Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp marketing nội bộ cho công ty cleverads

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.56 MB, 85 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG DAI HỌC KINH TE QUOC DÂN

<small>KHOA MARKETING</small>

ĐÈ TÀI: GIẢI PHÁP MARKETING NỘI BỘ CHO CÔNG TY CLEVERADS

<small>Họ và tên sinh viên : Lê Việt Phương</small>

<small>Mã sinh viên : 11196254</small>

<small>Lớp chuyên ngành : Marketing 61A</small>

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Phạm Văn Tuấn

<small>Hà Nội - 2023</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp marketing nội bộ cho Công ty

CleverAds” là kết quả của q trình thực tập của tơi tại Công ty CleverAds, cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Văn Tuấn.

Các thông tin và số liệu được sử dụng trong bài viết bao gồm các dữ liệu thứ cấp thu thập từ các nguồn uy tín, các dữ liệu nội bộ và dữ liệu sơ cấp được thực

<small>hiện thơng qua khảo sát.</small>

<small>Trong trường hợp có vân đê xảy ra, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm với</small>

khóa luận tốt nghiệp của bản thân.

<small>Hà Nội, tháng 5 năm 2023</small>

<small>Tác giả</small>

<small>Lê Việt Phương</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LOI CAM ON

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS. Phạm Văn Tuấn — Giảng viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp đã tận tình hướng

dẫn, hỗ trợ cũng như cung cấp các tài liệu khoa học cần thiết dé tơi có thể hồn

thành khóa luận tốt nghiệp.

<small>Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các giảng viên khoa Marketing của Dai</small>

học Kinh tế Quốc dân đã nhiệt tình giảng dạy và chia sẻ các kiến thức bồ ích trong suốt thời gian học tập tại trường, tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận với những kiến thức và kỹ năng quý giá sẽ theo tơi trong suốt chặng đường sau này.

Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Công ty CleverAds vì đã cho tơi cơ hội được thực tập tại công ty và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian

<small>làm việc.</small>

Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do hạn chế trong việc thu thập thông tin cũng như kinh nghiệm chưa nhiều nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ đề có thé hồn thiện khóa luận hơn.

<small>Xin chân thành cảm ơn!</small>

<small>Hà Nội, tháng 5 năm 2023</small>

<small>Tác giả</small>

<small>Lê Việt Phương</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CHUONG 1: TONG QUAN VE DOANH NGHIỆP VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VE

<small>MARKETING NOI BỘ...-- << ©csscsscseceerrsrrserserserrssrssrssrssrrssrssree 5</small>

1.1. Tổng quan về Công ty CleVer A đs...-.-- s-s<ssssssessevseessessesserssrs 5

<small>1.1.1. Quá trình hình thành và phát triễn...---2- 2 2 2s + ++£z£zxzzsz 5</small>

1.1.2. Các dich vu Clever Ads đang cung cấp...---2- 2 scc+zs+zxsred 6 1.1.3. Cơ cấu t6 C]ỨC...-- ¿22 E592 2EE2EEEEEEEE2E12217171121121171 21.11 cre. 7 1.2. Cơ sở lý luận về marketing nội bộ,...---s--s- s2 ssssssesssssessesssesee 8

<small>1.2.1. Khái niệm marketing nội ĐỘ...- .--- --- +5 + + + **+*sEEseeeeeersesereeee 81.2.2. Vai trò của marketing nội ĐỘ...-- -- -- + +- + ++ + *+*+seEEseereseerreeres 91.2.3. Các công cụ marketing nội ĐỘ... - --- 5 +5 + *++**++eevseeexeserere 10</small>

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing nội bộ tại Công ty

<small>CÏ€VVT Á (S... 70G G0 G5. 9...9... Họ. cọ... 0.0.0.0 00.000.000 80968. 12ISN./(008000)-020. 0011... ... 12</small>

<small>1.3.2. MGi trrOng .06. 0... ... 16</small> CHƯƠNG 2: THUC TRẠNG HOAT DONG MARKETING NI BO CUA

CễNG TY CLEVER ADS...ôâ++edeeoerkkddeteorrkrkrdroorrree 19

<small>2.1. Cac hot động marketing nội bộ tại Công ty CleverA ds... 19</small>

<small>2.1.1. Khách hàng và mô tả mẫu nghiên cứu ... ---- 2 2 s+sz+x+5+ 19</small>

2.1.2. Sản phẩm nội bộỘ...---¿- 2 2 2S +E9EE£EEEEEEEE2EE2E12EE1717121 222.0, 22 2.1.3. Yếu tố giá nội bộ...---¿--¿- 2 + +29 EEEE211211211211211111 111110, 28 2.1.4. Yếu tố phân phối nội bộ...--- ¿2-2 2 2+E£2E£+E££E£EEeEEeExerxzrered 32 2.1.5. Truyền thông nội bộ,...--- + ¿ + +E+EE+EE2EE£EE£EEEEEEEEEEerkrrxrrrres 37 2.2. Kết quả hoạt động marketing nội bộ tại Công ty CleyerA ds... 46 2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động marketing nội bộ tại Công ty

<small>CÏ€VT Á (S...o 5 5 5 5 9 Họ. 0 0 0.000 009:09009000000916.0 49</small>

2.3.1. Ưu điểm...-c:22ct 222 22 2E 2...1 49 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...- ¿- ¿+ + £+EE+EE+E£E££EeEEeExerxrrered 50

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

CHƯƠNG 3: ĐÈ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING NỘI BO CUA CONG TY CLEVER ADS...-- 54

3.1. Giải pháp đối với Sản phẩm nội bộ, ...---s- 5s ssssese=sessesses 54 TÀI LIEU THAM KHẢO ...--- 2< cs°ss££ss©sse sseEssessevsserssessee 70

<small>PHU LUC vessssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssessssssssssssesssssssssssssss 72</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

DANH MỤC BANG

Bảng 2.1: Đặc điểm tâm lý, hành vi của thế hệ Y và thế hệ Z...--- 21 Bảng 2.3: Kết quả khảo sát yếu tố “San phâm nội bộ”...--.----¿--s¿z-: 26

<small>Bang 2.4: Mức lương cơ bản của nhân sự ngành quảng cáo ... -- 30</small>

Bang 2.5: Kết quả khảo sát yếu tố “Gia nội bộ'”...---- 2 ¿+ z+xecxsrxzrxersrxee 31 Bang 2.6: Kết qua khảo sát yếu tố “Phân phối nội bộ”...---s- + s5: 36

Bang 2.7: Kết quả khảo sát yếu tố “Truyền thông nội bộ”...---: 44 <small>Bang 2.8: Mức độ hài lịng của nhân viên Cơng ty CleverAds ... 47</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC HÌNH, SƠ DO

Hình 1.1: Q trình hình thành và phát trién của Cơng ty Cổ phan Clever Group 5

<small>Hình 2.1: Phịng họp của Cơng ty CleverA đs...-.-- 5s se, 24</small>

<small>Hình 2.2: Mức lương tại cơng ty CÏ€V€TrA dS§... --- cv eirervee 28</small>

Hình 2.3: Mức phụ cấp của Cơng ty CleverA đs...---- 2-5 s+s+cczxerxeee 29 Hình 2.4: Mơ hình cấu trúc tổ chức Flatarchies...---¿-cc¿cc++++vccvverx 34

<small>Hình 2.5: Hoạt động du lịch tại Vũng Tàu của Công ty CleverAds vào tháng 10TAM 2022 A00Ẻ00Ẻ07Ẽ0n8Ẻ... 39</small>

Hình 2.6: Hoạt động du lich tại Lâm Đồng của Công ty CleverAds vào tháng 2

<small>i02 51 ... 39</small>

Hình 2.7: Tiệc chúc mừng Ngày Quốc tế Phu nữ 8/3 tại cơng ty CleverAds... 41 Hình 2.§: Quà chúc mừng Ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6 của Cơng ty CleverAds 42 Hình 2.9: Trị chơi bi lắc...-..---- 22c tre 43 Hình 2.10: Mức độ gắn bó với Công ty CleverAds của các nhân viên ... 49

Sơ đồ 1.1: Cơ cầu bộ máy quản lý của CTCP Clever Group...-..--- 7

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

PHAN MỞ DAU

1. Lý do lựa chọn dé tài

Trong mơi trường cạnh tranh tồn cầu đang thay đổi, việc cung cấp dịch vụ chất lượng cao với sự hỗ trợ của lực lượng lao động hiệu quả là điều ngày càng trở nên quan trọng đối với các tổ chức doanh nghiệp. Theo Teixeira (2014), con người là nguồn lực quan trọng giúp tạo nên lợi thế cạnh tranh mà khó có đối thủ nào có thé bắt chước được, chính vì lẽ đó, nhân lực trở thành một yếu tố không thé thiếu đối với sự thành công của doanh nghiệp.

Trong một nghiên cứu vào năm 2016, Bailey và các cộng sự cho rằng marketing nội bộ cần được xem xét như một chiến lược mà ở đó nhân viên có tham gia vào các mục tiêu của tổ chức, và do đó, họ cảm thấy hài lịng và thỏa mãn khi

<small>hồn thành công việc. Các nghiên cứu khác của Ali (2016), Therasa và cộng sự</small>

(2017) cũng cho thấy rang marketing nội bộ là một cách thức dé làm gia tăng sự

tận tâm của nhân viên đối với tổ chức, và từ đó làm gia tăng sự hài lịng của khách

hang. Có thé nói, những người có năng lực phù hợp với vị trí cơng việc phù hợp khơng chỉ mang lại lợi nhuận gia tăng cho tổ chức của họ mà còn làm hài lòng

khách hàng, và sự hài lòng của khách hàng chỉ có thê đạt được khi nhân viên hài

Theo một báo cáo tổng hợp về ngành quảng cáo tại Việt Nam do Statista thực hiện vào năm 2022, “tổng doanh thu thị trường quảng cáo Việt Nam dự kiến

<small>đạt 2,192 ty USD vào năm 2022, tăng 12,7% so với năm 2021”. Xét riêng trong</small>

khu vực các quốc gia Đông Nam Á, thị trường quảng cáo Việt Nam xếp thứ 5, đứng sau Indonesia, Thái Lan, Sing-ga-po và Phi-lip-pin. Tuy nhiên tốc độ tăng tưởng của ngành quảng cáo Việt Nam lại rất cao, chỉ đứng sau Ma-lay-si-a. Đặc biệt, báo cáo này cũng cho thấy răng, mức ngân sách hàng năm của các doanh

nghiệp cho quảng cáo trên các kênh truyền thống (như truyền hình, tạp chí,...) khơng có nhiều thay đôi trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2027, trong khi đó ngân sách dành cho quảng cáo trên các kênh trực tuyến lại tăng lên mỗi năm. Theo Statista, tới năm 2027, quảng cáo kỹ thuật số sẽ chiếm tỷ lệ lớn doanh thu từ thị trường với 62% thị phần.

Có thê thấy, thị trường quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam đang là một

miếng bánh vơ cùng hấp dẫn. Cũng vì lý do đó mà trên thị trường Việt Nam xuất hiện ngày càng nhiều các agency cung cấp các dịch vụ về marketing kỹ thuật số nói chung và quảng cáo trực tuyến nói riêng. Đó khơng chi là các agency trong

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

nước mà cịn có cả các agency quốc tế với quy mô lớn và mạng lưới khổng lồ. Một số cái tên có thê kế đến như Dentsu Việt Nam, GudJob, Admicro, MediaZ,... Đối với agency, “sản phẩm” mà các doanh nghiệp này cung cấp chính là kiến thức, kỹ

<small>năng và sự sáng tạo của nhân viên. Nhân viên là người gặp gỡ khách hàng, dành</small>

lay sự tin tưởng và tín nhiệm từ họ, là người tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và

đưa ra các quyết định về cách xử lý van đề. Do đó, có thé nói con người là một trong những nguồn lực quan trọng nhất đối với một agency. Thấu hiéu điều này,

<small>hiện nay, các doanh nghiệp trong ngành cũng đang nỗ lực xây dựng các hoạt động</small>

<small>marketing nội bộ.</small>

Trong bối cảnh đó, là một agency tiên phong về các dịch vụ và công nghệ

quảng cáo thế hệ mới tại Việt Nam và Đơng Nam Á, cơng ty CleverAds cũng khơng nằm ngồi xu hướng. Tuy nhiên, trong thời gian thực tập, tác giả nhận thấy cơng ty vẫn chưa có kế hoạch marketing nội bộ lâu dài và đang thiếu định hướng. Các công cụ marketing nội bộ chưa đủ hiệu quả, chưa khiến các khách hàng nội bộ thực sự hài lịng, do đó tỷ lệ nhân viên rời bỏ cơng ty tương đối cao.

Vì các lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp marketing nội bộ cho cơng ty CleverAds” nhằm tìm hiểu rõ hơn về chính sách marketing nội bộ của cơng ty, đồng thời sử dung các kiến thức đã học dé có thé đưa ra những giải pháp <small>có ích cho doanh nghiệp.</small>

<small>2. Mục tiêu nghiên cứu</small>

Thứ nhất, phân tích thực trạng hoạt động marketing nội bộ của công ty

<small>Thứ hai, đánh giá hiệu quả các hoạt động marketing nội bộ của công tyClever Ads.</small>

Thứ ba, đề xuất giải pháp marketing nội bộ cho công ty Clever Ads.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu

<small>Nghiên cứu tập trung vào hoạt động marketing nội bộ tại công ty CleverAds</small>

<small>Phạm vi nghiên cứu</small>

Khách thé nghiên cứu: Các nhân viên đang làm việc tại công ty CleverAds

<small>Phạm vi không gian: Công ty CleverAds</small>

Pham vi thời gian: Từ thang 1 năm 2022 đến tháng 3 năm 2023

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>4. Phương pháp nghiên cứu</small>

<small>4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu</small>

4.1.1. Dữ liệu thứ cấp

Tác gia thu thập các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn dữ liệu trên Internet, bao gồm báo cáo về thị trường quảng cáo trực tuyến và một số thông tin khác liên quan đến đề tài marketing nội bộ.

4.1.2. Dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp bao gồm dữ liệu nội bộ công ty: Các văn bản, báo cáo của doanh nghiệp, thông tin về Công ty CleverAds, thực trạng hoạt động marketing nội bộ của Công ty CleverAds, ban mô tả công việc, các ấn pham truyền thơng nội

<small>bộ của cơng ty,... Bên cạnh đó là các thông tin được thu thập thông qua khảo sát</small>

định lượng các nhân viên đang làm việc tại Công ty CleverAds bằng bảng hỏi. Do

<small>quy mô không ty không lớn nên tác giả sẽ tiến hành khảo sat đối với tồn bộ các</small>

nhân viên của Cơng ty CleverAds dé nghiên cứu có tính đại điện cao nhất.

Bảng hỏi được thiết kế với 3 phần như sau:

Phần mở đầu: Trình bày mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu.

Phần 1: Các câu hỏi về thông tin cá nhân của đáp viên, bao gồm giới tính,

trình độ học van, thời gian làm việc tại Công ty CleverAds, bộ phận mà đáp viên

<small>đang làm việc.</small>

Phan 2: Các câu hỏi nhằm đánh giá thực trạng hoạt động marketing nội bộ của công ty, bao gồm các yếu tố về sản phẩm nội bộ, giá nội bộ, phân phối nội bộ

và truyền thông nội bộ.

Phần kết: Lời cảm ơn

Trong nghiên cứu này, nhằm đánh giá và đo lường quan điểm của khách hàng nội bộ về các hoạt động marketing nội bộ của Công ty CleverAds, tác giả sử dụng thang do Likert với 5 mức độ như sau: 1 - Hồn tồn khơng đồng ý; 2 — Không đồng ý; 3 — Trung lập; 4 — Đồng ý; 5 — Hoàn toàn đồng ý.

<small>4.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu</small>

Sau khi hoàn thành việc thu thập dữ liệu, tác giả sẽ bắt đầu lọc các dữ liệu không phù hợp và tiến hành phân tích dữ liệu hợp lệ. Những dữ liệu này sẽ được mã hóa, đưa vào phần mềm SPSS 20 và chạy thống kê mô tả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Q trình phân tích thống kê mơ tả bao gồm các giai đoạn từ khi xử lý dữ liệu, mã hóa dữ liệu va sau đó là phân tích và giải thích. Các cơng cụ số trong phân tích thống kê mô tả bao gồm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, trung bình cộng và độ lệch chuẩn.

Các công cụ được sử dụng dé xử lý và phân tích dữ liệu trong nghiên cứu này bao gồm phần mềm SPSS 20 và Excel.

5. Kết cau khóa luận

<small>Khóa luận được trình bày với 3 chương như sau:</small>

Chương 1: Tổng quan về doanh nghiệp và cơ sở lý luận về marketing nội <small>Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing nội bộ của công ty Clever Ads</small> Chương 3: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing nội bộ <small>của công ty Clever Ads</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

CHƯƠNG 1: TONG QUAN VE DOANH NGHIỆP VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VE MARKETING NOI BO

1.1. Tổng quan về Công ty CleverAds

1.1.1. Q trình hình thành và phát triển

Cơng ty Cơ phan Clever Group được thành lập vào ngày 04 thang 08 năm

<small>2008 dưới cái tên CleverAds hay còn gọi là Cơng ty Quảng cáo Thơng Minh. Sau</small>

11 năm hình thành và phát triển cùng các thương vụ mua lại, sáp nhập nhằm da dạng hóa dịch vụ cung cấp cũng như mở rộng lĩnh vực hoạt động, cơng ty chính thức đồi tên thành Công ty Cé phan Clever Group vào năm 2019. Hiện nay, Clever Group đang cung cấp 5 loại hình dịch vụ thuộc 2 lĩnh vực là Marketing kỹ thuật số (Digital Marketing) và Công nghệ giáo dục (Education Technology). Các công

ty thành viên trực thuộc Clever Group bao gồm: CleverAds, Revu, A Global, Vkids

|| PH it I én © Bake gig nhánh Ventures cyber Agent Ventures

<small>Thanh lập năm 2008 dưới cái tên CleverAds,</small>

<small>hình thành va phát triển, đạt được nhiều 5 a 2</small>

<small>thành tựu, liên tục thực hiện các thương vụ net nghiệp. Sat vảialrmua lại, sap nhập nhằm mở rộng lĩnh vực Cevecaaa® tticha oe</small>

<small>hoạt động va da dạng hóa dich vụ cung cấp.</small>

<small>Thành lập chỉ nhánh PhilippinesHuy hiệu ff <<: Đại ly ủy quyền đầu tiên cua</small>

<small>Premier Google Partner 8 F Facebook tai Việt Nam</small>

<small>'Yellow Digital Marketing</small>

<small>Lên sàn chứng khoán HOSE</small>

<small>Thanh lập .\GLOBAL Thành lắp CleverGroup CioverGrous”</small>

<small>Thành lập Lép Học Mới Seam. Tham gia thành lập quỹ vieyyattey</small>

<small>: Viet Valley Ventures :</small>

<small>Sáp nhập Orion Media Œsonmeoa</small>

<small>Facebook Clever Review</small>

<small>Đổi tác quan lý tài khoản</small>

<small>và quảng cáo của</small>

Nguồn: Phịng Hành chính — Nhân sự

Cơng ty CleverAds hiện đang là một trong những đơn vị hàng đầu chuyên cung cấp các dịch vụ và công nghệ quảng cáo thế hệ mới tại Việt Nam và khu vực

Đông Nam A. Cho tới nay, Công ty CleverA ds đã thực hiện thành công nhiều chiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

dịch quảng cáo và hợp tác với vô số các khách hàng lớn nhỏ trải rộng ở khắp các lĩnh vực, ngành hàng bao gồm: Giáo dục, Game/Giải trí, Du lịch Nhà hàng -Khách sạn, Dược — Sức khỏe — Lam đẹp, Ơ tơ — Xe máy, Hàng khơng, Tài chính

— Ngân hàng, FMCG, Ứng dung, Bat động sản, Bán lẻ - Thương mại điện tử, Viễn <small>thông.</small>

1.1.2. Các dịch vụ Clever Ads đang cung cấp

Công ty CleverAds cung cấp dịch vụ B2B tới 2 đối tượng chính là <small>Advertiser (bên quảng cáo) và Publisher (bên sở hữu nội dung).</small>

CleverAds đảm nhiệm vai trò từ xây dựng chiến lược truyền thông cho đến triển khai các hoạt động quảng cáo số cho doanh nghiệp. Hiện tại, mảng doanh thu lớn nhất của công ty đến từ hoạt động cung cấp các dịch vụ quảng cáo trực tuyến

<small>cho các doanh nghiệp thơng qua mạng xã hội (Facebook...), sau đó là dịch vụ</small>

quảng cáo qua các kênh tìm kiếm (Google, Cốc Cốc) và quảng cáo qua các kênh

Sáng tạo nội dung: Cung cấp dịch vụ sáng tạo nội dung bao gồm: sản xuất <small>nội dung, hình ảnh, video phục vụ cho việc thực hiện các kênh marketing online.</small>

Ngồi ra, cơng ty cũng cung cấp dịch vụ quản trị trên các trang mạng xã hội của

<small>doanh nghiệp như Facebook fanpage, Youtube Channel,...</small>

Xây dựng kế hoạch chiến lược: Xây dựng kế hoạch chiến lược bao gồm các công việc như xác định mục tiêu chiến dịch một cách rõ rang, phân tích thi trường, phân tích khách hàng tiềm năng, lên chiến lược triển khai, chỉ tiết triển khai các

<small>kênh digital, lập các chỉ tiêu đánh gia và ngân sách.</small>

Thiết kế website, thiết kế app: Cung cấp dịch vụ thiết kế website/app trọn gói cho khách hàng. Tư vấn lên nội dung, thiết kế phù hợp với nhu cầu, tư vấn domain, tên app, triển khai việc code website/app, tối ưu việc hiền thị của website, giúp tương thích với các nền tảng quảng cáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Đại hội đồng cỗ đông: Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển Công ty và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn của Công ty; thông qua phương án sử dụng tài sản, phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh

và hồn thiện cơng nghệ. Là cơ quan bau, bãi miễn thành viên HĐQT và Ban kiểm <small>soát.</small>

Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Cơng ty, có tồn quyền nhân danh

cơng ty dé quyết định các van dé liên quan đến quản lý và hoạt động của cơng ty. Ban kiểm tốn nội bộ: Giám sát hệ thống quản tri rủi ro, phân tích, kiêm tra, giám sát công tác quản lý, điều hành kinh doanh, quy trình hoạt động của các

phịng ban trong Cơng ty, báo cáo, tư vấn cho HĐQT và Ban Giám đốc về những

thiếu xót trong khâu quản lý, điều hành. Phịng chống, phát hiện và theo dõi việc xử lý với những trường hợp vi phạm điều lệ công ty và luật pháp hiện hành. Giám sát tình hình tài chính cơng ty, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

mức độ can trọng trong việc sử dụng vốn, trong tô chức công tác kế toán, thống kê

<small>và lập BCTC.</small>

Ban Giám đốc: Là người trực tiếp quản lý và điều hành các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của cơng ty.

Phịng Tài chính kế tốn: Thực hiện chức năng kế tốn; tham mưu, giúp

việc cho ban Giám đốc công ty trong quản lý và điều hành hoạt động thuộc lĩnh

VỰC tổ chức, chỉ đạo thực hiện cơng tác kế tốn tài chính.

<small>Phong Hành chính — nhân sự: Thực hiện các nhiệm vụ chức năng liên</small>

quan tới tổ chức — lao động — tiền lương và tuyển dụng.

Phòng Tiếp thị và bán hàng: Được chia thành 2 nhóm hoạt động chính bao gồm Bán hàng, Chăm sóc khách hàng.

Phịng Cơng nghệ: Tạo lập, tối ưu chiến dịch để quảng cáo được hoạt động

tốt nhất, phối hợp với phòng Tiếp thị và bán hàng dé đưa ra những tư van cải thiện chiến dịch cho khách hàng

Phòng Sáng tạo: Được chia thành 4 ban: Xây dựng kế hoạch truyền thông, nội dung, thiết kế và mạng xã hội nhằm phụ trách thiết kế nội dung quảng cáo, thiết kế hình ảnh, dựng video và hình ảnh động.

1.2. Cơ sở lý luận về marketing nội bộ

<small>1.2.1. Khái niệm marketing nội bộ</small>

Ý tưởng về marketing nội bộ đã bắt đầu xuất hiện từ năm 1976 trong một bài báo của Sasser và Arbeit, mặc dù khi ấy thuật ngữ này không được trực tiếp sử dung. Sasser va Arbeit cho rằng: “Dé có thé làm hài lòng khách hàng, doanh nghiệp cần phải làm hài lòng nhân sự của mình trước”. Họ thậm chí cịn cho rằng các nhân viên chính là thị trường quan trọng nhất của một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.

Việc triển khai các phương pháp marketing cũng được gợi ý bởi chính Sasser và

Arbeit khi hai người miêu tả cơng việc như là sản phẩm và nhân viên như là khách hàng: “Hãy coi công việc như là sản phẩm và coi nhân viên của mình như khách hàng, điều này sẽ thôi thúc các nhà quản lý dành sự quan tâm cho công việc nhiều

<small>như cái cách mà họ quan tâm tới những người mua dịch vụ của mình.”</small>

Cho đến tận năm 1981, thuật ngữ “marketing nội bộ” mới chính thức được

<small>sử dụng lân dau tiên bởi Berry và các cộng sự, va sau đó là George, Thompson va</small>

<small>các cộng sự, Murray.</small>

<small>Trong một bài báo khóa luận của mình vào năm 1981, Leonard Berry đãđịnh nghĩa “marketing nội bộ” như sau: “Hãy nhìn nhận nhân viên như các khách</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>hàng nội bộ, nhìn nhận cơng việc như các sản phâm nội bộ - thứ thỏa mãn nhu câuvà mong muôn của các khách hàng nội bộ, trong khi giải quyêt các mục tiêu của</small>

tổ chức doanh nghiệp.”

Một số định nghĩa khác về “marketing nội bộ” có thê kê đến:

<small>“Marketing nội bộ là một dạng của Marketing. Nó diễn ra bên trong doanh</small>

nghiệp, tạo ra những thay đổi cần thiết cho nhân viên dé nâng cao kết quả hoạt

<small>động kinh doanh của doanh nghiệp.” (Ballantyne, Christopher và Bayne, 1995)</small>

“Marketing nội bộ là những hoạt động làm nâng cao hoạt động giao tiếp trong doanh nghiệp, nâng cao sự quan tâm đến khách hàng của nhân viên, có sự kết nối giữa các hoạt động này và biểu hiện trên thị trường của doanh nghiệp.”

<small>(Hogg, Carter và Dunnie, 1998).</small>

“Marketing nội bộ là chiến lược phát triển mối quan hệ giữa các nhân viên trong nội bộ tô chức. Nhân viên có những quyền hạn nhất định và họ biết cách kết hop dé tạo ra và lưu hành những nhận thức mới về tô chức. Những nhận thức mới này sẽ tạo nên thách thức đối với những hoạt động nội bộ cần phải được thay đổi để thích ứng với chất lượng của những mối liên hệ trên thị trường.” (Ballantyne,

<small>“Marketing nội bộ được định nghĩa như là một chương trình marketing</small>

thơng qua việc thực hiện thúc đây động cơ nhân viên, thực hiện và tô chức theo hướng kết hợp các chiến lược của tô chức theo định hướng khách hàng." (Pervaiz

<small>K.Ahmed &Mohammed Rafiq, 2002)1.2.2. Vai trò của marketing nội bộ</small>

<small>Theo ThS. Ngơ Thị Mỹ Hạnh (Trích dẫn trong “Vai trò của marketing nội</small>

bộ đối với các tổ chức, doanh nghiệp”, 2020, Tạp chí cơng thương), marketing nội

<small>bộ có bơn vai trị đơi với doanh nghiệp:</small>

<small>Thứ: nhát, xây dựng văn hóa và cúng cơ gia trị của tơ chức, doanh nghiệp.</small>

Mục đích quan trọng nhất của marketing nội bộ chính là tạo dựng nên một nên văn hóa nội bộ riêng biệt cho mỗi tơ chức, doanh nghiệp. Mỗi thành viên trong tổ chức, doanh nghiệp chính là một hình ảnh thu nhỏ của tổ chức, doanh nghiệp

<small>đó. Bởi vậy, các thành viên trong doanh nghiệp phải cùng chung tay và ý thức</small>

được tầm quan trọng của mình trong việc góp phần xây dựng và củng cố giá trị

văn hóa doanh nghiệp. Việc sử dụng “sức mạnh văn hóa” sẽ mang lại hiệu quả về mặt dài hạn và tiết kiệm rất nhiều chỉ phí khi xây dựng hình ảnh doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Thứ hai, tạo luéng thông tin xuyên suối.

Người làm marketing nội bộ chính là đầu mối thơng tin của mỗi doanh nghiệp, tô chức. Khối lượng thông tin hàng ngày của các tơ chức, doanh nghiệp là rất nhiều, do đó, marketing nội bộ sẽ giúp kết nối lãnh đạo và nhân viên, để thông

tin được truyền tải nhiều đối tượng. Các thơng tin sẽ giúp lãnh đạo nắm được tổng

quan tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời nắm bắt được những suy nghĩ, chia sẻ của nhân viên. Còn nhân viên cấp dưới có cơ hội được lăng nghe, giải đáp thắc mắc và cảm nhận giá trị của bản thân và những cố gắng của mình được cơng nhận, giúp thúc đây phát triển những giá trị tích cực, làm giảm bớt tiêu cực

<small>của cá nhân.</small>

<small>Thứ ba, giữ chân nhân tài.</small>

Doanh nghiệp, tô chức nào cũng luôn mong muốn tìm kiếm được nguồn nhân lực ưu tú, nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất cho công ty, doanh nghiệp của

<small>mình. Tuy nhiên, sau một khoảng thời gian dài làm việc, việc nhân viên giỏi “nhảy</small>

việc”, tìm kiếm mơi trường làm việc tiềm năng khác đã và đang trở thành mỗi quan tâm của nhiều nhà lãnh đạo. Đề khắc phục được hiện trạng “mat mát” đó, người quản lý nên nắm rõ nghệ thuật “giữ chân” nhân viên giỏi cần thiết. Do đó, mơi trường làm việc thân thiện, gan bó giữa các cá nhân lại trở thành điểm cộng dé nhân viên quyết định gắn bó với cơng ty thay vì đầu qn sang đơn vị khác. Chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp cũng cho thấy việc doanh nghiệp đó đang

<small>thực sự coi trọng nhân viên của mình.</small>

Thứ tư, day mạnh dich vụ khách hàng.

Một khái niệm nồi tiếng về marketing nội bộ, đặc biệt là với doanh nghiệp làm dịch vụ, đó là “Mỗi khách hàng không chỉ trải nghiệm sản pham/dich vu cua

cơng ty dựa trên giá tri vật chất, mà cịn ở chính người truyền tải sản pham/dich vu đó”. Mỗi nhân viên của công ty - khi tương tác với khách hàng - đều sẽ làm tăng hoặc giảm giá trị của sản pham/dich vụ cung cấp.

<small>1.2.3. Các công cụ marketing nội bộ</small>

1.2.3.1. Sản phẩm nội bộ

Ở cấp độ cơ bản, sản phẩm trong marketing nội bộ chính là cơng việc (Theo

Flipo, 1986; Berry và Parasuraman, 1991). Như vậy, sản phâm nội bộ ở đây dùng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>đê chỉ chính bản thân cơng việc hoặc những đặc điêm của công việc dành cho</small>

khách hàng nội bộ (nhân viên) dé đáp ứng nhu cầu của họ.

<small>Do đó, cơng ty khơng thê chỉ nhìn nhận cơng việc từ góc độ kinh doanh màcịn phải từ góc nhìn của người lao động cũng như những lợi ích mà họ mong mn</small>

<small>có được từ công việc, bao gôm: Nhu câu đảo tạo, quyên tự chủ trong công việc, cơ</small>

hội thăng tiến và phát triển trong cơng việc.

Bên cạnh đó, đối với marketing nội bộ, dé cung cap một san pham tốt thi

doanh nghiệp cần phải thiết kế được một bản mô tả cơng việc hồn chỉnh, tồn diện, sát với cơng việc thực tế, có khả năng cung cấp đầy đủ, cụ thé, chỉ tiết các thông tin về nhiệm vụ và trách nhiệm cho người lao động. Ngoài ra, để đánh giá sản phẩm nội bộ, ta cũng cần quan tâm tới các yêu tổ như môi trường làm việc và các thiết bị cần thiết cho các khách hàng nội bộ của mình sử dụng trong quá trình

<small>làm việc.</small>

1.2.3.2. Yếu tố giá trong marketing nội bộ

Trong bối cảnh marketing nội bộ, yếu tố giá ở đây chính là chính sách lương, chính sách thưởng và các chính sách phúc lợi khác (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nghỉ phép, nghỉ lễ, thai sản,...) mà nhân viên nhận được.

1.2.3.3. Yếu to phân phối trong marketing nội bộ

Đối với marketing nội bộ, yêu tố phân phối có thé đại diện cho cả các khía

<small>cạnh hữu hình cũng như vơ hình của công việc va môi trường làm việc (Theo</small>

<small>Pervaiz K. Ahmed và Mohammed Rafiq, The role of internal marketing in the</small>

implementation of marketing strategies). Nói cach khác, nó đại diện cho bối cảnh diễn ra các giao dịch/trao đổi giữa các bên, cụ thé là giữa doanh nghiệp và nhân

<small>viên của doanh nghiệp đó.</small>

Yếu tố phân phối trong marketing nội bộ đề cập đến địa điểm và các kênh

được sử dụng dé đưa sản phẩm đến tay khách hàng. Trong bối cảnh này, địa điểm có thé được hiểu là các cuộc họp, hội nghị, hội thảo,... nơi mà nhân viên có thé tự do thảo luận, bày tỏ suy nghĩ và nguyện vọng của bản thân, đồng thời cũng là nơi

mà các nhà lãnh đạo thơng báo chính sách, chiến lược của doanh nghiệp tới nhân

1.2.3.4. Truyền thông nội bộ

Truyền thông nội bộ dé tập đến việc sử dụng các phương tiện dé truyền đạt

<small>thơng điệp tích cực đên với nhân viên nhăm hướng tới thái độ làm việc tôt và hiệu</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

quả, sự cởi mở và quan tâm tới nơi làm việc. Mục đích của truyền thông nội bộ thúc đây nhân viên và tạo ảnh hưởng đến quan điểm, thái độ của họ. Và dé truyền thông hiệu quả, điều cần thiết là phối hợp chặt chẽ các phương tiện truyền thông

<small>khác nhau.</small>

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing nội bộ tại Công ty

<small>1.3.1. Môi trường vĩ mô</small>

1.3.1.1. Môi trường kinh tế

<small>Năm 2022, do tình hình hậu COVID-19 cũng như xung đột quân sự giữa</small>

Nga và Ucraina mà kinh tế thế giới phải đối mặt với nhiều bất 6n khó lường. Lam phát tăng nhanh và đạt mức cao nhất trong suốt nhiều thập kỷ, giá năng lượng tăng nhanh, thêm vào đó là thiên tai, biến đơi khí hậu đã khiến thị trường tài chính, tiền

<small>tệ, an ninh gặp nhiêu rủi ro.</small>

Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu hướng này. Theo báo Tuổi Trẻ (Thế giới dự báo kinh tế Việt Nam: Điểm sáng năm 2023, 19/12/2022), từ quý IV năm

2022, nhiều chuyên gia đã dự báo về khó khăn trong năm 2023. Trong báo cáo tháng 12 năm 2022, Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng cả xuất khâu và nhu cầu trong nước — vốn là hai động lực tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam đang có dấu hiệu chững lại. Ngồi ra, sau thời kỳ COVID-19, tiêu dùng của người dân cũng có xu hướng phục hồi chậm. Mặc dù doanh số bán lẻ vẫn đang ở mức cao nhưng tốc độ tăng cũng giảm dan chỉ đạt 17,5% vào tháng 10 năm 2022, trong khi cùng

<small>kỳ năm trước đạt tới 20,7%.</small>

Tuy nhiên, giữa hàng loạt khó khăn và thách thức đó, kinh tế Việt Nam vẫn

được các chuyên gia xem là một điểm sáng. Theo Ngân hàng đầu tư Natixis (Pháp), trong khu vực các nước châu Á, Việt Nam chính là nền kinh tế phát triển nhanh

nhất năm 2022.

Bà Alicia Garcia Herrero - kinh tế trưởng phụ trách châu Á - Thái Bình Dương của Ngân hàng đầu tư Natixis đã phát biểu trong một phỏng vấn: "Với cơ sở hạ tầng cải thiện từ đường sá tới năng lượng, nhờ đầu tư mạnh mẽ trong thập kỷ qua cũng như chính sách tự do hóa thương mại, Việt Nam đã biến mình trở thành điểm đến thu hút đối với các nhà đầu tư vốn đang muốn đa dạng hóa chuỗi

<small>sản xuât khỏi Trung Quoc".</small>

<small>Ngoài ra, theo đại diện Viện Fraser (Canada) — ơng Fred McMahon, ViệtNam có các chính sách và cam kêt tự do thương mại rõ ràng, môi trường kinh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

doanh thân thiện với các nhà đầu tư. Nước ta cũng là một trong hai quốc gia trên thế giới có tốc độ tăng trưởng rất nhanh trong khoảng 20 năm qua bên cạnh Ba Lan. Với lực lượng lao động có trình độ cùng tiềm lực kinh tế và chính sách kinh tế mạnh mẽ, chi phí cho hoạt động sản xuất và kinh doanh hấp dẫn, Việt Nam sẽ

<small>có cơ hội thu hút đâu tư từ nước ngồi.</small>

<small>Như vậy, mặc dù tình hình hiện tại có khó khăn, song Việt Nam vẫn là một</small>

thị trường day tiềm năng đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Khi ra nhập vào

một thị trường quốc tế mới, doanh nghiệp sẽ cần đầu tư nghiên cứu khách hàng

mục tiêu cũng như xây dựng kế hoạch truyền thông dé thu hút người tiêu dùng. Có thể nói, đây chính là cơ hội cho những agency quảng cáo như Công ty CleverA ds.

Do đó, cơng ty cần có kế hoạch marketing nội bộ hiệu quả nhằm thúc đây sự phát <small>triên của nhân viên cũng như của doanh nghiệp.</small>

<small>1.3.1.2. Môi trường chính trị - luật pháp</small>

Vì nước Việt Nam ta chỉ có duy nhất một Đảng lãnh đạo nên tình hình Chính trị 6n định, đây chính là mơi trường lý tưởng dé các doanh nghiệp tập trung phát triển, kinh doanh thay vì phải dé tâm và lo lắng về bat ơn chính trị.

Bên cạnh những thuận lợi kể trên, vẫn cịn tồn đọng những khó khăn như

sau. Là một doanh nghiệp hoạt động theo mơ hình Cơng ty Cô phần, trở thành

Công ty đại chúng, tiến hành niêm yết, Clever Group nói chung và CleverAds nói riêng chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, Luật chứng khốn và các văn bản

<small>hướng dẫn có liên quan. Dù vậy, luật và các văn bản dưới luật này vẫn đang trongq trình hồn thiện nên sẽ có khả năng thay đổi về chính sách và ảnh hưởng tới</small>

hoạt động quản trị, kinh doanh của công ty. Là một công ty chuyên cung cấp các

dịch vụ quảng cáo trực tuyến, Công ty CleverAds cũng chịu ảnh hưởng bởi Luật

An ninh mạng và Luật quảng cáo. Cụ thể hơn, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo sẽ phải “chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo do mình trực tiếp thực hiện” (Theo Điều 13 Luật Quảng cáo 2012). Công ty cần đảm bảo nhân sự được trang bị day đủ hiểu biết về các điều luật này dé tránh xảy ra các trường hợp khơng mong

Ngồi ra, Việt Nam cũng có Luật Lao động liên tục được bồ sung và cập nhật nhằm bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động một cách tốt nhất.

Công ty CleverAds cần đảm bảo chấp hành theo các điều luật này khi xây dựng

các công cụ marketing-mix nội bộ cho doanh nghiệp đề có thê làm hài lịng cách

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

khách hàng nội bộ, cũng như tránh những tranh chấp khơng đáng có gây ảnh hưởng đến danh tiếng của doanh nghiệp.

<small>1.3.1.3. Mơi trường văn hóa — xã hội</small>

Khi tham gia thị trường lao động, các thế hệ trước đây thường có suy nghĩ tìm một nơi làm việc “ôn định”, ho làm việc với mong muốn gan bó lâu dai với

cơng ty vì ngại thay đơi, ngại chuyển sang một môi trường mới. Tuy nhiên, đa số người trẻ hiện nay lại có suy nghĩ hồn tồn khác. Cái họ muốn không chỉ là một môi trường ôn định mà còn là một nơi dé theo đuôi đam mê và ước mo của bản thân. Họ thích trải nghiệm những điều mới lạ, không ngại thay đổi mơi trường và sẵn sang “nhảy việc” để tìm kiếm cho mình những cơ hội mới có kha năng phát

<small>triển hơn.</small>

Bên cạnh đó cịn phải ké đến xu hướng “Quiet Quitting” của người trẻ hiện

nay. Đây là một thuật ngữ mơ tả tình trạng người lao động thiếu ý chí làm việc, khơng có mong muốn cơng hiến q nhiều cho công ty, thiếu sự cầu tiến và không

cảm thấy vui vẻ khi đi làm. Những nhân sự này chỉ làm đủ việc rồi về, họ từ chối trả lời những cuộc gọi hay tin nhắn về cơng việc ngồi giờ làm, thậm chí từ chối nhận những dự án mà họ không thấy hứng thú và cũng không tham gia các hoạt động tập thê của công ty.

<small>Trong một bài báo được đăng tải vào tháng 6 năm 2022, tạp chí Guardian</small>

cho rằng xu hướng Quiet Quitting này đang lan rộng ra toàn cầu. Theo Advertising Việt Nam, một số chuyên gia và nhân sự cấp cao tại các agency trong nước nhận định rằng, nếu các thé hệ trước đây thường “tham cơng tiếc việc” thì người trẻ hiện

nay đã thay đôi mức độ ưu tiên giữa cuộc sống với công việc. Họ mong muốn được

dành nhiều thời gian cho bản thân và gia đình hơn là cơng việc, được sống một

cách cân bằng và quan tâm tới sức khỏe thể chất lẫn tinh thần của bản thân hơn.

Ngồi ra, đây cũng chính là một cách mà nhân viên thé hiện sự bat mãn và phan kháng của bản thân với công ty do môi trường làm việc độc hại, cảm thấy không được công ty coi trọng và công nhận dù kết quả làm việc tốt, do thiếu sự kết nối giữa công ty và nhân sự hoặc cũng có thê do nhân sự đang thiếu mục tiêu và định

<small>hướng sự nghiệp.</small>

Là một agency với đa số nhân sự là người trẻ thuộc thế hệ Y và thế hệ Z, công ty CleverAds không chi cần nghiên cứu xem làm thé nào dé có thé khiến

những khách hàng nội bộ này gắn bó lâu dài với cơng ty, mà đồng thời cịn phải tìm cách ngăn chặn và hạn chế vấn đề Quiet Quitting trong vòng nhân sự đề tránh

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

ảnh hưởng tới kết quả cơng việc. Bởi vì đối với ngành này, có nhiều hạng mục công việc sẽ yêu cầu sự phản ứng nhanh, thậm chí nhân viên sẽ phải xử lý cơng

<small>việc ngồi giờ hành chính, ví dụ như quảng cáo trực tuyến hay quản lý mạng xã</small>

hội. Nếu nhân sự không phản hồi tin nhắn hay từ chối nhận những nhiệm vụ khẩn cấp ngồi giờ làm việc thì có thể sẽ ảnh hưởng tới dự án. Đây sẽ là một thách thức

đối với các nhà quản trị marketing nội bộ của công ty. 1.3.1.4. Môi trường nhân khẩu học

Theo Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân tháng tại Việt Nam năm 2022

đạt mức 6,7 triệu đồng, tăng 927.000 đồng so với năm 2021. Đặc biệt, thu nhập

bình quân tháng của người lao động làm việc trong khu vực dịch vụ cao nhất trong ba khu vực kinh tế. Vào quý IV năm 2022, thu nhập bình quân của những người

<small>lao động trong khu vực dịch vụ dat mức 8,1 triệu.</small>

<small>Theo Công ty Luật ACC, 72% công việc dành cho sinh viên mới ra trường</small>

có mức lương khoảng từ 5,7 — 11,4 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, nhóm lao động này lại lựa chọn ứng tuyển nhiều nhất vào những cơng việc có mức lương từ 15,9 — 22,6 triệu đồng/tháng. Điều này cho thấy mức kỳ vọng về lương của nhóm lao động này tương đối cao.

Bên cạnh đó, theo một báo cáo từ Adecco Việt Nam — Công ty hang đầu thế giới về dịch vụ tư vấn nhân sự và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm tại thị trường Việt Nam, nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định sự nghiệp của người lao động chính là lương. Do đó, cơng ty CleverA ds sẽ cần nghiên cứu thị trường dé có thé đưa ra chính sách giá nội bộ thực sự phủ hợp và đủ hap dẫn dé có thé nâng cao

<small>mức độ hài lòng cũng như mức độ trung thành của các khách hàng nội bộ của công</small>

<small>1.3.1.5. Môi trường công nghệ</small>

Trong thời đại 4.0 ngày nay, công nghệ liên tục có sự thay đổi và phát triển. Sự thay đổi nhanh chóng của cơng nghệ internet cũng là một rủi ro đối với cơng ty. Ví dụ, vào những năm 2010, nếu khơng có website, email, doanh nghiệp sẽ khó có thể hoạt động trên internet. Tuy nhiên, trong thời điểm hiện nay, doanh nghiệp

có thé dé dàng hoạt động bình thường nhờ mạng xã hội. Do đó, ta khơng chắc rằng sau này các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ cần tới website nữa. Thay vào đó có thé sẽ có một cơng nghệ mới xuất hiện giúp doanh nghiệp tiếp cận khách hàng và quản <small>trị thông tin nội bộ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

La một agency quảng cáo, Công ty CleverAds sẽ cần liên tục cập nhật về công nghệ, kỹ thuật, năm bắt các xu hướng mới cũng như thấu hiểu về phương thức hoạt động trên các nên tảng mạng xã hội dé tối ưu hóa quảng cáo, đem lại lợi

ích và hiệu quả tốt nhất cho các khách hàng cũng như chính cơng ty. Nhân viên sẽ

cần tìm hiểu và học hỏi kiến thức cơng nghệ liên tục dé có thé ứng dụng vào cơng việc hàng ngày một cách hiệu quả. Đồng thời, các nhà quản trị marketing nội bộ cũng cần phân tích mơi trường và tìm cách tận dụng cơng nghệ dé có thé hồn

<small>thiện các cơng cụ marketing-mix nội bộ.</small>

<small>1.3.1.6. Mơi trường tự nhiên</small>

Một số các rủi ro như thiên tai, cháy nơ, bệnh dịch,... có khả năng xảy ra và khó có thê lường trước. Trong trường hợp xấu nhất, những rủi ro này có thé gây

ra thiệt hại về người và của cho công ty, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Từ đó có thê dẫn đến sự ảnh hưởng trong chế độ lương thưởng, phương thức làm việc và dao tạo,... Do đó, cơng ty CleverAds cần xây dựng các kế hoạch dé giảm thiểu

thiệt hại và trích lập các quỹ dự phịng, đồng thời tập huấn kỹ năng phòng cháy

<small>chữa cháy và các biện pháp đảm bảo an ninh, an tồn khác cho nhân viên.</small>

<small>1.3.2. Mơi trường vi mô</small>

<small>1.3.2.1. Môi trường ngành</small>

Internet ngày càng phát triển mạnh mẽ và trở thành một công cụ quan trọng

<small>hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh cũng như quảng cáo thương</small>

Theo số liệu của Bộ thông tin và Truyền thông công bố, năm 2019 dân số Việt Nam đạt mốc xấp xi 97 triệu dân, với 64 triệu người (tương đương khoảng 66% dân số) sử dụng Internet. Tỷ lệ người dân sử dụng Internet ngày càng tăng với tốc độ nhanh chóng, theo ước tính của We Are Social, đã có thêm hon 30 triệu

người sử dụng Internet tại Việt Nam từ năm 2014 đến nay.

Về thời gian sử dụng, theo một khảo sát năm 2019, người dùng Việt Nam dành khoảng hon 6 giờ mỗi ngày dé tham gia các hoạt động trên Internet. Phần lớn thời gian này được họ sử dụng dé tương tác trên mạng xã hội, bình quân khoảng 2 giờ 23 phút một ngày, cao hơn mức trung bình thế giới. Tiếp đến là xem TV hoặc

sử dụng các nền tang giải trí dang streaming và cuối cùng là nghe nhạc.

Về cơ sở hạ tầng, tốc độ truy cập Internet vẫn tăng trưởng hàng năm. Bên

cạnh sự phát triển của hệ thong hạ tang, kỹ thuật, lượng truy cập Internet tăng lên khơng thé khơng ké đến vai trị của những chiếc điện thoại thông minh

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

(smartphone). Theo Newzoo, Việt Nam đứng thứ 14 trong bảng xếp hạng các quốc gia có số lượng người sử dụng smartphone với 43.7 triệu người dung, đạt tỷ lệ

<small>44.9% tong dân số.</small>

Từ sự phát triển của Internet, điện thoại thông minh cùng với sự đôi mới của nền tảng công nghệ đã tạo nên một thị trường quảng cáo trực tuyến ngày càng phát triển với nhiều xu hướng quảng cáo tiếp thị mới. Theo số liệu từ Báo cáo thị trường Quảng cáo trực tuyến năm 2019 do Adsota thực hiện, chi tiêu cho quảng cáo đa phương tiện của thị trường Việt Nam có những bước tăng trưởng ồn định

<small>theo từng năm. Trong đó, vào năm 2019, các nhà quảng cáo trong nước dành</small> khoảng 20,6% tông chi tiêu quảng cáo đa phương tiện cho quảng cáo trực tuyến.

Có thé nói, hiện nay, quảng cáo trực tuyến đang là một miếng bánh vô cùng hấp dẫn. Cùng với sự phát triển của marketing kỹ thuật số (digital marketing) cũng như thị trường Quảng cáo trực tuyến, ngày càng xuất hiện nhiều digital agency hon và sự cạnh tranh cũng ngày càng lớn. Một số công ty nỗi bật trong ngành quảng

cáo trực tuyến có thể ké đến: Admicro, MediaZ, GCO Group, NovaOn Digital, <small>Golden Digital,...</small>

<small>Những công ty cùng ngành khơng chỉ có nguy co thu hút các khách hangbên ngồi của Cơng ty CleverAds mà cịn có kha năng thu hut cả các khách hang</small>

nội bộ - tức là nhân viên của công ty. Tuy nhiên, do sự khác biệt về kinh nghiệm, quy mô cũng như nguôn lực, khơng phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng đầu

<small>tư vào các hoạt động marketing nội bộ.</small>

1.3.2.2. Doi thủ cạnh tranh

Đối với với thị trường agency có rào can gia nhập cũng như rào can rút lui khỏi ngành khơng nhiều, do đó Cơng ty CleverAds khơng thiếu các đối thủ cạnh tranh cũng như các đối thủ tiềm an. Lý do cho điều này chính là chi phí đầu tư tài sản cố định của agency không cao, tài sản quan trọng nhất đối với một agency chính là nhân lực. Một số rao cản gia nhập có thé ké đến: Thời gian, kiến thức thực tế về marketing nói chung và các cơng cụ marketing trực tuyến nói riêng, khả năng tuyển dung và đào tạo nhân sự, khả năng thu hút khách hàng B2B để giành được hợp đồng cho cơng ty,...

Chính bởi vì nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất đối với agency và cũng là lợi thế tạo nên sự khác biệt, do đó những đối thủ cạnh tranh trong ngành cũng sẽ có những chính sách riêng dé thu hút nhân sự. Các nhà quan ly cần chú ý can trọng đối với sự cạnh tranh trong ngành, đồng thời cũng cần đưa ra những chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

sách marketing nội bộ khiến nhân viên hài lòng, tránh để mất những khách hàng

<small>nội bộ của mình vào tay đơi thủ cạnh tranh.</small>

1.3.2.3. Đối tác, nhà cung ứng, nhà dau tư

Hiện nay, Cơng ty CleverAds đang giữ mối quan hệ tích cực với các nền tảng Google, Facebook và Tiktok. Cụ thé hơn, hiện nay công ty đang là đối tac cao cấp của Google, đối tác ưu tiên của Facebook và đối tác ủy quyền của Tiktok tại Việt Nam. Việc trở thành đối tác của các nền tảng này sẽ giúp cơng ty có sự hỗ trợ trong đảo tạo, tối ưu chi phí chiến dịch, đồng thời dam bảo quyền lợi và có khả năng chủ động xử lý van dé phát sinh khi triển khai quảng cáo trên các nền tảng

<small>kê trên.</small>

Cơng ty CleverA ds có thê tận dụng những ưu thé này khi xây dựng kế hoạch <small>marketing-mix nội bộ, đặc biệt là yêu tô dao tạo nhân sự.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

CHUONG 2: THUC TRANG HOAT DONG MARKETING

NOI BO CUA CONG TY CLEVER ADS

<small>2.1. Các hoạt động marketing nội bộ tại Công ty CleverAds</small>

2.1.1. Khách hàng và mô tả mẫu nghiên cứu

<small>2.1.1.1. Khách hàng</small>

Đối với marketing nội bộ, các khách hàng nội bộ của Công ty CleverAds ở đây chính là nhân viên. Các nhà quản trị marketing nội bộ sẽ cần quan tâm đến những yếu tơ như độ ti, giới tính, trình độ chun môn và đặc điểm tâm lý, hành vi của các khách hàng nội bộ này. Mỗi nhóm khách hàng sẽ có những đặc điểm khác nhau, do đó, dé có thé đưa ra những chính sách marketing nội bộ hiệu quả, người làm marketing cần nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng từng nhóm đối tượng.

<small>Theo dữ liệu nội bộ do Phịng Hành chính — Nhân sự của Cơng ty CleverAds</small>

cung cấp, độ tuổi nhân sự của công ty trải dài từ 21 đến 40 ti, có thé chia thành hai nhóm là thế hệ Y (những người sinh năm 1981 đến 1996) và thế hệ Z. (những người sinh năm 1997 đến 2010).

Mặc dù thuộc hai thế hệ khác nhau nhưng khơng có q nhiều cách biệt giữa hai nhóm đối tượng này. Cả hai nhóm đều được sinh ra và lớn lên trong thời kỳ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ phát triển mạnh mẽ. Do đó, cả hai đều có một số đặc điểm chung như là độc lập, cởi mở, ham học hỏi và mong muốn đóng góp tập thể. Tuy nhiên, vẫn có những điểm khác biệt trong tâm lý, hành vi cũng như

<small>phong cách làm việc của họ.</small>

Thế hệ Y

Thế hệ Y, hay cịn gọi là Millenials nhạy bén với cơng nghệ hơn han những thế hệ đi trước. Họ thích tìm tịi, khám phá những kiến thức và kỹ năng mới. Đối với thế hệ Y, họ ln muốn tìm kiếm sự cân bang giữa công việc va cuộc sống, khác với những thé hệ trước đó sẵn hàng hy sinh cuộc sống cá nhân dé đạt được thăng tiến trong sự nghiệp. Đối với những khách hàng nội bộ thuộc thế hệ này, một môi trường làm việc linh hoạt giúp họ có thê vừa thành cơng trong cơng việc, vừa

có thời gian cho bản thân sẽ là một điểm thu hút.

Về phong cách làm việc, những nhân sự thuộc thế hệ Y có xu hướng quan tâm về kết quả hơn là q trình. Nếu có thé hồn thành cơng việc trước thời hạn,

họ sẽ càng có nhiều động lực đề thực hiện các công việc khác hơn. Họ cũng thích

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

được khen, được khẳng định giá trị của bản thân đối với tập thể. Bên cạnh đó, họ

cịn có tinh thần trách nhiệm cao, thường thích làm việc nhóm hơn là làm việc riêng lẻ, và cũng hay tham gia các hoạt động tập thể. Phần lớn nhân sự thuộc thế

hệ Y có xu hướng đặt kỳ vọng cao trong cơng việc, hay tìm kiếm những điều mới

<small>mẻ vả cũng vì thê nên hiện tượng “nhảy” việc xảy ra khá nhiêu.</small>

<small>Thé hệ Z</small>

Thế hệ Z trưởng thành trong thời kỳ công nghệ bùng nổ với sự phô biến của Internet, điện thoại di động và mạng xã hội, do đó họ có thê dễ dàng làm quen và nhanh chóng thành thạo tin học văn phịng hay các phần mềm nội bộ phục vụ cho

cơng việc. Nhóm khách hàng này có xu hướng coi trọng những giá trị vật chất, họ cần được đảm bảo rằng những nỗ lực của mình bỏ ra nhận được sự đền đáp xứng đáng. Do đó, mơi trường làm việc và van đề lương thưởng là hai yếu tố mà nhóm khách hàng nội bộ này rất quan tâm.

về phong cách làm việc, nhân sự thuộc thế hệ Z có tính cạnh tranh rất cao, đây chính là động lực thúc đây họ làm việc và thé hiện năng lực của bản thân. Họ

liên tục tìm kiếm và cập nhật những ý tưởng mới phục vụ cho công việc. Nếu cơng ty biết cách khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong quá trình làm việc thì sẽ khai thác được nhiều tiềm năng ở nhóm nhân sự này và tăng động lực làm việc cho họ hơn. Bên cạnh đó, thế hệ Z có xu hướng thích làm việc độc lập, họ mong muốn sự bình đăng trong mơi trường làm việc, muốn những suy nghĩ và ý kiến của mình được lăng nghe, được trao quyền và tự chủ trong cơng việc. Ngồi ra, theo một khảo sát từ Glints, các nhân sự trẻ thuộc thé hệ Z thích hình thức làm việc từ xa hoặc kết hợp linh động giữa làm việc tại văn phòng và làm việc từ xa. Lý đo là vì hình thức này đem lại sự thoải mái và linh hoạt về mặt thời gian.

Về giao tiếp trong công việc, các khách hàng nội bộ thế hệ Z thường cảm

thấy thoải mái hơn với những trao đổi ngăn gọn thông qua email hoặc mạng xã

hội. Theo một báo cáo từ Forbes, 90% nhân viên thuộc thé hệ Z bày tỏ mong muốn có sự kết nối giữa mọi người trong môi trường làm việc, và có 60% muốn giao tiếp

<small>thường xuyên và trực tiép với quản ly đê có đánh giá hiệu suat rõ ràng.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>yêu thích Twitter Tiktok</small>

Thời gian sử dung > 3.8 tiếng > 4.5 tiếng

<small>mạng xã hội</small>

Phương thức liên lạc Tin nhắn điện thoại, Mạng xã hội Yếu tố công việc lý

<small>Bảng 2.2: Thông tin mẫu khảo sát</small>

<small>Phân loại Mẫu Tỷ lệ</small>

<small>Thời gian làm | Dưới | năm 31 58,5%việc tại công ty</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Kết quả trên cho thấy, trong số 53 nhân viên thì số nhân viên nữ chiếm tới 65% tương đương với 35 người, giới tính nam chiếm 35% tương đương với 18

<small>người. Như vậy, sô lượng nhân viên nữ lớn gân gâp đơi sơ nhân viên nam.</small>

Về trình độ học vấn, khơng có bất kỳ ai trong số các nhân viên Cơng ty

CleverAds có trình độ dưới đại học, cao đăng. Kết quả này là hoàn toàn phù hợp,

bởi theo chính sách của cơng ty, đối tượng tuyển dụng là sinh viên tốt nghiệp từ

các trường Đại học, Cao đăng. Ty lệ nhân viên có trình độ Dai học, cao đăng chiếm

đa số với 94,3% tương đương với 50 người. Số cịn lại là các nhân viên có trình độ <small>Trên đại học, với 5,7% tương đương với 3 người.</small>

Về thời gian làm việc tại công ty, hơn một nửa số nhân viên chỉ mới làm việc tại day được l năm, cụ thể hơn là 58,5% số nhân viên tương đương với 31 người. Có 28,3% số nhân viên tương đương với 15 người đã làm việc tại CleverAds

từ 1-3 năm. Có 11,3% số nhân viên tương đương với 6 người đã làm việc tại CleverAds trong vòng 3-5 năm và chỉ có duy nhất 1 đáp viên làm việc tai đây trên

5 năm. Từ kết quả trên, tác giả nhận thấy mức độ gắn bó của nhân viên đối với Công ty CleverAds là tương đối thấp.

2.1.2. Sản phẩm nội bộ

Trước hết, sản phẩm nội bộ nhân viên nhận được từ cơng ty CleverAds chính là cơng việc mà họ đang làm. Một số tiêu chí để đánh giá yếu tố này chính

là bản mơ tả cơng việc, tính chất và quy trình làm việc, mơi trường làm việc (bao

gồm phòng làm việc, bàn ghế, quang cảnh xung quanh, ánh sang,...) và những

<small>dụng cụ hỗ trợ cho cơng việc của họ (ví dụ như máy tính,...). Bên cạnh đó cịn</small>

phải kề đến những lợi ích mà họ nhận được khi làm việc tại công ty như các khóa học và các buổi đào tạo giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng cho nhân viên; quyền tự

chủ, tự quyết định trong công việc cũng như cơ hội thăng tiến.

<small>Bản mơ tả cơng việc</small>

Có thé nói, một bản mơ tả cơng việc tốt sẽ giúp cho q trình tuyển dụng nhân sự diễn ra một cách hiệu quả hơn, đáp ứng được những mong muốn của cơng ty. Vì khi đọc một bản mô tả công việc rõ ràng và chỉ tiết, ứng viên sẽ hiểu rõ công việc mình đang ứng tuyển và có thé bước đầu tự đánh giá xem mình có phù hợp với cơng việc không, hạn chế trường hợp rời bỏ công việc sau khi mới vào làm chưa lâu. Công ty cần xây dựng bản mô tả công việc sao cho chỉ tiết, tồn diện và sát với cơng việc thực tế nhất có thé, đồng thời phải thể hiện rõ nhiệm vụ và quyền

<small>lợi ở mỗi vị trí cơng việc.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Trong quá trình thực tập, tác giả quan sát thấy công ty CleverAds đã xây dựng bản mô tả cơng việc đầy đủ cho từng phịng, ban. Tuy nhiên, bản mơ tả cơng việc của CleverAds vẫn cịn tồn tại một số điểm hạn chế như chưa miêu tả cụ thé

và chỉ tiết các nhiệm vụ và trách nhiệm công việc mà nhân viên cần làm, kết quả là có một số nhân viên quyết định nghỉ việc sau khi mới gia nhập cơng ty khoảng

1-2 tuần vì cảm thấy cơng việc khơng phù hợp với bản thân. Tính chất và quy trình làm việc

Quy trình làm việc giữa các phịng ban tại CleverAds có sự kết nối chặt chẽ và liên quan mật thiết tới nhau. Đầu tiên, đội ngũ nhân viên Bán hàng sẽ tìm kiếm, tư vấn, đàm phán và thuyết phục các khách hàng B2B lựa chọn dịch vụ do công ty CleverAds cung cấp. Tiếp đến, nhóm Xây dựng Kế hoạch truyền thơng (Media Plan) sẽ phụ trách lên ý tưởng, kế hoạch chiến dịch phù hợp với những yêu cầu và mục tiêu mà khách hàng đưa ra. Sau khi nhận được sự đồng thuận và chốt hợp đồng với khách hàng, bộ phận Media Plan sẽ chuyền giao kế

hoạch và công việc cho các ban Nội dung, Mạng xã hội, Thiết kế và Quảng cáo

triển khai thực hiện. Xuyên suốt quá trình này, nhân viên thuộc phòng Bán hàng

vẫn tiếp tục theo dõi, giám sát và kiểm tra chất lượng công việc, sản phẩm của các <small>bộ phận khác nhăm mang đên cho khách hàng chât lượng dịch vụ cao.</small>

Ngồi ra, cơng việc ở một số vị trí có tính chất lặp di lặp lại nhàm chán khiến nhân viên dần mat đi hứng thú với công việc.

<small>Môi trường làm việc và cơ sở vật chât</small>

Về môi trường làm việc, công ty CleverAds được đặt ở tòa nhà văn phòng

hiện đại, diện tích tương đối rộng rãi, thoải mái, có ánh sáng tốt, được trang bị đầy

đủ các thiết bị đèn điện, quạt, điều hịa,... Ngồi ra cơng ty cịn có sẵn phịng ăn trưa tập thể dành riêng cho nhân viên với đầy đủ lị vi sóng, tủ lạnh, kệ để bát

<small>Cơng ty CleverAds cũng có các phịng họp riêng, trong đó một phịng có</small>

máy chiếu và hai phịng khơng có máy chiếu. Những phịng này đều được Cơng ty trang bị đầy đủ bàn ghế, điều hòa, những phịng khơng có máy chiếu sẽ được lắp thêm bảng dé phục vụ cho nhân viên trong quá trình sử dụng phòng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Nguồn: Facebook CleverGroup Careers <small>Dụng cụ làm việc chính của nhân viên chính là máy tính. Tuy nhiên, hiện</small>

nay chỉ có ban Thiết kế được cơng ty trang bị sẵn máy tính hiệu năng lớn với màn hình khổ rộng cùng tai nghe. Trong khi đó nhân viên thuộc các phịng, ban khác sẽ phải tự chuẩn bị laptop cá nhân đề làm việc và sẽ được cơng ty trợ cấp phí máy

<small>tính vào mỗi tháng.</small>

<small>Chương trình đào tạo</small>

Theo các tài liệu nội bộ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong

những chính sách được cơng ty ưu tiên, nhằm mục đích nâng cao kiến thức cũng như kỹ năng cho nhân viên dé có thé thực hiện cơng việc một cách tốt nhất. Sẽ có hai giai đoạn đào tạo chính bao gồm trước khi thử việc và trong quá trình làm việc. Đào tạo trước khi thử việc sẽ kéo dài 2 tuần với các nội dung kiến thức và kỹ năng

cần thiết cho nhân viên. Đào tạo trong quá trình làm việc sẽ diễn ra hàng tháng với mục tiêu cập nhật các kiến thức, kỹ năng.

<small>Tuy nhiên, qua những quan sát của tác giả trong quá trình thực tập tại công</small> ty CleverAds cũng như sau khi khảo sát ý kiến của các nhân sự đang làm việc tại

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

đây, tác giả nhận thấy hiện nay cơng ty chủ yếu chỉ thực hiện chương trình đào tạo

<small>trước khi thử việc, ít khi có các khóa đào tạo trong thời gian làm việc. Trong đó,</small>

đa số chương trình đào tạo đều đến từ nội bộ cơng ty, hiếm khi có các khóa đào

<small>tạo từ bên thứ ba.</small>

Khả năng thăng tiến

Cơ hội thăng tiễn trong công việc là một trong những yếu tố được người lao

động quan tâm, ảnh hưởng tới mức độ hài lòng đối với công việc của các khách <small>hàng nội bộ.</small>

Theo dữ liệu nội bộ từ Phong Hành chính — Nhân sự, chỉ có 25% trong tổng số nhân viên Cơng ty CleverA ds được thăng tiến lên cấp Quản lý. Trong đó, những trường hợp mà Công ty quyết định bổ nhiệm các vi trí nay đa số là vì người đang

<small>năm giữ chức vụ đó xin nghỉ việc.</small>

<small>Quyên tự chủ trong cơng việc</small>

<small>Trong q trình làm việc tại cơng ty CleverAds, nhân viên sẽ được trao</small>

quyền tự chủ nhất định khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Điều này giúp làm tăng

động lực làm việc của cũng như kích thích sự sáng tạo của nhân viên, đồng thời

<small>giúp họ làm việc một cách chủ động hơn và nhanh chóng hơn. Tuy nhiên, mức độ</small> trao quyền sẽ khác nhau tùy theo từng phịng, ban do tính chất cơng việc.

Nhằm mục tiêu đánh giá một cách khách quan, tác giả đã thực hiện khảo sát các nhân sự đang làm việc tại Công ty CleverAds. Kết quả như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<small>SP4 | Nhân viên được đào tạo</small>

đầy đủ trước khi làm 3.00 5.00 4.13 .481

<small>việc chính thức</small>

<small>SP5 | Nhân viên được đảo tao</small>

<small>liên tục trong quá trình 1.00 5.00 3.24 .958</small>

<small>làm việc</small>

<small>SP6 | Nhân viên được dao tạo</small>

đúng cách đề thực hiện 2.00 5.00 3.98 .664 tốt công việc của mình

<small>SP7 |Nhân viên được tạo</small>

<small>nhiều cơ hội thăng tiến 2.0 5.00 3.30 1.066</small>

<small>trong công việc</small>

<small>SP8 | Nhân viên nhận được</small>

<small>. „ VU TA 2.0 5.00 3.84 .717</small>

<small>sự tin tưỡng tu cap trên</small>

<small>SP9 |Nhân viên được trao</small>

quyền tự chủ trong 2.0 5.00 4.01 .746

<small>công việc</small>

Nguồn: Kết quả khảo sát do tác giả thực hiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Từ kết quả ở bảng trên, tác giả nhận thấy mức độ đồng tình về các nhận định liên quan đến yếu tổ “Sản phẩm nội bộ” dao động ở mức độ trung bình từ

<small>3.24 đến 4.13. Trong đó, biến SP5 với nhận định “Nhân viên được đào tạo liên tục</small>

trong quá trình làm việc” có giá trị trung bình thấp nhất và biến SP4 với nhận định “Nhân viên được đảo tạo đầy đủ trước khi làm việc chính thức” có giá tri trung bình cao nhất.

Biến SP1 “Bảng mơ tả cơng việc thể hiện cụ thể những nhiệm vụ nhân viên

phải làm” có giá trị trung bình 3.37, cho thấy rằng các khách hàng nội bộ của công ty không thực sự đánh giá cao bản mô tả công việc hiện có vì chưa được cụ thể và <small>sát với thực tê làm việc.</small>

Biến SP2 “Công việc thú vi” đạt giá trị trung bình 3.56, thể hiện rằng nhiều nhân viên đang cảm thấy nhàm chán do cơng việc có sự lặp đi lặp lại sau một thời

<small>gian làm việc.</small>

Biến SP3 “Quy trình làm việc hợp lý” có giá trị trung bình bang 3.77, chứng tỏ các nhân viên đánh giá tương đối cao về quy trình làm việc của Cơng ty

<small>CleverA ds.</small>

về chương trình đảo tạo, hai biến SP4 “Nhân viên được đảo tạo đầy đủ trước khi làm việc chính thức” và SP6 “Nhân viên được đào tạo đúng cach dé thực

hiện tốt cơng việc của mình” nhận được sự đồng tình cao với giá tri trung bình lần

lượt là 4.13 và 3.98. Điều này cho thấy đa số các khách hàng nội bộ của công ty đều đã được tham gia chương trình đào tạo trước khi làm việc, và những kiến thức

mà công ty cung cấp trong thời gian đào tạo thực sự hữu ích khi áp dụng vào công việc. Tuy nhiên, biến SP5 “Nhân viên được đào tạo liên tục trong quá trình làm việc” lại có giá trị trung bình thấp nhất trong 9 biến, cho thấy việc đào tạo và cập nhật kiến thức cho nhân viên không được diễn ra thường xuyên.

Về khả năng thăng tiến trong công việc, biến SP7 “Nhân viên được tạo nhiều cơ hội thăng tiễn trong công việc” dat giá trị trung bình 3.30. Điều này cho thấy nhân viên cảm thấy khơng có cơ hội thăng chức cao khi làm việc tại đây. Đây có thê trở thành nguyên nhân khiến nhân viên giảm động lực làm việc và khơng gan bó lâu dai với cơng ty.

Bên cạnh đó, biến SP9 “Nhân viên được trao quyền tự chủ trong cơng việc”

(giá trị trung bình bang 4.01) và SP8 “Nhân viên nhận được sự tin tưởng từ cấp trên” (giá trị trung bình bằng 3.84) có giá trị trung bình cao thứ hai và thứ tư trong cả 9 biến. Điều này cho thấy Công ty CleverAds đã thực hiện tương đối tốt việc

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

trao quyền, đồng thời phía lãnh đạo cũng đã khiến nhân viên cảm thấy mình được

<small>tin tưởng giao phó trách nhiệm.</small>

Ngoài ra, với biến SP7, độ lệch chuẩn lớn hơn 1 cho thấy có sự khác biệt

trong quan điểm của các đáp viên. Tác giả cho rang đây có thé do có sự thay đổi

<small>giữa các phịng, ban.</small>

2.1.3. Yếu tổ giá nội bộ

Giá nội bộ ở đây có thé hiểu là những chi phí mà doanh nghiệp cần bỏ ra dé đối lay sức lao động của nhân viên, bao gồm lương, thưởng, các khoản phụ cấp,

các chính sách phúc lợi và bảo hiểm.

<small>Chính sách lương</small>

Về chế độ lương, cơng ty CleverAds sẽ có thay đơi tùy theo thỏa thuận trong Hợp đồng lao động đối với từng nhân viên và theo biến động doanh thu hàng năm của Công ty. Cụ thể hơn, mức lương thưởng sẽ được phân vùng theo chức danh

quản lý từ cao xuống thấp nhằm mục đích đảm bảo đãi ngộ hợp lý cho mọi nhân <small>viên của công ty.</small>

Theo số liệu nội bộ từ Phịng Hành chính — Nhân sự, có 55% tổng số nhân viên đạt mức lương từ 6 triệu đến 8 triệu, 30% tổng số nhân viên đạt mức lương từ 8 triệu đến 10 triệu, 10% tổng số nhân viên đạt mức lương từ 10 triệu đến 12 triệu

<small>và chỉ có 5% tơng sơ nhân viên đạt mức lương trên 12 triệu.</small>

<small>Hình 2.2: Mức lương tại cơng ty CleverAds</small>

<small>m6-8triệu =8-10tri6u # 10-12triệu Trên 12 triệu</small>

<small>Nguồn: Dữ liệu nội bộ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Về chế độ nâng lương, CleverAds sẽ có tùy chỉnh dựa theo tình hình tài

<small>chính của Cơng ty cũng như quá trình làm việc của người lao động. Nhìn chung,</small>

Cơng ty sẽ xem xét và cân nhắc điều chỉnh lương cho nhân viên 1 năm 2 lần, cụ thé là vào tháng 6 và tháng 12 hàng năm. Đặc biệt, các trường hợp có thành tích

<small>xt sắc, hiệu quả công việc nôi bật sẽ được Công ty điêu chỉnh trước kỳ hạn.</small>

<small>Bên cạnh đó, ngồi mức lương cơ bản, cơng ty CleverAds cịn có các khoản</small>

phụ cấp dé hỗ trợ nhân viên bao gồm: Phụ cấp đi lại, phụ cấp máy tính và phụ cấp

<small>Ngn: Dữ liệu nội bộ</small>

<small>Dé có thê đánh giá vê chính sách giá nội bộ của công ty CleverAds, tác giasẽ so sánh yêu tô này với các đôi thủ cạnh tranh khác. Mức lương cơ bản của nhânsự ngành quảng cáo sẽ được trình bày trong bảng dưới đây.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<small>Bảng 2.4: Mức lương cơ bản của nhân sự ngành quảng cáo</small>

<small>quản lý nhân sự và các cơng việckhác.</small>

<small>Vị trí Kinh nghiệm làm việc Mức lương</small>

Intern Sinh viên mới tốt nghiệp, chưa có | Từ 2 triệu — 4 triệu

nhiều kinh nghiệm thực chiến.

<small>Trainee Nhân viên tap sự, đã có một chút | Từ 5 triệu — 7 triệu</small>

<small>kinh nghiệm trong ngành.</small>

<small>Junior Nhân viên it thâm niên, thường là | Từ 7 triệu — 14 triệu</small>

(Executive) cap dưới. Day là vi tri mà các

agency có nhu cầu tuyên dụng

<small>Senior Nhân viên có từ 2-3 năm kinh | Từ 15 triệu — 20 triệunghiệm, có khả năng làm việc</small>

một cách thuần thục.

Manager Chiu trách nhiệm lập kế hoạch, | Từ 22 triệu trở lên

(Nguồn: Advertising Việt Nam)

<small>So sánh mức lương co ban của nhân sự tai Công ty CleverAds với mứclương cơ bản của ngành quảng cáo, có thê thây răng mức lương hiện tại của công</small>

ty tương đối thấp so với các doanh nghiệp cùng ngành.

<small>Chính sách thưởng</small>

Về chế độ thưởng, Công ty CleverAds thực hiện thưởng cho nhân viên vào

<small>các ngày Lê, Têt và thưởng cuôi năm theo mức độ hồn thành cơng việc. Theo các</small>

tài liệu nội bộ, mức thưởng thường sẽ rơi vào khoảng 2 đến 5 tháng lương theo mức lương trên Hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, Cơng ty cịn có các khoản thưởng

mềm hang tháng theo kết qua làm việc nhằm tạo động lực cho nhân viên. Ngoài

<small>ra, nhân viên cũng nhận được quà tặng từ Công ty vào các dịp đặc biệt như Lễ,</small>

Tết, sinh nhật,...

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<small>3lCác chính sách phúc lợi khác</small>

Về các chính sách phúc lợi khác, sau khi ký kết Hợp đồng lao động, Công

ty sẽ thực hiện đầy đủ các khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho người lao động theo đúng các điều luật của Nhà nước. Nhân viên cũng sẽ được đảm bảo về chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ, thai sản,... Cụ thể hơn, số ngày nghỉ Lễ, Tết được thực hiện theo các quy định mà Nhà nước đề ra. Đối với những nhân viên có thời gian làm việc chính thức tại Cơng ty trên 12 tháng, số ngày nghỉ phép mỗi năm là 12 ngày. Đối với nhân viên có thời gian làm việc chính thức dưới 12 tháng, số ngày

<small>được nghỉ phép trong năm sẽ được tính theo tỷ lệ thời gian làm việc. Khi nhân viên</small>

nghỉ ốm và nghỉ thai sản sẽ được hưởng các khoản trợ cấp ốm đau được chỉ trả bởi quỹ Bao hiểm xã hội theo Luật Lao động.

Bang 2.5: Kết quả khảo sát yếu tố “Giá nội bộ” <small>dong gop cua nhan vién</small>

<small>Mức lương của anh/chi</small>

<small>G2 | cạnh tranh hơn so với 2.00 5.00 3.30 .122</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Theo kết quả khảo sát từ bảng trên, tác giả nhận thấy mức độ đồng ý của nhân viên Công ty CleverAds với các nhận định liên quan đến yếu tô “Giá nội bộ” dao động ở giá trị trung bình từ 3.30 đến 4.23. Trong đó, biến G2 với nhận định

<small>“Mức lương của anh/chi cạnh tranh hơn so với thị trường” có giá tri trung bình</small>

thấp nhất và biến G4 với nhận định ““Cơng ty thực hiện đầy đủ các chính sách phúc

<small>lợi (BHYT, BHXH, nghỉ phép, nghỉ lễ, thai sản,...) theo quy định của Pháp luật”</small>

có giá trị trung bình cao nhất.

Cụ thé hơn, hai tiêu chí liên quan đến lương G1 và G2 đều có giá trị khơng cao (lần lượt là 3.33 và 3.30), cho thấy đa số các nhân viên không thực sự đồng ý và đang giữ thái độ trung lập với hai quan điểm “Công ty trả lương tương xứng

<small>với sự đóng góp của nhân viên” và “Mức lương của anh/chị cạnh tranh hơn so với</small>

thị trường”. Điều này đã phần nào thể hiện sự bất mãn của các khách hàng nội bộ đối với mức lương cơ bản của công ty. Họ cảm thấy cơng sức và nỗ lực của mình chưa được đền đáp một cách xứng đáng thông qua giá trị vật chất. Đồng thời, các khách hàng nội bộ này cũng nhận ra rằng mức lương mà họ đang nhận được khi làm việc tại Công ty CleverAds chưa cao và khơng mang tính cạnh tranh nếu so

<small>sánh với mức lương cơ bản hiện nay của thị trường.</small>

Về mức phụ cấp của cơng ty, biến G3 “Cơng ty có các khoản phụ cấp (ăn

trưa, xăng xe, máy tính,...) hợp lý” có giá trị trung bình 3.71 tương đối cao, cho thấy đa số nhân viên đều nghĩ rằng chế độ phụ cấp mà công ty đang triển khai hiện nay là hợp lý và có thể phần nào hỗ trợ cho những chỉ phí về đi lại, ăn uống, máy tính,... mà họ đã phải bỏ ra dé làm việc tại công ty.

Cuối cùng, hai biến G4 và G5 với các nhận định lần lượt là “Công ty thực

hiện đầy đủ các chính sách phúc lợi (BHYT, BHXH, nghỉ phép, nghỉ lễ, thai sản,...)

theo quy định của Pháp luật” và “Nhân viên có thành tích xuất sắc được khen

thưởng” đều đạt giá trị trung bình cao (4.23 và 4.07). Như vậy, đa số các khách hàng nội bộ đều đồng ý răng Cơng ty CleverAds đã đảm bảo các chính sách phúc

<small>lợi cho nhân viên theo đúng Pháp luật. Bên cạnh đó, cơng ty cũng đã cho người</small>

lao động thấy rằng nếu hiệu quả cơng việc tốt, thành tích tốt thì sẽ nhận được khen

thưởng từ công ty. Điều này sẽ giúp thúc day nhân viên làm việc một cách chăm

<small>chỉ, sáng tạo và hiệu quả hơn.</small>

2.1.4. Yếu té phân phối nội bộ

<small>Đôi với marketing nội bộ, sản phâm cân được phân phơi ở đây chính là</small>

<small>thơng tin vê cơng việc nói chung và cả những nguyện vọng của nhân viên đơi với</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

cơng ty. Chỉ khi dịng thông tin được phân phối và lưu thông kịp thời đến nhân viên — những khách hàng nội bộ của doanh nghiệp, thì cơng việc mới có thé được

<small>thực hiện một cách hiệu quả.</small>

Những thông tin này sẽ được chuyền giao tới các khách hàng nội bộ qua những kênh phân phối khác nhau trong từng giai đoạn khác nhau. Các kênh phân phối trong marketing nội bộ có thé là các phương tiện trực tuyến, các cuộc hop,

<small>hội nghị,...</small>

<small>Giai đoạn nhân viên mới nhận chức</small>

<small>Vào ngày đâu tiên khi nhân viên đên Công ty nhận chức, họ sẽ được giớithiệu ngay về sản phâm nội bộ - chính là công việc cũng như nhiệm vụ và trách</small>

<small>nhiệm mà họ cân làm.</small>

Trước hết, những thông tin chung về công ty, chính sách sách đãi ngộ (bao gồm lương, thưởng và các chính sách phúc lợi khác), cơ hội và khả năng thăng tiến, chương trình đào tạo,... sẽ được phân phối tới nhân viên bởi phịng Hanh

chính - Nhân sự và Giám đốc công ty.

Tiếp theo, những thông tin chỉ tiết về công việc mà nhân sự cần làm, những

nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của nhân sự sẽ được phân phối đến họ bởi các

Trưởng ban (Leader). Các nhân sự sẽ được cấp trên trực tiếp giới thiệu và hướng

dẫn về quy trình cũng như cách thức làm việc.

Như vậy, có thé nói, ở giai đoạn khi nhân viên mới nhận việc này, kênh phân phối chủ yếu là truyền miệng tại văn phịng.

<small>Giai đoạn thực hiện cơng việc</small>

Cấu trúc tổ chức

Trước hết, tác giả sẽ thực hiện phân tích về cấu trúc tổ chức của cơng ty CleverAds — yếu tố liên quan trực tiếp đến phương thức truyền đạt và phân phối <small>thông tin.</small>

Công ty CleverAds được tổ chức theo mơ hình Flatarchies - một mơ hình tổ chức được kết hợp giữa cấu trúc cấp bậc (Hierarchies) và cau trúc phẳng (Flat).

Đây là một mô hình cấu trúc tổ chức được sử dụng tương đối phô biến tại các

<small>agency.</small>

</div>

×