Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn thạc sĩ Luật học: Xác định tài sản chung, tài sản riêng, các khoản nợ của vợ chồng khi ly hôn và thực tiễn giải quyết tại Toà án nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.41 MB, 95 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HOÀNG THANH THỦY

XÁC ĐỊNH TÀI SAN CHUNG, TÀI SAN RIENG,

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC (Định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2020

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

BO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. BỘ TƯ PHÁP TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUAT HÀ NỘI

HOÀNG THANH THỦY

XÁC ĐỊNH TÀI SẢN CHUNG, TÀI SẢN RIÊNG,CÁC KHOẢN NỢ CỦA VỢ CHỎNG KHILY HÔNVA THỰC TIEN GIẢI QUYÉT TẠI TOA ÁN NHÂN DÂN

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khøa học độc lập của riêng tối.

Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bổ trong bat kỹ cơng trình nào khác. Các số liêu trong luân văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ring, được trích dân đúng quy đính.

"Tơi chiu trách nhiệm vẻ tính chính sác, trung thực cia Luận văn nay.

Tác giả luận van

Hoang Thanh Thủy

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Hôn nhân và Gia định Téa án nhân dân

Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày. 31/13/2014 của Chính phũ quy định chỉ tiết một số điều va biên pháp thí "hành Luật Hơn nhân và Gia định. “Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày.

09/6/2000 của Quốc hội khóa XIIT về việc thi hành Luật Hơn nhân và

Gia đình

Thơng tư liên tích 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày. 03/01/2001 của Tịa án nhân dân tôi cao, Viên Kiểm sit nhân dan tối cao

và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hảnh.

Nghĩ quyết số 35/2000/QH10 ngày, 09/6/2000 của Quốc hội vé việc thí hành Luật Hơn nhên va Gia đính

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Bang. Tinh hình thu lý, giai quyết án Hơn nhân và Gia đính tại TAND.

thành phố Lang Sơn, tỉnh Lang Sơn (Từ 31/12/2015 đắn 31/5/2020), trang 44

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 3 3. Đối trong, phạm vi nghiên cứu. 6

4. Mục tiêu nghiên cứu. 6 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 6

1. Kết cấu của luận văn. 1 CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM VÀ PHÁP LUAT HIỆN HANH VE XÁC. ĐỊNH TAI SAN CHUNG, TAI SAN RIENG, CÁC KHOẢN NO CUA VO CHONG KHILY HON 8

1.1. Khái niệm tài sản, tai sản chung, tài sản riêng của vợ chẳng 8 sản 8

sản clang của vợ chẳng 1 sản riêng của vợ, chẳng. 1

1.2. Khái niệm nghĩa vụ dân sự, khoản nợ của vợ chồng. 18

13.1. Khái niệm về nghĩa vụ dan sự. 18 1.2.2. Khái niệm khoan nợ của vợ chẳng 20

1⁄3. Khái niệm ly hôn. 2

4

1.4.1. Xác định tài sin chung, tài sin riêng của vợ chẳng khủ y hon theo

hap luật hiện hành: z

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.41 3. Những tài sẵn được xác định tài sản riêng 31

14.2. Xúc dink các khoăn nợ của vợ chồng Khi ly hon theo pháp luật

hiện hành: 3T

1.42.2. Những khoản nợ được xác dinh là khoăn nợ chang 38 1.423. Những khodn no được xác dinh là Rhoda nợ riêng 40

Kết luận chương 4 CHƯƠNG 2: THỰC TIEN GIẢI QUYẾT XÁC ĐỊNH TÀI SAN

CHUNG, TAI SAN RIÊNG, CÁC KHOẢN NỢ CUA VO CHONG KHI LY HON TAITOA AN NHAN DAN THANH PHO LANG SON VA MOT SOKIEN NGHỊ 42 2.1. Thực tiễn giải quyết xác định tài sản chung, tài sản riêng, các khoản.

nợ của vợ chẳng khí ly hơn. 4

3.1.1. Nhận xét chung a

2.1.2. Một số vụ việc dién hin 50

2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xác định tài sản chung, tài

sản riêng, các khoản nợ của vợ chẳng khi ly hôn. 63

Kết luận chong 2 2

PHAN KET LUAN kìDANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHAO

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

LỜI MỞ BAU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Hơn nhân vẻ mặt lý luân, pháp lý hay từ góc độ thực tiễn đới sông xãhội déu thể hiện về một mối quan hệ đặc biệt trong cuộc sống của con người.Co thể nói, hơn nhân là kết qua của tinh yêu, sự kết hợp giữa tinh thân và thé

chất của hai con người không cùng huyết thông. Tại Việt Nam, hơn nhân là tình trạng quan hé được pháp luật thừa nhân vả bao vệ giữa một người nam và

một người nữ, nhằm thực hiện các mục tiêu duy trì giống nịi, xây dựng gia

đính 4m no, hạnh phúc, thừa kế và phát huy những truyén thơng văn hóa tốt

dep của dân tộc. Hơn nhân la tién để đâu tiên để các cặp đổi trai gai zây dựnggia đình của riêng ho, góp phan tạo nên những tế bao quan trong cầu thanh xãhội. Có thể nói, hơn nhân giữ một vai tro quan trong trong sự phát triển của.

các công đỏng xã hội vả dân tộc. Tuy nhiên, không phải mọi cuộc hôn nhân đêu hanh phúc, không phải cuộc hôn nhân nảo cũng lam tròn sứ mệnh của minh và di đến cuối cùng khí một trong hai bên vợ, chồng hoặc cả hai kết

thúc su sống, hôn nhân không hanh phúc, khơng mục dich có thé tan vỡ,

cham đút bất cử khi nào. Theo các quy định hiện hảnh của pháp luật Việt Nam, khi mục đích của hơn nhân không đạt được, pháp luật Việt Nam cho phép thực hiện việc ly hôn, tức chấm đốt mỗi quan hé hơn nhân của vợ chẳng, đưa những người đó trở thành những người độc thân, độc lập, châm duit các

quyển và nghĩa vụ của ho trong mồi quan hệ hơn nhân đó. Cuốc sơng hiện đạicó nhịp sơng nhanh, việc gặp gỡ, tim kiếm được người tâm đâu ý hợp để kếthơn dé dang hơn nhưng cũng vì thé ma sự gắn kết vé tình cảm, vẻ tinh thân

trách nhiệm khi kết hôn bị xem nhẹ, hay như cuộc sơng hiện dai có q nhiều. mỗi bên tâm, khiển cho cuôc sống hôn nhân của nhiều cấp vợ chẳng bi ảnh hưởng, trong số đó khơng it trường hợp phải ly hôn. Tinh trang ly hôn tại Việt Nam hiện nay đang ở mức cao, tc đồ gia tăng các vụ việc ly hôn tăng mạnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

chung và Tịa án nhân dân nói riêng. Một trong những van dé gặp nhiễu khó khăn và trỡ ngại nhất chính là việc sắc định tải sản chung, tai sản riêng và các

khoản nợ của vợ chẳng khi tiến hành giải quyết tranh chải

chẳng trong các vụ án ly hơn.

Q trình chung sống trong cuộc sống hơn nhân, gia đình, để phục va các nhu cầu thường ngày, duy trì và phát triển kinh tế, người vợ và người. ap về tài sản vợ

chẳng phải thường xuyên tham gia vào các quan hệ xã hội, trong đó có các

giao dich dân sự, kinh doanh, thương mai bằng tài sản chung và riêng của vợ

chẳng Điều dé làm sảo trộn khối tải sẵn chung và riêng, làm mắt di ranh giới phân biệt. Hơn nữa, cuộc sống hơn nhân, gia đính thường khơng có sự phân biệt rạch rồi về quyển và ngiấa vụ của vợ và chồng, trong quan hệ tải sản

cũng tương tư như vay. Chính vi thé, q trình khai thác tài sản để phục vụ

cuộc sống sẽ xây ra các trường hop sử dung tai sn chung vào mục đích riếng và sử dụng tải sẵn riêng vao mục đích chung, lam mắt di tính độc lập trong

quyển sở hữu đối với tai sản riêng và lẫn lôn quyển và ngiữa vụ đổi với khối tải sin chung én thời điểm khơng thé duy trì hơn nhân vả phải tiên đến việc

ly hôn, tranh chấp tai sản, nhất là "được coi” là tải sản chung bao gồm tai sin

chung va tai sản riêng bị trộn lẫn la điều thường xuyên xảy ra.

hi ly hôn, các cặp vợ chồng có thể chủ động thưa thuận với nhau các

vân dé có liên quan, néu đạt được sur đồng thuận nhất trí của cả hai bên thi gửi đơn dé nghị Tịa án cơng nhận sự thưa thn đó, chấm đứt quan hé hơn nhân

một cách nhanh gon, thuén tiện Song, thực tế lả các cuộc ly hơn da số déu

vấp phải tranh chấp, cân có sự can thiệp và giải quyết bằng pháp luật của Téa

án bởi các bên không thé tự thỏa thuận được với nhau. Do ly hôn thường làkết qua của những mâu thuẫn, xung đột không thể giải quyết được để cứu van

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

mỗi quan hé hôn nhân nên khi xảy ra tranh chấp trong quá trình ly hơn, hai

‘bén thường có xu hướng tranh đầu, có ging giảnh lầy nhiễu lợi ích nhất cho ăn thân, không muốn nhường nhịn hay chiu thiệt trước đối phương Những, tranh chap nay thường là tranh chấp về con cái như về quyển nuôi con, quyền

cấp dưỡng... va tranh chấp vẻ tai sản, về quyển và nghĩa vụ liền quan đền tải sản va các ngiĩa vụ tải chính (các khoản nơ) của hai vo chẳng phat sinh trong thời kỷ hơn nhân. Q trình giải quyết các vụ án ly hơn có tranh chấp vé tai sản, trước khi thực hiên việc phên chia tai sản, các quyền và nghĩa vụ liên quan thi Tòa án phải thực hiện việc sắc đính tải sản va các khoăn nợ đã phát sinh và tôn tại trong cuộc sống hơn nhân vợ chẳng, Việc ác định chính sắc và hợp lý các tải sẵn chung, tai sản riêng cũng như những khoản nợ của vo

chẳng trong thời kỹ hôn nhân la cơ sở quan trọng để xac định quyển và nghĩa

vụ tdi sản của hai bên khi tiến han ly hôn, dm bao tôi da lợi ích của các bên

ở mức cao nhất có thé và vẫn giữ được sự công bang, hợp tinh hợp lý, đúng.

pháp lut,

Đánh giá và nhận thay sự cần thiết của nôi dung này, cả về mất lý luận cũng như thực tiên giải quyết các vụ án ly hôn hiện nay, tac giã đã lựa chọn

để tài "Xác định tài sin chung, thi sin riêng, các khoản nợ của vợ chồng ủi ly hôn và thực tiễn giải quyết tại Tịa án nhân dan thành phơ Lạng Sơn,

Tĩnh Lang Son’ làm dé tai luận văn thạc & của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

“Xuất phát từ nhu cầu thực tin, đặc biệt 1a trong các hoạt đông giải

quyết vụ án hôn nhân va gia đính tại Tịa án, rất nhiều các cơng trình khoa

học, trực tiếp hoấc gián tiếp đã để câp, nghiên cứu vẻ nội dung nảy. Trong, quá trinh nghiên cứu, thực hiện luân văn thạc si, tác giả đã thu thập, tiếp cận

với một số sản phẩm khoa học vẻ việc xác định tải sẵn chung, tai sản riêng

của vợ chồng khi ly hén, từ lý luên đến thực tiấn, có thể kể đến như.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Lao đông, năm 2018.

- Luận văn thạc sĩ luật học "ác định tat sản vợ chỗng Rồi ly liên theo

Tuật Hơn nhân và Gia đình năm 201" của tác giả Phan Thị Anh (2015), bao vệ tại Khoa Luật ~ Đại học Quốc gia Hà Nội.

- Luên văn thạc sĩ luật học “de định tat sản riêng cña vo, chẳng” của tac giả Vũ Thi Hiển (2014), bảo vệ tai trường Đại học Luật Ha Nội.

- Luân văn thạc sĩ luật học “Thue tiễn giải quyết tranh chấp chia tài sản của vợ chẳng Rìi iy hơn tại Tịa án nhân đân thành phd Hà Nội" của tac giã Nguyễn Thị Thu Ha (2017) bao vệ tai trường Đại học Luật Hà Nội

- Luận văn thạc sĩ luật học "Áp dung pháp luật trong việc xác định tài sn riêng của vo, chéng” của tác giã Nguyễn Thị Quyển (2017), bao vệ tai

trường Đại học Luật Hà Nội.

- Luân văn thạc sĩ luật học “de định tat sẩn chung cũa vợ chẳng theo Tuật Hôn nhân và gia đình năm 2014” của tác giã Nguyễn Đức Anh (2017),

bảo vệ tại trường Đại học Luật Ha Nội.

- Luận văn thạc sĩ luật học "ác định tải sản chung, riêng của vợ chẳng trong thời R} liôn nhân" của tác giã Phan Văn Khanh (2016), bao vệ tại trường Đại học Luật Hà Nội

- Luận văn thạc sĩ luật học “Xác đình tài sản của vợ chồng. một số vẫn đề về If luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Hong Hai (2002), bảo vệ tại

trường Đại học Luật Hà Nội

~ Luật văn thạc sĩ luật học “Giá quyết tranh chấp về chia tài sản changcủa vợ chong khi ly hôn” của tac giã Dinh Thi Minh Mẫn (2014), bảo vệ tại

Khoa Luật ~ Đại học Quốc gia Ha Nội

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

nh nhân văn của pháp luật Việt Nam trong việc giải quyết

tap chí Dân.

- Bài vi

tài sản của vo chéng khi ly hôn" của tác gia Bao Thanh Huy: chủ & Pháp luật số 5/2017

- Bài viết "Thöa iiên vé tài sản clamg vo chẳng Rồi Iy hôn" của tác

giã Vũ Thị Thanh Huyền, tap chi Dân chủ & Pháp luật, số 9/2018

- Bài viết “Nguyên tắc chia tài sẵn chung của vợ chông kht iy hôn" của tác giả Nguyễn Xuân Binh (Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh) và Lê Vân Anh.

(Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, B6 Tư pháp), tap chi Tòa án nhân dân điện tử, đăng ngày 20/9/2019.

- Bài viễt “Chỗ định tài săn của vợ chỗng theo quy diah của pháp luật

Tôn nhân và gia dinh” của tác giã Đoàn Thi Ngọc Hai, tạp chi Téa án nhân dân tối cao điện từ, đăng ngày 04/8/2018

Về cơ ban, các sản phẩm khoa học, các cơng trình nghiên cứu trên đều

gián tiếp hay trực tiép dé cập, phân tích, đánh giá được các nội dung lý luân, các quy định pháp luật hiện hành, thực tiễn giãi quyết va những bat cập trong quy định pháp luật, những vưỡng mắc trong thực tế giải quyết tai các địa phương về việc xác định tải sẵn chung, tải sin riêng của vợ chồng khí ly hơn

Số lượng các sản phẩm khoa học có nội dung nghiên cứu trực tiếp về để tài

ác định tai sản chung, riêng và các khoản nợ cia vợ chẳng khi ly hơn Ja chưa

có nhiễu, chủ yêu là nghiên cứu vẻ các nguyên tắc hoặc việc phân chia, giải

quyết việc chia tải sản cia vợ chẳng nên tác giã có nghiên cứu sơ lược vẻ nội dụng sắc định tai sin vợ chẳng. Song nôi dung về việc ác định các khoản nợ

của vợ chồng khi ly hơn thì chưa được nhắc đến nhiễu, chưa có nhiễu nhữngnghiên cứu chuyên sâu về van để nay mặc dù xác định để xử lý các van dé về

các khoăn nợ, các nghĩa vụ tải chính của các cặp vợ chơng khi giải quyết các

tranh chấp trong các vu an ly hôn cứng quan trọng và phức tap như đổi với.các tranh chap về tai sản của vợ chong.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

hiện hành vé việc xác đính tải sản, khoản nợ của vợ chẳng khi ly hôn cũng

như hoạt động xác định trên thực tế của Tòa án nhân dân thành phổ Lang Sơn, tĩnh Lạng Sơn trong trường hop ác định theo luật định.

Pham vi nghiên cửu các van dé lý luôn 1a các quy định pháp luật hiện

hành trong Luật Hơn nhân va Gia đình năm 2014 va các văn bản quy phạm

pháp luật có liên quan. Pham vi nghiên cứu thực tiến la kết quả hoạt động

thực tế trong qua trình thu lý, giéi quyết các vụ án hơn nhân va gia đỉnh, của Tịa án trên địa bản thành phổ Lạng Son, tỉnh Lang Sơn. Pham vi trên không

‘bao gồm các vụ việc hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngồi, những vụ việc

vg chẳng có chế độ tai săn theo théa thuận.

4. Mục tiêu nghiên cứu.

Thông qua việc nghiên cứu quy định pháp luật hiên hành và thực tiễn

hoạt đông của Tịa án nhân dân thành phó Lang Son, tinh Lang Sơn, tác giả sé hệ thống các quy định, các nguyên tắc vẻ việc xác định tải sin chung, tải sin

tiêng, các khoăn nợ của vơ chồng khi ly hôn, đổi chiều với kết quả trên thực

lễ chỉ ra những bat cập, han chế của pháp luật cũng như những vướng mắc.

giải pháp phù hop để các nha làm luật, các nha quan lý có thể tham khảo, đưa ra những đổi sách nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật cũng như tháo

gỡ những vướng mic trong thực té công tac cia các cơ quan nha nước

5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Đổ tải nghiên cứu được tiến hành dựa trên cắc cơ sỡ lý luận của chủ

nghĩa Mac-Lénin va ty tưởng Hồ Chí Minh, căn cứ quan điểm, chủ trương,đường lỗi của Dang, chính sich, pháp lut của Nha nước được ghỉ nhận cụ thé

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

trong các văn bản quy phạm pháp luật, các văn ban quản lý nha nước

› đồng

thời dua trên các tài liệu chuyên khảo đã được công bổ trong lĩnh vực giải

quyết tranh chấp vụ án hơn nhân và gia đính trong thời gan qua để lam sảng.

tö nội dung luận van.

Luận văn được tién hảnh nghiền cửu và tổng hợp trên cơ sở vân dung

linh hoạt phương pháp luân chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vat lich sử, phương pháp luận Mac-Lénin và tư tưởng Hỗ Chí Minh; ngồi ra, tác giã cịn sử đụng các phương pháp như. thống ké, phân tích số liệu, phân tích,

Gn chứng thực tế, bình luận, đánh gi... từ đó lâm sáng tơ các nội dung vẻ lý Tuân và thực tiến của dé tai.

6. Điểm mới và ý nghĩa của luận văn.

Khác với một số luận văn thạc sĩ luật học đã nghiên cứu trước đó, khi

thực hiện luận văn nay, tác gia sẽ h thống và lãm sáng t8 các quy định của

pháp luật hiện hảnh về việc sác định tải sản chung, tải sin riêng của vợ chẳng, khi ly hôn, đưa ra kết quả nghiên cứu chuyên sâu vẻ viếc ắc định các khoăn

nơ của vợ chẳng khi ly hôn, phân tích, danh giá kết quả cơng tác từ thực hiễn của Toa án nhân dân thành phố Lang Sơn, tỉnh Lang Sơn để dua ra một số kiến nghĩ thiết thực, phù hợp với thực tế hiện nay.

1. Kết cấu của luận văn.

Luận văn được chia làm 03 (ba) phân, gồm: Lời mỡ đầu Nội dung -Lời kết. Riêng phân nội dung được chia thảnh (02) chương.

~ Chương 1: Khái niệm và pháp luật hiện lành về vác định tài sản chung, tài sản riêng, các khoản nợ của vợ chéng knit iy hôn

~ Chương 2: Thực tiễn giải quyết xác định tài sản ciumg tài sản riêng.các Rhoda nợ cũa vợ chẳng kht ly lôn tat Téa án nhân dân thành phd LạngSon và một số kién nghị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

TAI SAN CHUNG, TÀI SAN RIENG, CÁC KHOẢN NO CUA VO CHONG KHILY HON

1.1. Khai niệm tai sản, tài sản chung, tai sản riêng của vợ ching

Tài sản là van để đặc biệt quan trong, có giá trí cốt lối trong các mỗi quan hệ sã hội nói chung va trong các quan hệ pháp luật nói riêng, Khai niệm

vẻ tài sản đã được đất ra rắt nhiều trong nghiên cứu khoa học pháp lý và trong thực tiễn, Đổi với các quy định pháp luật của Việt Nam, khái niệm tải sin và

các quy định xung quanh việc định nghĩa, đưa ra khải niêm vẻ tải sẵn cứng có

nhiêu sự thay dai trong các Bộ luật Dân sự từ trước tới nay. Hiện tai, quy định

vẻ tải sản trong Bộ luật Dân sự năm 2015 được đánh giá la đã có sự mỡ rộng và day đủ hơn so với những quy định cũ. Cách xây dựng khải niệm cơ bản

vẫn được thiên hiện theo phương thức liệt kê tổng quan. Tại Điều 105 Bộ luật

Dân sư BLDS) năm 2015, tai sẵn được ghi nhân như sau.

"Điều 105. Tài sin

Tài sản.

1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quy:

3 Tài sản bao gồm bắt động sản và động sản. Bắt động sản và động

sản có thé =

Khoản 1 Biéu 105 BLDS năm 2015 kế thừa các quy định vẻ tai sản của những thời kỳ trước, liết kê những đối tượng được chấp nhân, thửa nhận là tải

Tài sẵn hiện có và tài sản hình thành trong tương lai ”

sản theo quy định pháp luật của Việt Nam, gồm: vật, tién, giấy tờ có giá va

các quyền tải sẵn. Vé cơ bản những đổi tượng này đã được ghỉ nhận từ BLDS năm 1995, tuy nhiên, BLDS năm 1995 quy đình tai san gồm có "vật có thực”

thi tai BLDS năm 2005 và năm 2015 đã thay đỗi thành “vat” đơn thuần Điều

đó có ngiĩa tai sản là vật ở đây khơng bắt buộc là những vật có thực, đã và

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

đang tén tại hữu cơ trong thực tế mà tài sản cịn có t tai trong thực tế va sẽ được hình thành trong tương lai

Tiên là một loại tải sản đặc biết, tiễn là tải sản theo quy định của pháp

luật Việt Nam phải là tiên do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành, tiên

ở đây là nội tệ của Viết Nam, được sử dụng, lưu thông trên thị thường, là những vật chưa tổn

cơng cu thanh tốn ngang giá. Đơi với ngoại tê, đưới góc đơ kinh tế thi đây là

một loại tiên tệ có thé lưu thơng trên các thị trường khác nhau, nhưng trong

pháp luật dân sự thì ngoại tệ không được xác định là tiên - tai sản được thừa nhận Ngoại tệ phải được coi là một loại tai sản đấc biết, thuộc nhóm hang

‘hoa hạn chế lưu thông. Chỉ những chủ thể nhất định (ngân hang hay các tổ chức tin dụng khác, các tổ chức có chức năng hoạt động ngoại thương, ...). mới được phép xác lập giao dich đối với nó!

Tài sản là giấy tử có giá được hiểu là những văn bản, giấy to có thể được định giá bang tiền và có thể chuyển giao được trong giao dich dân sự”. Pháp luật dân sự không quy định cụ thể hay liệt kế những giấy tử có giá ở đây gm những loại giây tờ gi. Để ác định một giấy từ có giá va có được coi là

tải sản hay không thi cẩn đổi chiếu, xem xét các quy định pháp luật chuyên

ngành cụ thể có liên quan như: Luật Ngân hang Nha nước Việt Nam năm 2010, Luật các công cụ chuyển nhượng năm 2005, Luật Chứng khoán năm 2006 (sửa đổi, bd sung năm 2010) (chuẩn bi được thay thé bằng Luật Chứng.

khoán năm 2019), Nghí định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính

phủ về sửa đổi, bd sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày

29/12/2006 của Chính phi vé giao dịch bảo dim,

<small>T5 Bi Đăng iu 2008), MAb li sất rong đơn lộ pháp hột ns, Teng Thông tháp</small>

"ygờ 2162020. Ề ›

<sub>‘AYE stn </sub><sub>Na G017), Tư rất on đhh cũa Bộ hút </sub><sub>Dân cự năm 2015 về tà cấu, Tang thông </sub><sub>tị ân ie</sub>

<small>(Gio) 201 Se is họa, dingngay 16972017 ty cap ney 22162020</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Các quyền tai sản được quy định cụ thé tai Điều 115 BLDS năm 2015, là những quyền có thể định giá và chuyển được thanh tin, có thé sử dụng để

thực hiện các giao dich dân sự. Quyên tai săn bao gồm: Các quyển đối với đối

tượng quyền sở hữu như quyền tác giã vả quyền liên quan, quyền sở hữu công. nghiệp, quyền đổi với giống cây trồng”, quyền sử dung dat, vả các quyền tải san khác như quyển doi nợ, quyền yêu cầu chi trả tién bão hiểm phát sinh từ. ‘hop đồng bảo hiểm. .*

Ngoài ra, đối với BLDS năm 2015, pháp luật đã có quy định thêm vẻ

tài sản là bất đông sản và đơng sin, những tải sẵn hiện có (đang tổn tai) và

những tai sản hình thành trong tương lai. Đây là bước di cụ thé nhằm ghi nhân.

chính thức loại tải sản được công nhân ở thực tại, được sử dung trong giao

dich dân sự chưa được hình thảnh, tổn tai hữu cơ tai thời điểm đó mà chắc

chắn được hình thời trong tương lai. Tài sản hình thành trong tương lai được

quy đính trong BLDS năm 2005 chỉ được hiểu la “vật<sub>, tác loại tài sản cịn</sub>

lại nên được hình thênh trong tương lai có được thửa nhận hay khơng thi

khơng có quy định rõ rang, điều nảy dan đến cách hiểu va áp dụng không thống nhất trong thực tiến. Theo Điểu 108 BLDS năm 2015 quy định loại tai

sản nay bao gồm tai sin chưa hình hảnh và tải sẵn đã hình thảnh những chữ

thể zác lập quyền sở hữu tai sản sau thời điểm xác lập giao dịch. Trường hop

tải sin chưa hình thành phải dim bảo điều kiên vé việc có căn cứ xác thực về

sự hình thành của tai sin tại một thời điểm nhất đính nào đó trong tương lai

Quy đính này đã mỡ rông pham vi khái niệm tai sản, đầm bão tính khái quát

và rõ rang, là cơ sở quan trọng để thống nhất áp dụng phép luật trong thực tế

<small>To Dida 3 Luật S</small>

<small>1i sửa Nah GB17),088cdủ ih 2</small>

° hoàn ? Du S20 BEDS năm 2005 cay đnh “Vit ing đ bio dim ta hn ng ve din seh vậchiện sóhgặc được hin thd rng trạng hi” Merv có af hấp itn ar Vt Nam hoa aay dỉ

<small>‘hi nhận sg vật đợc ha ih rong tưng hi si ah tình ang eo ac Mn</small>

‘cater gy t cơ gi cic quyền sn có tử hah thinh wong mong ing được công hin ‘isin due hộ các cho dh din se

‘rita, Vin bin hep abit số 07/VBHN-VPQH ngiy 25152019 của Vin hing

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Vé cơ bản, tác giả đồng thuận nhất tri cao với khái niệm về tải sin được

thể hiện trong quy định của BLDS năm 2015. Có thể khái quát khái niệm về

tải sẵn như sau:

“Tài sẵn là những đối tương trong thé giới khách quan ma con người có thé nắm giữ: chủ phổi, kiểm soát và được pháp luật thừa nhận. Tài sản phat là đối tượng thuộc sở hữm của một cim thé nhất định, có thé được đmh giá bằng tiền và được sử dung trong các giao dich, hoạt động nhằm pÌuc vụ nim câu và đáp ting lợi ích của con người.”

Tài sản chung và tải sản riêng của vợ chống phải được xây dựng và định ngiĩa dua trên khải niêm chung vẻ tai sản theo quy định của BLDS năm 2015. Nói cách khác, tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trước hết

phải dim bao các điều kiên cần để tré thành tài sản theo quy định của pháp

luật dan sự Chi khi dim bảo các yêu tổ nay thi tài sẵn của vợ chồng mới được Toa án xem xét, sắc định va giải quyết khi ly hôn.

1112. Khái niệm về tài sản chung của vợ chồng.

Phan thứ hai trong Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Quyển sở hữu

và quyển khác đổi với tai sin, trong đó, Điền 158 BLDS năm 2015 nếu rõ

“ Điều 158. Quyên sở hit

Quyén số hữu bao gầm quyền chiếm hits quyền sử dung và quyền inh

oat tài sẵn cũa chủ số hiữu theo guy định của bud.”

Như vay có thể thấy, quyển sở hữu la tổng hợp một hệ thông các quy

phạm pháp luật do Nha nước ban hảnh để điểu chỉnh các quan hệ x hội phát

sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng va định đoạt các tu liệu sẵn xuất, từ

liêu tiêu ding, những của cải vất chất trong đời sống xã hồi”. Quyên sỡ hữu

theo quy định của pháp luật hiền hảnh (Mục 2 Chương XIII BLDS năm 2015

"ngày 18/01/2050, tự cap ngày 18772020.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

quy định “Sở hữu cinang là sở hữm của nhiều cimi thé đối với tài sản” (Khoăn 1

Điều 207), tại khoản 2 của điểu nảy quy định về hình thức sở hữu chung bao gầm 02 loại là sở hữu chung theo phan và sỡ hữu chung hợp nhất (sỡ hữu

chung hợp nhất gồm có sở hữu chung hợp nhất khơng thể phân chia và sở hữu. chung hợp nhất có thé phân chia’).

Trong quan hệ hôn nhân va gia đinh, giữa vợ và chẳng có thé phát sinh. cả quyển sở hữu chung và sở hữu riêng đổi với tài sẵn phát sinh trước va trong thời kỷ hôn nhân. Đối với sỡ hữu chung của vo chẳng, Điều 213 BLDS năm 2015 quy định rõ đó là sỡ hữu chung hợp nhất có thé phân chia. Cu thé

“Điêu 213. Sở lữm chung của vợ chẳng

1 Sé lim cinmg của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thé phân chia

2. Vo chồng cùng nhan tạo lập, phát triển tài sản chang: có quyền ngang nhau trong việc chiếm hit. sử đụng, định doat tài sẵn chung,

3. Vợ chồng théa thận hoặc ty quyền cho nham chiếm hit sử đụng, ãit

“đoạt tài sẵn chug.

4 Tài sản chung của vợ chông có thé phân chia theo thơa thuận hoặc theo

quyết định của Tòa ân

5 Trường hợp vợ chồng lựa chọn chỗ độ tài sản theo théa timậm theo quy dinh của pháp iuật về hơn nhân và gia đình thi tài sẵn chung của vợ chồng duoc áp dung theo ché độ tài sản ney

Do đó, tai sản chung của vợ chong được hiểu đây đủ la những tai san thuộc quyền sỡ hữu chung của vợ và chồng, hai người cing có quyền chiếm.

Điền 210 BLDSnăm 2015 uy đụh về Sỹ ổn dưng hơp nhắtnh em;

<small>Tông đc xe di đà vi ái sốt chung:</small>

<small>-% Ni chung hep thế ban gân s HH chưng họp nhất có thd ph cha và số hữM chung hep nhấthông phân lúc</small>

<small>3 it chad Hữciung lợp rit cd gần nga ung nhe đố vớt ty sốn huậc sẽ hữtchíng “</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

hữu, sử dung và định đoạt như nhau đối với tải sản đó. Đối chiếu với khái

tiêm vẻ tai sản và quy định pháp luật hiền hành, tài sin chung của vợ chồng, trước tiên phải là những đối tương trong thé giới khách quan, chịu sự nắm giữ, chi phối và kiểm sốt của vợ chẳng, Nó có thể tơn tại dưới dang vật, tiên, giấy tờ có giá hoặc quyển tai sản. Những tai sản chung nảy có thé lả những tải

sản hiện có hoặc la những tải sản hình thảnh trong tương lai và thuộc sự sở hữu chung của hai vợ ching Sự hình thênh tải sản chung cia vợ chồng phụ

thuộc vảo sự hình thảnh và kết thúc hơn nhân giữa hai vợ chẳng Nói cách khác tài sản chung chỉ có thể được tao ra và duy tri trong thời kỳ hôn nhân của hai người, được cả vo va chẳng đóng gép công sức để tạo ra tài sẵn, phục

vụ cuộc \g gia đính và các nhu cầu khác của hai vợ chẳng

Điêu 33 Luật Hơn nhân và Gia đính (HN&GD) năm 2014 đã có các

quy dinh cụ thé về căn cứ zác định tai sin chung của vơ chéng Theo đó, tài sản chung của vợ chẳng là những tài sin do vơ, chẳng tao ra, là thu nhập từ

các hoạt động lao đồng, sản xuất, kinh doanh, là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tải sản riêng của các bên, là những thu nhập hop pháp khác trừ trường hop

thuộc khoản 1 Diéu 40 Luật HN&GD năm 2014Ÿ, là tai sản mã vợ chồng

được thừa kể, tăng cho chung, và là những tai sản do hai bên théa thuân đưa vào khôi tai sản chung. Tai sin chung nay có chủ sở hữu là cả vợ và chống

(đồng sỡ hữu), quan hệ sỡ hữu 6 đây lả quan hệ sở hữu chung hợp nhất của vợ và chồng, Với vai trị la người đơng sở hữu tai sản, cả vợ va chẳng đều có các

quyển sé hữu tải sản như nhau, có quyển khai thác va sử dung tải nguyên khai thác được từ khối tai sản chung đó. Vợ, chẳng cần có sự bản bạc, théa thuận về việc sử dụng, khai thác và đính đoạt tai sin nhằm đem đến những lợi ích

ˆ Bgin 1 Đầu 40 Lait EXOD nln 2016 qu del “Thong hờn Wp chứ tế ấn lung cty chẳng

<small>Tata tậu rừng cũc vợ chong ừ Duong pw ông cổ ta Dun We” Gp ông Mi ch tiện</small>

<small>———</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

tối đa phục vụ cuộc sống của hai vợ chồng vả các thanh viên khác trong gia đính. Trong số các tai sản chung của vợ chẳng, quyển sử dụng đất Ia tải sản

đặc biết do bản thân quyển sử dung dat đã 1a một đối tượng đặc biệt trong các quan hệ xã hội. Quyển sử dụng đất được sác đính la tài sản chung của vợ

ching khi ma vợ chẳng có được quyển nay sau khi kết hơn. Quyền sử dung đất có thể không được coi la tai sản chung của vợ chồng nêu vợ hoặc chẳng. được thừa kế riêng, được cho tăng riêng, hoặc có được quyển này thơng qua các giao dich bang chính tai sản riêng của mỗi người. Ngồi ra, trong thời ky hơn nhân hay tại thời điểm giải quyết việc ly hôn, những tai sản ma các bên cho rằng la tải sản riêng của minh nhưng khơng có day đủ căn cứ, cơ sở dé

chứng minh thì déu được sic đính thuộc khối tải sin chung của vo chồng,

được giải quyết, xử lý gidng như những tai sản chung khác của vợ chẳng,

Từ những phân tích trên, tác giả tổng hợp các đặc điểm của tai sản

chung của vợ chồng như sau:

- Thứ nhất, tai sin chung của vợ chồng phải tổn tại đưới các hình thức,

tải sin được pháp luật thửa nhận.

- That hat, tài sản chung của vợ chéng là những tai sin được hình thành,

tổn tại hoặc sat nhập trong thời kỷ hôn nhân.

- Thứ ba nguẫn gic tai sản chung cia vo chẳng lả những tai sản được. tao ra bối vo, chẳng hoặc cả hai, được hình thành từ các nguồn thu nhập hop pháp, là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sin riêng không phải la tài sin được chia trong thời kỹ hôn nhân, là tải sin được thửa kế chung, được tăng cho

chung hoặc được vo, chủng thöa thuân đưa tài sin đó vào khối tải sin chung

của vợ chẳng

- Thứ te tai sản chung của vợ chồng có đồng sỡ hữu là vợ và chồng,

quan hệ sở hữu tải sản của vợ, chồng đối với tải sản chung 1a quan hệ sở hữu.‘hop nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

“Tài sẵn chung cũa vo ching là tài sản được hình thành trong thời i

Tơn nhân, do các hoạt động sinh hoạt trong cuộc sống hon nhân hoặc được thừa lễ, tăng cho, hoặc do các bên thöa thuận tao nên. Tài sẵn chung thuộc quyén số hữm chang hợp nhất của vợ chồng. mỗi người có quyền và nghĩa vụ

Tài sẵn như ahaa”

1113. Khái niệm về tài sản riêng của vợ, chồng.

“Xuất phát từ quyển sở hữu tai sản của các chủ thể, bên cạnh quyển sỡ

hữu chung thì quyền sỡ hữu riêng la nơi dung rất quan trọng, Sở hữu riêng là

quyển năng được pháp luật bao vệ, nó có thể tổn tại trong các quan hệ xã hội,

trong đó bao gồm quan hệ hôn nhân va gia đỉnh. Vo chẳng khi kết hôn, chung sống với nhau, bền canh quyên sỡ hữu chung đổi với tai sin của vợ chẳng thì

vợ và chẳng vẫn có quyển được sỡ hữu riêng đổi với tai sản, pháp luật công

nhận va bao vệ quyền năng này. Mục 2 Chương XIII BLDS năm 2015 quy định về Sở hữu riêng như sau

“Điều 205. Sở hưu riêng và tài sin thuộc sỡ hitu riêng.

1. Sé liều riêng là sỡ hit của một cá nhân hoặc một pháp nhân.

3. Tài sản hợp pháp thuộc sé hữm riêng không bị ham chỗ về số lượng.

giá trị

Nhu vay, trước khi kết hơn, một cả nhân có tai sản riêng thuộc quyển. sở hữu riêng của minh là điều hiển nhiên được công nhận (tải sản phải hop pháp), dén khi kết hơn, tức cá nhân đó tham gia vao quan hệ hôn nhân va gia

định, thi quyển sở hữu riêng của cá nhân đỏ van là bat kha xâm phạm, tải sẵn.

thuộc sỡ hữu riêng không bị hạn chế cả về số lượng hay giá bị của tài sản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Đông thời, việc sử hữu riêng đối với tài sn của chủ sở hữu cho phép chủ sỡ

hữu do có tồn quyền chiếm hữu, định doat và sử dụng tai sản nhằm phục vụ.

nhu cẩu sinh hoạt, tiêu ding hay cäc mục đích khác phục vụ bản thân ma

khơng trái với quy định pháp luật.

Nhu vậy, tai sẵn riêng của vo, chẳng được hiểu day đủ là tải sản thuộc quyển sở hữu riêng của vợ hoặc quyển sở hữu riêng của chẳng, bao gồm các quyền chiếm hữu, sử dụng và đính đoạt với tai sin đó. Sở hữu riêng có nghĩa là sở hữu cá thể, là việc một cá nhân hay một pháp nhân cụ thể sở hữu một tải sản cụ thé nao đó. Trong quan hệ pháp luật về hơn nhân và gia đình, cụ thé

hơn là trong quan hệ hôn nhân, quyển sở hữu tài sản riêng thuộc về vợ hoặc

chồng. Các tai sản nảy được tự do quyết định bởi một chủ thể đuy nhất là chủ. sở hữu (vợ hoặc chồng) nhằm phục vụ các lợi ích, nhu cầu cá nhân của vợ. hoặc chẳng nhưng không được trái với các quy định của pháp luật. Do tai sin tiêng là tai sản thuộc sỡ hữu cá nhân nên nó có thé được hình thành ở bat kỳ thời điểm nao, trước hay trong thời kỳ hơn nhân, do chính chủ sỡ hữu tạo nên.

hoặc được thửa hưởng độc lap. Bên canh đó, tải sản riêng của vợ, chồng cũng,

cần phải dim bao các điều kiện luật định để trỡ thành tài sản được pháp luật

thửa nhân và bảo về

Điều 43 Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định cụ thé vẻ tải sin riếng của vợ, chẳng. Theo đó, tải sản riêng của vợ chơng bao gồm các tải sin ma

người đó có được trước khi kết hôn, tải sin được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỷ hôn nhân, tải sin đã được chia riêng cho vợ, chẳng tử khối tải sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, những tải sản phục vụ các nhu cầu thiết yếu của vo, chẳng, tài sin được hình thánh trên tải sin riêng hoặc hoặc lợi, lợi tức phat sinh từ tải sản riêng của vo, chồng được chia từ tài sin

Eoin1 Điều 206 BLDS săn 2015 qu đà: “1 Chủ sở Hữu có quản chấn Hữu sĩ được oh doc

<small>há tông nã ply hp"</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

chung của vo chẳng trong thời kỹ hôn nhân, va những tai sản do hai bên thỏa thuận, thông nhất đưa thành tai sản riêng của vợ hoặc chong, Có thể thay, tải

sản riêng của vơ, chồng không bi giới han bởi pham vi của hôn nhân mà co

‘ban pháp luật điều chỉnh vẻ tài sản riêng của vo, chẳng thông qua các quy định về nguồn gốc tải sản cũng như quyền sở hữu tai sin. Việc vo, chồng sở

hữu tài sản riêng tương tự như việc một cá nhân, pháp nhân sé hữu tài sin

riêng của minh trong quan hệ pháp luật. Vợ, chéng có quyển tự do quyết định,

chủ đông định đoạt, khai thác vả thu hưởng những giá trì ma tai sản đó mang lại, phục vụ cuộc sống và nhu cầu cá nhân. Tuy nhiên, trong quan hệ tài sản

giữa vo và chẳng có tranh chấp, tải sin riêng lả đổi tương ma chủ sở hữu phải

có nghĩa vu chứng minh quyển sở hữu của mình đối với tải sản đó, làm căn cử.

để sác định đâu là tai sẵn riêng, đâu la tai sẵn chung của vợ chẳng,

"Từ những phân tích trên, tác giã đưa ra một số đặc điểm vẻ tài sản riêng,

của vợ, chẳng như sau:

- Thứ nhất, tài sân riêng của vo, chẳng phải tổn tại đưới các hình thức.

tải sẵn được pháp luật thửa nhận.

- Thứ hai, sự hình thành tai sản riêng cia vơ, chẳng không bi giới hạn

bởi thời kỳ hôn nhân nhưng chiu sự tác động của thời kỳ hôn nhân đến việc

khai thác, sử dung va quan lý tai sin

- Thứ ba, tài sin riêng của vợ, ching có nguồn gốc tự do, có thé là do

được tao ra bởi chính vợ hoặc chẳng trước khi kết hơn, được thửa ké, tăng cho riêng vợ hoặc chồng, được thu hưởng theo luật định đối với những tài sản, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ ti sin riêng được chia tử tai săn chung trong

thời kỹ hôn nhân, hoặc do các bên théa thuận, nhất tr.

- Thứ te quan hệ sỡ hữu tài sin là quan hệ sở hữu riêng của vợ hoặc: chẳng, có quyển và nghĩa vụ tải sản độc lập.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Nhu vậy, tác giả có thé tổng quát khái niệm về tải sin riêng của vợ,

chẳng như sau:

“Tài sản riêng của vo, chồng là tãi sẵn có thé được hình thành trước

Hoặc trong thot i} hôn nhân, do vo hoặc chẳng tie tao ra, hoặc tì lưỡng tie các nguỗn tải sẵn khác theo quy dinh pháp luật, hoặc được thừa tăng cho riêng hoặc do các bên thôa thuận tao thành. Tài sẵn riêng thuộc sở hit riêng

cũa vợ, ching. người số hiữu có quy én và ugha vụ tài sẵn độc lập”

1.2. Khái niệm nghĩa vụ dân sự, khoản nợ của vợ chồng.

1.21. Khái niệm về nghĩa vụ dân sự

Trong quan hệ pháp luật dân sự, các hoạt động giao dịch, hành vi dân.

Ja căn cứ làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ tương ứng đối

với các chủ thể có liên quan Diéu 274 BLDS năm 2015 có ghi nhân quy định Về nghĩa vụ như sau:

sự déula cơ sỉ

“Điều 274. Nghia vu

Nolita vụ là việc ma theo đó, một hoặc nhằu chủ thé (san đậy goi

chung ia bên có ngiữa vụ) phải ciuyễn giao vat, chuyển giao quyé

Toặc gidy tờ có giá. thuc hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc

nhất định vì lot ích của một hoặc nhiều chủ thé khác (sau đây goi chung là bên có quyên) ”

Ngiĩa vụ dân sư là một quan hệ pháp luật dân sự ma ở đó một hay

nhiều chủ thể có trách nhiệm thực hiện một hoặc nhiễu hành vi, hoạt động

hoặc không được thực hiện hành vi, hành động nao đó vi lợi ích, mục đích

của một hay nhiêu chủ thể khác trong quan hệ pháp luật dân sự đó. Đảng thoi,

với tư cách là một quan hệ pháp luật dân sự, nghĩa vụ dân sư phải có những

căn cứ nhất định để phát sinh, các căn cứ nay được quy định tại Diéu 275

BLDS năm 2015 gồm có: Hop đẳng, hành vi pháp lý đơn phương, thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

công việc không cỏ ủy quyển, chiếm hữu, sử dung tai sin hoặc được lợi vẻ tải

sản khơng có căn cử pháp luât, gây thiệt hai do hảnh vi trải pháp luât, hoặc

các căn cứ khác do pháp luật quy đính. Dưa vào khái niêm về nghĩa vụ dân sự

đã được ghi nhận tại Điều 274 BLDS năm 2015 va các căn cử làm phát sinh,

đặc điểm của nghĩa vụ dân sự như sau: tác giả có thé đưa ra một.

- Nghĩa vụ dân sự là quan hệ tài sản giữa các chủ thé, Thuộc tính của

nghĩa vụ dân sự là thuộc tính của quan hệ tải sản được ác lập dựa trên théa thuận giữa các chủ thể hoặc theo luật định. Nghĩa vụ dân sự là một quan hệ

dân sự về việc chuyển dich tai sản từ chủ thể nay sang chủ thể khác, hoặc ít

nhất trong quan hệ đó có một bên được thụ hưởng lợi ich. Do vay, bản chất quan hệ nghĩa vụ dân sự là quan hệ tai sẵn.

- Các bên chủ thể trong quan hệ vẻ nghĩa vụ dân sự luôn được xác định. cu thể về quyển va nghĩa vụ của minh Khi tham gia vảo quan hệ pháp luật này, các bên chủ thé sẽ được an định vé quyển vả nghĩa vụ của mình. Quyển

và nghĩa vụ của các bên cỏ tính chất đổi zứng, tréi ngược nhau. Quyển và

nghĩa vụ của chủ thể nay sẽ là nghĩa vu và quyển của chủ thể kia. Trong mối quan hệ có nhiều chủ thé (nhiều hơn 2 chủ thé) tham gia thì quyền vả nghĩa ‘vu có thể đối xững, trái ngược nhau giữa các chủ thé với nhau.

- Hành vi thực hiện nghĩa vụ dân sự ln mang lại lợi ích cho bên có

quyển thụ hưởng trong quan hệ nghĩa vu dân sự. Cu thể, bên có nghĩa vụ phải

thực hiên hảnh vi, ngiãa vụ dân sự sẽ thơng qua đó tạo ra hoặc đem lại lợi ich cho bên có quyển trong quan hệ ngiĩa vụ dén sự đó, Lợi ích được thu hưởng

ở đây có thể la lợi ich về tinh than hoặc lợi ích vé vật chat.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

~ Nghĩa vụ dân sự là quan hệ đổi nhân (quyền đối nhân)!” Đây lả quan hệ ma ở đỏ, một bên chủ thé ln có quyển đối với một bên còn lai, hoặc cả

hai bén có quyển và nghĩa vụ đổi xứng nhau. Trong mỗi quan hệ này các chủ

thể vừa có quyển, nghĩa vụ đổi lập nhau via có quan hệ biện chứng không thể

tách rồi nhau

- Đối tượng của nghĩa vụ dân sự là tai sản vả công việc phải thực hiện

hoặc không được thực hiện”, Đối tượng là tải sản bao gồm vật, quyền, tiên và

giấy tờ có giá; với nhóm này, các hoạt động thực hiền nghĩa vụ dan sự là các

hoạt động về việc chủ thé nay thực hiện chuyển giao, chuyển nhượng, thanh toán hay trả các khoản nợ cho chủ thể kia. Đối tượng là công việc phải thực

hiện hoặc không được thực hiên phải là những công việc, hành vi xác định cụ.

thể, chủ thể thực hiện nghĩa vụ phải có khả năng thực hiện được những cơng

việc đó.

1.2.2. Khái niệm khoản nợ của vợ chồng.

“No” thường được hiểu lä một trang thái tén tại của một dạng vật chất

có kèm theo ngiấa vu bù dp, hồn trả song song. Trong cuộc sơng dén gian

thì nợ có thể lä nợ vết chất hoặc nợ tinh thân, tuy nhiên trong khoa học pháp ly, nợ chỉ được hiểu lả trạng thái tôn tại của một dạng vật chất nhất định ma có kèm theo nó lả nghĩa vụ thanh tốn, hồn trả, bù đắp. Cụ thé trong múi quan hệ pháp luật, các khoản nợ ỡ đây được hiểu là nợ vat chất, nợ tài sin, dung để chỉ sức mua trước khi kiểm đủ số tiền, giá tri vật chat tương ứng để

trả lại sức mua đó. Các khoăn nợ được hình thành khi bên cho vay đồng ý cho "bên vay vay một khoản tién hoặc một lượng vat chất khác có giá tri. Khí các

hoạt đồng cho vay diễn ra cũng chính là lúc các khoản nợ được hình thảnh.

<small>© Mai Thị Hằng (2020) - Trật gà, Nga đi sự là gi? Qi đt chung v ng dna, Lait Đương</small>

<small>‘Buu 76 BLDSnậm 3015 gạ dn “Brew 272 Dei wong của ngÖ ve</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Trong xã hội hiện nay, thông qua các hoạt động cho vay, các khoản nợ được 1a đổi thường phải có sự đảm bảo về khả năng thanh toán. Trong quan hệ

pháp luật dân sự, các khoăn nợ chính là trang thất tổn tai của quan hệ pháp

luật vé ngiĩa vụ dân sự. Nói cách khác, các khoăn nợ chính là "danh xưng”

được “điểm mặt chỉ tên” cụ thể của các nghĩa vụ dân sự. Các khoản nợ chính. là sự tên tại vật chất của trách nhiệm về tat sin của các chủ thể bởi bản chất

của nghĩa vụ dân sự lả quan hệ tải sản.

Từ quan điểm nghiên cứu về nghia vụ dân sự nói chung, tác giả cho

sang: Trong quan hệ hơn nhân và gia đính, các khoản nợ của vợ chồng chính là các nghĩa vụ dân sự mà vợ chồng phải có trách nhiệm thực hiện với nhau hoặc với bên thứ ba, trong đó chi yêu là nghĩa vụ với bên thứ ba. Các khoăn nơ của vợ chéng với bên thứ ba được hình thành khi vợ, chẳng tiền hành vay

tải sin từ người thứ ba cho vay để phục vu ban thân va gia đình. Các khoăn

nơ được hình thành bằng việc vay mươn tai sản và được sử dung tai sản đó

trước để đáp ứng nhu câu của con người, tir đó lam phát sinh mỗi quan hệ

pháp luật dân sự về hoạt động vay mượn tai sản giữa người cho vay va người

di vay. Các khoăn nợ của vo chẳng là ngtifa vụ dân sự của vợ chẳng, là trách

nhiệm tài sản, ngiĩa vụ thanh toán tài sản của vợ chồng Trong chế độ tải săn. của mình, vợ chẳng có các qun va nghĩa vụ tương ứng với tai sản của mình.

‘Vo chẳng có quyền sử dung tài sản của minh để chi tra, phục vụ cuộc sống,

gia đỉnh và cả nhân, đáp ứng các yêu cầu của cuộc sống hàng ngày. Bang thời, vo chồng cũng cân phải có nghĩa vụ, trách nhiệm của ban thân đổi với những tải sản thuộc sở hữu của minh cũng như những hậu quả pháp lý ma

những tải sẵn đó tạo ra trực tiếp hoặc gián tiếp. Nghĩa vụ cia vợ chống đối

với các khoản vay chính lả nghĩa vụ cia vợ chẳng đối với tải sin cia vo chẳng nhưng tổn tại đưới hình thức là các khoản nợ tài sản, vật chất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

“Các khoản nợ của vợ, chông la trách nhiệm về tài sản của vợ, chông. Bt với người that ba; vo, chồng có trách nhiệm thực hiện ngÌĩữa vụ hồn trã thanh tốn các khoản nơ đối với người thứ ba cho vay”

Theo đó, các khoăn nợ của vợ chẳng sé bao gồm các khoản nợ chung của vợ chẳng va các khoản nợ riêng của vợ, chẳng. Sự phân loại nay tương tự

như đổi với tải sn chung, tải sản riêng của vơ chủng. Theo đó, việc xác định. các khoăn nợ chung vả khoăn nơ riêng cũng tương tự như sắc định tai sản chung, tài sản riêng của vợ chống khi tiền hành ly hôn, căn cử sác định sử dụng, áp dung căn cứ vẻ xác định nghĩa vụ dân sw của vo chồng đổi với tải sản của vợ chồng

13. Khái niệm ly hôn.

Khi một người nam va một người nữ đảm bao các điểu kiên kết hôn

của pháp luật, dựa trên tinh cảm đối lứa, khi có nhu cầu của các bên, thực. hiện theo đúng trình tự thủ tục hanh chỉnh pháp luật đã quy định, một mối quan hệ hơn nhân và gia đính được hình thành, cu thể là quan hé hôn nhân,

được pháp luật thừa nhân vả bảo vệ. Cuộc hôn nhân ấy ra đời với những

mong muốn, mục tiêu và nhu cầu cụ thể trên thực tế. Tuy nhiên, khi những.

‘mong muốn, mục tiêu va nhu cầu ấy không được thực hiện hoặc vi những lý

do khách quan ma mong muén, muc tiêu, nhu cẩu ấy không thé dat được như Igy vọng, cuộc hơn nhân có thể bị chấm đứt. Một méi quan hệ hơn nhân có thé chấm dit theo những cảch khác nhau gồm: Ly hôn; chấm đứt do một bên vợ hoặc chẳng chất, hoặc bị Tòa an tun bổ la đã chết. Trong đó, ly hơn là hình thức chấm đứt hơn nhân có tinh chất chủ đông, cỏ sự tham gia trực tiép của cả

hai bên vợ chẳng, việc châm dứt được thực hiện thông qua phản quyết của cơ

Cấn cứ Điền 8 Lait N&GĐ năm 2015

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

quan nha nước có thẩm quyên, thay vì tự động cham đứt như các hình thức.

chấm đút hơn nhân khác

Khoản 14 Điễu 3 Luật HN&GD năm 2015 vé gii thích từ ngữ đã gai thích từ "Ly hơn” như sau:

“Ly hơn là việc chẩm đứt quan hệ vợ chéng theo bẩn án, quyết đmh có

iệu lực pháp luật của Tịa án

Toa án lả cơ quan nha nước quy nhất được phân công quyển tư pháp co ‘rach nhiệm ra phán quyết về việc chấm ditt hôn nhân của vợ chẳng thông qua

việc ban hảnh quyết định hoặc ban án có hiệu lực pháp luất. Vợ, chồng hoặc

cả hai 1a người có quyển trực tiếp để nghĩ Téa án cấp có thẩm quyển giải quyết việc ly hôn; ngoải ra, cha mẹ hoặc người thân thích khác cũng được quyển để nghị Tịa án giải quyết việc ly hơn của vợ chồng trong một số

trường hợp nhất định khí một bên vợ, chẳng bi bệnh tâm thân hoặc bệnh khác

sma không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của minh, là nạn nhân của bao

lực gia dinh ảnh hưởng nghiêm trong đến tính mang, sức khưe, tinh than Song, việc ly hôn không phải lúc nào cũng được giãi quyết khi có u câu, người ching khơng được quyển yêu cầu ly hôn khi người vợ đang có thai,

đang trong thời điểm sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, điều.

nay nhằm wu tiên bảo vệ quyền lợi của phụ nữ vả tré em.

Tác giả đồng tỉnh nhất trí với việc định nghĩa vé khải niệm “ly hôn” theo quy định pháp luật hiện hảnh. Việc ly hơn khí có hiệu lực pháp luật của quyết đỉnh, ban an của Toa án sẽ chim đút quan hệ hôn nhân giữa hai người, kéo theo đó la chém đút quan hệ tai sản va trach nhiệm tai sin của vợ chẳng đã phát sinh trong thời ky hôn nhân. Việc giãi quyết ly hôn cho vợ chồng cũng đất ra yêu cầu về việc giải quyết phan chia tai sản va trách nhiệm tải sản

của mỗi bên, nhất lả trong trường hop vợ chồng khơng thể tự hịa giải với

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

1.4. Pháp luật hiện hành vé xác định tài sản chung, tài sản riêng, các khoản nợ của vợ chông khi ly hôn.

1⁄41. Xác định tài sản chung, tài si

theo pháp luật hiện hành

n riêng của vợ chồng khi ly hôn

1.411. Căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng,

Chế độ tai sin theo luật định là ché độ cơ bản chiếm da số bai tư tường,

khi đã kết hôn với nhau, vợ chẳng la một va việc sử dung tài sản không nhất thiết phải qua rach rồi. Và cùng bởi sự ảnh hưởng cia văn hóa truyền thống

nén da số người dân cỏ tư tưởng như trên, theo đó, chế độ tài sản theo luật định chiếm đa số và khi giải quyết cũng chủ yêu giải quyết tranh chấp tải sản theo ché độ luật đính. Dựa trên các phân tích, nhận định vẻ khái niệm tải sản.

chung, tai sản riêng của vợ chẳng, có thé thay, hai căn cứ cơ bản vả quan. trong nhất la cơ sở để xác định chính lả thời kỳ hơn nhân và nguồn gốc hình

thành tai sẵn

Hôn nhân là mối quan hệ sã hội đặc biệt được pháp luật thừa nhân và bão về, được điều chỉnh béi các quy phạm pháp luật về hôn nhân va gia đỉnh Căn cứ làm phát sinh quan hé hồn nhân chính lả hoạt đơng kết hơn của một người nam va một người nữ dap ứng được các yêu cẩu của pháp luật về điều

kiện kết hôn gém đô tuổi kết hôn, năng lực hành vi dân sự", ý thức tự.

nguyện tham gia kết hôn, va dém bảo không được vi phạm những trường hợp

pháp luật cầm kết hôn :, Khoản 13 Điễu 3 Luật HN&:GD năm 2014 quy định

"edwin 1 ĐỀ 8 Luật RCSD năm 2014 uy dh v độ mỗi kế hn Nem đã 20 thổi ở ln và Nồi Từ đã lo moved in

“ Ehoin 3 Điu 8 Tait HAVEGĐ nim 2014 go dh Adu vain Within là ng tha gia kt hân ph dim ‘bio co dy i, ing bi mai nng he han adn

(Cac treờng lợp c kết hôn doe quy de taithoin? Bil 9 Luật HN&GD năm 2014, gồm: Kéthin gã

hin, trống hin, In đi t hôn, người kắt hôn ang thơ ga vào mt rỗi Guan hệ hàn nữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

“Thời lộ hôn nhân là khoảng thời gian tỗn tại quan hệ vo chồng, được tính tie ngày đăng kf két hôn đổn ngày chấm đt hôn nhân”. Như vay, thời kỳ hôn. nhân là thời gian được tinh từ thời điểm bắt đâu xác lập mỗi quan hệ hôn nhân bằng việc kết hôn, tức được tính từ thời điểm giữa một người nam và một

người nữ phát sinh quan hệ vợ chồng được pháp luật thửa nhận, cơ quan có

thấm quyển ghi vào số kết hôn và trao bằng chứng công nhận quan hệ hôn. nhân là “Giấy đăng ký kết hôn". Thời điểm này hai người xa la trở thành vợ

và chẳng, chính thức phát sinh các quyển và nghĩa vu cia vợ, chẳng, trong đó có quyển và nghĩa vụ tai sẵn. Thời kỳ hôn nhân sẽ chấm dứt khi vợ hoặc

chẳng chết (hod bị Tòa án tuyên bổ đã chế)" hoặc chất dứt bằng ly hôn Đối

với trường hợp ly hôn, quan hệ hôn nhân hay quan hệ vợ - chồng chim dứt kể từ ngay ban án, quyết định vé việc ly hơn của Tịa án có hiệu lực pháp luật”

Như vậy, căn cứ đầu tiên cân phải làm rổ để xác định tài sản của vo

chẳng khi ly hơn chính là thời điểm phát sinh quan hệ hôn nhân của vợ chẳng.

Chỉ khi phát sinh quan hệ vợ chồng, các quyển và ngiĩa vụ, trong đó có quyển và nghĩa vụ vé tai sản của vợ va chẳng mới phát sinh. Lúc này, cã vo

và chơng déu có trách nhiệm tạo dựng tải sản nhằm phục vụ cuộc sống gia

inh, đáp ứng nhu câu của ban thân và những người khác trong gia định.

Yêu t thứ hai, cũng là căn cứ thứ hai cân sử dụng để xác định chỉnh.

ác tải sản của vợ chồng đó là nguồn gốc hình thành tài sin đó, hay nói cách

khác 1a phương thức hình thành của tải sản. Nguồn gốc của tai sản có thể là

do ban thân vợ, chẳng tự mình hoặc cùng nhau tạo dựng nên, hoặc thông qua con đường được tặng cho, thừa kế, hoặc được thụ hưởng từ những tai sản khác, hoặc theo sư thỏa thuân dân su, hoặc theo luật định. Ngồi ra cịn có "ác Xắ hân vớingrờic động mật ty hộ bọ Ming eng pham vibe đời, gần nhống ngơi có an hE

gạo gn : :

<sub>Điện 65 Thật HOG nấm 3011 gu dh: "56 nhấn chấn di ừ Đi đâu we loặ chẩn chết</sub>

<small>‘ong owonghep Toa dagen bv To ch ac cát 0 đọi ba chê WN đc vế đhờcvong cit đợc ga ong hôn đt quá: deci Tac</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

yêu tổ về mục dich sử dung tai sản cũng được dùng lam căn cứ bổ trợ để xác

định tai sản chung hoặc riêng của vợ chẳng. Từ nguồn gốc tải sin, do đầu mà

có tai sản đó, con đường ma vo, chẳng có thể có được tải sin đó, kết hợp với yến tổ mục dich sử dung là những căn cứ quan trong trong việc xác định tai

sản của vợ chẳng

Như vậy, để xác đính chính aac đâu là tai sản chung, đâu lả tai sản. riêng của vợ chẳng, khi giải quyết, các bên đương sự có ngiữa vụ chứng minh nguên gốc tải san, Toa án can phải tiên hành xem xét, đánh giá nguồn gốc để

có căn cứ sắc định theo quy đính pháp luật

141.2. Những tài sản được xác định là tai sản chung của vợ chẳng,

Theo Điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về tai sản chung của vợ chẳng như sau:

“ Điều 33. Tài sin chung của vợ chong

1. Tài sản cimmg của vợ chồng gồm tài sản do vợ. chéng tao ra, thn nhập do lao đông, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát si

Từ tài sẵn riêng và tim nhập hợp pháp Kiác trong thời kỳ hén nhân trừ trường, hop quy dinh tại khoản 1 Điễu 40 của Luật này; tài sản mà vợ chéng được

thừa kế chung hoặc được tăng cho clung và tài sẵn khác mà vợ chồng thỏa.

Thuận là tet sẵn chung”

Như vậy, tương ứng với 03 nhóm nguồn gốc, các tải sản được hình

thánh theo những cách thức sau đây thi được xác định là tai sẵn chung

Thứ nhất tai săn do các hoạt động sinh hoạt trong cuộc sống hôn nhân. tạo nên gồm tai sin do vợ, chẳng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sin xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tai sản riêng và thu nhâp hop pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hop quy đính tại khoản 1 Điển 40 của Luật HN&GĐ năm 2014

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Tai sản do vợ chẳng tao ra, thu nhập do lao động, sản xuất, kinh doanh.

(sau đây gọi chung là thu nhập) là những giá tri vật chất mà vo, chẳng cùng

trực tiếp lao đông tạo ra hoặc thông qua việc thuê, mướn người khác tạo ra, hoặc do vợ hoặc chồng tự mình lao đơng tạo ra nhằm phục vu nhu cầu thiết yêu và các nhu cầu khác trong cuộc sống. Vợ chẳng có thé tạo ra tải sản, thu

nhập thơng qua nhiễu hình thức khác nhau nhưng những giá trì vật chất sinh

za từ những hoạt động lao động của vợ chẳng đều được coi la tải sẵn chung

của vo chẳng, trừ trường hop hai bên có những thỏa thuận khác vẻ vẫn để

nay. Tai sản từ nguồn thu nhập nảy giữ vai trò chủ yếu trong khối tải sản

chung của vợ chẳng Khi xem xét xác định tài sin chung của vợ chẳng khi ly

hôn gồm những tài sản gi, thẩm phán, hội đồng xét zử cơ ban sẽ tiền hảnh đánh giá bắt đu từ nguồn thu nhập từ hoạt đông lao động cia vợ, chẳng bối đây cũng 1a nguồn tai sin dé xác định, kiểm chứng va chủ yếu:

trong cuộc

sống gia đình. Ngồi ra, đổi với loại tai sản thu nhập này, can ác định đây là

tải sin chung cơ bản cia vợ chồng, phục vụ thiết thực nhất cho cuộc sống hôn nhân vả gia đính, khi xem xét xác định tai sản chung của vợ chẳng khí ly hơn

cần lưu ý vẻ vẫn dé công sức của vơ và chéng Điểm b khoăn 2 Điển 59 Luật

HN&GĐ năm 2014 có ghi nhận

“2, Tài sản clning của vợ chồng được chia đôi nhưng cô tinh đến các

you 18 sau đây:

b) Công sức dong gop của vợ. chẳng vào việc tao lập duy trì và phát triển khỗi tài sẵn cinung. Lao đồng của vo, chồng trong gia đình dupe cot nine

lao đồng có tha nhập; .."

Theo nội dung tại điểm b khoản 2 Điển 59 nay, van để công sức ở đây

có hai y. Một la, nguyên tắc khi sắc định va chia tai sản chung của vợ chẳng khi ly hôn là nguyên tắc chia đôi, song cân phải cân nhắc đến yếu tổ cơng sức

đóng gop của các bên để khi chia tai sản có sự cân đối cho phủ hợp. Hai la, tải

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

đính, vi khả năng lao đơng... ma khơng thé ra ngồi lao đơng tạo ra thu nhập

như người kia, chỉ ở nha, lao đơng trong nha như trồng nom nhà cửa, chấm.

một người vẫn bao gồm cơng sức của người lao động tại nha vả được xác

định là tải sản chung của vợ chẳng

Bên cạnh đĩ cịn cĩ quy định vẻ quyền sở hữu cia người lao động đối

với thu nhập cia mình là căn cử để xác định tải sản là thu nhập của vợ, chồng

là tải sin chung của vợ chồng. Theo Điều 222 BLDS năm 2015" thì kết quả

lao đơng, giá ti tải sản cĩ được từ các hoạt động lao động, sn xuất, kinh

doanh, sang tao” thuộc quyển sỡ hữu cia người thực hiện các cơng việc đĩ

“Xét trong quan hệ pháp luật hơn nhân và gia đính, tài sản là nguơn thu nhập từ các hoạt đơng lao đơng, sản xuất, kinh doanh cia vợ hoặc chẳng thuộc quyển

sở hữu của người tao ra thu nhập, đồng thời cũng thuơc quyén sở hữu đổi với

người cịn lại, va được xác định 1a tai sin chung cia vơ chẳng,

Hoa lợi, lợi tức”? phát sinh từ tải sản riêng của vợ, chồng cơ bản được

xác định là tải sản chung cia vợ chồng, trừ trường hop được quy đính tại khoản 1 Điều 40 Luật HN&GĐ năm 2014 thi hoa lợi, lợi tức đĩ khơng được "ác định là tai sản chung của vợ chéng Hoa lợi, lơi tức là những tài sin mới phát sinh, thụ được từ tài săn khác (gi là tải sin gốc). Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tải sản gốc la ti sản chung của vợ chẳng thi được mặc định xác định

là tài sản chung của vợ chồng. Đối với hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tải sin gốc là tải sản riêng của vơ hoặc chồng thi cĩ thể la tải sản chung hoặc riêng Tuy

`" Điều 333 BLD Snien3015 quy nh ot vc Xác tp qn, i đi vớità sin cĩ đhợc từ ho động hot đồng sa cắt kh donh hợp pup hot dang sơng tort độ tượng quyền shia tim.

" Các hot đồng ho ing, săn mit ah doanh, sing ụo thải dina bo trà hợp pháp thì mới cĩ cin cứ SẼ sem gác mhtủt sin ca vợ chẳng the hơn

” Điện 109 BLDS nim 3015 quy G20 và hot bi, lại ie: Hoa li là sấu vật he nữ Mã di sốt Bức

<small>mang lẻ. 3 Tợi tực là ộnlyt tu oe việc We th se?</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

nhiên, khi kết hợp với căn cứ thứ nhất đã được phân tích ở trên vẻ việc phạm.

vi phát sinh tai sản được coi là tai sản chung của vo chồng là trong thời ky

hôn nhân Do vay, dù tài sản gốc lả tải sin riêng của vợ hoặc chồng nhưng

hoa lợi, lợi tức phat sinh từ tài sản riêng đỏ trong thời kỳ hôn nhân thi được coi là tải sản chung cia vơ chẳng, trừ trường hop hai bên cỏ thỏa thuận khác,

‘Thu nhập hợp pháp khác, trừ trường hợp quy định tại khoăn 1 Điều 40 Luật HN&GB năm 2014, là những thu nhập không cổ định phát sinh trong thời kỹ hơn nhân thì được zác định lả tải sản chung của vợ chồng. Thu nhập hop pháp khác là thu nhập bắt ngờ, không thường xuyên, khác với thu nhập là những tải sẵn do vợ chẳng tạo ra và thu nhập từ lao đông, hoạt động sản suit,

kinh doanh lả những thu nhập thưởng xuyên, cổ định, it biến động, Căn cử

theo Điều 9 Nghĩ định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ

quy định chỉ tiết một số điều va biện pháp thi hành Luật Hơn nhân va Gia

đính (Nghị định số 126/2014/NĐ-CP), thu nhập hợp pháp khác của vo chẳng

trong thời ky hôn nhân được sắc định là tai sản chung của vợ chẳng cơn có

Các khoản tiến thưởng, trúng thưởng, tiên trợ cấp, trừ trường hợp quy đính tại

Khoản 3 Diéu 11 của Nghỉ định này”, tải săn mà vợ, chẳng được xác lập

quyển sở hữu theo quy định của BLDS đổi với vật vô chủ, tải sản không sắc

định được chủ sở hữu (Điều 228), vat bị chôn, giấu, bi vùi lấp, chim đấm

không tim thấy được (Điểu 229), Tai sin do người khác đánh rơi, bb quên

(Điều 230), gia súc, gia cảm bi thất lạc (Điễu 231, 232), vat nuối đưới nước. (Điều 233), va những thu nhập hop pháp khác theo quy đính của pháp luật

Đối với thu nhập hợp pháp khác của vợ, chẳng là những tai sản kể trên, chỉ cần vợ hoặc chồng xác lập quyển sở hữu đối với tải sản đó thi người cịn lại

<small>bầu 11 Nó dah sổ 1367014/NĐ-EP quy dnt vì Từ căn ring khắc của vụ, chẳng theo q ảnh ci</small>

<small>NE tae người c2 cổng vớt cưng: yên sấn Đức gắn hến tinh ân cia, chứng”</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

cũng đồng thời tré thành đồng sỡ hữu, và nghiễm nhiến tải sản đó trở thảnh

tải sin chung của vợ chẳng,

Thứ hai, tai sin mà vợ chẳng được thừa kế chung, được tăng cho chung Tài sản mã vợ chẳng được thửa kế chung hoặc tăng cho chung là được: xác định la tai sản chung của vợ chồng khi tài sản đó được bên thứ ba cho thừa kế hoặc tng cho cả hai vợ chẳng trong thời kỳ hôn nhân. Việc thừa kế

chung và tăng cho chung đã mặc định cùng sắc lập quyển sở hữu của cả vợ va chồng đổi với tai sản đó, lúc nay vợ vả chồng là đông chủ sở hữu tai sản Kết hop cả yếu tổ về quyển sở hữu của vợ và chẳng cùng yếu tó vẻ thời điểm phát

sinh quan hệ sở hữu la trong thời kỳ hôn nhân thi những tai sản thừa kể, tăng

cho chung sẽ được xác định là tải sản chung của vợ chồng, làm căn cứ để giải quyết các tranh chấp về tai sản khi ly hôn.

Thứ ba, tài san khác ma vợ chẳng théa thuận

Một nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự nói chung là tơn trọng sự tự nguyên cam kết, thỏa thuận của các cá nhân, pháp nhân với điều kiện

những cam két, thỏa thuân đó không vi phạm điều câm của luật va không tráiđạo đức sã hội. Trong quan hệ hôn nhân và gia đính, cụ thé lả quan hệ tải sảncủa vợ chẳng, nguyên tắc nay vẫn luôn được đâm bão. Do vậy, đủ la chế độtải sản theo luật định nhưng vợ chồng vẫn có quyền thỏa thuận về van dé tảisản chung. Vợ chẳng có thể tự do thỏa thuận, trong khuôn khổ quy định phápluật va đạo đức xã hội, dé tiên hành sát nhập, tach hay trộn lẫn tai sản chung‘va riêng của vợ, chồng, Do đó, nếu vợ và chdng có thỏa thuận cụ thể vẻ việc

ác định tài sản não đó là tải sn chung hay riêng thi đều được pháp luật tôn

trong va đăm bao. Những tải sản có thể khơng đủ các điều kiện dé trở thành

tải sản chung của vợ chẳng nhưng nêu vợ, chẳng théa thuần với nhau, nhất trí đưa tai sản nảo dé vào khối tai sản chung thì tai sản đó được sắc định la tài

sản chung của vợ chồng, có đũ căn cứ để sác định khí vo chẳng ly hơn

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

1.4.13. Những tai sản được xác định tai sản riêng

Theo Điều 43 Luật HN&GĐ năm 2014, pháp luật hiện hành đã quy định về các tai sản được xác định la tải sản riêng của vợ, chẳng Kết hợp với khái niệm vẻ tai sin riêng của vơ, chẳng ma tác giã đã đưa ra tại mục 1.1 của

luận văn nảy, có thể chia tai sin riêng của vợ, chỏng thảnh các nhóm tải sin

như sau

Thứ nhát, tai sẵn do vo, chẳng tự tạo ra trước thời kỷ hôn nhân

Mũi thành quả ma con người khi tham gia vào các hoạt đồng lao động

sản xuất muôn hướng tới déu nhấm phục vụ các nhu cầu vé vật chất và tỉnh

thân, trong đó đa số thành quả mong mn được hiến thực hóa ở dang vật chất và thường được tu tiên tổn tại đưới hình thức là tai sẵn. Những tải sin có

được một cách hợp pháp sẽ luôn được pháp luật thừa nhận va bảo vé trong bắt kỳ hồn cảnh hay khi người đó tham gia vào bat kỳ mối quan hệ nào. Theo

đó, những tai sản là tai sản hợp pháp của cá nhân đã có, sỡ hữu trước khi kết hơn, thì khi tham gia vào quan hệ hơn nhân với một người khác theo quy định

pháp luật, thi vẫn được pháp luật bảo hộ quyền sở hữu cá nhân của vợ, chẳng đổi với những tải sản đó. Điễu nay là phù hợp và đảm bão những quy định

hiển định về quyển sở hữu đã được ghi nhận tại Điểu 32 Hiến pháp năm

2013. Trong BLDS năm 2015 cũng có quy định ghi nhận sự bảo hộ của.

pháp luật đối với quyển sỡ hữu tai sin cia chủ sở hữu. Chiếu theo quy định

đó, đối với quan hệ tai sản của vợ chồng, cu thé la quyền sở sữu tải sản hợp

pháp của vợ, chẳng có được trước hơn nhân sé được pháp luật thừa nhận và

‘bao vệ (chiêu theo khoản 1 Điều 163 BLDS năm 20153),

Điều 32 Hồn php Nước CHGICN Việt um Guim 2013) uy dh

<small>ST Mi Ngưệi có Hạ Ơn sẽ Hữu vệ Daun hợp php ca cấ đi dnd nhà, lộn sọ hoạt lậu sânaude phẫu vốn pop tong don ngip hoặc trong ce 1d cnc Rh Hate:</small>

<small>3 papi hn acd vaya dn Da lộ đc php hut bổ hd.”</small>

ˆ ghn Điều 163 BLDS năm 2015 quy dnt vì ve Bio vi quyền sõhấn, gnhúc đỗ vónt sa: <small>SS] Xơng q có ht hơi chế BỊ tước doce bá hột gp ồtzô Hh gen bi đt vớt cất"</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Tinh từ thời điểm kết hôn, tức đã xác lap quan hệ hơn nhân với nhau, thì giữa hai con người 2a la với phat sinh các mối quan hệ về nhân thân va quan hệ tải sản theo quy định. Trước khi kết hôn, ho là những công dân độc lập, tư lao đông, rèn luyên, tự tạo ra của cãi, vật chất, và những giá tri khác để phục vụ cuộc sống cả nhân, phục vu các nh cầu của riếng mình một cách độc

lập mà không bi rang bude. Đồng thời, khi là một công dân độc lập, họ có

quyển sở hữu tài sản riêng được pháp luật công nhân và bảo vệ. Do vậy,

những tải sản do vo, chẳng tự lao đông hoặc tự có được một cách hợp pháp

được xác định là tải sin riêng của vợ, chẳng và vợ, chẳng được toản quyển sử

infu gém sử dung, khai thác và định đoan đối với tai sản đó.

Đối với nhóm tải sin này, thời điểm kết hơn, cơ sở để xác định thời kỳ

hôn nhân của vợ chẳng la căn cứ cn được lưu tâm va xem xét. Bởi trên thực tế, nhiễu cặp đổi vợ chồng khi ly hơn, có đơn gửi Tịa án nhân din xem xét giải quyết yêu câu vẻ ly hôn mã xây ra tranh chấp vẻ tài sin, nhất lả những tài sản được cho là tải sản riêng của một bên nhưng có tranh chấp, thì nhiều cặp vợ chẳng có thei gian sông với nhau khá lâu (thường là trên 30 năm) gặp phải

vân dé vé việc xac định thời kỷ hôn nhân Đây la vẫn để dé xảy ra với các cặp

vợ chồng xắc lập quan hệ hôn nhân trước năm 1987 ma không tiến hảnh việc đăng ký kết hôn Hiên tương này thường được gọi là hôn nhân thực tế, sau

nay được thay đổi cách gọi theo hướng “công nhận là vợ chồng”. Hôn nhân

thực tế 18 hôn nhân được công nhận dựa trên cơ sỡ thực tế lê các bên nam, nữ

đã va dang chung sông với nhau như vợ chống, di có đủ điều kiên đăng ký kết hơn nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hơn có thẩm

qunTM Tinh đến thời điểm hiện nay là năm 2020, các trường hợp quy định.

lại điểm mục 3 của Nghị quyết 35/2000/NQ-QH13 về một số trường hợp xác.định hơn nhân đặc biệt cơ bản khơng cịn bị vướng mắc khi giải quyết ly hôn.

<small>* Viên Khoa học hp Bộ Tephip C006), Te din Lute lọc, Nob Tephip, Hi NG, 388</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

‘Theo Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VESNDTC-BTP ngày

03/01/2001 của Tòa án nhân dân tôi cao, Viện kiểm sát nhân dân tôi cao và

B6 Tư pháp, những cấp đối xây dựng hôn nhân với nhau được zác định thời

kỷ hôn nhân bat đầu từ thời điểm chung sông như vo chồng. Thời điểm nay trên thực tế có thể zác đính thơng qua một số hình thức như. Có hoạt động cưới hỗi, tổ chức lễ cưới khi về chung sông với nhau, việc vo chồng chung sống với nhau được một hoặc cả hai bên gia đỉnh biết vả chấp thuận, việc vợ. chẳng về chung sông với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến, các

cấp đổi thực sự chung sống, chăm sóc, vun vén cuộc sống gia định”

Thứ hơi, tai sẵn riêng của vo, chẳng là những tai sin được thụ hưởng từ. các tài sản khác theo quy định pháp luật.

Đây là nhóm tải sản được hình thanh bằng con đường phát sinh từ các

tải sản khác theo quy định. Nhóm này sẽ gồm các loại tai sin sau: Tài sin

được chia riêng cho vơ, chẳng từ khối tai sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, hhoa lợi, lợi tức phát sinh từ tai sin riêng được chia từ tài sản chung trong thời kỷ hơn nhân; tai sin được hình thảnh tai sản riêng của vo, chẳng

Co 02 loại tải sản được zác định là tải sản riếng của vơ, chẳng có liên quan đến việc chia tài sin chung cử vợ chẳng trong thời ky hôn nhân Với 02 loại tài sản này, trước khi sác định chính xác đó có phải tài sin riêng hay không thi cần ác định tải sản gốc (la tải sản được chia ra) có phải là tài sin chung hợp pháp của vợ chẳng và việc chia đó là được thực hiện trong thời kỳ

‘i ay ig VARESE OG sử ỐC ETD EY sau dừng ey

không được thực hiên giống như việc xác định tai sản chung của vợ chẳng khi ly hôn. Sau khi đã sắc định được chính xc tài sản gốc là tài sn chung của vợ chẳng va đã được chia trong thời kỹ hôn nhân thi ta mới có đủ cơ sở ác định

‘i Thị Hồn (201), 4h ti sốt i#ng cành, chẳng, Lon vănthạcs kật học, Đường Đạihọc Liệt

<small>Tà Nội Hi Nội 35</small>

</div>

×