Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 85 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP </b>
<b>TRẦN XUÂN TRƯỜNG </b>
MÃ NGÀNH: 8620211
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG THỊ TUYẾN </b>
<b>Hà Nội, 2023 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
<i>Hà Nội, ngày tháng năm 2023 </i>
<b>Người cam đoan </b>
<b>Trần Xuân Trường </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm nghiệp. Để có được bài luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám Hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo TS. Phùng Thị Tuyến đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “”.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần để tơi hồn thành luận văn.
Tuy nhiên, trong khuôn khổ thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cơ giáo và đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
<i>Hà Nội, ngày tháng năm 2023 </i>
<b>Tác giả </b>
<b>Trần Xuân Trường </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 3 </b>
1.1. Tổng quan nghiên cứu về cây Sở trên thế giới ... 3
<i>1.1.1. Những nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái cây Sở ... 3</i>
<i>1.1.2. Những nghiên cứu về chọn giống và nhân giống cây Sở ... 4</i>
<i>1.1.3. Những nghiên cứu về giá trị sử dụng của cây Sở ... 5</i>
1.2. Tổng quan nghiên cứu về cây Sở ở Việt Nam ... 7
<i>1.2.1. Những nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái cây Sở ... 7</i>
<i>1.2.2.Những nghiên cứu về chọn giống và nhân giống cây Sở ... 9</i>
<i>1.2.3. Những nghiên cứu về giá trị sử dụng của cây Sở ... 12</i>
<i>1.2.4. Thị trường cây Sở ... 13</i>
<b>Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 14 </b>
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ... 14
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 14
<i>2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: ... 14</i>
<i>2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: ... 14</i>
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ... 14
<i>2.3.1. Nội dung nghiên cứu ... 14</i>
<i>2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ... 15</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC </b>
<b>NGHIÊN CỨU ... 18 </b>
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Văn Quan ... 18
<i>3.1.1. Điều kiện tự nhiên ... 18</i>
<i>3.1.2. Tài nguyên nước ... 18</i>
<i>3.1.3. Tài nguyên đất đai ... 19</i>
<i>3.1.4. Tài nguyên rừng ... 20</i>
<i>3.1.5. Tài nguyên khoáng sản ... 21</i>
<i>3.1.6. Đặc điểm kinh tế xã hội ... 21</i>
<i>3.1.7. Xã Tú Xuyên, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ... 23</i>
<i>3.1.8. Xã Lương Năng, huyện Văn Quan, Tỉnh Lạng Sơn ... 24</i>
<b>Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ... 26 </b>
<b>4.1. Đặc điểm sinh học và sinh thái loài Sở tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ... 26 </b>
<i>4.1.1. Đặc điểm sinh học của loài Sở tại địa bàn nghiên cứu ... 26</i>
<i>4.1.2. Đặc điểm sinh thái, tái sinh lồi Sở tại địa bàn nghiên cứu ... 34</i>
4.2. Tình hình khai thác, sử dụng loài Sở tại xã Tú Xuyên và Lương Năng, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ... 37
<i>4.2.1. Thực trạng trồng Sở tại xã Tú Xuyên và Lương Năng... 37</i>
<i>4.2.2. Biện pháp kỹ thuật đang được áp dụng trồng rừng Sở tại xác Tú Xuyên và xã Lương Năng ... 38</i>
<i>4.2.3. Chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm từ rừng Sở trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn. ... 41</i>
4.3. Hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của loài Sở tại khu vực nghiên cứu ... 47
<i>4.3.1. Hiệu quả kinh tế ... 47</i>
<i>4.3.2. Hiệu quả xã hội ... 51</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i>4.3.3. Hiệu quả mơi trường ... 52</i>
4.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với việc phát triển rừng Sở tại khu vực nghiên cứu ... 53
4.5. Giải pháp phát triển bền vững rừng trồng Sở tại khu vực nghiên cứu .... 55
<i>4.5.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách ... 58</i>
<i>4.5.2. Giải pháp quy hoạch sản xuất... 58</i>
<i>4.5.3. Giải pháp về kỹ thuật ... 58</i>
<i>4.5.4. Giải pháp về chế biến, tiêu thụ sản phẩm ... 59</i>
<i>4.5.5. Giải pháp về nguồn nhân lực ... 59</i>
<i>4.5.6. Giải pháp về môi trường ... 60</i>
<i>4.5.7. Giải pháp về vốn đầu tư ... 60</i>
<i>4.5.8. Đầu tư cơ Sở hạ tầng nông thôn ... 60</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>DANH MỤC BẢNG, BIỂU </b>
Bảng 4. 1: Đặc điểm thân cây của một số giống Sở ở khu vực nghiên cứu ... 26
Bảng 4. 2: Đặc điểm hình thái lá của các giống Sở tại địa bàn nghiên cứu ... 27
Bảng 4. 3: Một số chỉ tiêu hình thái quả của các giống Sở tại địa bàn nghiên cứu .... 28
Bảng 4. 4: Thời vụ ra hoa, kết quả của Sở tại địa bàn nghiên cứu ... 31
Bảng 4. 5: Đặc điểm dầu Sở tại khu vực nghiên cứu ... 32
Bảng 4. 6: Sinh trưởng của cây Sở tại địa bàn nghiên cứu ... 34
Bảng 4. 7: Đặc điểm sinh thái của loài Sở tại địa bàn nghiên cứu ... 35
Bảng 4. 8: Khả năng tái sinh hạt của cây Sở dưới tán cây mẹ ... 35
Bảng 4. 9: Khả năng tái sinh chồi của cây Sở ở địa điểm nghiên cứu ... 36
Hình 4. 10: Mật độ trồng Sở ở 2 xã trong huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn ... 39
Bảng 4. 10: Mức đầu tư chi phí sản xuất 1 ha Sở thời kỳ kiến thiết cơ bản: ... 47
Bảng 4. 11: Chi phí đầu tư 01 ha Sở thời kỳ kinh doanh ... 48
Bảng 4. 12: Năng suất cây Sở của các hộ tại 2 xã điều tra ... 49
Bảng 4. 13: Một số chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất bình quân 01 ha .... 50
Bảng 4. 14: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với việc phát triển bền vững rừng Sở tại khu vực nghiên cứu ... 53
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>
<b>Hình 4. 1: Cây Sở tại khu vực nghiên cứu ... 27 </b>
<b>Hình 4. 2: Hình thái lá Sở ... 28 </b>
<b>Hình 4. 3: Hình thái quả Sở ... 29 </b>
<b>Hình 4. 4: Hình thái quả Sở Chè(Nguồn: Trần Xuân Trường, 2022) ... 29 </b>
Hình 4. 5: Một số đặc điểm về hạt của các giống Sở tại 2 xã của huyện Văn <b>Quan, tỉnh Lạng Sơn ... 30 </b>
<b>Hình 4. 6: Hình thái hạt Sở Cam ... 30 </b>
<b>Hình 4. 7: Hình thái hoa Sở ... 31 </b>
<b>Hình 4. 8: Sản phẩm dầu Sở Hợp tác xã Văn Quan ... 33 </b>
<b>Hình 4. 9: Khả năng tái sinh chồi của cây Sở ... 37 </b>
<b>Hình 4. 11: Sơ đồ chế biến dầu Sở thủ cơng ... 44 </b>
<b>Hình 4. 12: Sơ đồ ép dầu Sở dùng máy nghiền... 45 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b> ĐẶT VẤN ĐỀ </b>
<i>Cây Sở (Camellia sasanqua Thunb.) họ chè (Theaceae), là loài cây phân </i>
bố ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới châu Á như: Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản... Ở Việt Nam, cây Sở đã có phân bố tự nhiên ở các tỉnh phía Bắc như: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Phú Thọ, Hà Giang, Lai Châu và các tỉnh miền trung như: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Sở là loài cây đa tác dụng, dầu Sở có thành phần chủ yếu là axit oleic rất tốt cho sức khỏe con người. Dầu Sở không chỉ dùng để ăn như một số loài dầu ăn khác mà còn là nguồn nguyên liệu, nguồn năng lượng cho nhiều ngành công nghiệp. Một số nghiên cứu đã chỉ ra được nhiều hoạt chất có trong lá, hoa, vỏ thân cây Sở có triển vọng đối với công nghiệp dược và công nghiệp hóa mỹ phẩm (Triệu Văn Hùng, 2007). Bã Sở sau khi ép dầu và vỏ quả được dùng chiết dầu thơ để sản xuất xà phịng hoặc tách bỏ độc tố có thể làm thức ăn giàu đạm cho gia súc.
Trên các diện tích đất đồi dốc, cây Sở giữ vai trò phòng hộ, chống xói mịn, rửa trơi rất tốt vì có tán lá dày rậm, xanh quanh năm và vịng đời dài. Sở ít bị sâu bệnh hại, yêu cầu về thâm canh không cao, rất phù hợp với một số vùng miền núi, điều kiện khó khăn, người dân chưa có điều kiện đầu tư thâm canh, khả năng tiếp nhận và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới còn thấp.
Văn Quan là huyện miền núi của tỉnh Lạng Sơn, có diện tích đất tự nhiên là 55.027 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 42.527 ha chiếm 77% diện tích tự nhiên (Cổng thông tin điện tử huyện Văn Quan, 2023).. Trong các loài cây trồng rừng ở Văn Quan thì Sở là một trong các loài cây trồng khá phổ biến, đây cũng là một trong các loài cây lâm sản ngồi gỗ có giá trị cao và được chọn là một trong những cây trồng chủ lực của huyện. Trong khoảng thời gian gần đây do giá cả hạt và dầu Sở đã tăng lên đáng kể, giá hạt Sở từ 18.000 - 22.000đ/kg và giá dầu từ 150.000–250.000đ/lít (dầu thơ) nên nhiều hộ ở các xã trên địa bàn huyện đã và đang quan tâm nhiều hơn đến rừng trồng Sở. Mặc dù huyện Văn
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Quan có tiềm năng lớn để phát triển cây Sở nhưng do chưa có số liệu điều ra về hiện trạng của rừng trồng Sở và chưa có các giải pháp quy hoạch phát triển rừng trồng Sở trên địa bàn huyện. Việc gây trồng và phát triển rừng Sở ở Văn Quan chưa thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân tham gia trồng rừng. Các rừng trồng Sở hiện nay đều cho năng suất, chất lượng thấp do chưa được áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp.
Cho đến nay, từ các cơng trình nghiên cứu ngồi nước có thể thấy rằng, cây Sở đã được nghiên cứu khá toàn diện, từ việc định danh, phân loại, mô tả đặc điểm hình thái đến các đặc điểm phân bố, sinh thái, giá trị sử dụng, kỹ thuật tuyển chọn cây trội, nhân giống, chọn tạo giống mới và kỹ thuật trồng thâm canh cho rừng Sở năng suất cao. Tuy nhiên, tại Việt Nam các nghiên cứu mới chỉ tập trung tuyển chọn một số cây trội cho các xuất xứ/giống tại Nghệ An, tại Quảng Ninh mới triển khai lựa chọn tại huyện Tiên Yên. Các nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống cũng khá đa dạng, tuy nhiên tỷ lệ sống vẫn còn thấp và các nghiên cứu cũng chưa được triển khai cho giống Sở tại các huyện ở Lạng Sơn. Đề tài được thực hiện nhằm đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững rừng Sở tại hai xã Lương Năng và Tú Xuyên, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">
<b>Chương 1 </b>
<b> TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan nghiên cứu về cây Sở trên thế giới </b>
1.1.1. Những nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái cây Sở
<i>Các lồi trong chi Trà (Camellia) có giá trị quan trọng về mặt kinh tế như </i>
dùngđểlàmtrà - thứcuốngphổbiến, cung cấpdầuvà cây cảnh. Các loài trong chi Trà phân bố chủ yếu ở Đông và Đông Nam Á (Zhao và cộng sự, 2021). Phân
<i>loại học về các loài trong chi Camellia hiện nay đang gây nhiều tranh cãi, số lượng các loài thuộc chi Camellia được công nhận dao động trong khoảng 120–</i>
280 loài và gần 30 loài mới được phát hiện trong những năm gần đây ((Zhao và cộng sự, 2021).
<i>Cây Sở (Camellia sasanqua Thumb.) họ Chè (Theaceae) là lồi ngun </i>
sản ở vùng nhiệt đới (Đơng - Nam Á) và vùng Á nhiệt đới (Nhật Bản). Sở được coi là loài đặc hữu của Nhật Bản và là cây cảnh phổ biến trên toàn cầu. Trên thế giới có tới hơn 1200 giống cây đã được đăng ký (Zhao, 2021).
Cây sinh trưởng liên tục quanh năm, trong cả mùa đơng giá lạnh có tuyết rơi. Sở có chu kỳ sống dài, tới hàng trăm năm Sở là các lồi cây chịu bóng khi nhỏ, đến giai đoạn trưởng thành cây sinh trưởng tốt nhất dưới điều kiện ánh sáng đầy đủ nhưng phải che phủ gốc cây bằng lá hoặc vật liệu khác. Với vùng có ánh sáng nhiều, cần che bóng vào buổi sáng để tránh hiện tượng héo lá. Đây là cơ Sở quan trọng cho việc tác động các biện pháp lâm sinh nhằm tạo ra không gian dinh dưỡng tốt nhất để các loài Sở cho năng suất quả (Paul, 1957). Các nghiên cứu ở Trung Quốc cho thấy, Sở sinh trưởng tốt ở độ cao dưới 500m so với mực nước biển. Tuy nhiên, theo Tưởng Vạn Phương (1959) thì ở độ cao 900m (An Huy), thậm chí ở độ cao 1.700 – 2.000m (Quý Châu, Vân Nam) cây vẫn sinh trưởng và ra hoa kết quả bình thường (Dân theo Hoàng Văn Thắng, 2013). Mã Cẩm Lâm và Trần Vĩnh Trung (2005) cho biết, Sở thích hợp với đất Ferelit, tầng
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">dày, pHKCl 4,5 – 6,0, nhiệt độ bình quân hàng năm 16 – 21ºC, lượng mưa bình quân năm 900 – 1.800mm, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối (-) 13ºC.
Tại Trung Quốc, Sở phân bố rộng rãi khắp các tỉnh từ Đông Nam đến Tây Nam với hơn 190 loài (Foon-Chew, 1984). Theo Mã Cẩm Lâm và Trần Vĩnh Trung (2005), các lồi Sở có phân bố tự nhiên từ 18º – 34º vĩ độ Bắc, ở độ cao lên đến 2.000m.
Fang (1994), các nghiên cứu về mở rộng vùng phân bố của Sở được tiến hành từ những năm 1960 đến 1970 ở Trung Quốc do đã sớm nhận thức được giá trị to lớn mà loài cây này mang lại cho con người, đặc biệt là sản phẩm dầu ăn cao cấp được tách chiết từ hạt của các giống Sở.
<i><b>1.1.2. Những nghiên cứu về chọn giống và nhân giống cây Sở </b></i>
Những nghiên cứu về chọn giống:
Theo tác giả Tưởng Vạn Phương (1959) (Dẫn theo Hoàng Văn Thắng, 2013), chọn giống Sở bao gồm các bước: chọn quần thể, chọn cây, chọn quả, chọn hạt. Trong đó chọn cây sinh trưởng tốt có khả năng cho năng suất cao, hàm lượng dầu cao (cây trội) để nhân giống vơ tính là giải pháp hiệu quả nhất. cây Sở được chọn thường là cây sinh tưởng mạnh, ở độ tuổi từ 20 – 40 năm, cành nhiều, sản lượng cao, lá mượt, thân cây bóng mượt, không bị sâu, bệnh.
Viện Khoa học Lâm nghiệp Quảng Tây là một trong những tỉnh đi đầu trong lĩnh vực nghiên cứu Sở Trung Quốc. Ngay từ khi xây dựng, Viện đã tiến hành điều tra và phân loại các dòng Sở trong tỉnh và trong cả nước. Hiện nay, Viện đã tuyển chọn được nhiều giống Sở khác nhau. Một số dịng Sở hiện có có xuất xứ ở Hồ Nam, Vân Nam, Giang Tây (9 dòng) và dòng Sở Sầm Khê, được bố trí thí nghiệm với mục đích tìm cây trội có sản lượng cao từ các dịng của tất cả các tỉnh sau đó tiến hành nhân giống bằng phương pháp vơ tính.
Những nghiên cứu về nhân giống:
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Fretz (1972) cho biết, giá thể tốt nhất để giâm hom cho loài Sở là hỗn hợp than bùn, vỏ cây Thông xay nhỏ trộn với cát hoặc than bùn trộn với cát trong điều kiện vô trùng. Về ghép Sở, Tưởng Vạn Phương (1959) cho rằng có thể sử dụng 2 phương pháp chủ yếu là ghép mắt và ghép cây mầm. Tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Quảng Tây, các nghiên cứu chủ yếu tiến hành ghép và tạo ra dòng vơ tính có sản lượng cao để nhân giống rộng rãi phục vụ cho công tác sản xuất.
John (1999) cho biết, có thể nhân giống Sở bằng phương pháp chiết cành, nhưng phải sử dụng chất kích thích ra rễ như IBA hoặc NAA ở nồng độ cao để kích thích cành ra rễ.
<i><b>1.1.3. Những nghiên cứu về giá trị sử dụng của cây Sở </b></i>
Trung Quốc là một trong những nước đi đầu trong công tác nghiên cứu chế biến, tách chiết tinh dầu Sở phục vụ cho sản xuất, các nghiên cứu về chế biến, chiết tách tinh dầu Sở cũng như hàm lượng các chất trong dầu Sở có thể kể đến các tác giả như: Tưởng Vạn Phương (1959), Mã Cẩm Lâm và Trần Vĩnh Trung (2005). Các thành phần từ vỏ quả đến nhân hạt đều có giá trị cao. Trong vỏ quả chứa 18,16% pucpurol – là nguyên liệu tốt để chế tạo pucpurol; thành phần tro trong vỏ quả chiếm 3,66% hồn tồn có thể chế tạo được than hoạt tính. Hàm lượng tanin và saponin trong vỏ qua và vỏ hạt cũng tương đối cao có thể lợi dụng để chế tạo được rất nhiều nguyên liệu hóa học quan trọng. Ngoài ra, trong nhân các loài Sở hàm lượng dầu chiếm trung bình khoảng 45%, đặc biệt là
<i>Sở (C. sasanqua) có thể đạt được hàm lượng dầu tới 70%. </i>
<i>Các lồi thuộc chi Trà (Camellia) được cơng nhận là có giá trị kinh tế lớn, </i>
vùng phân bố địa lý rộng và mức độ đa dạng loài cao. Trong số các loài thuộc
<i>chi Camellia có lồi Camellia sinensis được dùng làm đồ uống được tiêu thụ </i>
rộng rãi nhất trên thế giới và cho thấy những lợi ích rõ rệt đối với sức khỏe con người, như cung cấp hoạt động chống oxy hóa và giảm nguy cơ ung thư. Nghiên
<i>cứu đã chỉ ra rằng, chiết xuất từ hạt Camellia oleifera chủ yếu được sử dụng làm </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>dầu ăn. Ngoài ra, các loài khác như Camellia sasanqua, Camellia reticulata và Camellia japonica được trồng ở các vùng ôn đới trên toàn thế giới để làm cảnh </i>
(Wang et al., 2015).
<i>Theo Nguyen Thi Cuc và cộng sự (2020), chi Camellia bao gồm khoảng </i>
gần 300 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tác giả Yoshida và cộng sự (1990) và Matsuda và cộng sự (2010) đã tách chiết được phenolics và terpenoids. Nhóm nghiên cứu của tác giả Cuc và cộng sự (2020) đã xác định được dịch chiết từ methanol của Sở có hoạt tính ức chế bệnh tiểu đường và ức chế đối với a-glucosidase. Nhóm nghiên cứu cũng đã tách chiết được ba hợp chất mới thuộc nhóm dihydrostilbene glycosides từ lồi Sở và xác định được
<i>hoạt tính kháng a-glucosidase and a-amylase </i>
Sở là một trong số những loài cây làm cảnh đẹp thuộc họ Chè (Theaceae). Sở được biết đến bởi vẻ đẹp và giá trị kinh tế. Thực tế chứng minh rằng, nhiều giống Sở được trồng tạo ra hoa sặc sỡ với thời gian ra hoa kéo dài từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Hoa có mùi thơm nổi bật. Sở được nghiên cứu nhân giống với mong muốn tạo ra các giống cây trồng mới với thời gian ra hoa được xác
<i>định, có hương thơm và kiểu hoa phong phú. C. sasanqua có mối quan hệ gần gũi với loài C. oleifera. Hai loài cho dầu ăn chất lượng cao nhưng tỷ lệ đậu hạt thấp do được ít côn trùng thụ phấn. C. sasanqua và C. oleifera được lai tạo để </i>
cho ra giống mới cải thiện khả năng thụ phấn nhờ côn trùng nhằm tăng khả năng đậu hạt.
<i>Akihisa và cộng sự, 1999 đã khẳng định dầu của hạt Sở (C. sasanqua) có thành phần gần giống dầu của loài C. japonica và được sử dụng thay thế cho </i>
nhau. Thànhphầndầugồm ß-amyrin (olean-12-en-3ß-ol), butyrospermol (eupha-7,24-dien-3ß-ol), và tirucallol (tirucalla-7,24-dien-3ß-ol).
Mã Cẩm Lâm và Trần Vĩnh Trung (2005) cho thấy, các sản phẩm từ Sở rất phong phú, giá trị sử dụng cũng như giá trị kinh tế cao, dầu tinh luyện từ hạt Sở
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">được dùng làm dầu ăn, sản xuất mỹ phẩm (sử dụng trong kem chống nắng, kem massage, dầu thơm…), chế phẩm y tế, hay trong công nghiệp (dầu thủy lực, dầu bôi trơn, diesel sinh học…).
<b>1.2. Tổng quan nghiên cứu về cây Sở ở Việt Nam </b>
<i><b>1.2.1. Những nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái cây Sở </b></i>
Theo Nguyễn Hồng Nghĩa (1997) thì Sở là tên chung, thông dụng cho
<i>nhiều lồi cùng nhóm Camellia thuộc họ Chè (Theaceae), có thể kể ra một số loài như C.oleifera Abel, C. oleosa Rehd, C. sasanqua Thumb. </i>
Trong tài liệu “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1999) đã xác định
<i>loài Sở Camellia sasanqua Thumb có các tên gọi khác là Sở dầu, Trà mai, thuộc </i>
họ Chè Theaceae. Là cây gỗ nhỏ, cao 5 – 7m, nhánh khơng có lơng, mảnh, vỏ xám, phiến lá hình bầu dục, nhỏ kích thước từ 3 – 7 x 1 – 3cm, dầy, không có lơng. Gân lá nổi rõ 2 mặt, mảnh, cuống ngắn 2 – 4mm. Hoa tương đối nhỏ (rộng 4cm), mùi thơm, màu trắng, hoa thường ở đầu chót của nhánh. Lá dài trịn cao 1cm, cánh hoa cao 17mm. Tiểu nhụy nhiều chỉ đính nhau ở đáy. Nỗn sào có lơng, vòi nhụy 3, nang to cao 3cm. Quả bì dày cứng, 2 – 3 hạt mỗi ơ. Cây có phân bố ở Bắc Trung Bộ và được gây trồng lấy hạt để ép dầu từ Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh đến Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
Theo Nguyễn Quảng Khải và cộng sự (2004) cho thấy, Sở là cây gỗ nhỏ, lá rộng thường xanh một gốc cây trưởng thành thường có từ 3 đến 5 thân, khơng phân biệt thân chính hay thân phụ. Cây phân cành rất sớm, chỉ sau 2 năm trồng hay tái sinh tự nhiên, trên mỗi gốc cây Sở nơi sát mặt đất hoặc vị trí cách mặt đất 10 – 15cm đã hình thành bình qn từ 2 – 3 cành chính để phát triển thành các thân cây Sở sau này. Cây Sở ở tuổi thành thục thường cao trung bình từ 5,5 – 6m, cây cao nhất cũng chỉ đạt 7,5 – 8m, vỏ cây màu nâu hoặc màu xám.
Lá đơn mọc cách, cuống ngắn, mép lá có răng cưa nhỏ, phiến lá hình bầu dục, dài từ 3 – 7cm, rộng 1 – 3cm dầy, khơng có lông. Gân lá nổi rõ 2 mặt. Tán
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">lá cây Sở khá dày, có nhiều hình dạng khác nhau: hình ơ, hình trứng, hình nón, hình tháp hay hình trụ.
Hoa Sở màu trắng, mùi thơm, hoa thường có đầu chót ở nhánh. Hoa có từ 3 – 5 tràng, 35 – 40 nhị màu vàng, bầu hạ, 3 – 4 ô. Sở ra hoa vào giữa tháng 10 đến tháng 12 hàng năm.
Quả Sở hình trong hơi thn dài hay dẹt ở cuống hoặc ở đi quả, có sự khác nhau rõ rệt về hình dạng, kích thước và trọng lượng quả giữa các loài Sở khác nhau.
<i>Theo Nguyễn Quang Khải và cộng sự (2004), chi Sở (Camellia) có phân </i>
bố trải rộng từ các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh (vùng Bắc Bộ) đến các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế (vùng Bắc Trung bộ), trong phạm vi khoảng từ 17º– 23,21º vĩ độ Bắc, ở độ cao tuyệt đối từ 10 – 15m như ở Quỳnh Lưu (Nghệ An) đến độ cao 1.780m ở Sìn Hồ (Lai Châu).
Nguyễn Hồng Nghĩa (1988), Sở là lồi cây có nhu cầu ánh sáng khá cao, tổng số giờ nắng bình quân năm từ 1.800 – 2.200 giờ. Mặc dù là lồi cây có nhu cầu ánh sáng cao nhưng so với các lồi thực vật khác thì Sở lại là lồi cây chịu nóng trung bình.
Đặng Thái Dương (2002), Sở không chỉ phân bố ở các tỉnh phía Bắc nước ta mà cịn mọc tự nhiên ở A Lưới và trồng thành rừng ở Hương Trà, Thừa Thiên - Huế.
Sở đã được trồng như một cây lấy dầu từ rất lâu đời ở nước ta cũng như ở các nước Đông Nam Á, Nam Á và Đơng Á. Đây là lồi được đánh giá rất đa dạng với hàng trăm giống khác nhau. Tại Nhật Bản, các giống ở được xếp vào các nhóm Hiemalis, Oleifera, Sasanqua và Vernalis (Triệu Văn Hùng, 2007).
Tác giả Lã Đình Mỡi và cộng sự 1978 đã chia các giống Sở ở Việt Nam thành hai nhóm chủ yếu căn cứ vào đặc điểm hình thái, sinh thái. Nhóm các giống Sở Bl: Cây cao 1,5–3m, tán hẹp, lá nhỏ, hình bầu dục, hình trứng hoặc gần hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">trịn, kích thước 1,6–7,4 x 1,1–4 cm. Hoa nhỏ, đường kính của hoa thường trong khoảng 4–6 cm. Quả nhỏ, dạng hình trứng, hình trái lê hay hình cầu dẹt; vỏ quả mỏng, vỏ hạt mỏng. Tỷ lệ nhân trong hạt khoảng 67–73% và hàm lượng dầu trong nhân thay đổi từ 32 – 57 %. Cây bắt đầu ra hoa bói quả ở giai đoạn 2–3 năm tuổi. Cây chịu lạnh tốt được trồng tại các khu vực có độ cao trên 1000m tại Bảo Lạc – Cao Bằng, Mẫu Sơn – Lạng Sơn, Phong Thổ - Lai Châu, Đồng Văn – Hà Giang. Nhóm các giống Sở ở Bv; Cây có đường kính tương đối lớn, cao 6–8(– 11)m. Lá to, kích thước 3,9–12 x 1,3–5,1 cm. Hoa có đường kính trong khoảng 6– 10 cm. Quả có dạng hình cầu, vỏ quả dày. Tỷ lệ nhân trong hạt 20–39%, hàm lượng dầu trong nhân hạt 41–56%. Cây thường được trồng ở độ cao dưới 500 m và bắt đầu ra hoa, kết quả ở giai đoạn 6–8 năm tuổi.
Sở là lồi cây khơng kén đất, Sở thích nghi và có thể sống được trên các vùng đất bạc màu, đất trống đồi trọc, đất thối hóa khơ cằn. Tuy nhiên, cây Sở sinh trưởng phát triển tốt nhất trên các vùng đất cát pha, đất feralit đỏ vàng, đất rừng mới khai phá có tầng đất sâu, thoát nước tốt. Khác với một số cây rừng khác, Sở ưa thích đất có pHKCl chua từ 4 – 5, thậm chí đến 3,75 ở độ sâu tầng đất từ 0 – 10 cm trong rừng Sở 28 năm tuổi ở Nghĩa Đàn, Nghệ An (Hoàng Văn Thắng và cộng sự, 2012).
Sở thường sinh trưởng tốt ở những khu vực có nhiệt độ trung bình năm khoảng 18–24ºC. Tuy nhiên, Sở vẫn có khả năng chịu lạnh tốt (có thể chịu được nhiệt độ tối thấp 0ºC, thậm chí -3ºC như tại Đồng Văn – Hà Giang) và cũng có thể phát triển bình thường ở các khu vực có khí hậu khơ nóng nhiệt độ lên tới 39ºC hoặc 40ºC ở Quỳ Châu, Nghệ An. Cây có tốc độ sinh trưởng chậm, có thể sống tới 70–80 năm (Triệu Văn Hùng, 2007).
<i><b>1.2.2.Những nghiên cứu về chọn giống và nhân giống cây Sở </b></i>
- Những nghiên cứu về chọn giống
Nguyễn Hồng Nghĩa và Đồn Thị Bích (1990) đã tiến hành chọn cây mẹ thông qua nghiên cứu biến dị về hình thái quả, hạt và hàm lượng dầu Sở. Kết
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">quả cho thấy, khơng thể chọn giống có năng suất cao bằng việc chọn các dạng Sở, mà cần chọn giống từ những cây sai quả trong quần thụ đồng tuổi. Cây mẹ lấy giống cần đảm bảo: cây sinh trưởng tốt, khơng sâu bệnh và có tuổi từ 15 – 30 tuổi trở lên.
Nguyễn Quang Khải và cộng sự (2001) đã chọn được một số gia đình trồng Sở ở Nghĩa Đàn (Nghệ An) có sản lượng hạt cao, ổn định trong 3 năm liền và tỷ lệ dầu đạt từ 48,3 – 58,6%. Các cây trội này có hàm lượng dầu cao hơn hàm lượng dầu của giống ở cành mềm Trung Quốc.
Nguyễn Việt Cường (2008), khi chọn giống Sở chè ở Nghĩa Đàn (Nghệ An) nên chú ý chọn cây trội thơng qua một số chỉ tiêu hình thái, đặc biệt là hình thái quả. Cây trội nên chọn ở rừng trồng có sản lượng dầu vượt trên 15% so với trung bình quần thể, đã ổn định trong ít nhất 3 năm, có sinh trưởng từ mức trung bình trở lên và khơng bị sâu bệnh. Về hình thái quả tác giả khuyến cao nên chọn cây có cuống quả lồi và thường có 2 – 3 hạt/quả.
Bên cạnh việc chọn giống từ các nguồn trong nước thì việc nhập và khảo nghiệm các giống có năng suất, chất lượng cao từ nước ngoài cũng được thực hiện. Theo Nguyễn Quang Khải (2004) cho thấy, tại 5 điểm ở miền Bắc nước ta thử nghiệm giống Sở cành mềm Trung Quốc đều cho tỷ lệ sống khá cao, nhưng sau hơn 4 năm trồng giống Sở cành mềm Trung Quốc tỏ ra khơng phù hợp, nhìn chung tỷ lệ ra hoa kết quả của giống Sở cành mềm Trung Quốc đều thấp hơn giống Sở Việt Nam tại các địa phương thử nghiệm.
Triệu Văn Hùng (2007) đã giới thiệu các biện pháp kỹ thuật nhân giống, gây trồng, khai thác, chế biến và bảo quản cũng như giá trị kinh tế, khoa học và
<i>bảo tồn của loài Sở (C. sasanqua). </i>
Hoàng Văn Thắng (2016) đã chọn được 54 cây trội cho 3 giống Sở ở Nghệ An và Lai Châu, trong đó, Nghệ An có 34 cây trội có độ vượt về năng suất quả từ 36,6 – 306,2% và Lai Châu có 20 cây trội có độ vượt từ 52,0 – 175,9% so với trung bình quần thể.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Theo Bộ NN&PTNT thì hạt Sở thu về gieo ngay (khoảng tháng 10) không nên để hạt lâu quá 1 tuần vì tỷ lệ này mầm sẽ giảm. Xử lý hạt bằng cách ngâm trong nước lã 12 – 24 giờ.
Phạm Văn Tích (1963), để gieo ươm đạt kết quả tốt, cần chọn nơi đất tốt, đất cát pha tầng dày hơn 70cm, pH = 5–6, hàm lượng mùn 2%, đất làm trước 1 tháng mới gieo hạt. Luống rộng 1,2m, cao 30cm, bón phân chuồng hoai trên mặt luống rồi xới sâu 20cm.
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1989) cây Sở có thể nhân giống bằng hom với tỷ lệ ra rễ cao, trong đó NAA và IBA là 2 chất kích thích ra rễ nên được dùng trong các thí nghiệm và nhân giống đại trà cây Sở phục vục cho nhân giống và sản xuất. Các loại thuốc này cho tỷ lệ ra rễ cao gấp 2 – 3 lần so với đối chứng.
Đặng Thái Dương (2004) cho thấy, vùng đất cát có khả năng nhân giống sinh dưỡng bằng hom. Xử lý hom trước khi giâm bằng NAA hoặc IBA ở nồng độ từ 0,03 - 0,06% giâm hom trong nhà hoặc ngoài trời đều cho tỷ lệ ra rễ cao (trên 70%).
Hoàng Văn Thắng và Đồn Thị Mai (2008) thì biện pháp nhân giống Sở bằng giâm hom và ghép cây mầm đều rất có triển vọng. NAA có nồng độ 0,1% cho tỷ lệ hom ra rễ cao nhất, đạt 72,3% và chất lượng hom tốt nhất; giâm hom Sở vào tháng 8 cho tỷ lệ hom ra rễ cao nhất, đạt 83,4%.
Theo Lê Văn Toán (2004) khi ghép cây mầm, phương pháp ghép nêm cho tỷ lệ sống cao nhất.
Viện Khoa học Lâm nghiệp (2005) đã công bố hướng dẫn kỹ thuật trồng
<i>rừng Sở (Camellia sp.) trên trang thông tin của đơn vị. Nội dung hướng dẫn kỹ </i>
thuật đã giới thiệu chi tiết về hoàn cảnh gây trồng, chọn cây mẹ, thu hạt gieo ươm tạo cây con, kỹ thuật nhân giống Sở bằng hom cành (
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Theo Hoàng Văn Thắng (2008) khi ghép cây mầm, dùng giấy nhôm mỏng để cố định vết ghép cho tỷ lệ sống cao nhất 80,0%; đồng thời sử dụng mầm rễ sau nảy mầm 30 ngày cho tỷ lệ sống cao nhất.
<i><b>1.2.3. Những nghiên cứu về giá trị sử dụng của cây Sở </b></i>
Sở là loài cây đa mục đích, sản phẩm chính là dầu Sở, bã Sở, vỏ quả. Ngoài ra, Sở còn cung cấp gỗ gia dụng, củi đun, hoa Sở ni ong lấy mật rất tốt và có khả năng phòng hộ tương đối tốt (Nguyễn Quang Khải, 2001).
Dầu Sở ép từ hạt là loại dầu ăn đạt tiêu chuẩn chất lượng cao tương đương với dầu Oliu – một loại dầu ăn đang được ưa chuộng trên thị trường quốc tế. Dầu Sở là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất xà phòng, mỹ phẩm cao cấp và dược liệu y tế. Dầu Sở khi tinh chế xong có thể chế biến thành các sản phẩm như mỹ phẩm trang điểm, làm xà phòng, sữa nhân tạo, chế dầu in và dùng trong y dược. Nhân dân dùng dầu Sở để ăn và thắp đèn.
Bã Sở hay cịn gọi là khơ dầu cũng có nhiều tác dụng. Khô dầu khi ép được ngâm chiết dầu thơ để sản xuất xà phịng hoặc tách bỏ độc tố làm thức ăn gia súc giàu đạm. Khơ Sở cịn làm thuốc trừ sâu, hay đem nghiền nhỏ làm phân bón rất tốt. Kinh nghiệm của nhân dân trong nhiều vùng đã dùng khô Sở trộn với bồ hóng và dầu hỏa để làm thuốc trừ sâu cho lúa mạ, làm phân bón cho cây nơng nghiệp, công nghiệp. Khô Sở được chiết lấy độc tố saponin làm chất tẩy rửa trong một số ngành công nghiệp hoặc dùng diệt tạp khuẩn vệ sinh cho hệ thống ao hồ, trong chăn nuôi thủy sản (Triệu Văn Hùng, 2007).
Vỏ quả chiếm từ 60 – 61% của thành phần quả. Vỏ quả Sở được thủy phân để sản xuất cồn ethylic, axit butyric, methylic, vỏ quả còn chiết xuất được tanin (9,26% tanin trong vỏ) nhiệt phân để làm than hoạt tính hay đem nghiền làm nền nuôi cấy mem trong sản xuất nấm ăn.
Gỗ và cành nhánh của Sở làm đồ gia dụng khá bền và củi đun rất tốt. Ngồi ra hoa Sở nở vào mùa đồng nên có thể dùng để nuôi ong lấy mật.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Hàm lượng dầu béo trong nhân hạt ở các giống Sở nhóm Bl. và Bv. Khác nhau. Chỉ số iod của dầu thấp, thường chỉ trong khoảng 72–90, còn chỉ số xà phòng thay đổi trong khoảng 170–196. Các axid béo chủ yếu dầu gồm oleic (60–85%), linoleic (7–10%) palmitic (5–6%) cùng một lượng nhỏ stearic, myristic và arachidic. Khô bã dầu Sở chứa 9–14% protein thô, 18,0–37,5% các chất đường bột và 25–30% saponosid. Lá và vỏ cây có chứa tanin.
Dầu Sở sau khi tinh chế có thể dùng làm dầu ăn thay thế dầu oliu. Dầu Sở có thể dùng để sản xuất xà phịng, các chấy tẩy rửa, hóa mỹ phẩm, chất hóa dẻo, dầu in và để thắp sáng. Khơ dầu Sở dùng làm phân bón hoặc sản xuất thuốc trừ sâu thảo mộc và để duốc cá. Hoa Sở là nguồn mật quý cho nghề nuôi ong, nhất là vào mùa khơ. Cây có tính chống chịu khỏe, là đối tượng phục hồi rừng ở miền núi và trung du. Cây vừa là nguồn cung cấp dầu béo, vừa góp phần bảo vệ đất, chống xói mịn.
<i><b>1.2.4. Thị trường cây Sở </b></i>
Hiện nay nhu cầu về hạt Sở, dầu Sở ép trên thị trường trong và ngoài nước đang rất lớn, đặc biệt là thị trường Trung Quốc và Đài Loan. Do vậy, các sản phẩm: hạt Sở, dầu Sở ép từ các mô hình trồng mới, mơ hình cải tạo tán kết hợp thâm canh ln có thị trường tiêu thụ ổn định.Do giá trị cây Sở đang cao hơn nhiều lần một số cây trồng như keo, bạch đàn,…, do vậy nhu cầu chuyển đổi sang trồng Sở trong và ngoài tỉnh rất lớn. Do vậy, vườn cung cấp giống với quy mô 10.000 cây/năm mới chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu chuyển đổi của người dân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><b>Chương 2 </b>
<b> MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<i><b>*Mục tiêu chung </b></i>
Thông qua việc xác định được đặc điểm sinh học và thực trạng khai thác, sử dụng loài Sở nhằm đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững rừng Sở tại xã Tú Xuyên và xã Lương Năng, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
Đề xuất các giải pháp quản lý, phát triển rừng Sở tại xã Tú Xuyên và Lương Năng huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
<b>2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: </b></i>
<i>- Các giống Sở thuộc loài Sở (Camellia sansanqua) được trồng tại xã Tú </i>
Xuyên và Lương Năng tại huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn
<i><b>2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: </b></i>
- Xã Tú Xuyên và Lương Năng tại huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn
<b>2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>2.3.1. Nội dung nghiên cứu </b></i>
- Điều tra đặc điểm sinh học và sinh thái loài Sở tại xã Tú Xuyên và Lương Năng huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
- Điều tra tình hình gây trồng, khai thác, sử dụng loài Sở tại khu vực nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">- Xác định giá trị kinh tế, xã hội, mơi trường của lồi Sở tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp phát triển bền vững loài Sở tại khu vực nghiên cứu.
<i><b>2.3.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>
<i>2.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học loài Sở * Kế thừa số liệu và phỏng vấn </i>
- Kế thừa các nguồn tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học, báo cáo của tỉnh Lạng Sơn; Sách, tạp chí, các bản báo cáo khoa học có liên quan đến các lồi cây Sở... được coi là nguồn thông tin quan trọng, định hướng cho các hoạt động nghiên cứu.
- Phỏng vấn những người dân có nhiều kinh nghiệm về các vị trí từng ghi nhận sự xuất hiện của lồi, các thơng tin về đặc tính sinh học, sinh thái học của cây Sở
<i>* Phương pháp điều tra thực địa </i>
a. Chuẩn bị
- Máy ảnh, bút, bảng biểu điều tra ghi chép;
- Liên hệ người dẫn đường và hỗ trợ điều tra ngoại nghiệp. b. Phương pháp điều tra trên tuyến
Nguyên tắc lập tuyến: Tuyến điều tra phải đại diện, đi qua hầu hết các dạng sinh cảnh chính và địa hình trên tồn bộ diện tích nghiên cứu, theo đai cao và theo sinh cảnh. Có thể chọn nhiều tuyến theo các hướng khác nhau, nghĩa là các tuyến đó cắt ngang các vùng đại diện cho khu vực nghiên cứu.
Điều tra 2 xã có cây Sở phân bố, gồm Lương Năng, Tú Xuyên, mỗi xã điều tra 3 tuyến.Trên tuyến ghi chép các thông tin chung về trạng thái rừng, độ cao so với mực nước biển, vị trí phân bố hoặc gây trồng (chân, sườn, đỉnh, khe), độ dốc, hướng dốc. Đặc điểm thời tiết, khí hậu (số liệu khí hậu được thu thập
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">thông qua số liệu khí tượng thủy văn của các địa phương) và lựa chọn vị trí phù hợp để lập ô tiêu chuẩn.
c. Phương pháp điều tra trong ô tiêu chuẩn
Trên mỗi tuyến điều tra lập 1 ô tiêu chuẩn. Vị trí lập ơ tiêu chuẩn được lựa chọn tại nơi có cây Sở phân bố đại diện cho tồn tuyến điều tra. Tổng số ơ tiêu chuẩn dự kiến điều tra là: 06 ô tiêu chuẩn (2 xã × 3 tuyến × 1 ơ tiêu chuẩn).
Diện tích ơ tiêu chuẩn đối với rừng Sở thuần loài là 100m², rừng Sở xen gỗ là 1000m²; Quy cách và nội dung điều tra thực vật trong ô tiêu chuẩn theo Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT.
d. Điều tra sâu, bệnh hại của cây Sở
Dựa trên số liệu các tuyến điều tra, ô tiêu chuẩn tiến hành tổng hợp các thơng tin về đặc điểm đất, địa hình, khí hậu, độ cao, cấu trúc rừng... nơi cây Sở phân bố; Đặc điểm phân bố; mật độ; trữ lượng; vật hậu; tái sinh; cấu trúc tuổi; tình hình sâu bệnh hại và các tác động đến cây Sở tại các địa điểm nghiên cứu.
<i>* Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dầu Sở: Sử dụng phương pháp phân tích là phương pháp sắc khí khối phổ (GC – MS). </i>
<i>2.3.2.2. Phương pháp điều tra tình hình gây trồng, khai thác, sử dụng loài Sở </i>
Kế thừa các cơng trình, số liệu đã công bố về cây Sở của Việt Nam nói chung và huyện Văn Quan nói riêng, từ các: sách, bài báo, đề tài, dự án, luận án khoa học; báo cáo, số liệu thống kê của các cơ quan, ban, ngành từ trung ương đến địa phương. Từ đó tổng hợp các thơng tin hiện có về đặc điểm sinh học, sinh thái học, phân bố, khả năng nhân giống, gây trồng và khai thác, sử dụng cây Sở.
Sử dụng phương pháp chuyên gia, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, Các cán bộ quản lý ở các địa phương dự kiến nghiên cứu (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục kiểm lâm, Phòng NN&PTNT, Hạt kiểm lâm huyện, Cơng ty Lâm nghiệp, Ban quản lý rừng phịng hộ; UBND các xã) để tìm
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">hiểu thông tin sơ bộ về cây Sở. Trên cơ Sở đó xác định địa bàn nghiên cứu cụ thể đến xã của mỗi vùng sinh thái có lồi Sở phân bố.
Tại các địa phương có Sở phân bố tập trung tiến hành phỏng vấn các đối tượng liên quan theo 3 nhóm (nhóm 1: Cán bộ quản lý (phỏng vấn 4 người); nhóm 2: Người trực tiếp nhân giống, gây trồng (phỏng vấn 20 người); nhóm 3: Người khai thác, sử dụng, mua bán (phỏng vấn 10 người)). Thông tin chính cần thu thập được trong phiếu phỏng vấn gồm: Số lượng hộ trồng; Diện tích; Mật độ, Trữ lượng; Nguồn gốc cây giống; Kỹ thuật lấy giống, trồng, chăm sóc; Khai thác và sử dụng Sở tại địa phương.
Điều tra sơ thám tại hiện trường các khu vực dự kiến thực hiện nghiên cứu, thu thập và kiểm chứng các thông tin đã phỏng vấn và kế thừa tài liệu về hiện trạng vùng phân bố, quy mơ, chất lượng sống, tình hình sinh trưởng và phát triển của cây Sở.
Tổng hợp các thông tin đã thu thập về đặc điểm sinh thái, khả năng nhân giống, gây trồng, khai thác, sử dụng cây Sở tại khu vực nghiên cứu.
Xác định giá trị kinh tế, xã hội, mơi trường của lồi Sở tại khu vực nghiên cứu bằng phương pháp tham khảo ý kiến các chuyên gia.
<i>2.3.2.3. Phương pháp đề xuất giải pháp quản lý, phát triển loài Sở </i>
Từ kết quả nghiên cứu, quy định của Nhà nước, của ngành Lâm nghiệp xây dựng các đề xuất giải pháp quản lý, phát triển loài Sở theo các hướng sau
- Giải pháp về khoa học kỹ thuật. - Giải pháp về cơ chế chính sách. - Giải pháp về kinh tế - xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><b>Chương 3 </b>
<b> ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Văn Quan </b>
<i><b>3.1.1. Điều kiện tự nhiên </b></i>
Huyện Văn Quan cách thành phố Lạng Sơn 35 km về phía Tây nam. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 55.067 ha, nằm trên trục đường Quốc lộ 1B là tuyến giao thông quan trọng, chạy từ đông sang tây, nối liền với vùng kinh tế mở Đồng Đăng - Lạng Sơn và Bình Gia - Bắc Sơn. Quốc lộ 279 chạy từ bắc xuống nam là tuyến giao lưu với Đồng Mỏ - Chi Lăng và các tỉnh miền xuôi. Ngồi ra cịn có hệ thống đường nối liền trung tâm các xã với 2 trục quốc lộ trên. Văn Quan là huyện miền núi có độ cao trung bình khoảng 400 m. Địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi các dãy núi đá, núi đất xen kẽ các thung lũng nhỏ và nghiêng theo hướng Tây Nam - Đông Bắc. Địa thế hiểm trở được tạo ra bởi những dãy núi đá vôi dốc đứng, hang động và khe suối ngang dọc.
Trên địa bàn huyện có 2 con sông lớn chảy qua, sông Kỳ Cùng chảy qua huyện khoảng 35 km, sông MôPhia chảy qua huyện khoảng 50 km. Lưu lượng nước của cả 2 sông, vào mùa mưa đạt 824 m3/s, nhưng vào mùa khô chỉ đạt 0,3 m3/s.
Văn Quan có nhiều vùng núi đất và núi đá vơi xen kẽ, diện tích núi đá có 11.619 ha, diện tích núi đất 43.448 ha.
<i><b>3.1.2. Tài nguyên nước </b></i>
Văn Quan có hệ thống sơng suối khá dày đặc và phân bố khá đồng đều, đặc biệt có sơng Kỳ Cùng chảy qua các xã Khánh Khê, Văn An, Song Giang, có chiều dài khoảng 35km; sơng Mơ Phi chảy qua Lương Năng, Tú Xuyên, Thị trấn Văn Quan, xã Vĩnh Lại…với chiều dài khoảng 50km, ngoài ra cịn có một số con suối khác chảy qua các xã trong huyện. Với địa hình bát úp, các hợp thủy và nhiều thung lũng nhỏ, huyện Văn Quan đã tiến hành xây dựng được hệ thống
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">các hồ, đập dự trữ nước phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất nơng nghiệp như có: Đập Bản Quyền, Hồ Bản Nầng, hồ Suối Mơ…
Nhìn chung, huyện Văn Quan có nguồn nước ngầm và nước mặt khá phong phú. Theo đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước và chất lượng nguồn nước của các cơ quan chức năng thì chất lượng nguồn nước mặt, nước ngầm của huyện Văn Quan còn tương đối tốt và đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định của TCVN 5942-1995.
<i><b>3.1.3. Tài nguyên đất đai </b></i>
Theo số liệu thống kê năm 2017, tổng diện tích tự nhiên tồn huyện Văn Quan là: 54.755,90 ha. Trong đó:
* Diện tích đất nơng, lâm, ngư nghiệp: 45.559,8 ha, chiếm 83,21% diện tích tự nhiên, bao gồm: Đất sản xuất nông nghiệp: 8.694,2 ha (Trong đó: Đất trồng lúa 3.922,4 ha; Đất trồng cây hàng năm khác 3.213,7 ha; Đất trồng cây lâu năm 1.558 ha); đất lâm nghiệp có rừng: 36.759,1 ha; đất ni trồng thủy sản: 99,8 ha; đất nông nghiệp khác: 6,7 ha.
* Đất phi Nông nghiệp: 2.741,4 ha, chiếm 5,01% diện tích tự nhiên, bao gồm: Đất ở: 640,6 ha; đất chun dùng: 1.282,8 ha; đất có mục đích cơng cộng: 1.164,8 ha; đất tơn giáo tín ngưỡng: 4,7 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa: 24,8 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 788,5 ha.
* Đất chưa sử dụng: 6.454,8 ha, chiếm 11,79% diện tích tự nhiên. Trong đó: Đất bằng chưa sử dụng: 338,6 ha; đất đồi núi chưa sử dụng: 897,8 ha; đất núi đá khơng có rừng cây: 5.218,4 ha.
Đặc điểm khí hậu:
Văn Quan nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Bắc, đó là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng mang những nét độc đáo, riêng biệt. Khí hậu Văn Quan chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc nên mùa đông thường lạnh và khô, ảnh hưởng khá lớn đến cơ
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">cấu mùa vụ và sự sinh trưởng của các loại cây trồng, khá nhiều diện tích đất nơng nghiệp của huyện chỉ sản xuất được 1 đến 2 vụ lúa, khó tăng vụ.
Khí hậu chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Bắc, nhiệt đới gió mùa. Mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều, mùa đơng khơ hanh ít mưa, nhiệt độ trung bình là 21,2ºC, nhiệt độ cao nhất 38,6ºC vào tháng 6, nhiệt độ thấp nhất là 2,1ºC vào tháng 12, tháng 1 năm sau. Lượng mưa trung bình năm là 1.500 mm, mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 9, chiếm 80 – 90% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng 6, 7, 8. Do sự phân bố lượng mưa khơng đều gây khó khăn cho sản xuất nông lâm nghiệp và giao thông: mùa hạ mưa nhiều gây úng lụt, mùa khơ gây hạn hán. Độ ẩm trung bình 82,5% rất thích hợp cho các lồi cây trồng, vật nuôi sinh trưởng, phát triển.
<i><b>3.1.4. Tài nguyên rừng </b></i>
Năm 2010, tổng diện tích đất có rừng của huyện Văn Quan là 37.051,14 ha, chiếm 67,33% tổng diện tích tự nhiên. Tỷ lệ che phủ của rừng năm 2010 đạt 46%. Trong đó: Đất rừng sản xuất là 27.446,49 ha; đất rừng phòng hộ là 8.543,65 ha; đất rừng đặc dụng là 1.061,0 ha.
Rừng là nguồn tài nguyên chiêm ưu thế của huyện. Đất lâm nghiệp chiếm phần lớn diện tích chủ yếu trong cơ cấu sử dụng đất của toàn huyện. Tổ thành loài chủ yếu ở rừng núi đất là: Sau sau, Sơn ta, Dẻ, Thẩu tấu, Thành ngạnh... Tổ thành chủ yếu ở rừng núi đá là: Mạy tèo, Sảng Nhung, Đinh thối và một số cây Trai lý, Gụ, Nghiến. Các cây rừng nhân tạo chủ yếu là: Bạch đàn, keo, thông... Đặc biệt, cây Hồi là cây thế mạnh của Huyện. Năm 2005 diện tích Hồi trên tồn huyện là 8.396 ha, sản lượng tươi đạt 4.758 tạ. Đến năm 2010 diện tích Hồi đạt 8.819 ha, sản lượng tươi đạt 5.042 tạ.
Hệ động vật rừng mang tích đặc thù của vùng sinh thái núi đá Đông Bắc, tuy nhiên chất lượng và số lượng đã bị suy giảm mạnh, các loại thú lớn như: Hổ,
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Gấu khơng cịn thấy xuất hiện. Hiện nay, tổ thành loài chủ yếu là các loại thú nhỏ như: Cầy hương, Cầy bay, Khỉ, Hươu và một số ít Lợn rừng...
<i><b>3.1.5. Tài nguyên khoáng sản </b></i>
Nguồn tài nguyên khoáng sản của huyện Văn Quan tuy không phong phú nhưng với sự phân bố của một số loại khoáng sản trên địa bàn huyện cũng đã tạo điều kiện cho công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng phát triển. Hiện nay, trên địa bàn huyện có: 02 điểm quặng Barit tại Bản Háu, Nà Chanh- xã Tràng Phái với trữ lượng khoảng 166.000 tấn; một số điểm quặng Bôxit tại xã Tràng Phái, xã Tân Đoàn, xã Tri Lễ, xã Tú Xuyên; một số mỏ đá ốp lát tại xã Tân Đoàn, xã Tràng Phái, Yên Phúc, Văn An…và có nhiều mỏ đá vôi phân bố dọc các tuyến quốc lộ 1B, 279 và tỉnh lộ 240.
Trong những năm qua, hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đã được quan tâm đầu tư khá đồng bộ, qua các nguồn và hình thức đầu tư, hệ thống đường quốc lộ, tỉnh lộ, liên xã trên địa bàn được cải thiện đáng kể, số xã có đường giao thơng đến trung tâm xã đi lại được 4 mùa là 18/24 xã, thị trấn. Chương trình bê tơng hố đường giao thơng nơng thơn, đường ngõ xóm được triển khai thuận lợi, với cơ chế nhà nước cấp xi măng, ống cống, nhân dân đóng góp vật liệu, ngày cơng đã thực hiện trên địa bàn nhiều xã.
Tuyến Quốc lộ: Huyện Văn Quan có 2 quốc lộ chạy qua là Quốc lộ 1B và Quốc lộ 279. Tổng chiều dài quốc lộ đi qua địa bàn huyện là 50 km. Tuyến Tỉnh lộ: Tồn huyện có 6 tuyến tỉnh lộ.
<i><b>3.1.6. Đặc điểm kinh tế xã hội </b></i>
Theo số liệu thống kê năm 2016 tổng dân số là 55.805 khẩu, trong đó: Dân số sống ở nơng thôn: 51.228 người chiếm 91,9%. Dân số sống ở thành thị: 4.577 chiếm 8,1 %; Tổng số hộ tính đến thời điểm điều tra 2016 là 13.545 hộ trong đó: số hộ nông thôn là 12.413 chiếm 91,6%; số hộ làm nông nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">10.738 chiếm 82%; số hộ làm ngành nghề - dịch vụ: 2.334,0 chiếm 18%. Bình quân nhân khẩu là 4.15 nhân khẩu/ hộ.
Dân tộc chủ yếu có dân tộc Tày, Nùng, Kinh, Hoa cùng sinh hoạt tập trung cùng khu vực địa bàn, phân bố dân cư tương đối đồng đều giữa các xã trong huyện. Nhìn chung chất lượng nguồn nhân lực của huyện còn thấp, số lao động qua đào tạo chưa nhiều, tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng cịn thấp chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số lao động. Đây là sự cản trở lớn trong quá trình tiếp thu những thành tựu về khoa học - kỹ thuật cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tốc độ tăng trưởng GRDP hàng năm bình quân đạt 9%, thu nhập bình quân đầu người đạt 18 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực: Dự kiến tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp đến năm 2020, tỷ trọng sản xuất nông – lâm nghiệp đạt 31–32%.Lĩnh vực xây dựng là 22–23%, thương mại - dịch vụ 44–45%. Hệ số sử dụng đất năm 2020 là 1,8 lần. Năm 2020 tổng diện tích gieo trồng đạt 8.750 ha, tổng sản lượng thực đạt 28.000 tấn, bình quân lương thực đầu người/năm 520 kg/năm.
<i>* Văn hóa du lịch </i>
Huyện Văn Quan với địa hình bị chia cắt bởi các dãy núi đá, núi đất xen kẽ các thung lũng nhỏ cộng với hệ thống sơng ngịi tương đối phong phú nên đã hình thành những hang động và hồ nước có vẻ đẹp tự nhiên. Hơn nữa, huyện Văn Quan là mảnh đất mang đậm bản sắc văn hóa của dân tộc Tày - Nùng với những phong tục tập quán tốt đẹp; loại hình dân ca, dân vũ phong phú; lễ hội truyền thống đặc sắc... Huyện Văn Quan có 12 di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng các cấp. Với những điều kiện đó, nếu được đầu tư khai thác thì huyện Văn Quan sẽ trở thành điểm đến tham quan của khách du lịch với các loại hình du lịch sinh thái và du lịch văn hóa.
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i>* Hệ thống các di tích và danh lam thắng cảnh </i>
Di sản do thiên nhiên và lịch sử Văn Quan để lại đó là hệ thống các di tích và danh lam thắng cảnh có giá trị về lịch sử và văn hoá. Hiện nay, tồn huyện có 12 di tích đã được các cấp có thẩm quyền xếp hạng là di tích lịch sử văn hóa bao gồm:
+ Di tích Nhà lưu niệm đồng chí Lương Văn Tri (thơn Bản Hẻo, xã Trấn Ninh) là di tích lịch sử cấp Quốc gia (Theo Quyết định số 2233/1995/ QĐ- BVH-TT ngày 6 tháng 6 năm 1995 của bộ Văn Hóa -Thơng tin về việc xếp hạng di tích lịch sử cấp Quốc gia).
+ 11 di tích lịch sử- văn hóa (Theo Quyết định số 41/2002/QĐ-UB ngày 02 tháng 10 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc xếp hạng di tích cấp tỉnh đợt I năm 2002).
<i><b>3.1.7. Xã Tú Xuyên, huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn </b></i>
<i>3.1.7.1. Điều kiện tự nhiên </i>
Tú Xuyên là một xã thuộc huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam. Xã Tú Xun có diện tích 48,54 km², dân số năm 1999 là 2772 người, mật độ dân số đạt 57 người/km².
<i>3.1.7.2. Điều kiện kinh tế xã hội </i>
Xã Tú Xuyên nằm cách trung tâm huyện Văn Quan 7km, là một xã thuần nơng với diện tích đất tự nhiên gần 4.800 ha và có đường Quốc lộ 1B đi qua địa phận xã, có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Những năm qua, cán bộ, đảng viên và Nhân dân trên địa bàn xã đã đoàn kết, đồng lịng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới, tích cực xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp. Ngay từ khi triển khai thực hiện chương trình, Đảng ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ xã đã tập trung đưa ra nhiều giải pháp để thực hiện có hiệu quả. Kết cấu hạ tầng của xã ngày càng đồng bộ. Xã đã kiên cố hóa trụ Sở làm việc, nhà văn hóa, trạm Y tế, trường học; các tuyến đường huyện, đường trục xã, trục thơn, đường ngõ xóm và đường nội đồng được bê tơng hóa,
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">đảm bảo không lầy lội về mùa mưa; các cơng trình thủy lợi đáp ứng diện tích tưới tiêu chủ động trên 80% tổng diện tích tồn xã; 100% hộ sử dụng điện thường xun; trên địa bàn xã khơng có nhà tạm, nhà dột nát; tỷ lệ nhà đạt chuẩn chiếm gần 86%; tỷ lệ lao động có việc làm đạt 99,94%. Năm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 36 triệu đồng/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 11,4 %; nhân dân đã hiến đất hơn 24.000m2; đóng góp khoảng 500 triệu đồng và 5,600 ngày công tham gia xây dựng NTM.
Năm 2020, Tú Xuyên là 1 trong 13 xã được tỉnh chọn chỉ đạo điểm phấn đấu đạt chuẩn NTM. So với một số xã điểm khác, xuất phát điểm của xã Tú Xuyên khá thấp khi đầu năm 2020, xã mới đạt 10/19 tiêu chí. Các tiêu chí chưa đạt có khối lượng công việc, nguồn lực đầu tư lớn, thời gian thực hiện khá dài như: tiêu chí về giao thơng, cơ Sở vật chất văn hóa, trường học, điện…
Để hỗ trợ xã thực hiện các tiêu chí, năm 2020, từ nguồn vốn xây dựng Nông thôn mới, xã Tú Xuyên được đầu tư 26,2 tỷ đồng để bố trí xây dựng 6 cơng trình khởi công mới liên quan đến nhà văn hóa xã, đường giao thông, trường học, trạm y tế.
<i><b>3.1.8. Xã Lương Năng, huyện Văn Quan, Tỉnh Lạng Sơn </b></i>
<i>3.1.8.1. Điều kiện tự nhiên </i>
Lương Năng là một xã thuộc huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam. Xã Lương Năng có diện tích 36,37 km², dân số năm 1999 là 2.441 người, mật độ dân số đạt 67 người/km².
Theo thống kê năm 2019, xã Lương Năng có diện tích 36,37 km², dân số là 2.368 người, mật độ dân số đạt 65 người/km².
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế vùng dự án Xã Tú Xuyên và xã Lương Năng là hai xã huyện Văn Quan tỉnh Lạng Sơn. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin, tiêu thụ các sản phẩm nông - lâm nghiệp nói chung và các sản phẩm từ cây Sở nói riêng. Trong q trình sản xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">lâm nghiệp nói chung và trồng rừng Sở nói riêng người dân có điều kiện tiếp cận nhanh với các giống Sở từ Trung Quốc và đặc biệt là các máy ép dầu Sở. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển rừng trồng Sở.
Nhìn chung điều kiện tự nhiên của huyệnVăn Quan, đặc biệt là các điều kiện về đất đai, địa hình, khí hậu, ... rất thuận lợi cho việc phát triển cây Sở trên địa bàn huyện. Mặc dù là huyện miền núi, có diện tích đồi núi chiếm hơn 90% diện tích tự nhiên. Tuy nhiên với địa hình chia cắt khơng lớn và nhìn chung là các đồi núi thấp, hơn nữa người dân đã có nhiều kinh nghiệp trong việc trồng rừng Sở nên tương đối thuận lợi cho việc gây trồng và phát triển rừng Sở trên địa bàn huyện Văn Quan
- Điều tra đặc điểm sinh học, sinh thái loài Sở tại xã Tú Xuyên và Lương Năng huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
- Điều tra tình hình khai thác, sử dụng lồi Sở tại khu vực nghiên cứu. - Xác định giá trị kinh tế, xã hội, mơi trường của lồi Sở tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp phát triển bền vững loài Sở tại khu vực nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>Chương 4 </b>
<b> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN </b>
<b>4.1. Đặc điểm sinh học và sinh thái loài Sở tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn </b>
<i><b>4.1.1. Đặc điểm sinh học của loài Sở tại địa bàn nghiên cứu </b></i>
<i>b) Đặc điểm hình thái </i>
<i>* Hình thái thân cây Sở </i>
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Sở là cây gỗ nhỏ, sinh trưởng tương đối chậm. Thân cây tròn, trên mỗi gốc thường có nhiều thân với chiều cao có thể đạt tới 4 đến 8 m. Tại khu vực nghiên cứu đã xác định được 3 giống Sở chính là Sở Cam, Sở Lựu, Sở Chè. Đặc điểm hình thái của từng giống Sở thể hiện trong
Từ bảng trên cho thấy, Sở là cây có đặc điểm phân hóa thân tương đối sớm, khi cây đạt từ tuổi 5 trở lên mỗi gốc thường có nhiều thân, số thân trung bình trên mỗi gốc Sở ở 02 xã dao động từ 1,7 – 5 thân, đặc biệt là các giống ở Chè Tại xã Tú Xun có số thân trung bình trên mỗi gốc Sở là 5 thân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Cây Sở Lựu Cây Sở Cam Cây Sở Chè
<b>Hình 4. 1: Cây Sở tại khu vực nghiên cứu </b>
<i>(Nguồn: Trần Xuân Trường, 2022) * Đặc điểm hình thái lá cây Sở </i>
Lá là một trong những bộ phận quan trọng trong việc phân biệt các giống Sở. Tùy theo mỗi giống Sở mà hình thái lá cả chúng cũng có sự khác nhau. Kết quả điều tra về hình thái lá của các giống Sở ở 2 xã được thể hiện tại bảng sau:
<b>Bảng 4. 2: Đặc điểm hình thái lá của các giống Sở tại địa bàn nghiên cứu </b>
<b>STT Giống Sở <sup>Chiều dài lá </sup></b>
Từ bảng trên cho thấy, các chỉ tiêu về chiều dài lá, chiều dài cuống lá của các giống Sở rất khác nhau. Các giống Sở Cam và Sở Lựu có các chỉ tiêu của lá
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">gần bằng nhau, chiều dài lá từ 68,2 – 77,5 mm; chiều dài cuống lá từ 7,3 – 8 mm; trong khi đó các chỉ tiêu này đối với giống Sở Chè lại thấp hơn, chiều dài lá chỉ đạt 56,1 mm và chiều dài cuống lá chỉ đạt 4,5 mm.
<b>Hình 4. 2: Hình thái lá Sở </b>
<i>(Nguồn: Trần Xuân Trường, 2022) * Đặc điểm hình thái quả của các giống Sở </i>
Do Sở là lồi cây trồng với mục tiêu chính là lấy hạt ép dầu, vì vậy các chỉ tiêu về hình thái quả và hạt Sở ngồi việc tạo cơ Sở cho phân loại nó cịn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tuyển chọn các giống Sở có năng suất quả, hạt và chất lượng dầu cao. Kết quả điều tra về các chỉ tiêu hình thái quả Sở được thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Từ bảng trên cho thấy, đường kính quả của các giống Sở dao động từ 2,6 – 5,2 cm, chiều cao quả đạt từ 2,7 – 5,1 cm, độ dày vỏ quả dao động từ 2,1 – 6,8 mm
<b>Hình 4. 3: Hình thái quả Sở </b>
<i>(Nguồn: Trần Xuân Trường, 2022) </i>
<b>Hình 4. 4: Hình thái quả Sở Chè(Nguồn: Trần Xuân Trường, 2022) </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i>* Đặc điểm hình thái hạt của các giống Sở </i>
<b>Hình 4. 5: Một số đặc điểm về hạt của các giống Sở tại 2 xã của huyện Văn </b>
Số liệu ở bảng trên cho thấy, số hạt bình quân trên mỗi quả có sự khác nhau rất lớn giữa các giống Sở. Giống Sở cam có số lượng hạt bình quân trên mỗi quả đạt lớn nhất, 7 hạt/ quả; giống Sở lựu có số hạt bình qn thấp hơn đạt 5,1 hạt/quả; và giống Sở chè có số hạt bình qn nhỏ nhất chỉ đạt 3,5 hạt/quả. Nhìn chung, kích thước về đường kinh và chiều cao hạt của các giống Sở khơng có sự chênh lệch lớn, giống Sở chè có kích thước hạt nhỏ nhất, đường kính hạt đạt 1,4 cm và chiều cao hạt đạt 1,9 cm.
<b>Hình 4. 6: Hình thái hạt Sở Cam </b>
<i>(Nguồn: Trần Xuân Trường, 2022) c) Đặc điểm vật hậu của loài Sở </i>
Kết quả nghiên cứu cho thấy thời kỳ ra hoa kết quả của các giống Sở tương đối đồng nhất. Quá trình hình thành mầm hoa và chối ngọn của Sở diễn ra
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">trong suốt mùa xuân, nụ hoa phân hóa rõ vào tháng 5 – 6 dương lịch. Sở ra hoa vào giữa tháng 10, nở rộ vào cuối tháng 10 và kéo dài tới tháng 12, đôi khi hoa nở kéo dài đến tháng 1 – 2 năm sau. Quả Sở thường chín vào tháng 10 (năm sau), khi vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu nâu là có thể thu hoạch được.
<b>Bảng 4. 4: Thời vụ ra hoa, kết quả của Sở tại địa bàn nghiên cứu </b>
<b>Hình 4. 7: Hình thái hoa Sở </b>
<i>(Nguồn: Trần Xuân Trường, 2022) </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><i>d) Đặc điểm dầu Sở tại khu vực nghiên cứu </i>
<b>Bảng 4. 5: Đặc điểm dầu Sở tại khu vực nghiên cứu </b>
Số liệu bảng 4.6 cho thấy, hàm lượng dầu so với nhân khô tuyệt đối của các giống Sở hiện có ở Tú Xương và Lương Năng nhìn chung đều đạt tương đối cao, trung bình đạt 44,83%, trong đó, hàm lượng dầu của Sở Chè cao hơn hàm lượng dầu của Sở cam, Sở chè đạt từ 47,80% đến 48,40%; Sở cam đạt từ 40,50 – 42,60%.Dầu Sở có màu vàng, sánh, có mùi thơm (Hình 4.7).
Tỷ lệ hạt tươi trên quả tươi trung bình của 02 giống sở là 54,50% trong đó, Sở Chè có tỷ lệ hạt tươi cao hơn Sở Cam; Tỷ lệ hạt tươi/quả tươi của Sở Chè đạt từ 68,60 – 69,80% và sở cam đạt từ 30,30 – 49,30%. Tỷ lệ hạt khô/hạt tươi trung bình của 2 giống Sở đạt 70,25%, trong đó, Sở Cam đạt từ 65,70 – 63,40% và Sở Chè đạt từ 75,90 – 76%, cho thấy tỷ lệ hạt khô/hạt tươi của Sở Chè cao hơn Sở Cam. Để đánh giá chất lượng dầu Sở phục vụ cho việc chế biến thực phẩm người ta thường dùng 02 chỉ số chất lượng cơ bản để đánh giá đó là hàm
</div>