Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

đề tài THƯ TÍN NGOẠI GIAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 23 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ NGOẠI GIAOHỌC VIỆN NGOẠI GIAO</b>

<b>KHOA CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ VÀ NGOẠI GIAO</b> Hồng Nguyễn Thụy Diệp QHQT49C11153 Nguyễn Hoàng Tố Uyên QHQT49C11479

<b>Hà Nội - 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1.1. Cơng hàm chính thức (cơng hàm thường) 6 1.2. Cơng hàm cá nhân (thư chính thức) 7

1. Một số “công văn” ngoại giao đặc biệt 16

1.2. Thư uỷ nhiệm Đại biện, Đại diện 18

2. Những điều cần lưu ý khi soạn công văn ngoại giao 20

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THƯ TÍN NGOẠI GIAO1.Khái niệm</b>

Thư tín ngoại giao ra đời cùng với hoạt động ngoại giao. Thư tín ngoại giao là tổng thể các loại cơng văn và những văn bản chính thức khác nhau có tính chất ngoại giao, nhờ đó mà mối quan hệ giữa các quốc gia được đảm bảo thực hiện.<small>1</small>Thư tín ngoại giao cịn được hiểu là một trong những hình thức cơ bản của hoạt động chính trị đối ngoại, hoạt động ngoại giao của nhà nước. Trong đó, thư tín ngoại giao đóng vai trị là một phương tiện giao tiếp quan trọng giữa các cơ quan nhà nước của một quốc gia hay cơ quan điều hành của một tổ chức quốc tế với các cơ quan đại diện của một quốc gia hay tổ chức quốc tế; hoặc giữa những quan chức của các cơ quan trên với nhau.

<b>2. Tính chất</b>

Thứ nhất, thư tín ngoại giao mang tính chính xác cao và đáng tin cậy do thư tín ngoại giao được viết bằng ngơn ngữ chính thức và được kiểm duyệt kỹ càng trước khi gửi đi.

Thứ hai, thư tín ngoại giao có tính bảo mật cao. Thư tín ngoại giao được mã hoá và chỉ được truy cập bởi các bên được uỷ quyền, giúp đảm bảo tính bảo mật và riêng tư cho thông tin quan trọng của quốc gia. Thư tín ngoại giao được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao phù hợp với điều ước và tập quán quốc tế.

<b>3.Quy định</b>

Những quy định về thư tín từng bước hồn thiện và trở thành thông lệ quốc tế. Hiện nay, Việt Nam chưa có văn bản cụ thể nào quy định về thư tín ngoại giao, chủ yếu là vận dụng thơng lệ quốc tế và tham khảo kinh nghiệm các nước. Thư tín của cơ quan đại diện ngoại giao

<i>được quy định cụ thể tại Điều 27 Công ước Viên về Quan hệ Ngoại giao 1961, theo đó:</i><small>2</small>

<small>2</small><i><small>Cơng Ước Viên về Quan Hệ Ngoại Giao 1961, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, August 16, 2023,</small></i>

<small> Dương Huân, Ngoại giao và Công tác Ngoại giao (Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, 2022).</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CÔNG ƯỚC VIÊN</b>

<b>NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 1961 VỀ QUAN HỆ NGOẠI GIAOĐiều 27</b>

1. Nước tiếp nhận phải cho phép và bảo vệ việc tự do thông tin liên lạc của cơ quan đại diện về mọi việc cơng. Khi liên lạc với Chính phủ cũng như với các cơ quan đại diện khác và các cơ quan lãnh sự của nước mình đóng bất kỳ ở đâu, cơ quan đại diện Nước cử đi có thể dùng mọi phương tiện thơng tin liên lạc thích hợp, kể cả giao thông viên ngoại giao và điện tín bằng mật mã hay số hiệu. Tuy nhiên, chỉ khi nào được Nước tiếp nhận đồng ý, cơ quan đại diện mới được đặt và sử dụng đài phát vơ tuyến.

2. Thư tín về việc cơng của cơ quan đại diện là bất khả xâm phạm. "Thư tín về việc cơng" được hiểu là mọi thư tín có liên quan đến cơ quan đại diện và các chức năng của cơ quan đại diện.

3. Túi ngoại giao không thể bị mở hoặc bị giữ lại.

4. Những kiện tạo thành túi ngoại giao phải mang các dấu hiệu bên ngoài dễ thấy, chỉ rõ tính chất của các kiện này và chỉ được chứa đựng những tài liệu ngoại giao hay những đồ vật dùng vào việc công.

5. Giao thông viên ngoại giao phải mang theo giấy tờ chính thức chứng nhận tư cách của họ, ghi rõ số kiện tạo thành túi ngoại giao và khi thi hành chức năng của mình, họ được Nước tiếp nhận bảo hộ. Họ được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể và không bị bắt hoặc bị giam giữ dưới bất kỳ hình thức nào.

6. Nước cử đi hay cơ quan đại diện có thể cử giao thơng viên ngoại giao ad hoc (được chỉ định theo từng việc). Trong trường hợp đó, những quy định ở Đoạn 5 của Điều này cũng được áp dụng, nhưng ngay sau khi giao thơng viên trao túi cho mình phụ trách cho người nhận thì các quyền miễn trừ đã nêu sẽ khơng được áp dụng nữa.

7. Túi ngoại giao có thể được giao cho người chỉ huy máy bay dân dụng sẽ hạ cánh tại một sân bay được phép đến. Người chỉ huy này phải mang theo giấy tờ chính thức ghi rõ số kiện tạo thành túi ngoại giao, nhưng người đó khơng được coi là giao thơng viên ngoại giao. Cơ quan đại diện có thể cử một thành viên của mình đến nhận túi ngoại giao một cách trực tiếp và không bị cản trở từ tay người chỉ huy máy bay đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>4. Vai trị</b>

Thứ nhất, thư tín ngoại giao đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì và phát triển quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế, đảm bảo tính xác đáng, tin cậy và bảo mật của thơng tin.

Thứ hai, thư tín ngoại giao giúp giải quyết các vấn đề ngoại giao phức tạp thơng qua vai trị là một phương tiện để trao đổi, thảo luận, và thúc đẩy quá trình đưa ra biện pháp giải quyết các vấn đề giữa các quốc gia. Từ đó, giảm thiểu các mối đe dọa cho an ninh quốc gia và thúc đẩy hịa bình, hợp tác và phát triển kinh tế.

Cuối cùng, thư tín ngoại giao giúp tăng cường sự hiểu biết và trao đổi thông tin giữa các quốc gia về các lĩnh vực, bao gồm an ninh, kinh tế, văn hố, chính trị, thương mại, và xã hội.

<b>CHƯƠNG II. CÁC LOẠI THƯ TÍN NGOẠI GIAO</b>

Nội dung của thư tín ngoại giao rất đa dạng, phong phú, liên quan đến rất nhiều vấn đề sinh hoạt quốc tế và chính sách đối ngoại, các vấn đề hằng ngày trong quan hệ song phương, đa phương, từ thông tin, thông báo, đề nghị, yêu cầu nào đó hoặc trình bày quan điểm, lập trường về vấn đề quốc tế,… Những nội dung này được thể hiện dưới các hình thức khác nhau của thư tín ngoại giao.

Các loại thư tín ngoại giao gồm có: cơng hàm, thư, điện, tun bố, thơng báo chính thức…

<b>1. Cơng hàm</b>

Cơng hàm là thư tín trao đổi giữa nhà nước này với nhà nước khác, giữa nhà nước với các tổ chức quốc tế. Nói cụ thể hơn: cơng hàm là công văn trao đổi giữa cơ quan đại diện ngoại giao với bộ ngoại giao và các cơ quan nhà nước của nước sở tại, là công văn trao đổi giữa các cơ quan đại diện ngoại giao, giữa các cơ quan lãnh sự với nhau và với địa phương, là công văn trao đổi giữa các tổ chức quốc tế với nước sở tại, giữa bộ ngoại giao nước này và nước kia.

Việc trao đổi cơng hàm có thể được sử dụng như một hình thức của điều ước quốc tế, đồng thời thơng qua cơng hàm, chính phủ nước này có thể tuyên bố quyền hoặc yêu sách hay

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

biểu thị sự phản đối của mình đối với hành động sai trái của chính phủ nước khác. Có nhiều loại cơng hàm tùy vào nội dung truyền tải.<small>3</small>

<b>1.1. Cơng hàm chính thức (cơng hàm thường)</b>

Cơng hàm chính thức hay cơng hàm thường (Note verbale), là loại công hàm ngoại giao phổ biến nhất. Công hàm chính thức có thể đề cập những việc thơng thường như thông báo thay đổi giờ làm việc nhưng cũng có những việc quan trọng liên quan đến quan hệ giữa hai quốc gia như thông báo việc phê chuẩn một văn kiện được ký kết hay chuyển một đề nghị của chính phủ.

Về hình thức, cơng hàm được đánh máy trên khổ giấy lớn, thông thường là khổ giấy A4, có in hình quốc huy và tiêu đề cơ quan gửi. Lời văn trong công hàm dùng ở ngôi thứ ba, sử dụng những câu chào lịch thiệp khi mở đầu và kết công hàm. Địa điểm, ngày tháng năm (ghi đầy đủ) để cuối công hàm. Người nhận luôn ghi ở cuối cùng của trang thứ nhất. Nếu công hàm gồm hai hay nhiều trang, chỉ trang thứ nhất có in hình quốc huy, tiêu đề cơ quan và người nhận. Công hàm thông thường được ký nháy và đóng dấu cơ quan.

Cịn một dạng khác của cơng hàm chính thức là cơng hàm thơng báo, có tính chất thơng tin, thơng báo một việc gì đó, về hình thức thì giống như cơng hàm chính thức, nhiều khi tiêu đề có ghi rõ Cơng hàm thơng báo.

Ví dụ như Cơng hàm chính thức của Cộng hịa Kenya gửi Liên Hợp Quốc, thông báo về sự vắng mặt của đại diện phái đồn Cộng hịa Kenya tại Phiên họp thứ 68 của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc.

<small>3</small><i><small>Vũ Dương Huân, Ngoại giao và Công tác Ngoại giao (Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, 2022).</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>Hình 1. Cơng hàm chính thức Cộng hịa Kenya gửi Liên Hợp Quốc</i>

<b>1.2. Cơng hàm cá nhân (thư chính thức)</b>

Đây là một hình thức thư tín ngoại giao trao đổi giữa các viên chức của Cơ quan đại diện với quan chức của quốc gia hay tổ chức tiếp nhận. Nội dung của công hàm này thường là những vấn đề, sự kiện có tầm quan trọng đáng kể. Ví dụ như chuyển ý kiến của chính phủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

nước mình, thơng báo của Đại sứ gửi các Đại sứ nước ngoài khác về việc đã trình Quốc thư và chính thức nhận chức hay thông báo cử Đại biện lâm thời…<small>4</small>

Công hàm cá nhân được soạn ở ngôi thứ nhất, bắt đầu bằng câu xưng hô, nêu rõ chức vụ (tước hiệu) của người nhận, và kết thúc bằng câu lịch sự xã giao, sau đó là chữ ký nhưng khơng đóng dấu và không cho số công hàm như công hàm cơ quan, tuy nhiên vẫn có một số nước cho số công hàm.

Khi nhận công hàm cá nhân, thông thường phải trả lời bằng công hàm cá nhân của người nhận, trong thực tế đôi việc tuân theo những quy chuẩn này đơi khi cũng xảy ra sai sót: có người đóng cả dấu, có trường hợp sai cả số cơng hàm.

Khi nhắc đến cơng hàm, có thể nhớ tới “cuộc chiến công hàm” vào năm 2020. Cụ thể, ngày 23.3.2020, Phái đồn thường trực nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa tại Liên Hợp Quốc đã gửi một công hàm cho Tổng thư ký Liên Hợp Quốc để khẳng định chủ quyền với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa (thuộc chủ quyền của Việt Nam). Trong đó, TQ khẳng định chính phủ Việt Nam cũng đã cơng nhận điều này thông qua công hàm 1958 của Thủ tướng Phạm Văn Đồng.

<small>4N.T.L,</small><i><small>Bạn đã biết về 7 loại thư tín ngoại giao thường dùng? (Phần 1), Báo Thế giới và Việt Nam, ngày 17 tháng</small></i>

<small>12 năm 2020.</small>

<small> class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>Hình 2. Công hàm năm 1958 của Thủ tướng Phạm Văn Đồng</i>

Sau đó một tuần, Phái đồn Thường trực Việt Nam tại Liên Hợp Quốc đã gửi công hàm lên Tổng thư ký Liên Hợp Quốc phản đối lập trường của Trung Quốc về vấn đề Biển Đông.<small>5</small>

<small>5</small><i><small>Vũ Hân, Việt Nam gửi công hàm đến Liên Hợp Quốc phản đối lập trường của TQ về Biển Đông, Báo Thanhniên, 07/04/2020.</small></i>

<small> class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i>Hình 3. Cơng hàm phản đối của Việt Nam đệ trình lên Liên Hợp Quốc</i>

Có thể thấy cả hai công hàm trên đều là công hàm cá nhân, hay cịn gọi là thư chính thức.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>1.3. Công hàm tập thể</b>

Đây là công hàm do hai hay nhiều Cơ quan đại diện gửi một cơ quan nhà nước hay tổ chức quốc tế tiếp nhận để bày tỏ thái độ hay quan điểm chung về một vấn đề. Cơng hàm tập thể có thể làm một bản chung và tất cả đại diện cùng ký tên, trong trường hợp này công hàm được trao tay trong một cuộc tiếp kiến, hoặc cơng hàm tập thể có thể do từng đại diện làm riêng biệt nhưng các công hàm này được soạn giống nhau và được gửi cùng thời điểm. Về hình thức, cơng hàm tập thể giống cơng hàm cá nhân.

Ngồi ra có một dạng mở rộng của cơng hàm tập thể, đó là cơng hàm tương tự, công hàm này tuy nội dung giống nhau nhưng được từng cơ quan tự soạn thảo và gửi vào những thời điểm khác nhau.

<b>2. Tối hậu thư</b>

Đây là công hàm áp đặt điều kiện: từ chối hoặc tuyên chiến.

Ví dụ như vào ngày 23.7.1914, lúc sáu giờ tối, gần một tháng sau khi Thái tử Áo Franz Ferdinand và vợ bị ám sát bởi một người Serbia theo chủ nghĩa dân tộc ở Sarajevo, Bosnia, Nam tước Giesl von Gieslingen, Đại sứ của Đế chế Áo-Hung tại Serbia, đã gửi tối hậu thư cho Bộ Ngoại giao Serbia.

<b>3. Thư riêng</b>

Là một loại thư tín ngoại giao trao đổi giữa những thành viên Cơ quan đại diện và quan chức của quốc gia hay tổ chức tiếp nhận đồng cấp hoặc cấp bậc, chức vụ không quá chênh lệch. Nội dung thư riêng là việc công trong phạm vi chức năng của người viết và người nhận nhưng được trao đổi một cách khơng chính thức. Thư riêng thường dùng mối quan hệ cá nhân để thúc đẩy công việc được nhanh chóng và thuận lợi.

Về hình thức, thư riêng viết trên giấy khổ lớn, có thể có tiêu đề hoặc khơng có tiêu đề của người viết. Lời văn trong thư riêng dùng ở ngôi thứ nhất, hành văn như một thư bình thường, khơng dùng những cơng thức lịch thiệp theo khuôn mẫu như đối với công hàm cá nhân.

<b>4. Bản ghi nhớ</b>

Đây là loại văn bản có thể gửi độc lập hoặc gửi kèm cơng hàm cá nhân hay cơng hàm chính thức. Bản ghi nhớ được soạn thảo trong hai trường hợp: thứ nhất, do yêu cầu người đối thoại; thứ hai là theo sáng kiến người tiếp xúc đề phịng thơng tin bị sai lệch, tránh sai sót trong giải thích nội dung vấn đề trao đổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Về hình thức, bản ghi nhớ được soạn theo ngôi vô nhân xưng, không có câu xưng hơ hay câu xã giao, khơng có địa chỉ hay số công văn, cuối văn bản đề nơi và ngày gửi.

Bản ghi nhớ thường được đưa trực tiếp cho người đối thoại.

<b>5. Bị vong lục</b>

Bị vong lục là văn bản do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia (Chính phủ hoặc Bộ ngoại giao) cơng bố nhằm làm rõ quá trình diễn biến của vấn đề, sự kiện nào đó đã bị xuyên tạc hoặc vi phạm nhằm khẳng định sự thật và tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của dư luận quốc gia và quốc tế.

Bị vong lục cũng có thể gửi độc lập hoặc gửi kèm với công hàm cá nhân hay công hàm chính thức với nội dung của cơng hàm được ghi ngắn gọn. Trong bị vong lục trình bày những vấn đề theo quan điểm của tác giả, đưa ra những phân tích tranh luận với phía bên kia và đề nghị tiếp tục được tranh luận.

Bị vong lục không có câu lịch thiệp xã giao. Nếu là tài liệu độc lập thì ở trên dịng tiêu đề khơng đóng dấu, khơng ghi số cơng văn, khơng ký, có ghi nơi gửi và ngày tháng gửi. Nếu là phụ lục kèm cơng hàm thì khơng có số, khơng đóng dấu, khơng ghi nơi, ngày tháng gửi.

Ví dụ như trước những hành động xuyên tạc và xâm phạm chủ quyền quần đảo Hồng Sa từ phía Trung Quốc vào cuối những năm 1970, Việt Nam đã nhất quán lên tiếng phản đối và đấu tranh bằng các cấp độ, biện pháp phù hợp. Ngày 15.3.1979, “Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố Bị Vong Lục về vấn đề biên giới Việt - Trung. Điểm 9 của Bị vong lục đã tố cáo việc Trung Quốc đánh chiếm trái phép quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam vào tháng 1 năm 1974”.<small>6</small>

<small>6Nguyễn Việt Long: Hoàng Sa Trường Sa các sự kiện, tư liệu lịch sử pháp lý chính, Tập 1 (Thế kỷ XV -2000), Nxb Trẻ, TP Hồ Chí Minh, 2014, tr.159.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>Hình 4. Bị vong lục của Bộ Ngoại giao nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Namnăm 1979</i>

<b>6. Điện</b>

Do tính cấp bách và cơ mật của các hoạt động ngoại giao nên thường phải dùng các loại điện để thơng tin tình hình, chỉ đạo và báo cáo cơng việc. Có hai loại điện: điện rõ và điện mật. Điện rõ thường được sử dụng để báo cáo, chỉ đạo hoặc xử lý các vụ việc hoặc thơng tin cơng khai, các cơng việc hành chính lễ tân thơng thường. Điện mật thì thường truyền tải thơng tin cần giữ kín như các cuộc tiếp xúc ngoại giao, những đánh giá, nhận định tình hình, chỉ đạo các công việc quan trọng.

Cả hai loại điện cần đáp ứng yêu cầu sáng rõ, chính xác, ngắn gọn, đặc biệt điện mật cần hết sức cơ đọng vì viết dài có thể lộ mã, đồng thời ngắn gọn sẽ giúp các cấp lãnh đạo không tốn nhiều thời gian đọc. Điện thường gồm ba phần: mô tả sự việc, hiện tượng; đánh giá và phân tích nguyên nhân; triển vọng diễn biến và đề xuất chủ trương xử lý.<small>7</small>

Ví dụ vào ngày 7.4.1975, từ Tổng hành dinh, mệnh lệnh: "Thần tốc, thần tốc hơn nữa; táo bạo, táo bạo hơn nữa; tranh thủ từng giờ, từng phút xốc tới mặt trận, giải phóng miền Nam,

<small>7</small><i><small>Vũ Khoan. Vài ngón nghề ngoại giao. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật, 2016, tr. 317.</small></i>

</div>

×