Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
MụC LụC
Danh mục các kí hiệu viết tắt 2
Lời nói đầu 4
Chơng 1: Tổng quan về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của nhtm 6
NHTM ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh
tế. Trong các nớc phát triển hầu nh không có một công dân nào là không có quan hệ giao dịch với một
Ngân hàng thơng mại nhất định nào đó. NHTM đợc coi nh là một định chế tài chính quen thuộc
trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động dịch vụ của Ngân hàng càng đi
sâu vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con ngời. Mọi công dân đều chịu tác
động từ các hoạt động của Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi tiền, một ngời vay hay đơn giản là
ngời đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng 6
1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM 12
Hiệu quả này có đợc là nhờ thu nhập từ khoản sinh lợi từ khoản tiền gửi của ngời dân cho Ngân
hàng sử dụng trong một thời gian nhất định và các tiện ích khác mà ngời dân đợc hởng khi tham gia
vào dịch vụ ngân hàng. Và hiệu quả này càng cao khi mức lãi suất và các u đãi khác mà họ đợc h-
ởng trên khoản tiền mà họ đã gửi vào Ngân hàng càng lớn so với Ngân hàng khác và so với các hình
thức đầu t khác 20
1.5. Các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả huy động vốn của Nhtm 25
3.2.2. Xây dựng kế hoạch huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn 56
3.3. Một số kiến nghị 64
Kết luận 67
Tài liệu tham khảo 67
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
Danh mục các kí hiệu viết tắt
STT Kí hiệu Giải thích
1 NHNH Ngân hàng nhà nớc
2 NHTM Ngân hàng thơng mại
3 NHNo&PTNT Ngân hàng và phát triển nông thôn
4 TCKT Tổ chức kinh tế
5 TCTD Tổ chức tín dụng
6 NVHĐ Nguồn vốn huy động
7 TGKKH Tiền gửi không kì hạn
8 GTCG Giấy tờ có giá
9 CCTG Chứng chỉ tiền gửi
10 TGCKH Tiền gửi có kì hạn
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ
Danh mục các kí hiệu viết tắt 2
Lời nói đầu 4
Chơng 1: Tổng quan về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của nhtm 6
NHTM ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh
tế. Trong các nớc phát triển hầu nh không có một công dân nào là không có quan hệ giao dịch với một
Ngân hàng thơng mại nhất định nào đó. NHTM đợc coi nh là một định chế tài chính quen thuộc
trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động dịch vụ của Ngân hàng càng đi
sâu vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con ngời. Mọi công dân đều chịu tác
động từ các hoạt động của Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi tiền, một ngời vay hay đơn giản là
ngời đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng 6
1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM 12
Hiệu quả này có đợc là nhờ thu nhập từ khoản sinh lợi từ khoản tiền gửi của ngời dân cho Ngân
hàng sử dụng trong một thời gian nhất định và các tiện ích khác mà ngời dân đợc hởng khi tham gia
vào dịch vụ ngân hàng. Và hiệu quả này càng cao khi mức lãi suất và các u đãi khác mà họ đợc h-
ởng trên khoản tiền mà họ đã gửi vào Ngân hàng càng lớn so với Ngân hàng khác và so với các hình
thức đầu t khác 20
1.5. Các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả huy động vốn của Nhtm 25
3.2.2. Xây dựng kế hoạch huy động vốn rõ ràng cho từng giai đoạn 56
3.3. Một số kiến nghị 64
Kết luận 67
Tài liệu tham khảo 67
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
Lời nói đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Đất nớc ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nớc, đa đất nớc thoát khỏi tình
trạng kém phát triển và nâng cao chất lợng cuộc sống. Đảng và Nhà nớc ta đã
chủ trơng phát huy nội lực bên trong, nguồn vốn trong nớc đóng vai trò quyết
định, nguồn vốn nớc ngoài giữ vai trò quan trọng. Đồng thời, quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra hết sức sôi động. Điều đó đồng
nghĩa với sự cạnh tranh đã, đang và sẽ diễn ra ngày càng khốc liệt trong toàn
bộ nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, việc
khai thông nguồn vốn đối hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung
đợc đặt ra rất bức thiết. Các Ngân hàng hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có
hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không chỉ đợc quan tâm từ đâu? mà phải
đợc tính đến nh thế nào?, bằng cách gì để có hiệu quả cao nhất, đáp ứng
nhu cầu cho vay của Ngân hàng nhng lại đòi hỏi chi phí thấp nhất.
Vốn cho đầu t phát triển có thể đợc tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên
trong điều kiện thị trờng tài chính nớc ta đang trong giai đoạn bớc đầu hình
thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và
hiệu quả nhất. NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền
tệ, hoạt động kinh doanh của NHTM vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch
toán kinh tế - kinh doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính. Với vai trò
trung gian tài chính, NHTM tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu t, sản xuất kinh doanh và
các nhu cầu khác của các doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế
theo các nguyên tắc tín dụng.
Nhu cầu vốn đầu t ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tơng đơng với
việc huy động vốn của các NHTM phải đợc tăng cờng, mở rộng cho phù hợp.
Mặt khác việc tăng cờng huy động và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng đợc an toàn, hiệu quả hơn.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã đợc học ở tr-
ờng, cùng với những kiến thức thu nhận đợc trong thời gian thực tập, tìm hiểu
tình hình thực tế tại NHNo&PTNT Chi Nhánh Thuận Thành vừa qua, em đã
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
lựa chọn đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHNo&PTNT Thuận Thành làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Khái quát những vấn đề chung về hoạt động huy động vốn và đi sâu
nghiên cứu những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.
- Phân tích, đánh giá, tổng hợp thực trạng hiệu quả huy động vốn tại
NHNo&PTNT Thuận Thành.
- Đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHNo&PTNT Thuận Thành.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn và
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT
Thuận Thành.
- Phạm vi: hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Thuận Thành.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phơng pháp nghiên cứu bao gồm duy vật biện
chứng , duy vật lịch sử, kết hợp với phơng pháp thống kê, phân tích kinh tế,
tổng hơp. so sánh số liệu.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của chuyên đề gồm 3
chơng:
Chơng 1: Tổng quan về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của
ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại NHNo&PTNT Thuận
Thành.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHNo&PTNT Thuận Thành.
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
Chơng 1: Tổng quan về huy động vốn và hiệu quả
huy động vốn của nhtm
1.1. Nguồn Vốn của nhtm
NHTM ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh
doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nớc phát triển hầu nh không có
một công dân nào là không có quan hệ giao dịch với một Ngân hàng thơng
mại nhất định nào đó. NHTM đợc coi nh là một định chế tài chính quen thuộc
trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động dịch vụ
của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và
đời sống con ngời. Mọi công dân đều chịu tác động từ các hoạt động của
Ngân hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi tiền, một ngời vay hay đơn giản là ng-
ời đang làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ
Ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn của NHTM
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là:
trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền.Để thực hiện
đợc các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi
nhuận thì đòi hỏi NHTM phải có một lợng vốn hoạt động nhất định. Các nhà
kinh tế đã đa ra khái niệm về vốn của NHTM nh sau:
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do bản thân NHTM tạo
lập hoặc huy động đợc dùng để cho vay, đầu t hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác .
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của
NHTM. Về thực chất vốn của NHTM là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính
bản thân ngân hàng và của những ngời có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển
tiền vào ngân hàng với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu,
nhờ chi hay là dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là
họ chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả
hay làm các dịch vụ chính là cái giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó.
Nhờ việc có đợc nguồn vốn, các ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho
vay, bảo lãnh, cho thuê Nói chung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
1.1.2. Cơ cấu vốn của NHTM.
Vốn của NHTM bao gồm: - Vốn chủ sở hữu.
- Vốn huy động.
- Vốn đi vay.
- Vốn khác.
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh
doanh của NHTM.
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu.
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng
có toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhà cửa Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trớc hết nó tạo uy tín cho chính
ngân hàng. Ngân hàng có to, đẹp, bề thế thì mới tạo đợc cảm giác an toàn kho
khách hàng khi đến giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành và
nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực
tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trờng.
o Nguồn vốn hình thành ban đầu
Trớc khi tiến hành kinh doanh, theo quy định của pháp luật, ngân hàng
phải có một lợng vốn nhất định, đó là vốn pháp định (hay vốn điều lệ). Tuỳ
theo hình thức sở hữu, do nhà nớc cấp nếu là ngân hàng quốc doanh, do cổ
đông đóng góp nếu là ngân hàng cổ phần, do các bên đóng góp nếu là ngân
hàng liên doanh và của cá nhân nếu là ngân hàng t nhân
o Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng đợc tăng lên theo thời gian
nhờ có nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát
hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm Nguồn vốn bổ sung này tuy không
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
thờng xuyên song đối với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ sung này
chiếm một tỷ lệ rất lớn.
o Các quỹ
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi qu có một
mục đích riêng: Quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn
vốn, quỹ phúc lợi, quĩ khen thởng Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi
nhuận. Các quỹ này thuộc toàn quyền sử dụng của ngân hàng.
o Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay nợ trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi
thành cổ phần thì đợc coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Ngân
hàng có thể sử dụng vốn theo các mục đích kinh doanh của mình nh có thể
đầu t vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.1.2.2. Vốn huy động.
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.
Với việc huy động vốn, ngân hàng có đợc quyền sử dụng vốn và có trách
nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho ngời gửi. Ngân hàng có thể
huy động vốn từ dân c, các tổ chức kinh tế xã hội với nhiều hình thức
khác nhau.
o Tiền gửi thanh toán ( tiền gửi giao dịch )
Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng
với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền gửi
thanh toán này có thể đợc trả lãi ( trả lãi thấp ) hoặc không đợc trả lãi tuỳ
thuộc vào mỗi ngân hàng. Ngời gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thu
hộ tiền, trả hộ tiền với một mức phí thấp. Các ngân hàng có thể sử dụng các
số d tiền gửi khách hàng vào các hoạt động của mình.
o Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo
các chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hởng lãi. Tuy khoản tiền
này không tiện lợi bằng tiền gửi thanh toán ( do khi cần tiền phải đến ngân
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
hàng để rút ) nhng bù lại tiền gửi có kỳ hạn lại có lãi suất cao hơn tuỳ theo độ
dài của kỳ hạn đợc ghi trên hợp đồng.
o Tiền gửi tiết kiệm của dân c
Trong cộng đồng dân c luôn có những ngời có khoản tiền tạm thời nhàn
rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn và sinh
lời đối với những khoản tiền đó. Ngời gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định
rõ thời gian và hình thức trả lãi đã thoả thuận với ngân hàng. Hiện nay tiền gửi
tiết kiệm là khu vực tiềm năng đồng thời là nơi cạnh tranh gay gắt giữa các
ngân hàng, để thu hút nguồn tiền này các ngân hàng luôn đa ra các hình thức
huy động đa dạng nh tiết kiệm bằng VNĐ, bằng vàng và bằng ngoại tệ, với lãi
suất cạnh tranh hấp dẫn và với nhiều kỳ hạn để ngời gửi có nhiều cơ hội lựa
chọn cho phù hợp, tiện ích nhất.
o Tiền gửi của các ngân hàng khác
Đây là nguồn tiền gửi có qui mô thờng nhỏ, giữa các ngân hàng luôn có
tiền gửi của nhau. Mục đích của việc gửi tiền này là để đảm bảo thanh toán
thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho khách hàng của mình.
1.1.2.3. Vốn đi vay.
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi
vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc Các ngân hàng có thể
vay ở:
o Vay ngân hàng Nhà nớc ( ngân hàng trung ơng )
Khi các NHTM có nhu cầu cấp bách về vốn thì ngời dang tay cứu giúp
sẽ là ngân hàng trung ơng. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu ( hay tái
cấp vốn ). Các NHTM sẽ mang các trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên ngân
hàng trung ơng để tái chiết khấu. Thông thờng các ngân hàng trung ơng chỉ
cho tái chiết khấu những trái phiếu có chất lợng, thời hạn ngắn và phù hợp với
mục tiêu của Nhà nớc trong từng thời kỳ.
o Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là các khoản vay mợn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên ngân hàng. Hình thức
vay này rất đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng
cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý. Các khoản vay có thể không cần thế
chấp hoặc thế chấp bằng các chứng khoán của kho bạc. Các khoản vay này
thông thờng có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết những nhu cầu tức
thời.
o Vay trên thị trờng vốn
Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu)
trên thị trờng vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu
cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu t khác. Những ngân hàng lớn
có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ có khả năng vay đợc nhiều hơn các ngân hàng
nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thờng vay gián tiếp thông qua các ngân hàng đại lý
hoặc đợc sự bảo lãnh của ngân hàng đầu t. Khả năng vay mợn này phụ thuộc
nhiều vào trình độ phát triển của thị trờng tài chính, các hình thức phát hành,
chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ
1.1.2.4. Vốn khác.
o Nguồn uỷ thác
NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng nguồn vốn của
ngân hàng nh uỷ thác đầu t, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải
ngân và thu hộ
o Nguồn trong thanh toán
Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt nh: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi hay ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hàng làm
tăng nguồn vốn của mình.
o Nguồn khác
Gồm các khoản phải nộp, phải trả nh: thuế cha nộp, lơng cha trả
1.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.2.1.Đối với toàn bộ nền kinh tế
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
Tiết kiệm và đầu t là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm và
đầu t có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát
triển sản xuất kinh doanh, tăng cờng đầu t và đầu t cũng góp phần khuyến
khích tiết kiệm. Nhng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thờng nhỏ, lẻ và
ngời tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các ngân hàng
thơng mại. Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm chuyển
thành đầu t góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.
Đối với những ngời có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng
trớc hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có đợc các dịch vụ thanh toán
đồng thời các khoản tiền không bị chết, luôn đợc vận động, quay vòng.
Đối với những ngời cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu t, phát triển
sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có đợc sự cân
đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu t luôn có điều kiện
để thực hiện. Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ đợc thực hiện dễ dàng hơn với
việc huy động vốn của các NHTM. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện
bằng nhiều kênh: thị trờng chứng khoán, ngân sách nhà nớc nhng trong điều
kiện nớc ta hiện nay thì huy động vốn qua các NHTM vẫn là hình thức chủ
yếu và quan trọng nhất.
1.2.2. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
o Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Để bớc vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên ngân hàng phải cần có vốn.
Ngoài lợng vốn bắt buộc phải có, ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác.
Ngân hàng đi vay để cho vay. Vậy để có hoạt động cho vay thì phải có thứ để
mà cho vay. Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của ngân hàng. Đối
với những ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ
dàng hơn các ngân hàng nhỏ. Vốn không chỉ là phơng tiện kinh doanh mà còn
là đối tợng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thơng mại. Nói cách khác,
không có vốn thì ngân hàng không thể thực hiện đợc các nghiệp vụ kinh
doanh của mình.
o Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
khác của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng.
Ngân hàng có nhiều vốn sẽ có u thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn.
Có đợc nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đa ra các hình thức tín dụng
linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng. Các
ngân hàng lớn, nhiều vốn thờng có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng. Phạm vi
hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ. Chính vì
vậy càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
o Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thơng trờng
Các ngân hàng lớn trên thế giới là các ngân hàng có uy tín, luôn đợc ca
ngợi và nể trọng. Điều kiện đầu tiên để xây dựng đợc uy tín của ngân hàng
chính là vốn của ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh toán của ngân hàng
luôn đợc đảm bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với
ngân hàng. Trong nên kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán luôn đợc
các ngân hàng u tiên hàng đầu và để đợc nh vậy thì các ngân hàng luôn tìm
cách huy động đợc nhiều vốn hơn.
o Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Trong thời đại kinh tế cạnh tranh khốc liệt nh hiện nay, vốn là điều kiện
để các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở rộng quy
mô hoạt động, tăng cờng quan hệ với các đối tác. Đồng thời nó lôi kéo khách
hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân hàng
tăng lên đồng thời làm tăng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn của ngân hàng lớn
giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân
hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi Các
dịch vụ ngân hàng sẽ ngày càng đợc cải tiến, phát triển và đợc thực hiện tốt
hơn.
1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Một hoạt động không thể thiếu của các ngân hàng thơng mại là tiến
hành huy động vốn để ngân hàng đi vào hoạt động. Quá trình huy động vốn
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
đó hầu nh đều giống nhau ở các ngân hàng nhng để phân loại các hình thức
huy động thì lại rất khác nhau. Điều này còn phụ thuộc vào các tiêu chí đợc
lựa chọn để phân loại.
1.3.1. Phân loại căn cứ theo thời gian
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó
liên quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy
động cũng nh thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian, hình thức
huy động đợc chia thành:
1.3.1.1. Huy động ngắn hạn.
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thơng mại
thông qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trờng tiền tệ và các
nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán Phần lớn số này đợc
dùng để cho vay ngắn hạn ( dới 1 năm ) hoặc đợc chuyển hoán kỳ hạn để thực
hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn th-
ờng thấp, tuy nhiên tính ổn định lại kém.
1.3.1.2. Huy động trung hạn.
Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ
trung hạn trên thị trờng vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm).
Vốn huy động này ngân hàng có thể sử dụng tơng đối dài và thuận tiện. Tuy
nhiên lãi suất huy động nguồn này thờng cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy
động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt
động đầu t, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
1.3.1.3. Huy động dài hạn.
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trờng
vốn, với nguồn huy động này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn
định cao ( từ 5 năm trở lên ). Do vậy lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất
cao.
1.3.2. Phân loại căn cứ theo đối tợng huy động.
1.3.2.1. Huy động vốn từ dân c.
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân
hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển
đến cho những ngời cần vốn để mở rộng đầu t, kinh doanh. Nguồn huy động
từ dân c thờng khá ổn định .
1.3.2.2. Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội.
Đây là nguồn huy động đợc đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các
doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các
doanh nghiệp khi bán đợc hàng hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi
cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống
nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể
sử dụng một cách tơng đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ
thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách
hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ
ngân hàng.
1.3.2.3. Huy động vốn từ các TCTD khác và từ NHNN.
Trong quá trình hoạt động các ngân hàng thờng có các khoản tiền gửi ở
lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán Ngoài ra việc vay lẫn
nhau giữa các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy
không thờng xuyên song là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi
NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe
doạ các NHTM có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín
dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy động này có thể đợc thực hiện ở
trên thị trờng nội tệ hay thị trờng ngoại tệ. Trong số những ngời cho ngân hàng
vay có một ngời đặc biệt. Đó là ngân hàng trung ơng. Ngân hàng trung ơng
đóng vai trò là ngời cho vay cuối cùng để cứu cho các NHTM khỏi các trục
trặc xảy ra. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy
cũng khá dễ dàng nhng số lợng thờng không nhiều và chi phí huy động thờng
cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng sử dụng không nhiều.
1.3.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu đợc các NHTM sử dụng
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
hiện nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho
ngân hàng khi tiến hành huy động. Các hình thức huy động bao gồm:
1.3.3.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi.
o Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kì hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất
cứ lúc nào. Đây là phần tiền huy động tơng đối quan trọng ở những nớc phát
triển có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản
tiền gửi này không phải là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách
hàng gửi tiền phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá
nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Ngời
gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho ngời thứ ba. Hình thức
rút có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toàn bằng séc. Đặc biệt ngời
gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến ngân hàng lấy mà có thể rút qua các
máy rút tiền tự động ( máy ATM ). Ngân hàng thờng bảo quản loại tiền gửi
này trên hai tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai:
+ Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có
toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản nhng chỉ trong phạm vi số d tiền gửi.
Loại tài khoản này luôn luôn có số d có.
+ Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể d có hoặc d nợ, thờng đợc sử
dụng cho các tổ chức kinh tế. Số d có thể hiện tiền gửi của khách hàng còn số
d nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng
nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho ngời gửi tiền là rất thấp, thậm chí
không phải trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nớc có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền
mặt thấp ( trong đó có Việt Nam ) và để tăng mức động viên tiền gửi, ngân
hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này ( có những thời điểm đợc trả ngang bằng với
lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kì hạn ). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là
khá cao nếu ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lợng
cao, hệ thống mạng lới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của ngời gửi tiền.
o Huy động tiền gửi có kì hạn
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
15
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng và
rút ra sau một thời hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Khoản
này thờng gắn với các tổ chức kinh tế có chu kì kinh doanh gần nh xác định,
thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này ngân
hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn.
Ngời gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn có mục đích
kiếm lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với
nguồn vốn huy động của ngân hàng.
ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kì hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi
với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm ngày càng phổ biến, đã và
đang phát huy vai trò hay việc tạo vốn cho các ngân hàng.
o Huy động tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là tiền để dành của dân c đợc gửi vào ngân hàng
nhằm mục đích hởng lãi.
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM quen thuộc
nhất ở nớc ta. Ngời gửi tiền gửi vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn
xác định: 3 tháng, 6 tháng Ngời gửi không đợc rút trớc, nếu rút trớc hạn thì
khách hàng chỉ đợc hởng mức lãi suất thấp (thờng bằng mức lãi suất tiền gửi
tiết kiệm không kì hạn) hoặc thậm chí không đợc hởng lãi.
Đây là những khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả
khách hàng với lãi suất gần nh là cao nhất. Tuy nhiên, ở nớc ta hiện nay, để
tăng sức cạnh tranh, thu hút đợc vốn các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc
khách hàng rút ra trớc thời hạn. Có ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng với
lãi suất không kì hạn, có ngân hàng vẫn tính với lãi suất đó với số ngày gửi
thực tế
1.3.3.2. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay.
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trờng kinh
doanh đầy biến động nh hiện nay. Các NHTM có thể vay từ nhiều nguồn:
o Vay từ các tổ chức tín dụng.
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
Đó là các khoản vay thông thờng mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên
thị trờng liên ngân hàng hay thị trờng tiền tệ. Các ngân hàng thờng xây dựng
các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay
ngân hàng trung ơng.
o Vay từ ngân hàng trung ơng
Khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả
năng thanh toán thì ngời cuối cùng mà các ngân hàng có thể cầu cứu là ngân
hàng trung ơng. Ngân hàng trung ơng cho vay dới hình thức tái chiết khấu th-
ơng phiếu. Các NHTM có thể mang các thơng phiếu lên ngân hàng trung ơng
để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng có một số khó khăn do ngân hàng trung -
ơng chỉ cho NHTM một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay này lại nằm
trong định hớng của chính sách tài chính quốc gia. Dẫu sao đây cũng là một
hình thức bổ sung vốn cho NHTM cực kì quan trọng trong những thời điểm
nhất định.
1.3.3.3. Huy động qua phát hành các GTCG.
GTCG là chứng nhận của TCTD phát hành để huy động vốn, trong đó
xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định,điều
kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và ngời mua.
Một GTCG thờng kèm theo những thuộc tính sau:
Mệnh giá: là số tiền gốc đợc in sẵn hoặc ghi trên GTCG phát
hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu
đối với GTCG phát hành theo hình thức ghi sổ.
Thời hạn GTCG: là khoảng thời gian kể từ ngày TCTD nhận nợ
đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.
Lãi suất đợc hởng: là lãi suất đợc áp dụng để tính lãi cho ngời
mua GTCG đợc hởng.
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các NHTM.
Trong qúa trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần
phải huy động thêm vốn trớc những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó
có nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động, có nghĩa là có đầu ra mới
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy động, loại tiền huy động
và đa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của ngân hàng thành
công nhanh chóng. Để vay trên thị trờng, ngân hàng có thể phát hành kì phiếu
và trái phiếu.
o Trái phiếu:
Trái phiếu ngân hàng là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của
khách hàng đối với ngời chủ ngân hàng với những cam kết nh thanh toán một
số tiền xác định vào một ngày xác định trong tơng lai với thời hạn xác định
cho trớc. Trái phiếu đợc phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu
là để huy động vốn trung và dài hạn.
Trên mỗi tờ trái phiếu Ngân hàng có sự xác địng về các yếu tố: mệnh
giá, tên Ngân hàng phát hành, thời hạn, lãi suất công bố khi phát hành và thời
hạn trả lãi. Sự hấp dẫn của trái phiếu Ngân hàng là phần lãi cố định với tỷ lệ
chi trả trái tức xác định trên mỗi loại trái phiếu. Trái phiếu có các loại ghi tên,
không ghi tên, trả lãi trớc, trả lãi sau, có thể chuyển nhợng và thừa kế, có thể
đợc Ngân hàng mua lại theo các thể thức chiết khấu. Hiện nay, các nhà đầu t
quan tâm đến trái phiếu chuyển đổi có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu th-
ờng và điều này càng làm cho trái phiếu Ngân hàng có tính hấp dẫn cao hơn.
Trái phiếu có các loại mệnh giá khác nhau và kì hạn thờng là 1 năm, 2
năm, 3 năm, 5 năm.
o Kì phiếu:
Kì phiếu: kì phiếu ngân hàng là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do
ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ
cho những kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng nh một dự án, một
chơng trình kinh tế
Kì phiều có đặc điểm là ổn định, tính tập trung và lãi suất cao hơn so
với tiền gửi có kì hạn, và đợc phép mua bán, chuyển nhợng, chiết khấu, do vậy
Ngân hàng có thể chủ động về mặt thời gian và tính ổn định cho nguồn vốn
cũng nh việc xác định nguồn vốn mà Ngân hàng cần can thiệp. Đồng thời,
Ngân hàng cũng phải có chính sách huy động vốn linh hoạt để đảm bảo nguồn
vốn trong hoạt động kinh doanh ngắn hạn cũng nh dài hạn.
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
o Chứng chỉ tiền gửi:
Chứng chỉ tiền gửi là công cụ vay nợ do Ngân hàng phát hành nhằm huy
động vốn trên thị trờng với bản chất tơng tự nh một khoản tiền gửi có kì hạn,
theo đó ngời sở hữu đợc hởng các khoản lãi suất định kì tính toán trên cơ sở
360 ngày và đợc hoàn trả khi đến hạn.
Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi rất đa dạng, có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, hoặc có thể đến 5 năm, 7 nămlãi suất của chứng chỉ tiền gửi đợc
Ngân hàng ấn định dựa trên lãi suất cạnh tranh của thị trờng tiền tệ, tình hình
tài chính của ngời phát hành và thời hạn của chứng chỉ.
Sự khác biệt chủ yếu giữa chứng chỉ tiền gửi và các khoản tiền gửi có kì
hạn là chúng có thể chuyển nhợng và mệnh giá đợc thống nhất theo một mức
giá chuẩn. Điều này thể hiện rõ sự phát triển của một công cụ đã đợc chuyên
môn hóa nhằm mở rộng nguồn vốn mới.
Việc xuất hiện chứng chỉ tiền gửi cho phép các Ngân hàng có thể huy
động vốn một cách chủ động mà không phải phụ thuộc vào tiền gửi của khách
hàng. Khả năng chuyển nhợng tạo nên sự hấp dẫn hơn nhiều cho chứng chỉ
tiền gửi so với các hình thức huy động vốn khác, tạo điều kiện cho Ngân hàng
có thể thích ứng với môi trờng cạnh tranh mới.
1.3.3.4. huy động vốn qua các hình thức khác.
Để tăng cờng huy động vốn nhàn rỗi từ dân c, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các NHTM còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội:
làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán,
đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ
trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho ngân
hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
1.4. Hiệu quả huy động vốn của NHTM
1.4.1. quan niệm hiệu qủa huy động vốn.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra. Khi so sánh
kết qủ và chi phí cần phải so sánh dới dạng thơng số, hoặc là kết quả/chi phí,
hoặc là chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp những thông tin có
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
ý nghĩa kinh tế khác nhau. Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy kết
quả trừ đi chi phí, vì nh vậy chỉ cho ra một chỉ tiểu kết quả chứ không phải là
chỉ tiêu hiệu quả.
Nh vậy hiệu quả huy động vốn đợc thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất
nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ
nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lí.
Hiệu quả huy động vốn đợc thể hiện trên các mặt sau:
Hiệu quả đối với xã hội:
Để thực hiện đợc công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc, cần
một lợng vốn rất lớn làm tiền đề vật chất, vốn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật , kết cấu hạ tầng, vốn để sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả này có đợc là nhờ việc tiết kiệm chi tiêu, tăng cờng các hoạt
động sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, nâng
cao mức sống của ngời dân thông qua sinh lợi của khoản tiết kiệm tại Ngân
hàng và các lợi ích gián tiếp của quá trình sử dụng vốn tiết kiệm mà kinh
doanh mang lại.
Hiệu quả đối với khách hàng: Khi khách hàng tham gia vào hoạt
động huy động vốn thì hiệu quả của hoạt động này đợc hiểu là các lợi ích mà
ngời dân thu đợc khi gửi tiền vào Ngân hàng.
Hiệu quả này có đợc là nhờ thu nhập từ khoản sinh lợi từ khoản tiền gửi
của ngời dân cho Ngân hàng sử dụng trong một thời gian nhất định và các tiện
ích khác mà ngời dân đợc hởng khi tham gia vào dịch vụ ngân hàng. Và hiệu
quả này càng cao khi mức lãi suất và các u đãi khác mà họ đợc hởng trên
khoản tiền mà họ đã gửi vào Ngân hàng càng lớn so với Ngân hàng khác và so
với các hình thức đầu t khác.
Hiệu quả đối với NHTM:
Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt đợc (chính là doanh thu của việc
sử dụng khoản vốn huy động từ dân c) càng cao và lợng chi phí bỏ ra càng
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
20
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
thấp (bao gồm lãi phải trả và các chi phí khác).
Để hoạt động kinh doanh đạt đợc lợi nhuận cao, các Ngân hàng phải
đảm bảo cho các hoạt động đạt đợc hiệu quả cao, chính vì vậy một trong
những mục tiêu của NHTM là phải đảm bảo cho hoạt động huy động vốn đạt
hiệu quả bằng nhiều cách thức.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM.
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đợc đánh giá là có hiệu quả khi
qui mô, cơ cấu NVHĐ tăng trởng , ổn định và đủ lớn để tài trợ cho các nhu
cầu vốn của Ngân hàng. Để đánh giá chất lợng của hoạt động huy động vốn,
các NHTM thờng sử dụng các chỉ tiêu về chi phí, hiệu quả sử dụng vốn huy
động, sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
1.4.2.1. Qui mô và tốc độ tăng trởng của NVHĐ.
Qui mô huy động vốn là tổng khối lợng vốn huy động mà Ngân hàng
huy động đợc trong một thời gian nhất định.
Qui mô NVHĐ của Ngân hàng lớn là một trong những chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. Điều đó cho thấy Ngân hàng đã
thành công khi thu hút đợc nhiều khách hàng biết tới Ngân hàng, tin tởng và
gửi tiền cho Ngân hàng.
Trớc khi thực hiện một chiến lợc huy động vốn thì Ngân hàng cần phải
có kế hoạch đề ra xem nguồn vốn mà Ngân hàng cần cho hoạt động kinh
doanh là bao nhiêu, sử dụng các hình thức huy động, chi phí có thể chấp nhận
đợc là bao nhiêu, liệu có mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng không. Tuy nhiên
trong điều kiện nguồn vốn khan hiếm nh hiện nay thì qui mô NVHĐ càng lớn
trên cơ sở chi phí hợp lý phản ánh hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng.
NVHĐ của Ngân hàng phải có sự tăng trởng ổn định về số lợng để thỏa
mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng nh hoạt động kinh doanh ngày càng
tăng của Ngân hàng. Tuy nhiên vốn huy động phải luôn ổn định về mặt thời
gian. Nếu Ngân hàng huy động đợc một lợng vốn đủ lớn nhng lại thờng xuyên
không ổn định, cho vay sẽ không lớn, hiệu quả huy động vốn không cao, th-
ờng xuyên phải đối mặt với các vấn đề về thanh khoản.
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
Khi huy động với qui mô và cơ cấu hợp lí, Ngân hàng sẽ tạo lập đợc
nguốn vốn tăng trởng có tính ổn định kết hợp với chi phí vốn huy động hợp lí
sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng hoạt động hiệu quả.
Tốc độ tăng trởng NVHĐ
NVHĐ kì này NVHĐ kì trớc
Tốc độ tăng trởng NVHĐ= * 100%
NVHĐ kì trớc
ý nghĩa:
Chỉ tiêu này đánh giá sự tăng trởng của NVHĐ. Nếu tỷ lệ này >100% cho
thấy NVHĐ kì này tăng hơn so với kì trớc, chứng tỏ Ngân hàng đã mở rộng
qui mô hay nâng cao chất lợng công tác huy động vốn. Có thể sử dụng chỉ tiêu
này để đánh giá, so sánh với tốc độ tăng nguồn vốn của các chi nhánh khác
trong cùng một hệ thống Ngân hàng, hoặc so sánh với các Ngân hàng khác
trong cả nớc.
1.4.2.2. Cơ cấu NVHĐ.
Cơ cấu NVHĐ ảnh hởng tới cơ cấu tài sản và quyết định chi phí cảu
Ngân hàng. Cơ cấu huy động phải phù hợp với cơ cấu sử dụng. Nếu cơ cấu
NVH không phù hơp., không đáp ứng đợc yêu cầu sử dụng thì sẽ không tối
đa dợc d nợ tín dụng và đầu t, ngợc lại cơ cấu huy động nhiều mà không sử
dụng hết thì hoạt động không hiệu quả, Ngân hàng vẫn phải chịu lãi suất trên
phần vốn huy động thừa. Nhìn chung, cơ cấu vốn đợc xem là hợp lí nếu các
thành phần của nó đáp ứng đợc kế hoạch sử dụng vốn, đồng thời với chi phí
biến động thấp nhất.
Chỉ tiêu cơ cấu NVHĐ thờng đợc đánh giá thông qua chỉ tiêu:
Tỷ trọng từng nguồn vốn huy động.
NVHĐ loại i
Tỷ trọng từng NVHĐ= * 100%
Tổng NVHĐ
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn nào mà đợc Ngân hàng huy động đợc
nhiều nhất, ít nhất. Từ đó Ngân hàng tìm ra nguyên nhân và biện pháp để đa ra
cơ cấu huy động hợp lí. Thông thờng các Ngân hàng thờng tính toán tỉ trọng
nguồn vốn huy động theo thời hạn huy động, theo sản phẩm huy động , theo
loại tiền huy động
1.4.2.3. Chi phí huy động vốn.
Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí Ngân hàng bỏ ra để hởng
quyền sử dụng một đồng vốn trong một thời gian nhất định.
Chi phí huy động vốn bao gồm: Chi phí trả lãi (trả lãi suất huy động)
chi phí phi lãi (chi phí tiền lơng cho cán bộ huy động vốn, chi phí cơ sở vật
chất)
Trong đó lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các
chủ thể kinh tế: ngời gửi tiền luôn muốn lãi suất cao, còn ngời vay tiền lại
muốn mức lãi suất vay thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa ngời gửi
tiền và ngời vay tiền, NHTM cần đảm bảo đa dạng hóa lợin ích các bên.
Công tác huy động vốn của Ngân hàng đợc đánh giá có hiệu quả và chất
lợng cao về phợng diện chi phí khi nó đạt đợc các yêu cầu sau:
Tìm kiếm đợc nguồn chi phí thấp nhất để đáp ứng nhu cầu cho
vay và đầu t trong khi vẫn thỏa mãn các yêu cầu tơng xứng giữa huy động vốn
và sử dụng vốn về phơng diện qui mô, tính ổn định.
Tăng lợi nhuận cho Ngân hàng mà không nhất thiết là phải chấp
nhận những rủi ro cao do sức ép tăng chi phí vốn. Lợi nhuận của Ngân hàng
về cơ bản sẽ bằng tổng thu nhập trừ đI chi phí và thuế, do đó việc tăng lợi
nhuận bằng cách tăng thu nhập (thông qua việc đầu t vào tài sản sinh lời cao t-
ơng ứng rủi ro cao) sẽ mạo hiểm hơn là cách quản lí hiệu quả chi phí vốn.
Việc xác định chi phí huy động vốn là việc làm rất hữu ích cho Ngân
hàng để từ đó xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả.
Hỗu hết các Ngân hàng xác định chi phí huy động vốn thông qua : chi
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
phí bình quân gia quyền theo nguyên giá:
Chi phí trả lãi
Chi phí bình quân gia quyền =
Tổng NVHĐ
ý nghĩa:
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí trả lãi cho một đồng vốn huy động của
Ngân hàng. Đây là phơng pháp sử dụng rộng rãi nhất. Phơng pháp này chú
trọng vào cơ cấu hốn hợp các nguồn vốn mà Ngân hàng đã huy động đợc
trong quá khứ và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà thị trờng đã áp đặt. Ngân
hàng phải trả cho mỗi nguồn vốn đi vay. Tích số của lãi suất phải trả và tổng
mức vốn đi vay. Tích số của mức vốn phải trả và tổng mức vốn đi vay đợc sử
dụng trong quá khứ tạo thành chi phí nguồn vốn bình quân gia quyền.
1.4.2.4. Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
Công tác cân đối vốn là hết sức quan trọng và cần thiết đối với bất cứ
hoạt động của Ngân hàng nào. Đó là một biện pháp nghiệp vụ, công tác quản
lí của nhà lãnh đậo Ngân hàng, thông qua bảng cân đối vốn đã lập, các cán bộ
Ngân hàng xem xét, phân tích cơ cấu, tỷ trọng các nguồn và từng khoản sử
dụng để dự đoán nhu cầu biến động vốn trong tơng lai, từ đó đề ra đợc chính
sách huy động vốn thích hợp. Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn
thể hiện qua:
Về qui mô:
Qui mô vốn huy động phải đủ lớn để đáp ứng các nhu cầu về tín dụng,
thanh toán, cũng nh các hoạt đông kinh doanh khác của Ngân hàng.
Về kì hạn:
Thông thờng các Ngân hàng vẫn sử dụng một nguồn vốn ngắn hạn để
đầu t vào các tài sản có thời hạn dài hơn, nhng ở một tỷ lệ nhất định vì nếu lớn
hơn nữa tức là sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn đến một thời điểm
nào đó các Ngân hàng sẽ chịu sức ép về thanh khoản do sự không cân xứng về
kì hạn. Ngợc lại, nếu Ngân hàng sử dụng vốn dài hạn để cho vay ngắn hạn thì
khó đảm bảo chênh lệch lãi suất và không hiệu quả vì nguồn vốn dài hạn có
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Học viện Ngân hàng
chi phí huy động cao hơn, trong khi cho vay ngắn hạn thờng có lãi suất thấp
hơn cho vay trung dài hạn.
Do đó, dựa vào mô hình kì hạn giúp Ngân hàng phân tích sự cân đối
giữa huy động vôn và sử dụng vốn. Qua đó, Ngân hàng điều chỉnh cơ cấu
nguồn vốn và danh mục tài sản để nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng
vốn, tăng doanh thu và duy trì khả năng thanh toán.
Về lãi suất:
Thông thờng các NHTM thờng dung chỉ tiêu chênh lệch giữa lãi suất
bình quân đầu vào và đầu ra để tính lợi nhuận và xác định, điều chỉnh chính
sách huy động cũng nh sử dụng vốn của mình.
Chênh lệch giữa lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra = chi phí trả lãi
bình quân gia quyền lãi suất đầu ra bình quân.
Mỗi Ngân hàng đều sử dụng những cách xác định khác nhau để đánh
giá hiệu quả hoạt động huy động vốn nhng mục đích chung đều là để xác
định đợc hiệu quả của hoạt động huy động vốn. Đây là vấn đề đặt ra đòi hỏi
các nhà quản trị Ngân hàng luôn phải quan tâm trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình.
1.5. Các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả huy động vốn
của Nhtm.
Trong cả môi trờng tự nhiên và xã hội, mỗi sự vật, hiện tợng đều có
những tác động đến sự vật, hiện tợng khác và đồng thời cũng phải chịu những
tác động ngợc trở lại. Việc huy động vốn của các ngân hàng cũng vậy. Vấn đề
đặt ra cho chúng ta là phải nhận thức đợc những yếu tố tác động đến việc huy
động vốn. Những tác động này rất phong phú, đa dạng. Dựa vào bản chất của
các tác động ta chia các yếu tố đó thành những yếu tố khách quan và các yếu
tố chủ quan.
1.5.1. Yếu tố khách quan.
Đây là các yếu tố mà khi tác động đến ngân hàng sẽ không thể chống đ-
ợc, đó là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo
Nguyễn Thị Hà LTCD5D
25