ lợi nhuận của ngân hàng hoặc từ việc phát hành thêm cổ phần hoặc cấp thém,... Tuy mang tính chat ngắt quãng, không liên tục nhưng đối với các NH lớn từ xưa thì nguồn này lại chiếm một tỷ lệ rất lớn.

<small>- Các quỹ</small>

Trong quá trình hoạt động, các NH có thể phát sinh ra nhiều quỹ. Các quỹ có một đích đến riêng biệt, cái tên đã nói lên tất cả: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng ton that, quỹ bảo tồn vốn, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng,... Lợi nhuận là nguồn chính dé lập nên các quỹ này, do vậy các quỹ này thuộc quyền sử dụng của NH.

- Nguồn vay nợ có thé chuyền déi cổ phan

Các khoản vay nợ trung và dài hạn, 6n định có khả năng chuyên đổi thành cơ phần

thì được xem như là một phần vốn chủ của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng tùy

theo ý muốn của mình ví dụ như: đầu tư vào đất đai nhà cửa và khi đến hạn thì có thể

<small>khơng cân hồn trả.</small>

b) Vốn huy động

Vốn huy động chiếm tỷ trọng nhiềunhất trong tổng nguồn vốn của NH. Ngân hàng có

thể có quyền sử dụng nếu đó là nguồn vốn mà NH kêu gọi được. Tuy nhiên thì ngân hàng phải có trách nghiệm hồn trảtất cả gốc và lãi đúng thời gian cho người gửi. Có nhiều hình thức, nguồn dé huy động: từ cá nhân hay các tổ chức trong nền kinh tế - xã

<small>hội, ...</small>

- Tiền gửi thanh toán

Các cá nhân hay doanh nghiệp gửi tiền của mình vào NH với mục tiêu là sử dụng dịch vụ thanh tốn. Tùy vào mỗi ngân hàng thì khoản tiền này có thể khơng được trả

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

lãi hoặc được trả (những với lãi rất thấp). Người gửi tiền vào ngân hàng với dự định là

nhờ NH thu tiền, trả tiền với mức phí thấp. Các NH có thể dùng số dư tiền gửi của

<small>khách hàng cho các hoạt động của mình.</small>

- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội

Các doanh nghiệp, tổ chức XH có hoạt động thu, chi theo 1 vịng lặp xác định. Do đó họ gửi tiền vào NH để hưởng | khoản lãi. Khoản tiền này dương nhiên sẽ không tiện nghỉ bằng tiền gửi thanh tốn (vì khi cần tiền thì các doanh nghiệp hoặc tổ chức xã hội sẽ phải đến NH đề rút), nhưng bù lại thì họ sẽ nhận được mức lãi suất cao hơn tùy theo độ dài của kỳ hạn được nêu rõ trên hợp đồng

- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư

Trong cộng đồng dân cư sẽ ln có những người có khoản tiền chưa có mục đích sử dụng, Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm muốn giữ nguyên số tiền cũng như là đẻ lãi đối với khoản tiền đó. Người gửi nhận được quyền số mà trong đó có ghi rõ thời gian và hình thức trả lãi khi mà đã trao đổi và bàn bạc với ngân hàng gọi là số tiết kiệm. Hiện nay, tiền gửi tiết kiệm là nơitiềm tàng nhất, tuy nhiên cũng là nơi dau đá khốc liệt nhất giữa các NH. Đề lôi kéo được nguồn này, các NH luôn phải đưa ra hình thức huy động đa dạng (tiết kiệm bang vàng, VNĐ, ngoại tệ), lãi suất ngon hơn và kỳ hạn đa dạng. Để

cho người gửi thấy là mình có nhiều sự lựa chọn, thoải mái và nhiều tiện ích nhất

- Tiền gửi của các ngân hàng

Các ngân hàng ln gửi tiền của mình ở ngân hàng khác, mặc dù vậy thì quy mơ của nguồn tiền này khơng được lớn. Mục đích chính của việc gửi tiền này là đảm bảo việc thanh toán được diễn ral cách thuận tiện, đáng ứng nhu cầu tối da cho khách hàng.

c) Vốn đi vay

Ngoài việc huy động vốn, nhiều khi ngân hàng vẫn cần phải đi vay ở các nơi khác dé đảm bảo thanh toán, đảm bảo được dự trữ bắt buộc,... Khi đó, các NH có thể đi vay Ở

<small>các nơi như:</small>

<small>- Ngân hàng Nhà nước</small>

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Ai là người có thé giúp các NHTM khi có nhu cầu cấp bách về vốn? Câu trả lời chính

là ngân hàng trung ương. NHTM sẽ đi vay với hình thức chủ yếu là tái chiết khấu. Tức

là NHTM sẽ đem trái phiếu đã chiết khấu của minh dé mang lên NHTW déchiét khấu lại 1 lần nữa. Thông thường việc tái chiết khấu chỉ dành cho những trái phiếu có giá trị, thời hạn ngắn cũng như là phù hợp với mục tiêu của NN trong từng giai đoạn.

- Vay ở các tơ chức tín dụng khác

Ngoài ngân hàng Nhà nước và vay mượn chéo giữa lẫn nhau, NHTM cịn có thê vay

với các tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế. Hình thức cho vay cũng khá là đơn

giản, NH chỉ can gặp mặt trực tiếp với bên cho vay hoặc qua các đại lý của NH cho

vay. Các khoản vay thì có thé duoc thé chấp bằng các chứng khốn từ kho bac. Các

khoản vay thường có kỳ hạn là ngắn hạn, vi chủ yếu dùng dé đưa ra giải pháp cho các

<small>nhu câu trước mat</small>

<small>- Thị trường von</small>

NH có thé phát hành giấy nợ trên thị trường vốn dé có thé huy động vốn trung và dài han dé đáp ứng các nhu cau lâu dài cũng như là các nhu cầu đầu tư khác. NH to hoặc trả lãi nhinh hơn sẽ có thể vay được nhiều hơn so với các NH bé. Các ngân hàng nhỏ không trực tiếp vay qua hội sở mà vay thông qua các NH đại lý hoặc được sự bảo hộ

của NH đầu tư. Khả năng vay phụ thuộc vào các yếu tố như: trình độ phát triển của thị

trường tài chính, hình thức đưa ra, chuyển đơi, khoảng thời gian của các công cụ nợ,...

d) Vốn khác

- Ủy thác

NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác, từ đó làm tăng nguồn vốn của NH như: ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ.

- Nguồn trong thanh toán

Một trong những cách giúp làm tăng nguồn vốn của ngân hàng đó là các khoản thanh

tốn ko dùng tiền mặt ví dụ như: L/C, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,... hay ngân hàng là

<small>đâu môi trong đông tài trợ.</small>

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Nguồn khác:

Bao gồm các khoản phải nộp, phải trả như: thuế, lương,...

1.2.1.3.Huy động vốn

<small>a) Khái niệm</small>

Chúng ta đều biết rằng NHTM là trung gian tài chính, ở mỗi một nước khác nhau thì các trung gian tài chính lại được phân chia khác nhau. Tuy nhiên, vẫn có một điểm chung giữa các trung gian tài chính đó chính là nó đóng vai trị chủ đạo, đóng góp khối lượng tài sản và tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Muốn có được vị trí đó, NHTM trước tiên phải đặt yếu tô lợi nhuận lên hàng đầu và công cụ dé giúp NHTM đạt được

<small>điêu này đó chính là vơn.</small>

Vốn của NHTM là những tri giá tié tệ mà NH huy động được hoặc tạo thành, dùng

để cho mượn, đầu tư hay thực hiện các nghiệp vụ khác.

Vốn được hình thành từ nhiều nguồn khơng giống nhau. Từ lúc bắt đầu đi vào hoạt

động, NH cần phải có 1 lượng vốn (vốn tự có). Trong q trình diễn ra, nguồn vốn

được tăng lên thơng qua thực hiện các hoạt động huy động vốn như: nghiệp vụ tiền gui,

<small>vay và các nghiệp vu khác.</small>

> Vậy tóm lai, vốn huy động là các trị giá tiền do ngân hàng huy động được từ các tô

<small>chức KT và cá nhân trong xã hội thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,</small>

thanh tốn,... Vốn huy động chiếm một tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của

NHTM, đồng thời cũng đóng vai trị to lớn trong hoạt động bn bán của NH.

b) Vai trị của huy động vốn

-Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh tốn cũng như là đảm bảo uy tín

<small>của các ngân hàng trên thị trường</small>

Khi muốn kinh doanh 1 mặt hàng nào đó trên thị trường, thì uy tín là vấn đề mà ai hay tổ chức nào cũng cần phải có. Vấn đề này đặc biết quan trọng và cần thiết khi muốn kinh doanh trên thi trường, đặc biết là với các NHTM thì nó lại càng quan trọng,

<small>liên quan đên vân đê tơn tại của NH đó. Một ngân hàng mà có uy tín tơt, được nhiêu</small>

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

người tin tưởng trên thi trường thì sẽ có thé dé dang huy động được nguồn tiền nhàn rỗi từ các thành phan trong nền kinh tế (các cá nhân, doanh nghiệp,...). Song có đi cũng phải có lại, để có được uy tín trên thị trường thì ngân hàng phải ln sẵn sàng trong tình trạng có thể trả các khoản tiền gửi của khách hàng. Nguồn vốn lớn có nghĩa là ngân hàng sẽ có dự trữ sơ cấp lớn, giúp ngân hàng có khả năng chỉ trả cho việc dân đến rút tiền. Đồng nghĩa với việc NHTM có thê tự do quyết định đầu tư vào các loại giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao ® Ngân hàng có nguồn vốn lớn cũng đồng nghĩa với việc là uy tín lớn khi mà ngân hang bị thiếu vốn thi sẽ dé dàng có thé đi vay dé chống đỡ rủi ro dé dàng hon.

-Vốn huy động ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị

Khi NHTM có vốn lớn thì sẽ có ưu thế để đọ với các NH khác về giá cả và dịch vụ.

Khi nguồn vốn của ngân hàng lớn, ngân hàng đó có thể đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của mình nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Cho họ thấy được ưu điểm của ngân hàng mình từ đó sẽ thu hút đươc thêm nhiều khách hàng mới. Đồng thời, ngân hàng có nguồn vốn lớn thì có thể đây lãi suất đầu vào cao cũng như là giảm lãi suất cho vay so với các ngân hàng khác nhằm cạnh tranh thu hút khách hàng.

Muốn kinh doanh trên thị trường thì cạnh trang mang ý nghĩa to lớn, đây sẽ nhân tố

quan trọng mang tính chất quyết định khả năng kinh doanh của NH. Vì thế các NH ln tìm cách dé cải thiện khả năng này.

c) Các hình thức huy động vốn

Vốn huy động là các khoản tiền mà NH kêu gọi được thông qua các hoạt động như: tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá và các nghiệp vụ khác. Ngân hàng cần chủ động

<small>trong việc tìm kiêm nguồn von hoặc thụ động trong việc tạo nguôn von</small>

Vốn huy động thường chiếm đến khoảng 70-80% trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, cho thấy đây là nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng, đồng thời đây cũng là nguồn cung ứng cho nhu cầu khách hàng. Do đó, ngân hàng cần sử dụng các cơng cụ tài chính với nhiều mức lãi suất và thời hạn trả khác nhau dé có thể huy động

<small>nguồn tiền nhàn rỗi của khách hang ở mức tối đa nhất. Việc thu hút tối đa nguồn tiền</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>nhàn roi của người dân và các doanh nghiệp là một điêu không hê đơn giản, ngân hang</small>

<small>sẽ phải chịu một khoản lãi cho loại tiên gửi này. Tuy nhiên, nêu biệt cách sử dụng nó</small>

thì sẽ đem lại một nguồn lợi ích vơ cùng lớn cho ngân hàng.

Ban chat của việc huy động vốn là chuyên quyền sử dụng nguồn tiền từ người này qua người kia, ngân hàng khơng có quyền sở hữu. Đồng thời, ngân hàng phải có trách nhiệm hồn trả cả gốc lẫn lãi khi mà khách hàng có nhu cau rút vốn. Vì thế nên NH

khơng được sử dụng tồnbộ số tiền đó vào hoạt động kinh doanh mà phải bỏ ra 1

khoản dự trữ (theo tỷ lệ nhất định của NHNN) đề đảm bảo cho khả năng thanh toán của

<small>ngân hàng.</small>

-Huy động từ tài khoản tiền gửi

Nghiệp vụ sơ khai mà ngân hàng thực hiện khi mới bắt đầu đi vào hoạt động chính là mở các khoản tiền gửi cho khách hàng. Đề có thếtăng lượng tiền gửi trong thế giới đầy cạnh tranh như hiện nay, NH đã đưa ra và thực hiện nhiều cách thức huy động cũng như nhiều loại tiền gửi khác nhau

+ Tiền gửi khơng kỳ hạn

Loại hình thức này thì khách hàng có thé rút tiền ra bat cứ lúc nào và ngân hàng luôn phải đáp ứng yêu cầu của người gửi. Các cá nhân, doanh nghiệp gửi tiền vào NH với mục đích chủ yếu là hưởng các dịch vụ trongNH. Trong phạm vi số tiền mà doanh nghiệp hay cá nhân gửi vào, họ có thé yêu cầu ngân hàng chi trả các khoản thu bằng khoản tiền của mình. Do đó ta có thé thay rằng đây là nguồn vốn chuyền động nhất và khiến cho ngân hàng khó có thể kiểm sốt cũng như là dự đốn về quy mơ tiền gửi có thé kêu gọi được. Thời hạn của loại nay là nhanh nhất

+ Tiền gửi có kỳ hạn:

Loại này thì khác với tiền gửi khơng kỳ hạn, vì khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng thì họ phải có thỏa thuận về thời gian rút tiền, nếu rút tiền trước hạn thì khách hàng có thé bi phạt. Người gửi có mục đích là lay lãi và ngân hàng có thé làm chủ trong việc sử dụng nguồn tiền này do tính thời gian của nguồn vốn. Mức lãi suất thì tùy theo thời hạn gửi tiền cũng như là thỏa thuận giữa 2 bên. Tuy nhiên, dé có thé hấp dẫn

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

được khách hàng, ngân hàng cần mềm dẻo cho phép khách hàng có thể rút tiền trước

thời gian quy định tùy thuộc vào chính sách của mỗi NHrồi có hình thức giả lãi phù

+ Tiên sửi tiết kiệm:

Mục đích của loại tiền hình này là gửi để tích lũy và hưởng lãi. Cũng giống như tiền gửi thông thường. Tiền gửi tiết kiệm được chia làm 2 loại: có kỳ hạn và khơng kỳ hạn.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

Đây là khoản tiền nhàn rỗi mà khách hàng tạm thời gửi vào ngân hàng nhưng chưa có kế hoạch chỉ tiêu cụ thể nên họ có thể rút bất kỳ lúc nào mà không bị chịu phạt. Tuy nó cũng là loại tiền gửi tiết kiệm nhưng nó khơng phải là tiền gửi dé thanh tốn nên khách hàng khơng được nhận các lợi ích từ dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Nguồn vốn này thay đổi liên tục nên ngân hàng phải luôn chủ động trong việc trả cho khách hàng lãi suất thấp

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

Khác với loại trên, thì loại này chỉ được rút khi hết hạn. Mục đích gửi của khách hàng là muốn giữ khoản tiền của mình được an tồn cũng như là hưởng lãi vì họ đã có

những kế hoạch cụ thé cho khoản tiền này. Tiền gửi có kỳ hạn càng lâu dai thì lãi suất thì càng cao đơn giản vì NH có thé làm chủ sở hữu nó cho mục đích hoạt động kinh

<small>doanh của mình đặc biệt là cho vay trung và dài hạn.</small>

- Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá

Nói nơm na thì đây là cơng cụ nợ doNH phát hành nhằm mục đích huy động tiền trên thị trường. Nguồn này thì tương đối vững vàng cho việc sử dụng vào một mục đích xác định. Lãi suất phụ thuộc vào tính cần thiết của việc huy động vốn nên thường có lãi cao hơn lãi tiền gửi có kỳ hạn thơng thường.

+ Chứng chỉ tiền gửi (CDs):

CDs là loại công cụ vay do NHTM phát hành, dùng dé bán cho người gửi với mức lãi suất nhất định và có thé lưu hành khi chưa đến hạn thanh toán. Người sở hữu chứng chỉ

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

này có thê được hồn trả cả gốc lẫn lãi hoặc có thể bán trên thị trường thứ cấp. Lãi suất của CDs thì dựa theo lãi suất của thị trường, tình trạng tài chính của ngân hàng phát hành. Ngân hàng nào có chất lượng cao hơn thì mức lãi suất của CDs sẽ cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc. Sự chênh lệch này phản ánh mức độ rủi ro của từng ngân hang. Sự phát triển của CDs cộng thêm sự nhạy cảm của lãi suất khiến NHTM chủ động hơn trong việc huy động vốn cũng như là thích ứng với mơi trường cạnh tranh

+ Trái phiếu:

Trái phiếu là 1 loại giấy tờ có giá dùng dé xác nhận nợ của nơi phát hành đối với người dùng, trong đó có cam kết rằng sẽ trả nợ cộng với lãi trong 1 khoảng thời gian

xác định. Thơng qua đó, NH có thé tìm kiếm được nguồn vốn trung và dài hạn dé có

thé cho vay tăng quy mơ sản xuất kinh doanh và dau tư. Phát hành trái phiếu sẽ lôi cuốn được nguồn tiền ôn định lâu dài, do đó chỉ khi nào mà NH thực sự cần rất nhiều vốn lớn thì mới cần phát hành trái phiếu

+ Kỳ phiếu:

Kỳ phiếu là chứng chỉ huy động có mục tiêu, thời gian, lãi suất tương ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi khác nhau. Đây là GTCG ngắn hạn, giúp cho NH

có được lượng vốn chủ động có tính én định cao nhưng cái giá phải trả là rất lớn>NH cần có chính sách linh hoạt dé đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh trong thời gian

<small>chớp nhoáng hay lâu dài</small>

-Huy động vốn qua các khoản đi vay

Có thé dé dàng hiểu đây là việc vay của NHTM với NHTW, hoặc các NHTM vay chéo nhau trên thị trường liên NH, hoặc với các tô chức kinh tế khác.

<small>+ Vay NHTW:</small>

Khi các NHTM dang trong tình trạng thiếu vốn 1 cách tram trọng, thì đây sẽ là khoản vay có thê giải quyết được nhu cầu đó. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, NHTM thường vay NHNN với hình thức là chủ yếu là tái chiết khấu các thương phiếu hoặc tái cấp vốn. Ở Việt Nam thì chưa có thương phiếu nên NHNN cho NHTM vay với hình thúc tái cấp vốn theo hạn mức nhất định.

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>+ Vay các TCTD khác:</small>

<small>Đây là nơi mà các NHTM vay chéo hoặc vay ở các TCTD khác. Ngân hàng nào mà</small>

có dự trữ vượt yêu cau có thé cho các NH khác vay dé tìm mức lãi suất lớn hơn. Ngược lại,NH đang thiếu dự trữ có thê đi vay khoản vay tức thời để có thể đảm bảo khả năng thanh toán. Nguồn vốn vay mượn từ các NH khác chủ yếu là dé đáp ứng nhu cầu dự trữ

và chi trả cấp bách, nhiều khi có thé bổ sung hoặc thay thế cho mượn từ NHNN. Khoản vay có thể khơng cần TSĐB hoặc có thể dùng các chứng khoán của kho bạc nhà nước

dé đảm bảo.

1.2.1.4. Quy trình huy động vốn

- Lập kế hoạch huy động

Trước tiên ngân hàng cần lậpkế hoạch cụ thể trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn và thanh khoản, xem nên huy động bao nhiêu hay là kỳ hạn như nào... Nếu mục đích huy động vốn dé đầu tư dai hạn như cho vay bat động san hay là đầu tư vào doanh nghiệp thi ngân hàng cần huy động nguồn vốn dai hạn. Cịn nếu mục đích huy động dé đầu tư ngắn hạn như cho vay sản xuất kinh doanh hay cho vay dé tiêu dùng thì cần huy động

<small>ngn vơn ngăn hạn.</small>

<small>- Thực hiện kê hoạch</small>

Đề thực hiện tốt được kế hoạch đề ra, ngân hàng cần giao chỉ tiêu cũng như là hướng dan cấp thấp hơn thực hiên kế hoạch. Cấp trên sẽ tính xem cần bao nhiêu nhân viên dé thực hiện rồi sau đó sẽ chia ra từng người làm những việc cụ thé dé có thé dé dang hướng dẫn cũng như là dễ dàng thực hiện, tránh việc một người làm quá nhiều việc.

<small>- Theo dõi và đánh giá</small>

Nhân viên được giao nhiệm vụ sẽ phải theo dõi cũng như làm bản báo cáo kết quả

huy động của từng giai đoạn. Sau đó sẽ trình cho cấp trên dé cấp trên có thé tiến hành

đánh giá, quyết định xem kế hoạch như vậy đã được thành công chưa, nếu chưa thành

cơng thì cần phải rút kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo, cịn nếu đã thành cơng rồi thì

có thê tiếp tục triển khai kế hoạch tiếp theo.

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại 1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động von

Đề nâng cao hiệu quả huy động vốn thì phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản:

- Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của NH dé đảm bảo được khả năng thanh khoản, đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn. Phải có sự tăng trưởng én định về số lượng, thỏa mãn được các nhu cầu cần thiết cho hoạt động trong

<small>ngân hàng.</small>

- Phải đảm bảo được sự hợp lý trong cơ cấu, cân đối giữa nhu cầu vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn giữa kêu gọi vốn ở dân cư, tổ chức... Một cơ cấu vốn được cho là hợp lý khi đáp ứng được nhiều nhất nhu cầu sử dụng, khơng có tình trạng thừa thãi

<small>hoặc thiêu vơn.</small>

- Nguồn vốn huy động phải dam bảo chi phí ở mức thấp nhất. Điều này cực kỳ cần chú ý vì nó liên quan trực tiếp đến doanh thu của NH. Chi phí này chính là số tiền mà NH cần phải bỏ ra dé tra cho số vốn huy động được. Chi phí hoạt động cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào mức lãi suất mà NH đưa ra, muốn thu hút được nhiều khách hang thì di nhiên ngân hang cần đê mức lãi suất cao. Tuy nhiên, lãi suất huy động và lãi suất cho vay đều là công cụ cạnh tranh của ngân hàng và chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi ngân hàng cần tăng cường vốn huy động thì sẽ cần nâng lãi suất huy động lên, theo đó thì ngân hàng sẽ phải nâng cả lãi suất cho vay lên dé có thé dam bảo bù đắp chi phí hoạt động và kinh doanh có lãi. Khi mà nâng lãi suất huy động lên cao quá thì sẽ thành con dao hai lưỡi cho NH, có thể tăng cường huy động vốn nhưng lại làm giảm khả năng cạn tranh trong cho vay và đầu tư. Từ đó đặt ra cho ngân hàng nhiệm vụ là làm thé nào đề có thé đưa ra mức lãi suất phù hợp, vừa đảm bảo được cạnh tranh mà vừa đảm bảo vẫn có lãi. Qua những điều trên có thể nhận thấy rằng, rất khó có thé tối thiểu hóa chi phí theo từng loại huy động do mỗi loại có đặc điểm riêng biệt. Cơ sở dé ngân hàng tối thiêu hóa chi phí huy động ở đây là sự hợp lý

<small>vé cơ câu von và sự cân đôi giữa nguôn von và sử dụng von.</small>

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn

Đối với các NHTM, việc huy động vốn có vai trị quan trọng đến q trình phát triển, mở rộng phạm vi kinh doanh. Nhiệm vụ của NHTM là làm thế nào mà vừa phát triển mở rộng được nguồn vốn mà vừa thu được lợi nhuận. Việc đánh giá hiệu quả huy động vốn được đánh giá qua những chỉ tiêu sau:

- Tỷ lệ chi phí trả lãi trên vốn huy động

<small>Chi phi trả lãi</small>

Ty lệ chi phí trả lãi trên vốn huy động = Vốn huy động

<small>ố ộ</small>

Qua chỉ tiêu này ta có thé thấy được trên 1 đồng vốn huy động được sẽ phải bỏ ra bao

nhiêu đồng chi phí dé trả lãi

+ Tỷ lệ này càng cao tức là ngân hàng sẽ phải chịu khoản chỉ phí trả lãi nhiều

<small>hơn sơ với so vơn huy động được.</small>

<small>+ Ngược lại, tỷ lệ này mà càng thấp thì không những số vốn huy động được sẽ</small>

bù đắp được cho chỉ phí trả lãi mà cịn dư ra, giúp cho ngân hàng thực hiện được hoạt

<small>động kinh doanh của mình</small>

- Tỷ lệ chi phí phi lãi trên vốn huy động

<small>Chi phí phi lãi</small>

Ty lệ chi phí phi lãi trên vốn huy động = Vấn huy động

Cũng giống chỉ tiêu bên trên, chỉ tiêu này phản ánh trên 1 đồng vốn huy động được

ngân hàng sẽ phải bỏ ra bao nhiêu đồng chỉ phí phi lãi

+ Tỷ lệ này càng cao thì đương nhiên là sẽ khơng tốt cho ngân hàng, vì ngân hàng sẽ phải chịu khoản chỉ phí phi lãi cao hơn so với số vốn huy động được.

+ Cịn nếu tỷ lệ này càng thấp thì rõ ràng là tốt đối với ngân hàng, số vốn huy

động được sẽ vừa bù đắp được cho khoản chi phí này vừa giúp ngân hàng có tiền dé đầu tư

- Tỷ lệ chi phí huy động vốn trên vốn huy động

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>2 TA : F ^ k ^ k ^ Chi phí huy động von</small>

<small>Tỷ lệ chi phí huy động vơn trên von huy động =————————————</small><sub>yle¢ p y dong y dong Vốn huy động</sub>

Còn chỉ tiêu này thể hiện trên 1 đồng huy động được sẽ phải mất bao nhiêu chi phí

huy động vốn

+ Tỷ lệ này cao đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ phải chịu nhiều chi phí dé có

<small>thé huy động được ngn von nhàn rỗi</small>

+ Tỷ lệ này thấp thì ngược lại, ngân hang vẫn sẽ phải chịu những chi phí dé có thé huy động được nguồn vốn nhưng mà nó sẽ ít hơn. Nguồn vốn huy động được sẽ được sử dụng hiệu quả, làm giảm chi phí ma NH phải bỏ ra, bù đắp được những chi phí cũng như là dé tăng cường hoạt động kinh doanh

- Hiệu quả kinh tế

“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù kinh

tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lưc, tiền vốn) dé đạt

được mục tiêu xác định”. Từ khái niệm này có thể khái quát thành công thức sau

<small>Trong do:</small>

H là hiệu quả kinh tế của 1 hiện tượng K là kết quả thu được từ hiện tượng

C là chi phí dé đạt được kết qua

Chỉ tiêu này giúp chúng ta có thé nhìn thấy được hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh, sử dụng cá nguồn lực, nguồn vốn đã hợp lý hay chưa nham đạt được mục tiêu

<small>mà ngân hàng đã xác định.</small>

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng

<small>thương mại</small>

1.4.1.Nhân tổ chủ quan

1.4.1.1. Chính sách về giá cả và lãi suất

Một trong những cơng cụcó tầm ảnh hưởng quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NH chính là lãi suất. Hiện này hầu hết số vốn mà ngân hàng huy động được tồn đều dưới cách thứcnhận tiền gửi. Mà sinh lời là cái đích đếncủa người gửi khi mở tài khoản tiền gửi. Vì vậy, lãi suất là nhân tố quan trọng giúp ngân hàng gia tăng hiệu quả nguồn vốn huy động.

<small>1.4.1.2. Công nghệ ngân hàng</small>

Hoạt động huy động luôn luôn đối mặt với sự đấu tranh giữa các ngân hàng thương mại cũng như là cạnh tranh trong nên kinh tế thế giới. Công nghệ là một trong nhiều yếu tơ then chốt cho sự sống cịn của NH. Hiện nay xã hội phát triển, công nghệ không

thể thiếu trong cuộc sống. Vì thế nó có liên quan trực tiếp tới các nghiệp vụ của NH như: thanh tốn quốc tế, giao dịch,... Để có thể trở thành 1 đối thủ mạnh trên thị

trường, các NH phải khơng ngừng phát triển, đổi mới cơng nghệ của mình, áp dụng

những lợi ích mà cơng nghệ đem lại dé áp dụng cho các hoạt động giao dịch thanh toán

<small>nhanh với khách hàng.</small>

1.4.1.3. Chiến lược marketing

Ngân hàng muốn huy động được nhiều vốn thì cần có những chiến lược marketing

đúng dan. Ngân hàng cần phải nghiên cứu, phân tích thị trường dé có thé nam bắt được thơng tin về môi trường kinh doanh cũng như thông tin về đối tượng huy động. Từ đó

đưa ra những chính sách, các sản phẩm và các hình thức kêu gọi vốn có thời hạn, giá cả phù hợp, sao cho thích ứng với giai đoạn tăng trưởng dé thực hiện được tốt nguyện

vọng của khách hàng. Ngồi ra, cơng tác tun truyền ngân hàng cần phải biết khéo léo kích thích mong muốn khách hàng cũ nhăm lôi kéo bạn bè của họ, mở rộng thêm data khách hàng, thu hút thêm nhiều nguồn tiền hơn.

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

1.4.1.4. Công tác cán bộ tơ chức

Nếu ngân hàng có chiến lược marketing, cơng nghệ tốt nhưng mà khơng có đội ngũ cán bộ chun nghiệp thì khách hàng cũng khơng tin tưởng để gửi tiền của họ vào. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, chuyên môn cao, thân thiện, đồn kết, ln thể hiện nhiệt huyết trong cơng việc, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh doanh sẽ giúp ngân hàng có lợi thế trong huy động vốn. Khi mà ngân hàng có đầy đủ tất cả các yếu tổ trên thì điều đó sẽ giup tao an tuong tốt với khách hàng, từ đó giúp thu hút được khách hàng đến giao dịch.

<small>1.4.1.5. Uy tín</small>

Trong một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, ngân hàng sẽ tạo dựng được hình tượng

<small>riêng của mình trong lịng khách. Một NH có uy tín lâu năm sẽ giúp nó trong chính</small>

việc huy động. Lịng tin của khách hang cũng sẽ giúp NH khả năng ồn định lượng vốn huy động cũng như một phần tiết kiệm được chi phí huy động. Trong nhiều trường hợp, tuy lãi suất tiền gửi tại NH đó có hơi thấp hơn các ngân hàng khác, tuy nhiên nhiều khách hàng vẫn chọn lựa ngân hàng đó vì nó có uy tín, họ có thể tin rằng nếu gửi tiền ở đây thì khoản tiền đó sẽ tuyệt đối an tồn.

Ngân hàng mà có những dịch vụ thỏa mãn được nhu cầu và đem lại được nhiều tiện ích cho khách hang thi sẽ có được nén tảng khách hàng vững chắc. Đây cũng là lý do mà NHTM cần phải hạn chế những tác động tiêu cực, đồng thời lợi dụng những tác động tiêu cực đó để giúp ích cho việc huy động vốn.

1.4.2. Nhân tố khách quan

1.4.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội

Đối với nền kinh tế đang trong thời kỳ tăng trưởng và phát triển, nguồn tiền gửi vào các NHTM sẽ góp phan đây nhanh tiễn độ do sản xuất được cải tiến, mang lại việc làm cho người dân. Từ đó nâng cao được thu nhập cũng như là đời sống của dân cư.

Tuy nhiên, khi mà nền kinh tế lâm vào tình trạng lạm phát thì giá trị của đồng tiền sẽ bị giảm xuống, kéo theo đó là giá trị của các khoản tiền gửi cũng bị ảnh hưởng. Điều

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

này rất đáng quan ngại cho những người gửi tiền khi mà họ tìm đến chỗ đầu tư khác

hoặc chuyển tài sản của minhqua những hình thức khác có tính vững chắc hơn về giá

<small>1.4.2.2. Mơi trường pháp lý va các chính sách vi mô</small>

Muốn xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp với các ngân hàng thương mại thì cần phải tn thủ các chính sách kinh tế vĩ mơ cũng như pháp luật của Nhà nước. Việc xây dựng chính sách lãi suất cho các sản phâm huy động phải dựa theo khung lãi suất của NHNN trong từng giai đoạn. Mặt khác, việc xây dựng môi trường pháp lý “thống mát”, lành mạnh cũng góp phần làm cho mạnh hơn hiệu quả huy động vốn và

sử dụng vốn của các ngân hàng.

1.4.2.3. Yếu tố địa lý

Tại các thành phó lớn, nơi tập trung đơng dân cư có thu nhập cao và các hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại sẽ trở thành nguồn tiền lớn. Đồng thời, NH cũng dễ

<small>dàng trong việc tung ra các sản phâm cũng như là dịch vụ của mình.</small>

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Chương 2. Thực trạng về tình hình huy động vốn tại Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chỉ nhánh Thủ

2.1. Khái quát về NHNN&PTNT Việt Nam - chỉ nhánh Thủ Đô

<small>- Tên giao dich: Chi nhánh NHNN&PTNT Thủ Đô (Agribank Thủ Đô)</small>

<small>- Dia chỉ: 459C Bach Mai, Phường Trương Dinh, Quan Hai bà Trưng, Thanh</small>

phó Hà Nội.

- Số Điện Thoại: 0439448279

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

- Ngày 29/2/2008 Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam có quyết định số 146/QĐ/HĐQT-TCCB điều chỉnh Chi nhánh NHNo&PTNT Bùi Thị Xuân (tiền thân

<small>của Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô) phụ thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà</small>

Nội về phụ thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Day là dấu mốc thời gian quan trọng, đánh dấu sự ra đời của Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô.

- Ngày 25/11/2008, căn cứ Quyết định số 1445/QD/HDQT-TCCB của Chủ tịch Hội đồng quản tri NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh NHNo&PTNT Bùi Thị Xuân chính thức đổi tên thành Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô, thay đổi địa điểm từ 40

Bùi Thị Xuân sang địa điểm mới là số 91 Phố Huế, phường Ngơ Thì Nhậm, quận Hai

Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Bắt đầu từ đây Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô thực sự

đi vào hoạt động với một cái tên mới, phủ màu sắc của riêng mình, mang tầm vóc của

một chi nhánh cấp I độc lập.

- Đến tháng 7 năm 2017, Chi nhánh thay đổi địa điểm từ 91 Phố Huế qua 459c

<small>Bạch Mai, Trương Định, Hai Bà Trưng, Hà Nội</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

2.1.2. Cơ cầu tổ chức

- Qua hơn 10 năm phát triển, chi nhánh đã dần dần kiện toàn bộ máy tổ chức của

<small>Phịng nghiệp vụ Phịng giao dịch</small>

mình với đầy đủ các phịng ban

Biểu 1: Mơ hình tổ chức chi nhánh thời điểm 20/09/2018 Ban lãnh đạo gồm 04 đồng chi:

(Ơng) Ngơ Duy Long: giám đốc từ 30/06/2015

(Ơng) Bùi Hữu Dũng: phó giám đốc từ 22/05/2008 (Ơng) Cao Đức Thọ: phó giám đốc từ 24/4/2015

(Ơng) Nguyễn Đức Qn: phó giám đốc từ 28/06/2016

<small>Chi nhánh ngân hàng Nno&PTNT chi nhánh Thủ Đơ hiện có 05 phịng nghiệp vụ và</small>

03 phịng giao dịch trực thuộc. Cụ thé:

- Các phòng nghiệp vụ gồm:

<small>Phòng ban Chức năng Nhiệm vụ</small>

Kiểm tra | Day là phòng hoạt động riêng lẻ | - Giám sát việc chấp hành pháp

kiểm sốt nội | với các phịng khác. Giúp ban | luật, chấp hành các quy định của

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Giám đốc điều hành theo pháp

<small>luật, mọi hoạt động nghiệp vụ của</small>

Ngân hàng; hạn chế rủi ro trong

<small>bn bán và bảo vệ tài sản, đảm</small>

bảo tính chính xác của số liệu hạch toán. Trực tiếp triển khai

thực hiện các nghiệp vụ về kiểm

<small>tra kiêm toán.</small>

<small>Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng</small>

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; Trực tiếp kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất

<small>cả các lĩnh vực của chi nhánh</small>

<small>NHNo&PTNT Thủ Đô.</small>

- Kiểm tra toàn toàn bộ hoạt động

kinh doanh nhằm đánh giá chính

xác kết quả hoạt động kinh doanh

<small>và thực trạng tài chính củaNHNo&PTNT Thủ Đơ.</small>

<small>- Báo cáo kip thời với Ban giám</small>

đốc, Ban Kiểm tra Kiểm soát nội bộ kết quả kiểm tra kiểm soát nội bộ dé kịp thời đưa ra những chiến

lược khắc phục

- Nhận các cuộc kiểm tra từ NN

- Xem xét hỗ trợ Giám đốc giải quyết các đơn thư phàn nàn, tố

<small>chínhLà đơn vị thuộc bộ máy chun</small>

<small>mơn, nghiệp vụ tại Hội sở, cóchức năng:</small>

- Tham mưu cho Ban giám đốc về: chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, lao động tiền

- Xây dựng kế hoạch công tác

<small>thường xun và có trách nhiệm</small>

đơn đốc thực hiện chương trình đã được Giám đốc phê chuẩn.

- Tư vấn nhiều pháp lý trong việc tự thực thi các trách nhiệmvề ký kết hợp đồng, hoạt động kiện,

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>lương, thi đua khen thưởng, quy</small>

hoạch, bé nhiệm cán bộ...

- Trực tiếp triển khai thực hiện

các nghiệp vụ về tô chức, cán bộ,

lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong

<small>Chi nhánh.</small>

- Hướng dẫn và kiểm tra chuyên đề tổ chức, cán bộ lao động, tiền

<small>thưởng trong Chi nhánh.</small>

tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, kinh doanh liên quan

tới đếnnhân viên, tài sản của chi

- Xây dựng và triển khai chương

<small>trình họp trong chi nhánh và ngoài</small>

<small>chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.</small>

Trực tiếp là thư ký tổng hợp cho Giám đốc chi nhánh.

- Cất giữ các văn bản pháp và các quy chế của NHNN.

- Cầm con dấu, làm công tác hành

<small>chính, văn thư, lễ tân, và các</small>

<small>phương diện khác của chi nhánh.</small>

- triển khai việc xây dựng, sắm sửa, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm công cụ lao động, công cụ

<small>quản lý, nhà khách, nhà nghỉ của</small>

<small>Cơ quan.</small>

<small>- Quy định tác phong làm việc</small>

trong đơn vị và mối quan hệ với

<small>các đơn vi, chi nhánh trực thuộc</small>

<small>địa bàn.</small>

-thực hiện chế độ lương thưởng, chế độ đãi ngộ theo quy định.

- Đề xuất định mức lao động, giao

khoán quỹ tiền lương đến các chỉ

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<small>nhánh trực thuộc địa bàn theo quy</small>

chế khốn tài chính của Agribank. - Đưa ra ý kiến mở rộng mạng

lưới, chuẩn bị nhân sự, hoàn tất hồ

sơ thủ tục đến phòng giao dịch,

<small>chi nhánh.</small>

- Thực hiện triển khai thi đua

<small>khen thưởng của chi nhánh.</small>

- Thực hiện công tác điều chuyên cán bộ, đề xuất cán bộ, nhân viên

<small>đi cơng tác, học tập trong và ngồinước theo lịch</small>

<small>- Thực hiện nhiệm vị khác do</small>

Giám đốc chi nhánh giao.

<small>Kê toán ngân</small>

- Tư vấn cho Ban giám đốc về kế hoạch phát triển kinh doanh, tổ

chức quản lý tài sản, kế toán trong

<small>chi nhánh.</small>

- Triển khai các nghiệp vụ liên

Xác định kết quả hoạt động của

<small>Chi nhánhNHNo&PTNT Thủ Đô.</small>

Trực tiếp quản lý và triển khai

<small>công tác tin học</small>

- Thực hiện hướng dẫn và kiểm tra tài sản, kế toán, ngân quỹtheo

<small>chỉ đạo.</small>

<small>- Thực hiện cơng tác hạch tốn</small>

thống kê, hạch tốn kế toán theo

<small>quy định chung của NHTW,</small>

<small>NHNo&PTNT Việt Nam</small>

- Thiết lập các chỉ tiêu kế hoạch

tài chính, quyết tốn các kế hoạch

về quỹ tiền lương hay thu chỉ tài

<small>- Tuân thủ và thực hiện các quy</small>

định về định mức tơn tiền mặt hay việc an tồn kho quỹ, đồng thời

<small>tuân thủ chê độ báo cáo và kiêm</small>

<small>29</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

tra chuyên đề.

<small>- Thực hiện các khoản nộp ngân</small>

<small>sách NN theo quy định.</small>

<small>- Quản lý và sử dụng các quỹ theo</small>

<small>quy định của Agribank.</small>

- Tổng hợp và lưu trữ hồ sơ tài

liệu về hoạch toán, kế toán, quyết

<small>toán và các báo cáo theo quy định.</small>

<small>- Thực hiện các khoản nộp ngânsách nhà nước.</small>

<small>- Thực hiện các nghiệp vụ thanh</small>

<small>theo quy định.</small>

- Chấp hành tốt các quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn

<small>quỹ theo quy định.</small>

- Quản lý và sử dụng các thiết bị

<small>thông tin, điện toán nghiệp vụ</small>

<small>kinh doanh theo quy định của</small>

- Tư vấn cho cấp trên vềkế hoạch

<small>kinh doanh, tìm tịi áp dụng các</small>

sản phâm dịch vụ ngân hàng.

- Tư vấn cho BGD về chiến lược phát triển, theo dõi. Tổ chức thực hiệnbn bán các sản phẩm dịch

<small>vụ sẵn có: bn bán ngoại tệ,</small>

thanh toán quốc tế,...

<small>- C6 trách nhiệm trong việc</small>

<small>nghiên cứu, tham mưu, xây dựng</small>

kế hoạch kinh doanh trong ngắn,

<small>trung và dai hạn của chi nhánh</small>

- Điều hòa và sử dụng nguồn vốn

kinh doanh cũng như cân đối

nguồn vốn theo nguyên tắc an

<small>toàn, hiệu quả và tiét kiệm.</small>

<small>30</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Trực tiếp quản lý đồng thời tô chức thực hiện các nghiệp vụ kế

- Hướng dẫn lamkiém tra chuyên

đề theo chỉ đạo của lãnh đạo.

<small>- Quản lý và thực hiện công tác</small>

huy động vốn của chi nhánh, đồng thời đề xuất phương án kinh

<small>doanh hiệu quả hơn sau khi đánh</small>

<small>giá và phân tích hoạt động kinhdoanh của chi nhánh trong thời</small>

<small>gian trước.</small>

<small>Có trách nhiệm trong việc nghiên</small>

cứu, tham mưu, xây dựng kế

hoạch kinh doanh trong ngắn,

<small>trung va dai hạn của chi nhánh</small>

Điều hòa và sử dụng nguồn vốn

kinh doanh cũng như cân đối nguồn vốn theo nguyên tắc an

toàn, hiệu quả và tiết kiệm.

<small>Quản lý và thực hiện công tác huy</small>

động vốn của chỉ nhánh, đồng thời đề xuất phương án kinh

<small>doanh hiệu quả hơn sau khi đánhgiá và phân tích hoạt động kinh</small>

<small>doanh của chi nhánh trong thời</small>

<small>gian trước.</small>

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức

quyết toán cho kế hoạch quý, nửa năm, 1 năm. Tổng hợp, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch quý, đưa lênGiám đốc rồi giao cho các đơn

<small>vị phụ thuộc.</small>

- Tổng hợp, phân tích hoạt động

<small>kinh doanh của từng tháng, quý,năm. Dự thảo các báo cáo sơ kêt 3</small>

<small>31</small>

</div>

×