Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.55 MB, 84 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
HÀ NỘI - 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">HÀ NỘI - 2022
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><small>. Phạm vi và mục đích nghiên cứu.</small>
<small>. Phương pháp nghiên cứu.</small>
|. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...
<small>khiến cho đời sống hôn nhân lâm vào tinh trang tram trọng, đời sống.chung không thể kéo đài, mục đích của hơn nhân khơng dat được...25</small>
<small>3.23. Căn cứ ly hôn trong trường hợp vợ hoặc ching của người bi Téa an</small>
hướng dẫn của PGS.TS Ha Thi Mai Hiên Các kết quả nêu trong Luận văn
<small>chưa từng được công bổ trong bat kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví du</small>
và trích dẫn trong Luận văn đăm bảo tính chính ác, tin cây va trùng thực.
<small>“Tôi đã hoan thành tat cả các môn học và thanh toán tắt cả các nghĩa vụtải chỉnh theo quy đính của Trường Đại học Luật Ha Nội</small>
‘Vay, tôi viết Lời cam đoan nảy để nghị Trường Đại học Luật Hà Nội xem xét để tơi có thể bao vệ Luận văn của mình.
<small>"Tơi xin chân thành cảm ơn!</small>
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trong lịch sử phát triển của lồi người, gia đình la u tổ năng động, thường xuyên biến đổi khi sã hội phát triển theo từng giai đoạn lich sử và theo sự thay đổi của từng hình thai kinh té khác nhau. Trong những năm gin
<small>đây, đời sông kinh té, xã hội ngày cảng phát triển, theo đó đời sơng hơn nhân.</small>
cũng dân thay đổi theo hướng cởi mé và hiện đại hơn. Tuy nhiên, một trong những van dé đáng ngại trong xã hội nói chung va vân dé gia định nói riêng, 1a sự thiêu bên vững trong hơn nhân. Xã hội phát triển cing với đó 1a sự tiền
<small>bộ trong tư tưởng, đột phá trong quan niệm đã gân như phủ nhận những quan</small>
điểm về hôn nhân từ thời kỹ phong kiến. Tink trang ly thân, ly hôn ngày một phổ biến Xã hội Việt Nam đã va đang chịu anh hưởng bởi những tác động. tích cực và cả tiêu cực, là kết qua của sư phát triển cing với tiên trình cơng
<small>nghiệp hóa, hiện dai hóa vả hội nhập quốc tế. Các quan hệ hôn nhân và giađính cũng được quan tâm va phát triển Vi vay, luật Hơn nhân và Gia đính làmột đạo luật được ban hành bởi nhà nước Việt Nam nhằm điều chỉnh các mỗiquan hệ xã hội trong lĩnh vực đời sống Hơn nhân và Gia định. Trong đỏ có</small>
nhiều quy định tiền bô. Tuy nhiên, so sánh với tốc độ phát triển của cuộc sing hiện đại, tác giã cho réng vấn còn nhiền điều luật chưa bao quất kip đổi với tiến trình xã hội. Van để căn cứ ly hơn đối chiếu trong luật vẫn có những tình.
<small>hng khó xử đối với người có u cầu ly hơn đơn phương cũng như cơ quancó thẩm quyển giải quyết yêu câu ly hôn. Bản chất của ly hôn theo yêu cầucủa một biên vợ hoặc chủng là việc không thé tiếp tục đời sống chung cũngnhư quan hệ hôn nhân vi một lý do chủ quan hoặc khách quan. Việc quy địnhvẻ căn cứ giải quyết ly hôn đơn phương tuy chưa bao quát được những lý do</small>
thực tiễn tuy nhiên mang tính khải quát cao và là cơ sở để Tòa án ra phán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><small>thực hiện các trình từ thủ tục theo quy định pháp luật. Căn cứ ly hôn được quyđịnh trong luật HN&GB 2014 mang tính khái qt cao, tuy nhiên cũng cẩn có</small>
văn ban hưởng dan để tiền trình giải quyết tranh chấp không gặp nhiều vướng. mắc. Bởi vậy, với mong muôn tim hiểu rổ hơn về các căn cứ ly hôn theo yêu.
<small>cầu cia một bên vợ hoặc chồng, và nghiên cứu việc áp dụng căn cử ly hôn</small>
trong thực tiễn giải quyết các vụ án ly hôn đơn phương của Tịa án, tơi đã lựa
<small>thực tiễn áp dung”. Việc nghiên cứu để tài nay nhằm làm rổ nội dung căn cứly hôn va việc áp dung nội dung căn cứ ly hôn theo yêu cầu của một bên trong</small>
việc giãi quyết các tranh chấp ly hôn theo luật định. Trên cơ sở đỏ phát hiện những vướng mắc, bat ofp khi ap dụng giải quyết các vu án ly hơn; từ đó kiến.
nghị hồn thiện các quy đính vẻ căn cử ly hơn theo pháp luật hiên hảnh
<small>2. Tình hình nghiên cứu</small>
<small>"Một sé cơng trình nghiên cứu khoa học, các bai báo được đăng trên cáctap chi về HN&GĐ dé cập đến vẫn để ly hôn và căn cứ ly hôn Bài viết "Căn.</small>
cử ly hôn trong cỗ luật Việt Nam”, thạc sỹ Nguyễn Thi Thu Vân, tạp chí Nha nước và pháp luật - 8/2005.- Số 208 - Tr.55- 61, Bai viết "Căn cứ ly hôn trong
<small>pháp luật Việt Nam", PGS-TS Nguyễn Văn Cir, tạp chi Nghiên cứu lập pháp</small>
số 11, Tr.38-45; Bai viết “Quyên yêu câu, căn cứ va hậu quả pháp lý của ly
<small>hôn", TS Nguyễn Thị Lan, báo Dân Chủ Va Pháp Luuật, số chuyên để sữa đổi,</small>
bổ sung Luật HN&GÐ năm 2000/2013, tr 150-158. Một số luân văn thạc sỹ Tuật học đã nghiên cửu vẻ căn cử ly hôn: "Áp dung căn cứ ly hôn giải quyết
<small>các trường hợp ly hơn theo luật định tai Tịa án nhân dân quân Thanh Xuén,</small>
thành phô Hà Nối", của tác giả Nguyễn Tuần Anh, năm 2018; "Giải quyết ly hôn theo yêu cau của một bên qua thực tiễn xét xử tại Tòa an", của tác gia
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><small>là ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, thông qua việc nghiên cứu dé tai “Căn cứ</small>
những bat cập va kiến nghĩ những giãi pháp cụ thé hoản thiện pháp luật về
<small>căn cử ly hôn theo yêu câu của một bên</small>
<small>3. Phạm vi và mục đích nghiên cứu.</small>
<small>Pham vi nghiên cứu của để tai: Nội dung căn cứ ly hôn theo yêu cầu của</small>
một bên theo Luật HN&GB Việt Nam năm 2014; Thực tiễn áp dung căn cứ ly
<small>"hôn theo yêu câu của một bên trong việc giải quyết các tranh chấp ly hôn qua</small>
một số vụ án cu thể, Để tải không nghiền cứu ap dụng căn cứ ly hơn có u tổ
<small>ước ngồi</small>
<small>"Mục dich nghiên cứu: Ln văn nghiên cứu cơ sở lý luận vẻ ly hôn theoyéu cu cia một bên va căn cứ ly hôn theo yêu câu cia mét bên vợ, chẳng, áp</small>
dụng căn cứ ly hôn trong thực tiễn giãi quyết các vu án ly hôn theo pháp luật
<small>HN&GD Việt Nam năm 2014, phát hiện vướng mắc, bat cập quy đính nơi dung</small>
căn af ly hơn về lý luận va thực tiễn áp dụng, từ đó nêu các kiển nghị, để suất giải pháp để hoan thiện căn cir ly hôn theo pháp luật về HN&GĐ Việt Nam.
Đổ đạt được mục đích nghiên cứu của dé tải, nhiệm vụ nghiên cứu để tải
Thứ nhất, nghiên cửu những vấn để khái quit chung vẻ ly hôn đơn
<small>phương, căn cứ ly hôn gồm: khái niém ly hôn, căn cứ ly hôn, cơ sở va ý nghĩacủa việc quy định căn cứ ly hôn theo yêu câu cia một bên, nghiên cứu căn cứ</small>
ly hôn qua các giai đoạn phát triển của lich sir từ thời kỳ phong kiển, đến thời
<small>kỳ Pháp thuộc, từ năm 1945 dén nay, dng thời nghiên cứu căn cứ ly hôn theo</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Thứ hai, nghiên cứu những quy định pháp luật hiến hành vé căn cứ ly</small>
hơn đơn phương, phân tích một số vụ an Toa án áp dụng căn cứ ly hôn để giải
<small>quyết tranh chấp ly hơn, tử đó đưa ra nhận định của cả nhân, chỉ ra những,"vướng mắc, bat cập trong việc áp dụng căn cứ ly hôn.</small>
Thứ ba, đưa ra các kiến nghĩ, giải pháp nhằm hoản thiện các quy định
<small>cia pháp luật về căn cứ ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng,</small>
<small>5. Phương pháp nghiên cứu</small>
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu ma để tải đặt ra, những phương.
<small>pháp được sử dụng để nghiên cứu luân văn gồm:</small>
<small>"Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác ~ Lênin vẻ chủ nghĩa duy vật biện.chứng và duy vật lich sử, quan điểm, đường lồi, chính sách của Đăng, phápluật của nhà nước về HN&GĐ.</small>
Phương pháp phân tích, phương pháp dién giải: Những phương pháp nay được sử dụng để lâm rổ các quy đính của pháp luật vẻ ly hôn va căn cứ ly hôn.
<small>Phương pháp đảnh giá, phương pháp so sảnh: Những phương pháp nay</small>
được sử dụng để đưa ra ý kiến nhân xét quy định của pháp luất hién hành có hợp lý hay khơng, đẳng thời nhìn nhận trong mối tương quan của pháp luật
<small>các thời kỹ hay các quy định pháp luật có liên quan va pháp luật của một số</small>
nước khác trên thé giới
Phương pháp quy nap, phương pháp diễn dịch: Những phương pháp nay được sử dụng để triển khai các van để liên quan đền căn cứ ly hôn, đặc biệt 1a
<small>các vướng mc, tất cập và các kiến nghị hoàn thiên Vi du: phương pháp quy</small>
đúc kết lại những bất cập tử các vấn để thực tiễn áp
<small>nap được sử dụng</small>
dụng căn cử ly hôn để giãi quyết các vụ án ly hôn, đưa ra những kiến nghỉ mang tinh khải qt, súc tích, sau đó sử dụng phương pháp diễn dich để lâm.
<small>rõ ni dung của kiến nghị đó</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>nghĩa Việt Nam) ra đời đến nay, nha nước đã ban bảnh 5 dao luật điều chỉnhquan hệ hơn nhân và gia đính, trong đó chế định vẻ ly hôn cũng như căn cứ ly</small>
hôn được quy định đã được điều chỉnh sao cho phù hợp với tỉnh hình thực tiễn của xã hội, sự phát triển của đất nước, của hệ thông pháp luật Việt Nam.
Két quả dat được cia luân văn góp phan lam sảng tỏ phương diện lý luận.
<small>của vẫn để ly hôn va căn cứ ly hôn đơn phương, đẳng thời lâm sáng ta vẫn để</small>
căn cử ly hôn được áp dụng trong thực tiễn. Cụ thể: Xây dựng được khái niệm và dua ra những tiêu chi cơ bản nhất dé Tòa án xác định căn cứ ly hôn theo yên cầu của một bên vợ, chẳng, phân tích thực tiễn áp dụng các căn cứ ly hôn. theo quy định của pháp luật hiện hảnh để giải quyết các vụ án ly hôn, chỉ ra
<small>những bat cập của pháp luật và đưa ra phương hướng hoán thiện pháp luật vềcăn cử ly hôn theo yêu câu của một bên vợ hoặc chẳng,</small>
`Ngoài ra, những giải pháp hoàn thiện pháp luật la một kênh thông tin để các cơ quan chức năng trong phạm vi, thẩm quyển của minh có thể tham khảo. để sửa đổi, bd sung, hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực tương ứng. Bên cạnh
<small>đó, luận văn sé là tải liệu tham khảo hữu ích với đội ngũ giảng viên, sinh viên.và có giả trị đối với các cán bô dang làm công tác xây dựng pháp luật véHN&GĐ ở Việt Nem</small>
<small>Ngoài phan mỡ đâu, kết luận, danh mục tải liệu tham khảo, luận văn</small>
được phân bé thành ba nội dung chính:
<small>Chương 1: Một số vẫn dé lý luân pháp luật về căn cứ ly hôn theo yêu cầucủa một bên vợ hoặc chẳng</small>
Chương 2: Nội dung pháp luật hiện hành về căn cứ ly hôn theo yêu cầu
<small>của một bên vợ hoặc chẳng</small>
<small>Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về căn cứ ly hôn theo yêu cầucủa một bên vợ hoặc chẳng tai Việt Nam hiên nay và một số kiến nghĩ.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><small>111. Khái niệm về ly hôn và căn cứ ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ.</small>
<small>1.11. Khái niệm ly hơn.</small>
<small>Khai niệm Ly hơn có một ý nghĩa rét quan trong trong khoa học pháp</small>
lý nói chung là khoa học Luật HN&GĐ nói riêng, phản ánh được quan điểm. của Nhà nước về ly hôn, đồng thời tạo tiễn để để lý luận cho việc xắc định
<small>bản chất của ly hôn, căn cứ để giải quyết ly hôn và các vẫn để phat sinh khác.</small>
‘Mac và Angghen đã chỉ ra những mâu thuẫn nội tại trong gia đính va những sự đối lập nhất định trong gia đính do, bối lế "sự đổi lập giai cấp đâu. tiên xuất hiện trong lịch sử là trùng với sự phát triển của sự đối kháng giữa
<small>người vo va người chồng trong hôn nhân cả thể</small>
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Ly hôn là vợ chẳng bé nhau”. Dưới góc độ pháp. ly, Từ điển Luật học lại định nghĩa “Ly hôn la cham đứt quan hệ vợ chồng do
<small>Tịa án cơng nhân hoặc quyết định theo u câu của vợ hoặc chồng hoặc c&hai vợ chẳng”. Theo đó, Ly hôn là sự kiên pháp lý đại diện cho việc chấm đứt</small>
quan hệ vợ chồng.
‘Mac và Ăngghen nhân mạnh trong cuốn “Nguồn góc gia đình, chế độ tư hữu và Nhà nước", ring Bản chất của ly hôn chi là việc xác nhân một sự kiện,
<small>cuộc sống hôn nhân này 1a cuộc sống hôn nhân đã chết, sự tổn tại của nó chỉlà bê ngồi và lửa d</small>
<small>'Việc giải quyết ly hơn khi hạnh phúc gia đình thực sự khơng cịn nữa được</small>
€ Mác và PhAngghen tán thánh, họ cho rằng đó là điểu cần thiết cho cả người dan ông, người dan bả va cho cả xã hội, là biểu hiện cia đạo đức va lả một quy tắc trong quan hệ vợ chẳng mới... Trong sã hội tương lai, đảm bao cho con người quyền từ do kết hôn va tự do ly hôn trên cơ sở bình đẳng giữa
<small>người din ơng và người dan bả, đây la bước tiền rổ rệt trong thời hiện đại</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">lập ln”. Từ đó, căn cứ ly hơn theo yêu cầu của một bên vo, chẳng được hiểu Ja cơ sở để cơ quan co thẩm quyền giải quyết ly hơn khi có u cầu từ vợ hoặc chẳng. Căn cứ ly hôn được hiểu là cơ sở từ đó để cơ quan Nha nước có thấm quyển xem xét và quyết đính giải quyết ly hơn. Ly hơn chính la cơ sở từ đó Tịa án áp dụng để giải quyết tranh chấp ly hôn.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, hơn nhân (trong đó có ly
<small>hơn) là hiện tượng xã hội mang tính giai cấp sâu sắc. Trong từng giai đoạn</small>
phat triển của lich sử, ở mỗi chế độ xã hội khác nhau, giai cấp thông trị đều.
<small>thông qua Nhà nước, bing pháp luết (hay tục lê) quy định chế độ hôn nhânphù hợp với ý chỉ của Nha nước. Tức la Nha nước bằng pháp luật quy địnhnhững điều kiện nao ác lập quan hệ vợ chẳng, đồng thời xác lập trong nhữngđiều kiện căn cử nhất đính mới được phép xóa bơ (chấm đút) quan hệ hơnnhân Đó chính là căn cứ ly hôn được quy định trong pháp luật của Nhà nước.Như vay, căn cứ ly hôn là những tinh tiết (điều kiên) được quy định trong</small>
pháp luật va chỉ khi có những tinh tiết (điều kiên) đó, Tịa án mới được sử
<small>cho ly hôn.</small>
Ly hôn 1a hiện tượng xã hội mang tinh giai cấp. Do có quan điểm khác nhau về quy định vả giải quyết ly hôn, cho nên căn cứ ly hôn được quy định trong pháp luật của Nha nước zã hội chủ nghĩa cỏ nôi dung khác vẻ bản chất
<small>so với căn cứ ly hôn do Nhà nước phong kién, từ bản đặt ra. Pháp luật của nhà</small>
nước phong kiến, tư sản quy đính có thể cém ly hôn (không quy định căn cử ly hôn mã chỉ công nhận quyển vo chẳng được sống tách biệt nhau (biệt cư) ‘bang chế định ly thân bang hạn chế quyển ly hôn theo thời gian xác lập quan. 'hệ hôn nhân, theo 46 tuổi của vợ chồng, và thường quy định xét xử ly hôn dua trên cơ sở lỗi của vợ, chồng hay của cả hai vợ chẳng (các điều kiện có
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">nghia cơng nhận quyển tự do ly hơn chính đáng của vợ chồng, không thé cam
<small>hoặc đất ra những điều kiện nhằm han chế quyển tư do ly hôn Ly hôn dựatrên su tự nguyện của vợ chồng, nó la kết quả của hành vi có ý chi của vợchẳng khi thực hiện quyển ly hén của minh Việc giải quyết ly hôn là tat yêu</small>
đôi với quan hé hôn nhân đã thực sự tan vỡ, điều đó là hoan tồn có lợi cho
<small>vợ, chẳng, con cai và các thành viên trong gia đình</small>
Đơn phương ly hồn hay cịn goi la ly hơn theo u câu của một bên là
<small>việc một trong hai bên vợ hoặc chẳng nộp đơn ly hôn yêu cẩu téa án chấm.đứt quan hệ hơn nhân của minh đối với bên cịn lại. Một mỗi quan hệ hôn</small>
nhân được chấm dứt dựa trên hai trường hợp đồng thuận và đơn phương Đông thuân la khi cả hai cảm thấy đời sống hôn nhân quá bể tắc và đều hiểu
<small>rang việc chim đút là diéu tất yêu, ho sẽ đồng thuân yêu cầu Tòa án giải</small>
quyết ly hôn, được thể hiện qua đơn yêu câu giải quyết việc ly hơn đã có chữ
<small>ký của cả hai vợ chẳng</small>
Bên cạnh đó, khí một bên vợ hoặc chẳng cm thay hôn nhân không thể
<small>tiếp tục, tuy nhiên đối phương không ding ý việc chấm đứt quan hệ vợ chẳng,vả lý do chit quan hoặc khách quan Khi căm thấy đời sống hôn nhân không</small>
thể kéo dai thêm được nữa, một bến vợ hoặc chẳng hoàn toàn có thé u cầu. ly hơn ma khơng cân sự đồng thuận của bên cịn lại. Tử đó, toa án sẽ dựa vao
<small>cơ sỡ dé giải quyết việc ly hôn theo yêu câu cia một bên.</small>
Co sở để quy định căn cứ ly hôn theo quan điểm của chủ nghĩa Mác — ‘Lénin. Quan điểm của chủ nghia Mác — Lénin thể hiện quyên tự do kết hôn. cia nam nữ nhằm ác lập quan hệ vợ chẳng vả quyển tự do ly hôn cia vợ chồng nhằm cham đứt quan hệ vợ chẳng va quyển tự do ly hôn theo đúng ban
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>sự tùy tiên của các cả nhân, ma chỉ bản chất của sự kiện mới quyết định được</small>
cuộc sống hôn nhân này "đã chết" hay chưa.. Nha lâp pháp chỉ cd thể xác định những điều kiên ban chất của mối quan hé, theo đó những trường hợp
<small>ảo về mất pháp lý hơn nhân được coi là sự tan vỡ ngiữa là vẻ thực chất, hơn.nhân tự nó đã pha vỡ và việc tịa án cho phép phi bỏ hôn nhân chi la việc ghỉbiển bản công nhận sự tan vỡ bên trong của nó và chỉ khi nảo hơn nhân xét vềân chất khơng cịn lả hơn nhân nữa, toa án mới được sử cho ly hôn.</small>
<small>Căn cứ ly hôn theo yêu cầu của mét bén vốn đã được quy định đạo luậtphong kién hoản chỉnh nhất của Việt Nam là Bộ Luật Hồng Đức, theo đó</small>
nhắn mạnh vào yêu tổ lỗi của vợ hoặc chẳng ( yêu là người vo) để làm căn cứ giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên Các Mác đã viết: “Về mặt hôn. nhân, nha lập pháp chỉ có thể xác định những điều kiện trong đó hơn nhân
<small>được phép tan vỡ". Quyển u cầu ly hôn 1a một trong những quyển dân sựcơ ban của vo, chẳng được quy định trong BLDS 2015 la luật HN&GĐ 2014</small>
Tuy nhiên, pháp luật cũng đã han chế quyên yêu cầu ly hồn của người chẳng,
<small>được quy định tai khoản 3 điều 51 luật HN&GĐ</small>
Ly hôn là việc vợ hoặc chéng hoặc cả hai mong muốn chấm ditt quan
<small>hệ hôn nhân đã được xác lập và được Nhà nước cơng nhận. Việc quy định căncử ly hơn có vai tro quan trong trong quan hệ hôn nhân, tạo nên bộ quy chuẩnvà điều chỉnh đạo đức hành vi đối với vợ và chẳng, giữ cho hôn nhân tổn tạitrên cơ sở vợ chẳng tôn trọng nhau và thương tôn pháp luật, Các bên trong</small>
quan hệ hơn nhân có thể đối chiều với căn cứ ly hôn để biết được hành vi của. vợ hoặc chẳng có vi phạm đạo đức hay đủ căn cứ để cham dứt quan hệ hôn.
<small>nhân hay chưa</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Trong béi cảnh xã hội hiện nay, việc sung đột trong quan hệ hôn nhân.</small>
Ja không tránh khỏi. Những tranh chấp mâu thuẫn lớn nhỏ đều có thé xảy ra và việc các bên nhìn nhân van để cũng khác nhau. Một khi quan hệ vợ chẳng trở nên căng thẳng, khơng thể tìm được tiếng néi chung, Nha nước tôn trọng.
<small>quyển công dân, quyền mưu cẩu hanh phúc của từng cả nhân, từ đó tơn trongvà thừa nhận quyền ly hơn của con người</small>
Các cấp vợ chẳng kết hơn ở đơ tudi cịn quá trẻ, tâm sinh lý chưa thưc sự ổn định, chưa có sự chuẩn bị về kiến thức và Ki năng sông trước khi bước.
<small>vào đời sống hôn nhân. Không ít người chưa có việc làm, sau khi kết hơn phải</small>
tự lo cho cuộc sông riêng, trong khi điều kiên kinh tế chưa dam bảo nên dễ phát sinh mâu thuẫn. Không chỉ vậy, một số khác trước khi kết hơn chưa có đủ thời gian tìm hiểu nhau, sau khi chung sống ho bat đồng quan điểm, tính.
<small>tình khơng hợp. Ba số các cặp vợ chẳng khi xây ra mâu thuấn không cũng</small>
nhau tim cách tháo gỡ hay nhữ sự giúp đỡ của gia dinh va các tổ chức đồn
<small>thể để được gop y, hịa giải ma đã vội dén Tịa án u cầu được ly hơn</small>
<small>Vi vậy, việc quy định về căn cử ly hôn giúp nâng cao kiên thức về hôn</small>
nhân, để một cá nhân trang bị cho minh những hiểu biết can thiết khi bước ‘vio một tranh chap pháp lý về quyền nhân thân, quyển tải sản và con cải.
<small>Ngồi ra, cũng có những trường hợp không dim ly hôn vi nhiều li do(con cái, gia đình, quan niệm sã hơi) dù đời sống hơn nhân lâm vào tinh trangtrêm trọng hoặc bao lực gia đính. Tử đó, việc quy định căn cứ ly hơn cũngphân nâo giúp cho cá nhân tư nhận thức và bảo vé quyển va lợi ích hợp phápcủa mình trong quan hệ hơn nhân.</small>
<small>Đối với pháp luật của Nha nước x hội chủ nghĩa thi công nhận quyển</small>
tự do ly hơn chính đáng của vợ chẳng, khơng thé cm hoặc đặt ra những điều
<small>kiên nhằm hạn chế quyển tự do ly hôn Ly hôn được dựa trên cơ sở tự nguyện.của vo chẳng, 1a kết quả của hành vi thể hiện ý chí của vợ chồng khi thực</small>
hiện quyền yêu cầu ly hôn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Với bôi cảnh xã hội hiện đại và sự khác biệt trong suy nghỉ và cách</small>
nhìn nhận của mỗi cá nhân trong quan hệ hôn nhên, việc đốt ra căn cứ ly hôn. giúp cơ quan gii quyên ly hôn thống nhất trong việc đưa ra phán quyết để giải quyết tranh chấp ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chẳng,
<small>Ly hôn lả một hiện tượng zã hội, bởi vậy ly hơnmang tính giai cấp sâu</small>
sắc. Pháp luật vé Ly hôn ở Nhà nước phong kiến, tư sản có thé cẩm ly hơn như có chế định vẻ căn cứ ly hơn ma chỉ công nhận quyển vợ chồng được
<small>sống tách biệt nhau (biệt cư) bang chế định ly thân, hoặc quy đính xét zử ly</small>
hôn dua trên cơ sở lỗi của vợ, ching hoặc cả hai vợ chẳng. Các điều kiện để giải quyết ly hơn thời kỳ nay có tính chất hình thức, phản anh nguyên nhân mâu thuẫn vợ chẳng
<small>"Những thập niên vita qua gia đính va hơn nhân ở Việt Nam đang trong</small>
quá trình chuyển đổi mạnh mé từ truyền thơng vả hiện đại các đặc trưng của mơ hình truyền thống Ví du như như bat bình đẳng giới gia trưởng hôn nhân. sắp đặt dưới anh hưởng của dao giáo đang giảm dân Bên cạnh đó một số mơ.
<small>hình hiện đại cia hơn nhân va gia đỉnh Ví dụ như sống thử làm mẹ đơn thân</small>
có ít con hoặc li hơn đang hình thành trong q trình chuyển đổi mạnh mé Trong sã hội phong kiến, việc ly hôn là việc khiển cho cho Các chủ thể
<small>trong méi quan hệ hôn nhân đặc biệt lả người vợ chịu những định kiến xã hộitất khắt khe. Tuy nhiên trong những năm gin đây khi tỉnh trạng ly hôn dang</small>
tăng lên với những thay đỗi lớn về đặc điểm nguyên nhân và hậu qua. Mặc dù
<small>có rất it nghiên cửu định lượng dựa trên những phân tích Thống kê các đặc</small>
tính của nhóm ly hơn dé lam rõ về mỗi quan hệ giữa các yếu tổ XA hội nhân. khẩu và việc ly hơn, cũng như như quy mơ tính chất của ly hôn.
<small>Trong thời kỳ phong kiến, dia vi của người phu nữ được coi là thấp henvà yếu kém hơn nam giới. Quốc Triển Hình Luật (Bộ Luật Hồng Đức), vẫnđược coi là bộ luật toàn vẹn nhất, đỉnh cao của hệ thông pháp luật thời phong</small>
kiến lúc bay gid, tuy nhiên nhưng căn cứ ly hôn do các học sĩ soạn ra chỉ dựa
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">trên cơ sở lỗi của người vợ. Người phụ nữ trong xã hội phong kiến vốn thấp cổ bé hong, chịu sự áp đất của những từ tưởng Nho giáo ha khắc, buộc phải
<small>tuân theo "Công, Dung, Ngôn, Hạnh”, giáo lý “Tam Tong Tứ Đức” vì vayviệc đơn phương yêu cầu ly hơn là chuyện gần như bat khả thí</small>
<small>Trải qua những thời kỳ lich sử khác nhau, địa vi của người vợ trong giađính đã có phẩn được nâng cao. Quan niêm Nho giáo mờ nhạt dẫn, nhường</small>
chỗ cho những tư tưởng có phan tiên bộ hơn. Quyển lợi của người vợ ngay
<small>cảng được bảo vệ, bên canh đó, người phụ nữ cũng biết tự bảo về bản thân vahạnh phúc của mình khi nhận thấy hơn nhân khơng được như kỷ vọng. Pháp</small>
luật hiện đại cho phép không chỉ người chẳng mã người vợ cũng có thể được
<small>đơn phương yêu cầu ly hôn.</small>
<small>Nour vay, việc quy định căn cử ly hơn tại Luật HN&GĐ 2014 có ý</small>
ngiữa to lớn trong việc đảm bảo quyển và nghĩa vụ của người phụ nữ, vốn là những đối tượng phải chịu định kiến giới. Từ đó, cũng là cơ sở để Nha nước. đâm bảo quyển nhân thân của mỗi
đính. Khi cảm thấy hôn nhân không con phủ hợp, không thé tim được tiếng, nói chung, vợ hoặc chồng có thể đơn phương yêu cầu Toa án giải quyết ly
<small>hôn mà khơng cẩn sự đồng thn cia người cịn lại, cũng như không cẩn ÿkiến của gia định hay zãhội</small>
<small>phong kiến.</small>
<small>Bộ luật Hồng Đức 1a bộ luật được coi lả hoán thiện nhất thời ky phongkiến, là thành tựu to lớn có ý nghĩa quan trong trong tiền trinh lap pháp của</small>
'Việt Nam qua nhiêu thời kỹ. Các nha làm luật đã tổng hợp va ling ghéo khéo
<small>léo ác tư tưởng Nho giáo và những ễ giáo căn bản, tạo nên bộ uật thành vănvới 6 quyén va 13 chương quy định chi tiết</small>
<small>từng khía cạnh của đời sống xế hội.</small>
<small>cá nhân trong mối quan hệ hôn nhân va gia</small>
<small>uy tắc ứng xử chung đổi với</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Trong quyển IIT, chương "Hô Hôn”, căn cứ ly hôn được quy định trong các bộ luật thời phong kién phổ biển tập trung vào các yếu tô “Lỗi”. đặc biệt là "tội, "lỗi" của người ve. Theo quy đính vẻ "thất xuất" của Bộ luật Hồng
<small>Đức, người chẳng buộc phải bd (ly hôn) vợ khi người vo bi võ từ (khơng cócon), da ngôn (lắm lời), ghen tuông, gian dâm với kẽ khác (ngoại tình, khơng.</small>
chung thủy), có hành vi trém cấp, bat kinh với cha, mẹ chồng, bị ác tật!,
<small>trường hợp vơ cả, vợ lẽ phạm vào điều nghĩa tuyệt (thất xuất) má người</small>
chẳng giấu diém, không bd (ly hôn) thi bi xữ tôi bidm, tủy theo việc năng nhẹ” ma xử:
<small>Đối với</small> của người chồng, Bộ luật Hồng Đức quy định: Pham chẳng,
<small>4 ba lững vợ 05 tháng không đi lại (vơ được trình quán sé tai va zã quan lmchứng) thi mất vg. Nêu vợ đã có con, thì cho han một năm Vi việc quan phải</small>
i xa thì khơng theo luật này, "Nêu đã bỏ vợ ma lại ngăn cấm người khác lẫy ‘vo cũ thì phải tội biểm "3.
<small>Không thé phủ nhận những thành tựu vẻ mặt zã hội mã các bộ luật thờiphong kiến dem lại, tuy nhiên do ảnh hưỡng của các giáo lý đạo Nho, quyền.lợi của người phụ nữ trong thời kỳ phong kiến đã khơng được bão đảm Từ</small>
đó, có thé thay quan điểm lập pháp của nha nước phong kiến Việt Nam ở thời kỳ này đã bao vệ cho tư tưởng về giai cấp cũng như định kién vẻ giới. Tuy bộ luật Héng Đức được đánh gia là bộ luật mang tính đốt pha va tiền bơ nhưng
<small>cũng đã chíu sự ảnh hưởng không nhé từ từ tưởng Nho giáo, phân anh hiệnthực giai cấp va không ưu tiên bão hô cho quyển lợi của người phụ nữ, vin lả</small>
chủ thể yêu thé trong xã hội.
80 năm Pháp thuộc từ năm 1958 đến trước năm 1945 đã thay đổi nên
<small>văn minh của xã hội “An Nam” béi những tư tưởng có phan tiến bô hơn đã du</small>
<small>“Xem Qhốc trêu hà bật, đương IQ hin), 310 @Điều 27),Aob. Nephip, 2013147.Yam Que thd bậc Cương H04 hàn, I0 Điện 27), 08 epi, 2013. 17.</small>
<small>om Que tau bặt cag Gt ha 310 (Bu 27), 908 rp, 2013 16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><small>nhập vào đời sống 32 hội của người Việt Nam Pháp luật cũng không phảingoại lê. Ba BLDS được ban hành dựa theo Bộ luật Napoleon năm 1804 của</small>
Cơng hịa Pháp, để điều chỉnh các quan hệ dén sự nơi chung và các quan hệ
<small>HN&GĐ nói riêng</small>
Có thể nói, tư tưởng lập pháp của giai đoạn nảy là sự giao thoa giữa
<small>những tư tưởng Tây phương “tiến bộ” vả những phong tục tập quán còn lạc</small>
hậu cịn tơn tai tử thời Phong kiến. Ba BLDS bao gồm: Tập Dân luật giản yêu.
<small>Nam Kỳ 1883, BLDS Bắc Kỷ năm 1931 va BLDS Trung Kỳ 1936 đều coihôn nhân như "Hợp đồng”, bay "Kế ước” do hai bên nam, nữ thỏa thuận xclập trở thành quan hệ vợ chẳng. Căn cứ ly hôn dựa trên cơ sử lỗi của vợ hoặc</small>
chồng hoặc lỗi chung của hai vợ chồng dẫn tới hôn nhân không thể tiếp tục Vi đụ, người chồng có quyền ly hơn vợ, khi người vợ phạm gian (ngoại tỉnh), người vo đã tư ý bö nha ching mà di, tuy bách phải về ma không vẻ, khi vợ thứ đánh chi, bạo hành với vợ chính Vợ có thé ly hơn chẳng nếu người chẳng tư ý đuổi vợ ra khỏi nha mà không có lý do chính đáng, người chồng đã lãm trai trật tự thê thiếp, hoặc người chồng đã không thi hành nghĩa vụ phải cấp đưỡng cho vợ, con tùy theo tư lực. Hai vợ chẳng có thể cùng ly hôn. khi một bên qua khắc hành hạ, chi rita thâm tệ bên kia hay với tổ phụ cia bên kia!
Có thể thấy địa vi của người vợ trong quan hệ hôn nhân đã được nâng cao đáng kể, phân nao đã zóa bỏ được định kiến giới và thể hiện được sự bình đẳng.
Sắc lệnh số 159-SL ngấp 17/11/1950 quy nh vỗ ly liôn và căn city liôn “Đàn bà ngang quyễn với đàn ông về mọi phương điện ” là điều đã
<small>được hiển pháp năm 1946 ghi nhân. Bên canh đó, Sắc lệnh sé 159 - SL ngày17/11/1950 (Sắc lênh số 159) của Chủ tịch nước quy đính vẻ ly hơn cũng đã</small>
quy định bảo hộ quyền tự do kết hôn, ly hôn bình đẳng giữa vợ va chồng,
<small>ˆ Bộ tật Din se BC Kỹ ®ầu 11S, 119,120; Bộ tật Dia sự Thng Kỹ @iều H8, 19)</small>
<small>* Đầu Hn hấp ni 1946</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Quan trong hơn ca, quyên gia trưởng của người chẳng trong gia định cũng đã
<small>bi xĩa ba</small>
Yêu tổ “Lỗi” trong căn cứ ly hơn đã được thay thé bởi những duyên cớ ly hơn bình đẳng .Vo, chồng co thé ly hơn vi một bên ngoại tinh, vi một bên.
<small>bị can án phạt giam, vợ, chồng bỏ nha đi q hai năm khơng cĩ dun cớchính đáng, vì một bên mắc bệnh điên hay một bệnh khĩ chữa khỏi hộc vơchẳng tinh tình khơng hợp hay đối zữ với nhau đến mức khơng thé sống</small>
chung duoc’
<small>‘Xét ti cảnh lịch sit, các quy đính vẻ ly hơn va căn cứ ly hơn theo Sắclệnh số 159 đã thể hiến được dân chủ tiền bộ của Nhà nước, tuy nhiên, nội</small>
dung của căn cứ ly hơn nảy vẫn cịn được quy định dua theo lỗi của vợ, chồng, giống như những nguyên nhân, lý do ly hơn.
<small>Ty hiên và căn cit ly hơn theo Luật Hơn nhân và Gia đình Việt Nam năm1950</small>
<small>Quyên tự do hơn nhân của cá nhân, trong đĩ cĩ quyển tự do ly hơn củavợ, chẳng đã đặc biệt được bão hộ tại Luật HN&GD năm 1959. Theo đĩ, luậtHN&GĐ 1959 đã quy định quyển ly hơn 1a quyền nhân thân của vơ, chồng,theo pháp luất truyền thống ở Viết Nam, chi với tư cách là vo, chẳng mới cĩquyền yêu câu ly hơn</small>
Vé căn cứ ly hồn, Luật HN&GĐ năm 1959 quy định vẻ căn cứ ly hơn.
với nội dung hồn tồn khơng dựa trên cơ sở "lỗi" của vơ, chồng như trước
<small>đây. Luật quy định giải quyết ly hơn đưa vào bản chất của quan hệ hơn nhân,quan hé vợ chẳng đã tan võ. Theo quy định của Luật, dù vợ chẳng thuận tình</small>
ly hơn hay một bên vợ, chẳng cĩ yêu cầu ly hơn, nếu hịa giãi khơng thảnh và néu xét thay tinh trạng vợ chồng tram trong, đời sống chung khơng thể kéo
<small>dai, mục dich của hơn nhân khơng đạt được thì Tịa án mới được sử cho ly</small>
hơn”, Quy định nay đã tao cho Tịa án cơ chế chủ động trong xét xử các vu
<small>việc ly hơn ở Việt Nam. Giải quyết ly hơn chính sác, theo đúng bản chất của"nh số 159- SE nghy 1711950 ề ơn,</small>
<small>"Điều 39 Lait Han nhân vi ga đền năm 1959</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">quan hệ hôn nhân dé tan vỡ được coi là một trong những giải pháp nhằm cũng cổ các quan hệ gia dinh trên cơ sỡ mới vững chắc hơn, hoản tồn khơng nên hiểu là sự tự do tan vỡ gia đình.
<small>Hệ thống pháp luật bao gồm cả luật HN&GĐ được thực thi trên toànlãnh thổ Việt Nam sau ngày 30/4/1975, sự kiện Miễn Nam Việt Nam được</small>
giải phóng". Luật HN&GÐ năm 1986 và Luật HN&GĐ năm 2000 được sây dựng và thực hiên trên cơ sở kể thừa các nguyên tắc cơ bản của chế đô
<small>HN&GĐ từ Luật HN&GĐ năm 1959. Nội dung của hai văn bản luật này có</small>
nhiều quy định mới so với Luật HN&GÐ năm 1959, nhằm phù hợp với cơ sở kinh tế của zã hội. Trong đó, vẻ căn cử ly hơn, cả hai văn ban luật nay vẫn dự.
<small>liệu giống với Luật HN&GÐ năm 1959, với nội dung pháp lý của căn cứ ly</small>
hôn đền không dua trên cơ sở "lỗi" của vợ, chẳng ma dựa vào ban chất tan vỡ
<small>của quan hệ hôn nhân. Bên cạnh đó, với tiêu để "căn cử cho ly hôn”, Điều 89</small>
Luật HN&GĐ năm 2000 đã thể hiện quan điểm chung, thống nhất trong cách. hiểu, nhên thức áp dụng pháp luật vé giải quyết ly hôn của Tịa án. Khi giải
<small>quyết ly hơn, Tịa án xem xét u cẩu ly hơn, nêu xét thấy trình trang vợchẳng tram trọng, đời sống chung không thể kéo dai, mục đích của hơn nhân.khơng đạt được thi Tịa án quyết đính cho ly hơn. Quy định như vậy đã bao</small>
đầm sự thông nhất cả vẻ lý luận vả thực tiễn ap dung.
<small>~ Ly hiên và căn cit ly Hôn theo Tuật Hén nhân và gia đinh Việt Neon</small>
năm 2014. Trên cơ sở kê thừa và phát triển các nguyên tắc cơ bản của chế độ
<small>HN&GD trong các văn bản Luật HN&GĐ năm 1986, 2000, Luật HN&GD</small>
năm 2014 tiếp tục ghi nhận và bảo hộ quyển tự do hôn nhân của cá nhân, trong đó có qun tư do ly hơn của vợ chẳng Luật HN&GĐ năm 2014 đã mỡ
<small>xông phạm vi người có quyền u câu ly hơn. Theo quy định của Luật, trong</small>
trường hợp một bên vơ, chống do bị bệnh tâm than hoặc mắc bệnh khác ma
ˆ Quyết đh số 7.CP ngày 2510371977 cla Chih phi uy đen vic đụng pip ht hồng nhất rên vã
<small>saan Na, Bie</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">khơng thé nhân thức, làm chủ được hành vi của mình (bị mắt năng lực hành vi dân su), đơng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của ho gây
<small>sa làm ảnh hưởng nghiêm trong đến tính mang, sức khưe, tinh thân của ho thi</small>
cha, mẹ, người thân thích khác cũng cĩ quyền yêu câu ly hơn”. Quy định nay xuất phát từ thực tiến đời sơng xã hội về HN/GĐ nhằm bao vé quyền, loi ich
<small>hợp pháp cia vo, chéng la người mắt năng lực hành vi dân sự và là nạn nhân.của bạo lực gia đình.</small>
<small>Vé căn cứ ly hơn, khác với Luật HN&GD năm 2000, Luật HN&GĐ.năm 2014 khơng quy định về căn cứ ly hơn, mà quy định hai trường hợp lyhơn. Vợ chồng thuận tỉnh ly hơn (Điền 55) va một bên vo, chẳng yêu cầu ly</small>
hơn (Điều 56). Điều nay đã dẫn đến hai cách hiểu khác nhau vẻ nội dung của
<small>căn cử ly hơn.</small>
- Cách hiễu thứ nhất. Trường hợp hai vợ chẳng thuận tinh ly hơn, néu
<small>xét thay hai bén thật sw tư nguyện ly hơn và đã thưa thuận được về việc chiatài sin, việc trơng nom, nuơi dưỡng, chăm sĩc, giáo dục con trên cơ sỡ bảođâm quyên lợi chính đáng cia vợ và con thì Tịa án cơng nhận thuận tỉnh lyhơn, nêu khơng thỏa thuận được hoặc cĩ théa thuận nhưng khơng bảo đảm.</small>
quyền lợi chính đảng của vợ và con thì Tịa án giải quyết việc ly hơn”, Như vay, theo cách hiéu nảy, trong trường hợp vợ chồng thuận tinh ly hơn, Tịa án. khơng cẩn phải xem xét, đảnh giá giữa vợ chồng cĩ mâu thuẫn hay khơng, tinh trang vợ chẳng đã trém trong hay chưa, mục đích của hơn nhân cĩ đạt được hay khơng, ma chỉ cần xem xét va thay rằng, vợ chồng đều thực sự tự
<small>nguyên xin thuận tinh ly hơn; khơng bị cưỡng ép, khơng bi lừa dồi, vợ chẳngđã thưa thuận được với nhau vẻ tải sản và việc giao con chưa thành niền cho</small>
mốt bên nuơi đưỡng, chăm sĩc, giáo duc; quyển lợi chính đáng của vợ vả cơn.
<small>được bao đảm thi Téa án cơng nhận thuận tỉnh ly hồn va ghí nhân sự thỏathuận giữa hai vợ chẳng vé tai sản và con chung, Nghia lá,giãi quyết thuân</small>
<small>ˆ Khộn 2 DUS: tiết Hồn nhễn gia đình năm 2014.® puss Luật Hơn nhân vã ga đình nấm 2014</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><small>tình ly hơn, cần phai có hai điều kiện cin va đủ: (1) ý chi thực sự tư ngunthuận tình ly hơn của vợ chồng va (2) sự thỏa thuận vẻ phân chia tài sản.chung va thöa thuận về việc chăm sóc, ni đưỡng, giáo đục con chung chưathánh niên</small>
Tac giả cho rằng, cách hiểu như vậy là không đúng với tinh than của.
<small>điều luật và thực tiễn giải quyết thuận tinh ly hôn ở nước ta. Cẩn hiểu rằng,giải quyết ly hơn nói chung, thuận tink ly hơn giữa vợ chẳng khơng chỉ bảodam lợi ích riêng tư của cá nhân vợ, chồng, mA cịn có cả lợi ich của giađính, của xã hồi. Đặc biết, vé thi tuc tổ tụng, tử trước đến nay, theo quyđịnh cia pháp luật TTDS Việt Nam, khí giải quyết ly hôn (cả trường hợpthuận tinh ly hôn và ly hôn theo yêu câu của một bên vợ, chẳng) thi Toa ándéu phải tiến hành thủ tục hòa giải nhằm giải quyết mâu thuẫn, xung đột</small>
giữa vơ chống để đoàn tụ gia định Điều 89 Luật HN&GĐ năm 2000 đã quy
<small>định căn cứ cho ly hôn được áp dụng đổi với cả hai trường hợp ly hơn theoTuật định (thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của mốt bên vơ, chủng).Điều đó cho thay, ý chi thực sự tư nguyên ly hôn của vợ chẳng không phải1ä một văn cử ly hôn riêng biệt</small>
<small>Trong giãi quyết ly hôn theo yêu câu cia một bên vợ hoặc chồng, dựatrên căn cứ bạo lực gia đính, tác giã nhân định nguyên nhân khiến người vợ</small>
đơn phương yêu câu ly hôn Ja do không thể chịu đựng những hành vi bao lực của người chống _ Luật vả các văn bản hướng dẫn thi hảnh luật HN&GĐ. 2014 hiên nay đều chưa có các quy định cu thể hóa hành vi bao lực gia đình lâm căn cứ để yêu câu ly hôn theo yêu céu của một bên vợ hoặc chẳng Điều
<small>nay gây khó khăn cho cơng tác gidi quyết ly hơn bởi lẽ khơng cd căn cứ sácđính mức độ của hành vi bao lực. Bên canh đó, tâm lý của người phụ nữ</small>
thường cảm thay tự ti, xâu hỗ nên che giau hảnh vi bao lực của người chồng.
<small>Khi áp dụng pháp luật để giãi quyết thường khó suy luận va phần đốn.</small>
<small>- Cách liễu thứ haa Có ba căn cử ly hôn theo yêu cầu của một bến vợ,</small>
chồng, cụ thể la:
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">+ Nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hảnh vi bao lực gia đính hoặc vi
<small>pham nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng lam cho hơn nhân lâm vảo</small>
tình trang tram trong, đời sống chung không thể kéo dai, mục đích của hơn
<small>nhân khơng đạt được,</small>
+ Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bi Tòa an tuyên bổ mất
<small>tích u câu ly hơn thi Tịa án giết quyết cho ly hôn,</small>
+ Toa an giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chẳng, vợ có hảnh. vi bao lực gia đính lam ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh mạng, sức khö,
<small>tinh thân của người kia</small>
<small>Cách hiển này cũng không đúng với tinh than của điểu luật. Bởi 12, quy.đính về nội dung của căn cứ ly hơn từ Luật HN&GD năm 1959 đến nay déu</small>
hồn tồn không dựa trên cơ sở "lỗi" của vợ, chẳng má dựa vào bản chất của
<small>quan hé hôn nhân đã tan vỡ. Trong moi trường hop ly hôn, nếu hỏa giải</small>
không thành và nếu xét thay tinh trạng vợ chẳng tram trọng, đời sống chung. không thể kéo dai, mục dich của hơn nhân khơng đạt được thi Tịa án mới được pia gaya: che ly lisa, Văn Mễ gai gaya Chủ vụ ching ly hon đã ee
<small>Toa an ghi biên bản công nhân một quan hệ hôn nhân đã “chết”, hơn nhân “twnó" đã bi phá vỡ rồi</small>
<small>Trước day, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của</small>
HGi đồng thắm phán Téa án nhân dân tôi cao (HĐTP-TANDTC) đã hướng dẫn vẻ xác định, áp dụng căn cứ ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2000, như <small>sau</small>
<small>- Vo, chẳng không thương yêu, quý trong, chăm sóc, giúp đổ nhau như.</small>
người nào chỉ biết bén phân người đó, bé mặc người vơ hoặc người chủng
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">muốn sống ra sao thi sống, đã được ba con thên thích của họ hoặc cơ quan, tổ
<small>chức, nhắc nhỡ, hòa giải nhiêu lẫn.</small>
<small>- Vợ hoặc chẳng ln có hành vi ngược đối, hành ha nhau, như thường</small>
xuyên đảnh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm va tuy tín của nhau, đã được ba con thân thích cũa họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn. thể nhắc nhờ, hoa giải nhiều lan.
<small>- Vợ chẳng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tỉnh, đãđược người vơ hoắc người chẳng hoặc ba con thân thích của họ hoặc cơ quan,</small>
tổ chức, nhắc nhở, khuyên bão nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tinh; a.3. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chẳng không thể kéo
<small>dai được, phải căn cứ vào tinh trang hiện tại của vợ chồng đã đến mức trém</small>
trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8. Nêu thực tế cho thay đã được nhắc. nhỡ, hoà giải nhiễu lẫn, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tinh hoặc vẫn. tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc van tiếp tục có hanh vi ngược đãi ‘hanh hạ, xúc phạm nhau, thì co căn cứ để nhận định ring đời sống chung của
vợ chẳng không thể kéo dai được.
<small>2.3, Mục đích của hơn nhân khơng đạt được là khơng có tỉnh nghĩa vợchẳng, khơng bình đẳng vé nghĩa vụ va quyển giữa vo, chồng, không tôn</small>
trọng danh du, nhân phẩm, uy tin của vợ, chong, không tôn trọng quyển tự do
<small>tín ngưỡng, tơn giáo của vợ, chủng, khơng giúp đổ, tao điều kiện cho nhau.</small>
phat triển mọi mặt.
<small>Ly hơn thé tình</small>
Ly do duy nhất ma ngun đơn phải gũi lên tịa để được ly hơn thuận tinh lả rang cuộc hôn nhân đã đỗ vỡ không thé vấn hỏi. Nếu cả người vợ và người
<small>chẳng (bạn đời) muốn được ly hôn va đồng ÿ rằng cuộc hôn nhân là khơng</small>
thể cứu vấn, thì mọi chun déu đơn giãn. Sau khi khiéu nai được nộp lên, sẽ
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">có một thời han chờ là 00-ngày. Mỗi bên sau đó sé nộp một bản tuyên thé rang cuộc hôn nhân đã đỗ vỡ không thé vấn hồi va rằng các bên mong được ly hôn, và yêu cầu tịa án chấp thuận Dang ly hơn khơng-viện lỗi nay thường.
<small>được gọi la ly hôn thuận tỉnhLy hôn không thuận tình</small>
'Một cuộc ly hơn khơng-thuận-tình van có thé được chap thuận, kế cả nếu như.
<small>một bên bạn đời không đồng ý, nếu</small>
Cặp đôi đã sống ly thân và cách biệt trong ít nhất một năm (một cấp đơi có thể được xem là sống ly thân va cách biệt ké cả đủ cho lả họ vẫn sống cùng.
<small>một nha, nêu như ho sống cuộc sống riêng rẽ va có rat it viếc phải mảng tớinhau), va</small>
<small>Có căn cứ chứng minh rằng cuộc hôn nhân đã đỗ vỡ không thể văn hồi.Trong trường hop nay, bên bạn đời muốn được ly hơn (bên ngun đơn) có</small>
thể phải chờ đợi lầu đến một năm trước khi yêu cầu tòa án phán quyết sắc
<small>lệnh hồn tat vụ ly hơn.</small>
Viện lỗi
<small>Nếu như</small>
<small>"Một bên bạn đời từ chỗi đồng ý ly hôn, và Cặp đôi chưa ly thân được mồt</small>
năm, và B én ban đời muốn ly hôn không muén đợi một năm. Bên ngun đơn. vấn có thể được ly hơn nhưng phải chứng minh rằng bên ban đời kia có lỗi— đó là, đã làm điêu gi đó sai trai đối với bến nguyên don—va bên nguyên đơn. phải cho thấy rằng anh ay hay cơ ay đã kam rat ít điều hoặc khơng làm điều gì sai trai đổi với bên bi đơn Nếu cả hai bên ban đời đều có lỗi, thi tịa án có thể từ chối chấp thuận vụ ly hôn.
<small>Cơ sở pháp lý cho một vụ ly hôn viện lỗi 1a bi bỏ mặc trong một năm haylâu hơn, có hai vợ hoặc chẳng, ngoại tỉnh, một ban án giam giữ trong hai năm.</small>
hoặc hon do bị kết án cho bat kj tội ác nao, nhục ma (bất kỳ hành vi tiệp diễn nao khiển cho cuộc sống của bên nguyên đơn tr nên không thể chịu đựng
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><small>Một vụ ly hôn cũng sẽ được chấp thuận trên cơ sỡ bén bi đơn đã được nhập</small>
viện tâm than do một vân dé tâm thân nghiêm trọng trong ít nhất 18 thang
<small>trước khi tiến bảnh vu ly hôn, và nhiễu khả năng sé ở lại viên trong ít nhất 18tháng sau khi đã tiền hảnh ly hôn.</small>
‘Theo điển 840 Luật Dân sự Han Quốc, một trong hai vợ chẳng cỏ thể u
<small>cfu ly hơn lên Téa án gia đính khi có căn cứ một trong các trường hop sau"Trường hợp có hành vi khơng chung thủy đổi với vợchẳng,</small>
<small>Trường hợp cổ ý ruông bỏ vợichẳng</small>
<small>"Trường hop bi đối xử bat công từ vợichẳng hoặc người thân.</small>
"Trường hợp người thân của mảnh bị vol chẳng đối xử bat công
<small>“Trường hợp không zác định được sinh tử của vợichồng quá 03 năm.</small>
Ngoài ra, Luật pháp Han Quốc liệt kê 34 dẫu hiệu làm căn cứ để
hoặc chẳng co thé “đâm don” zin ly hôn đơn phương ma không cần sự đồng.
<small>thuận cia người cịn lai như sau:</small>
<small>°(1) Chung sơng, sinh con với người khác ngồi bạn đời, (2) Có quan hệ tìnhduc hoặc quan hệ tinh căm bắt chính với người khác ngoài ban đời; (3) Sống.ly thân trong thời gian dat; (4) Tự ý bé nhà ra đi mà khơng có lý do chỉnh.đáng, (5) Thường xuyên qua đêm ở bên ngoải, (6) Bao hảnh, (7) Chữi béi,lăng me(8) Coi thường, xúc pham;(9)_Mãu thuẫn nghiêm trong với gia định</small>
an đời, (10) Quả đưa dẫm, phụ thuộc vào gia đính bạn đời,(11) Nghiên ma
<small>túy, thuốc phiên;(12) Nghiên rượu, (13) Đánh bac; (14) Nghiện choi game;(19) Có nhiêu nợ nan ma khơng có lý do chính đáng, (16) Khơng chủ cấp tiênsinh hoạt ma khơng có lý do chỉnh đáng, (17) Sơng lãng phí, phóng túng, (18)</small>
'Vơ trách nhiệm trong van dé kinh tế gia đính, (19) Khơng quan tâm tới gia inh; (20) Tình cảm vợ chồng bi tổn hại nghiêm trọng (21) Không thé giao. tiếp, từ chối giao tiếp với bạn đời ; (22) Sự khác biệt vé tinh cách không thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><small>khắc phục, (23) Yêu câu quan hệ tỉnh duc Khi người bạn đời từ chối với li do</small>
chính đáng (24) Từ chối quan hệ tỉnh dục ma khơng có lý do chính đáng, (25)
<small>‘Vain dé giới tinh khó khắc phục, (26) Có bệnh tật khó hồi phục, (27) Nghỉ ngờquá đáng đối với người ban đời, (28) Vi pham pháp luật, bi tủ giam; (29)Uống rượu qua giới han; (30) Bắt đồng với con cái được sinh ra trong hôn.nhân trước của người ban đồi, (31) Bất đồng vẻ vẫn dé tôn giáo, (32) Baohành con cái, (33) Yêu câu ly hôn, (34) Không vẻ nước, sinh sơng ở nướcngồi. Ngồi ra cịn cỏ các lý do khác dẫn tới không thể tiếp tục hôn nhân,</small>
Tịa án sẽ cân nhắc tính hợp lý của lí do để phản đốn khả năng cho ly hơn hay không"!
Co thé thay bên cạnh sự phat triển đột phá về kanh tế, văn hóa, Han Quốc. con được biết đến là một đất nước với nhiễu định kiến, đặc biệt là định kiến giới. Những quan niệm cỗ xưa van còn tổn tại và tạo khoảng cách lớn giữa. các thể hệ. Khi lập ra chế định ly hôn quy định trong luật dan sw, các nhà lập
<small>pháp Han Quốc đã dự liệu được căn cử ly hơn ngồi những xung đột trongquan hệ co chẳng cịn có những xung đột trong quan hệ giữa volching vớicác thành viên khác trong gia dinh chéng/vo, đặc biệt đã bao vệ quyển lợi của</small>
con riêng của vơi chẳng, vốn là đối tượng được coi là yếu thé vả chịu nhiều.
<small>thiệt thời khi cha mẹ dé ly hơn va lập gia đính mới</small>
<small>° ĐềuB4o tt nàn sự ein Quốc</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Ban chat của ly hôn là sự chm dứt quan hệ vo chẳng bing quyết định hoặc ban án có hiệu lực pháp luật của Téa án nhân dân có thẩm quyển theo
<small>quy định tại Khoản 14 Điều 3 Luật HN&GÐ năm 2014.</small>
<small>Căn cứ giải quyết ly hôn theo yêu câu của một bên là cơ sỡ để cơ quan</small>
có thẩm quyển giải quyết ly hơn khi có yêu cu từ vợ hoặc chẳng. Căn cứ ly hơn là cơ sở từ đó để cơ quan Nha nước cỏ thẩm quyền xem xét va quyết định. giải quyết ly hơn. Việc Tịa án quyết định cho vợ chồng ly hôn hay bác don yên cu ly hôn cũng phải dựa trên cơ sở áp dụng chính sác căn cứ ly hơn để
<small>giải qut</small>
<small>Qua tiễn trình lêp pháp, các chế định về căn cứ ly hôn cũng ngày cảngđược hoan thiện hơn dé bất kip với sự phát triển của đời sống zã hội nói</small>
chung, vả đời sống HNGĐ nói riêng. Từ những điều luật đặt ra theo giảo lý Nho giáo va Dao giáo thấm dam tư tưởng trọng nam khinh nữ, đến nay,
<small>quyền và lợi ích hợp pháp của người phụ nữ cũng cảng ngay được đảm bảoBên cạnh đó, bao lực gia đính cũng bị lên án sâu sắc qua nhiễu chế định trongđó có ché định về căn cứ ly hôn.</small>
<small>So sánh căn cứ ly hôn don phương quy định tại Luật HN&GĐ ViệtNam và quy đính tại Luật Hơn nhân Liên Bang Mỹ vả Luật Dân sự Han Quốc</small>
có thể thay điểm tương đông trong yếu tổ lỗi khi để cập đến căn cứ ly hơn.
<small>Ngồi ra, quy định về hành vi bạo lực là một trong những căn cứ ly hôn cho</small>
thấy tư duy lập pháp của Việt Nam tuy chưa thể khái quát toàn bộ các hành vi vả mức độ song đó là một điểm mới, đột phá cho thấy Việt Nam tôn trong Nhân quyển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Luật HN&GB quy định: "Khi vợ hoặc chẳng yêu cầu ly hôn mà hỏa
<small>giãi tại Téa án không thánh thi Téa an giãi quyết cho ly hơn nếu có căn cứ vềviệc vợ, chẳng có hành vi bạo lực gia đính hoặc vi pham nghiêm trong quyển,nghĩa cụ của vợ, chẳng lâm cho hôn nhân lâm vào tinh trang trầm trong, đời</small>
sống chung không thể kéo dai, mmuc dich của hôn nhân không đạt được"
Trước hết, can hiểu như nao la “tình trang tram trong, đời sống chung khơng thể kéo dai, mục đích hơn nhân không đạt được”. Trên cơ sở lý luân và
<small>thực tế cho thấy, khi tinh trang vợ chẳng đến mức trằm trong, đời sông chung</small>
không thể kéo dai la muốn nói đến tinh u của vợ chồng khơng con nữa, đồng thời có những mâu thuẫn sâu sắc đến mức khơng thể giải quyết được khiến tình cảm vợ chồng khơng thé han gắn được. Nêu tiếp tục sing trong
<small>hồn cảnh đó thì khơng những khơng đem lại niém vui, mà còn ảnh hưởng(đến thành viên khác trong gia đỉnh</small>
<small>"Thứ hai, cụm từ "mục đích của hơn nhân khơng dat được” có ý nghĩanhư thé nảo?. Hơn nhân là sự liên kết giữa nam nữ dua trên nguyên tắc hoàn.toàn tư nguyện va bình đẳng, tiên bộ,... nhằm chung sống với nhau suốt đời.</small>
Nhu vay, mục đích của việc xác lập quan hệ hôn nhân la nhằm xây dựng gia inh no am, binh đẳng. Khi hôn nhân đã không thể cứu van, khơng đạt được mục dich chung, chính lä một trong những căn cứ để Téa án giải quyết ly hôn Để đâm bảo sự tén tại của hơn nhân, mỗi bên vợ chẳng phai có ý thức trách. nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ của họ đối với nhau và đối với các thành
<small>viên khác trong gia đỉnh và x8 hội. Đặc biết vợ chồng phải tao điều kiện cho</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><small>nhau thực hiện tốt các nghĩa vụ và quyền vé nhân thân của vợ chẳng. Khi vợ</small>
chồng chung sống mỗi bê đều căm thay hai long, điều đó có nghĩa là hơn nhân đã đạt được muc đích Ngược lại, nếu vợ chéng chung sống nhưng mỗi người hoặc một trong hai người cảm thay thiệt thi, bat hạnh vé mặt thé xác. và cả tinh than dẫn tới khơng cịn mong muốn sống chung với nhau nữa, thì
<small>"hơn nhân đó đã khơng đạt được mục đích.</small>
Trên cơ sở kể thửa va phát triển các nguyên tắc cơ bản của chế độ
<small>HN&GĐ trong các văn bản Luật HN&GĐ năm 1986, 2000, Luật HN&GĐ</small>
năm 2014 tiếp tục ghi nhận và bảo hộ quyên tự do hôn nhân của cả nhân,
<small>trong đó có quyển tư do ly hơn của vợ chẳng, Luật HN&GĐ năm 2014 đã mỡrong phạm vi người có quyển u câu ly hơn. Theo quy định của Lut, trong</small>
trường hợp một bên vơ, chồng do bị bệnh tâm than hoặc mắc bệnh khác ma không thé nhân thức, làm chủ được hành vi của mình (bị mắt năng lực hành vi
<small>dân su), đồng thời là nạn nhân cia bao lực gia dinh do chồng, vợ của họ gâysa làm ảnh hưởng nghiêm trong đến tính mạng, sức khưe, tinh thân của ho thì</small>
cha, me, người thân thích khác cũng có quyền u câu ly hơn”. Quy định nay
<small>xuất phát từ thực tiễn đời sông xã hội về HN&GĐ nhằm bao vệ quyền, loi ichhợp pháp cia vo, chẳng la người mắt năng lực hảnh vì dân sự và là nạn nhận.của bạo lực gia định.</small>
<small>Hanh vi bạo lực gia đình được xác định dựa trên các quy đính tạiKhoản 2 Luật Phịng, chéng bạo lực gia đính 2007 bao gồm:</small>
<small>(@) Hành ha, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cổ ý khác zâm hại đến sức</small>
khoẻ, tinh mạng, (b) Lăng mạ hoặc hanh vi cố ý khác zúc phạm danh dự, nhân phẩm;(c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên vẻ tâm ly
<small>gây liêu quả nghiêm trong (d) Ngăn cân việc thực hiện qun, nghĩa vụ trongquan hé gia đình giữa ơng, bà và cháu, giữa cha, mẹ vả con, giữa vợ và</small>
<small>1 Tuệ Hina vì gin đầ năm 2014</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><small>chẳng, giữa anh, chi, em với nhau,(đ) Cưỡng ép quan hệ tinh duc(e) Cưỡng</small>
@ tio hôn, cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc căn trở hôn nhân tư nguyên, tiễn
<small>'ơ(g) Chiém đoạt, huỷ hoại, đập pha hoặc có hành vi khác cổ ý làm hư hingtải sản riêng của thành viên khác trong gia đính hoặc tai sin chung của cácthánh viên gia đính,(h) Cưỡng ép thánh viên gia đình lao động q sức, đónggóp tải chính qua khả năng cia họ, kiểm soát thu nhập của thành viên gia đỉnhnhằm tao ra tinh trang phụ thuộc vé tài chính@) Có hảnh vi trải pháp luậtbuộc thành viên gia đính ra khỏi chỗ ở.</small>
<small>Có thể thay bao lực gia đính được coi là căn cứ ly hơn theo u cầu củamột bên vợ hoặc chẳng. Bao lực gia định thông thường được hiểu 1a bao lựcxây ra giữa vo và chẳng hoặc những người sông chung như vợ chồng, giữa</small>
cha mẹ vả con hoặc giữa những người khác sống cùng một nha” Bao lực gia.
<small>đính thường được thể hiên đưới các hình thức như: lãng ma, ruồng bé, cảmcác quan hệ x4 hội, tinh đục, tải chính,</small>
Tuy nhiền, luật hiện hành vẫn chưa có văn bản quy định rõ rang vé căn
<small>cử bạo lực gia đính. Thực tế hiện nay khi giải quyết ly hôn theo yêu câu của</small>
một bên vợ hoặc chẳng, Tòa án thường tham khảo quy định tại nghỉ quyết số 02 /2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối ca (HĐTP-TANDTC) hướng dẫn về căn cứ cho thấy tình trang trém trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dai, mục đích hơn nhân khơng đạt
<small>được như sau: “Vo hoặc chẳng ln có hành vi ngược dai, hãnh ha nhau, nhưthường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khắc xúc phạm đến danh dự, nhân.</small>
phẩm va uy tin của nhau, đã được ba con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoản thể nhắc nhở, hoa giải nhiều lan”. Trong giải quyết ly hôn theo yên cầu của một bên vợ hoặc chồng, đựa trên căn cứ bạo lực gia din, tác giả
<small>nhận định nguyên nhân khiển người vơ đơn phương yêu cầu ly hôn là do</small>
không thể chiu dung những hành vi bạo lực của người chủng, việc bi bao
<small>` Xem TS Ngô Thị Hường Bụo ke ch đề: một hàn thức ta ain bất bạn cổng mổ:</small>
<small>Điền § nghị quit sé 02 2000NQ-HD TPagiy 23/122000 của ội dng tằm phan To ann din tdi</small>
<small>cao HD TE TANDTC)</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">‘hanh khiến cho hôn nhân lâm vào tinh trạng tram trọng, không thể cứu vấn. Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành luật HN&GB 2014 hiện nay đều chưa có các quy định cụ thé hóa hành vi bạo lực gia đỉnh lam căn cứ để yêu.
<small>cầu ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chẳng. Điễu nay gây khó khăncho cơng tác giải quyết ly hơn bối lẽ khơng có căn cứ sác định mức độ của"hành vi bao lực. Bên cạnh đó, tâm lý của người phu nữ thường cảmthay tự tí,</small>
xấu hỗ nên che giầu hảnh vi bạo lực của người chồng Khi áp dụng pháp luật để giải quyết thường khó suy luận va phán đồn.
<small>Nhin cit góc độ giới, bao lực giới được cho là đã tôn tại từ lâu va xuyên</small>
suốt tiền trình lịch sử phát triển của các nước Á Đơng nói chung và Việt Nam.
<small>nói riêng Nguyên nhân là do định kiến giới đã ăn sâu vào suy nghĩ va hảnhđộng của người dân Việt Nam qua từng thể ky. Ngày nay, cùng với sự phat</small>
triển của khoa học, sã hội, từ tưỡng trọng nam khinh nữ đã phẩn nảo mi nhạt, tuy nhiên đâu đó trong xã thương, nạn bao lực đối với phụ nữ cịn tiếp diễn
<small>đưới nhiễu hình thức vả mức độ khác nhau. Hảnh vì bạo lực của người chồng</small>
với người vợ là cach để thể hiện vai trủ giới đã ăn sâu vào tư tưởng của nam.
<small>giới và được hun đúc bỡi quyển lực vốn đã không được cên bằng giữa nam vanữ trong xã hội, cũng như trong gia đính.</small>
Trong đời sống gia đính nói riêng va sã hội nói chung có thể phát sinh nhiều mâu thuẫn, nhiễu van dé chi phối va ảnh hưởng đến đời sơng vật chat, tính. thân như điều kiên kinh tế, thu nhâp, sinh hoạt, quan điểm tư tưởng,... từ đó phát
<small>sinh mâu thuẫn, dn đến thái độ thờ ơ, lạnh nhạt, vô trách nhiệm, những hành vi</small>
xử sự làm tồn thương đến long tự trong, xúc pham danh dự, nhân phẩm của vợ, chồng, hiện tượng "bao lực gia đính” cũng từ đó ma nay sinh.
'Việc quy định bao lực gia đình là căn cử để một bên vợ hoặc chẳng yêu. cầu ly hôn va tách biệt với những căn cứ ly hôn khác cho thay quan điểm
<small>cứng rắn và y thức sâu sắc của Đăng va Nhà nước trước van nan bao lực gia</small>
đính, bao vé người yêu thé trong xã hội ma chủ yếu là người phụ nữ. Tuy
<small>nhiên, tác giả cho rằng tinhtrang bao lực vả mức 46 của hành vi cần được làm.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">rõ hơn trong các văn bản hướng dan để người bi bạo hanh có thé nhận thức rõ rang quyền lợi của mình để tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra.
Luật Hôn nhân va gia định năm 2014 đã bỗ sung điểm mới khi cho ly
<small>hơn khi có hảnh vi bạo lực gia đính hoặc vi phạm nghiêm trọng quyển vanghĩa vụ của vợ, chẳng, Như vay, luật hiện hanh quy định rất rổ “bao lực gia</small>
đính" là căn cứ để giai quyết cho ly hôn. Bởi qua tổng kết thực tiễn giãi quyết
<small>các án kiên ly hôn của Toa án cho thấy số vu ly hơn có hành vi ngược đãi,</small>
đánh đập chiém tỉ lệ cao nhất trong các nguyên nhân dn đến ly hồn ỡ nước ta
<small>trong đó thi da phan phụ nữ là nan nhân của tình trang này. Tinh trang bạo lực</small>
trong gia định ngày cảng gia tăng va thể hiện tính chất nghiêm trọng của nó.
<small>Tình trang bạo lực trong gia định sảy ra do nhiêu lý do khác nhau. Có trườnghợp do cuộc sống vật chất quả khó khẩn. Có trường hợp do ghen tng, nghỉngờ một bên ngoại tình nên đã đánh đập nhau. Tê cờ bac, nghiền ngập cũng là</small>
ý do dẫn đến tinh trang vợ chồng đánh đâp, ngược di nhau. Ba phân bạo lực trong gia đình dẫn đến tình trạng vợ chồng ly hơn, có trường hợp dẫn đến án.
<small>mang Bên cạnh đó, đối với những vi pham khác, những mâu thuẫn, xung đột,</small>
bất đồng trong đời sống vợ chồng... a lý do để ly hôn thi luật cũng quy định
<small>16 rang phải có cơ sở nhận định chung rằng tình trang trim trọng, đời sơng</small>
chung khơng thể kéo dai, mục dich hôn nhân không đạt được thì mới giải
<small>quyết cho ly hơn.</small>
Tịa án giải quyết ly hơn dựa trên căn cứ vẻ việc vi phạm quyển va
<small>nghĩa vụ của vợ chẳng Luật HN&GB có quy định vợ chẳng có ngiĩa vu uthương, chung thủy, tơn trong, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, củng nhau.chia sẽ, thực hiện các công việc gia đính, vợ chồng có ngiĩa vu sơng chung</small>
với nhau”. Ngoai các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ vợ chồng, nghĩa vụ. ‘bao ham cả những quyên vả nghĩa vu vẻ nhân thân va tải sản, nghĩa vụ khác.
<small>° Bều3s kật HuB60.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">đối với con cái và các thành viên trong gia đính, được quy định cu thé từ điều
<small>17 đến điều 50, chương II, luật HN&GĐ 2014</small>
<small>Tir đỏ có thé thấy ngiãa vụ vợ chẳng trong quan hệ hôn nhân đã đượccác nhà làm luật dự liệu và liệt kê trong Luật. Khi người vợ hoặc ching cócăn cử cho rằng đối phương vi phạm những ngiĩa vụ trên, khiển tỉnh trang</small>
hôn nhân tram trong, đời sông hôn nhân không thể kéo dai, mục đích hơn.
<small>nhân khơng đạt được thì có quyền đơn phương u cẩu Tịa án giải quyết ly</small>
hơn, .
<small>Nghỉ quyết số 02/2000NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 lả nghị quyết</small>
‘hong dẫn thi hành luật HN@&GĐ năm 2000. Đền thời điểm hiện tại, tuy đã hết hiệu lực nhưng van còn giá tr tham khảo. Nghỉ quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội dng thẩm phán Tịa an nhân dân tơi cao (HDTP-TANDTC) đã hướng dẫn v xác định, áp dụng căn cử ly hôn theo
<small>Luật HN&GĐ năm 2000, như sau:“Căn cử cho ly hơn:</small>
<small>a Theo quy định tại khôn 1 Điều 89 thi Tod án quyết định cho ly hôn néu xét</small>
thấy tinh trạng trém trong, đời sống chung không thể kéo dai được, mục dich
<small>của hôn nhân không đạt được `</small>
<small>3.1. Được coi lá tỉnh trang của vo chẳng trằm trong khi:</small>
<small>- Vo, chẳng khơng thương u, q trong, chăm sóc, giúp đổ nhau như người</small>
nao chỉ biết bổn phân người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thi sống, đã được bả con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhớ, hòa giải nhiều lần.
<small>- Vợ hoặc chẳng ln có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên</small>
đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm vả uy tin của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đồn thể
ắc nhé, hoa giải nhiều lần.
<small>hoi | đều 56 hật ENG</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">- Vợ chẳng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tỉnh, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bả con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhỡ, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tinh,
4.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng khơng thể kéo di
<small>được, phải căn cứ vào tình trang hiện tại của vợ chồng đã đến mức trim trong</small>
như hướng dẫn tại điểm a 1 mục 8. Nêu thực tế cho thay đã được nhắc nhé, ‘hoa giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bé mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vo chẳng không thể kéo dai được.
<small>4 3. Mục dich của hôn nhân khơng đạt được là khơng có tinh ngiữa vợ chẳng,</small>
khơng bình đẳng vẻ nghĩa vụ và quyển giữa vo, chẳng, khơng tơn trong danh. dy, nhân phẩm, uy tín của vợ, chông, không tôn trọng quyển tự do tin
<small>ngưỡng, tôn giáo của vơ, chẳng, không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát</small>
triển mọi mặt.”
Co nhiều nguyên nhân dẫn đến một người đơn phương yêu cầu ly hôn với vợ hoặc chẳng của minh. Viếc xét thấy ly hơn có can thiết hay khơng phụ thuộc vào phan đốn của thẩm phán. Có những trường hợp giãi pháp ly hơn là
<small>cần thiết và đúng đắn (như ngoại tình, bao lực gia đính kéo dai, triển miền)</small>
song cũng có khơng ít trường hợp vợ chồng ly hôn lả những quyết định trong. lúc nóng giận. Vì vậy, trong bat kỷ trường hop nao, nhất 1a với những trường,
<small>hop ly hôn không thực sự là giải pháp cẩn thiết, đúng din thì việc hịa giải</small>
đhẳnh có một ý- nghĩa rất:quan trong? Việc hịa pial có thé được thực hiện
<small>trước khi các bên đưa vụ việc ra tủa án (hỏa giải bối hoa giải viên ở cơ sỡ,dòng họ, người thân...) và hòa giải theo thủ tục bất buộc tại Téa án theo quy</small>
định của pháp luật tổ tung dân sw. Nguyên nhân trực tiếp khiển đời sống gia đính bị ảnh hưởng tiêu cực khơng chỉ đến từ vợ chẳng ma cịn đến từ những,
<small>thánh viên khác trong gia đình Qua khảo sét thực tế cho thấy. Trong các vụly hôn theo yêu cẩu của một bên, có đến 90% người yêu cẩu là người vo, và</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">trong 50 người được hồi vé lý do ly hơn, có đến 20 người để cập đến chuyên mâu thuẫn mẹ chéng- nang dâu. Việc bat cập trong đánh giá tinh trạng ngày, cảng lớn Người phụ nữ với tư tưởng hiên đại nhưng lại phát sinh mâu thuẫn đổi với những người thể hệ trước va đó cũng là nguyên nhân khiển tỉ lệ phụ
<small>nữ đơn phương yêu cầu ly hôn ngày cảng tăng cao.</small>
<small>'V thủ tục tổ tụng trong trường hợp Toà án giãi quyết cho ly hơn với</small>
người mat tích Thực tiễn xét xử thường gặp nhiều trường hợp vợ hoặc chồng.
<small>trong vụ án ly hơn ma có một bên là người bị Tịa án tun bổ mắt tích nay họn câu xin ly hôn. "trong trường hợp vo hoặc chẳng của người bi Toa án</small>
tun bé mắt tích xin ly hơn thì Toa án giải quyết cho ly hơn". Có thể chia
<small>thánh các trường hợp như sau</small>
<small>"Trường hợp thứ nhất, một bên vợ hoặc chéng đồng thời yêu câu Toa án</small>
tuyên bổ người chồng hoặc người vợ của minh mắt tích va yêu cầu Toa án
<small>giải quyết cho ly hôn. Trong trường hợp nay nêu Toa án tun bổ người đó</small>
mắt tích thi giải quyết cho ly hôn, néu Toa án thay chưa đủ điều kiện tun bo
<small>người đó mắt tích thi bác các yêu câu cla người vợ hoặc người chẳng</small>
<small>(đi) Người vơ hoặc người chồng đã bi Toa án tuyên bổ mắt tích theo</small>
u cầu của người có quyển, lợi ích liên quan Sau khi bản án của Toa an tuyên bổ người vợ hoặc người chẳng mắt tích đã có hiệu lực pháp luật thì
<small>người chẳng hoặc người vợ của người đó có u cầu xin ly hơn với người đó.</small>
Trong trường hợp nay Toa án giải quyết cho ly hôn.
<small>(đi) Khi Toa an giai quyết cho ly hôn với người tuyên bổ mắt tích thicần chủ ý giải quyết việc quản ly tai sản của người bi tuyên bổ mất tích theo</small>
<small>đứng quy định"</small>
<small>Trước đó, tai Nghỉ quyết số 03/hđtp ngày 19/10/1990 của Hai ding</small>
thấm phán Tòa án nhân dân Tơi cao đã hướng dẫn “Nếu có người xin ly hơn vi ví do người kia mit tích thi Tịa án gidi quyết cả việc mắt tích va ly hôn
<small>Nghị quiễtsố03/2009/NG-HOTP ngày 2313/2000 của</small>
<small>(wore tanoTe)ng thắm pin Téa ân nhàn </small><sup>ân ốicao</sup>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><small>trong cũng mét vụ án. Trong trường hợp Tòa án sác định người kia mắt tíchthì Tịa án cho ngun đươn được ly hơn với người mắt tích. Song đền bộ luậtTIDS 2015 đã có su tach biệt u cu ly hơn từ một bên vợ chẳng được thực</small>
hiện theo thủ tục giải quyết vu án dân sự còn yêu câu tuyên bố mồt người mắt tích được thực hiện theo thủ tục giải quyết việc dan sự. Cụ thé hon, trong Văn. ân số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 giải đáp một sé van để nghiệp vụ cũng hưởng dan rõ: phải sau kho quyết định của Tịa án tun bổ người
<small>vợlchồng mắt tích có hiệu lực pháp lut thi Tịa án mới xem xét, giải quyết</small>
<small>Căn cứ khoản 2 Điền 68 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thi trườnghợp vợ hoặc chẳng của người bị tuyên bổ mắt tích sản ly hơn thi Toa an giãiquyết cho ly hơn theo quy đính của pháp luật về hơn nhân và gia dink.” Như</small>
vây, dé Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn thi bạn phải thực hiện thủ tục tuyên bổ
<small>mất tích đối với người chẳng đã bé đi biệt tích. Thủ tục tuyên bổ một người</small>
mất tích được quy định tại các Điều 384, 385 và Điều 388 Bộ luật TTDS năm.
<small>2015 như sau</small>
- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tun bồ một người mất tích, Tịa án ra quyết định thông báo tim kiểm người bị yêu cầu
<small>tuyến bé mát tích. Thơng báo tim kiêm người bi u cẩu tun bố mắt tíchphải có các nội dung chính sau day: Ngày, thang, năm ra thơng báo, tên Tịấn ra thông báo, số va ngày, tháng, năm của quyết định thơng báo tim kiếm.người mất tích tại nơi ax trú, Tên, địa chỉ của người u câu Tịa án thơngbáo, họ, tên và ngày, thang, năm sinh hoặc tuổi của người bị yêu câu tuyên bổmất tích va địa chỉ cư tri của người đó trước khi biết tích, dia chỉ liên hệ của</small>
cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu người mắt tích biết được thơng báo hoặc người
<small>khác có được tin tức vẻ người mắt tích.</small>
<small>XemđiÊu9 Mục bự vin bàn số 01/2017/60-TAMDTE ngà 07/4/2017 gi đáp một số vấn đề nghễn vụ</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><small>- Việc công bố thông bảo được quy định như sau: Trong thời han O1</small>
thang, kế từ ngày Toa án ra quyết định thông bảo tuyên bố một người mat tích.
<small>tai nơi cử trú, thông bao này phải đăng trên một trong các bảo hàng ngày của</small>
trung ương trong ba số liên tiếp, Céng thông tin điện tử của Toa án, Ủy ban nhân. dân cấp tinh (nêu có) vả phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Dai truyền hình của.
<small>trùng wong ba lẫn trong 03 ngày liên tiếp. Chí phi cho việc đăng, phát thông báo</small>
tim kiểm người bị yêu cầu tuyên bồ mắt tích đo người u câu chịu.
<small>- Thời hạn thơng báo tìm kiểm người bi yêu câu tuyến bổ mắt tích là 04</small>
tháng, kể từ ngày đăng, phát thơng báo.
Đối với việc tuyên bé người mắt tích, tại khoản 1 Diéu 68 Bộ luật Dân
<small>sự năm 2015 quy định các diéu kiện sau: "1. Khi một người biét tích 02 nămliên trở lên, mặc di đã áp dụng đẩy đủ các biến pháp thông báo, tim kiểm theo</small>
quy định của pháp luật về TTDS nhưng vẫn khơng có tin tức xác thực vẻ việc
<small>người đỏ còn sống hay đã chết thi theo u câu của người có quyển, lợi ích</small>
liên quan, Tịa án có thể tun bổ người đó mắt tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về
<small>người đó, nếu khơng sác định được ngày có tin tức cuối cùng thi thời hạn nay</small>
được tính từ ngày đâu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng, niều.
<small>khơng xác định được ngày, tháng có tin tức cudi cùng thi thời hạn nảy được</small>
tính từ ngay đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối củng ”
<small>Sau khi có quyết định của Téa án tuyên bỗ một bến vợ hoặc chẳng là</small>
người mắt tích thì bên cịn lai có thé khởi kiên va được Tịa án giải quyết cho
<small>ly hơn theo yêu cầu của một bên.</small>
<small>Tại công văn số 01/2017/GĐ-TANDTC ngày 07/4/2017 cia TANDTC</small>
về việc giải đáp một số van dé nghiệp vụ đã đưa ra hướng dẫn như sau:
</div>