Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.08 MB, 84 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
TRIỆU THÙY LINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">TRIỆU THÙY LINH
XÁC ĐỊNH TƯ CÁCH CUA DUONG SỰ TRONG VỤ ÁN DAN SỰ VÀ.
<small>Ciuyén ngành _- Luật dân sự và Tô tụng dân sự.</small>
Mãsố 8380103
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Neuoi lướng dẫn khoa học: PGS.TS Trân Anh Tuân
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">LỜI CAM DOAN
<small>Tôi zin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập củaiêng tôi</small>
<small>Các kết qua nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bat kỳ cơngtrình nao khác. Cac số liêu trong luân văn là trung thực, có nguồn gốc 6 rằng,</small>
được trích dẫn đúng theo quy định.
<small>Tơi xin chịu trách nhiệm vé tính chính xác va trung thực của Luận văn.nảy.</small>
<small>Tae giả luận văn</small>
<small>Triệu Thùy Linh</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><small>Luật Hơn nhân và Gia đìnhCơng hịa x hội chủ ngiãaTịa ánnhân dân.</small>
<small>Toa annhân dân tơi caoTổ tung dân sự</small>
<small>Nha suất banTrang</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><small>MỤC LỤC</small>
<small>11. Khái niệm và ý nghĩa của việc xác định tr cách đương sự</small>
<small>1.1.1. Khái niệm xác định te cách đương sự trong vụ án dan sie... ở</small>
1.12. Ynghia của việc xác định te cách của đương sự trong vụ én
<small>din sự. 1012... Cơ sở xác định te cách của đương sự trong vụán dân sy... 11</small>
12.1. Xác định te cách của đương sự diea vào quyên Khởi kiện... 12 12.2, Xác định tr cách của đương sự dea vào sự liêu quan về quyén,
<small>nghia vụ giữ các đương sự. 1</small>
12.3. Xác dink tư cách của đương sự dựa vào thời diém Tòa én th i giải quyết tranh chấp 16
13.1 Quy định của pháp luật về xác định te cách nguyên đơn... 17
<small>1.3.2. Quy định pháp lật về xác định te cách bi đơn 26</small>
1.3.3. Quy định về xác định te cách người có quyên lợi, nghia vụ liên
<small>quan 30</small>
13.4. Quy định vé xác định tư cách đương sự trong trường hop thay
<small>đổi te cách địa vitung của đương sự trong vụ ân dan sự. 31</small>
3.1.1. Mot vài nét về điêu kiện tự nhiên, kảnh tế xã hội của tinh Tuyên
<small>Quang liêu quan đến việc xác định ne cách của đương sự trong vụ andan sự. 35</small>
2.12. Việc áp dungpháp luật trong thực tiễn xác định fư cách của
<small>đương sự trong vụ ân din sự tại các Tòa én ở Tĩnh Tuyên Quang... 38</small>
3.1.3 Những ton tại, khó khăn và vướng mắc từ thực tién xác định te
<small>cách của đương sự trong vụ én din sự tại các Tòa án ở Tinh Tuyên</small>
2.1.4. Nguyên nhân của những tơu tai, khó khăn và vướng mắc trong
<small>tute tiễn xác dink te cách của đương sự trong vụ án dan sự. 57</small>
<small>2.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật vé xác định te cách đương sw</small>
2.2.2. Kiến nghị thực hiện pháp luật về xác định te cách đương sự
Duong sự trong VADS lả chủ thể trong tâm khơng thể thiểu trong q
<small>trình tổ tung dân sự Bi khơng có đương sự thì khơng tổn tại VADS cẩn giải</small>
quyết. Thực tiễn công tác tổ tụng dân sự tại Toa án cho thay việc xác định tư
<small>cách đương sv trong VADS có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết. Việc xác</small>
định sai van dé nảy có thé dẫn tới hậu quả lả Toa án xác định không ding quyền, nghia vụ tổ tụng của đương sự, thâm chí bỏ sót đương sự, dẫn đến ra.
<small>bản án khơng đúng kéo theo việc huỷ an để xét xử lại gây kéo dai thời gangiải quyết vụ án</small>
Ở mỗi giai đoạn lịch sử, với mục dich bảo dim cho việc xác định tư
<small>cách đương sự được chính sác, đúng đắn, bao đảm các quyển lợi va hợp pháp</small>
, cơ quan, tổ chức, Nha nước ta đã ban hành nhiêu văn ban về tô
<small>tung dân sự, trong đỏ ghi nhận về van để xäc định tư cách đương sự trongVADS như. Công văn số 07/NCPL ngày 30/9/1966, Công văn số I5/NCPL</small>
ngày 29/6/1986, Nghỉ quyết số D1NQ/HĐTP ngày 2/1/1988. Thời kỳ đổi
<small>mới, Nha nước ta đã ban hành ba Pháp lệnh vẻ thủ tục tổ tung dân su, baogém Pháp lệnh Thủ tục giãi quyết các VADS năm 1989 PLTTGQCVADS),Pháp lệnh Thủ tục giãi quyết các vu án kinh tế năm 1994 (PLTTGQCVAKT),Pháp lênh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao đơng năm 1996(ŒLTTGQCTCLP). Tuy nhiên, các quy đính vẻ xác định tư cách của cácđương sự trong các văn ban nay cũng chưa thực sử rổ rằng,</small>
<small>của cá nh</small>
<small>BLTTDS số 24/2004/QH11 ngày 15 thang 6 năm 2004 với nhiễu quy.định mới về xác định tư cách đương sử trong tổ tung dân sư được đưa ra trên.</small>
cơ sỡ kế thửa vả phát triển những quy định trước đó. Bộ luật nay đã bước đâu. cu thể hoa từ cách đương su trong VADS, tao điều kiên cho việc tham gia tổ
<small>tụng của đương sử và là kim chỉ nam cho Tịa án có căn cứ xác định từ cáchđương su. Tuy nhiên, các quy định nay mới chỉ dừng lại ở việc quy định</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>Ngày 28/11/2013, Quốc hội nước Cơng hịa zã hội chủ nghĩa Việt Namkhóa XII, kỳ hợp thứ 6 đã thông qua bản Hiển pháp mới. Theo đó, nhiễu quy</small>
định quan trọng về vị tr, vai trò, chức năng và nhiệm vụ tổ chức va hoạt động của Tòa an; quyển con người, quyền công dân được sửa đổi, bỏ sung Các quy định nay được tiếp tục cụ thể hóa trong các văn ban pháp luật chuyên ngành. Cu thể, ngay 25/11/2015, Quốc hội nước CHXHICN Việt Nam đã ban hảnh
<small>BLTTDS thay thé cho BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bd sung năm 2011 và cónhững quy định mới vẻ van để sác định tư cách đương sự trong VADS,</small>
‘Thuc tiễn giải quyết các tranh chấp dân sự trong thời gian qua cho thay
<small>Tòa án nói chung va các Téa án nhân dân trên địa bản tỉnh Tun Quang nói</small>
tiêng cịn lúng túng trong việc ap dung pháp luật dé xác định từ cách đương sự dan tới các trường hợp vi phạm nghiêm trọng thủ tục tổ tung gây anh
<small>hưởng đến quyển vả lợi ích hợp pháp của người bị hai. Do vậy, việc nghiên</small>
cứu nhằm lam rõ những van dé lý luận vẻ việc xác định tư cách đương sự trong VADS, thực trang pháp luật và thực tiễn thực hiền tai các Téa án nhân. dân trên địa bản tinh Tuyên Quang từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm khắc phục bất cập của pháp luật hiện hành, nâng cao nhân thức vẻ vẫn để này, tránh những sai sot trong thực tiến xác định tư cách đương sự là rat cần thiết
<small>Nour vậy, sác định từ cách đương sự là một vẫn để quan trong cân đượcnghiên cứu toàn diện nhằm góp phan hồn thiện và tao điều kiện cho việc giải</small>
quyết các VADS của Tịa an được chính xác, nhanh chóng. Việc tìm hiểu để
<small>tài “2lác định te cách cũa đương sự trong vu ám</small>
Tòa án nhân dân 6 tinh Tuyên Quang “ mang c ý nghĩa lý luận và thực tiễn Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu để tài này giúp ta hiểu rõ hơn các quy định
<small>pháp luật vé sác đính tư cách đương sự trong VADS va gop phan xy cơ sỡ lýuên cho hoạt động lập pháp, van dung lý luên gép phan giúp cho Tịa án nói</small>
in sự và thực tiẫn tại các
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">chung va các Tòa án ở tinh Tuyên Quang nói riêng xử ly những vẫn dé nay sinh trong thực tiễn giải quyết VADS.
<small>Qua quá trình nghiên cửu, tim hiểu tải liệu cho thấy thời gan qua đã có</small>
một vai cơng trình nghiên cứu được cơng bổ liên quan đến về van dé sác định xác định tư cách đương sự trong VADS. Trong đó, có thể kế đến một số bai
<small>viết như. “Kae định tư cách nguyên đơn và bị đơn trong một vụ kiện ” của tác</small>
giả Nguyễn Quang Lộc trên Tạp chí TAND số 9 năm 1999, Bai viết “Vé đương sự trong tố tung dân se” của tac giả Nguyễn Triều Dương trên Tap chi Luật học ~ Số Đặc san góp ý dự thảo BLTTDS năm 2004; Bai viết “Người có quyễn lợi, nghia vụ liên quan trong Bộ luật 13 tog dân sự" của tác giả
<small>Nguyễn Thái Phúc đăng trên Tạp chí nhà nước và pháp luật sé 10 năm 2005.Khdo sát tình hình nghiên cứu cho thấy, các cơng trình nghiên cứu về sác</small>
định tư cách đương sự trong VADS còn hạn chế về số lượng, ở mỗi cơng trình chỉ để cập về một loại đương sự ma chưa có nghiên cửu mở, so sánh. giữa dia vi tổ tung của tắt cả các đương sự trong VADS.
<small>Trên tinh thn cải cách tư pháp sâu rộng, sau khi BLTTDS số92/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 ra đời chưa có thêm nhiễu cơngtrình nghiên cứu liên quan đến vấn để xc định tư cách đương sự trongVADS, các cơng trình nghiền cứu chủ yếu là các luận văn thạc sỹ, khóa luân.</small>
tốt nghiệp như Luận văn thạc với đề tài “ác dia tự cách của đương sie
<small>trong 16 ting dân sự Việt Nam” của Tac giả Vương Thanh Tân năm 2015.Tuy nhiên, luân văn mới đừng lại ở việc phân tích các quy định pháp luật hiện</small>
hành và đưa ra một vải phương án khắc phục những han ché trong công tác lập pháp. Khóa luận tốt nghiệp với để tài “Đương sue việc vác din te cách đương sự trong VADS và thực tiễn áp ding” của tác gia Nguyễn Thị Phương.
<small>Thảo năm 2016. Khỏa luân này tình bay khải quát một sé van để lý luận vẻxác định từ cách đương sự, nghiên cứu các quy đính pháp luật và đánh giá</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>nay, Bai viết “Tác dinh cách đương sự trong tranh chap nhà thờ ho" củatác giả Bích Phượng — Ngọc Trâm đăng trên tạp chi Tịa án năm 2018.v.v.</small>
<small>Nhìn chung, các cơng trình chủ yếu nghiên cứu lý luận vẻ vẫn để xácđịnh từ cách đương su trong phạm vi VADS, trong việc din sự hoặc trình bảy</small>
việc ác định tư cách đương sư trong một VADS cụ thể. Cho đến nay chưa có
<small>cơng trình nao nghiền cứu đây đủ cả mất lý luôn và thực tiễn trong sắc định tưcách đương sự trong VADS tại các TAND trên địa bản tỉnh Tuyên Quang Do</small>
vậy, có thể khẳng định “Xác định tư cách của đương sự trong VADS và thực tiễn tại các Tòa án nhân dân 6 tỉnh Tuyên Quang’ là luận văn đâu tiên nghiên cứu vẫn dé nay gắn với thực tiễn tại các Tịa án của một tính miễn núi phía
Mục dich nghiên cứu dé tai là hướng đến lam rõ các vấn để lý luận liên
<small>quan đến xác định tư cách đương sự trong VADS. Bên canh đó phân tích,</small>
đánh giá các quy định hiện hanh cia pháp luật TTDS và thực tiến ác đính tư
<small>cách đương sự trong VADS tại TAND ở Tuyên Quang từ đó đưa ra những cơsở làm rõ cho căn cứ và tinh thuyết phục trong phân tích, đánh giá của tác gi.</small>
Để đạt được mục đích nay, tác giả luận văn đã đi vào tìm hiểu lam rõ khái niệm, ý nghĩa của việc xác định tư cảch đương sự, tim hiểu thực trang pháp uất va thực tiến áp dụng các quy định của pháp luật vé vẫn để này.
Déi tượng nghiên cian.
Luận văn tập chung nghiên cửu các vấn để lý luận, các quy định của
<small>pháp luật tổ tụng dân sự về xác định tư cách của đương su trong VADS, trong</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>đó chủ yêu là quy định trong BLTTDS năm 2015, có so sánh, tham khảo</small>
BLTTDS năm 2004, BLTTDS sửa đổi, bé sung năm 2011, các văn bản hướng, dẫn của TANDTC và thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về xác định tư
<small>cách đương sự trong VADS tại các Téa án nhân dân trên địa bản tĩnh TuyênQuang Từ đó chỉ ra các mặt tích cực, han chế va đưa ra phương án hoàn thiện.các quy định pháp luật vẻ sác định đương sự trong VADS, đồng thời đăm bão</small>
việc áp dụng pháp luật của TAND vẻ xác định đương sự trong VADS.
<small>Giới han pham vi nghiên cửa:</small>
<small>Tác giã nghiên cứu một số vẫn để lý luận cơ ban về ác định tư cáchđương sự trong VADS theo ngiấa hep, bao gồm các VADS giải quyết tranh</small>
chấp dan sự, hôn nhân và gia đình lam cơ sở để đánh gia khả năng ap dung pháp luật trong thực tiễn các TAND va đưa ra một số dé xuất, kién nghị. Do
<small>vay, việc nghiên cứu dé tài được giới han trong pham vi như sau</small>
<small>-_ Để tai khơng tập trùng phân tích toàn bộ các quy định pháp luật vềxác định tu cách đương sự trong tố tung dan sự mà chỉ để cập,nghiên cứu lam rõ vẫn dé xác định tư cách đương sw trong VADS.</small>
-_ Nghiên cứu những vấn để lý luận vẻ sác định tư cách đương sự trong VADS qua đó thay được tâm quan trọng của xác định tư cách.
<small>đương sự trong VADS</small>
<small>~_ Nghiên cứu thực trang và đánh giá các quy định của pháp luất tốtụng dân sự Việt Nam hiện hành về xác định tư cách đương sự trongVADS</small>
- Nghiên cứu thực tiễn xác định tư cách đương sự tại các TAND ở
<small>tĩnh Tuyên Quang, tir đó chỉ ra một số han chế, vướng mắc cũng</small>
như những kién nghi nhằm hoan thiện pháp luật và hạn chế những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn hiện nay.
<small>4. Các phương pháp nghiên cứu</small>
<small>Để tải được thực hiện trên cơ sở ly luận va phương pháp luận cia chủ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">chủ trương, chính sách của Dang, Nha nước ta trong sự nghiệp đổi mới va phat triển đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyển x4 hội chủ nghĩa Việt
<small>Nam va cải cách từ pháp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Viếc nghiên cứucác quy định pháp luật về xéc định tu cach đương sư trong VADS được tiến"hành trên cơ sở hệ thống các quy định pháp luất tổ tung dân sự, pháp luật dansự và các quy định pháp luật nội dung khác liền quan.</small>
<small>Bên cạnh đó, tác giả luận văn còn sử dung các phương pháp nghiền cứukhoa học chuyên ngành như.</small>
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp
<small>phân tích các quy định pháp luật về xác định tư cách đương sử trong</small>
VADS để làm rõ, giải thích vẻ nội dung của các quy định đó. Đơng.
thời, tác gia sử dung phương pháp tổng hợp nhằm tổng hợp, kế thừa
<small>kết quả của những cơng tình nghiên cửu liền quan từ trước đến nay</small>
một cách có chọn lọc. Trên cơ sở phân tích, tổng hợp bải viết thể hiện cái nhìn mới về nội dung nghiên cứu theo pháp luật hiện hành.
<small>-_ Phương pháp sơ sánh: Trong các phân tích tại Chương I của luânvăn, tác giã thực hiện việc so sánh các quy định pháp luật hiện hảnh</small>
với các quy định trước đây dé thây được sự thay đổi của các quy.
<small>định pháp luật về xác định tư cách đương sử trong VADS và đưa ra</small>
quan điểm của tác giã về vẫn đề nghiên cứu.
- Phương pháp diễn dich: Căn cứ vao việc nghiên cứu các quy định
<small>pháp luật tổ tung về xác định tư cách đương sư trong VADS, tác giã</small>
đã đưa ra quan điểm về từng van để từ đó diễn tả vả giải thích quan điểm đó để làm rõ van để.
- Phương pháp quy nạp: Dua vào các dẫn chứng vẻ thực tiến công tac
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><small>xác định tư cách đương sử trong VADS tại Chương Il, tác giả đã</small>
đưa kết luận và chỉ ra những tổn tại, khỏ khăn, vướng mắc ma các
<small>TAND tại Tuyên Quang gặp phải</small>
Ÿ ngiĩa Rhoa hoc: Két qua nghiên cửu của luận văn cỏ ý nghĩa trong việc tham thảo khi xem xét sửa đổi, bd sung va hoản thiện quy định pháp luật
<small>tổ tụng dân sự về xac định tw cách đương sự trong VADS trong BLTTDS</small>
hiên hành. Thông qua việc chỉ ra những bat cập, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng, luận văn đã đưa ra một số ki én nghị nhằm hoàn thiện pháp luật.
Ý ngiữa thực tiễn: Luận văn góp phan nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật liên quan đến việc xác định tư cách đương sự trong VADS. Những nhận.
<small>xét, để xuất và kiên nghĩ nêu trong luân văn sẽ góp phân nâng cao hiệu quả ápdụng các quy đính pháp luật của BLTTDS về ác định tư cách đương sự trongVADS của các TAND 6 tinh Tuyên Quang và của một sé TAND ở các vùng</small>
triển tương tự
Ngoài phan phụ lục, danh mục các tử viết tắt, phan mở dau, kết luận, danh mục tải liệu tham khảo, nội dung của luân văn được kết cầu gồm 2
<small>-_ Chương 1: Những vẫn để chung về sác định tư cách của đương sựtrong vụ án dân sự,</small>
<small>~ _ Chương 2: Thực tiễn xác định tư cách của đương su trong vụ án dân.sự tại các Tòa én nhân dân 6 tỉnh Tuyên Quang vả kiến nghĩ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>11. Khái niệm và ý nghĩa của việc xác định te cách đương sự trong vuán dân sự</small>
<small>LLL hái niệm xác định te cách đương sự trong vụ án dan sie</small>
‘Dé lam rõ khái niệm xác định tư cách đương sự trong VADS, trước hết cẩn tìmhiểu khải niệm đương sự, khái niệm VADS, cụ thé như sau:
Theo từ điển Tiếng Việt, đương sự được định nghĩa là: “người, là đối
anh doanh thương mat, hôn nhiên gia đình và lao đơng" ^
BLTTDS hiện hành cũng quy định đương sự là cơ quan, tổ chức, cá
<small>nhân bao gồm nguyên đơn, bi đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Vẻ‘ban chất, họ là những người tham gia VADS để bảo về các quyển va lợi ich</small>
hop pháp của minh hay nói cách khác ho là chủ thể có quyển, lợi ích cẩn được.
<small>giải quyết trong VADS tai Toa án. Tuy nhiên, BLTTDS năm 2015 còn quyđịnh, bên canh việc bao vé quyển và lợi ích hợp pháp của mình thi có những</small>
chủ thể khơng có quyền và lợi ích hợp pháp bi zâm hại nhưng lại tham gia
<small>‘bao về quyển và lợi ích hợp pháp của người khác, của cơng đồng, lợi ích củaNha nước trong lĩnh vực được giao phụ trách. Các đương su trong VADS</small>
phải là những chủ thể có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến việc giải quyết
<small>_NguyỄn Nour Ý (chủ biên) (2008), Dat nữ điển ning Việt, Noi. Quốc Gia thành phd HỖ Chi Mik, TP Hồ</small>
<small>Qu Minh 972 </small>
<small>-"Viên Nahin cia khoa học pháp Ý, Bộ Tự Phip 2006), Tự dn Lut hoc, Yb. Từ din Bính or — 8b,</small>
<small>Tupháp Hà Nột tr 379</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">vụ việc đó). Các chủ thể khác khơng thể trở thảnh đương sự trong VADS nêu.
<small>họ khơng có quyển, lợi ích liên quan đến vu việc đang giải quyết. Bên cạnh.</small>
đó, đương sự là chủ thể tham gia VADS trọng tâm và nỗi bật trong những
<small>người tham gia tổ tụng,</small>
những người tham gia vào qua trình giải quyết VADS để bao vệ quyền va lợi
<small>ích hop pháp của minh, lợi ích cơng cơng va lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh'vực mình phụ trách.</small>
Nov vậy, có thể hiểu đương sự la một khái niệm pháp lý đặc thủ.
<small>VADS là tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đính, kính doanh, thương,</small>
mai, lao động giữa các cá nhân, tô chức được cá nhân, tổ chức tự mình hoặc.
<small>thơng qua người đại diện hợp pháp khối kiện tai Tòa án Xéc định tư cach củađương sự trong VADS chính là xác định tw cách pháp lý của đương sử trongquá trình tham gia vào quan hê pháp luật TTDS nhằm giải quyết một tranh</small>
chap dân sự nhất định. Tư cách nảy thể hiện dia vị pháp lý, vi trí, vai trị của đương sự trong quan hệ pháp luật TTDS và không tách rời quyển lợi, nghĩa ‘vu cũng như trách nhiệm phát sinh liên quan đối với mỗi tư cách pháp lý của từng đương sự trong môi quan hệ tổ tụng. Tùy trường hợp ma việc zác định ty cách của đương sự có thể được thực hiện ngay từ thời điểm nhận đơn khởi kiện vả thụ lý vụ án (nguyên đơn) hoặc tại giai đoạn chuẩn bị xét xử (bị đơn,
<small>người có quyển loi, nghĩa vụ liên quan). Trong phạm vi quyển hạn cia mảnh,sau khi xem xét, nghiên cứu hổ sơ vụ án va căn cứ vào các quy định pháp luật</small>
Thẩm phán phụ trách giải quyết vụ an phải xác định dia vị té tung của các
<small>đương sự Việc xác định tu cách đương sự (bị đơn, người có quyển lợi, nghĩa</small>
‘vu liên quan) có thể được thực hiện trong suốt qua trình giãi quyết vu án tại Toa an cấp sơ thấm Bởi vi nội dung vụ án có thể thay đổi khi hỗ sơ vụ an được bỗ sung chứng cứ liên quan đến vụ an dẫn đến làm phát sinh các chủ thể mới hoặc các tinh tiết mới ma xét thay cẩn phải bổ sung, thay đổi tư cách tổ
<small>` Vang Thụ Thu Tân G019), Kae dn céch cia eg hơn tổ ng đt sự itt Nơi, Luận văn</small>
<small>"Thạc hither, Tường Đụihộc Loit Ha Nes, Hà NOL. 6</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">tung của đương sự để xác định chính xác, khách quan các chủ th tranh chấp.
<small>cia quan hệ</small>
<small>Nhu vậy. “Xúc dinh tư cách của đương sự trong vụ ân dân sự là việc</small>
chỉ ra dia vị tổ tung của các chủ thé có quy <small>và lợi ích liên qua trong tranhchấp dân sự là nguyên đơn, bị đơn hay người có quyên lơi, nghĩa vụ liên quanrong vụ án dân ste</small>
1.12. ¥nghia của việc xác định tư cách cia đương sự trong vụ ân din sie
<small>"Việc xác định đúng tư cảch tham gia tổ tung của đương sự có ý nghĩatất quan trọng trong việc giãi quyết VADS, đâm bao quyén lợi của các đương,</small>
sự, tranh trường hợp VADS bị hủy do vi phạm tổ tụng" va dam bảo việc thí
<small>hành án được thực hiện. Thực tế cho thay có nhiều vụ án, mắc dit Téa án đã</small>
giải quyết xong nhưng không thể đưa ra thi hành án bởi Téa án xác định sai tư cách của bi đơn dẫn đến vụ án bị kháng nghỉ theo thủ tục giám đốc thấm theo hướng hủy án để thu ly giải quyết lại theo thủ tục chung.
“Xuất phát từ vai trò đặc biệt của đương sư trong VADS - là chủ thể
<small>quan trong nhất cho nên việc xác đính tw cách của đương sự trong VADS</small>
cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Co thể nói đương sự là chủ thể chính trong tổ.
<small>tụng dân sự, là người khối đầu cho việc giải quyết VADS tai Téa án cho nên.</small>
Suyên Bud quá bình giải gaya ADS thả việc tai wie ca hú dã Shea
<small>quyết định đến sự phát sinh, tén tại và kết thúc VADS, khơng có đương sw thìcũng khơng có VADS. Việc xác định đúng tư cách đương su trong VADS la</small>
cơ sở để Tòa án xác định đúng quyền vả nghĩa vu của các đương sự. Đây là. ‘bude quan trọng khơng thể bỏ qua trong quả trình giải quyết vụ án. Không. trong bat ki VADS nao, Thẩm phán lại không tiễn hành xác định tư cách của
<small>đương su, việc xác định chính sác tư cách cia đương sự là bước đầu bão đâm,cho các đương sư được thực hiện quyền vả ngiữa vụ của minh, giúp cho qua</small>
<small>“Navin Thụ Phương G019), “Mit sé vấn Ề cin bm rong vile ác inh tư cách ng cia hp nn</small>
<small>đương nrưong các vu vik dẫn sự kh doanh ương mại) 7y ond aoc so vị gy 06/3016</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">trình giãi quyết vụ án được dé dang, khách quan, lá co sé
<small>lợi ích hợp pháp cia đương sự, giúp cho qué trình giải quyết vụ án được đúngdn</small>
‘bao vệ quyền va
“Xác đình tư cách đương su trong vu án sẽ giúp cho các đương sự có thể
<small>chủ động thực hiện các quyển, nghĩa vụ tổ tung của minh, giúp cho Tòa án có</small>
thể giải quyết vụ an nhanh chóng, khách quan, toàn diện. Hơn hết, khi đương, sự hiểu được quy định pháp luật liên quan đến dia vị của mình thi họ có thể sử dụng quyền, nghĩa vụ của mảnh một cách triệt để. Xác định tư cách đương sự trong VADS là cơ sé để xác định thẩm quyển giải quyết của Tòa án. Căn cứ
<small>vào việc xác định đúng bi đơn, thẩm quyển của Toa án sẽ được sắc định lanơi cứ trủ, lâm việc, nếu bị đơn lả cá nhân hoặc nơi bi đơn có trụ sỡ, nếu bị</small>
đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những,
<small>tranh chấp về dân sự, hồn nhân và ga đính, kinh doanh, thương mai, lao</small>
động”. Trường hợp không zác định hoặc xac định sai tư cách đương sự sẽ
<small>đến xác định sai Téa án có thẩm quyết giải quyết vu án, buộc Tòa án đã thụ lý:</small>
phải chuyển đơn khởi kiện đến Tịa án có thẩm quyển gây mắt thời gian của
<small>cả đương sự và Tòa án</small>
<small>Việc sác định tư cách của đương sự được thực hiện ngay từ khi thu lý</small>
‘vu án, đơng thời trong mỗi giai đoạn quả trình giải quyết vu án, nội dung vụ. án có thể thay đổi làm thay đổi tư cách tham gia tổ tụng của đương sự Trường hợp xác định sai tư cách của đương sự hoặc đưa thiếu đương su vảo. tham gia giải quyết vụ án có thể sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giải quyết vụ án, làm sai lệch nội dung vụ việc va lém thay đổi hỗn tồn tính chất ‘vu việc, dấn đến khơng bao vé chính đáng quyển va loi ich hợp pháp của các
<small>đương sự và đây được coi 1a một vi phạm nghiêm trong thủ tục tổ tung12. Cơ sở xác định tư cách của đương sự trong vụ án dân sự</small>
<small>ˆ Đm , win 1 Đầu 39 Bộ nites ng din ự số 92D015/0H13 cin Quốc hdingiy 25 dựng 1 nấm,</small>
<small>2018</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Dua vào ban chất của đương sự trong VADS, việc sắc định tư cách
<small>đương su được dựa vào các căn cứ sau đây. Quyển khởi kiện, sự liên quan về</small>
quyển vả nghĩa vụ giữa các đương sự, dua vảo thời điểm giải quyết tranh.
1.2.1. Xác định tư cách của đương sự dựa vào quyén khởi kiện
Quyển khối kiên là một trong những quyền tổ tung cơ ban không thé
<small>tách rời của con người, được pháp luật ghỉ nhận và bảo vệ. Quyền khởi kiện</small>
1à cơ sỡ làm phát sinh VADS do các cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu câu Tòa án co thẩm quyển bão vệ quyển va lợi ich hợp pháp của minh hoặc của người khác, loi ích cơng cơng, lợi ích Nha nước thuộc lĩnh vực cơ quan, tổ chức
<small>mình phụ trách. Quyển khởi kiện yêu câu Toa án bảo vệ quyền va lợi ích hop</small>
pháp vừa là tiễn đề vừa 1a cơ sở pháp lý để Toa án tiễn hành các hoạt động tổ tung nhằm khối phục những quyên lợi hợp pháp của chủ thé bị sâm pham ‘Ban chất của quyên khởi kiện bao gồm 3 van dé cơ bản la xác định xem ai có
<small>quyển khởi kiện, khối kiện ai và phạm vi khởi kiến trong các quan hé pháp</small>
uất nao. Hay nói cách khác, dé ka quyển yêu cầu Téa án gidi quyết các tranh chấp để bao vệ quyển va loi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác thông qua hảnh vi nộp đơn khéi kiện tại Tòa án. Như vay, các chủ thể có quyền lợi trong quan hệ pháp luật có tranh chấp hay các chủ thể khơng có
<small>quyền lợi trong tranh chấp déu có quyền khỏi kiện.</small>
“Xác định tư cách của đương sử dựa vào quyền khởi kiện bao gồm việc
<small>xác định từ cách đương sự trong một hoặc một vải quan hệ pháp luật như.Quan hệ sở hữu, quan hệ pháp luật vẻ hop đồng, quan hệ pháp luật vẻ béithường thiệt hại ngoài hợp đồng, quan hệ pháp luật vé thừa kế, quan hệ phápluật vé nhân than. Việc xác định tư cách của đương sự dua vào quyển khởi</small>
kiện xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng giữa các đương sự tham gia tổ tung dân sự, theo đó mọi cá nhân, tổ chức déu bình đẳng trong việc khởi kiên để
<small>bảo vé quyên va lợi ích hợp pháp của mình.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Dựa vào quyển khởi laa „ tư cách của đương sự được xác định bao</small>
gồm nguyên đơn, bị đơn và người có quyển lợi, nghĩa vụ liên quan. Cu thể
<small>nhữ sau:</small>
~ Nguyên đơn trong VADS: Là người khối kiên, người được cơ quan, tổ chức, cả nhân khác do pháp luật quy định khởi kiện dé yêu cầu Toa án giải quyết VADS khi cho rằng quyền va lợi ích hợp bị xâm phạm Các chủ thể nay có thể là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đính, tổ hợp tác có quyền lợi trong quan hệ pháp luật nội dung có tranh chấp. Ngồi ra, ngun đơn cịn có thể lả người khởi kiên để u cầu Toa án bão vệ lợi ích cơng cộng hoặc lợi ích của
<small>Nha nước thuộc lĩnh vực minh phụ trách thông qua hảnh vi nộp đơn khởikiến</small>
<small>Trong sác định tư cách đương sự đưa vào quyền khởi kiện, nguyên đơn.</small>
1à chủ thể chủ động bat đâu một VADS tại Tòa án. Do vậy, việc sác định tư cách nguyên đơn phải được thực hiện ngay từ thời điểm bộ phan tiếp nhân.
<small>đơn khối kiện của Téa án nhân được đơn khởi kiên của người yêu cầu giãi</small>
quyết tranh chấp để Tòa án hướng dẫn người yêu giải quyết tranh chấp, sửa. đổi bd sung đơn Khởi kiện trong trường hợp người đó khơng đủ điều kiện
<small>khởi kiện nhưng nộp đơn khởi kiên.</small>
~ Bi don trong VADS Là người bi nguyên đơn khối kiện để yêu cầu
<small>Tòa án giãi quyết VADS khi cho rằng quyển và lợi ich hợp pháp của nguyên</small>
đơn bị người đó xâm phạm Cũng giống như nguyên đơn, bi đơn có thé là cá nhân, pháp nhân, hộ gia đính, tổ hợp tác nhưng các chủ thé này phải là chủ thể của các quan hệ pháp luật nội dung có tranh chấp với nguyên đơn.
'Về ban chat, trong xác định tư cách đương sư dựa vao quyền khởi kiện, ‘bi đơn là chủ thể bị động trong VADS. Tuy nhiên, bị đơn cũng có thể là chủ thể chủ động trong trường hợp bi đơn đưa ra yêu cầu phản tố với nguyên đơn. Quyên phân tổ của bi đơn được hiểu là quyển kiến ngược lại nguyên đơn nếu yên cầu phan tổ có liên quan đền yêu cầu của nguyên đơn hoặc dé nghĩ đồi trừ
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>với nghĩa vu của nguyên đơn.</small>
= Người có quyển và ngiữa vụ liên quan trong VADS: Là người tuy
<small>không khỏi kiên, không bị kiện nhưng viée giải quyết VADS có liên quan đếnquyên lợi, nghĩa vụ của ho nên họ được tự mình dé nghỉ hoặc các đương sựkhác để nghị và được Tòa án</small>
tham gia tổ tung với tư cách lả người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan trong.
<small>nhận hoặc được Tịa án xem xét đưa vào</small>
việc giãi quyết vụ án. Tuy cũng lả chủ thể của quan hệ pháp luật nơi dung có tranh chấp nhưng chủ thể này thực hiện quyển khởi kiện sau nguyên đơn nên. họ bị xác định là người có quyển lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lap
<small>trong vụ án đó. Theo đó, người có quyển và nghĩa vụ liên quan trong VADS</small>
có thể tham gia VADS với bên nguyên đơn, với bên bị đơn hoặc tham gia với.
<small>từ cách độc lập</small>
Nov vay, quyển khởi kiện lả quyển cơ ban và quan trọng để xác định.
<small>một cách khách quan tư cách của đương sự trong VADS. Việc xác định tư</small>
cách đương sự dua vào quyền khởi kiện là nên tảng bước dau để Toa án giải
<small>quyết vu án.</small>
1.2.2. Xác định trr cách của đương sự dua vào sự liêu quan về quyên, nghia
<small>vu giữa các đương sự.</small>
<small>“Xác định tu cách của đương sự dựa vào sự liên quan về quyền, nghĩavụ giữa các đương sự là việc căn cứ vào mỗi quan hệ tranh chấp giữa các bên</small>
liên quan trong VADS dé chỉ ra địa vi tô tung của ho trong giải quyết tranh
<small>chấp tại Téa án.</small>
<small>Theo quy định của pháp luất tổ tụng dén sự, các đương sư có quyển vangiữa vụ ngang nhau khi tham gia t tụng. Tuy nhiên, theo quy định của pháp</small>
luật nội dung, giữa các bên tranh chap trong một VADS thường tôn tại môi
<small>imo # Đền 68 Bộ Mậ tổ tng din sự sổ 922015/0H13 cla Quốc bổing 25 thing 1T năm: 2015,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">quan hệ về quyển vả nghia vu, quyển của người nay là nghĩa vụ của người
<small>khác và ngược lại. Vi vây, xem xét mỗi quan hệ về quyển, nghĩa vụ giữa cácbên trong quan hệ tranh chấp là cơ sở quan trong để sác định tư cách củađương sự nhằm đâm bão cho hoạt động tổ tụng được chính xc, khách quan.</small>
Trong mỗi VADS, sẽ tơn tại nhiều môi quan hệ pháp luật khác nhau. Do do, xác định được quan hệ pháp luất tranh chấp chỉnh là cơ sở cho việc xác định quyên vả nghĩa vụ của mỗi bên liên quan. Căn cứ vào đó, Tịa an ắc định từ.
<small>cách đương sự trong VADS.</small>
<small>"Việc sác định từ cách đương sự trong VADS dựa vào sự liên quan giữa</small>
quyển và nghĩa vụ của đương sự phụ thuộc vào thoi điểm tham gia và ý chi của các các đương sư trong quá trình giải quyết VADS. Hay nói cách khác, địa vị tổ tung của đương sự có thể bi thay đổi khi phạm vi giải quyết của Tịa.
<small>đó qun và nghĩa vu giữa các bên có sư thay đơi. Chẳng han, trong q trình.Toa án giải quyết VADS, ngun đơn nit tồn bơ yếu cầu khởi kiên nhưng bịđơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phan tô thi nguyên đơn sẽ tré thành bi đơn va biđơn sẽ trở thành nguyên đơn hoặc nguyên đơn rút toàn bộ yêu câu khởi kiện,‘bi don rút toàn bộ yêu cầu phản tổ, nhưng người có quyển lợi nghĩa vụ liên</small>
quan giữ nguyên yêu cầu độc lập của minh đối với nguyên đơn thi người có.
<small>quyền và ngiãa vu liên quan sẽ trở thành nguyên đơn côn nguyên đơn sẽ trữthành bi đơn.</small>
<small>Căn cứ vào sự liên quan về quyển và nghĩa vu giữa các đương sự, việcác định tư cách đương sự được thực hiện như sau:</small>
<small>~ _ Nguyên đơn là người cho rằng có quyển va lợi ích bi sim pham.</small>
<small>~ Bi đơn là người tham gia tổ tụng theo yêu cầu của nguyên đơn vi bị cho</small>
ring có nghĩa vụ đối với nguyên đơn do xâm phạm đền quyền và lợi
<small>ích hợp pháp cia nguyên đơn</small>
<small>~ Người có quyển, ngiĩa vu liên quan lả người, trong quá tỉnh xem xét</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><small>mỗi quan hệ tranh chấp giữa nguyên đơn và bi đơn, Téa án xét thấyviệc giải quyết vu án có liên quan đến quyên va lợi ích của người thứba thi họ được đưa vào tham gia vào quá trình giải quyết vụ án với tưcách là người có quyền và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập hoặctham gia tổ tung không độc lập</small>
<small>Nhu vay, việc quyển va nghĩa vụ dân sự của các đương sự cũng lá cơsở quan trong đổi với Téa an trong việc xác định được tư cách của đương su.</small>
Trong quá tỉnh giải quyết VADS, cẩn xem xét việc yêu câu giải quyết vụ án có ảnh hưởng đến quyển, lợi ích hợp pháp hay nghĩa vụ của những chủ thể nao để việc xác định tư cách đương sự được chính xac.
<small>1.2.3. Xác định te cách của ñương sự đa vào thời di</small>
quyết tranh chấp
<small>m Tịa án thas lý giải</small>
Ngồi hai căn cứ nêu trên, thời điểm Tòa án thu lý giải quyết tranh chấp VADS cũng lé cơ sở để xác định tw cách của đương sư trong qua trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Thời điểm Toa án thụ lý giải quyết tranh chap lả một điểm mốc thời gian ma kể từ điểm móc đó Toa án có thẩm quyển.
<small>bất đầu tiễn hành giải quyết tranh châp thông qua việc thụ lý đơn khôi kiện</small>
“Xác định tư cảch đương sự dựa vào thời điểm Tòa an thụ lý giãi quyết tranh
<small>chấp là khái niệm được sử dụng trong quan hệ tổ tụng dân sự vi chỉ khí vụ án</small>
được xem xét giải quyết theo thủ tục tô tung thì mới xét đến việc ắc định tư cách đương sự dựa vào thời điểm giải quyết tranh chấp.
Dé tắt đầu một VADS, người được cho rằng quyển va lợi ích hợp pháp của họ bi sâm phạm sẽ nộp khỏi kiện yêu cẩu Tòa án giải quyết. Thời điểm Toa án có thẩm quyền thu lý vụ án được coi 1a thời điểm bắt đầu giải quyết tranh chấp, kể từ thời điểm nay tư cách đương sự được xác định như sau:
<small>Người khối kiện được xác đính với từ cách là nguyên đơn. Người bị nguyên.đơn khởi kiện la bi đơn Những người có quyển và nghĩa vụ liên quan đếnviệc giải quyết tranh chấp giữa nguyên đơn va bi đơn được ác định là người</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>có quyền và nghĩa vụ liên quan</small>
'Việc xác định thời điểm Tòa án Toa án thu lý giải quyết tranh chấp la rất can thiết. Không chỉ là cơ sở để xác định tư cách đương sự trong VADS để
<small>q trình giải quyết VADS được nhanh chóng, đầm bảo quyển, lợi ích hop</small>
pháp của các đương sự mã cịn là căn cứ để ác định trách nhiệm cia cơ quan tiền hảnh to tung, người tiền hanh t6 tung liên quan đền việc giải quyết vụ án.
<small>trong trường hợp họ không thực hiên hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ vàquyền hạn cia minh trong thời han tổ tung cụ thé.</small>
<small>13. Thục trạng các quy định của pháp luậtđương sự trong vụ án dan sự</small>
<small>xác định te cách của</small>
<small>Các quy pham pháp luật vẻ sác định tư cách đương sử ra đời nhằm dapứng nhu câu điều chỉnh các quan hệ xã hội, nó phù hợp với tiền tình phát</small>
triển kính tế - xã hội va có sư kể thừa sâu sắc qua từng thời kỉ. Sau khi bản
<small>Hiến pháp mới của nước CHXHCN Việt Nam ra đời, năm 2015, Quốc hồi</small>
nước CHXHCN Việt Nam đã ban hành BLTTDS vả BLDS mới để thay thể
<small>cho các văn bản pháp luật TTDS, dén sự trước đó. Do vay, tác giả chủ yếudựa trên các quy định pháp luật vẻ sác định tư cảch đương sự quy định tại hai</small>
bộ luật nói trên để phân tích vẻ các quy đính trong từng mồi quan hệ pháp luật
<small>cu thé, đồng thời đối chiếu, so sảnh với các quy định pháp luật khác đã ban</small>
hành để làm rõ được thực trang của các quy định pháp luật vẻ van để nay.
<small>13.1 Quy định của pháp luật về xác định ne cách nguyên đơn</small>
<small>Xét về mặt lý luân, nguyên đơn trong VADS la người tham gia tổ tung</small>
với vị trí là người khởi kiên để yêu cầu Toa án giải quyết vụ án nhằm bao vệ
<small>các quyển va lợi ich hợp pháp của minh hoặc bảo vệ lợi ich công công, lợi ichcủa Nha nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách được ma nguyên đơn cho là đã</small>
‘bj xâm phạm. Theo đó, nguyên đơn có thé là cá nhân, cơ quan nha nước hoặc tổ chức đã khởi kiện hoặc được chủ thể khác đứng đơn khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho họ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Khoản 2 Điểu 68 Điển BLTTDS năm 2015 đã đưa ra một quy định chung về xác định tư cách nguyên đơn trong VADS như sau:
3 Nguyên đơn trong VADS ia người khỏi Kiện, người được cơ quan, tổ. chức, cả nhân khác do Bộ luật này quy đinh khơi kiên đỗ yên cầu Tịa Gn giải quyét VADS ki cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người
<small>46 bị xâm phạm</small>
<small>Co quan tổ chức do Bộ luật này uy dinh khởi kiện VADS để yêu cầuTịa án bảo vệ lợi ích cơng cơng lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực‘minh phụ trách efing là nguyên don</small>
Các quy định nay được kế thừa từ quy đính về sác định tư cách nguyên. đơn trong BLTTDS năm 2014 sửa đổi, bd sung năm 2011. Tuy nhiên, nĩ thể
<small>hiện sự tién bộ vượt bậc, mỡ rơng các đối tượng cĩ quyển khối kiện hơn so</small>
với thời ki trước đây. Trong thời Ii Pháp thuộc, tư cách nguyên đơn bất đâu.
<small>được nhắc đến với tên gọi là nguyên cáo va việc khối kiên của nguyên cáo</small>
được quy định la: “Ai cĩ việc gi quan hệ dén mình mới cĩ quyén được đầu đơn
<small>?ï</small>
<small>Tìnna kiện nà</small>
1.3.1.1 Các quy đinh về xác dinh từ cách nguyên don trong trường hop người khối kiện là ciui thé cĩ quyền lợi trong quan hệ tranh chấp
<small>Theo quy đính pháp luật thi nguyên đơn trong VADS là người khối</small>
kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để yêu câu Toa án.
<small>giải quyết VADS khi cho rằng quyển va lợi ích hop pháp của người dé bị xêm</small>
‘hop người khởi kiên 1a chủ thể cĩ quyển lợi trong quan hệ tranh chấp tơn tại
<small>hai dang là người khỏi kiện là chủ thể trực tiép của quan hệ tranh chấp vangười khối kiện khơng phải chủ thể trực tiếp của quan hệ tranh chấp,</small>
<small>~ Quy đinh về vác định tư cách nguyên đơn trong trường hợp người KhốiĐầu 1 Bồ yi độn ne Tượng nổ nng Nai ác Tod Nem in Bắc Kỳ ngờ 258/921</small>
<small>$ hộn 2 Đầu Bộ hit eng in sod 92701510H13 ch Qhộchộing 3 tung 1 nấm 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><small>ign là chủ t</small> 'ực tiếp của quan lệ tranh ci
<small>“Xác định tư cách nguyên đơn trong trường hop người khỏi kiện là chủ</small>
thể của quan hệ pháp luật nội dung có tranh chấp la việc xác đính xem xét sang người khởi kiện lên Téa án dé yêu câu bao về quyền, lợi ích hợp pháp của mình có đồng thời chủ thể trong quan hệ pháp luật nội dung có tranh chấp hay khơng, Người này co thé la cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định.
<small>trong pháp luật nội dung.</small>
<small>Hiện nay, việc sắc định tư cách nguyên đơn trong trường hợp người</small>
khởi kiện là chủ thể của quan hệ pháp luật nơi dung có tranh chấp được quy
<small>định trong BLTTDS năm 2015. Theo Khoản 2 Điểu 68 BLTTDS năm 2015,</small>
nguyên đơn trong VADS là người khỏi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyét tranh chap dén sự khi cho rằng “quyển và lợi ích hop pháp của người đó bi
<small>"âm pham”. Theo đó, nguyên đơn trong qua trình tự minh tham gia vào các</small>
giao dich dân sự được giả thiết rằng là người bi xm phạm đến các quyển, lợi
<small>ích hợp pháp của chính mình và họ tự mình khối kiện hoặc được người khác</small>
khởi kiên lên TAND có thẩm quyền để yêu cau bão vệ quyển, lợi ích hợp pháp.
Dé xác định một người có phải là chủ thé của quan hệ pháp luật nội dung có tranh chấp hay khơng khơng thé chỉ dựa vảo các quy định trong
<small>BLTTDS. Bởi BL.TTDS chi quy định trình tự, thủ tục TIDS cịn các văn ban</small>
pháp luất nội dung mới điểu chỉnh các tranh chấp dân sự giữa các đương sự"
<small>Hay nói cách khác, việc xác định tư cách nguyên đơn trong VADS còn phụthuộc vào các quy định trong pháp luật nôi dung. Tác giã cho rằng, bên canh.các quy định tổ tung, can căn cử vào các quy định cia pháp luật nội dung baogầm pháp luật dân sự, hôn nhên gia đình, kinh doanh, thương mai, lao động</small>
để xác định xem người khởi kiện có phải là chủ thé của quan hệ pháp luật nội.
<small>dung có tranh chấp ma đương sự u cầu Tồ án giễi quyết va có quyền khối"rin Anh Trên G008), Quydn idan vi ak sắc nh tcc tan gia tm”, Tp chí Tơn denn</small>
<small>ain Q3), 1336</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><small>kiện hay không.</small>
Trong mỗi quan hệ pháp luật nội dung có tranh chấp, việc xác định tư
<small>cách nguyên đơn cia người người khối kiên lả chủ thể của quan hệ pháp luật</small>
nội dung có tranh chấp là khác nhau bởi đổi tượng trong mỗi quan hệ pháp
<small>luật 1 khác nhau. Dựa vào các quy định trong pháp luật nội dung, tư cáchnguyền đơn được sắc định dựa vào từng mỗi quan hệ pháp luật khác nhau. Cu</small>
thể như sau:
<small>© Trong quan hệ nhân thân, chỉ những chủ thể tham gia quan hệ mới có</small>
quyên vệ nightie xụ đổi: với nhau: Về nguyên tắc quyến: niền thei quyển dân sự gắn liên với cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác. Nên trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tịa án, ngồi chủ thể có quyền nhân thân ra khơng ai có quyền thay thé họ khối kiến,
<small>khi đỏ chủ thé mang quyên trong quan hé nhân thân sẽ tri thành đương</small>
sự với tư cách là nguyên đơn dân sự trong VADSTM
‘Vi đụ: Khoản 1 Điều 51 Luật HN&GĐ 2014 quy định về quyển yêu cầu giải quyết ly hôn giữa vợ và chồng như sau: “Vo, chẳng hoặc cả
<small>hat người có quyển n cầu Tịa ám giải quyết ly hơn”. Theo đó, chỉ vo,chẳng mới có quyền yêu cẩu Toa án giải quyết ly hôn tư cách lả nguyênđơn trong vụ án tranh chấp, thông thường cha, me, người đại điền hop</small>
pháp của họ không thé thay thé ho đứng đơn khởi kiến với tư cách là.
<small>nguyên đơn được,</small>
<small>® Trong quan hệ nghữa vụ thi quyền của chủ thể nay sẽ là nghĩa vụ của</small>
chủ thể khác vả ngược lại nghĩa vụ của người nảy sẽ lả quyển của người khác, tức là cả hai bên déu có quyển và nghĩa vụ đổi với nhau,
<small>khơng bên nao chỉ có quyền hoặc chỉ có nghĩa vụ. Ngồi ra, quyển vàghia vụ trong quan hệ nghĩa vụ luôn tén tại va gắn liên với cá nhân là</small>
chủ thé của quan hệ đó. Trong trường hợp người có quyển cho rang
<small>băng Aad Tn (2010), Qian ab vite ae do ne cách ương sự ong tổ ng dân sự tổn</small>
<small>"ân tố nghp, Tường Đụ học Luit a Nội, Ha Noi 39 240,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">quyén lợi của minh bị xâm phạm, ho sẽ 1a chủ th
<small>kiện và tham gia VADS với tư cách là nguyên đơn. Quan hệ nghĩa vụ</small>
thường xuất hiện trong các quan hệ pháp luật về hop đồng như hop đẳng lao động, hợp đồng kinh tế, hợp đồng dan sự:
<small>Vi du: Điễu 15 BLLĐ 2012 quy định vé hop đồng lao động như8 quyển được khởi</small>
sau: "Hop đồng lao đông là sự thoả thud giữa người lao đông và người sử dung iao động về việc làm cỏ tra lương. điều kiện làm việc, quyén và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao đơng”. Theo đó, giữa
<small>người lao đơng và người sử dụng lao động bị rang buộc với nhau bởi</small>
hợp đông lao động và quyển của người lao đông vé tiên lương, điển
<small>kiện làm việc sé tương đương với nghĩa vụ của người sử dụng lao độngvà ngược lại quyền của người sử dụng lao đông vé yêu cầu công việc sẽ1a nghĩa vụ của người lao động. Trong trường hợp quan hệ lao động cótranh chấp, một trong bai bên có quyển khỏi kiện u cầu Tịa án giảiquyết. Khi đó, người đứng đơn khởi kiện sẽ được sắc định là nguyên.đơn</small>
<small>© Đối với quyền đối vật trong quan hệ sở hữm: Trong quan hệ sỡ hữu, chủ.</small>
sỡ hữu được thực hiện mọi hành vi theo ¥ chí của minh để định đoạt tải
<small>sản của mình, quyển khai thác cơng dụng, hưỡng hoa lợi, lợi tức từ tải</small>
sản, quyển chuyển giao quyền sở hữu tai sản, tử bo quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tai sản Theo đó, chủ thể có quyền có thể khởi kiên nhằm chống lại người đang chiếm giữ bất hợp pháp vật để thực thí
<small>quyền của mình đối với vật hoặc u cầu Tịa án ngăn chấn hoặc chấm.đút hành vi cân tr trai pháp luật việc thực thi quyền của minh đối vớitải sin. Khác với quan hệ nhân thân, trong quan hệ của chủ sử hữu đổivới vật, ngoài chủ sở hữu thì những người có quyền chiếm hữu hoppháp vật trong quan hệ chim hữu, sử dung hợp pháp tai sản cũng cóquyền khởi kiên</small>
<small>~_ Quy dinh về xác định te cách nguyên don trong trường hợp người khối</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">*iện là chủ thé gián tiếp trong quan hệ pháp luật nội cing có tranh chấp Chủ thể gián tiếp trong quan hệ pháp luật nội dung có tranh chấp 1a người có qun lợi nhưng khơng phải là chủ thể trực tiếp của quan hệ pháp luật nội dung có tranh chấp.
<small>Ngồi các quy định pháp luật về sác định từ cách nguyên đơn trong</small>
trường hợp người khỏi kiên lá chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung có
<small>tranh chấp, pháp luật cịn có nhiều quy định về việc ác định tư cách nguyênđơn trong trường hợp người khởi kiện là người có quyển lợi nhưng khơng</small>
phải là chủ thể trực tiếp của quan hệ pháp luật nội dung co tranh chấp. Cac chủ thể nảy tuy không phải la chủ thể của quan hệ pháp luật có tranh chấp. nhưng pháp luật vẫn quy định cho họ quyền khởi kiện bởi họ 1a các chủ thé thể quyển, kế quyên va để đâm bao quyền vả lợi ích hợp pháp của ho, pháp
<small>uất quy định họ có quyền khối kiện va tham gia tổ tung với tư cách là nguyên.</small>
đơn trong VADS"
định vô cùng quan trọng về việc chuyển giao quy:
<small>nghĩa vu</small>
<small>+ ác uy Anh vi xác định hccáchtỗ hạng của chỉ</small>
<small>nghĩa vụ, kế thừa quyés</small>
Việc chuyển giao quyển yêu cầu được quy định tại Điều 365 BLDS năm 2015, theo đó: “Bén có quyển yêu cẩu có thể cimyễn giao quyển yêu cẩu cho người thd ngần theo thôn thuận", Việc cuyyển quyền yêu tần dĩ
<small>phat sinh và được thực hiện trong các quan hệi sản. Do đó, trừ một số</small>
trường hợp pháp luật khơng cho phép được chuyển quyền yêu câu do gắn với quan hệ nhân thân thi khi được bên có quyền chuyển giao quyển yêu cầu,
<small>người thé quyền của người có quyên yêu cầu sẽ trở thành bên có quyển yêu</small>
<small>`" tần Anh Tuấn 2008), Quyin hội liện vi wide sắc nh tư cát hơn gi tổ te", Zp ch Tha nhi</small>
<small>aim G1), 1330</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>Dva vao quy định pháp luật nói trên, chủ thể trong quan hệ tranh chấp</small>
trước đây là người có quyền yêu cầu va người có nghĩa vụ thi sau khi chuyển. giao quyển yêu cau, chủ thé trong quan hệ tranh chấp lả người thé quyền va
<small>người có nghĩa vụ. Vì vay, người thé quyền có quyển yêu cầu người có ngiấavụ phải thực hiện nghĩa vu đối với mình. Trường hop xảy ra tranh chấp, ho có</small>
thể khởi kiện u cầu Tịa án gi quyết và được xác định là nguyên đơn dân. sự để yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện nghia vụ.
Đây là quy định pháp luật được kể thửa và phát triển từ BLDS năm.
<small>2005. Trước đây, Điều 309 BLDS năm 2005 cũng có những quy định vẻ vẫn.để này và về cơ bản Điểu luật có nơi dung tương tư với quy định trong BLDShiện hãnh.</small>
<small>© Các qnp định về xác định tư cách nguyên đơn của cini thé Rế quyền:Điều 74 BLTTDS năm 2015 quy định vẻ việc zác đính tu cách nguyênđơn trong VADS của chủ thể kế quyển khi VADS đã phát sinh tại Toà ánTheo đó, trưởng hợp ki đang tham gia vụ kiện tai Téa án, nguyên đơn là cá</small>
nhân chết, pháp nhân bị châm dứt hoạt động, bị giải thé, hợp nhất, sap nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thi các chủ thể có quyển kế quyền sẽ
<small>kế thừa va tiếp tục tham gia tổ tung với tư cách nguyên đơn.</small>
<small>Theo quy định tai BLDS năm 2015, việc sắc định tư cách nguyên đơn.</small>
của chủ thể kế quyền chỉ đất ra trong một vải trường hợp nhất định.
Thứ nhất, xác tư cách nguyên đơn của chủ thể thể quyển được thực
<small>hiện trong trường hợp trường hợp chia tách, sáp nhập, hợp nhất pháp nhân</small>
Cụ thể
<small>Điều 88 BLDS năm 2015 quy định sau khi hợp nhất pháp nhân “quyển</small>
và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân cũ được chuyễn giao cho pháp nhân mới”;
<small>Điều 89 BLDS năm 2015 quy dinh sau khi sáp nhập pháp nhân, các</small>
“quyén dân sự của pháp nhân được sáp nhập được cimyễn giao cho pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><small>nhiên sắp nhập</small>
<small>Điều 90 BLDS năm 2015 quy đính “sem ki chia, pháp nhân bi chia</small>
chẩm ditt tơn tat; quyén, nghiia vụ dân sự của pháp nhân bị chia được cimyễn
<small>giao cho các pháp nhân mới ",</small>
<small>Điều 91 BLDS năm 2015 quy định “sau ku tách: pháp nhân bị tách và</small>
pháp nhân được tách thực hiện quyền, ngiữa vụ đân sự cũa minh phù hợp với
<small>mục dich hoạt động'</small>
Nhu vậy, sau khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách pháp nhân, các pháp
<small>nhân mới sẽ là chủ thé kế quyền của pháp nhân trước đĩ bởi pháp nhân mới</small>
được kế thửa những quyển của pháp nhân trước đĩ. Theo đĩ, trong trường
<small>hợp khỏi kiên yêu cầu giải quyết chấp dân sự tại Tịa án, các pháp nhân mớisẽ tham gia với tư cách là nguyên đơn khối kiến.</small>
Tint hai, xác định tư cách nguyên đơn của chủ thé thé quyên đổi với
<small>người thửa kế tài sin của người chết BLDS hiện hảnh quy đính, trường hop</small>
chủ sỡ hữu tài sin, người cĩ quyển sử dung đất hoặc chủ thể cĩ quyển trong các quan hê hợp đồng, quan hệ béi thường thiệt hại ngồi hợp đồng đã chết thì những người thừa kế của họ cĩ quyển khi kiện đổi với các chủ thể chiếm hữu bất hợp pháp di sản thừa kế hộc cỏ nghĩa vụ đối với người đã chết Trong các trường hợp trên, chủ thể kế quyển đơng thời cũng 1a chủ thể cĩ. quyển chiếm hữu tai sản do người chết để lại, là chủ thể cĩ quyển lợi trong quan hệ hợp đồng, quan h bơi thường ngồi hop đồng cĩ thể thực hiện việc
<small>khối kiện với tư cách là nguyên don trong VADS</small>
‘Vi dụ: Điều 614 BLDS năm 2015 quy định “sé từ thời điểm mỡ thừa. dé. những người thừa lễ cĩ các quyền, nghĩa vu tài sẵn do người chết để lat Tức là, trong trường hợp cĩ tranh chấp đối với tai sẵn do người chết để lại với
<small>người thứ ba thi người thừa kế cĩ quyển khởi kiên yêu cẩu Toa án giải quyết.</small>
13.12 Các quy Ãmh về xác dinh tự cách nguyên đơn trong trường hợp người
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><small>ii kiện không phat chủ thé cũa quan lê tranh c</small>
Người khối kiện không phải chủ thể của quan hệ tranh chấp 1a các chủ thể khởi kiên nhằm bao vệ loi ích cũa người khác, bao vệ lợi ích cơng cơng,
<small>ợi ích của Nhà nước.</small>
Người khởi kiến để bao về lợi ích của người khác tham gia tổ tụng với
<small>từ cách là người đại điện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyểncủa nguyên đơn. Người đại diện theo ủy quyên là người thay mat nguyên đơn</small>
tham gia td tung để bảo vệ quyền va lợi ich hợp pháp cho nguyên đơn trong phạm vi được ủy quyền. Người đại điện theo pháp luật là những người theo
<small>quy định của pháp luật, sẽ thay mat cho nguyên đơn khởi kiện va thay mặtnguyên đơn tham gia tổ tụng tại Tòa an. Trong trường hợp nảy, người đượcngười khác đại điện khởi kiện lên TAND được zác định là nguyên đơn trong</small>
‘Vi du: Khoản 2 Điều 51 Luật HN&GĐ 2014 quy định về quyền u.
<small>cầu Tịa án giải quyết ly hơn. Theo đó, mặc đủ hôn nhân là quan hệ nhân thânkhông thể chuyển giao nhưng để bảo vệ tinh mạng, sức khỏe, tinh thản củavợ, chẳng không nhận thức, lam chủ được hênh vi của minh thi cha, me,người thân thích khác của vợ hoặc chồng cũng có quyển khỏi kiện yêu cầu.</small>
Toa án giải quyết ly hơn. Khi đó, vợ hoặc chồng tham gia tổ tung với tư cach
<small>Ja nguyên đơn còn cha, me, người thân thích khác của ve hoặc chẳng sé tham.ia tô tụng với tư céch la người đại diện cia nguyên đơn trong VADS.</small>
Người khởi kiên để bao vệ quyển va lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực minh phụ trách la cơ quan, tổ chức có những nhiệm vụ, quyền hạn trong.
<small>việc thực hiển chức năng quản lý nha nước, quản lý 2 hội về mét lĩnh vực</small>
nhất định va lợi ích cơng cộng, lợi ich của Nha nước cân yêu câu Toa án bão
<small>Hii 1 Đầu 3 Neu quyết od 05012010-17ĐP ngủy 03 thing 12 nấm 3Tôi nhân din tối cao meng din ti da một số đu rang nhân thai</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">BLTTDS năm 2015 thi cơ quan, tổ chức nói trên khởi kiện VADS để yêu cầu.
<small>Toa án bão về lợi ích cơng cơng, lợi ich của Nha nước thuộc lĩnh vực mình.phụ trách sẽ la ngun don trong VADS. Ho là người tuy khơng có quyền lợitrong vụ án tranh chấp nhưng vì tranh chap liên quan đến cơng việc của họ</small>
niên họ có trách nhiệm và nghĩa vụ tham gia tổ tụng.
‘Vi dụ: Trong trường hợp can xác định quyền sở hữu của người phải thi
<small>hành án trong khối tài sẵn chung với người khác mã các bến không théa thuần.</small>
được, thi Chấp hanh viên có quyển khởi kiện yêu cau Toa án giải quyết”.
<small>"Như vay, trong trường hợp này Chấp hành vién khối kiện vụ án sẽ tham gia tổtụng dân sự với tư cách nguyên đơn dân sư.</small>
13.1 3 Các quy định về xác dinh he cách nhiều nguyên đơn
Khoản 2 Điêu 188 BLTTDS năm 2015 quy định: “Nhi cơ quan, đổ chức, cả nhân có thé cùng Rhởi Mên một cơ quan, một tổ chức, một cả nhân *hác về một quan lệ pháp luật hoặc nhiễu quem hệ pháp luật có liên quan với nham đỗ giải quyết trong cùng một vụ án”. Có thé hiéu rằng Khi một hoặc.
<small>nhiều cá nhân, tổ chức khối kiện để yêu câu giải quyết quyền lợi trong cùngmột hoặc một vải quan hệ pháp luật nội dung có tranh chấp đổi với một bịđơn thi những người nay được xác định là nhiều nguyên đơn trong VADS. Ho</small>
Ja những người cỏ lợi ích không mâu thuẫn nhau củng khởi kiện để yêu cầu. Tòa an giải quyết VADS Đối với những VADS ma các nguyên đơn cùng yêu
<small>cầu Téa án giãi quyết tranh chấp với cùng một bi đơn nhưng họ khối kiện các</small>
vấn dé pháp luật nội dung khác nhau hoặc khởi kiện cùng một van dé tranh. chap nhưng giữa ho có sự mâu thuần vẻ quyền và lợi ích thì không được xác
<small>định là nhiêu nguyên đơn.</small>
<small>13.2 Quy định pháp luật về xác định tr cách bị don</small>
<small>Say sợ das” cia Bồ kậ tổ vng din nối được sẵn đu bổ ng ưo bik sẵn đã mắt đu của Bộ</small>
<small>"ạttô ume din</small>
<small>" Đền 74 Daly 75 Lait Ta hành in din n sổ 262008/0H12 nghy 14 thing 1 nim 2008 cia Quốc hội</small>
<small>ioe sin Gi, bộ sng 2018</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>Khoản 3 Điểu 68 BLTTDS năm 2015 quy định: “Bt đơn trong VADS làgust bi nguyên đơn Khối Riện hoặc b1 cơ qua, tổ chức, cá nhân khác do Bộ</small>
ny dinh Khi kiên để yên câu Tòa án giảt quyết VADS kit cho rằng
<small>quyển và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bt người đồ xâm phạm ”. Theo đó,‘bi đơn trong VADS là người bị nguyên đơn khối kiện, Tuy nhiên, về bản chất,</small>
chủ thé bị kiên trong VADS phải là chủ thể giả thiết âm phạm quyền, lợi ich
<small>hợp pháp của nguyên đơn và việc xâm phạm nay phải được xem xét trong</small>
một quan hệ pháp luật cụ thể. Như vay, bi đơn phải lả chủ thể của quan hệ
<small>pháp luật nội dung va gia thiết đã có hảnh vi xêm pham quyển, lợi ích ciangun đơn hoặc có tranh chap với ngun đơn chứ khơng đơn thuần chỉ là</small>
người nguyên đơn cho rằng đã xâm phạm quyển va lợi ich hợp pháp của
<small>nguyên đơn. Như vậy, cũng như xác định tư cách nguyên đơn, việc sắc địnhđúng tw cách bị đơn không chỉ dựa vào quy định trên của pháp luật tổ tung</small>
dân sự mã còn phải dựa vào từng quy đính của pháp luật nội dung cu thể, bao
<small>gôm pháp luật dân sự, hôn nhân gia đính, kinh doanh, thương mai, lao đơngvà vi thé việc xác định tư cách bi đơn phải được xem xét trong từng quan hệpháp luật nội dung có tranh chấp.</small>
~ Ong đinh vỗ việc xác đmh te cách bt đơn trong các quan hệ pháp huật
<small>VỀ sở lim tải sẵn</small>
Theo BLDS năm 2015, quyền sỡ hữu bao gồm quyển chiếm hữu, sử dụng, và quyển định đoạt. Chủ sở hữu, chủ thể có quyển khác đối với tải sản có qun u cầu Tịa án, cơ quan nha nước có thẩm quyền khác buộc người.
<small>có hành vi xâm phạm quyển phải trả lai tai sản, châm đứt hành vi cân trở tráipháp luật việc thực hiện quyên sé hữu, quyển khác đổi với tai sản và yêu cầu.</small>
‘béi thường thiệt hai" Do vậy, xác định tư cách bị đơn trong quan hệ pháp
<small>luật tranh chấp về sở hữu lá việc Téa án xác định bên xâm pham quyển sở</small>
"hữu hop pháp tài sản của chủ thể khác hoặc là người đang chiếm giữ, sử dụng
<small>hoi 3 Điều 164 Bộ iit đa sự số 912015I0H13 ng 24 thing 11 nina 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><small>hoặc định đoạt bắt hop pháp tai sin thuộc sỡ hữu của người khác.</small>
<small>Ngoài ra, dựa vào quy định pháp luật trong BLDS năm 2015 về quyềnsở hữu va tải sản thì việc zac định tử cách bi đơn trong các quan hệ pháp luậtvẻ si hữu còn phụ thuộc vào tai sẵn la đổi tương của tranh chấp là động sản.hay bất động sản Đối với những động sin không phải đăng kỷ quyền sỡ hữuthì chủ sở hữu có quyển doi lại từ người chiếm hữu ngay tỉnh trong trườnghợp người chiếm hữu ngay tinh có được động sẵn nay thơng qua hợp đẳngkhơng có đến bù với người khơng có quyền định đoạt tai san Trưởng hợp hợpđẳng này là hợp đồng có đến bù thì chủ sở hữu có quyễn đời lại đồng sẵn nêu</small>
đơng sản đó bi lây cấp, bi mắt hoặc trường hợp khác bi chiếm hữu ngoài ý chi
đơng sản thì chủ sở hữu được đôi lại từ người chiếm hữu ngay tinh, trừ trường ‘hop tải sản đã được đăng ký tai cơ quan nha nước có thẩm quyền, sau đó được. chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và.
<small>người này căn cứ vào việc đăng ký đó ma xac lập, thực hiện giao dịch.</small>
‘Nov vậy, trong quan hệ pháp luật tranh chấp vẻ quyển sở hữu tai sản,
<small>không phải bat kỉ khi nảo quyển sở hữu của chủ sỡ hữu bị zâm phạm thìngười đang chiếm giữ tải sin của chủ sỡ hữu đó cũng la bi đơn trong VADS</small>
= Quy đinh về xác định te cách bị don trong các vụ án về quan hệ hop đẳng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hoặc các quan hệ khác về
<small>nghĩa vụ</small>
<small>"Về ban chất trong quan hệ hợp đồng, quyền của người nay sẽ là nghĩavụ của người khác hay nói cách khác hợp đồng là căn cử lam phát sinh ngiãa</small>
tranh chấp thi người có nghĩa vụ trong các quan hệ hợp đồng sẽ được xác định. 14 bị đơn. Trong quan hệ bôi thường thiệt hai ngoai hợp đồng, những người có
<small>{bila l8 Bộ hột ôn atsố 91/2015/QH13 ngủy 34 thing 11 nim 2015</small>
<small>275 Bộ tật dn sự sở 912015IQHI3 nghy 24 ứng 11năm 201%</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">‘hanh vi xâm phạm tinh mang, sức khöe, danh du, nhân phẩm, uy tin, tải san, quyển, lợi ich hợp pháp khác của người khác ma gây thiết hại thi phải bồi thường”. Trường hợp những người bi thiệt hại có yêu cầu khởi kiện lên Toa
<small>án thi những người có hành vi gây ra thiệt hại sẽ tham gia vao VADS với tưcách là bị don.</small>
~ Quy định về xác dinh tư cách bị đơn trong trường hợp chuyén ngiữa vụ.
<small>ghia vụ liên đối:</small>
<small>Điều 370 BLDS năm 2015 quy định trử trường hợp ngiãa vụ gin liễn</small>
với nhân thân của bên có ngiĩa vụ thì “bén có nnghfa vụ có thé chuyển giao nghfa vụ cho người thé nghia vụ nễu được bên có quyền đồng ý“. Theo đó, trường hợp vì lý do nảo đó bên có nghĩa vụ chuyển giao nghĩa vụ cho người
<small>thể nghĩa vụ và được bên có quyển đồng ý thi người thé ngiĩa vu sẽ trở than</small>
‘bén có nghĩa vu và bên có quyển chỉ có thể khối kiến người thé nghĩa vụ ma không thể khởi kiện bên có nghia vụ trước đó, lúc nảy người thé nghĩa vu sé
<small>tham gia tổ tung với từ cách là bi đơn dân sự.</small>
<small>Ngoài ra, Điều 288 BLDS 2015 cũng đưa ra quy định về nghĩa vụ dânsự liên đới. Nghĩa vụ liên đói là nghĩa vu do nhiễu người cùng phải thực hiện</small>
và bên có quyển có thể yêu cầu bat cứ ai trong số những người có nghĩa vụ
<small>phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Tuy nhiên, trường hop bên có nghĩa vụ khởi</small>
kiên và chi định một người trong số những người có nghĩa vụ liên đối thực
<small>hiện toản bơ nghĩa vu thì chỉ người bi chi đính mới là bị đơn dén sư trongVADS. Như vay, việc xác định bi đơn dân sự trong trường hợp nhiéu ngườicó nghĩa vụ liên đi đổi với bên có quyển phụ thuộc vào ý chí của nguyênđơn</small>
~ Quy đinh vỗ việc xác đinh te cách bị đơn trong VADS về quan hệ bảo
<small>Việc xác định tu cach bi đơn trong VADS về quan hệ bảo lãnh căn cứ</small>
<small>hoàn 1 Điều 8£ Bộ Mật dn sự 912015I0HI3 ng 24 thing 1T nina 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">váo quy định tai Điều 335 BLDS 2015. Quan hệ bão lãnh là quan hệ cũa bên.
<small>bảo lãnh với biên có quyển vả bên có ngiĩa vụ. Trong đó, bên bão lãnh bãđâm thực hiện nghia vu thay cho bén có ngiĩa vụ nếu khi dén thời hạn thựchiện ngiĩa vu mã bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúngnghĩa vu. Trường hop hết thời han nói trên ma bên bảo lãnh khơng thực hiện</small>
nghia vụ bao lãnh thi bên có quyển có thể khởi kiện lên Toa án yêu cầu bên.
<small>‘bao lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh va lúc nảy bên bảo lãnh được zácđịnh là bị đơn dân su.</small>
~_ Quy định về xác dinh te cách nhiễu bị đơn trong VADS:
<small>Trường hợp nguyên đơn khởi kiến nhiễu cả nhân, cơ quan, tổ chức.trong cũng một vu án về một hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan đếnnhau thì những cả nhân, cơ quan, tổ chức đó được sác định lả nhiễu bi đơn</small>
trong VADS và việc xác định tư cách nhiều bị đơn được quy định tại Điều
<small>188 BLTTDS năm 2015. Quy định pháp luật nay không những đảm bao được.</small>
quyền và lợi ich của nguyên đơn trong việc yêu cẩu bi đơn thực hiện đây di
<small>nghĩa vu ma cịn dam bảo sự cơng bằng giữa các bi don trong việc thực hiệnnghữa vụ với nguyên đơn.</small>
1.3.3. Quy định về xác định te cách người có quyén lợi, nghĩa vụ liên quan
<small>'Vẻ mặt lý luận, việc xác định tư cách tổ tung của người có quyền lợi vanghĩa vụ liên quan dua vào quyên khỏi kiện, mỗi quan hệ giữa quyển va ngiấa</small>
vụ của các bên trong quan hé tranh chấp và dựa vào thời điểm giải quyết
Khoản 6 Diéu 68 BLTTDS năm 2015 quy định: “Người có quyén lợi,
<small>nghia vụ liền quan trong VADS là người tuy không khối kiên, Khong bi kiện</small>
nung việc giải quyết VADS có liên quan đẫn quyên lợi, nghĩa vụ của họ nên lo được tte mình dé nghị hoặc các đương su khác đề nghị và được Tòa án chấp nhân đưa ho vào tham gia tổ tung với te cách là người có quyền lợi, nghifa vụ liên quan” .Ngoai ra, Tòa an phải dua họ vào tham gia tô tụng với
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>tự cách là người có quyển lợi, nghĩa vụ liên quan trong trường hop giải quyếtVADS có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vu của một người ndo đó ma khơngcó ai để nghị đưa họ vio tham gia tổ tung với tư cách là người có quyển lợi,nghĩa vụ liên quan.</small>
<small>Vé cơ ban, BLTTDS năm 2015 đã kể thửa các quy định pháp luật trongBLTIDS năm 2004 sửa đổi, bỗ sung 2011 vẻ xác định tu cach của người cóquyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong VADS nhưng do BLTTDS năm 2004 sữa</small>
đổi, bd sung 2011 chưa quy định đây đủ vẻ quyên vả nghĩa vụ của người có.
<small>quyến lợi, nghĩa vu liên quan nên đã gây khó khăn cho cơ quan tién hảnh tơ</small>
tung trong việc xử lý những tình huống cụ thé dẫn đến vụ án bị kéo dai. Vi vậy để tháo gỡ những vướng mắc đó, BLTTDS năm 2015 đã bỗ sung quy.
<small>đính: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu</small>
độc lập nay có liên quan đến việc giải quyết vu án thi có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn Trường hợp u cẩu độc lập khơng được Tịa án chấp nhân để
<small>giải quyết trong củng vụ án thi người có quyển lợi, nghĩa vu liên quan có</small>
quyên khởi kiện vụ án khác!°. Day 1a một quy định mới thể hiện sự sửa đổi sau quả trình tổng hợp, tiép thu ý kiến phản héi về thiểu sot trong ác định tư
<small>cách của người có quyển lợi, nghĩa vụ liên quan của các nhà lập pháp đồngthời có ý nghĩa quan trong trong việc Tòa án giải quyết đúng đắn vụ án tranh:chấp.</small>
134° Quy định về xác định tr cách đương sự trong trường hợp thay đối te
<small>cách địa vị 16 tung của đương sự trong vụ âm din sie</small>
Trong tổ tung dân sự, các chủ thé tham gia vao VADS bao gồm nguyên.
<small>đơn, bị đơn và người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan va bởi vi Tòa án để cao</small>
nguyên tắc tự định đoạt của đương sự cho nên khi có sự thay đổi về yêu câu tổ tụng thi tư cách tổ tụng của các đương sự có thé bi thay đổi và Tịa án phải xác định lại địa vi td tụng cho các đương sự.
<small>" oda 2 Đền 73 Bộ hộ tổ ng din sed 2015/013 ca Qut Ming 25 thing 11 nim 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><small>Hiện nay, việc thay đổi địa vi tổ tung của đương sự được quy định tạiĐiều 245 BLTTDS năm 2015. Theo đó, từ cách tổ tụng của đương sự sẽ được.thay đổi như sau</small>
-_ Nếu nguyên đơn rút toàn bộ yêu câu khởi kiến, nhưng bi đơn có yêu cfu phan tổ và vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tổ của mình thi bi đơn trỡ
<small>thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn hoặc,</small>
<small>- Nếu nguyên don rút toàn bộ yêu cẩu khỏi kiện, bi đơn khơng có ucấu phan tổ hoặc rút tồn bộ yêu câu phản tổ, nhưng người có quyển.</small>
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập va vẫn giữ ngun u câu.
<small>độc lập của minh thì người có quyển lợi, nghĩa vụ liên quan tré thảnh.nguyên đơn, người bị khởi kiên theo yêu cầu độc lập tré thành bi đơn.Mặc dù trong trường hợp này, pháp luật không quy định vẻ dia vi tổtụng của người không bi kiên theo yếu cầu độc lập của người có quyền.</small>
Joi, nghĩa vụ liên quan (có thé là nguyên đơn hoặc bị đơn) nhưng về mặt lý luân ho có thể sẽ trở thảnh người có quyên lợi, nghĩa vụ liên quan vi trước đó có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
Ngoài ra, tại khoản 4 Diu 217 cia BLTTDS năm 2015 thi: “Đối với vụ án được xét xử lại theo th tục sơ thẩm san khi có guy <small>đình giảm đốc</small>
thẩm tái thâm mà Tịa án quyết đinh đình chỉ việc gidt quyết vụ án thi Tịa ám đồng thời phải giải quyết lãm quả cũa việc thi hành án, các vẫn dé khác có liên quan (nễu cô); trường hop nguyên đơn nit đơn khỏi tiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lẫn tne hai mà vẫn vắng mất thì việc đình chi giải quyét vu án phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyén lợi, nghia vụ liên quan.
<small>Theo quy định nêu trên thi trong trường hợp vụ án để có quyết định</small>
giám đốc thẩm, tái thẩm hủy án để xét xử lại, quá trình giải quyết lại sơ thẩm,
<small>nguyên đơn rút toàn bộ đơn khỏi kiện hoặc đã được triệu tấp hợp lệ lên thứ</small>
‘hai ma vẫn vắng mặt nhưng họ không dé nghị xét xử vắng mặt hoặc vi sự kiện.
<small>at khả kháng, trở ngại khách quan thi Téa án phải hoi ý kiến của bi đơn,</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>người có quyển lợi nghĩa vụ liên quan vẻ việc có đồng ÿ định chỉ giãi quyếtvụ án hay khơng, có yêu cầu giãi quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn.đề khác có liên quan khơng va tay từng trường hop tu cách đương sự được</small>
thay đổi như sau:
~ Nếu bị đơn không đồng ý đỉnh chỉ giải quyết vụ án, yêu câu giải quyết
<small>"hậu quả của việc thi hành án, các vấn để khác có liên quan thi Tòa án raquyết định định chỉ yêu câu của nguyên đơn, xác định lại tư cách bị domtrở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bi đơn</small>
<small>- _ Nếu bi đơn đẳng ý đính chỉ giải quyết vụ án nhưng người có quyển lợi,</small>
nghĩa vụ liên quan khơng đồng ý đính chi giải quyết vụ án, u cầu giãi quyết hậu quả của việc thi hành an, các van để khác có liên quan, yêu
<small>cầu độc lập thi Tịa án ra quyết định đính chỉ u câu cũa ngun don,</small>
inh chỉ u cầu phan tơ của bí đơn (nêu c6), người có quyền, nghĩa vụ
<small>liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị người có quyển, nghĩa vụliên quan u cầu Tịa án giải quyết thì trở thành bị đơn. Téa án tiếp tục</small>
giải quyết vụ án theo thủ tục chung 1°
Trước đây, việc xác định tư cách đương sự trong trường hợp thay đổi
<small>dia vị tổ tung cũng được quy định tai Điều 219 BLTTDS năm 2004 sửa đổi,</small>
bổ sung năm 2011 và tại Điểu 33 Nghỉ quyết 05/2012/NQ-HĐTP ngày
<small>03/12/2012 của Hội đồng thẩm phản Tòa án nhân dân tối cao. Nhưng tại hai</small>
văn ban này cũng không để cập đến vấn để xác định tư cách đương sử của người không bị kiện theo yêu cầu độc lập của người có quyển, nghĩa vụ liên quan trong trường hợp họ có yêu cầu độc lập.
<small>"a đnshên din di cao G019) Cổng vít sổ 64/TANDTC-PCngiy 03 thing 4nim 2019 Vi thingbio‘dt gu i dip c yin sể vướng mắc về hàn sơ đu ava 8 ng ảnh hah ca To ina du</small>
<small>‘ico, Bà Nội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>“Xác định đúng tw cách đương su trong VADS giúp cho quả tinh giải</small>
quyết tranh chấp tại Tòa án được diễn ra theo đúng thủ tục, tiết kiệm thời
<small>gian, công sức của các bên đương sự cũng như của Tòa án Tuy nhiên, việc</small>
xác định tư cách đương sự trong VADS rất phức tap, doi hỏi những người tiền.
<small>hành tổ tụng tại Tòa án phải đáp ứng được các u cầu vé trình độ, chun</small>
mơn va kinh nghiệm Đơng thời, địi hỏi pháp luật phải có quy định rõrang để
<small>việc áp dụng dễ hiểu và có hiệu quả trên thực tế đáp ứng được sự thay đỗphát sinh của các quan hệ tranh chấp dân su.</small>
Kết quả nghiền cứu Chương 1 giúp chúng ta có cái nhin tổng quan hơn vẻ vẫn để sác định đúng tw cách đương sự trong vụ án dân. Chương của
<small>luận văn, bên cạnh việc phân tích khái niệm va ý nghĩa của việc sac định tư</small>
cách đương sự trong VADS, tác giả cịn liệt kê, phân tích các cơ sở để xác
<small>định tư cách đương sự và thực trang quy định pháp luật vẻ zác đính tư cách</small>
đương su. Ngồi ra, tai Chương nay, luận văn cũng đồng thời có những phân tích va đánh giá về những điểm mới, điểm bắt cập, tổn tại trong các quy định.
<small>pháp luật đó.</small>
</div>