Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.94 KB, 4 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
PGD&ĐT QUẢNG XƯƠNG
<b><small>TRƯỜNG THCS QUẢNG PHÚC</small></b>
<i> Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề)</i>
<b>Câu I.</b> Môi trường, tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam ở Biển Đơng có những đặc điểm rất đặc sắc. Những đặc điểm đó đã mang đến những thuận lợi, khó khăn gì đối bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đơng? Q trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam trong lịch sử đã diễn ra như thế nào?
<b>* Thuận lợi và khó khăn đối với q trình bảo vệ chủ quyền, quyền và các lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông:</b>
- Thuận lợi: Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển (1892); Luật biển Việt Nam (2012); Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đơng (DOC); mơi trường hịa bình, ổn định ở khu vực Đơng Nam Á,…
- Khó khăn: tình trạng vi phạm, tranh chấp chủ quyền vẫn diễn ra giữa một số quốc gia trong khu vực…
0.5
<b>* Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo: </b>
- Quá trình xác lập chủ quyền biển đảo của Việt Nam diễn ra từ sớm và liên tục qua nhiều thời kì: Thời tiền sử; Từ khoảng thế kỉ VII trước công nguyên đến thế kỉ X; Từ thế kỉ X đến thế kỉ XV; Từ thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XIX; Từ năm 1884 đến năm 1945; Từ năm 1945 cho đến nay. Trong đó tiêu biểu là q trình khai phá, xác lập chủ quyền và quản lí của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa đã diễn ra liên tục. Từ thời các chúa nhà Nguyễn đã tổ chức các đội Hoàng Sa, Bắc Hải hằng năm ra quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thực hiện khai thác sản vật và quản lí biển đảo.
- Sau các chúa Nguyễn, triều Tây Sơn ln quan tâm và duy trì tổ chức khai thác thực hiện chủ quyền đối với biển đảo. Từ năm 1802 – 1884 các vua nhà Nguyễn đã tổ chức khảo sát, vẽ bản đồ và cắm cờ trên quần đảo Hoàng Sa để khẳng định chủ quyền của Việt Nam.
- Từ năm 1884-1945 sau khi kí Hiệp ước Pa-tơ –nốt với triều Nguyễn, Pháp đại diện quyền lợi trong quan hệ đối ngoại và bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam, tiếp tục thực thi chủ quyền trên Biển Đơng, quần đảo Hồng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Từ năm 1945 đến nay, nhà nước Việt Nam qua các thời kì lịch sử tiếp tục có hoạt động đấu tranh kiên quyết nhằm thực thi chủ quyền biển đảo cũng như chủ quyền ở quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa.
<b>Câu II </b> <i><b> Biển đã đem lại những thuận lợi và khó khăn gì đối với kinh tế và đời sống củanhân dân ta?</b></i>
<b>2.0Thuận lợi:</b>
+ Khí hậu
. Tăng độ ẩm của các khối khí qua biển, mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn, đồng thời làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khơ trong mùa đơng và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ. Nhờ có Biển Đơng, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn.
=> thuận lợi cho các hoạt động kinh tế và đời sống con người diễn ra quanh năm. + Đa dạng các dạng địa hình và các hệ sinh thái vùng ven biển
Các dạng đ hình ven biển nước ta rất đa dạng: vịnh cửa sơng, các bờ biển mài mịn, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, cồn cát,các đầm phá,các vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và những rạn san hô
. Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giàu có:
Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở nước ta vốn có diện tích tới 450 nghìn ha, cho năng suất sinh học cao, đặc biệt là sinh vật nước lợ.
Các hệ sinh thái trên đất phèn và hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng rất đa dạng và phong phú.
-> Thuận lợi phát triển đa dạng các loại hình kinh tế ven biển: xây dựng hải cảng, giao thông vận tải, du lịch, nông nghiệp và ngư nghiệp...
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú phục vụ cho sự phát triển các ngành kinh tế:
0.5
0.5
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">
. Khoáng sản: dầu khí, khống sản kim loại, phi kim loại, là cơ sở để phát triển ngành công nghiệp khai khống.
. Hải sản: cá, tơm, cua, rong biển... là cơ sở cho ngành khai thác hải sản. . Mặt nước: cơ sở cho ngành giao thông trên biển.
. Bờ biển: các bãi biển đẹp, vũng, vịnh kín gió là cơ sở để phát triển ngành du lịch, xây dựng hải cảng.
0.5
<b>* Khó khăn: </b>
- Bão: Mỗi năm trung bình có 9-10 cơn bãi xuất hiện ở Biển Đơng, trong đó có 3-4 cơn bão trực tiếp đổ vào nước ta, gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản, nhất là với cư dân sống ở vùng ven biển nước ta.
- Sạt lở bờ biển: Hiện tượng sạt lở bờ biển đã và đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta, nhất là dải bờ biển Trung Bộ.
Ở vùng ven biển miền Trung còn chịu tác hại của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai.
<b> 1. Đồi núi là bợ phận quan trọng nhất của cấu trúc địa hình Việt Nam</b>
+ Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp: Gồm Khu vực đồi núi ĐB, Vùng núi Tây Bắc , Vùng núi Trường Sơn Bắc, vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam.
+ Địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85%. Núi cao trên 2000m chỉ chiếm 1%, cao nhất là dãy Hồng Liên Sơn có đỉnh Phanxipăng cao 3143m
+ Địa hình đồng bằng chiếm 1/4 lãnh thổ đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực.
<b>2. Địa hình VN ảnh hưởng đến sơng ngịi:</b>
- Địa hình VN chạy theo hai hướng chính TB-ĐN và hướng vịng cung nên sơng ngịi ở VN chủ yếu có hướng TB-ĐN và hướng vòng cung...( d/c)
- Do địa hình núi lan ra sát biển nên sơng ngịi phần lớn ngắn và dốc hướng chảy
Chứng minh khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm? Giải thích vì sao khí hậu nước ta có đặc điểm đó?
*Tính chất nhiệt đới
+Lượng nhiệt bức xạ ln dương,bình qn 1m² lãnh thổ nhận được trên 1 triệu kilô calo
+Số giờ nắng đạt từ 1400-3000 giờ trong 1năm +Nhiệt độ trung bình năm trên 21⁰C
+Nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam *Tính chất gió mùa:
-Khí hậu nước ta chia thành mùa rõ rệt phù hợp với hai mùa : mùa hạ nóng, ẩm với gió mùa Tây Nam, mùa đơng khơ, lạnh với gió mùa Đơng Bắc
*Tính chất ẩm
+Lượng mưa lớn từ 1500 – 2000mm/năm +Độ ẩm khơng khí cao trên 80%
* Giải thích:
+Khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa vì:
-Nước ta nằm hồn tồn trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc nên nền nhiệt cao và lượng bức xạ lớn
-Nước ta nằm kề biển Đông, đường bờ biển kéo dài, biển Đơng đã làm biến tính các khối khí thổi vào đất liền nước ta nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông -Nước ta nằm trong khu vực châu Á gió mùa, gió mùa kết hợp với tác động của biển Đông đã mang đến cho nước ta lượng mưa lớn, độ ẩm cao
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>Câu III</b> <i><b>Trình bày và giải thích các đặc điểm chung của sơng ngịi Việt Nam:</b></i>
- Mạng lưới sơng ngịi dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước ( do địa hình đa dạng, nhiều đồi núi, khí hậu mưa nhiều...) có tới 2360 con sông chiều dài từ 10 km trở lên,(93% trở lên sông nhỏ , ngắn và dốc ) dọc bờ biển TB cứ 20km lại bắt gặp một cửa sông.
- Sông nhiều nước, chế độ nước theo mùa ( do nhịp điệu dòng chảy theo sát nhịp điệu mùa mưa). Lượng nước lớn, tổng lượng nước là 839 tỉ m3/ năm, trong đó có 60% là từ lưu vực bên ngoài lãnh thổ. Mùa lũ tương ứng với mùa mưa chiếm 80% lượng nước sông , mùa cạn tương ứng với mùa khô chiếm 20% lượng nước trong năm. Chế độ mưa diễn biến thất thường làm cho chế độ dòng chảy sơng ngịi cũng thất thường.
- Sơng ngịi có hai hướng chính theo hướng của địa hình: Hướng TB- ĐN và hướng vịng cung.
+ Hướng TB-ĐN: sơng Hồng, sơng Lơ, sơng Mã...
+ Hướng vịng cung: sơng Cầu, sơng Thương, song Lục Nam...
- Sơng ngịi có hàm lượng phù sa lớn ( do địa hình chủ yếu là đồi núi, mưa lớn và mưa tập trung vào một mùa ) Bình qn một mét khooisnw[cs có 223 gam cát bùn và các chất hòa tan khác . Tổng lượng phù sa hàng năm khoảng 200 triệu tấn.
- Đèo Hải Vân: ( Giữa tỉnh TT Huế và Đà Nẵng) - Đèo Cù Mơng: ( Giữa Bình Định và Phú Yên) -Đèo Cả : Nằm giữa Phú Yên và Khánh Hịa)
2.Hướng tây bắc – đơng nam: Hồng Liên Sơn, Trường Sơn, Pu Đen Đinh -Hướng vịng cung: Cánh cùng sơng Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đơng Triều
a.Nhiệt độ trung bình năm: 21 độ Tổng lượng mưa năm là: 1134 mm b.Vẽ biểu đồ
biểu đồ cần có : -Tên biểu đồ
-Trục tung (2 trục : 1 trục thể hiện nhiệt độ , 1 trục thể hiện lượng mưa ) -Trục hoành ( thể hiện thời gian
- Có chú thích
-Chia khoảng cách đúng tỉ lệ , rõ ràng , các cột vẽ thể hiện tính thẫm mĩ ( Nếu thiếu 1 trong các yếu tố trên trừ 0,25 đ)
1đ 1đ 3đ
</div>