Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tsáng kiến kinh nghiệm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đề tài HÔNG TIN CHUNG về SÁNG KIẾN 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.17 KB, 25 trang )

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1.Tên sáng kiến:
THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG
MƠN HĨA 9 ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHO HỌC SINH
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục
3. Tác giả:
- Họ và tên: Phạm Thị Hoan. Nam (nữ): Nữ
- Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm Hóa
- Chức vụ, đơn vị cơng tác: Giáo viên Trường THCS Lê Quý Đôn
- Điện thoại: 0979114844 Email:
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến (%):100
4. Đồng tác giả (nếu có)
- Họ và tên: ……………........................…….. Nam (nữ): .............................
- Trình độ chun mơn: …...........................................................................…
- Chức vụ, đơn vị công tác: …....................................................................….
- Điện thoại: ……........……….. Email: ......................................................…
- Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến (%): ............................................................

1


TÊN SÁNG KIẾN:
THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG MƠN
HĨA 9 ĐỂ PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CHO HỌC SINH
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh của giải pháp
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế xã hội, toàn ngành giáo
dục đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tối
đa khả năng tự học của học sinh; từng bước rèn luyện tư duy độc lập nhằm tạo ra
những lớp người mới năng động sáng tạo, giàu tính nhân văn,...đáp ứng được
những yêu cầu của thời đại


Ngày 20/4/1999, Bộ trưởng Bộ GD- ĐT có chỉ thị 15/1999/CT cho các
trường Sư phạm, trong đó nêu rõ: “ Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập
trong trường Sư phạm nhằm tích cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính chủ
động, sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh...”. Phương pháp
giảng dạy của giáo viên có ảnh hưởng không nhỏ đến phương pháp học tập của
học sinh, do đó sự chuyển biến trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy của
giáo viên là hết sức cần thiết. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy còn thể hiện ở
khâu thiết kế bài dạy, khâu mà giáo viên chúng ta ít quan tâm, đặt biệt là các bài
luyện tập, vì luyện tập là một giai đoạn quan trọng trong q trình dạy học. Xuất
phát từ lí do trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Thực hiện hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong mơn hóa 9 để phát huy tính tích cực của học sinh ”
với mong muốn sáng kiến của mình sẽ góp phần thiết thực vào việc đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay.
2. Lý do chọn giải pháp:
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một nội dung đóng vai trị quan trọng trong
q trình hình thành kiến thức, kĩ năng cũng như phát triển tình cảm, đạo đức ,
tích lũy kinh nghiệm cá nhân cho học sinh. Trong thời gian gần đây, với sự thay
đổi mạnh mẽ trong các khâu đánh giá, kiểm tra, và cách thức tổ chức dạy học
nhằm đánh giá thực chất năng lực và phẩm chất của người học, hình thức trải
2


nghiệm sáng tạo ra đời như một phương thức tổ chức hợp lí, hiệu quả, dễ dàng áp
dụng đối với hầu hết các cấp học Tuy nhiên với những hình thức tương đối mới
mẻ, đặt biệt là quy trình thực hiện, việc phân phối thời gian và đánh giá sản phẩm
đạt được hãy còn nhiều vướng mắc đối với đa số giáo viên. Do đó, với một số bài
học kinh nghiệm đúc kết được sau khi thực hiện thực hiện tương đối thành cơng
các quy trình hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở
bộ mơn hóa học 9 , tơi xin nêu ra một số kinh nghiệm cũng như một số lưu ý khi
thực hiện hoạt động này góp phần đóng góp kinh nghiệm cho các đồng nghiệp

cùng thực hiện hiệu quả công tác trên, với đề tài mang tên: “ Thực hiện trải
nghiệm sáng tạo trong mơn hóa 9 để phát huy tính tích cực của học sinh ”
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Tôi đã áp dụng sáng kiến này với 2 lớp 9 (9/6,9/7) với tổng số học sinh là 72 em.
4. Mục đích nghiên cứu
Phương pháp trải nghiệm sáng tạo được sử dụng nhằm giúp cho mọi học sinh
tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể
chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến
nội dung bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng
nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung
PHẦN NỘI DUNG
I.
THỰC TRẠNG CỦA GIẢI PHÁP
1.1 Thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh
Thực hiện tốt cơng tác đổi mới phương pháp, hình thức dạy học theo yêu
cầu của Công văn 2909/SGD ĐT – GDTrH&GDTX V/v hướng dẫn thực hiện
chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất học sinh từ năm 2017 – 2018, theo hướng:
– Phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thơng qua thiết kế
tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả trên lớp và ngoài
giờ học.
3


– Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa,
dành nhiều thời gian trên lớ cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo
luận, bảo vệ kết quả học tập của mình
I.2


Thực hiện tốt công tác đổi mới kiểm tra đánh giá trong giai đoạn mới.
Thực hiện tốt công tác chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học

sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học
tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập,
nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh
giá qua bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video,…) về kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói
trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành. (Công văn 2909/SGD ĐT –
GDTrH&GDTX V/v hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng
hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm
2017 – 2018 ).
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ đóng vai trị là “tình huống cụ thể” để học
sinh tham gia từ đó sẽ tạo cơ hội cho học sinh tự khẳng định bản thân mình
hơn trước mọi người, rèn luyện thêm cho bản thân nhiều kỹ năng, phẩm chất,
tình cảm cần thiết . Thơng qua các hoạt động thực hành, những việc làm cụ
thể và các hành động của học sinh, hoạt động trải nghiệm sáng tạo phát triển,
nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh về sự đồng cảm, nuôi
dưỡng ý thức sẻ chia, quan tâm tới những người xung quanh. Học sinh sẽ
được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của
bản thân trong cuộc sống. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu
của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh
giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản
thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh
giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân,
được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình
và của bạn bè,… Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị
4



sống và các năng lực cần thiết. Với phương pháp này, học sinh chủ động tìm
kiếm, tích lũy, rèn luyện và thực hiện mọi thứ, các em được làm chủ tri thức
của mình, khám phá, rèn luyện thêm cho bản thân những kỹ năng sống cần
thiết, hình thành những giá trị phù hợp như tinh thần hợp tác, đồng cảm, chia
sẻ, thành công, hạnh phúc….
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.
1.1. Cơ sở lý luận.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo:
a. Mục đích chính:
Hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ
năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại.
b. Nội dung:
`
- Kiến thức thực tiễn gắn bó với cơ thể, đời sống, mang tính tổng hợp
nhiều lĩnh vực giáo dục, nhiều môn học; dễ vận dụng vào thực tế.
- Được thiết kế thành các chủ điểm mang tính mở, khơng u cầu mối liên hệ
chặt chẽ giữa các chủ điểm.
c. Hình thức tổ chức:
- Đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không gian, thời gian, quy mô,
đối tượng và số lượng...
- Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm
- Có nhiều lực lượng tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động trải nghiệm với các
mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền,
doanh nghiệp,...).
d.Tương tác, phương pháp:
- Đa chiều
- Học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính.
5



đ. Kiểm tra, đánh giá:
- Nhấn mạnh đến kinh nghiệm, năng lực thực hiện, tính trải nghiệm.
- Theo những yêu cầu riêng, mang tính cá biệt hóa, phân hóa
- Thường đánh giá kết quả đạt được bằng nhận xét.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
- Mơn hóa học là 1 mơn học“khơ khan” theo quan niệm của nhiều người
trong đó có cả giáo viên và học sinh. Nhưng thực tế cho thấy đây là 1 mơn học
mang tính thực tiễn, trang bị những vấn đề hết sức thiết thực trong đời sống.
- Hóa hoc là 1 mơn khoa học tự nhiên có sự tích hợp giáo dục bảo vệ mơi
trường, kĩ năng sống, giáo dục vệ sinh và trải nghiệm sáng tạo.
- Về phía giáo viên:
+ Việc tổ chức giờ dạy trải nghiệm của giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn, phần
lớn các thầy cơ cịn lúng túng trong việc xác định tiến trình, nội dung bài dạy.
+ GV khơng có thời gian và đủ kinh phí để dẫn các em đi trải nghiệm thực tế,
tham quan một số nhà máy liên quan tới bài học trên lớp học .
- Về phía HS:
+ HS vùng nơng thơn cũng gặp nhiều khó khăn khi tìm kiến thơng tin: HS khơng
đủ tài liệu tham khảo, khơng có thời gian và kinh phí đi trải nghiệm thực tế ...
+ Nhiều HS cịn chưa nhiệt tình khi tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Nhìn chung các tiết dạy trải nghiệm sáng tạo của cả thầy và trị đều đang trong
q trình “trải nghiệm” tìm tịi để có được những tiết học đúng nghĩa.
Từ cơ sở lí luận và thực tế trên, được sự đồng ý, góp ý của Ban giám hiệu nhà
trường cũng như các đồng chí giáo viên trong tổ, tơi mạnh dạn thực hiện chuyên
đề: Thực hiện hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong mơn hóa 9 để phát huy
tính tích cực của học sinh ”
2. Các bước thực hiện giải pháp.
1.1 Thiết kế chủ đề trải nghiệm sáng tạo :

6



Tuỳ theo điều kiện thực tiễn của đơn vị, nhu cầu của học sinh mà giáo viên
tiến hành thiết kế các chủ đề trải nghiệm sáng tạo cho phù hợp với yêu cầu
thực tiễn, các bước thiết kế chủ đề cần thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Công việc
này bao gồm một số việc:
– Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, nhà giáo dục cần tiến
hành khảo sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
– Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham gia
vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi, vừa giúp
có các biện pháp phịng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh.
Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
– Đặt tên cho hoạt động là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó
đã nói lên được chủ đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động.
– Tên hoạt động cũng tạo ra được sự hấp dẫn, lôi cuốn, tạo ra được trạng thái
tâm lý đầy hứng khởi và tích cực của học sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tịi, suy
nghĩ để đặt tên hoạt động sao cho phù hợp và hấp dẫn.
– Việc đặt tên cho hoạt động cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
+ Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động.
+ Tạo được ấn tượng ban đầu cho học sinh .
Giáo viên cũng có thể lựa chọn các hoạt động khác ngoài hoạt động đã được
gợi ý trong kế hoạch của nhà trường, nhưng phải bám sát chủ đề của hoạt
động và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục của một chủ đề,
tránh xa rời mục tiêu.
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
– Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của mỗi chủ đề theo từng
tháng nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
– Mục tiêu của hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.


7


– Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng, cụ thể và phù hợp;
phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng,
thái độ và định hướng giá trị Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng
là:
– Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh hoạt
động – Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động
– Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trị Tùy theo chủ đề của
HĐTNST ở mỗi tháng, đặc điểm HS và hoàn cảnh riêng của mỗi lớp mà hệ
thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng. Khi xác định được
mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi sau:
– Hoạt động này có thể hình thành cho học sinh những kiến thức ở mức độ
nào? (Khối lượng và chất lượng đạt được của kiến thức?)
– Những kỹ năng nào có thể được hình thành ở học sinh và các mức độ của nó
đạt được sau khi tham gia hoạt động?
– Những thái độ, giá trị nào có thể được hình thành hay thay đổi ở học sinh
sau hoạt động?
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt
động
– Trước hết, cần căn cứ vào từng chủ đề, các mục tiêu đã xác định, các điều
kiện hoàn cảnh cụ thể của lớp, của nhà trường và khả năng của học sinh để
xác định các nội dung phù hợp cho các hoạt động. Cần liệt kê đẩy đủ các nội
dung hoạt động phải thực hiện.
– Từ nội dung, xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những
phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt
động tương ứng.
– Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau được thực hiện

đan xen hoặc trong dó có một hình thức nào đó là chủ đạo, cịn hình thức khác
là phụ trợ.
Bước 5: Lập kế hoạch .
8


Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu tức là tìm các nguồn lực (nhân
lực – vật lực – tài liệu) và thời gian, không gian… cần cho việc hồn thành
các mục tiêu, chi phí về tất cả các mặt phải được xác định.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
Trong bước này, cần phải xác định:
– Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
– Các việc đó là gì? Nội dung của mỗi việc đó ra sao – Tiến trình và thời gian
thực hiện các việc đó như thế nào?
– Các cơng việc cụ thể cho các tổ, nhóm, các cá nhân. – Yêu cầu cần đạt được
của mỗi việc.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hồn thiện chương trình hoạt động
– Rà sốt, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện
cho từng việc, xem xét tính hợp lý, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt
được.
– Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lý ở khâu nào, bước nào, nội dung
nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
– Cuối cùng, hồn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa
chương trình đó bằng căn bản. .
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
3. Hình thức tổ chức
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thơng có hình thức tổ chức
rất đa dạng, phong phú. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng hoạt
động trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức theo nhiều hình thức hoạt động khác
nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của học sinh, tùy theo điều kiện cụ thể của

từng lớp, từng trường, từng địa phương.
Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà việc giáo dục học sinh được
thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng, hấp dẫn, không gị bó và khơ
cứng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học
sinh.
9


(1): Tổ chức thảo luận
Đây có lẽ là cách thức tổ chức dạy học trải nghiệm đơn giản và dễ thực hiện nhất
với điều kiện nước ta cũng như mặt bằng chung của các trường phổ thơng hiện
nay.
Thảo luận có thể diễn ra trong phạm vi hẹp trong lớp học dưới sự hướng dẫn điều
khiển của giáo viên học sinh cùng nhau trao đổi tìm ra nguyên nhân và giải pháp
thực hiện chủ đề cùng trao đổi.
Giáo viên chỉ là người tổ chức cịn học sinh là người chủ trì, dẫn dắt, thực hiện.
Tuy nhiên đây cũng chỉ là bước đầu của học tập trải nghiệm hình thức tổ chức
này sẽ khó phát huy hết năng lực người học và đặc biệt là những em học sinh còn
chưa chú ý tới học tập. Bởi vậy giáo viên cần có những hình thức tổ chức hấp dẫn
với tất cả đối tượng học sinh nhằm phát triển năng lực ở người học.
(2): Tổ chức các cuộc thi
Tổ chức các cuộc thi có thể trong nhà trường, lớp học hay ngồi khơng gian
trường học. Nội dung cuộc thi rất phong phú và dễ lồng ghép bất cứ nội dung
giáo dục nào. Và đó cũng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi cuộc thi đều phải mang ý
nghĩa giáo dục nhất định.
Việc lựa chọn cách thức thực hiện hay làm cho cuộc thi trở nên hấp dẫn mang
tính giáo dục hiệu quả địi hỏi chất xám từ các nhà tổ chức mà không ai khác đó
chính là những thầy cơ giáo người trực tiếp làm nhiệm vụ giáo dục. Nếu như tổ
chức cuộc thi chỉ là hình thức thì thật khó đem tới hiệu quả và bộc lộ hết năng lực
của người học.

Cuộc thi có nhiều cách tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Thi giải ô
chữ, đố vui về các địa danh trên đất nước ta, hội thi kể chuyện theo tranh về mơi
trường, …
Mỗi hình thức có thể tổ chức với một chủ đề trong đó mang một hay nhiều nội
dung giáo dục mà ở đó có sự gắn kết với nội dung chương trình cũng như giáo
dục kĩ năng sống.
(3): Tổ chức các câu lạc bộ
Đây là hình thức hoạt động ngoại khóa của một nhóm học sinh cùng sở thích, nhu
cầu, năng khiếu…dưới định hướng của nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao
10


lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với các thầy
cô giáo và những người trưởng thành khác.
Hoạt động câu lạc bộ đòi hỏi lịch sinh hoạt định kì và với các chủ đề thảo luận
nghiên cứu khác nhau như: câu lạc bộ về biến đổi khí hậu, câu lạc bộ xanh…Việc
thực hiện duy trì câu lạc bộ địi hỏi có những ngun tác nhất định về: tinh thần,
thời gian, địa điểm, sự cơng bằng, sự cơng hiến sáng tạo, tơn trọng, bình đẳng…
(4): Sinh hoạt tập thể
Hình thức sinh hoạt tập thể là hình thức tổ chức quen thuộc diễn ra thường xun
tại các trường học phổ thơng. Đây là hình thức tổ chức có sự gắn kết cao, đồng
thời cũng là yếu tố chính để duy trì và phát triển các phong trào và đồn thể thanh
thiếu niên.
(5) Hình thức thí nghiệm.
Đây là hình thức tổ chức rất quan trọng, giúp các em kiểm chứng lý thuyết, có
niềm tin vào khoa học, tìm tịi nhiều kiến thức thực tế…
4. Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong mơn hóa 9 .
Bước 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Căn cứ
vào thực tiễn tại địa phương có thể chọn các chất béo khác nhau để điều chế
xà phòng .

Bước 2: Đặt tên cho hoạt động
Định hướng, đặt tên cho chủ đề hoạt động : “CHẤT BÉO VÀ SẢN XUẤT
XÀ PHÒNG ”
Bước 3: Xác định mục tiêu của hoạt động
Qua hoạt động này học sinh phải đạt được:
a/ Kiến thức
- Học sinh vận dụng được các kiến thức về chất béo để điều chế thành công xà
phòng từ các nguyên liệu khác nhau: mỡ động vật, dầu dừa, dầu đậu nành.
- Biết được vai trò của chất béo với sự sống và trong công nghiệp.
- Phát triển năng lực thực hành, sử dụng ngôn ngữ khoa học trong cuộc sống,
năng lực làm việc theo nhóm.
11


- Có ý thức bảo vệ mơi trường.
b/ Kĩ năng
– Có kĩ năng hơp tác để hồn thành nhiệm vụ của nhóm
– Kĩ năng khai thác thơng tin, tư duy logic
c/ Thái độ : – Có tinh thần hợp tác, sáng tạo, đồn kết trong hoạt động nhóm
– Có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sống cho bản
thân và cho cộng đồng .
Bước 4: Xác định nội dung và phương pháp, phương tiện, hình thức của hoạt
động
– Nội dung:
+ Nội dung 1: hướng dẫn học sinh nghiên cứu tư liệu SGK, thông tin từ
internet
+ Nội dung 2: hướng dẫn học sinh xử lý thông tin, thiết kế lược đồ tư duy.
+ Nội dung 3: hướng dẫn học sinh xây dựng ý tưởng làm sản phẩm .
+ Nội dung 3: hướng dẫn học sinh thiết kế cách làm sản phẩm .
+ Nội dung 4: giới thiệu, tuyên truyền sản phẩm đến các đối tượng vị thành

niên trong trường học, thơn xóm, …
+ Nội dung 5: và trình bày, báo cáo kết quả hoạt động .
– Phương pháp : phương pháp làm việc nhóm .
– Hình thức : báo cáo, trình bày, thuyết trình .
– Phương tiện : giấy bút ghi chép, giấy A0, giấy A3, máy tính kết nối
internet ,..máy chiếu
Bước 5: Lập kế hoạch
– Lực lượng tham gia: giáo viên bộ mơn hóa học, giáo viên bộ mơn hóa học,
giáo viên phụ trách thư viện, …
– Thời gian: sau khi học xong bài 47 – CHẤT BÉO (hóa học 9)… giáo viên
giao nhiệm vụ cho các nhóm tiến hành
– Địa điểm: lớp học, thư viện trường, máy chiếu, bảng tương tác, phòng đa
năng, … – Chuẩn bị cùa GV
– Chi phí: Đối với những đề tài khơng tốn nhiều kinh phí thì có thể giáo viên
và học sinh chủ động. Tuy nhiên đối với các đề tài có chi phí cao hơn, giáo
viên có thể tìm thêm các nguồn lực hỗ trợ từ phía nhà trường, ban đại diện phụ
12


huynh học sinh trong lớp, giáo viên chủ nhiệm, các tổ chức đoàn thể khác, để
tạo điều kiện tốt nhất cho các em được tham gia trải nghiệm, học tập một cách
thuận lợi nhất.
Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy.
Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hồn thiện chương trình hoạt động
Bước 8: Lưu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của học sinh.
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHỦ ĐỀ: CHẤT BÉO VÀ SẢN XUẤT XÀ PHÒNG
I. MỤC TIÊU:
- Học sinh vận dụng được các kiến thức về chất béo để điều chế thành cơng xà
phịng từ các nguyên liệu khác nhau: mỡ động vật, dầu dừa, dầu đậu nành.

- Biết được vai trò của chất béo với sự sống và trong công nghiệp.
- Phát triển năng lực thực hành, sử dụng ngôn ngữ khoa học trong cuộc sống,
năng lực làm việc theo nhóm.
- Có ý thức bảo vệ môi trường.
II. THỜI GIAN THỰC HIỆN:

1 tuần (sau khi học xong bài Chất béo)

III. THIẾT BỊ VÀ VẬT TƯ:
- Sách giáo khoa Hóa học 9
- Giấy A0, A4
- Máy tính có kết nối internet
- Hóa chất: mỡ ĐV hoặc dầu TV, NaOH rắn, nước, NaCl rắn, cồn 900...
- Dụng cụ: Nồi, khn, cốc đong, bếp, đũa khuấy....
IV. HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG:
Theo nhóm 4 – 6 em (các em tự đăng ký nhóm, gần nhà nhau để tiện trao
đổi và thực hiện; cử nhóm trưởng, thư ký)
V. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC:
13


Hoạt động 1: Tìm kiếm thơng tin
1) Thơng tin từ sách giáo khoa:
- Từng cá nhân trong nhóm đọc bài 47: Chất béo, Sách Giáo Khoa Hóa học 9 để
thu nhận các thông tin và kiến thức về các nội dung sau:
+ Khái niệm chất béo, thành phần và tính chất hóa học của chất béo.
+ Vai trị và ứng dụng của chất béo trong đời sống, sản xuất chất béo.
2) Thơng tin từ các nguồn khác:
- Nhóm trưởng phân công mỗi thành viên lựa chọn một trong các từ khóa về chất
béo như: chất béo là gì, vai trị của chất béo, ứng dụng của chất béo... để tìm kiếm

những thông tin này trên mạng internet.
Hoạt động 2: Xử lý thông tin
Sơ đồ tư duy về chất béo

Hoạt động 3: Xây dựng ý tưởng sản phẩm
- Bước 1: Các nhóm thống nhất lựa chọn ngun liệu chính để sản xuất xà phịng
của nhóm mình: từ mỡ lợn hoặc từ dầu dừa
- Bước 2: Phân công từng thành viên chuẩn bị hóa chất, dụng cụ và cách tiến
hành thí nghiệm.
14


- Bước 3: Cả nhóm thống nhất lựa chọn loại hình trình bày báo cáo: video, hình
ảnh. Bản trình chiếu.
Hoạt động 4: Tiến hành điều chế xà phịng
- Các nhóm về nhà tự tiến hành làm, mô tả lại các bước, quay video hoặc chụp
ảnh lại các bước làm (có thể dùng điện thoại của phụ huynh).
- Học sinh có thể tham khảo cách tiến hành từ clip hướng dẫn làm trên mạng
internet.
- Lưu ý: về cách hòa tan NaOH rắn vào nước cần cẩn thận, đeo kính, găng tay,
khẩu trang, và cho từ từ NaOH vào nước.
* CHUẨN BỊ:
+ Hóa chất: Mỡ lợn hoặc dầu dừa (tùy nhóm đăng ký) 200g; nước 100g; cồn 90
độ; NaOH rắn 70g;
+ Dụng cụ: cân, nồi, máy xay cầm tay, thìa, đũa, bát, cốc (hoặc hộp làm khuôn).
* TIẾN HÀNH: Dùng bông thấm cồn 900 vệ sinh các dụng cụ nồi, bát, máy xay...
+ Đong 100g nước vào bát, đổ từ từ 70g NaOH rắn vào bát nước, khuấy đều cho
đến khi NaOH tan hồn tồn. Để nguội dung dịch xuống cịn khoảng 600C.
+ Cân 200g dầu dừa (lỏng). Đổ ½ lượng dầu dừa vào bát, đặt bát vào lị vi sóng,
đun nóng ở 70 – 800C trong 1 phút (hoặc có thể đun cách thủy bằng nồi trên bếp).

Đổ phần dầu dừa nóng vào nửa dầu nguội cịn lại, khuấy đều sao cho nhiệt độ còn
khoảng 600C.
+ Đổ bát dung dịch NaOH nóng trên vào nồi dầu dừa nóng. Dùng máy xay cầm
tay trộn đều hỗn hợp đến khi thu được một hỗn hợp đơng đặc, hơi mềm màu
trắng.
+ Để xà phịng có thêm màu sắc và hương thơm, có thể cho thêm chất tạo màu
như: gấc, tinh nghệ, củ dền...hoặc tạo hương thơm như các loại tinh dầu sả,
chanh...trước khi xay trộn hỗn hợp.
+ Đổ nhanh hỗn hợp đông vào cốc hay khuôn. Sau 30 phút sẽ được hỗn hợp đông
rắn => xà phòng.
+ Sản phẩm xà phòng tự làm cần để 4 – 6 tuần mới sử dụng để phản ứng thủy
phân diễn ra hồn tồn và xà phịng được ổn định hóa.

15


BÁO CÁO THỰC HIỆN TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHỦ ĐỀ: CHẤT BÉO VÀ SẢN XUẤT XÀ PHÒNG
I. MỤC TIÊU:
- Học sinh vận dụng được các kiến thức về chất béo để điều chế thành cơng xà
phịng từ các ngun liệu khác nhau: mỡ động vật, dầu dừa, dầu đậu nành.
- Biết được vai trò của chất béo với sự sống và trong công nghiệp.
- Phát triển năng lực thực hành, sử dụng ngôn ngữ khoa học trong cuộc sống,
năng lực làm việc theo nhóm.
- Có ý thức bảo vệ mơi trường.
II. HOÀN THIỆN VÀ BÁO CÁO SẢN PHẨM
Nội dung báo cáo gồm:
+ Kiến thức về chất béo: chất béo là gì, tính chất của chất béo, vai trị của
chất béo với sự sống, ứng dụng của chất béo trong công nghiệp.
+ Cách sản xuất xà phòng từ mỡ lợn hoặc dầu dừa.

+ Video clip thí nghiệm
+ So sánh hiệu suất sản xuất xà phòng từ các nguồn nguyên liệu khác nhau.
Giáo viên nhận xét sản phẩm của từng nhóm.
III. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM VÀ HOẠT ĐỘNG:
1. Về sản phẩm:
- Điều chế được xà phòng từ nguyên vật liệu là chất béo.
- Nêu được vai trò của xà phòng trong cuộc sống và trong công nghiệp.
2. Về hoạt động:
- Thành viên hào hứng, tích cực tham gia hoạt động hoặc có thể tổ chức thành
diễn đàn trao đổi.
- Các thành viên trong nhóm có thể trao đổi những khó khăn, thuận lợi trong q
trình nấu xà phịng.
16


- Qua nội dung trên ta thấy : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo
dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường
hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên, nội dung hoạt
động trải nghiệm sáng tạo được thiết kế theo các chủ đề mang tính định hướng
phát triển, trong đó từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn dưới
sự hướng dẫn và tổ chức nhà trường cũng như môi trường gia đình và xã hội. Qua
đó giúp các em phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực,
cũng như định hướng nghề nghiệp… Từ đó tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như
phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân các em.
Hình minh họa dưới đây cho thấy thái độ học tập rất nghiêm túc và hiệu quả của
các em :
Thử nghiệm làm xà
quế

phòng với tinh dầu


Những bánh xà phòng đang phơi và sản phẩm khi khô

17


Thuyết trình về ý thức bảo vệ mơi trường gắn với những sản phẩm thiên
nhiên tự làm.
2. Những ưu, nhược điểm của giải pháp
Ưu điểm :
- Với phương pháp học thông qua trải nghiệm luyện được cho học sinh cả
về kiến thức và kĩ năng học tập, tìm tịi, phân tích và áp dụng thực tiễn. Nhờ vậy,
các em sẽ có được một kho tàng kiến thức vững chắc, trang bị cho bản thân kĩ
năng xã hội một cách toàn diện
- Phương pháp buộc học sinh phải sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe,
nhìn, chạm, ngửi...), tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn; có
thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học.
- Việc trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp giúp phát
triển năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin; việc học cũng trở nên thú vị hơn
với học sinh và việc dạy trở nên thú vị hơn với giáo viên.
- Khi chủ động tham gia tích cực vào q trình học, học sinh được rèn
luyện về tính kỷ luật. Học sinh cũng có thể học các kỹ năng sống mà được sử
dụng lặp đi lặp lại qua các bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng
dụng các kỹ năng đó vào thực tế.
-Khi học tập dưới dạng hoạt động trải nghiệm sẽ giúp học sinh tiếp cận
kiến thức một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, tiếp cận và phát triển năng lực
của các em học sinh.
- Học sinh đạt được nhiều kĩ năng như: kĩ năng đặt câu hỏi, đề xuất các dự
đoán, giả thiết, phương án thí nghiệm, phân tích dữ liệu, giải thích và bảo vệ các
kết luận của mình thơng qua trình bày nói hoặc viết.

- Học sinh phải tự thực hiện các nhiệm vụ và đề ra các giải pháp thực hiện
hoạt động trải nghiệm sáng tạo của mình phù hợp với hiện tượng, kiến thức đang
quan tâm nghiên cứu. Học sinh tự chủ tìm tịi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự
theo dõi, định hướng, giúp đỡ của giáo viên. Vì vậy điều cần thiết là học sinh
phải hiểu rõ mục tiêu, mục đích hay vấn đề đặt ra cần giải quyết trong bài học.
- Tích cực chuẩn bị bài, chuẩn bị tâm thế để lĩnh hội kiến thức bài giảng.
- Tích cực rèn luyện, hứng thú say mê trong học tập, chủ động tìm hiểu kiến
thức, dưới sự dìu dắt của thầy, cơ giáo. Phải rèn cho bản thân năng lực tự học, tự
đánh giá. Không ngừng vươn lên trong học tập.
- Biết rèn luyện kĩ năng và phương pháp học tập, khả năng tự tìm hiểu,
khám phá sáng tạo vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Khi giáo viên tổ chức tình huống (giao nhiệm vụ cho học sinh): học sinh hăng
hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tịi giải quyết .
18


- Nhờ khơng khí thảo luận cởi mở nên học sinh, đặc biệt là những em nhút nhát,
trở nên bạo dạn hơn; các em học được trình bày ý kiến của mình, biết lắng nghe
có phê phán ý kiến của bạn; từ đó, giúp học sinh dễ hịa nhập vào cộng đồng
nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
Nhược điểm: Một số học sinh chưa tích cực tham gia vào hoạt động chung cuả
nhóm, nên nếu giáo viên khơng phân cơng hợp lí có thể dẫn đến tình trạng chỉ có
một vài học sinh khá tham gia còn đa số học sinh khác không hoạt động.
- Do xu thế chọn ngành nghề theo thực tế xã hội nước ta hiện nay và việc quy
định các mơn thi trong các kì thi tuyển sinh nên đa số các học sinh và phụ huynh
kém mặn mà (coi nhẹ) với các mơn khơng thi, ít thi (môn phụ).
- Khả năng nhận thức không đồng đều giữa các nhóm đối tượng học sinh. Sự
quan tâm của một số gia đình học sinh cịn hạn chế ảnh hưởng đến học tập của
các em.
- Bên cạnh những ưu điểm trên thì học sinh vùng sâu vùng xa khi thực hiện

các hoạt động trải nghiệm sáng tạo còn gặp nhiều hạn chế như kinh phí khơng
có để tổ chức cho các em đi thực tế. Đó là một điều thiệt thịi vơ cùng cho các
em.
- Khi tổ chức các hoạt động trải nghiệm, nếu khơng có sự chuẩn bị về tâm lí và
phương pháp, các em học sinh dễ bị rơi vào sự thụ động khi tiếp cận đối tượng
trải nghiệm hoặc sẽ biến buổi học trải nghiệm thành một chuyến tham quan.
3. Đánh giá về sáng kiến được tạo ra
a. Tính mới:
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một phương pháp, mang lại nhiều hiệu quả
tích cực và là một bộ phận quan trọng trong quá trình giáo dục. Việc vận dụng
hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào quá trình giáo dục sẽ mang lại hiệu quả
giáo dục một cách thực tế, sát đối tượng và bản thân học sinh sẽ hiểu vấn đề
một cách sâu sắc, chân thực hơn so với các phương pháp khác.
b. Hiệu quả áp dụng
Hoạt động học tập trải nghiệm dựa trên hai tương tác giữa kiến thức và sự trải
nghiệm, đó là kiến thức được rút ra từ chính nguồn gốc của sự trải nghiệm của
người học và giá trị, ý nghĩa của kiến thức lại được xác nhận qua sự trải
19


nghiệm mới của người học. Quá trình này tạo thành một vòng lặp giữa kiến
thức và sự trải nghiệm. kiến thức mới ln được hình thành qua sự trải
nghiệm và sự trải nghiệm mới kà môi trường để xây dựng kiến thức mới. Do
đó bản chất của mơ hình chính là tổ chức hoạt động học tập dựa trên các hoạt
dộng, hành động để người học tự kiến tạo kiến thức 3 cho bản thân, và qua
hoạt động hành động người học lại vận dụng, áp dụng được kiến thức vào
thực tiễn để xây dựng hình thành kiến thức mới Sự phát triển năng lực của học
sinh cũng được hình thành và biểu hiện trong suốt quá trình trải nghiệm như :
năng lực sáng tạo, năng lực thích nghi, … từ đó giúp học sinh phát triển được
các kỹ năng sống cần thiết.

Kết quả đạt được :
* Kết quả sau một năm học nghiên cứu đề tài (2018- 2019), tôi đã triển khai
áp dụng thử ở các lớp tôi dạy hóa, sau khi khảo sát lại ngẫu nhiên 72 học sinh lớp
9/6 và 9/7 ở trường THCS Lê Quý Đôn thấy kết quả học tập và khả năng u
thích mơn hóa tăng lên rõ rệt rất khả quan, kết quả như sau :
Câu 1: Sau một quá trình học tập và nghiên cứu hoạt động trải nghiệm sáng
tạo, học sinh tích cực chủ động tham gia vào các hoạt động học tập trên lớp :
Mức độ

Tích cực chủ
động lĩnh hội
kiến thức

Chưa chủ động
cịn phụ thuộc
vào giáo viên

Thụ động , hồn
tồn phụ thuộc
vào giáo viên

Số lượng

61

7

4

84,72%


9,72%

5,56%

Tỷ lệ

Câu 2: Trong các giờ học hóa có hoạt động trải nghiệm sáng tạo , sự u thích
giờ học có áp dụng phương pháp này của các em cũng tăng lên so với trước khi
thực hiện đề tài :
Trả lời
Số lượng
Tỉ lệ

Rất thích

Thích

Khơng thích

60

10

2

83,3%

13,88%


2,82%

Kết quả trên cho thấy sau khi áp dụng: “Thực hiện hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong mơn hóa 9 để phát huy tính tích cực của học sinh ”
qua từng học kì và cả năm học, các em có phần u thích mơn học hơn, các em
hứng thú hơn khi các em được giao nhiệm vụ sáng tạo gần gũi với thực tế của các
em, làm cho tiết học hấp dẫn hơn, sinh động hơn. Lơi cuốn các em tị mị, ham
20


muốn khám phá, tìm hiểu những vấn đề đặt ra, những tình huống xuất phát khác
nhau cho mỗi loại bài học phần nào giúp các em hứng thú, say mê hơn trong học
tập.
c. Khả năng áp dụng sáng kiến
- Sáng kiến kinh nghiệm có phạm vi áp dụng được cho tất cả các môn học .
PHẦN KẾT LUẬN
1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến.
- Mọi hình thức, phương pháp dạy học giúp học sinh học tốt đều có thể áp dụng
được. Vì vậy giáo viên khơng ngừng tìm tịi, sáng tạo nhiều hình thức học tập để
giúp học sinh học tốt hơn. Mỗi cá nhân giáo viên đều phải tìm hiểu, thay đổi nhận
thức về HĐ TNST trong dạy học.
“HĐ TNST là các HĐGD thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy
học trong nhà trường phổ thông. HĐ TNST là một bộ phận của quá trình giáo
dục, được tổ chức ngồi giờ học các mơn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ
bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực hành,
những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh, HĐ TNST là các HĐGD
có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngồi nhà trường nhằm phát
triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý
thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh.
Thông qua việc tham gia vào các HĐ TNST, học sinh được phát huy vai trị chủ

thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ
động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động
đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan
điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự
khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản
thân, của nhóm mình và của bạn bè,… Từ đó, hình thành và phát triển cho các
em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. HĐ TNST về cơ bản mang tính
chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm
phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập
thể.” (Theo ThS. BÙI NGỌC DIỆP -Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam)
Trong phương pháp này, yêu cầu đặt ra đối với giáo viên là:
- Giáo viên phải nghiên cứu kĩ bài bài dạy. Gắn kết chặt chẽ nội dung bài
dạy với những vấn đề thiết thực, gần gũi trong cuộc sống hàng ngày và thực tế
địa phương.Cho các em làm những thí nghiệm gần gũi với cuộc sống , gần gũi
với thực tế .
21


- Tìm ra các ý tưởng thật tốt để xây dựng chủ đề, xác định mục tiêu,
phương thức hoạt động, giao nhiệm vụ cụ thể, coi trọng sản phẩm của học sinh ở
mỗi chủ đề.
- Chủ đề phải xuất phát từ mối quan tâm,hứng thú của học sinh, phải có
mối liên hệ mật thiết hoặc xuất phát từ chính cuộc sống, trải nghiệm của học sinh;
Chủ đề phải phù hợp với trình độ nhận thức, tâm lý lứa tuổi, sức khỏe của học
sinh; Chủ đề phải có tính hợp lý trong mối quan hệ với mùa và sự sắp xếp
chương trình của nhà trường .
- Giáo viên cần thắp lên ngọn lửa đam mê để rồi cháy hết mình thắp sáng
đường đi cho học trò. Bởi các hoạt động trải nghiệm sáng tạo địi hỏi chính chúng
ta cũng phải suy tư, trăn trở thay vì chỉ quan tâm đến các tiết lên lớp.

- Ln động viên, khích lệ, tạo cho học sinh sự chủ động, tự tin khi trải
nghiệm sáng tạo bởi học sinh là người được tham gia trực tiếp vào các hoạt động
đó nhằm thích ứng với bối cảnh nhà trường.
- Sau mỗi hoạt động, coi trọng sự đánh giá của chính học sinh, học sinh biết
bảo vệ, lí giải thành quả mà mình làm được, tạo cơ hội để học sinh đánh giá chéo
lẫn nhau
- Giáo viên cần bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.
- Giáo viên phải là người hướng dẫn cho học sinh kĩ năng tự mình phát
hiện và giải quyết vấn đề.
- Tích cực nghiên cứu học tập, cập nhật kiến thức, nâng cao tay nghề áp
dụng phương pháp dạy học đổi mới. Kết hợp các phương pháp dạy học tích cực,
áp dụng phân chia nhóm hợp lí, sát đối tượng, hướng dẫn gợi mở, giúp học sinh
hăng hái tìm tịi phát hiện kiến thức mới.
- Tác phong cử chỉ, lời nói phù hợp, truyền cảm, thân thiện, khơi gợi sự
hứng thú, chủ động tìm tịi, khám phá học tập của học sinh
- Để ứng dụng phương pháp này vào dạy học, điều quan trọng nhất, như
mọi vấn đề khác mà giáo viên thường phải giải quyết, đó là phải có đủ nhiệt
huyết, quyết tâm để triển khai phương pháp mới.
Như vậy, vai trò của giáo viên rất quan trọng trong việc định hướng, gợi ý,
giúp đỡ các em tự khám phá, tự đặt ra các câu hỏi để học sinh hiểu rõ được câu
hỏi và vấn đề cần giải quyết của bài học, từ đó đề xuất các phương án thực
nghiệm hợp lí.
2. Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng kiến vào
thực tiễn.

22


- Để đạt được mục đích, yêu cầu và hiệu quả của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
tại các nhà trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp giáo dục, mỗi nhà

trường cần có một chương trình, kế hoạch và phương pháp tổ chức thật sự khoa
học và phù hợp. Khi xây dựng chương trình, cần chú ý đến hoạt động này trong
thời lượng chương trình để việc sắp xếp và tổ chức xen kẽ vừa hợp lí vừa hiệu
quả. Các nhà trường tại các địa phương cần căn cứ vào điều kiện thực tế để xây
dựng kế hoạch và tiến hành các hoạt động học tập trải nghiệm sao cho hiệu quả,
làm tốt công tác phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, các đoàn thể và các
địa phương trong khi tổ chức.
- Giaó viên phải dạy đúng chuyên môn và luôn tự nâng cao tay nghề , tự lực
nghiên cứu tài liệu. Cập nhật thông tin tư liệu để phục vụ bài giảng, giáo dục học
sinh.
- Giaó viên cần có kế họach dạy học cụ thể, trước mỗi tiết dạy có thí
nghiệm Gv phải chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm đầy đủ, đồng thời phải tiến hành
trước thí nghiệm, giải trước các b tốn khó để lường trước các tình huống có thể
xảy ra.
‒ Cần tăng cường tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận ứng dụng CNTT về
kiến thức và trang thiết bị trong và ngồi nhà trường
‒ Có sự kết hợp giữa nhà trường và cộng đồng, tăng cường sự ủng hộ
hưởng ứng của các đối tượng tham gia giáo dục học sinh
‒ Giáo viên cần học tập trau dồi thêm kiến thức và kinh nghiệm để giải
quyết các khó khăn gặp phải, có cách hướng dẫn khéo léo, linh hoạt, lôi cuốn
giúp học sinh hình thành và phát triển các tố chất phẩm chất và năng lực
- Sáng kiến kinh nghiệm dạy học trải nghiệm này chỉ mới là bước đầu
trong việc dạy học theo chủ đề trải nghiệm sáng tạo nên không tránh khỏi nhiều
thiếu sót và hạn chế , cã thĨ mở rộng và phát triển ở mức độ rộng
hơn bao quát hơn rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo đóng góp ý kiến để sỏng kin đợc phát triển rộng
hơn nữa và có ứng dụng thùc tiƠn h¬n.
3. Cam kết khơng sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Tôi cam kết giải pháp này do tôi thực hiện, không sao chép hoặc vi phạm bản
quyền.

Vĩnh An, ngày 3tháng8 năm 2019
HỘI ĐỒNG CÔNG NHẬN SÁNG
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
KIẾN TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
NƠI TÁC GIẢ CÔNG TÁC
23


Phạm Thị Hoan

PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO
II.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công văn 2909/SGD ĐT – GDTrH&GDTX V/v hướng dẫn thực hiện chương
trình giáo dục phổ thơng hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh từ năm 2017 – 2018 – Sở GD& ĐT Đồng Nai
2. (công văn Số: 576 /PGDĐT-TH- CS V/v Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo
dục Trung học cơ sở năm học 2017-2018 ) – Phòng GD & ĐT Vĩnh Cửu
3. Sách Tổ chức hoạt động trải nghiêm sáng tạo trong dạy học sinh học”- NXB
GIÁO DỤC VIỆT NAM)-Tường Duy Hải – tổng chủ biên/ xuất bản 2017
4. Sách hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các môn học lớp 6, 8 - Tường Duy
Hải – tổng chủ biên/ xuất bản 2017.
5. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo – góc nhìn từ lý thuyết “Học từ trải
nghiệm”Đinh Thị Kim Thoa (2014. Kỷ yếu Hội thảo về Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo của học sinh phổ thông. Bộ giáo dục và Đào tạo
6. Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở. Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh (2010), . NXB ĐH Quốc
gia Hà Nội
7. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông. NXB giáo
dục Việt NamNguyễn Thị Liên (chủ biên), Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải,
Đào Thị Ngọc Minh (2016).

24


25


×