Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khả năng sản xuất sữa của bò lai hướng sữa Việt Nam docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.34 KB, 5 trang )

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT SỮA CỦA BÒ LAI HƯỚNG SỮA VIỆT NAM

Phạm Văn Giới
1


, Nguyễn Văn Đức
1
và Trần Trọng Thêm
2

1
Bộ môn Di truyền giống;
2
Đề tài bò hướng sữa - Viện chăn nuôi

ABSTRACT
More than 35000 records from 7872 dairy crossbred cows in two ecological zones were used for evaluating
milk yield per lactation, calving interval, milk yield per 100 kg bodyweight. It revealed that calving
intervals were 419.6, 370.8, 501.0, 481.4, 383.3, 350.6 and 500,0 days for the first to seventh lactations,
respectively. Milk yield per lactation of 62.5% HF (4265kg) and 75% HF cows (4220 kg) was higher than
that of other groups, but not significantly different each other. Milk yield of 87.5% HF and >87.5% HF
cows was not significantly different. However, milk yield of 50% HF cows was lowest, and significantly
lower than that of others. In general, milk yield of crossbred cows in the South (4338 kg) was higher than
that of crossbred cows in the East-North (3925kg). Milk yield was maximum at the third lactation
(4225kg/cows) and milk yield/day reached a peak in the third month of lactation (15.55 kg/cow/day).
Average milk yield per 100 kg body weight for whole lactation in the South (1049,1 kg) was significantly
higher than that in the East-North (975,2kg). It seemed that 62.5-87.5% HF crossbred dairy cows can be
well developed in both ecological zones of Vietnam.

Key words: milk production, dairy cross-bred cows, calving intervals)



ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam đã phát triển tương đối mạnh, đến cuối năm 2004, đàn bò
sữa nước ta đã lên tới 100.000 con, hầu hết là bò lai (chiếm khoảng 87%), có tỷ lệ nguồn
gen HF ở các mức độ khác nhau, chủ yếu từ 50% đến 87,5%. Những năm qua, với kỷ
thuật chăn nuôi và công tác giống ngày một tốt hơn nên năng suất sữa (NSS) của bò lai
hướng sữa đã nâng lên rõ rệt. Để góp phần đánh giá chính xác NSS của mỗi nhóm giống
và xác định nhóm giống nào là phù hợp, thích ứng cho điều kiện sinh thái nhiệt đới nóng
ẩm của nước ta, việc xác định NSS của từng nhóm giống bò sữa lai theo mỗi vùng là cần
thiết để đánh giá đúng khả năng sản xuất sữa của chúng nhằm góp phần xác định nhóm
bò thích hợp với đièu kiện chăn nuôi bò sữa đạt hiệu quả kinh tế cao là đòi hỏi cấp bách
của sản xuất.Với lý do đó, chúng tôi nghiên cứu đề tài "Khảo sát khả năng sản xuất sữa
của bò lai hướng sữa Việt Nam" nhằm mục tiêu: xác định NSS theo chu kỳ, tháng sữa,
đơn vị thể trọng của đàn bò sữa trong giai đoạn 2000-2004 ở 2 vùng, 4 nhóm giống và 8
lứa sữa đầu làm cơ sở chọn lọc đàn hạt nhân chất lượng tốt góp phần xây dựng hệ thống
bò lai hướng sữa thích hợp với điều kiện sinh thái, từng bước nâng cao hiệu quả kinh tế
ngành chăn nuôi bò sữa nước ta.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bò cái lai có tỷ lệ máu bò HF 50%; 62,5%; 75%; 87,5% và >87,5% được nuôi ở 2 vùng
sinh thái là : Đông Bắc Bộ (Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc) và Nam Bộ (TP.
HCM, Long An, Đồng Nai) vì chúng tập trung nhiều nhất so với các vùng khác. Tổng số
bò là 7872 con được thu thập số liệu để phân tích đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu trong
báo cáo này bao gồm: 1448 bò 50%HF; 5311 bò 75%HF; 731 bò 87,5%HF; 284 bò
62,5%HF và 98 bò >87,5%HF.






Tác giả chính: Phạm Văn Giới; ĐT: 8385292; Fax : 8389775;
Ngày nhận bài: 10-6-2006 ; Ngày được chấp nhận đăng: 20-6-2006
Nội dung nghiên cứu
Các chỉ tiêu nghiên cứu: tuổi đẻ lứa đầu của 8 lứa đầu và khoảng cách lứa đẻ của 8 lứa đẻ
đầu. NSS chu kỳ, năng suất sữa (NSS) hàng tháng và NSS/ 1 đơn vị thể trọng theo 3 nhân
tố: nhóm giống, vùng sinh thái và lứa sữa.
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu của tất cả các bò lai có: lý lịch bò, số liệu về NSS 305 ngày của tất cả bò
HF lai, loại trừ cá thể: không rõ lý lịch, tuổi đẻ đầu <20 tháng, thời gian cho sữa <180
ngày.
Xử lý số liệu
Bộ số liệu được xác định theo sự phân bố chuẩn, loại trừ các số liệu không tuân theo phân
bố chuẩn trước khi phân tích theo phương pháp ANOVA.
Sự sai khác giữa các nhân tố được sử dụng theo phương pháp Tukey (Nguyễn Văn Đức
và Lê Thanh Hải-2002)
Thời gian nghiên cứu:
Số liệu về sản lượng sữa (SLS) thu thập từ 2000-2004

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tuổi đẻ 8 lứa đầu và khoảng cách giữa 2 lứa đẻ của chúng
Bảng 1. Tuổi đẻ theo ngày qua các lứa đẻ và khoảng cách giữa các lứa đẻ

Khoảng cách 2 lứa đẻ
Lứa đẻ n Tuổi đẻ
Khoảng cách
Thời gian (ngày)
1 171 899,3 ± 15,3 1 và 2 419,6
2 202 1318,9 ± 26,2 2 và 3 370,8
3 162 1689,7 ± 27,1 3 và 4 501,0

4 122 2190,7 ± 34,4 4 và 5 481,4
5 98 2672,1 ± 61,9 5 và 6 383,3
6 69 3055,4 ± 78,2 6 và 7 350,6
7 32 3406,0 ± 154 7 và 8 500,0
8 18 3906,0 ± 127

Qua bảng 1 ta thấy: Tuổi đẻ lần đầu của bò lai hướng sữa là 899,3 ngày (30tháng). Kết
quả nghiên cứu này cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thưởng và cộng sự
(1984) trên bò HF ở Mộc Châu (29,3 tháng), nhưng thấp hơn giá trị 41,1-46,48 tháng của
bò lai nuôi tại Ba Vì (Nguyễn Kim Ninh và cs, 1990).
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ của bò lai hướng sữa 1 và 2 là 419,6 ngày, thấp nhất ở lứa
đẻ 2 và 3 là 370,8 ngày và cao nhất ở khoảng cách hai lứa đẻ thứ 3-4 và thứ 7-8 tương
ứng là 501 và 500 ngày. Kết quả này thấp hơn so với giá trị tìm được 529-537ngày trên
đàn bò lai hướng sữa 3/4 và 5/8HF nuôi tại Ba Vì (Nguyễn Kim Ninh và cộng sự, 1990).
Như vậy, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ của đàn bò lai hướng sữa nuôi tại 2 vùng sinh thái
này tương đối tốt. Sự sai khác về khoảng cách giữa các lứa đẻ có ý nghĩa thống kê rõ.
Năng suất sữa
Năng suất sữa theo chu kỳ
Năng suất sữa (NSS) cao nhất ở nhóm 62,5%HF: trung bình là 4.265kg/chu kỳ; sau đó
đến nhóm 75%HF là 4220kg/chu kỳ; tiếp theo là nhóm 87,5%HF và >87,5%HF là 4073
và 3905kg/chu kỳ và thấp nhất ở nhóm bò 50% là 3790kg/chu kỳ. Sự sai khác về NSS
của bò lai có ý nghĩa thống kê rõ rệt, nhóm giống 75% cao hơn rõ rệt so với nhóm giống
50%, 87,5%HF và >87,5%. Nghiên cứu theo vùng sinh thái cho thấy bò sữa lai Nam bộ
(4338 kg/chu kỳ) cao hơn có ý nghĩa rõ rệt so với vùng Đông Bắc Bộ (3925kg/chu kỳ).
Xét về NSS theo lứa sữa cho thấy có sự khác nhau rõ rệt. Lứa 1 có NSS trung bình là
3829kg, tăng lên ở lứa 2 là 4078kg, tiếp tục tăng lên và đạt đỉnh cao nhất ở lứa 3 là 4225
kg. Sau lứa 3, NSS giảm dần từ lứa 4 là 4121kg, lứa 5 là 4132kg và tiếp tục giảm xuống
lứa 6 (4016kg), lứa 7 (4002kg) và thấp nhất ở lứa 8 (3614kg). Kết quả nghiên cứu này
cao hơn so với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Thưởng và cs, (1984) ở Nông
trường Ba Vì ở bò lai 50%HF, 75%HF và 62,5%HF.


Bảng 2. Năng suất sữa theo phẩm giống, vùng sinh tháivà lứa đẻ của bò lai hướng sữa
Nhân tố n
LSM±SE
62.5%HF
284
4265 ± 49,12
b

75%HF
5311
4220 ± 11,36
b

87.5%HF
731
4073 ± 30,62
cd

>87.5%HF
98
3905 ± 83,62
ad

Phẩm giống
50%HF
1448
3790 ± 21,75
a


Nam Bộ
5765
4338 ± 93,79
a

Vùng sinh
thái
§ông Bắc Bộ
2107
3925 ± 95,07
b

Lứa đẻ 1 2463
3829 ± 17,18
a

Lứa đẻ 2
2173
4078 ± 17,91
b

Lứa đẻ 3
1524
4225 ± 21,37
c

Lứa đẻ 4
850
4121 ± 27,19
bc


Lứa đẻ 5
436
4132 ± 39,09
bc

Lứa đẻ 6
213
4016 ± 55,72
b

Lứa đẻ 7
92
4022 ± 84,63
ab

Lứa đẻ
Lứa đẻ 8
44
3614 ± 122,36
a

Trung bình toàn bộ 7872
4125 ± 9,50
Ghi chú: Trong cùng một nhân tố nếu các số LSM có các chữ nhỏ ghi ở góc trên khác nhau thì khác nhau
có ý nghĩa thống kê (p<0,05); LSM: Trung bình bình phương nhỏ nhất.

Năng suất sữa của từng tháng sữa
NSS trung bình theo ngày của 1150 con cho thấy: tháng sữa đầu là 13,95 kg/ngày và tăng
lên đến đỉnh cao nhất ở tháng sữa thứ 3, đó là 15,55 kg/ngày, sau đó giảm dần ở các

tháng sữa tiếp theo (Bảng 3). Kết quả ở nghiên cứu này phù hợp quy luật chung của bò
sữa, NSS cao nhất lứa sữa thứ 3.
Bảng 3. Năng suất sữa trung bình ngày của từng tháng sữa
Tháng sữa
Mean ± SE (kg)
Tháng 1
13,95 ± 0,15
Tháng 2
15,46 ± 0,12
Tháng 3
15,55 ± 0,11
Tháng 4
14,83 ± 0,11
Tháng 5
13,96 ± 0,11
Tháng 6
13,04 ± 0,10
Tháng 7
12,10 ± 0,10
Tháng 8
11,21 ± 0,11
tháng 9
9,44 ± 0,11
Tháng 10
7,59±0,13
Năng suất sữa theo đơn vị thể trọng
Hiện nay, xu hướng chung của ngành chăn nuôi bò sữa là đánh chất chất lượng bò sữa
thông qua NSS/1 đơn vị thể trọng vì đó mới thực sự là thước đo hiệu quả kinh tế. Kết quả
nghiên cứu này của chúng tôi cho thấy NSS TB/100kg thể trọng của bò lai trên cả 2 vùng
là 1013,3kg sữa. Khi so sánh giữa hai vùng cho thấy Nam Bộ NSS TB/10kg thể trọng là

1049,1kg cao hơn so với Bắc Bộ (975,2kg). Chỉ tiêu NSS/100kg thể trọng của bò lai
hướng sữa Việt Nam phản ảnh năng suất vật nuôi tốt.
Bảng 4. Năng suất sữa/100kg thể trọng ở 2 vùng sinh thái
Vùng sinh thái Số bò (n) Mean ± SE Thấp nhất Cao nhất
Bắc Bộ 1004 975,2±0,98a 350,6 1941,3
Nam Bộ 1068 1049,1±0,94b 279,3 5109,4
Toàn bộ 2072 1013,3±0,69 279,3 5109,4

Nghiên cứu ảnh hưởng của vùng, nhóm giống và lứa đẻ
Bảng phân tích phương sai cho thấy cả ba nhân tố sử dụng phân tích bộ số liệu này là
vùng, nhóm giống và lứa đẻ đều có ảnh hưởng rất rõ rệt đến NSS, nhân tố vùng có ảnh
hưởng lớn nhất. NSS của các nhóm giống và các lứa đẻ theo vùng sinh thái thể hiện ở
Bảng 5. Vùng Nam Bộ, bò lai 75%HF cho năng suất cao nhất (4318kg/chu kỳ), song cao
hơn không có ý nghĩa thống kê rõ rệt so với nhóm 62,5%HF (4269kg/chu kỳ). Nhóm bò
lai 87,5% đạt 4178kg/chu kỳ. So sánh sự sai khác về NSS thì cả ba nhóm giống này đều
cao hơn (P<0,01) so với hai nhóm >87,5%HF (3896kg/chu kỳ) và 50%HF (3957kg/chu
kỳ). Nhóm giống 50%HF có NSS cao hơn nhóm giống >87,5%HF, nhưng sự sai khác
này không có ý nghĩa thống kê.


Bảng 5. NSS/chu kỳ theo nhóm giống và lứa đẻ trên 2 vùng Nam Bộ và Bắc Bộ
Vùng Nam Bộ Vùng Đông Bắc Bộ
Nhóm giống Mean ± SE Nhóm giống Mean ± SE
75%HF 4318±13,17
b
>87.5%HF 3967±215,01
b

62,5%HF 4269±49,36b
c

87.5%HF 3957±40,04
b

87.5%HF 4178±42,24
c
75%HF 3933±20,26
b

50%HF 3957±25,54
a
62.5%HF 3586±526,67
>87.5%HF 3896±89,38
a
50%HF 3348±37,52
a

Lứa đẻ 1 4035±19,10
a
Lứa đẻ 1 3626±31,40
a

Lứa đẻ 2 4277±21,06
b
Lứa đẻ 2 3890±30,37
b

Lứa đẻ 3 4461±24,52
c
Lứa đẻ 3 3935±38,77
b


Lứa đẻ 4 4305±33,25
b
Lứa đẻ 4 3977±50,11
b

Vùng Nam Bộ Vùng Đông Bắc Bộ
Nhóm giống Mean ± SE Nhóm giống Mean ± SE
Lứa đẻ 5 4358±46,87
bc
Lứa đẻ 5 3876±68,29
b

Lứa đẻ 6 4144±66,94
a
Lứa đẻ 6 4005±98,14
Lứa đẻ 7 4197±101,58
ac
Lứa đẻ 7 3827±150,33
Lứa đẻ 8 3838±139,50
a
Lứa đẻ 8 3340±255,51


S¶n l−îng s÷a cña c¸c nhãm gièng trªn hai vïng
2000
3957
4269
4318
4178

3896
2000
3348
3586
3933
3957 3967
2000
2500
3000
3500
4000
4500
0
%
HF
5
0%HF
62,5
%H
F
75%HF
87,5%HF
>8
7
,
5%
HF
Nhãm gièng
S¶n L−äng S÷a
(kg)

Nam bé
B¾c bé



KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Bò lai hướng sữa ở hai vùng sinh thái chủ yếu là nhóm 75%HF (67,47%). NSS của
chúng trong giai đoạn 2000-2004 là 4125kg/chu kỳ, cao nhất ở nhóm 62,5%HF và
75%HF tiếp theo là 87,5%HF, >87,5%HF và thấp nhất ở nhóm 50%HF. NSS ở vùng
Nam Bộ cao hơn so với vùng Bắc Bộ. Bò có NSS cao nhất ở lứa sữa thứ 3 và tháng sữa
thứ 3. Nhân tố nhóm giống, vùng sinh thái và lứa đẻ đều ảnh hưởng đáng kể đến NSS.
Đề nghị
Tiếp tục nghiên cứu để khẳng định chính xác NSS của mỗi nhóm giống, trên mỗi vùng
sinh thái nhằm giúp cho công tác chọn lọc đàn hạt nhân để phát triển nhanh về số lượng
và chất lượng nhằm góp phần nâng cao năng suất vật nuôi, hiệu quả kinh tế và bền vững
ngành sữa Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Kim Ninh, Lê Văn Ngọc, Lê Trọng Lạp (1990). Nghiên cứu các mô hình chăn nuôi bò lai hướng
sữa hộ gia đình ở vùng trung du Ba Vì. Kết quả NCKHKT 1985-1990. Tr: 72-80.
Nguyễn Văn Đức và Lê Thanh Hải (2002). Phương pháp kiểm tra thống kê sinh học. NXB khoa học và kỹ
thuật. Năm
Nguyễn Văn Thưởng, Lương Văn Lãng và Võ Văn Sự (1984). Khả năng sinh sản, sinh trưởng và sản xuất
sữa của giống bò Holstein Friz nuôi thích nghi tại nông trường Sao Đỏ Mộc Châu. Tuyển tập công trình
nghiên cứu chăn nuôi (1969-1984). Tr: 68-78.
Nguyễn Văn Thưởng, Trần Doãn Hối, Trần Trọng Thêm, Lê Trọng Lạp (1984). Kết quả nghiên cứu cải tạo
giống bò nội theo hướng khai thác sữa. Tuyển tập công trình nghiên cứu chăn nuôi (1969-1984). Tr: 86-93.
Nguyễn Văn Thưởng, Trần Doãn Hối, Vũ Văn Nội (1984). Kết quả nghiên cứu ding bò đực Zebu giống
Red Sindhi lai cải tạo đàn bò vàng Việt Nam. Tuyển tập công trình nghiên cứu chăn nuôi (1969-1984). Tr:

79-85./.

×