Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Chuyên đề thực tập: Kiểm toán chu trình bán hàng - thu tiền trong báo cáo tài chính doanh nghiệp được thực hiện bởi công ty Com.pt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.82 MB, 76 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG KÃI BỌO NÓNG TẾ QUỐC BAN

CHƯƠNG TRÌNH CHAT LƯỢNG CAO

CHUYEN DE THỰC TAP

CHUYÊN NGÀNH: KIEM TỐN

DE TÀI

KIÊM TỐN CHU TRÌNH BẢN HÀNG ~ THU TIÊN

TRONG BAO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ĐƯỢC THỰC BIEN BỞI CƠNG TY COM.FE

DANG THÁI HỒNG

HA NỘI -2019

<small>lâu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DÂN CHƯƠNG TRÌNH CHÁT LƯỢNG CAO

ĐÈ TÀI

KIEM TỐN CHU TRÌNH BAN HÀNG - THU TIEN

TRONG BAO CAO TAI CHINH DOANH NGHIEP ĐƯỢC THUC HIỆN BỞI CONG TY COM.PT

5† _ 0}

Sinh viên thực hiện : Đặng Thái Hồng

CLC-Chun ngành : Kiểm tốn

Lớp : Kiểm toán -CLC- 57A

Mã số SV : 11151721

Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

<small>ĐẠI HỌC K.T.Q.D</small>

<small>TT. THÔNG TIN THƯ VIỆN</small>

| PHÒNG LUẬN ÁN - TƯ LIỆU

HÀ NOI - 2019

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến quý Thay, Cô trường Dai học Kinh tế Quốc dân, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em, đó chính là những nền tảng cơ bản, là những hành trang vô cùng quý

giá, là bước đầu tiên cho em bước vào sự nghiệp sau này trong tương lai. Đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang. Cảm ơn thầy đã tận tình, quan tâm giúp đỡ

<small>em trong những thời gian vừa qua. Nhờ đó em có thể hồn thành bài báo cáo thực</small>

<small>tập này.</small>

Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã ln quan tâm, ủng hộ hết lịng

về vật chất và tinh thần trong suốt thời gian qua.

Trong quá trình thực tập và làm chun dé thực tập, vì chưa có kinh nghiệm

thực tế, chỉ dựa vào lý thuyết đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên chuyên đề chắc

chăn khơng tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý. nhận xét từ phía q Thầy Cơ để chuyên đề thực tập của em ngày càng hoàn thiện hơn và rút ra được những kinh nghiệm bổ ích dé có thể áp dụng vào thực tiễn một cách hiệu quả

<small>trong tương lai.</small>

Cuối cùng, em xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc tới thầy cơ, gia đình và

<small>bạn bè.</small>

<small>Em xin chân thành cảm on!</small>

<small>Sinh viên thực hiện</small>

<small>Đặng Thái Hoàng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

MỤC LUC

LỜI CẢM ƠN

<small>MỤC LỤC</small>

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC TU VIET TAT

CHUONG 1: CO SO LY LUAN KIEM TOAN CHU TRINH BAN HANG

THU TIEN TRONG KIEM TOAN BAO CAO TAI CHINH DOANH

NGHIEDP...s.scscsssesssscscsesscsscccsssssessscssssssssscsesssscsscaceseacacsessassnsssosscsssssososssssosssseseseseses 2

1.1. Tổng quan về doanh thu bán hàng và thu tiền ...---°----«--s<e--s«+ 2

1,1,1 Khải niệm doanh Than bản DAG doceeeeiiieonneseeorenrorkensisE-eraeesesdiiBB-SE. 2

1.1.2 Khái niệm phải thu khách hàng...--- <sup>---- -£- 5-5 5Ă 55+ + Shin 3</sup>

1.1.3 Phan loại doanh thu bán RAG csi si cccceceinisioieneeidkderobonrodiornseemnvrorsee 3

1.1.4 Điều kiện xác định và ghi nhận doanh thu bán hàng ... --- 4

1.1.5. Phương thức tiếp cận kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền và mối

quan hệ với kiểm $000, đíóé Chu Win KhÁG,...«cenennanattueurinnitiiaiggiiGfoloveioigadie 7

1.2. Kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền của Báo cáo tài chính doanh

In hÏỆ DD...----<- << 99 5095885.984090000980.080004000400000000400000000040000000000000040000000000000000000009890 8

1.2.1 Chức năng cơ bản của Chu trình Bán hàng - Thu tiền...--- 8 1.2.2 Mục tiêu kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền...----ccccccrerxerseree H 1.2.3 Căn cứ của kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền...--.--- 13

1.2.4 Phương pháp tiếp cận kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền... 14 1.2.5 Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát nội bộ liên quan đến kiểm toán doanh

thu bán hàng và thu tiền bán hàng ...--- <sup>2£ ©++ttxerrxrrrrrrrrrerrrrrrrrrree 14</sup>

1.3. Quy trình kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền...--- 16

1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn cho Chu trình Bán hàng - Thu tiền... 18

1.3.2. Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán trong kiểm tốn Chu trình Bán

hang - Thu 0. ...ố. 20

1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm tốn Chu trình Bán hang - Thu tiền... 25

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CHƯƠNG 2: THUC TRẠNG KIEM TỐN CHU TRÌNH BAN HÀNG

-THU TIỀN TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI

CƠNG TY TNHH TƯ VAN DAU TƯ, TÀI CHÍNH, KE TỐN, THUE

-419149790069) .0.4000577...

2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền của

<small>Bao cáo tai chính Cơng ty ABC năm 2018 su... ceeeooooioeereiiieieiiiiiieene</small>

2.1.2. Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ liên quan đến kiểm sốt Chu trình

Bán hàng - Thu tiền... - 2-2 2 E©E++E£EE£EE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkrrkrrrrrrrree

2.1.3. Đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ Chu trình Bán hàng - Thu tiền... 2.1.4. Hướng tiếp cận kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền trong Báo cáo

<small>tài chính của Công ty ABC...---< + ma ihc Sk st CHAE</small>

2.1.5. Đánh giá giai đoạn lập kế hoạch trong kiểm toán Chu trình Bán hang

-Thu tiền tại Cơng ty ABC...--- ¿6-56 5E2S2SE2ESEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErrrrrrrrrrrrree

2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền trong Báo

<small>cầu tơi chính của Cơng ty ABC Gaaeeeenoediaeianaaoanoanaaninnanniaetubisttgsaoiniguogyigsi</small>

2.2.1. Thiết kế các thử nghiệm cơ ban ở Công ty ABC ...-..---2- +:

2.2.2. Tiến hành thủ tục chung ...-- ¿2-2 + 2+2 +*+2££S+£E£Ex+rx+rzEezxerxerrrreerees 2.2.3. Tiến hành kiểm tra phân tích...--- + 2+2 ++++£+x+2++++++++erxexxezxerxerxee 2.2.4. Tiến hành kiểm tra chỉ tiẾt...-- 2-2 2 +2 ©+£++++Ex2E++ExzExerxezxeerxerrrree

2.2.5. Đánh giá giai đoạn thực hiện kiểm tốn Chu trình Bán hàng-thu tiền

<small>trong Bao cáo tai chính của Cơng ty ABE...c-ca.eiiiddiaddaiaiiida</small>

2.3. Giai đoạn kết thúc In 1 PT ...

2.3.1. Qui trình kết thúc kiểm tốn chung ...---2- 2-5 52©5+2+++z++z++zxerverxrres 2.3.2. Kết quả kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền tại Cơng ty ABC...

2.3.3. Đánh giá quy trình kết thúc kiểm tốn tại Công ty ABC...

-CHƯƠNG 3: MOT SO DANH GIA VÀ KIÊN NGHỊ HỒN THIEN CƠNG

TÁC KIEM TỐN TẠI CƠNG TY TNHH TƯ VAN DAU TƯ, TÀI

CHÍNH, KE TỐN, THUE - KIEM TỐN COM.PT...--- «se

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3.1 Tính tất yếu của việc đánh giá và hồn thiện cơng tác kiểm tốn tại Cơng

ty TNHH Tư van Đầu Tu, Tài chính, Kế tốn, Thuế - Kiểm tốn COM.PT... 48 3.2 Đánh giá qui trình thực hiện kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền

tại Cơng ty TNHH Tư vấn Đầu Tư, Tài chính, Kế tốn, Thuế - Kiểm toán

COM.PT Thứ nhất, về mặt ưu điểm...- 2-22 s s2 s2 s2szsses 48 3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra...-.---°- << s° s22 ss£ss£sessezsezsees 52 3.4 Một số kiến nghị nhằm hồn thiện kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu

tiền thực hiện tại Công ty TNHH Tư vấn Đầu Tư, Tài chính, Kế tốn, Thuế

-43807110609) 8500101015... ... 53 KET 800/01 -4...ÔỎ 59

DANH MỤC TAI LIEU THAM KHAO ...- 22 2 2s s5 s25see 60

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên dé thực tập này là do tơi tự thu thập, trích dẫn, tuyệt đối khơng

sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.

<small>Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2019</small>

Tác giả chuyên đề thực tập tốt nghiệp

<small>Đặng Thái Hoàng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

DANH MỤC SO ĐỎ, BANG BIEU

Bảng 2.1: Một số chỉ số cơ bản về tình hình hoạt động của Cơng ty ABC... 27

Bảng 2.2: Bảng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty ABC ... 28

Bảng 2.3: Đánh giá việc ghi nhận và xử lý trong Số Nhật ký bán hang của Công

<small>Tý AHỄ tua nan an ga cession rr es st A 8.1L ARTS chs NNR 29</small>

Bang 2.4: Đánh giá tong quát các sai phạm chủ yếu của Công ty ABC... 30

<small>Bang 2.5: Bang thủ tục chung của Cơng ty ABC...- --ĂcS« sex 32</small>

Bảng 2.6: Bảng kiểm tra phân tích của Cơng ty ABC ...--- 33

Bảng 2.7: Bảng kiểm tra tông hợp doanh thu, giá vốn của Công ty ABC... 34

Bảng 2.8: Bảng đối chiếu doanh thu với tờ khai của Công ty ABC ... 35

<small>Bảng 2.9: Bảng phân tích tài khoản phải thu khách hàng Cơng ty ABC... 36</small>

Bảng 2.10: Bảng kiểm tra chỉ tiết doanh thu Công ty ABC...- 38

SƠ DO, BIEU DO Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các Chu trình kiểm tốn cơ bản...--- §

Biểu số 1.1: Tổng hợp quy trình kiểm tốn chung ...---- 2-2525: 17Biểu số 3.1: Luu đồ mơ tả hệ thống KSNB về Chu trình Bán hàng - Thu tiền... 55

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

DANH MỤC TU VIET TAT

ACCA Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng anh quốc

BCKT : Bảng cân đối kế toán

BCHĐKQKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

<small>BCTC ; Bao cao tai chinh</small>

BGD : Ban giám đốc

<small>BỌT ! Ban quản trị</small>

CPA : Chứng chỉ hành nghề kế tốn viên cơng chứng

<small>GTGT : Gia tri gia tang</small>

GTLV : Giấy tờ làm việc

<small>HĐỌT : Hội động quan tri</small>

IT : Hệ thống thông tin

Công ty COM.PT : Cơng ty TNHH Tư vấn Đầu Tư, Tài chính, Kế toán, Thuế - Kiểm toán COM.PT

KTV : Kiểm Toán Viên

<small>TNHH : Trach nhiệm hữu han</small>

QD : Quyét dinh

VSA : Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

<small>XDCB h Xây dựng cơ bản</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

MỞ ĐẦU

Xã hội chúng ta đang sống là một bức tranh tồn cảnh của sự khơng ngừng

phát triển và ngày càng hoàn thiện của nền kinh tế thị trường. Việt Nam đang dần nâng cao vị thế trên trường quốc tế. Để đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam không thé khơng ké đến sự đóng góp của các doanh nghiệp, đặc biệt là

<small>của sự đóng góp của các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Hiệu quả hoạt động</small>

của doanh nghiệp được thé hiện thông qua nhiều hệ thống chỉ tiêu và chỉ só,...trong đó một phần quan trọng được thể hiện qua chỉ tiêu Chu trình Bán hàng - Thu tiền

<small>của doanh nghiệp.</small>

Nhận thức được tầm quan trọng của Chu trình Bán hàng - Thu tiền đối với

hoạt động của doanh nghiệp, trong thời gian thực tập kiểm tốn tại Cơng ty TNHH

Tư vấn Đầu Tư, Tài chính, Kế tốn, Thuế - Kiểm tốn CƠM.PT Em đã tập trung nghiên cứu dé tài "Kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền trong Báo cáo tài

chính doanh nghiệp do Công ty TNHH Tư vấn Đầu Tư, Tài chính, Kế tốn, Thuế

- Kiểm tốn COM.PT thực hiện".

Kết cau Khố luận của em ngồi phần mở đầu và kết luận, gồm 3 phan:

Chương 1: Cơ sở lý luận kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền trong kiểm tốn Báo cáo tài chính Doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền trong

Báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Cơng ty TNHH Tư vấn Đầu Tư, Tài chính,

Kế tốn, Thuế - Kiểm tốn COM.PT

Chương 3: Một số đánh giá và kiến nghị nhằm hồn thiện kiểm tốn

Chu trình Bán hàng — Thu tiền tại Cơng ty TNHH Tư van Dau Tư, Tài chính, Kế

toán, Thuế - Kiểm toán COM.PT

<small>Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang hướng dẫn</small>

hết sức tận tình cho em hồn thành Khố luận này, em cũng xin chân thành cảm ơn

Ban Giám đốc và các anh chị nhân viên Phịng dịch vụ kiểm tốn của Cơng ty TNHH Tư van Dau Tu, Tài chính, Kế toán, Thuế - Kiểm toán COM.PT đã tạo điều kiện và giúp

<small>đỡ trong thời gian thực tập vừa qua.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN KIEM TOÁN CHU TRÌNH

BAN HANG THU TIEN TRONG KIEM TỐN

BAO CAO TAI CHINH DOANH NGHIEP

1.1. Tổng quan về doanh thu bán hàng và thu tiền

<small>1.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng</small>

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác

(Ban hành theo Quyết định số 149/2001/QD-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của

<small>Bộ trưởng Bộ Tài) đoạn 03, thì doanh thu được định nghĩa: “Doanh thu: Là tổng giá</small>

trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn

<small>chủ sở hữu”.</small>

Trích từ Chuẩn mực kê toán Việt Nam số 14 Doanh thu bao gom các loại va

<small>định nghĩa tương ứng như sau:</small>

*- Doanh thu bán hàng: là doanh thu bán sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất

<small>ra, bán hàng hóa mua vào.</small>

- Doanh thu cung cấp dịch vụ: là doanh thu thực hiện công việc đã thỏa

thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế toán.

- Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của số sản phẩm, hang hóa, dich

vụ tiêu thu trong nội bộ doanh nghiệp. là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng

hoa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vi trực thuộc hạch tốn phụ

thuộc trong cùng một cơng ty, tổng cơng ty tính theo giá bán nội bộ.

- Doanh thu hoạt động tài chính: là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ

<small>tức,lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp”</small>

<small>Trong nội dung nghiên cứu và trình bày của Khố luận này xin chỉ đề cập</small>

đến doanh thu bán hàng.

<small>Doanh thu bán hàng là doanh thu phát sinh từ các giao dịch như bán sản</small>

phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bán các loại hàng hóa mua vào để lấy lãi từ

<small>khoản chênh lệch trong các đơn vị kinh doanh thương mại hoặc thực hiện các công</small>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kì kế tốn;

Doanh thu bán hàng chính là khoản thu nhập nhằm thu hồi giá vốn và mang lại giá trị thặng dư cho doanh nghiệp. Nếu doanh thu chỉ ghi nhận đơn thuần là

<small>những khoản bán được hàng trong khi nợ phải thu quá lớn thì doanh nghiệp phải đối</small>

mặt với nguy cơ không thu được tiền từ khách hàng. Dé đảm bảo tài chính cho hoạt

động kinh doanh, doanh nghiệp phải đi vay mượn từ các tổ chức kinh tế khác. Do

<small>đó làm tăng chi phí hoạt động của doanh nghiệp thơng qua tăng chi phí đi vay</small>

mượn....ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

<small>1.1.2 Khái niệm phải thu khách hàng</small>

<small>Phải thu khách hàng là các khoản phải thu của doanh nghiệp từ hoạt động</small>

bán chịu cho khách hàng theo các cam kết khác nhau. Bản chất của khoản phải thu

khách hàng chính là doanh thu bán hàng nhưng chưa thu được tiền;

Khoản phải thu có thể bị giảm đi một phần nhất định do chính sách bán hàng của doanh nghiệp (chiết khấu thanh toán...) nhưng điều này mang lại hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp nhờ khuyến khích khách hàng mua hàng và thanh

<small>tốn nhanh;</small>

Kế hoạch địi nợ từ các bên mua hàng cần được kế toán theo dõi và quản lý chặt chẽ đề đảm bảo đúng, đầy đủ và chính xác của các khoản phải thu khách hàng.

Những khoản nợ phải thu khó địi ln phải được kế toán quan tâm rà soát, quản lý

chặt chẽ và thực hiện lập dự phịng hoặc xóa số kịp thời khi thoả mãn các điều kiện

nhằm tránh gặp phải rủi ro của việc không thu được tiền bán hàng ảnh hưởng đến

<small>hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;1.1.3 Phân loại doanh thu bán hàng</small>

<small>Doanh thu bán hàng được chia thành các loại sau:</small>

<small>Một là, doanh thu ban hàng</small>

Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao

dịch và nghiệp vụ phát sinh như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng bao gồm

<small>cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).</small>

<small>Hai là, doanh thu nội bộ</small>

Là doanh thu được nội bộ doanh nghiệp đã tiêu thu, là những lợi ích kinh tế

<small>thu được từ việc ban hàng hóa, sản phâm nội bộ giũa các đơn vị trực thuộc trong</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cùng một công ty, tổng công ty.

<small>Ba là, doanh thu bản hàng thuần</small>

Doanh thu thuần về bán hàng được tính bằng cách lấy doanh thu bán hàng

<small>trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.</small>

Trong đó theo Chuẩn mực kê tốn số 14 thì các khoản giảm trừ bao gồm:

“Chiết khẩu thương mại: Là khoản người bán giảm giá niêm yết cho khách

<small>hàng do việc người mua đã mua hàng hóa, sản phẩm với khối lượng lớn đã thỏa</small>

thuận về khoản chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc trên các

cam kết thương mại giữa nhà cung cấp và người mua;

<small>Hàng bán bị trả lại: Là khoản người bán giảm trừ cho người mua vì số sản</small>

phẩm, hàng hóa đã được tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh tế, hang bị mat, kém phẩm chất không đúng chủng loại, qui cách;

Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền được người bán chấp nhận một cách đặc

<small>biệt trên giá đã thỏa thuận vì lý do hang bán kém phẩm chất hay không đúng qui</small>

cách theo qui định trong hợp đồng kinh tế.”

Doanh thu thuần là chỉ tiêu quan trọng là cơ sở để xác định kết quả tiêu thụ

sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp.

1.1.4 Điều kiện xác định và ghi nhận doanh thu bán hàng

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác thì điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng như sau:

“- Doanh nghiệp đã chuyền giao phan lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền

sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở

hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

<small>- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch</small>

<small>bán hàng:</small>

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

<small>Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện trên.”</small>

Bên cạnh những điều kiện được qui định trên, cũng theo Chuẩn mực kê tốn

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

sơ 14 thì để ghi nhận doanh thu bán hàng chính xác và hợp pháp cần lưu ý thêm

những điều sau:

“Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi

ich gan liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyền giao phần lớn rủi ro trùng với

thời điểm chuyền giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm

<small>sốt hàng hóa cho người mua.</small>

Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở

<small>hữu hàng hóa thì giao dịch khơng được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu</small>

<small>không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu</small>

hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau. như:

- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không năm trong các điều khoản bảo hành

<small>thơng thường;</small>

- Khi việc thanh tốn tiền bán hàng cịn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào

<small>người mua hàng hóa đó;</small>

- Khi hàng hóa được giao cịn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần

quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;

- Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chăn về khả năng hàng bán

<small>có bị trả lại hay khơng.</small>

Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gan liền với quyền

<small>sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ</small>

doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ

<small>nhận được đủ các khoản thanh toán.</small>

<small>Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận</small>

được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

còn phụ thuộc yếu tố khơng chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chăn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp khơng chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyên tiền bán hàng ở nước ngồi về hay khơng).

Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

định khoản tiền nợ phải thu này là khơng thu được thì phải hạch tốn vào chi phí

sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định

khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó địi) thì phải lập dự

<small>phịng nợ phải thu khó địi mà khơng ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu</small>

khó địi khi xác định thực sự là khơng địi được thì được bù đắp bằng nguồn dự

<small>phịng nợ phải thu khó địi.</small>

<small>Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận</small>

đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chỉ phí, bao gồm cả chỉ phí phát sinh sau

ngày giao hàng (như chỉ phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc

chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận

<small>trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một</small>

khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời

thỏa mãn năm điều kiện ghi nhận doanh thu.”

Từ Chuan mực kê toán số 14 để xác định đúng những khoản doanh thu đủ điều kiện ghi nhận cần quan tâm tới một số van dé sau :

<small>“Một là, doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thuhoặc sẽ thu được;</small>

<small>Hai là, doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa</small>

doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định băng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khâu thanh toán, giảm giá hang bán và giá trị hang bán bị trả

Ba là, đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay thì doanh thu được xác định băng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn

<small>giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai;</small>

Bốn là, khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch

vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao

<small>dịch tạo ra doanh thu;</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Năm là, khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi dé lấy hàng hóa hoặc dịch vụ

khác khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dich tạo ra doanh thu.

Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả

<small>thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch</small>

vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch

vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm

<small>hoặc thu thêm.”</small>

Trên đây là những cở sở quan trọng mang tính chuẩn mực để KTV căn cứ

vào đó nhằm đưa ra những đánh giá răng doanh nghiệp có tn thủ các ngun tắc

kế tốn, chính sách kế toán trong việc lưu giữ chứng từ, ghi chép sé sách. lập và

trình bày BCTC đối với chỉ tiêu doanh thu ban hang và khoản phải thu khách hàng.

<small>Ngoài ra việc ghi nhận doanh thu bán hàng còn liên quan tới nghĩa vụ thuế mà</small>

doanh nghiệp phải thực hiện bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,

thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp... gắn với các doanh thu thực hiện

này. Đó là các đối tượng mà KTV phải đưa ra ý kiến khi kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền trong BCTC doanh nghiệp.

1.1.5. Phương thức tiếp cận kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền và mỗi quan hệ

<small>với kiêm toán các Chu trinh khác ;</small>

<small>1.1.5.1 Phương thức tiép cận kiêm tốn Chu trình Ban hang - Thu tiên</small>

<small>Đơi với kiêm tốn tài chính thi có hai cách cơ ban đê phân chia đơi tượng</small>

kiểm tốn thành các phần hành kiểm toán: Phân theo khoản mục hoặc phân theo chu trình. Từ đó, cách tiếp cận kiểm tốn cũng phân thành hai phương pháp: Kiểm toán

theo khoản mục và kiểm tốn theo chu trình.

Kiểm tốn theo khoản mục là cách phân chia cơng việc kiểm tốn máy móc

theo từng nhóm khoản mục riêng biệt. Cách phân chia này có ưu điểm là đơn giản,

dễ thực hiện nhưng bị hạn chế do sự tách biệt những khoản mục có mối liên hệ chặt

chẽ với nhau. Các khoản mục này nằm ở các vị trí khác nhau trên các bảng khai tài

chính như: Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán, doanh thu và các khoản phải thu,....

Kiểm toán theo chu trình là cách phân chia cơng việc kiểm tốn một cách

thông dụng căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục. Phương

<small>thức kiêm toán này tỏ ra có ưu việt hơn hăn so với kiêm toán theo khoản mục do thu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

gom được các đầu mối của các liên hệ. Tuy nhiên, tính hiệu quả của kiểm tốn theo

chu trình chỉ phát huy đầy đủ khi quy mơ và tính phức tap của mỗi yếu tố trong chu

<small>trình khơng q lớn. Mặt khác cũng có những khoản có tính độc lập tương đối và</small>

<small>bản thân nó đã chứa đựng những nghiệp vụ đa dạng và phong phú như: Hàng tồn</small>

kho, tiền mặt....

<small>Trên cơ sở đó, trong Khố luận Em nghiên cứu phương thức kiểm tốn theo</small>

chu trình đối với Chu trình Bán hàng - Thu tiền do Công ty Com.pt thực hiện.

Chu trình Bán hàng - Thu tiền được xem là chu trình cuối cùng của quá trình

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chu trình này khơng những đánh giá hiệu

<small>quả hoạt động của bản thân chu trình mà cịn phản ảnh tồn bộ kết quả q trình</small>

<small>kinh doanh của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với quá trình hoạt động của</small>

các chu trình khác (nêu trong Sơ đồ trên). Chính vì thế khi kiểm tốn Chu trình Bán

hàng - Thu tiền phải kết hợp chặt chẽ với kiểm tốn chu trình khác, như: Chu trình hàng tồn kho, vốn bằng tién,...

1.2. Kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền của Báo cáo tài chính doanh nghiệp

<small>1.2.1 Chức năng cơ bản của Chu trình Bán hàng - Thu tiền</small>

Chu trình Bán hàng - Thu tiền là quá trình chuyển quyền sở hữu của hàng hóa qua q trình trao đổi hàng - tiền (giữa khách thể kiểm tốn với khách hàng của

họ). Nó là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

<small>mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Cần phải xem xét chức năng cơ bản của chu</small>

<small>trình này trên cơ sở đặc điêm hoạt động của các mơ hình hoạt động khác nhau, như</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>đó là Cơng ty thương mai bán buôn, bán lẻ hoặc Công ty sản xuất và thương mại,...</small>

Có thé cụ thé hóa Chu trình Bán hàng - Thu tiền thành các chức năng chủ yếu, như:

<small>xử lý đơn đặt hàng của người mua, xét duyệt bán chịu, chuyên giao hàng hóa, lập</small>

<small>Hóa đơn bán hang, xử ly và ghi số các khoản về doanh thu và về thu tiền, xóa số các</small>

<small>khoản phải thu khơng thu được, lập dự phịng cho nợ phải thu khó địi.</small>

<small>Xử lý đơn đặt hàng của người mua</small>

<small>Đơn đặt hàng của người mua có thể là: Đơn đặt hàng, Phiếu yêu cầu mua</small>

hàng, yêu cầu qua thư, hợp đồng mua - bán hàng; thông qua những thủ tục trên người bán có thể xem xét để đưa ra quyết định bán quá Phiếu tiêu thụ và lập Hóa

<small>đơn bán hàng.</small>

<small>Xét duyệt bán chịu</small>

Do bán hàng gắn liền với thu tiền trong cùng một khái niệm “tiêu thụ” cho

nên trong quyết định bán cần xem xét và quyết định bán chịu một phần hoặc tồn

bộ lơ hàng. Quyết định này có thể được biểu hiện trong hợp đồng, thể hiện chính

<small>sách ưu đãi của doanh nghiệp trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Nhiều doanh nghiệp bỏ</small>

qua chức năng có thể dẫn đến phát sinh các khoản phải thu khó địi, thậm chí thất thu do khách hang mat khả năng thanh tốn.

Chun giao hang

Sau khi hang hóa, san phẩm được duyệt bán thi khâu van chuyên hàng hóa,

sản phẩm đến người mua là điểm bắt đầu của chu trình (đặc biệt với các Cơng ty

bán bn). Đây thường là điểm chấp nhận được ghi số bán hàng. Chứng từ vận

chuyền cũng được lập vào lúc giao hàng.

Gửi Hóa đơn bán hàng tính tiền cho người mua và ghi rõ nghiệp vụ bán hang

<small>Hóa đơn bán hàng được lập thành 3 liên: liên đầu được gửi cho khách hàng,</small>

các liên sau được lưu lại ghi số và theo dõi thu tiền. Hóa đơn bán hàng là chứng chỉ

ghi rõ mẫu mã, số lượng hàng hóa, giá cả hàng hóa gồm cả giá gốc hàng hóa, chỉ

phí vận chuyền, bảo hiểm và các yếu tố khác theo Luật Thuế giá trị gia tăng, Thuế

Tiêu thụ đặc biệt, Thuế Xuất khau,... Hóa đơn bán hàng đóng vai trị vừa là phương thức chỉ rõ cho khách hàng về số tiền và thời hạn thanh toán của từng thương vụ,

vừa là căn cứ ghi số Nhật ky bán hàng và theo déi các khoản phải thu khách hàng.

Xử lý và ghi số các khoản thu tiền

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Sau khi thực hiện các chức năng về bán hàng và ghi số kế toán. Các nghiệp

vụ này cần thực hiện tiếp chức năng thu tiền đối với các khoản trả ngay và khoản

<small>phải thu khách hàng.</small>

Xử lý và ghi số hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán

Khi người mua không thỏa mãn về chất lượng của sản phẩm, hàng hóa dẫn

đến việc hàng mua bị trả lại. Trường hợp này người bán có thể nhận lại hàng hoặc

<small>bớt giá, người bán phải lập bảng ghi nhớ hoặc có thư báo Có hoặc Hóa đơn chứng</small>

<small>minh cho việc ghi giảm các khoản phải thu khách hàng. Trên cơ sở đó ghi đầy đủ và</small>

<small>kịp thời vào Nhật ký bán hàng và các giảm giá hàng bán đồng thời ghi vào số phụ.</small>

Xử lý và xóa số khoản phải thu khách hàng không thu được

<small>Trường hợp những khoản phải thu khách hang q han, doanh nghiệp khơng</small>

có khả năng thu hồi được. Sau khi xử lý khoản phải thu khách hàng quá hạn theo thâm quyền, doanh nghiệp cần xem xét xóa số khoản phải thu đó.

<small>Dự phịng nợ phải thu khó địi</small>

Theo Thơng tư số 228/2009/TT-BTC ban hành ngày 07 tháng 12 năm 2009 về “Hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phịng giảm giá hàng tơn kho, tơn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó địi và bảo hành sản phẩm, hàng hố, cơng trinh xây lắp tại doanh nghiệp ”. Trong đó quy định về

<small>Lập dự phịng nợ phải thu khó địi như sau:</small>

“. Đối với nợ phải thu q hạn thanh tốn, mức trích lập dự phòng như sau:

<small>+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1</small>

<small>+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.</small>

- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm

vào tinh trạng phá sản hoặc đang lam thủ tục giải thể; người nợ mat tích, bỏ tron, dang bị các cơ quan pháp luật truy to, giam giữ, xét xử hoặc dang thi hành án hoặc

đã chết... thì doanh nghiệp dự kiến mức ton thất không thu hôi được để trích lập dự

phịng. |

<small>- Sau khi lập dự phịng cho từng khoản nợ phải thu khó địi, doanh nghiệp</small>

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

tổng hợp tồn bộ khoản dự phịng các khoản nợ vào bảng kê chỉ tiết dé làm căn cứ

<small>hạch tốn vào chỉ phí quản lý của doanh nghiệp. ”</small>

1.2.2 Mục tiêu kiếm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - “Mục tiêu tổng thể của kiểm

toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm

<small>tốn Việt Nam” (Ban hành kèm theo Thơng tư số 214/2012/TT-BTC ngày</small>

<small>06/12/2012 của Bộ Tài chính). theo đoạn 11:</small>

“Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thuc

hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là:

<small>- Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương</small>

diện tổng thé, có cịn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhằm lẫn hay khơng, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu Báo cáo tài chính có được lập phù

hợp với khn khổ về lập và trình Bay báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng;

- Lập báo cáo kiểm tốn về Báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm tốn

<small>vién. ”</small>

Kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền là một phần hành quan trọng của kiểm tốn Báo cáo tài chính. Thực chất của Chu trình Bán hàng - Thu tiền được cấu

<small>thành bởi các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền từ đó hình thành các khoản mục trên</small>

<small>các bảng khai tài chính. Mặc dù các nghiệp vụ bán hàng và thu tiền có quan hệ chặt</small>

<small>chẽ và tạo nên chu trình xác định, tuy nhiên mỗi loại nghiệp vụ này lại có yêu cầu</small>

riêng và phản ảnh cụ thé vào số kế toán riêng theo trình tự độc lập tương đối. Có thể khái quát các mục tiêu kiểm toán cụ thể phổ biến của hai loại nghiệp vụ bán hàng và

thu tiền tạo nên Chu trình Bán hàng - Thu tiền như sau:

Các khoản bán hàng đã ghi số đều có hiệu lực

<small>KTV xem xét các khoản doanh thu phát sinh và kế tốn ghi chép có thực sự</small>

xảy ra hay khơng. Trên thực tế việc ghi số những khoản bán hàng ít xảy ra thường ít

xảy ra nếu các khoản doanh thu hay thu nhập tương ứng được xem là căn cứ tính thuế. Tuy nhiên tình huống đó vẫn có thể xảy ra do có những thay đổi trong chính sách thuế nói chung hay mức thuế suất nói riêng giữa các kỳ kinh doanh. Hơn nữa,

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>doanh thu hay thu nhập không chỉ xem là căn cứ tính thuế mà có thể là cơ sở xem</small>

xét bổ sung vốn lưu động, vay vốn hoặc thu hút thêm vốn,... Vì vậy kiểm tốn cần

tiền hành những thử nghiệm cơ bản dé tìm kiếm bằng chứng day đủ, thích hợp làm

căn cứ cho ý kiến kiểm toán.

<small>Các nghiệp vụ bán hàng được phê chuẩn đúng đắn</small>

<small>Mục tiêu này thường liên quan trực tiếp đến các quyết định về bán chịu, về</small>

vận chuyền và về giá cả. Thơng qua thử nghiệm cơ bản, KTV rà sốt các quyết định về chính sách chung cũng những thay đổi cụ thể trong từng thương vụ. KTV cần

tiến hành thử nghiệm về định giá: So sánh giá thực tế với bảng giá được duyệt, nếu

giá cả thay đổi qua từng thương vụ thì cần xem xét quyền hạn của người cho phép

thay đổi này....

Các nghiệp vụ bán hàng được ghi số đầy đủ

Trên thực tế thì xu hướng khai tăng doanh thu thường xảy ra nhiều hơn xu hướng giấu giếm doanh thu.Tuy nhiên có những Cơng ty kinh doanh theo kiểu

“chụp giật“ hay “lỗ tình thế“ thì vấn có khả năng giấu giếm doanh thu. Khi thử

nghiệm đạt yêu cầu chỉ ra rằng cơng việc kiểm sốt nội bộ khơng được thực hiện

đầy đủ thì KTV tập trung vào thử nghiệm cơ bản. KTV cần kết hợp với nghiệp vụ

thanh toán, cu thé là giao dịch với ngân hang, các tổ chức kinh tế khác,...và nghiệp vụ về quỹ nhằm phát hiện ra các khoản doanh thu không ghi nhận vào sổ sách.

Các khoản bán hàng ghi số đã được định giá đúng

Dé xem xét việc định giá đúng các nghiệp vụ bán hàng, KTV thường bắt đầu

<small>rà soát các bút tốn trong Nhật kí bán hàng đến so sánh số cộng của các nghiệp vụ</small>

đã chọn ra với số phụ theo dõi thu và liên thứ 2 của Hóa đơn bán hàng. Thơng

<small>thường giá cả trên liên thứ 2 của Hóa đơn bán hàng được đối chiếu với bảng giá đã</small>

được duyệt. Nếu giá hàng được thương lượng qua từng thương vụ thì việc khảo sát cần hướng vào quyền hạn phê chuẩn có chú ý rà sốt lại các giảm giá hàng bán và

các phép tính số học.

<small>Các nghiệp vụ bán hàng đã được phân loại thích hợp</small>

<small>KTV xem xét việc phân loại đúng các nghiệp vụ bán hàng vào các tài khoản,</small>

tiểu khoản thích hợp. Nhưng nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến các khoản thu tiền

mặt hoặc đến những mặt hàng tương tự nhưng giá cả khác nhau hoặc nghiệp vụ bán

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<small>tài sản hoạt động khơng thuộc hàng hóa thường có nhiều khả năng tiềm ẩn trong</small>

<small>việc vi phạm mục tiêu phân loại.</small>

Ví dụ: Xem xét việc xác định doanh thu và thuế phải nộp trên doanh thu

<small>thông qua việc bán các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu...</small>

Các khoản bán hàng được ghi số đúng kì

<small>KTV xem xét doanh thu có bị ghi nhận nhằm lẫn từ kỳ này sang kỳ khác hay</small>

không. Bên cạnh kiểm toán theo các mục tiêu trọn vẹn, định gia,...can đối chiếu

<small>ngày ghi trên Hóa đơn bán hàng, nhật kí bán hang và số qui. Những chênh lệch lớn</small>

về thời gian ghi số có thể chứa đựng khả năng gian lận trong sử dụng tiền bán hàng

<small>hoặc kê khai hàng hóa hay doanh số bán hàng.</small>

1.2.3 Căn cứ của kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền

Cơ sở dé kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền của bất kì một khách hàng

nào, KTV cần phải căn cứ những tài liệu khách hàng cung cấp phản ánh tình hình

hoạt động trong năm cần kiểm tốn như:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân kế toán, Sổ cái và Sổ kê toán chỉ tiết của các Tài khoản doanh thu và giảm trừ doanh thu, Tài khoản phải thu

<small>khách hàng....;</small>

Các phê chuẩn về giá bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán,

giảm giá hàng bán; cùng các quy chế, luật định của Nhà nước;

Các Hóa đơn, giấy tờ như: vận don, Hóa đơn bán hàng thơng thường, Hóa đơn giá trị gia tang, Phiếu nhập kho. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì cần có tờ khai

<small>hải quan;</small>

Các chứng từ gốc như: Hợp đồng kinh tế kí kết về bán hàng hóa, đơn đặt

Các giấy tờ liên quan đến thanh lý hợp đồng kinh tế, biên bản giao nhận

hàng hóa, bảng đối chiếu tình hình thanh tốn với khách hàng:

Các Hóa đơn chứng từ liên quan đến việc thanh tốn như: Giấy báo có của ngân hàng cùng ban chỉ tiết đối chiếu, các chứng từ thu tiền,...:

Ngồi ra KTV cịn căn cứ vào số liệu được kiểm toán năm trước để làm căn

cứ đối chiếu. Kiểm tốn thơng qua hồ sơ kiểm tốn năm trước hoặc tìm hiểu xin ý

<small>kiến của KTV tiên nhiệm để tham chiếu cho việc thiết kế các thử nghiệm cơ bản</small>

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

trong cuộc kiểm toán năm nay.

1.2.4 Phương pháp tiếp cận kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền

Đối với khoản mục doanh thu bán hang và khoản mục phải thu của khách

hang; các mục tiêu kiểm tốn được xác định chủ yếu là tính hiện hữu, tính đầy đủ,

tính chính xác, tính phân loại và trình bày. Từ cơ sở đó KTV bắt đầu phân tích căn

cứ hệ thống KSNB để xác định ra mức rủi ro tương ứng. Căn cứ vào kết quả đánh

giá trên KTV thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh, bên cạnh đó thực hiện các thử nghiệm cơ bản thích hợp đối với các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh.

1.2.5 Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát nội bộ liên quan đến kiểm toán doanh thu

bán hàng và thu tiền bán hàng

Thứ nhất, về vẫn dé rủi ro tiềm tang

Một là, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu trên số sách cao hơn thực tế

Trên thực tế trường hợp này rất hay thường xuyên xảy ra, nguyên nhân có

Điều này làm cho số doanh thu phản ánh trên số sách báo cáo cao hơn

doanh thu trên các chứng từ kế tốn.

<small>Ví dụ:</small>

Trường hợp người mua ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp, doanh nghiệp chưa xuất hàng bán hoặc thủ tục Hóa đơn chưa hoàn thiện, doanh nghiệp

vẫn chưa chuyền giao hết rủi ro của hang hóa, sản phẩm cho người mua hoặc người mua chưa chấp nhận thanh toan,... trong khi đó doanh nghiệp lại ghi nhận các

khoản ứng trước đó vào doanh thu tiêu thụ trong kì. Nhiều nghiệp vụ xử lý sai như

thế sẽ làm cho tổng số doanh thu tiêu thụ khơng chính xác, cao hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán.

Hai là, doanh thu phản ảnh trên số sách thấp hơn so với thực tế

<small>Trường hợp này doanh nghiệp chưa hạch toán kịp thời vào Tài khoản</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

doanh thu những khoản thu đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu như qui định của

Chuẩn mực và Chế độ kế toán doanh nghiệp. Doanh thu thấp hơn so với thực tế

cũng có thể do kế tốn ghi thiếu, ghi sót doanh thu thực tế. Điều này là nguyên nhân

<small>của sự sai lệch giữa doanh thu trên số sách, báo cáo tài chính thấp hơn so với doanh</small>

thu trên thực tế.

<small>Vi dụ:</small>

Doanh nghiệp bán hàng hóa, sản phẩm cho các cá nhân, tổ chức trong nền

kinh tế, số hàng hóa, sản phẩm cung cấp đó đã được người mua chấp nhận thanh

toán, người mua đã trả tiền nhưng doanh nghiệp khơng hạch tốn vào kỳ kế tốn

<small>hiện hành;</small>

Doanh nghiệp tính tốn và ghi số sai đã làm doanh thu giảm so với số liệu

thực tế trong kỳ kế toán.

Ba là, doanh thu biến động theo thị hiếu thị trường

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, hàng hóa theo thị hiếu, xu

<small>hướng thời trang thường có doanh thu mang tính biến động cao. Tùy vào từng sản</small>

phẩm. hang hóa cung cấp ra cho thi trường cộng với yếu tố thị hiếu mà doanh thu

tiêu thụ của doanh nghiệp có thé tăng đột biến hoặc có sự giảm đi đáng kể. Chúng ta

thường thấy trong các doanh nghiệp sản xuất, cung cấp các sản phẩm, hàng hóa

như: May mặc, mỹ phẩm, thời trang....

Ngoài ra các yếu tố như thời tiết, mùa vụ...cịn có thể ảnh hưởng tới hoạt động bán hàng và doanh số bán ra của doanh nghiệp.

Bốn là, doanh thu bị ảnh hưởng bởi kế tốn phản ảnh khơng đúng các khoản

<small>giảm trừ</small>

Một số hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp chất lượng kém bị trả lại ở kỳ này, kế toán lại phản ánh vào kì sau;

Trong hoạt động chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán có sự thơng

đồng, quen biết của nhân viên kế toán với người mua nhăm chia nhau hoa

héng,...khién cho sự ghi nhận các khoản giảm trừ này khơng chính xác ảnh hưởng

<small>tới chỉ tiêu doanh thu trong Báo cáo tài chính.</small>

Thứ hai, về vẫn đề rủi ro kiểm sốt nội bộ

<small>Một là, bán cho khách hàng khơng có thật</small>

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small>Trường hợp doanh nghiệp bán cho khách hang “ma”, khơng có thật nhằm</small>

<small>khai tăng doanh thu mà các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế nhưng khơng phát</small>

<small>hiện ra được.</small>

Hai là, hàng hóa được chuyền đi khác với Hóa đơn bán hàng/ đơn đặt hàng Quá trình từ sản xuất, nhập kho và giao hàng cho bộ phận vận chuyển khơng

được kiểm sốt nghiêm ngặt làm cho số lượng hàng hóa thực tế được chuyển đi

khác với trên số sách và chứng từ. Hậu quả là hàng có thé thiếu hoặc thừa so với

<small>Hóa đơn bán hàng/ đơn đặt hàng làm ảnh hưởng tới sự phản ảnh vào số sách và uy</small>

<small>tín của doanh nghiệp.</small>

<small>Ba là, hàng hóa được giao nhưng doanh thu và các khoản phải thu khơngđược ghỉ nhận</small>

Do có sự thiếu sót mà hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng phát hiện ra giữa việc kiểm tra đối chiếu giữa báo cáo bán hàng, danh sách Hóa đơn bán hàng và báo cáo

của bộ phận sản xuất nên số liệu được phản ảnh khơng chính xác.

Bon là, nhận tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nhưng không được ghi nhận hoặc

<small>ghỉ nhận không chính xác</small>

Kế tốn chịu trách nhiệm về thu tiền của khách hàng trả ghi nhận thiếu chính xác,

<small>thậm chí khơng ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống kiểm soát nội bộ tiến</small>

hành kiểm tra đối chiếu hàng tháng nhưng bỏ sót hoặc khơng phát hiện ra.

1.3. Quy trình kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền

Quy trình kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền được thực hiện thông qua các bước như: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán,

<small>theo các mục tiêu đã được KTV xác định.</small>

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Biểu 1.1: Tổng hợp quy trình kiểm toán chung

<small>Chuẩn bị lập kế hoạch Thư hen hoặc</small>

<small>-đánh giá rủi ro kiêm soát kê hoạch 2</small>

<small>Thực hiện các cuộc khảo sát kiêm tốn</small>

<small>Thực hiện cuộc khảo sát chính thức về nghiệp vụ</small>

<small>Đánh giá khả năng sai số trên các BCTC</small>

<small>Thực hiện khảo sát các khoản mục chính</small>

<small>Thực hiện khảo sát bé sung các chỉ tiết</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cho Chu trình Bán hàng - Thu tiền

Lập kế hoạch kiểm tốn là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có

vai trị quan trọng, chỉ phối tới chất lượng và hiệu quả chung của tồn bộ cuộc kiểm tốn. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tốn KTV có thé thu thập được các bằng chứng

kiểm toán đầy đủ, có giá trị, KTV có thể theo dõi, đánh giá cơng việc kiểm tốn đã

thực hiện, phối hợp với nhau và phối hợp với các bộ phận có liên quan như: Bộ

phận kiểm toán nội bộ, các chuyên gia bên ngoài, đảm bảo thực hiện các mục tiêu

của cuộc kiểm tốn. Ngồi ra căn cứ vào kế hoạch kiểm tốn đã được lập KTV Có

thé kiểm sốt và đánh giá chất lượng cơng việc kiểm tốn đã và đang thực hiện góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm tốn.

Việc lập kế hoạch cho kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền được tiến

hành theo trình tự: Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm tốn, thu thập thơng tin cơ sở, thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, thực hiện thủ tục phân tích, đánh

giá trọng yếu và rủi ro kiểm tốn, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm sốt, lập kế hoạch kiểm tốn tồn diện và soạn thảo chương trình kiểm tốn.

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn cho Chu trình Bán hàng - Thu tiền nằm trong giai đoạn lập kế hoạch chung đối với đối với tồn bộ cuộc kiểm tốn, KTV

sau khi thu thập thông tin nhằm đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, lựa chọn

và sắp xếp đội ngũ KTV thực hiện, ký kết hợp đồng kiểm toán, cùng với đó tìm hiểu về hoạt động kinh doanh cũng như các nghĩa vụ pháp lý của khách thé kiểm toán. KTV tiến hành các bước lập kế hoạch đặc thù với Chu trình Bán hàng - Thu

tiền như: Tìm hiểu về khách hàng, quy trình ghi nhận doanh thu, kiểm soát nội bộ

<small>với doanh thu, đánh giá rủi ro, thiết kế chương trình kiểm tốn.</small>

Tìm hiểu về khách hàng

KTV tiến hành thu thấp các thông tin cơ bản về khách hàng,sau khi thu

thập các thông tin cơ sở, KTV tiến hành thủ tục phân tích sơ bộ đối với các thông

<small>tin thu thập được. Qua thủ tục phân tích sơ bộ, KTV có được những hiểu biết ban</small>

đầu về các chỉ tiêu tài chính cũng như những biến động của chúng, thấy được xu

hướng biến động nói chung của hoạt động Bán hàng - Thu tiền của khách thể kiểm toán. Dữ liệu KTV sử dụng để phân tích sơ bộ thường là dữ liệu năm.

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro, đánh giá KSNB

Trên cơ sở các hiểu biết nhất định về khách thể kiểm toán, KTV thực hiện đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm tốn.

<small>Việc đánh giá tính trọng yếu được KTV tiến hành thơng qua các bước bao</small>

gồm ước lượng ban đầu về tính trọng yếu, phân bé ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục trên báo cáo tài chính. Chu trình Bán hàng - Thu tiền là một

<small>chu trình quan trong, ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, do đó,</small>

<small>thường được đánh giá là trọng yếu và được phân bé mức trọng yếu thấp nhằm giảm</small>

rủi ro kiểm toán.

<small>Đánh giá rủi ro được KTV cân nhắc đối với các loại rủi ro khác nhau.</small>

Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn, phụ thuộc vào các yếu tố như mức độ người sử dụng tin tưởng vào báo cáo tài chính,

<small>khả năng khách hàng gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm tốn được</small>

cơng bố. Ngồi ra, KTV còn đánh giá các loại rủi ro khác như rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.

Các kiểm sốt trong Chu trình Bán hàng - Thu tiền là các thủ tục được thiết

kế nhằm đảm bảo sự đúng dan, nhịp nhàng của các nghiệp vụ diễn ra, dam bảo hiệu

<small>quả của công việc bán hàng - thu tiền cũng như ghi số kế tốn. KTV đánh giá tính</small>

hiệu quả của các kiểm sốt này kết hợp với đánh giá các rủi ro trong hoạt động kinh

<small>doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra đánh giá chung về rủi ro trong đơn vi.</small>

Thiết kế chương trình kiểm tốn

Chương trình kiểm tốn là những dự kiến chỉ tiết về cơng việc kiểm tốn

cần thực hiện, thời gian hồn thành và sự phân cơng lao động giữa các KTV cũng

như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần thu thập và sử dụng. Chương

trình kiểm tốn bao gồm thử nghiệm kiểm sốt, thử nghiệm cở bản và thử nghiệm

trực tiếp số dư, được thiết kế căn cứ các đánh giá, các nhận định về tính trọng yếu

<small>va rủi ro của KTV.</small>

Chương trình kiểm tốn được KTV thiết kế với Chu trình Bán hàng - Thu

tiền cũng bao gồm ba loại thử nghiệm ké trên. Các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế nhằm kiểm tra tính liên tục, hiệu quả của các kiểm sốt với Chu trình Bán hàng

-Thu tiền, căn cứ các yếu tố kiểm soát KTV đã xác định được trong đơn vị. Thủ tục

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

phân tích được thiết kế cụ thể với từng mơ hình phân tích khác nhau cho khoản mục

<small>doanh thu và khoản phải thu khách hàng như kiểm tra tính hợp lý của doanh thu,</small>

phân tích sự biến động của doanh thu và các khoản phải thu khách hàng, sự biến động của các tỷ suất,... Các thử nghiệm trực tiếp số dư được thiết kế căn cứ đánh giá của KTV về rủi ro với Chu trình Bán hàng - Thu tiền của doanh nghiệp.

<small>Khi hồn thành q trình lập kế hoạch, KTV đã phác thảo được những</small>

công việc cần hồn thành đối với cuộc kiểm tốn nói chung và kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền nói riêng. Đó là cơ sở giúp KTV thực hiện tat cả các cơng việc

<small>của mình đạt được các mục tiêu của cuộc kiểm toán.</small>

<small>1.3.2. Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm tốn trong kiểm tốn Chu trình Bán</small>

hàng - Thu tiền

Căn cứ vào kế hoạch kiểm tốn và chương trình kiểm toán đã lập, KTV thực hiện kế hoạch kiểm toán, sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích

ứng với đối tượng kiểm tốn để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn có hiệu lực. KTV tiến hành thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.

<small>Thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền</small>

Đối với Chu trình Bán hàng - Thu tiền, KTV khi thực hiện thủ tục phân

tích cần trải qua các bước như phát triển một mơ hình, xem xét tính độc lập và tin

<small>cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vu, ước tinh giá trị và so sánh với giá trị ghi sd,</small>

<small>phân tích nguyên nhân chênh lệch và xem xét những phát hiện qua kiểm toán.</small>

Trước hết, KTV cần lựa chọn và phát triển mơ hình phân tích cho phù hợp,

trong đó có thể kết hợp các biến tài chính và phi tài chính. Việc lựa chọn các biến

<small>của mơ hình phân tích phải căn cứ mục đích cụ thể của việc áp dụng thủ tục phân</small>

tích cũng như nguồn thơng tin về các dữ liệu. Thông thường, những số dư đã được

kiểm toán năm trước được sử dụng như là một biến số của mơ hình để tăng thêm

<small>tính độc lập cũng như chính xác. Các biến số được sử dụng trong khi thực hiện thủ</small>

tục phân tích đối với Chu trình Bán hàng - Thu tiền có thể là doanh thu, giá vốn

<small>hàng bán, các khoản phải thu khách hàng...KTV có thể sử dụng những thơng tin chi</small>

tiết hơn để xây dựng mơ hình phân tích nhằm thu được những đánh giá cụ thé hon,

<small>ví dụ như sử dụng dữ liệu doanh thu của từng sản phẩm, dịch vụ hay giá vốn của</small>

từng sản phẩm, dịch vụ....

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>Các dữ liệu sử dụng đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong phân tích, nó</small>

quyết định kết quả phân tích có chính xác hay khơng, vì vậy, KTV cần kiểm tra tính

<small>độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính cũng như nghiệp vụ. Đối với Chu trình Bán</small>

hàng - Thu tiền, KTV thường sử dụng dữ liệu của cuộc kiểm toán năm trước như là

một biến số để so sánh, cũng như kết hợp với các thông tin được kiểm chứng từ bên

thứ ba như khách hàng, các đối tác của doanh nghiệp dé tiễn hành phân tích.

<small>Trên cơ sở mơ hình đã xác định và những thơng tin đã được thu thập, KTV</small>

<small>ước tính giá trị của chỉ tiêu phân tích và so sánh với giá trị ghi số của chỉ tiêu này.</small>

<small>KTV khi ước tính và so sánh cần chú ý đến tính chất của dữ liệu được sử dụng để</small>

<small>tăng thêm độ tin cậy cho kết quả phân tích cũng như chú ý đến những biến động tắt</small>

yếu và biến động bat thường của nó.

Đối với Chu trình Bán hàng - Thu tiền, KTV có thể sử dụng một số chỉ tiêu

<small>so sánh như sau:</small>

So sánh tổng doanh thu, doanh thu từng loại hàng hoá của kỳ này với

<small>kỳ trước;</small>

<small>So sánh tỷ lệ lãi g6p của từng loại sản phẩm năm nay với năm trước;</small>

<small>So sánh doanh thu của từng loại sản phẩm hàng hoá từng tháng năm</small>

<small>nay với cùng kỳ năm trước;</small>

So sánh số dư các khoản phải thu khách hàng năm nay với năm trước; So sánh số ngày một vòng quay các khoản phải thu khách hàng năm

<small>nay với năm trước.</small>

Sau khi đã có kết quả so sánh, KTV phân tích ngun nhân chênh lệch,

<small>những chênh lệch này có thể phát sinh do dữ liệu sử dụng có chứa sai sót hoặc do</small>

<small>chính q trình ước tính, do đó, KTV cần tìm hiểu ngun nhân từ chính nhân viên</small>

của khách thể kiểm tốn, nếu khơng có được lời giải thích thoả đáng thì can xem xét

<small>lại giả định và những dit liệu được sử dụng. Nếu vẫn còn chênh lệch khơng thé giải</small>

thích thì cần tăng cường các thủ tục kiểm tra chỉ tiết số liệu.

Thực hiện thủ tục kiểm tra chỉ tiết trong kiểm tốn Chu trình Bán hàng

- Thu tiền

Kiểm tra chỉ tiết là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể của thử

<small>nghiệm độ tin cậy thuộc thử nghiệm trực tiếp số dư để kiểm tra từng khoản mục</small>

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>hoặc nghiệp vụ tạo nên số dư trên khoản mục hay loại nghiệp vụ. KTV sử dụng các</small>

<small>kỹ thuật như so sánh, tính tốn, xác nhận, kiểm tra thực tế và quan sát, soát xét lại</small>

chứng từ và số sách áp dụng đối với mẫu chọn. Việc kiểm tra chỉ tiết cũng hướng đến các mục tiêu kiểm toán đã được xác định, được tiến hành lần lượt với nghiệp vụ bán hàng và thu tiền.

Đối với nghiệp vụ bán hàng. KTV thực hiện kiểm tra chỉ tiết nhằm thoả

mãn các mục tiêu kiểm toán cụ thể như sau:

Thứ nhát, các nghiệp vụ bán hàng được ghi số là có thật, KTV đối chiếu Sổ

<small>cái Tài khoản doanh thu bán hàng với Nhật ký bán hàng, hoá đơn, vận đơn và đơn</small>

đặt hàng. Bên cạnh đó, KTV đối chiếu giữa Số cái Tài khoản giá vốn hàng bán và

Số kế toán chỉ tiết hàng tồn kho cùng Phiếu xuất kho, đối chiếu bút tốn bán hàng

<small>với lệnh bán chịu và hóa đơn vận chuyền, gửi thư xác nhận cho khách hàng có giá</small>

<small>trị giao dịch lớn hoặc thường xuyên.</small>

Thứ hai, tat cả các nghiệp vụ bán hàng đều được ghi số đầy đủ. Để tìm kiếm bang chứng cho mục tiêu này, KTV đối chiếu Nhật ký bán hàng và Sé cái Tài khoản doanh thu, đối chiếu đơn đặt hàng với hoá đơn.. Đồng thời, KTV đối chiếu bảng cân đối Bán hàng - Thu tiền với hoá đơn và số trên Nhật ký bán hàng, đối

chiếu Phiếu xuất kho với Số chỉ tiết hàng tồn kho và Số cái Tài khoản giá vốn hàng

<small>Thứ ba, các nghiệp vụ bán hàng được phân loại và trình bày đúng. Đối vớimục tiêu này, KTV so sánh các bút toán trên Nhật ký bán hàng với nội dung kinh tế</small>

<small>trên chứng từ hoá đơn.</small>

<small>Thit tw, các nghiệp vụ bán hàng thực hiện với những hang hố thuộc quyền</small>

của đơn vị, KTV có thể gửi thư xác nhận cho bên giao Đại lý, đối chiếu Hoá đơn bán hàng với Số chỉ tiết hàng tồn kho nhận Đại lý và hợp đồng Đại lý.

<small>Thự năm, các nghiệp vụ bán hàng được tính giá đúng, KTV tiến hành kiểm</small>

tra hợp đồng kinh tế đã được ký kết, đơn đặt hàng cũng như đối chiếu hoá đơn với

bảng giá hay quy chế về giá của đơn vị.

<small>Thir sáu, các nghiệp vụ bán hàng được tính tốn đúng, KTV thực hiện đối</small>

chiếu giữa bút tốn trên Số cái Tài khoản doanh thu với Nhật ký bán hàng, tiến hành

<small>tính tốn lại trên Hố đơn bán hàng và Nhật ký bán hàng..</small>

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Thứ bảy, các nghiệp vụ bán hàng được ghi số kịp thời, KTV đối chiếu giữa Nhật ký bán hàng với Hoá đơn bán hàng, vận đơn về ngày tháng được ghi trên đó.

Đối với nghiệp vụ thu tiền, KTV thực hiện kiểm tra chỉ tiết như sau:

Thứ nhát, đối với mục tiêu hiệu lực, KTV tiến hành so sánh, đối chiếu Số chỉ tiết Tài khoản phải thu khách hàng với Số cái Tài khoản phải thu khách hàng,

Hoá đơn bán hang, Nhật ký thu tiền, Phiếu thu, Giấy báo có....

Thứ hai, đối với mục tiêu trọn vẹn, KTV kiểm tra Số chỉ tiết Tài khoản

phải thu khách hàng, Số cái Tài khoản phải thu khách hàng, Giấy báo có, Phiếu thu với Nhật ký thu tiền. Bên cạnh đó, KTV tiến hành gửi thư xác nhận cho người mua,

đối chiếu Số chi tiết Tài khoản phải thu khách hàng với bang cân đối Bán hàng -Thu tiền.

Thứ ba, đối với mục tiêu phân loại và trình bày, KTV tiến hành đối chiếu

Số chỉ tiết Tài khoản phải thu khách hàng với bảng cân đối Bán hàng - Thu tiền, đối

chiếu từ Nhật ký thu tiền đến chứng từ thu tiền.

Thứ tu, đối với mục tiêu tính giá và định giá, KTV đối chiếu các bút toán trên Nhật ký thu tiền với Giấy báo có, Phiếu thu, đối chiếu Giấy báo có, Phiếu thu

với hố đơn, hợp đồng. KTV cần so sánh giữa khoản phải thu khách hàng với hoá

đơn, đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế (chú ý về phương thức thanh toán, các ưu

Thứ năm, đối với mục tiêu chính xác số học, KTV tiến hành tính tốn lại các khoản phải thu khách hàng trên chứng từ và số sách, đối chiếu Số cái tiền gửi ngân hàng với Phiếu thu, so sánh Phiếu thu và bảng cân đối Bán hàng - Thu tiền, đối chiếu các bút toán trên Số quỹ, Giấy báo có.

Thứ sáu, đối với mục tiêu được phép, KTV kiểm tra hoá đơn với hợp đồng,

đơn đặt hàng và các quy định của đơn vị, đối chiếu giữa hợp đồng với hóa đơn,

Phiếu thu, Giấy báo có.

Thứ bảy, đối với mục tiêu kịp thời, KTV đối chiếu ngày tháng ghi trên Phiếu thu với ngày trên Nhật ký thu tiền.

Khi tiến hành kiểm tra chỉ tiết Chu trình Bán hàng - Thu tiền, bên cạnh việc quan tâm đến các nghiệp vụ, KTV còn tiếp cận ở số dư các khoản phải thu khách

hàng của doanh nghiệp. Việc kiểm tra chi tiết đối với số du khoản mục phải thu

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>khách hàng cũng hướng theo các mục tiêu kiểm toán đã định.</small>

Đối với mục tiêu trọn vẹn, KTV đối chiếu Phiếu thu với Sổ chỉ tiết các

<small>khoản phải thu khách hàng, Nhật ky thu tiền, đối chiếu Số chỉ tiết Tài khoản phải</small>

<small>thu khách hàng với bảng cân đối Bán hàng - Thu tiền kiểm tra hoá đơn với Sổ chi</small>

tiết các khoản phải thu khách hàng và Nhật ký bán hàng.

Đối với mục tiêu hiệu lực, KTV tiến hành gửi thư xác nhận tới khách hàng, đối chiếu Nhật ký bán hàng với Nhật ký các khoản phải thu khách hàng và hoá đơn, đối chiếu Số chỉ tiết các khoản phải thu khách hàng với Nhật ký thu tiền, đối chiếu

với Phiếu thu hoặc Giấy báo có.

Đối với mục tiêu tính giá, định giá, KTV lựa chọn các khoản phải thu

khách hàng liên quan đến chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại để gửi thư xác

nhận. KTV tiến hành đối chiếu Số theo dõi tuổi nợ với Số chỉ tiết các khoản phải

<small>thu khách hàng, phỏng vấn Ban Giám đốc về trích lập dự phịng nợ phải thu khó</small>

Đối với mục tiêu chính xác số học, KTV đối chiếu Phiếu thu với, Giấy báo

có với Số chỉ tiết các khoản phải thu khách hàng và bảng cân đối Bán hàng - Thu

tiền và tiến hành kiểm tra số liệu trên bảng cân đối Bán hàng - Thu tiền và Số chi

tiết Tài khoản phải thu khách hàng, đồng thời tính toán lại trên Số chỉ tiết các khoản

<small>phải thu khách hàng.</small>

Đối với mục tiêu phân loại và trình bày, KTV tiến hành so sánh Số chỉ tiết

<small>Tài khoản phải thu khách hàng với hoá đơn và Bảng cân đối Bán hàng - Thu tiền.</small>

Đối với mục tiêu kịp thời, KTV tiến hành kiểm tra nghiệp vụ thu tiền tại thời điểm kết thúc của năm tài chính đang kiểm tốn giao với năm tài chính tiếp theo , tiến hành đối chiếu về ngày tháng giữa hoá đơn, vận đơn, đơn đặt hàng với

Phiếu thu và Số chỉ tiết Tài khoản phải thu khách hàng.

Sau khi thực hiện kiểm tra chỉ tiết, KTV cần đánh giá những bằng chứng thu thập được. Nếu KTV phát hiện ra các chênh lệch kiểm tốn, cần điều tra ngun

nhân, cân nhắc tính trọng yếu của những chênh lệch này so với ngưỡng trọng yếu

<small>cũng như ảnh hưởng của chúng đối với tình hình kinh doanh của khách thể kiểmtốn, từ đó, KTV tập hợp những bằng chứng cần thiết để chuẩn bị cho giai đoạn kết</small>

thúc kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền

Kết thúc kiểm tốn trong kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền nằm

trong quy trình kết thúc của cuộc kiểm tốn nói chung. Trên cơ sở những thử

nghiệm đã tiến hành, KTV có thể đưa ra kết luận về báo cáo tài chính nói chung,

Chu trình Bán hàng - Thu tiền nói riêng có được trình bày trung thực và hợp lý trên

các khía cạnh trọng yếu hay khơng. KTV cũng chú ý đến những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế tốn. Có hai loại sự kiện mà KTV cần chú ý là sự kiện

cần điều chỉnh và sự kiện cần trình bày trên báo cáo tài chính.

Các sự kiện cần điều chỉnh liên quan đến Chu trình Bán hàng - Thu tiền có thể là sự phá sản của một hoặc một vài khách hàng của khách thể kiểm toán dẫn đến

khả năng khơng thu được tiền hàng, vì thế ảnh hưởng đến khoản mục dự phịng

<small>khoản nợ phải thu khó địi cũng như khoản mục phải thu của khách hàng trong năm</small>

kiểm tốn.

Sau khi hồn thành các thủ tục kiểm tốn đối với Chu trình Bán hàng - Thu

tiền, KTV có thể đưa ra các kết luận kiểm toán đối với chu trình này. Nếu KTV phát hiện ra những nhược điểm trong hệ thống kiểm soát nội bộ về mặt thiết kế cũng như thực hiện đối với Chu trình Bán hàng - Thu tiền, những đề xuất nhằm cải thiện hệ

thống sẽ được liệt kê trong danh sách các đề xuất trong Thư quản lý. Nếu KTV phát

hiện những sai lệch cần điều chỉnh trên Báo cáo tài chính, KTV sẽ thảo luận với

khách thé kiểm toán về những điều chỉnh này và tiến hành điều chỉnh số du . số

<small>phát sinh trên Báo cáo tài chính có liên quan, như Báo cáo kết quả hoạt động kinh</small>

doanh, Bang cân đối kế toán, hoặc Thuyết minh tài chinh,... và căn cứ vào quan

điểm và cách xử lý về các loại chêch lệch phát hiện được trong q trình kiểm tốn

đối với Chu trình Bán hàng - Thu tiền của doanh nghiệp được kiểm toán để KTV

đưa ra ý kiến phù hợp trên Báo cáo kiểm toán được phát hành.

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KIEM TỐN CHU TRÌNH BAN HÀNG

-THU TIEN TRONG BAO CÁO TÀI CHÍNH DOANH

NGHIEP TAI CONG TY TNHH TU VAN DAU TU, TAI

CHINH, KE TOAN, THUE - KIEM TOAN COM.PT

<small>2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn Chu trình Bán hàng - Thu tiền của Báo</small>

<small>cáo tài chính Cơng ty ABC năm 2018</small>

2.1.1. Tìm hiểu chung về Công ty ABC

<small>Công ty ABC được thành lập tại Việt Nam theo Giấy chứng nhận đăng ký</small>

<small>doanh nghiệp Công ty TNHH hai thành viên trở lên số 2901224697 do Sở Kế hoạch</small>

và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp lần đầu ngày 03 tháng 03 năm 2010, và đăng ký thay

đổi lần 6 ngày 16 tháng 12 năm 2013. Và hoạt động kinh doanh chính của cơng ty là chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản (Chi tiết: mua bán, chế biến, sản xuất bột cá, mỡ cá). vận tải hành khách, hàng hóa đường bộ nội thành,

<small>ngoại thành(Trừ vận tải bằng xe buýt), bán buôn nông lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ,tre, nứa) và động vật sóng (Chi tiết: mua bán các mặt hàng nông sản, nguyên liệu,</small>

<small>thức ăn gia súc).</small>

Vốn điều lệ của Công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều

chỉnh lần thứ 6 là: 24.300.000.000 VND (Bằng chữ: Hai mươi tư tỷ, ba trăm triệu

Công ty áp dụng Chế độ kế tốn ban hành theo Thơng tư số

<small>200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế tốn doanh nghiệp và</small>

<small>Thơng tư 53/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số</small>

<small>200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.</small>

Đơn vị tiền tệ kế tốn Cơng ty áp dụng là đồng Việt Nam(VNĐ) cũng là đơn

vị tiền tệ được sử dụng cho mục đích lập và trình bày BCTC.

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Bảng 2.1: Một số chỉ số cơ bản về tình hình hoạt động của Công ty ABC

<small>Phải thu của khách hàng 1.320.650.000</small>

<small>Nguôn: Báo cáo Tài chính năm 2018</small>

2.1.2. Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ liên quan đến kiểm sốt Chu trình

Bán hàng - Thu tiền

<small>Doanh thu của công ty từ hoạt động bán bột cá, mỡ cá</small>

<small>Bán cho các cá nhân, hộ kinh doanh, sản xuất</small>

<small>Các các cá nhân, hộ kinh doanh, sản xuất dựa theo nhu cầu của mình sẽ gửi</small>

đơn mua hàng đến Cơng ty ABC. Phịng kinh doanh tiếp nhận đơn mua hàng xem

<small>xét và liên hệ lại với các các cá nhân, hộ kinh doanh, sản xuất để xác nhận đơnhàng. Sau khi xác thực được đơn hàng Công ty ABC sẽ yêu cầu trả trước một khoản</small>

tiền trước khi nhận hàng. Các cá nhân, hộ kinh doanh, sản xuất trả trước cho Công

<small>ty ABC qua tài khoản ngân hàng. Sau đó các cá nhân, hộ kinh doanh, sản xuất gửi</small>

hợp đồng, đơn đặt hàng tới phòng kinh doanh và gửi bản fax tới để khẳng định

<small>khoản đặt trước.</small>

<small>Căn cứ vào đơn đặt hàng và bảng giá phòng kế tốn sẽ tính tốn tổng các</small>

khoản tiền phải được trả bởi các cá nhân, hộ kinh doanh, sản xuất cho số hàng này. Phịng kế tốn kiểm tra khoản tiền đặt trước từ khách hàng thông qua ngân hàng

<small>(thông qua internet). Nếu khơng có khoản nào đặt cọc từ các cá nhân, hộ kinh</small>

doanh, sản xuất hoặc khoản đặt cọc khơng chính xác, kế tốn thơng báo cho phịng kinh doanh tiếp tục theo dõi. Nếu khơng có lưu ý gì được đề cập, phịng kinh doanh sẽ viết hóa đơn bán hàng (hóa đơn bán hàng sẽ tự động link sang phần mềm kê

Hóa đơn bán hàng và giấy giao nhận hàng hóa được phịng kế tốn lập sẽ

được chuyền cho thủ kho dé xuất hàng. Trước khi hàng ra khỏi cơng ty phịng bảo

vệ căn cứ vào giấy giao nhận hàng hóa để kiểm tra lại số lượng, mẫu mã, chủng

loại,... hàng hóa được xuất có đúng khơng.

Sau khi kiểm tra xong phịng bảo vệ sẽ trả giấy giao nhận hàng hóa cho thủ

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

kho, vào cuối ngày thủ kho chuyển hóa đơn bán hàng, giấy giao nhận cho phịng Kế tốn dé ghi chép và xử lý. Nếu khơng có lưu ý nào được dé cập, Giấy giao nhận hàng

<small>hóa và Hóa đơn bán hàng được đính kèm gửi tới các cá nhân, hộ kinh doanh, sản</small>

Bán hàng trực tiếp qua Công ty

<small>Khách hàng tới cửa hang mua bột ca, mỡ cá. Thông thường các khách hàng trả</small>

băng tiền mặt, một số nhóm khách hàng có thể trả qua tài khoản ngân hàng của

ABC. Đối với mỗi lần như thế, hóa đơn bán hàng được phát hành bởi kế toán tại

cửa hàng và phê chuẩn bởi người quản lý cửa hàng.

2.1.3. Đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ Chu trình Bán hàng - Thu tiền

Thứ nhat, đánh giá các rủi ro liên quan tới Chu trình Ban hàng - Thu tiền với

<small>Công ty ABC</small>

<small>Bảng 2.2: Bang đánh giá hệ thông kiểm sốt nội bộ của Cơng ty ABC</small>

<small>Những rủi TA, TA Lek : IT có tham Có dấu vết</small>

<small>‘ec hi Liét ké kiém soat gia ? kiểm tra ?</small>

<small>Thỏa thuận mua bán với các cá</small>

nhân, hộ kinh doanh, sản xuất Không Không

<small>Các cá nhân, hộ kinh doanh, sản xuất khi lần đầu tiên ký vào thỏa</small>

thuận thành lập kinh doanh với ABC. Mỗi cá nhân, hộ kinh doanh,

<small>sản xuất được qui định một mã số, mã số này được sử dụng thống</small>

<small>Bán cho</small>

<small>khách hàng nhất giữa các bộ phận từ kinh doanh, bộ phận kế tốn.</small>

<small>khơng có - |</small>

<small>thật Nhận trước tiên mặt Khơng | Có</small>

<small>Các cá nhân, hộ kinh doanh, sản xuất được yêu cầu trả trước tiền</small>

<small>hàng trước khi hàng hóa được chuyển đến. Kế tốn doanh thu</small>

<small>kiểm tra sự tồn tại của tiền đặt cọc.</small>

; _ __ | Đối chiếu số lượng, mẫu mã của

Hàng hóa đã | bột cá, mỡ cá trên từng don đặt

chuyển đi thì Khơng Có

<small>khác so vớiHóa đơn đặt</small>

<small>hàng/bán Sau khi kiểm tra các khoản đặt cọc day đủ thì phịng kinh doanh sẽ</small>

<small>lập hóa đơn, từ hóa đơn phịng kế tốn sẽ lập giấy giao nhận hàng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>Những rủi -- Ee, Lik ; IT có tham Có dấu vết</small>

ro cơ bản =Z-=-.s-. gia ? kiểm tra ?

<small>5. L</small>

Đếm số lượng hoặc khẳng định : :

số lượng của hàng xuất kho. — ue

<small>Trước khi hang ra khỏi kho bảo vệ sẽ căn cứ vào giấy giao hàng dékiểm tra lại số lượng, mẫu mã, chủng loai,. .. hàng hóa được xuất</small>

<small>có đúng khơng.</small>

<small>; Khai báo giá bán Khơng Có</small>

<small>Giá bán có</small>

<small>thé được sửa | Giá bán của tất cả các sản phẩm được khai báo tới tat cả Đại lý</small>

<small>dai ban bn bởi phịng kinh doanh. Nếu có bắt cứ thay đổi về giá nào</small>

<small>sẽ được phô biến tới các Đại lý bán buôn.</small>

<small>Thứ hai, đánh giá việc ghi nhận và xử lý Số Nhật ký liên quan tới Chu trình</small>

<small>Bán hàng - Thu tiền với Cơng ty ABC</small>

<small>Bảng 2.3: Đánh giá việc ghỉ nhận và xử lý trong Số Nhật ký bán hang của Cơng</small>

<small>ty ABC</small>

<small>IT có thamgia ?</small>

<small>Những rủi ro cơ bản Liệt kê kiểm soát</small>

Xác nhận về số dư doanh thu

<small>và khoản phải thu khách</small>

<small>hàng trong tháng / Yêu cầu</small>

<small>thanh toán</small>

<small>Hàng được chuyển</small>

<small>nhưng doanh thu,khoản phải thu khách</small>

<small>hàng không được ghi</small>

<small>Tại thời điêm giữa tháng tiệp theo, kê tốn doanh thuchuẩn bị thư xác nhận của sơ dư khoản phải thu kháchhàng ở tháng trước và tong tat cả các khoản ứng trước và</small>

tổng tất cả khoản đã phát hành Hóa đơn bán hàng và gửi

<small>cho Các cá nhân, hộ kinh doanh, sản xuất.</small>

Yêu cau thanh toán cũng được chuẩn bị và gửi tới Các cá

<small>nhân, hộ kinh doanh, sản xuất. Nó chỉ tiết về tất cả các</small>

<small>Hóa đơn bán hàng đến hạn thanh tốn ở cuối tháng.</small>

Đối chiếu khoản phải thu khách

<small>hàng trên Báo cáo hàng ngày và</small>

<small>Báo cáo hàng tháng về Đại lý</small>

bán buôn vào Số cái.

<small>Tại thời điểm cudi tháng Cô Nga đôi chiêu tât cả những</small>

<small>khoản phải thu khách hàng trên số phụ các khoản phải</small>

<small>thu khách hàng tới Số cái.Doanh thu, các khoản</small>

<small>phải thu khách hàngghi nhận khơng chính</small>

<small>xác.</small>

</div>

×