Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Hoạt động kiểm soát nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại công ty cổ phần đầu tư thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 128 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>KHOÁ LUẬN </b>

<b>TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>

<b>HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT NỘI BỘ </b>

<b>TRONG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH </b>

<b>Ngành: Kế Tốn – Kiểm Tốn Mã số: 7340301 </b>

<b>VÕ THỊ HỒI AN </b>

<b>TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>KHOÁ LUẬN </b>

<b>TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>

<b>HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT NỘI BỘ </b>

<b>TRONG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH </b>

<b>Ngành: Kế Tốn – Kiểm Tốn Mã số: 7340301 </b>

<b>Họ và tên sinh viên: Võ Thị Hoài An Mã số sinh viên: 050607190006 Lớp sinh hoạt: HQ7-GE09 </b>

<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN THỊ THU THUỶ </b>

<b>TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>TĨM TẮT </b>

Tình hình Xuất khẩu hàng hóa trong 20 năm (giai đoạn 2002-2021) đã có những bước tiến mạnh mẽ về quy mô và tốc độ. Cụ thể, theo thống kê của Tổng cục Hải Quan trong hai thập kỷ qua xuất nhập khẩu hàng hóa tại Việt Nam đã đạt được cột mốc kỷ lục. Năm 2001 là năm đầu tiên của thế kỷ 21 ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của Việt Nam mới chỉ ở con số khiêm tốn hơn 30 tỷ USD. Cuối cùng một cột mốc mới 700 tỷ USD được ghi nhận vào ngày 15/12/2022 (tính đến ngày 14/12/2022, trị giá xuất nhập khẩu là 698,5 tỷ USD). Năm 2021, Tổ chức thương mại thế giới ghi nhận Xuất khẩu của Việt Nam xếp hạng thứ 23 trên thế giới. Trong ASEAN, xuất khẩu Việt Nam có vị trí thứ 2 (sau Singapore), với kết quả ấn tượng trên cho thấy trong tương lai thứ hạng xuất nhập khẩu của Việt Nam có thể sẽ được nâng cao trên phạm vi toàn cầu.

Sự phát triển của thị trường xuất nhập khẩu hiện nay khá rõ rệt, và nó cũng là một phần vô cùng quan trọng mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần quan tâm. Đặc biệt là hoạt động xuất khẩu trực tiếp, đối mặt với nhiều thách thức như thiếu hụt nguồn nguyên liệu, các quy định xuất khẩu khắt khe của nước nhập khẩu, cạnh tranh với các nước khác, và các rủi ro khác từ thị trường và chính sách, vì vậy các doanh nghiệp cần nâng cao hoạt động kiểm soát nội bộ để nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng được sự thay đổi của thị trường. Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình là một trong những doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tại Việt Nam, và hoạt động kiểm soát nội trong quy trình xuất khẩu trực tiếp là vấn đề quan trọng của công ty. Tuy nhiên tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình chưa có đề tài nghiên cứu nào về hoạt động kiểm sốt nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp.

Chính vì vậy, tác giả quyết định chọn đề tài “Hoạt động kiểm soát nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại Cơng ty cổ phần Đầu tư Thái Bình” để thực hiện nghiên cứu. Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:

Chương 1: Trình bày tổng quan các vấn đề lý luận về hoạt kiểm sốt nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung. Chương 2: Giới thiệu tổng quan về đặc điểm, loại hình kinh doanh tại Cơng ty Cổ Phần Đầu tư Thái Bình. Đồng thời, trình bày, nghiên cứu sâu về thực trạng cơng tác kiểm sốt nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp và cuối cùng thực hiện đánh giá khái quát hệ thống kiểm sốt nội tại cơng ty.

Chương 3: Thực hiện đánh giá ưu, nhược điểm của hệ thống kiểm sốt nội bộ. Từ đó, đề ra giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động kiểm sốt nội bộ tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Commodity export in 20 years (period 2002-2021) has made strong progress in scale and speed. Specifically, according to statistics of the General Department of Customs, in the past two decades, import and export of goods in Vietnam has reached a record milestone. In 2001 was the first year of the 21st century when the total import-export value of Vietnam was only a modest figure of more than 30 billion USD. Finally, a new milestone of 700 billion was recorded on December 15, 2022 (as of December 14, 2022, the import and export value is 698.5 billion). In 2021, the World Trade Organization recognized that Vietnam's exports ranked 23rd in the world. In ASEAN, Vietnam's exports are ranked second (after Singapore), with the above impressive results showing that in the future, Vietnam's import and export ranking may be improved on a global scale.

The development of the current import-export market is quite obvious, and it is also an extremely important part that import-export businesses need to pay attention to. Especially direct export activities, facing many challenges such as shortage of raw materials, strict export regulations of importing countries, competition with other countries, and other risks from the market. and policies, so businesses need to improve their internal control activities to improve their competitiveness and respond to market changes. Thai Binh Investment Joint Stock Company is one of the export businesses in Vietnam, and internal control in the direct export process is an important issue for the company. However, at Thai Binh Investment Joint Stock Company, there is no research topic on internal control activities in the direct export process. Therefore, the author decided to choose the study "Internal control activities in the direct export process at Thai Binh Investment Joint Stock Company" to conduct research. The study consists of 3 chapters:

Chapter 1: Presents an overview of theoretical issues about internal control activities in the direct export process at import-export enterprises in general.

Chapter 2: An overview of the characteristics and types of business at Thai Binh Investment Joint Stock Company. At the same time, present and conduct an in-depth study on the current status of internal control in the direct export process and finally perform an overview of the company's internal control system.

Chapter 3: Implement the assessment of the advantages and disadvantages of the internal control system. From there, propose solutions to improve internal control activities at Thai Binh Investment Joint Stock Company.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Tôi tên là: Võ Thị Hồi An MSSV: 050607190006 Lớp: HQ7-GE09

Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoạt động kiểm soát nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình” là một nghiên cứu được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Thị Thu Thủy. Tác giả cam đoan nội dung khóa luận này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện, ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận. Tác giả xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.

<b>Tác giả </b>

Võ Thị Hoài An

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể q Thầy, Cơ tại Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM đã luôn tận tâm truyền đạt những kiến thức hữu ích để em được thực hiện đề tài này. Đặc biệt để hồn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cơ: TS. Trần Thị Thu Thủy đã tận tình hướng dẫn và hỗ trợ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.

Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị nhân viên phòng xuất nhập khẩu của công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình, các anh chị nhân viên đã tận tình chỉ bảo cho em những kiến thức nền tảng, hỗ trợ hết sức cho em về các chứng từ số liệu cần thiết cho khóa luận và quan tâm giúp đỡ, tin tưởng tạo điều kiện cho em tiếp xúc với công việc thực tế tại công ty.

Em xin gửi lời cảm ơn đến người thân, bạn bè đã luôn bên em và ủng hộ em trong suốt q trình thực hiện khóa luận. Sự động viên đó, là động lực to lớn nhất giúp em hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.

Tuy nhiên, do kiến thức hạn chế và chưa tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tiễn, nên những thiếu sót trong q trình nghiên cứu là khơng tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong được sự góp ý của Q Thầy, Cơ để bài luận được hồn chỉnh hơn.

Cuối cùng em kính chúc Quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao q. Chúc tồn thể Q cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình ngày càng phát triển lớn mạnh.

Trân trọng!

<b>Tác giả </b>

Võ Thị Hoài An

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ... IX DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ... X DANH MỤC SƠ ĐỒ ... XI DANH MỤC BẢNG BIỂU ... XII DANH MỤC LƯU ĐỒ ... XIII DANH MỤC HÌNH ẢNH ... XIV

PHẦN MỞ ĐẦU ... 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP ... 1

1.1.<small> KIỂM SỐT NỘI BỘ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP</small> ... 1

<i>1.1.1. Khái niệm xuất khẩu trực tiếp ... 1 </i>

<i>1.1.2. Đặc điểm xuất khẩu trực tiếp ... 1 </i>

<i>1.1.3. Mục tiêu xuất khẩu trực tiếp ... 2 </i>

<i>1.1.4. Quy trình xuất khẩu trực tiếp ... 2 </i>

<i>1.1.5. Rủi ro thường gặp trong quy trình xuất khẩu trực tiếp ... 5 </i>

1.2.<small> TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ</small> ... 7

<i>1.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ ... 8 </i>

<i>1.2.2. Mục tiêu kiểm soát nội bộ ... 8 </i>

<i>1.2.3. Nguyên tắc hoạt động kiểm sốt nội bộ ... 8 </i>

<i>1.2.4. Vai trị của kiểm soát nội bộ ... 9 </i>

<i>1.2.5. Các thành phần cấu thành của kiểm soát nội bộ ... 9 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

1.3.<small> HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP </small>

<small>TẠI DOANH NGHIỆP</small> ... 15

<i>1.3.1. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm sốt nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại doanh nghiệp ... 15 </i>

<i>1.3.2. Nội dung hoạt động kiểm sốt nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại doanh nghiệp ... 16 </i>

KẾT LUẬN CHƯƠNG I ... 19

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH. ... 20

2.1.<small> KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH</small>. ... 20

<i>2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty ... 20 </i>

<i>2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty ... 21 </i>

<i>2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu trực tiếp của công ty ... 23 </i>

<i>2.1.4. Đặc điểm hệ thống kế tốn ... 25 </i>

<i>2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh ... 28 </i>

<i>2.1.6. Những thuận lợi khó khăn của cơng ty ... 28 </i>

2.2.<small> THỰC TRẠNG KIỂM SỐT NỘI BỘ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH</small> ... 29

<i>2.2.1. Các quy định chính sách liên quan đến quy trình xuất khẩu trực tiếp của Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình ... 29 </i>

<i>2.2.2. Đặc điểm quy trình xuất khẩu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình ... 31 </i>

<i>2.2.3. Rủi ro trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái bình ... 32 </i>

<i>2.2.4. Thủ tục kiểm sốt nội bộ quy trình xuất khẩu trực tiếp tại cơng ty cổ phần đầu tư Thái Bình... 34 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small>THÁI BÌNH</small> ... 45

<i>2.3.1. Đánh giá thực trạng kiểm sốt nội bộ quy trình xuất khẩu trực tiếp tại công ty cổ phần đầu tư Thái Bình ... 45 </i>

<i>2.3.2. Mục đích khảo sát ... 47 </i>

<i>2.3.3. Đối tượng khảo sát ... 48 </i>

<i>2.3.4. Nội dung và phương pháp khảo sát ... 49 </i>

<i>2.3.5. Tổng hợp kết quả khảo sát ... 50 </i>

<i>2.3.6. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro ... 65 </i>

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 66

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH. ... 67

3.1.<small> ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH</small>. ... 67

<i>3.1.1. Ưu điểm ... 67 </i>

<i>3.1.2. Nhược điểm ... 68 </i>

3.2.<small> MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN </small>Đ<small>ẦU TƯ </small>T<small>HÁI BÌNH</small> ... 70

<i>3.2.1. Hồn thiện mơi trường kiểm sốt ... 70 </i>

<i>3.2.2. Hồn thiện đánh giá rủi ro ... 71 </i>

<i>3.2.3. Hoàn thiện hoạt động kiểm sốt ... 71 </i>

<i>3.2.4. Hồn thiện thơng tin và truyền thơng ... 72 </i>

<i>3.2.5. Hồn thiện giám sát ... 72 </i>

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ... 74

KẾT LUẬN CHUNG ... 75 DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ ... XVI TÀI LIỆU THAM KHẢO ... XVII PHỤ LỤC ... XIX

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

PHỤ LỤC 2 ... XXXV PHỤ LỤC 3 ... XLII

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Từ viết tắt Nguyên nghĩa </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH </b>

<b>Từ viết </b>

<b>tắt Nguyên nghĩa Nghĩa tiếng việt </b>

SI Shipping Instruction Hướng dẫn vận chuyển hàng VGM Verified Gross Mass Xác nhận khối lượng

WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới C/O Certificate of Origin <sup>Giấy chứng nhận xuất xứ hàng </sup>

hóa

CIF Cost, Insurance, Freight Chi phí, bảo hiểm, cước tàu FCL Full Container Load Hàng nguyên container

AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ASEAN <sup>Association of South East </sup><sub>Asian Nations </sub> <sup>Hiệp hội các quốc gia Đông Nam </sup>

Á

EVFTA <sup>European – Vietnam Free </sup> Trade Agreement

Hiệp định tự do thương mại Việt Nam - EU

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>DANH MỤC SƠ ĐỒ </b>

Sơ đồ 1.1: Quy trình xuất khẩu trực tiếp ... 2

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy công ty ... 22

Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình... 25

Sơ đồ 2.3: Hình thức ghi sổ kế tốn trên máy vi tính ... 26

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>DANH MỤC BẢNG BIỂU </b>

Bảng 2.1: Tình hình hoạt động Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình ... 28 Bảng 2.2: Quy trình nhận diện rủi ro và thủ tục kiểm sốt quy trình đàm phán và ký kết hợp đồng ... 37

Bảng 2.3: Quy trình nhận diện rủi ro và thủ tục kiểm sốt quy trình làm hàng tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình ... 41

Bảng 2.4: Quy trình nhận diện rủi ro và thủ tục kiểm sốt quy trình theo dõi cơng nợ và thu tiền tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình ... 45

Bảng 2.5: Tổng hợp tỉ lệ (%) phản hồi về những chỉ tiêu đánh giá mơi trường kiểm sốt nội bộ ... 51

Bảng 2.6: Tổng hợp tỉ lệ (%) phản hồi về những chỉ tiêu đánh giá nhận diện rủi ro cơ bản ... 53

Bảng 2.7:Tổng hợp tỉ lệ (%) phản hồi về những chỉ tiêu đánh giá các hoạt động kiểm soát rủi ro cơ bản ... 56

Bảng 2.8: Tổng hợp tỉ lệ (%) phản hồi về những chỉ tiêu đánh giá thông tin và truyền thông ... 62

Bảng 2.9: Tổng hợp tỉ lệ (%) phản hồi về những chỉ tiêu đánh giá hệ thống giám sát rủi ro ... 63

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Lưu đồ 2.4: Quy trình theo dõi cơng nợ và thu tiền tại Công ty Cổ Phần Đầu tư Thái Bình ... 44

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>

Hình 2.1: Lĩnh vực hoạt động cuả Cơng ty ... 21

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1) Lý do chọn đề tài </b>

Trong năm 2021, có 31 thị trường xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, trong đó 5 thị trường đạt kim ngạch trên 10 tỷ, 8 thị trường trên 5 tỷ USD. Điều ngày cho thấy hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt là xuất khẩu trong thời gian qua đã có những kết quả rực rỡ. Tuy nhiên, đằng sau những kết quả rực rỡ ấy lại có những rủi ro khơng đáng có. Cụ thể, vào năm 2022, quy trình xuất khẩu tại các doanh nghiệp Việt Nam đều đang gặp những rủi ro như rủi ro về chính trị, tình hình chính trị thế giới (xung đột giữa Ukraine-Nga), trong khi đó thị trường EU chiếm phần lớn, vì vậy xuất nhập khẩu gặp nhiều trở ngại cụ thể đơn hàng xuất khẩu giảm mạnh, nhiều đơn hàng xuất khẩu thế mạnh (dệt may, da giày) của Việt Nam cũng bị chững lại. Ngoài rủi ro trên khiến lô hàng xuất khẩu bị chậm trễ thì các rủi ro khác (vận chuyển, hậu cần, chất lượng hàng hóa, thanh tốn) cũng là điều quan trọng mà Doanh nghiệp cần chú ý khi xuất khẩu lơ hàng, các rủi ro trên có xảy ra như việc hàng đến đối tác chậm trễ, hàng bị mất mát, hư hỏng, cuối cùng là khiến việc thanh tốn cũng gặp nhiều trở ngại.

Vì vậy, việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp ngăn ngừa những tổn thất, sự cố, mất mát, hư hỏng,… tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra, nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ nhân viên, tạo kết quả tốt về chất lượng sản phẩm, chi phí tối ưu, đội ngũ làm việc khoa học và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế.

Ngoài ra, TBS là Cơng ty tác giả đang làm việc có ngành sản xuất chính là hàng dệt may, da giày và nhận thấy rằng doanh nghiệp đang gặp nhiều rủi ro về xuất khẩu. Xét thấy tính ảnh hưởng của vấn đề này rất lớn mà ít nghiên cứu liên quan đến

<b>vấn đề xuất khẩu nên tác giải quyết định chọn đề tài: “Hoạt động kiểm soát nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực iếp tại Cơng Ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình” làm </b>

đề tài khóa luận tốt nghiệp. Từ đó đưa ra một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ quy trình xuất khẩu trực tiếp tại cơng ty Cổ phần Đầu

<b>tư Thái Bình. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>2) Mục tiêu nghiên cứu </b>

Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu tình hình thực tế về hoạt động kiểm soát nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình. Từ đó dựa trên vốn kiến thức của bản thân đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm sốt. Để đạt được mục đích này, những mục tiêu cụ thể bao gồm:

• Minh họa tình huống vận dụng thực tế hoạt động kiểm soát nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình; • Phân tích các yếu tố mơi trường bên trong và bên ngồi ảnh hưởng đến

hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại công ty.

<b>3) Câu hỏi nghiên cứu </b>

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên thì tác giả cần phải trả lời được câu hỏi nghiên cứu sau:

Câu hỏi 1: Thực trạng về hoạt động kiểm sốt nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình như thế nào?

Câu hỏi 2: Những rủi ro nào đang tồn tại trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình?

Câu hỏi 2: Giải pháp nào sẽ giảm thiểu được rủi ro xảy ra trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình?

<b>4) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình.

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi hoạt động xuất khẩu hàng hóa tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình.

<b>Thời gian nghiên cứu: từ năm 2020-2022 5) Phương pháp nghiên cứu </b>

Phương pháp phân tích tài liệu: xuất phát từ câu hỏi nghiên cứu, thực hiện nghiên cứu các vấn đề trong quy trình xuất khẩu trực tiếp từ các tài liệu liên quan đến quy trình xuất khẩu trực tiếp gồm giáo trình, văn bản, thơng tư, và các nghiên cứu trước, một số chứng từ liên quan đến quy trình xuất khẩu trực tiếp tại đơn vị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

trả lời sẽ đáp ứng được yếu tố cần và đủ để thực hiện đúng được với mục đích tìm hiểu được rủi ro đang xảy ra trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại đơn vị.

Phương pháp so sánh: để phân tích được vấn đề, dựa vào những thơng tin đã thu thập được từ các tài liệu liên quan và kết quả đã được khảo sát, tác giả sẽ tiến hành so sánh thực trạng của Công ty giữa thực trạng của thị trường ngành xuất nhập khẩu.

Phương pháp tổng hợp: tổng hợp kết quả thu thập được, chọn lọc và tiến hành phân loại các thông tin đã thu thập được nhằm đánh giá thực trạng trong quy trình xuất khẩu trực tiếp và đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro xảy ra trong quy trình.

<b>6) Cấu trúc của khóa luận: </b>

Đề tài nghiên cứu được chia thành 3 chương như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp.

Chương 2. Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình.

Chương 3. Đánh giá và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm sốt nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP </b>

<b>1.1. KIỂM SOÁT NỘI BỘ QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu trực tiếp </b>

Theo điều 28, khoản 1 luật Thương Mại 2005: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi Lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của Pháp luật”

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu được thực hiện trực tiếp giữa hai bên mua bán hàng hóa ký kết hợp đồng ngoại thương với nhau. Bên bán tự đứng tên, tự chịu trách nhiệm cho việc đàm phán, thiết lập hợp đồng, hoạt động tiếp thị, bán hàng, giao dịch với hậu cần và thanh toán quốc tế, doanh nghiệp phải kiểm soát mọi giao dịch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ do chính Doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất khác trong nước đến các khách hàng nước ngoài.

<b>1.1.2. Đặc điểm xuất khẩu trực tiếp </b>

Các đặc điểm của xuất khẩu trực tiếp bao gồm: Tăng tính cạnh tranh xuất khẩu trực tiếp giúp doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế, vì điều này sẽ giảm thiểu chi phí và thời gian làm việc với các đối tác nước ngoài.

Tự quản lý chất lượng sản phẩm: với việc tự sản xuất, đóng gói, kiểm tra doanh nghiệp có thể chủ động kiểm sốt được chất lượng sản phẩm chặt chẽ hơn, đảm bảo sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng của thị trường quốc tế. Tối đa hóa lợi nhuận bằng cách tiếp cận trực tiếp với nhiều đối tác nước ngoài, doanh nghiệp có thể giảm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận từ việc xuất khẩu trực tiếp.

Uy tín: Xuất khẩu trực tiếp giúp doanh nghiệp xây dựng được uy tín thương hiệu và nâng cao hình ảnh của mình trên thị trường quốc tế, bởi vì nó cho phép Doanh nghiệp tạo dựng mối quan hệ trực tiếp với đối tác và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>1.1.3. Mục tiêu xuất khẩu trực tiếp </b>

Đối với doanh nghiệp: Thúc đẩy việc tăng trưởng kinh doanh bằng cách trực tiếp tiếp cận thị trường quốc tế và tận dụng lợi thế cạnh tranh của Doanh nghiệp, ngoài ra, Doanh nghiệp có thể giảm thiểu chi phí, tăng tính linh hoạt trong quy trình vận chuyển, đảm bảo chất lượng sản phẩm khi sản phẩm đến nước đối tác.

Đối với nhà nước: Mục tiêu của xuất khẩu trực tiếp hướng tới gia tăng xuất khẩu và thặng dư thương mại bền vững. Việc phát triển xuất khẩu trực tiếp cũng giúp tăng cường nguồn lực, kỹ năng và công nghệ sản xuất trong nước, khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...cùng với đó, hồn thiện thể chế, tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất khẩu nhằm tạo lợi nhuận thương mại.

<b>1.1.4. Quy trình xuất khẩu trực tiếp </b>

<small>Thực hiện bước đầu khâu thanh toán </small>

<small>Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Theo (Trai, 2020), Sơ đồ 1.1: Quy trình xuất khẩu trực tiếp chi tiết được thể hiện như trên. Để có thể xuất khẩu hàng hóa ra nước ngồi, các doanh nghiệp cần phải tuân thủ đúng quy trình cụ thể. Quy trình xuất khẩu hàng hóa bao gồm nhiều bước và có quan hệ chặt chẽ với nhau, một quy trình xuất khẩu hàng hóa thơng thường gồm những bước chi tiết sau.

<b>Đàm phán, ký kết hợp đồng ngoại thương </b>

Đàm phán: Được coi là khâu quan trọng nhất quyết định đến lợi nhuận của công ty, để quy trình đàm phán đạt hiệu quả tốt địi hỏi cán bộ nghiệp vụ phải nắm chắc những kiến thức về hàng hóa, thị trường, khách hàng, kinh tế, văn hóa, chính trị, pháp luật của nước khách hàng. Tại Việt Nam, đàm phán thương mại thường được Doanh Nghiệp sử dụng phổ biến là: Đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại. Ký kết hợp đồng: Để thực hiện được những quy trình sau thì ký kết hợp đồng là bước quyết định doanh nghiệp cần chuẩn bị bao nhiêu lô hàng, số lượng hàng, dự toán ngày hàng đi, ngày hàng đến, quyết định những thủ tục liên quan khác.

<b>Xin giấy phép xuất khẩu </b>

Giấy phép Xuất khẩu: Là một chứng minh tính hợp pháp, cho phép các hàng hóa dịch vụ trong nước có thể đem trao đổi buôn bán với các nước khác. Giấy phép xuất nhập khẩu là một văn bản liên quan đến một hàng hóa nào đó đạt tiêu chuẩn có thể xuất hoặc nhập khẩu theo nhiều con đường và các phương tiện vận chuyển khác nhau.

<b>Thực hiện hợp đồng xuất khẩu </b>

Sau khi hoàn thành những bước trên, Doanh nghiệp bắt đầu lên kế hoạch những phương án xuất khẩu hàng hóa phù hợp nhất, phương thức thanh toán, incoterms, giá hàng hóa, giá xuất khẩu.

<b>Thực hiện bước đầu khâu thanh tốn </b>

Bước này theo thực tế có thể thấy sẽ là bước quan trọng nhất. Ở các doanh

<b>Sơ đồ 1.1: Quy Trình Xuất khẩu trực tiếp </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

nghiệp Việt Nam thường nhận thanh toán 30% mới chắc chắn để làm hàng. Tuy nhiên tùy vào mối quan hệ của 2 bên và độ tin tưởng thì mức thanh tốn trước có thể thay đổi. Nếu trong trường hợp dùng phương thức thanh tốn L/C thì bước này có thể bỏ qua vì có Ngân hàng đảm bảo.

<b>Làm hàng </b>

Book tàu: Liên hệ hãng tàu/ ủy thác thuê tàu, đặt booking chuẩn bị container để đóng hàng xuất, ngày tàu chạy, ngày tàu đến. Sau khi có booking liên hệ nhà kéo container, sắp xếp lịch kéo container về đóng hàng.

Chuẩn bị hàng xuất, đóng hàng: Doanh nghiệp phải tiến hành chuẩn bị hàng, tiến hành thu gom hàng, đóng gói bao bì hàng xuất khẩu và kẻ ký mã hiệu hàng hóa. Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong q trình chuẩn bị hàng hóa, vì hàng hóa đóng gói trong q trình vận chuyển và bảo quản. Muốn làm tốt cơng việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững được yêu cầu loại bao bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng quy định trong hợp đồng, đồng thời có hiệu quả kinh tế cao. Nhằm thực hiện theo đúng thời gian hợp đồng xuất khẩu hàng hóa đã ký kết.

Lập invoive – Packing list: Sau khi đã đóng container xong sẽ thực hiện bước Lập invoice – Packing list.

Khai báo hải quan: Đây là quy trình bắt buộc đối với bất kỳ loại hàng hóa nào, được tiến hành 3 bước. Nếu lô hàng khơng có vấn đề gì thì vào luồng xanh, ngược lại Nếu vào diện bị kiểm tra thì có thể vào luồng vàng hoặc luồng đỏ. Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai đầy đủ về hàng hóa một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm tra, Nội dung bao gồm: Loại hàng, số lượng hàng, giá trị hàng hóa, phương tiện hàng hóa, nước nhập khẩu. tờ khai hải quan được xuất trình cùng một số giấy tờ khác. Thực hiện các quyết định của hải quan: Đây là công việc cuối cùng trong quá trình hồn thành thủ tục hải quan.

Gửi SI/VGM hãng tàu nhận Bill of Lading: Sau khi hàng đi, gửi mail thông tin SI/VGM cho hãng tàu để bên hãng tàu có thể làm Bill of Lading cho doanh nghiệp xuất khẩu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Làm Certificate Origin C/O: Bước này có thể có hoặc khơng, Tùy vào nhà nhập khẩu có yêu cầu hay không, sẽ làm ngay ngày tàu chạy hoặc sau ngày tàu chạy. Giấy C/O để cho nhà nhập khẩu được hưởng thuế ưu đãi bên nước của họ.

Tổng hợp bộ chứng từ gửi nhà nhập khẩu: Bộ chứng từ xuất khẩu bao gồm Invoice, Packing List, Bill of Lading, C/O (nếu có).

<b>Thanh tốn tiền hàng </b>

Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả quy trình giao dịch xuất khẩu trực tiếp. Có 2 phương thức thanh tốn được sử dụng

Thanh tốn bằng thư tín dụng L/C: Hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh tốn bằng thư tín dụng doanh nghiệp xuất khẩu phải đơn đốc người mua phía nước ngồi mở thư tín dụng (L/C) đúng hạn đã thỏa thuận, sau khi nhận L/C phải kiểm tra L/C có khả năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C đó. Nếu L/C khơng đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người mua sửa đổi lại, rồi ta mới giao hàng. Sau khi giao hàng phải nhanh chóng thu thập bộ chứng từ, chính xác phù hợp với L/C về nội dung và hình thức.

Thanh tốn bằng phương thức nhờ thu: Hợp đồng xuất khẩu yêu cầu thanh tốn bằng phương thức nhờ thu thì ngay sau khi giao hàng đơn vị doanh nghiệp phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu địi tiền của đối tác. Chứng từ thanh tốn cần được lập hợp lệ, chính xác phù hợp với hợp đồng mà hai bên đã lập, nhanh chóng chuyển cho ngân hàng, nhằm chóng thu hồi vốn.

<b>Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (Nếu có) </b>

<b>1.1.5. Rủi ro thường gặp trong quy trình xuất khẩu trực tiếp </b>

Hình thức xuất khẩu trực tiếp thường được thực hiện bởi doanh nghiệp uy tín và có kiến thức về thủ tục xuất khẩu vững mạnh, am hiểu về kinh doanh quốc tế. Vì

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

vậy, hình thức này khơng phù hợp với các doanh nghiệp mới, chưa có kinh nghiệm trong ngành xuất khẩu.

Tuy nhiên, doanh nghiệp lớn có kinh nghiệm trong ngành xuất nhập khẩu nhưng vẫn có thể tồn tại những loại rủi ro xuất khẩu. Vì là hoạt động kinh doanh trên phạm vi quốc tế, các doanh nghiệp có thể ảnh hưởng lớn bởi những thay đổi khắc nghiệt như mơi trường chính trị hoặc những biến động trong kinh doanh và các chỉ số kinh tế vĩ mơ hơn những gì họ có thể gặp phải ở thị trường trong nước. Các quy tắc kinh doanh và văn hóa cũng khác nhau, tỷ giá hối đoái lên xuống, những thay đổi đối với mơi trường kinh doanh, chính trị và luật pháp đều có thể tác động đến các công ty đang kinh doanh tại một quốc gia hoặc khu vực nhất định.

<b>Rủi ro chính trị </b>

Rủi ro chính trị thường được định nghĩa là rủi ro đối với lợi ích kinh doanh do bất ổn chính trị hoặc thay đổi chính trị. Rủi ro chính trị tồn tại ở mọi quốc gia trên toàn cầu và khác nhau về mức độ và loại hình giữa các quốc gia. Rủi ro chính trị có thể phát sinh từ việc các chính phủ thay đổi chính sách để thay đổi các biện pháp kiểm soát đối với tỷ giá hối đoái và lãi suất. Hơn nữa, rủi ro chính trị có thể được gây ra bởi các hành động của các chính phủ hợp pháp như kiểm sốt giá cả, đầu ra, hoạt động và các hạn chế về tiền tệ và chuyển tiền. Rủi ro chính trị cũng có thể là do các sự kiện nằm ngồi sự kiểm sốt của chính phủ như chiến tranh, cách mạng, khủng

<b>bố, đình cơng và tống tiền. </b>

Rủi ro chính trị có thể ảnh hưởng xấu đến tất cả các khía cạnh của hoạt động kinh doanh quốc tế từ quyền xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đến quyền sở hữu hoặc điều hành một doanh nghiệp, chẳng hạn, phân loại rủi ro dựa trên kinh tế; hối đối chuyển nhượng; đình cơng, bạo loạn, hoặc náo loạn dân sự; chiến tranh; khủng bố; không thanh tốn có chủ quyền; pháp lý và quy định; can thiệp chính trị; và tính dễ bị tổn thương của chuỗi cung ứng.

<b>Rủi ro pháp lý </b>

Rủi ro pháp lý là những sự kiện xảy ra làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

doanh của doanh nghiệp liên quan đến chính sách pháp luật mà doanh nghiệp khơng lường trước được.

<b>Rủi ro tín dụng và tài chính </b>

Căn cứ vào quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, rủi ro tín dụng được giải thích là: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện các nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

<b>Rủi ro chất lượng </b>

Rủi ro chất lượng diễn ra vì một số nguyên nhân như (thời tiết làm thùng hàng bị dính nước, bao bì đóng gói khơng sử dụng được, một số sản phẩm bị lỗi sản xuất, do hàng rơi..), gây ra hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp khiến doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản phí khơng nhỏ để thực hiện thu hồi sản phẩm lỗi, sản phẩm không đạt chất lượng. Những điều này cũng khiến doanh nghiệp mất doanh số bán hàng, kiện tụng, đóng các khoản tiền phạt theo quy định và thiệt hại nghiêm trọng về

<b>danh tiếng doanh nghiệp. </b>

<b>Rủi ro vận chuyển và hậu cần </b>

Để thực hiện được quy trình xuất khẩu thì nhà xuất khẩu có thể phải gặp những rủi ro về vận chuyển và hậu cần, rủi ro này thường phát sinh trong quá trình vận chuyển hàng hóa và đóng hàng như: Hỏng hóc và tai nạn đối với máy móc hoặc phương tiện làm việc, sự cố mất cắp khi bốc xếp hoặc vận chuyển, điều kiện bên

<b>ngoài ảnh hưởng tới các tuyến đường ngăn cản việc vận chuyển. Rủi ro về ngôn ngữ và văn hóa </b>

Rủi ro về ngơn ngữ và văn hóa là điều không thể tránh khỏi khi nhà xuất khẩu làm việc với nhà nhập khẩu và họ là một quốc gia khác, sự khác nhau về ngôn ngữ, văn hóa, tơn giáo và nhiều khía cạnh khác của cuộc sống. Khi có những sự khác biệt đó dẫn đến sự khơng hiểu nhau vơ tình tạo ra căng thẳng hoặc khó chịu cho khách hàng.

<b>1.2. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>1.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ </b>

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 <sup>1</sup>“Kiểm soát nội bộ là quy trình do ban quản trị, ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc, đảm bảo độ tin cậy của Báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan”

<b>1.2.2. Mục tiêu kiểm sốt nội bộ </b>

Theo báo cáo (COSO, 2013) <small>2</small>nhóm 3 mục tiêu chính doanh nghiệp hướng tới. “Nhóm mục tiêu về hoạt động: Được thể hiện thông qua sự hoạt động hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực nội bộ như nhân lực, vật lực và tài lực.

Nhóm mục tiêu về báo cáo: Gồm báo cáo tài chính và phi tài chính cho người bên ngồi và bên trong doanh nghiệp sử dụng. Mục tiêu đảm bảo tính trung thực, hợp lý và đáng tin cậy của báo cáo đơn vị đã cung cấp.

Nhóm mục tiêu về tuân thủ: Tuân thủ pháp luật và các quy định, cụ thể là các quy định pháp luật ban hành và quy định của doanh nghiệp.”

<b>1.2.3. Nguyên tắc hoạt động kiểm soát nội bộ </b>

Hoạt động kiểm soát nội bộ được thực hiện dựa trên các nguyên tắc theo quy định tại Điều 5 Thông tư 06/2020/TT-NHNN, cụ thể như sau:

“Đảm bảo tính khách quan, tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước, quy định nội bộ của đơn vị; phù hợp quy mơ, tính chất, đặc thù hoạt động của đơn vị.

Thực hiện theo chương trình, kế hoạch kiểm tra, kiểm sốt được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt và hướng dẫn nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.

<small>1 “</small><i><small>Ban hàng ngày 06 tháng 12 năm 2012 theo thông tư số 214/2012/TT-BTC về hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam của Bộ Tài Chính”</small></i>

<small>2</small><i><small> COSO là chữ viết tắt của "Committee of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission", </small></i>

<i><small>tức Ủy ban Tài trợ của các Tổ chức của Ủy ban Treadway. COSO được thành lập vào năm 1985 để cải thiện quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ trong các tổ chức </small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Ưu tiên nguồn lực, thời gian thực hiện kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với những hoạt động, nghiệp vụ trọng yếu hoặc có rủi ro cao.”

<b>1.2.4. Vai trị của kiểm sốt nội bộ </b>

Theo (Tơ Thị Phương Dung, 2022) vai trò của KSNB là “Giảm thiểu nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh (sai sót vơ tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...). Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế tốn và báo cáo tài chính. Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy định của luật pháp. Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra. Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông. Lập báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân thủ theo các yêu cầu pháp luật có liên quan.”

<b>1.2.5. Các thành phần cấu thành của kiểm soát nội bộ </b>

Theo báo cáo (COSO, 2013), hệ thống kiểm soát nội bộ được cấu thành từ năm bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau: Mơi trường kiểm sốt, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm sốt, Thơng tin và truyền thơng và Giám sát.

<i>1.2.5.1. Mơi trường kiểm sốt </i>

Theo báo cáo (COSO, 2013), mơi trường kiểm sốt được thiết lập lại thành 5

<i>nguyên tắc sau: </i>

<b>“Nguyên tắc 1: Đơn vị thể hiện được cam kết về tính chính trực và giá trị đạo </b>

đức.

Ứng xử có đạo đức và tính trung thực của tồn thể nhân viên chính là văn hóa của tổ chức. Văn hóa tổ chức bao gồm các quy định, các chuẩn mực đạo đức về cách thức ứng xử, cách thức truyền đạt. Tính chính trực và hành vi đạo đức là nhân tố quan trọng của môi trường kiểm sốt, nó tác động tới việc thiết kế và vận hành, thực hiện và giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ doanh nghiệp.

Nhà quản lý là người đặt ra các chuẩn mực trong doanh nghiệp vì thế địi hỏi các nhà quản lý cần phải là tấm gương sáng cho nhân viên trong đơn vị tuân thủ các nguyên tắc đã đặt ra bên cạnh đó việc dung hịa lợi ích giữa nhà quản lý, nhân viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

cấp dưới và cộng đồng cũng cần được chú trọng. Tuy nhiên sự hữu hiệu của hệ thống Kiểm soát nội bộ khơng chỉ tạo bởi tính trung thực và giá trị đạo đức của nhà quản lý mà là của tồn thể nhân viên trong đơn vị do đó nhà quản lý cũng cần chú ý tới các vấn đề để giảm thiểu những trường hợp không mong muốn có thể xảy ra:

Loại trừ hay giảm thiếu áp lực hay cơ hội phát sinh gian lận. Xây dựng các hướng dẫn về chuẩn mực đạo đức bằng cách truyền đạt thông qua một văn bản Quy tắc ứng xử hay tổ chức các buổi tập huấn trong nội bộ doanh nghiệp. Thường xuyên khen thưởng và nêu gương những tấm gương tiêu biểu trong doanh nghiệp.

<b>Nguyên tắc 2: Hội đồng quản trị (HĐQT) chứng minh được sự độc lập với </b>

nhà quản lý và thực thi việc giám sát sự phát triển và hoạt động của KSNB.

Hội đồng quản trị cần đảm bảo sự độc lập đối với Ban điều hành (các nhà quản lý trực tiếp) để đảm bảo sự hữu hiệu của hệ thống Kiểm soát nội bộ. Những thành viên trong Hội đồng quản trị cần đảm bảo về kinh nghiệm và năng lực chuyên môn.

Hội đồng quản trị phải thực hiện kiểm tra, giám sát đối với việc thiết kế và tính hiệu quả của hệ thống Kiểm soát nội bộ. Đồng thời giám sát việc đánh giá rủi ro từ các nhà quản lý để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp bao gồm rủi ro xuất phát từ trong doanh nghiệp cho tới mơi trường bên ngồi: Rủi ro gian lận, rủi ro người quản lý khống chế hệ thống Kiểm soát nội bộ.

<b>Nguyên tắc 3: Nhà quản lý dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị cần thiết </b>

lập cơ cấu tổ chức, quy trình báo cáo, phân định trách nhiệm và quyền hạn nhằm đạt được mục tiêu của đơn vị.

Cơ cấu tổ chức cần được thiết lập phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Các bộ phận có sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng:

Hội đồng quản trị: Định hướng, chỉ đạo và chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định quan trọng, giám sát hoạt động của người quản lý.

Ban quản lý: Chịu trách nhiệm thiết lập các chính sách, thủ tục về hoạt động kiểm sốt, hướng dẫn và điều hành tổ chức theo kế hoạch đã được thiết lập.

Nhân viên: Tuân thủ các chuẩn mực doanh nghiệp đề ra, thực thi chức năng của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Đây là cơ sở để lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động. Xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm chủ yếu đối với từng hoạt động.

<b>Nguyên tắc 4: Đơn vị phải thể hiện sự cam kết về việc sử dụng nhân viên có </b>

năng lực thơng qua tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu của đơn vị.

Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, khen thưởng và kỷ luật. Các chính sách cần đảm bảo được thực hiện một cách cơng khai và minh bạch. Chính sách nhân sự chính là thơng điệp của doanh nghiệp về tính trung thực và giá trị đạo đức mà doanh nghiệp mong đợi từ nhân viên.

<b>Nguyên tắc 5: Đơn vị cần yêu cầu các cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo về </b>

trách nhiệm của họ trong việc đáp ứng các mục tiêu của tổ chức.

Thiết lập các phương thức đánh giá thực hiện, các ưu đãi cũng như các phương thức kỷ luật đối với mức độ hoàn thành mục tiêu đã đề ra.

Xem xét các vấn đề liên quan tới áp lực đảm bảo công việc phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân.”

<i>1.2.5.2. Đánh giá rủi ro </i>

Theo (COSO, 2013) nguyên tắc 8 và 9 trong việc xem xét và phát hiện các loại gian lận tiềm tàng khi đánh giá rủi ro làm ảnh hưởng tới mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra đồng thời chú trọng đánh giá mức độ ảnh hưởng môi trường bên ngồi thơng qua những biến động đến Kiểm sốt nội bộ.

<b>“Nguyên tắc 8: Đơn vị cần xem xét các loại gian lận tiềm tàng khi đánh giá </b>

rủi ro đối với việc đạt mục tiêu của đơn vị.

Gian lận tiềm tàng bao gồm: Lập báo cáo tài chính (BCTC) gian lận, biển thủ tài sản; thực hiện các hành vi không tuân thủ pháp luật và quy định,

Bên cạnh các gian lận trên cần chú ý các hành vi hối lộ và người quản lý khống chế hệ thống Kiểm soát nội bộ đồng thời khi đánh giá rủi ro có gian lận cần chú trọng xem xét tới ba nhân tố liên quan: Áp lực, cơ hội, thái độ và cá tính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>Nguyên tắc 9: Đơn vị cần xác định và đánh giá những thay đổi của môi trường </b>

ảnh hưởng đến Kiểm soát nội bộ.

Quản trị sự thay đổi là việc tiến hành nhận dạng rủi ro một cách liên tục ở đơn vị. Các thay đổi bắt nguồn từ mơi trường bên ngồi (chính trị, luật pháp, chiến lược đối thủ cạnh tranh, …) cho tới môi trường bên trong doanh nghiệp (nhân sự mới, thay đổi cách thức quản lý, áp dụng khoa học – kỹ thuật mới, dòng sản phẩm mới, tái cấu trúc Công ty…)”

<i>1.2.5.3. Hoạt động kiểm soát </i>

Theo (COSO, 2013) các hoạt động kiểm soát sẽ được tổng hợp thành 3 nguyên tắc.

<b>“Nguyên tắc 10: Đơn vị phải lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm sốt </b>

để góp phần hạn chế các rủi ro giúp đạt mục tiêu trong giới hạn chấp nhận được. Hoạt động kiểm soát cần được thiết lập tồn tại ở mọi bộ phận và trong toàn đơn vị. Tùy vào mục tiêu, từng quy trình, đặc điểm từng bộ phận sẽ có các hoạt động kiểm soát, riêng kiểm soát tuân thủ hay tự động, kiểm sốt phịng ngừa hay phát hiện.

Xét về mục đích

Kiểm sốt phịng ngừa: Là hoạt động kiểm soát nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu khả năng xảy ra sai sót và gian lận, ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu của đơn vị.

Kiểm soát phát hiện: Là hoạt động kiểm soát nhằm phát hiện kịp thời những hành vi gian lận hoặc sai sót nào đó đã được thực hiện.

Kiểm soát bù đắp: Là hoạt động kiểm soát nhằm phát hiện các sai phạm và bù đắp cho sự thiếu hụt hay khiếm khuyết của một thủ tục kiểm soát khác.

Xét về chức năng

Soát xét nhà quản lý cấp cao so sánh thực tế và dự toán, dự báo; so sánh kết quả của kỳ này so với kỳ trước...Sốt xét các chương trình, kế hoạch của doanh nghiệp để xác định mức độ hoàn thành.

Quản trị hoạt động: Nhà quản lý cấp trung gian soát xét và báo cáo về hiệu quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

hoạt động so với kế hoạch/dự toán đã đề ra.

Mục tiêu hoạt động; mục tiêu báo cáo; mục tiêu tuân thủ

Phân chia trách nhiệm hợp lý: Dựa trên nguyên tắc là phân công, phân nhiệm và bất kiêm nhiệm; tách biệt chức năng xét duyệt và chức năng bảo quản tài sản; tách biệt chức năng kế toán và chức năng bảo quản tài sản; tách biệt chức năng xét duyệt và chức năng kế tốn; kiểm sốt q trình xử lý thơng tin; kiểm sốt chung; kiểm sốt ứng dụng; kiểm soát vật chất

Là các hoạt động kiểm soát của doanh nghiệp nhằm giảm thiểu mất mát, lãng phí, lạm dụng, hư hỏng và phá hoại cho tài sản của doanh nghiệp. Bao gồm: Hạn chế tiếp cận tài sản; kiểm kê tài sản, sử dụng thiết bị; bảo vệ thơng tin; phân tích rà soát.

Nhằm phát hiện các biến động bất thường từ đó xác định nguyên nhân để xử lý kịp thời. Bằng các phương pháp phổ biến như: Đối chiếu định kỳ tổng hợp và chi tiết, thực tế và kế hoạch, kỳ này và kỳ trước…

<b>Nguyên tắc 11: Đơn vị lựa chọn và phát triển các hoạt động kiểm sốt chung </b>

với cơng nghệ hiện đại để hỗ trợ cho việc đạt được các mục tiêu.

Để bảo đảm mức độ chính xác, đáng tin cậy của việc xử lý và cung cấp thông tin nhà quản lý nên lựa chọn và phát triển cơ sở hạ tầng thơng tin thích hợp. Đặc biệt kiểm soát hoạt động của trung tâm dữ liệu: Lên kế hoạch, sắp xếp lịch trình, sao lưu, phục hồi dữ liệu nếu có tai hoạ xảy ra, tránh sự truy cập trái phép, cũng như những đe dọa từ bên ngồi doanh nghiệp.

Kiểm sốt phần mềm hệ thống: Mua sắm, thực hiện, bảo trì phần mềm hệ thống (hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm truyền thống, phần mềm tiện ích).

<b>Nguyên tắc 12: Đơn vị tổ chức triển khai hoạt động kiểm sốt thơng qua nội </b>

dung các chính sách đã được thiết lập và triển khai chính sách thành các hành động cụ thể.”

<i>1.2.5.4. Thông tin truyền thông </i>

Theo (COSO, 2013) ba nguyên tắc liên quan đến Thông tin và Truyền thông:

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>“Nguyên tắc 13: Đơn vị thu thập, truyền đạt và sử dụng thơng tin thích hợp, </b>

có chất lượng để hỗ trợ những bộ phận khác của Kiểm sốt nội bộ. Q trình này được thực hiện thông qua 3 bước

Nhận diện thông tin cần thu thập

Thu thập các dữ liệu bên trong và ngoài đơn vị

Xử lý dữ liệu đảm bảo thơng tin có chất lượng: Thích hợp, kịp thời, cập nhật, chính xác và dễ dàng truy cập.

<b>Nguyên tắc 14: Đơn vị cần truyền đạt trong nội bộ những thông tin cần thiết, </b>

bao gồm cả mục tiêu và trách nhiệm đối với Kiểm soát nội bộ, nhằm hỗ trợ cho chức năng kiểm soát.

Các đối tượng cần được truyền thông: Nhân viên, nhà quản lý, hội đồng quản trị. Để các thông tin dược truyền đạt một cách chính xác và nhanh chóng thì doanh nghiệp cần thiết lập nhiều kênh thông tin khác nhau: Đường dây nóng, email, website….

<b>Nguyên tắc 15: Đơn vị cần truyền đạt cho các đối tượng bên ngoài đơn vị về </b>

các vấn đề ảnh hưởng đến Kiểm soát nội bộ.

Các đối tượng bên ngồi cần tiếp nhận thơng tin: Khách hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp, chủ sở hữu,…Ngoài việc truyền đạt thơng tin thì việc thu thập những phản hồi, góp ý từ các đối tượng này góp phần cho việc xây dựng và cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ được tốt hơn.”

<i>1.2.5.5. Giám sát </i>

Theo (COSO, 2013), hai nguyên tắc liên quan đến Giám sát:

<b>“Nguyên tắc 16: Đơn vị phải lựa chọn, triển khai và thực hiện việc đánh giá </b>

liên tục hoặc định kỳ để biết chắc rằng liệu những thành phần nào của Kiểm sốt nội bộ có hiện hữu và đang hoạt động.

Giám sát thường xuyên: Là các hoạt động giám sát thường xuyên gắn kết vào hoạt động thường ngày tại doanh nghiệp: Báo cáo các hoạt động, tiếp nhận ý kiến khách hàng, nhà cung cấp….

Giám sát định kỳ: Kiểm toán nội bộ, kiểm tốn độc lập, chương trình đánh giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

định kỳ.

Do rủi ro và mục tiêu của doanh nghiệp không ngừng thay đổi theo nhiều yếu tố nên các hoạt động kiểm soát có thể khơng phù hợp hay lỗi thời. Do đó hoạt động giám sát liên tục sẽ giúp nhà quản lý phát hiện ra các vấn đề đó.

<b>Nguyên tắc 17: Đơn vị phải đánh giá và thông báo những yếu kém của Kiểm </b>

soát nội bộ một cách kịp thời cho các đối tượng có trách nhiệm bao gồm nhà quản lý và Hội đồng quản trị để có những biện pháp khắc phục.”

<b>1.2.6. Hạn chế của kiểm soát nội bộ </b>

Kiểm soát nội bộ của (COSO, 2013) đã nêu rằng kiểm soát nội bộ chỉ mang lại sự đảm bảo hợp lý, Sau hơn 100 năm phát triển về kiểm soát nội bộ, các nhà nghiên cứu ln muốn nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, nhưng những nghiên cứu lại không mang hiệu quả tuyệt đối. Vì hệ thống kiểm sốt nội bộ ln có sự góp mặt của con người và có những hạn chế sau:

Chi phí: Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm sốt nội bộ địi hỏi nhiều tài ngun và nhân lực, vật liệu, thiết bị và thời gian. Chi phí này có thể đáng kể, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Sự hồn hảo: Kiểm sốt nội bộ khơng thể đảm bảo tuyệt đối rằng mọi sai sót, gian lận sẽ khơng xảy ra, bộ phận quản lý có thể tăng cường kiểm soát và giảm thiểu rủi ro, nhưng khơng thể loại bỏ hồn tồn.

Sự lạm quyền của nhà quản lý: Hệ thống kiểm soát nội bộ là do nhà quản lý thiết lập và điều hành, vì vậy những chính sách của hệ thống kiểm sốt nội bộ có thể khơng tác động tới nhà quản lý mà chỉ đối với các nhân viên cấp dưới.

Hoạt động kiểm soát thường chỉ nhắm vào các nghiệp vụ thường xuyên phát sinh mà ít chú ý đến những nghiệp vụ khơng thường xuyên.

<b>1.3. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP TẠI DOANH NGHIỆP </b>

<b>1.3.1. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại doanh nghiệp </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Dựa vào (Bộ Công Thương, Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2021, 2022), trong quy trình Xuất khẩu trực tiếp và tác giả tổng hợp, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát nội bộ:

Quản lý chất lượng sản phẩm: Sản phẩm hàng xuất không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc an toàn sức khỏe như nhà nhập khẩu yêu cầu thì doanh nghiệp sản xuất có thể phải đối mặt với các khoản bồi thường hoặc trách nhiệm như trong hợp đồng đã ký.

Quản lý chứng từ xuất khẩu: Việc không xử lý tốt các chứng từ xuất khẩu dẫn đến hàng bị lưu kho và không được thông qua khiến cho quy trình giao hàng chậm trễ, các quy trình sau cũng sai sót theo dẫn đến tổn thất cho doanh nghiệp.

Quản lý rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng xảy ra khi nhà nhập khẩu khơng thực hiện thanh toán đầy đủ giá trị đơn hàng và đúng thời hạn thanh toán.

Quản lý đối tác kinh doanh hay nhà nhập khẩu: Việc lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp và đáng tin cậy là rất quan trọng, các doanh nghiệp nước ngồi có thể thường gặp những vấn đề như tư cách pháp lý của doanh nghiệp, các quy định về thuế, quy định tiền tệ.

Quản lý rủi ro về thương mại: Nhà xuất khẩu có thể phải đối mặt với các rủi ro thương mại như biến động giá cả, thay đổi về chính sách thương mại của các quốc gia.

Rủi ro vận chuyển: Vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam đến các quốc gia trên thế giới luôn phải đối mặt với những mất mát, hư hỏng, hoặc chậm trễ trong quá trình vận chuyển.

<b>1.3.2. Nội dung hoạt động kiểm sốt nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại doanh nghiệp </b>

Dựa vào sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình xuất khẩu trực tiếp. Bước 1: Đàm phán và ký kết hợp đồng

Kiểm soát việc ghi nhận PO khách hàng, xác định khách hàng và lên kế hoạch

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

đàm phán với khách hàng.

Kiểm soát đảm bảo hợp đồng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật các tiêu chuẩn quốc tế. đảm bảo hợp đồng được thực hiện đầy đủ và chính xác các điều kiện về giá cả, số lượng, thời gian giao hàng, phương thức thanh toán, vận chuyển và bảo hiểm.

Bước 2: Xin giấy phép xuất khẩu

Kiểm soát về giấy phép xuất khẩu được cấp đúng theo quy định của pháp luật và có hiệu lực cần thiết để thực hiện quy trình xuất khẩu.

Bước 3: Thực hiện hợp đồng

Kiểm sốt việc lên kế hoạch về sản xuất, đóng gói, vận chuyển và các nghiệp vụ liên quan khác để đảm bảo thực hiện hợp đồng đúng tiến độ và đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.

Bước 4: Thực hiện bước đầu khâu thanh tốn

Kiểm sốt việc xác nhận chính xác các thơng tin liên quan đến phương thức thanh toán và thời gian thanh toán được thỏa thuận trong hợp đồng

Bước 5: Làm hàng

Kiểm soát việc sản xuất, đóng gói hàng, liên hệ ủy thác thuê tàu, chuẩn bị container đóng hàng và vận chuyển hàng ra cảng.

Kiểm soát việc lập các chứng từ: Invoice, Packing list, khai báo hải quan Kiểm sốt tồn bộ quy trình thực hiện đáp ứng yêu cầu của nhà nhập khẩu, quy định của pháp luật và chính sách của doanh nghiệp.

Bước 6: Tổng hợp bộ chứng từ gửi nhà nhập khẩu

Kiểm soát việc tổng hợp đầy đủ các chứng từ xuất khẩu và gửi cho nhà nhập khẩu theo yêu cầu trong hợp đồng, quy định của pháp luật và chính sách của doanh nghiệp.

Bước 7: Thanh toán tiền hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Kiểm soát việc khách hàng thực hiện đúng các điều khoản quy định trong hợp đồng về thanh toán tiền hàng, đảm bảo việc thanh toán thực hiện đúng thời gian trong hợp đồng, đúng quy định của pháp luật và chính sách của doanh nghiệp. Kiểm sốt việc thực hiện theo dõi công nợ thu của bộ phận kế tốn cơng nợ thu tại doanh nghiệp. Để thủ tục kiểm sốt nội bộ được diễn ra chính xác, độ tin cậy cao, phát hiện được rủi ro trong quy trình tác giả chia làm 3 kiểm sốt nội bộ như sau:

Kiểm sốt quy trình đàm phán và ký kết hợp đồng: Tại bước này sẽ thực hiện kiểm soát bước đàm phán và ký kết hợp đồng, xin giấy phép xuất khẩu, thực hiện hợp đồng, thực hiện bước đầu khâu thanh toán.

Kiểm sốt quy trình làm hàng, tại bước này sẽ thực hiện kiểm sốt bước quy trình th tàu, lập chứng từ xuất khẩu: Invoice, packing list, gửi S/I hãng tàu làm Bill of lading, Khai báo hải quan, Làm C/O trong bước.

Kiểm sốt quy trình theo dõi công nợ và thu tiền: Tại bước này sẽ thực hiện quy trình khách hàng thanh tốn tiền hàng và quy trình theo dõi cơng nợ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG I </b>

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp, cung cấp một cái nhìn tổng quát về cơ sở lý luận về hoạt động kiểm soát nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp. Thứ nhất, tổng quan về kiểm sốt nội bộ quy trình xuất khẩu trực tiếp, chi tiết về khái niệm xuất khẩu trực tiếp, quy trình xuất khẩu trực tiếp, rủi ro thường gặp trong quy trình xuất khẩu. Thứ hai, tổng quan về hoạt động kiểm soát nội bộ, khái niệm về kiểm soát nội bộ, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động, vai trò và những nhân tố cấu thành nó, và cuối cùng là khái quát chung về yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại Doanh nghiệp.

Nhìn chung, cơ sở lý luận của chương 1 là cung cấp những nội dung cần thiết quan trọng làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu và phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm sốt nội bộ trong quy trình xuất khẩu trực tiếp tại công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP TẠI CÔNG TY CỔ </b>

<b>PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH. </b>

<b>2.1. KHÁI QT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THÁI BÌNH. 2.1.1. Giới thiệu chung về Cơng ty </b>

Được thành lập vào ngày 06/10/1992 đến nay với tên gọi là cơng ty TNHH Thái Bình. Với gần hơn 30 năm không ngừng nỗ lực hoạt động, TBS đã khẳng định vị thế là một doanh nghiệp sản xuất tầm cỡ với những đối tác lớn như Skechers, Decathlon, Wolverine trong ngành giày hay Coach, Lancaster, Tory Burch trong ngành túi xách, và Damco, APL, DHL, hay Geodis trong lĩnh vực logistics. Trong xu hướng quốc tế hóa và mở rộng việc sản xuất, xét thấy việc chuyển đổi từ mơ hình cơng ty TNHH sang mơ hình cơng ty cổ phần có những thuận lợi và những yếu tố giúp cho việc mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu ngày càng hiệu quả hơn theo hình thức cơng ty mẹ, cơng ty con. Do vậy, đến tháng 6/2005, Hội đồng quản trị đã quyết định chuyển đổi hình thức kinh doanh TNHH sang mơ hình Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình, các thủ tục pháp lý và hành chính đã được hồn tất vào ngày 31/7/2005. Hội đồng quản trị đã thơng báo: Cơng ty giày Thái Bình đã chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 1/8/2005.

Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của cơng ty được thể hiện bằng hình 2.1: Lĩnh vực hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình. Cơng ty tập trung đầu tư và phát triển 6 ngành trụ cột chính sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<i>(Nguồn: </i>

Hoạt động kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thái Bình đã góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, tăng giá trị xuất khẩu, đem ngoại tệ về cho quốc gia. Tạo hơn 12000 công việc cho người lao động, góp phần giảm áp lực cho đất nước trong việc giải quyết việc làm.

Sứ mệnh và Tầm nhìn: Bằng khát vọng, ý chí quyết tâm. Năm 2025, TBS sẽ vươn mình phát triển lớn mạnh thành cơng ty đầu tư đa ngành uy tín tại Việt Nam và trong khu vực, mang đẳng cấp quốc tế, thể hiện tầm vóc trí tuệ và niềm tự hào Việt Nam trên trên thế giới.

Giá trị cốt lõi

Cải tiến liên tục: Văn hóa và động lực để phát triển

Hợp tác: Sẵn sàng hợp tác trên tinh thần đôi bên cùng phát triển Tôn trọng: Luôn tôn trọng khách hàng, nhân viên và đối tác Chăm sóc: Chăm sóc khách hàng ln là mối quan tâm hàng đầu Trách nhiệm: Ln có trách nhiệm với những dịch vụ mình cung cấp

<b>2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty </b>

<i>2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy công ty </i>

Cơ cấu nhân sự của các phịng ban như sau:

<b>Hình 2.1: Lĩnh vực hoạt động của Công ty </b>

</div>

×