Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu thủy sản việt nam sang thị trường eu trong bối cảnh evfta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 95 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI </b>

<b>NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU </b>

<b>TRONG BỐI CẢNH EVFTA </b>

<b>Sinh viên thực hiện: Lê Thị Phương Thảo – K58E4 </b>

<b> Nguyễn Thị Thảo – K58E4 </b>

<b>Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Quốc Cường </b>

<b> </b>

<i>Hà Nội, năm 2024 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1. Tính cấp thiết của đề tài ... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

3. Câu hỏi nghiên cứu ... 2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2

5. Phương pháp nghiên cứu ... 3

6. Đóng góp mới của đề tài ... 3

7. Kết cấu đề tài ... 4

<b>CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CƠNG BỐ Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ... 5</b>

1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ... 5

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đánh giá tác động của các Hiệp định Thương mại tự do đến xuất khẩu ... 5

1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đánh giá tác động của các Hiệp định Thương mại tự do đến xuất khẩu ngành hàng thủy sản của Việt Nam ... 7

1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản trong bối cảnh thực thi các Hiệp định Thương mại tự do ... 8

1.2. Khoảng trống nghiên cứu ... 9

<b>CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG THỦY SẢN ... 11</b>

2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu ... 11

2.1.1. Khái niệm xuất khẩu ... 11

2.1.2. Một số lý thuyết về xuất khẩu ... 11

2.1.3. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế ... 15

2.2. Khái quát về xuất khẩu thủy sản... 17

2.2.1. Khái niệm xuất khẩu thủy sản ... 17

2.2.2. Đặc điểm của xuất khẩu thủy sản ... 19

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

2.3. Tồn cầu hóa và hội nhập Kinh tế Quốc tế ... 20

2.3.1. Tồn cầu hóa ... 20

2.3.2. Hội nhập Kinh tế Quốc tế ... 21

2.4. Lý thuyết cơ bản về Hiệp định Thương mại tự do ... 22

2.4.1. Khái niệm Hiệp định Thương mại tự do ... 22

2.4.2. Phân loại Hiệp định Thương mại tự do ... 22

2.4.3. Nội dung cơ bản của Hiệp định Thương mại tự do ... 23

2.5. Ảnh hưởng của Hiệp định Thương mại tự do đến xuất khẩu ... 25

2.5.1. Tác động thương mại ... 25

2.5.2. Tác động thúc đẩy ... 26

<b>CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH EVFTA ... 28</b>

3.1. Tổng quan về quan hệ thương mại Việt Nam - EU và Hiệp định thương mại tự do EVFTA ... 28

3.1.1. Quan hệ thương mại Việt Nam - EU ... 28

3.1.2. Tổng quan về Hiệp định thương mại tự do EVFTA ... 30

3.1.3. Nội dung của EVFTA ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ... 35

3.2. Khái quát tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường quốc tế giai đoạn 2018 - 2022 ... 36

3.2.1. Kim ngạch thị trường xuất khẩu ... 36

3.2.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ... 37

3.2.3. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu ... 38

3.3. Tổng quan chung về thị trường nhập khẩu thủy sản của EU ... 39

3.3.1. Một vài nét về thị trường nhập khẩu thủy sản EU ... 39

3.3.2. Xu hướng tiêu thụ thủy sản tại thị trường EU ... 41

3.3.3. Các tiêu chuẩn của EU đối với mặt hàng thủy sản nhập khẩu ... 42

3.4. Tình hình xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2018 - 2022 ... 46

3.4.1. Giai đoạn 2018 - 2020 (giai đoạn trước khi hiệp định có hiệu lực) ... 46

3.4.2. Giai đoạn 2021 - 2022 (giai đoạn Hiệp định bắt đầu có hiệu lực) ... 51

3.5. Đánh giá tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU: sử dụng mơ hình trọng lực (Gravity Model) ... 55

3.5.1. Sơ lược về mơ hình trọng lực ... 55

3.5.2. Mơ hình nghiên cứu thực nghiệm ... 60

3.5.3. Kết quả nghiên cứu ... 63

3.5.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu ... 66

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>CHƯƠNG IV. GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM SANG EU TRONG BỐI CẢNH HIỆP </b>

<b>ĐỊNH EVFTA CÓ HIỆU LỰC ... 70</b>

4.1. Định hướng xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến năm 2030 ... 70

4.2. Dự báo về nhu cầu các mặt hàng thủy sản trên thị trường EU ... 72

4.3. Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU ... 74

4.3.1. Đảm bảo ổn định nguồn cung ... 74

4.3.2. Nâng cao năng lực công nghệ tiên tiến ... 74

4.3.3. Nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và tuân thủ các biện pháp vệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<i>Để hoàn thành đề tài “Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh EVFTA”, nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn chân thành </i>

tới các thầy cô Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, cùng các giảng viên trường Đại học Thương Mại đã tham gia giảng dạy, cung cấp kiến thức cho chúng em trong quá trình học tập. Do về mặt kiến thức và thời gian còn hạn chế, báo cáo nghiên cứu còn nhiều thiếu sót. Nhóm sinh viên nghiên cứu mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và mọi người để đề tài “Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh EVFTA” hoàn thiện hơn.

Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn đến Ths. Lê Quốc Cường, giảng viên Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, là người trực tiếp hướng dẫn cho nhóm trong q trình thực hiện nghiên cứu. Dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy trong suốt q trình thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã tiếp thu được nhiều kiến thức, không chỉ là nền tảng cho nghiên cứu khoa học mà còn là hành trang quý báu để chúng em tiếp tục học tập và phát triển. Nhờ những đóng góp, trao đổi hướng dẫn một cách chi tiết và chính xác, khách quan của thầy đã giúp cho nhóm rất nhiều trong việc hoàn thành bài nghiên cứu khoa học này.

Nhóm nghiên cứu cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các cá nhân, bạn bè đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện giúp đỡ. Chính nhờ sự giúp đỡ này, nhóm nghiên cứu đã hoàn thành được đề tài một các hiệu quả nhất!

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

<i>Hà Nội, ngày 11 tháng 2 năm 2024 </i>

<b> Nhóm tác giả</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Danh mục các loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện ... 19

Bảng 3.1. Biểu thuế xuất khẩu một số loại hàng hóa trước và sau khi Việt Nam tham gia

Bảng 3.7. Lộ trình cắt giảm thuế của EU đối với thủy sản Việt Nam ... 52

Bảng 3.8. Mô tả các biến trong mơ hình nghiên cứu ... 63

Bảng 3.9. Kết quả thống kê mơ tả các biến số trong mơ hình nghiên cứu ... 63

Bảng 3.10. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến ... 64

Bảng 3.11. Kết quả phân tích mơ hình FEM ... 64

Bảng 3.12. Kết quả phân tích mơ hình REM ... 65

Bảng 3.13. Kết quả kiểm định Hausman test ... 66

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn 2018 –

2022 (tỷ USD) ... 37

Hình 3.2. Cơ cấu các sản phẩm xuất khẩu của thủy sản Việt Nam năm 2020 ... 39

Hình 3.3. Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới Hà Lan năm 2018-2020 ... 50

Hình 3.4. Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới Đức năm 2018-2020 ... 51

Hình 3.5. Giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới Bỉ năm 2018-202 ... 51

Hình 3.6. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ... 61

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT</b>

1 AANZFTA ASEAN - Australia - New Zealand Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Úc và Niu-di-lân 2 ACFTA ASEAN - China Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do

ASEAN - Trung Quốc 3 AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do châu Á - Thái Bình Dương 6 ASEAN Association of Southeast Asian

10 CPTPP Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific

Partnership

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình

Dương

12 EAEU Eurasian Economic Union Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh kinh

tế Á - Âu

14 EMAS Eco-Management and Audit Scheme

Quản lý sinh thái và Đề án Kiểm toán

16 EUMOFA European Market Observatory for Fisheries and Aquaculture

Products

Đài quan sát Thị trường châu Âu đối với Khai thác

và nuôi trồng thủy sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

17 EVFTA European Union - Vietnam Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu - Việt

Nam 18 EVIPA European Union - Vietnam

Investment Protectment Agreement

Hiệp định bảo hộ Đầu tư giữa Liên minh châu Âu và

Việt Nam

19 FTA Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do 20 GlobalGAP Global Good Agricultural

Hệ thống ưu đãi tổng quát

24 HACCP Hazard Analysis and Critical Control Points

Phân tích mối nguy và điểm kiểm sốt tới hạn 25 INTA The Committee on International

Trade

Ủy ban Thương mại quốc tế của Nghị viện châu Âu 26 IPPC International Plant Protection pháp, không khai báo và

không theo quy định

30 NAFTA North American Free Trade Agreement

Hiệp định Thương mại tự do Bắc Mỹ

triển Nông thôn 32 NGO Non-governmental organization Tổ chức phi chính phủ 33 ODA Official Development Assistance Hỗ trợ Phát triển Chính thức 34 OIE World Organization for Animal

Health

Tổ chức Thú y Thế giới

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

35 PCA Framework Agreement on Partnership and Cooperation

Hiệp định hợp tác và đối tác toàn diện Việt Nam - EU 36 PTA Preferential Trade Arrangements Thỏa thuận Thương mại 37 R&D Research and Development Nghiên cứu và Phát triển 38 SPS Sanitary and Phytosanitary <b>Các biện pháp vệ sinh và </b>

42 VASEP Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers

Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam 43 VCCI Vietnam Chamber of Commerce

and Industry

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam 44 VCFTA Vietnam - Chile Free Trade

Agreement

Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt nam - Chi lê 45 VJEPA Vietnam - Japan Economic

Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Hàn Quốc

48 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>

Hội nhập khu vực và tồn cầu đã đóng vai trị quan trọng trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Quá trình này diễn ra trên nền tự do hoá thương mại biểu hiện thông qua việc các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương được đàm phán, ký kết và đi đến thực thi, các lý luận này đã được minh chứng thông qua lý thuyết về tự do hoá thương mại và hiệp định thương mại tự do. Các nội dung mà hiệp định thương mại tự do thường đề cập đến bao gồm những quy định về việc cắt giảm các hàng rào thuế quan và phi thuế quan; quy định danh mục mặt hàng đưa vào cắt giảm thuế quan; quy trình cắt giảm thuế quan và quy định về quy tắc xuất xứ. Việc tham gia các hiệp định thương mại tự do mang lại không gian phát triển mới giữa các quốc gia thành viên giúp thúc đẩy đa dạng hoá, hợp lý hoá và hiện đại hoá cơ cấu xuất nhập khẩu, cơ cấu sản xuất và cơ cấu tiêu dùng. Thông qua hiệp định thương mại tự do, không gian sản xuất và thị trường tiêu thụ được mở rộng, khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi nội khu vực của hiệp định mà khơng gian cịn được mở rộng đến các đối tác của các quốc gia là thành viên của hiệp định thương mại tự do. Bên cạnh đó, thương mại thế giới ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của sản xuất và tiêu dùng, gắn chặt với quá trình hợp tác, liên kết sản xuất.

Nền sản xuất thế giới hình thành nên các chuỗi cung ứng và các quốc gia, các doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện và năng lực của mình để có thể tham gia các phân đoạn trong chuỗi cung ứng giá trị toàn cầu. Ở một khía cạnh khác, những thuận lợi, lợi thế do tự do hoá thương mại mang lại chỉ là điều kiện cần để các mặt hàng, sản phẩm có thể có cơ hội tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các mặt hàng, sản phẩm đó có thể tận dụng và khai thác được lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do mang lại, đáp ứng được yêu cầu cụ thể, được thị trường chấp nhận là bài tốn khó cần có lời giải, đây là điều kiện đủ để nâng cao giá trị xuất khẩu các mặt hàng trong bối cảnh hiện nay.

Đến nay, đã có một số nghiên cứu về tác động của Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU đến xuất khẩu và mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, tuy nhiên, chưa đầy đủ và chưa đi sâu vào mặt hàng thủy sản xuất khẩu. Nghiên cứu mặt hàng xuất khẩu là một cách tiếp cận để đáp ứng yêu cầu về điều kiện đủ một cách tốt nhất nhằm thúc đẩy xuất khẩu bởi vì hàng thủy sản nói chung – thủy sản hỗn hợp là một danh mục đa dạng với các mặt hàng cụ thể và chi tiết với các tiêu thức, phân loại khác nhau theo chiều rộng, chiều sâu, chiều dài và độ đặc khác nhau trong thương mại và chuỗi cung ứng toàn

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

cầu. Do vậy, mức độ tác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đến các mặt hàng là khác nhau và cần thiết phải có những giải pháp thích hợp.

Từ những phân tích đánh giá về sự cần thiết ở cả khía cạnh lý luận và thực tiễn,

<i><b>nhóm nghiên cứu đã lựa chọn nội dung đề tài nghiên cứu là “Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh EVFTA” làm đề tài </b></i>

Nghiên cứu khoa học của mình.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung </b>

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát là làm rõ những cơ sở khoa học về cả khía cạnh lý luận, thực tiễn cho việc đánh giá tác động và đề xuất các giải pháp để tận dụng các tác động tích cực, hạn chế các tác động khơng tích cực của EVFTA đến hàng thủy sản

<b>xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU, từ đó đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản. 2.2. Mục tiêu cụ thể </b>

- Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến tác động của Hiệp định thương mại tự do đến hàng thủy sản xuất khẩu của một quốc gia.

- Thứ hai, nghiên cứu, đánh giá thực trạng và các nhân tố có ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh thực thi Hiệp định EVFTA.

- Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm phát huy những nhân tố có tác động tích cực, hạn chế những nhân tố có tác động khơng tích cực đến giá trị xuất khẩu mặt hàng thủy sản vào thị trường EU từ nay đến năm 2030.

<b>3. Câu hỏi nghiên cứu </b>

Từ mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu này là:

- Giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực thi EVFTA bị ảnh hưởng bởi những nhân tố nào?

- Chiều hướng ảnh hưởng và mức độ tác động của từng yếu tố tới giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực thi EVFTA như thế nào?

- Giải pháp nào để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU khi thực thi Hiệp định EVFTA?

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thực trạng xuất khẩu mặt hàng thủy sản trong bối cảnh thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU.

<b>4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Phạm vi thời gian </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp trong phạm vi thời gian 5 năm gần nhất, từ năm 2018 đến năm 2022.

<b>4.2.2. Phạm vi không gian </b>

Xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU. Xem xét thị trường EU như một khối thị trường chung thống nhất, không đi sâu phân tích với từng thị trường quốc gia trong khối.

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>5.1. Phương pháp nghiên cứu định lượng </b>

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá tác động của các hiệp định thương mại tự do đến kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU. Các dữ liệu thứ cấp đưa vào mơ hình phân tích định lượng được thu thập trong giai đoạn từ năm 2018 đến 2022 và được sắp xếp dưới dạng dữ liệu bảng (panel data), sau đó đưa vào mơ hình lực trọng lực (Gravity model) để ước lượng. Kết quả phân tích mơ hình định lượng là căn cứ khoa học để tác giả đưa ra các kết luận và kiến nghị.

<b>5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu </b>

Các dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp về kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn từ năm 2018 đến 2022, và các dữ liệu có liên quan, được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: Tổng cục hải quan, Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO), Ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF), UN Comtrade, Trademap, OECD, International Financial Statistics (IFC), Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP).

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cân bằng (balanced panel data). Trong đó các biến được thu thập từ 27 quốc gia EU nhập khẩu thủy sản Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến 2022. (T×n = 27 × 5 = 135 quan sát).

<b>5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu </b>

Bài viết sử dụng phân tích hồi quy với bộ số liệu thu thập được từ mơ hình (Pooled) OLS cơ bản nhất, sau đó đến lượt FEM và REM. Tiếp theo, nhằm kiểm định sự thích hợp của những phương pháp hồi quy với những dữ liệu này, nhóm tác giả tiếp tục bước kiểm định Hausman test để chọn ra mơ hình phù hợp nhất đưa vào phân tích.

<b>6. Đóng góp mới của đề tài </b>

Nghiên cứu có những đóng góp mới chủ yếu như sau:

<b>- Về lý luận, luận án đã góp phần tổng hợp và hệ thống hoá cơ sở lý luận về tác </b>

động của hiệp định thương mại tự do đến hàng thủy sản xuất khẩu của một quốc gia. Nghiên cứu đã chỉ ra, tự do hoá thương mại và việc thực thi các hiệp định thương mại tự do là cơ hội thuận lợi (điều kiện cần) để hàng hố nói chung và mặt hàng thủy sản xuất khẩu nói riêng có những lợi thế tại thị trường quốc gia nhập khẩu, tuy nhiên, để có

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

thể khai thác được những cơ hội do hiệp định thương mại tự do mang lại, các mặt hàng nông sản xuất khẩu cần phải thoả mãn được yêu cầu cụ thể của thị trường (điều kiện đủ), các mặt hàng nông sản phải cung ứng được giá trị gia tăng cho thị trường, khách hàng.

<b>- Về thực tiễn, đề tài góp phần mô tả khái quát thực trạng sản xuất và xuất khẩu </b>

các mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh trước và sau khi hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU được thực thi. Đề tài đã phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu mặt hàng thủy sản Viêt Nam sang EU giai đoạn 2018 – 2022, chỉ ra tác động tích cực mà EVFTA mang lại đối với xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU. Trên cơ sở đó, đề xuất các nhóm giải pháp có cơ sở khoa học nhằm tăng cường khả năng khai thác các cơ hội do Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU mang lại đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam bao gồm các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và giá trị cho mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Cùng với đó, đề xuất một số kiến nghị vĩ mơ đối với Chính phủ và các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thủy sản.

<b>7. Kết cấu đề tài </b>

Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, các phụ lục, mở đầu, kết luận, đề tài sẽ được trình bày với kết cấu gồm 4 chương. Cụ thể:

Chương 1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã công bố ở trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề nghiên cứu của đề tài.

Chương 2. Cơ sở lý luận về xuất khẩu thủy sản và tác động của Hiệp định Thương mại tự do đến xuất khẩu hàng thủy sản.

Chương 3. Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh thực thi Hiệp định EVFTA.

Chương 4. Giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang EU trong bối cảnh Hiệp định EVFTA có hiệu lực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CƠNG BỐ Ở TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA </b>

<b>ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu </b>

<i><b>1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đánh giá tác động của các Hiệp định Thương mại tự do đến xuất khẩu </b></i>

<i>Dỗn Kế Bơn (2016) với nghiên cứu Đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU sau khi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU được ký kết, tác giả cho </i>

rằng EU là thị trường chính có nhiều tiềm năng đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam nhưng là thị trường khó tính và có nhu cầu đa dạng, thường xuyên thay đổi và mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2015 đã đạt được nhiều kết quả tuy nhiên khả năng mở rộng và đổi mới mặt hàng chưa cao, hiệu quả xuất khẩu còn thấp. EVFTA với những tiêu chuẩn cao về cam kết mở cửa thị trường sẽ tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu thì việc nghiên cứu các giải pháp, có sự chuẩn bị, phát huy lợi thế và nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm tận dụng các cơ hội và vượt qua các thách thức ngay từ khi Hiệp định có hiệu lực để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá vào thị trường EU là một vấn đề đặt ra đối với cơ quan quản lý nhà nước.

<i>Vũ Thanh Hương và Nguyễn Thị Minh Phương (2016) trong nghiên cứu Đánh giá tác động theo ngành của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU: Sử dụng các chỉ số thương mại, đã phân tích tác động ngành nhìn từ ba khía cạnh: khía cạnh cơ cấu </i>

thương mại (cơ cấu xuất khẩu, cơ cấu nhập khẩu), hệ số lợi thế so sánh hiện hữu (RCA), chỉ số Chuyên môn hóa xuất khẩu (ES). Kết quả cho thấy trong giai đoạn 2001-2015, kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của Việt Nam với EU đều gia tăng vững chắc; thương mại giữa Việt Nam và EU chủ yếu mang tính liên ngành do cơ cấu xuất nhập khẩu, lợi thế so sánh và chun mơn hóa xuất khẩu của hai bên khác nhau rõ rệt. Riêng ngành máy móc thiết bị, thương mại nội ngành diễn ra ở mức độ cao. Nghiên cứu cũng nhận định, những tác động của EVFTA theo ngành khá phức tạp và đan xen nhau, theo đó EVFTA sẽ mang lại những cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam.

<i>Nguyễn Thị Thơ (2020) trong nghiên cứu Đánh giá tác động của Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu đối với thương mại song phương, </i>

trên Stata 14.0, tác giả tiến hành ước lượng mơ hình trọng lực của thương mại giữa Việt Nam và nước EU bằng phương pháp OLS với các biến phụ thuộc lần lượt là giá trị xuất khẩu, giá trị nhập khẩu, thương mại song phương giữa Việt Nam và các nước EU. Kết quả nghiên cứu cho thấy, EVFTA có tác động tích cực đáng kể đối với nhập khẩu hàng

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

hóa của Việt Nam từ EU và tổng giá trị thương mại song phương giữa Việt Nam và EU. Đặc biệt là giá trị nhập khẩu hàng hóa. Đối với giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang các nước EU, biến giả EVFTA khơng có ý nghĩa thống kê.

<i>Bùi Quý Thuấn (2020), trong nghiên cứu Lý thuyết và phương pháp đánh giá tác động của hiệp định thương mại tự do đến thương mại, bài viết đã tổng hợp các lý thuyết </i>

liên quan đến tác động của hiệp định thương mại tự do đến thương mại thông qua các chỉ số như: lợi thế cạnh tranh (RCA); định hướng khu vực (RO); cường độ thương mại (TII) để đánh giá mức độ trao đổi thương mại giữa các quốc gia và giới thiệu mơ hình trọng lực nhằm giải thích các nhân tố tác động chuyển hướng thương mại và tạo lập thương mại. Nghiên cứu này đã chỉ ra, các chỉ số RCA, RO có thể đánh giá mức độ trao đổi thương mại trước và sau khi hiệp định thương mại tự do được ký kết cũng như dự đoán xu hướng và tiềm năng quan hệ thương mại giữa các thành viên tham gia ký kết hiệp định thương mại tự do.

<i>Phan Thế Công và Nguyễn Đoan Trang (2020), trong nghiên cứu Mơ hình đánh giá tác động của thuế quan đến xuất và nhập khẩu hàng hố, bài viết đã tổng quan một </i>

số mơ hình thực nghiệm được các nhà nghiên cứu kinh tế học sử dụng để đánh giá tác động của thuế quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá và trong nghiên cứu này, các tác giả đã nghiên cứu khả năng ứng dụng mơ hình GTAP (Global Trade Analysis Project) để đánh giá tác động của thuế quan tới xuất và nhập khẩu ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mơ hình GTAP khơng chỉ cho phép đánh giá tác động lên nền kinh tế nói chung mà cịn đối với từng ngành sản xuất riêng. Việc áp dụng mơ hình GTAP hồn tồn có thể mở rộng sang các lĩnh vực khác như cắt giảm hàng rào phi thuế quan, thay đổi chính sách đầu tư hay mở cửa khu vực dịch vụ.

Với các cơng trình nghiên cứu ngồi nước, Shujiro Urata (2007) trong nghiên

<i>cứu The Impacts of Free Trade Agreements on trade flows: an application of the Gravity Model Approach, tác giả đã làm rõ vai trò và tác động của FTA tới thương mại quốc tế </i>

theo hai cách. Cách thứ nhất, tác giả kiểm tra sự khác biệt trong kim ngạch thương mại trước và sau khi FTA có hiệu lực; cách thứ hai là tác giả sử dụng mơ hình trọng lực để đo lường tác động của các FTA đối với dòng thương mại hai chiều. Kết quả cho thấy các FTA mang lại nhiều hiệu ứng sáng tạo mậu dịch trong kinh tế, trong đó tác dụng chuyển hướng thương mại còn hạn chế.

<i>Nghiên cứu của Mutrap (2011), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu: Đánh giá tác động định lượng và định tính, đã phân tích tác động </i>

có thể của hiệp định FTA Việt Nam - EU tương lai. Dựa trên phương pháp định lượng sử dụng mô hình cân bằng tổng thể (CGE) và phương pháp định tính, báo cáo phân tích tác động đối với những ngành quan trọng như may mặc, giày dép, ô tô, điện tử, ngân

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

hàng và lĩnh vực đầu tư. Báo cáo cũng đưa ra những kiến nghị, biện pháp cụ thể để Việt Nam có thể lựa chọn cho tăng trưởng kinh tế bền vững.

<i><b>1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đánh giá tác động của các Hiệp định Thương mại tự do đến xuất khẩu ngành hàng thủy sản của Việt Nam </b></i>

Nguyễn Thị Phương Dung và cộng sự (2012) thực hiện nghiên cứu đề tài Các rào cản thương mại khi xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường Nhật, đã sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối, so sánh số bình quân để thấy sự thay đổi số liệu tăng giảm qua các năm. Qua đó, thấy được hầu hết các rào cản kỹ thuật mà các doanh nghiệp Việt Nam chưa đáp ứng được với nguyên nhân vẫn còn một khoảng cách khá xa giữa người nuôi và nhà sản xuất. Trong khi đó, thức ăn chăn ni phụ thuộc khá nhiều vào nhập khẩu vì thế việc kiểm tra chất lượng, con giống, vi sinh,…và kỹ thuật ni cịn nhiều hạn chế.

<i>Trong nghiên cứu của Lưu Thị Huyền (2020) với đề tài Đánh giá tác động của Hiệp định đối tác và toàn diện xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, tác giả đánh giá tác động của Hiệp định CPTPP thông qua phương </i>

pháp chỉ số lợi thế so sánh RCA kết hợp sử dụng mơ hình SMART. Kết quả cho thấy, khả năng đem lại lợi ích từ CPTPP đối với việc mở rộng thương mại là rất lớn và hiệu quả, tuy nhiên CPTPP sẽ làm cho Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt hơn với những nhóm ngành của các nước nội khối CPTPP có lợi thế. Từ các phân tích và tính tốn, tác giả đã chỉ ra các cơ hội mà CPTPP mang lại: thúc đẩy tự do hóa thương mại và thị trường xuất khẩu, nhận được các ưu đãi thuế quan, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng phải chịu thách thức từ hàng rào phi thuế quan, cam kết về trách nhiệm xã hội, vấn đề cạnh tranh,...

<i>Nguyễn Tiến Hoàng và cộng sự (2022), trong nghiên cứu Các nhân tố tác động đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường các nước thành viên thuộc Hiệp định CPTPP, tác giả sử dụng mơ hình trọng lực với dữ liệu bảng của 11 quốc gia trong </i>

giai đoạn 2011 - 2020, so sánh và lựa chọn các phương pháp Pooled OLS, REM, FEM, FGLS để hồi quy và ước lượng mơ hình. Kết quả hồi quy cho thấy GDP của nước nhập khẩu, dân số của Việt Nam, tỷ giá hối đoái thực và việc tham gia các FTA có tác động tích cực đến xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các nước thành viên CPTPP, trong đó, quy mơ dân số có tác động mạnh nhất trong khi tỷ giá hối đoái thực cũng có tác động nhưng khơng đáng kể. Ngược lại, khoảng cách địa lý là nhân tố gây cản trở, tác động ngược chiều với xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.

Rabbani và cộng sự (2011) áp dụng mơ hình trọng lực để nghiên cứu tăng trưởng và các nhân tố tác động đến sản lượng nhập khẩu cá da trơn vào thị trường Mỹ từ các quốc gia như Việt Nam, Trung Quốc và Thái Lan. Nghiên cứu cho thấy nguồn cá da trơn nhập khẩu từ các nước này vào Mỹ chịu tác động tích cực bởi giá cá da trơn nuôi

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

của Mỹ, dân số của Việt Nam, của Mỹ và GDP bình quân đầu người của Việt Nam, đồng thời bị tác động tiêu cực bởi cước phí, thuế, nguồn gốc xuất xứ và nhãn hiệu cá da trơn.

Natale và cộng sự (2015) nghiên cứu các nhân tố tác động đến thương mại thủy sản quốc tế với dữ liệu của 197 quốc gia thơng qua mơ hình lực hấp dẫn. Nghiên cứu chỉ ra rằng thương mại thủy sản bị cản trở bởi khoảng cách địa lý giữa các quốc gia và được thúc đẩy bởi sản lượng sản xuất của nhà xuất khẩu và các FTA khu vực.

<i><b>1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản trong bối cảnh thực thi các Hiệp định Thương mại tự do </b></i>

<i>Lê Hồng Minh và Nguyễn Thị Quỳnh Hoa (2020) với nghiên cứu Một số giải pháp phát triển xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong điều kiện thực thi Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Nghiên cứu đã đưa ra đánh giá đồng thời </i>

nêu lên những hạn chế còn tồn đọng về thực trạng phát triển xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2015-2019, từ đó phát hiện ra cơ hội và thách thức đối với phát triển xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong điều kiện thực thi cam kết của Hiệp định EVFTA. Qua nghiên cứu, các tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp, chính sách chủ yếu nhằm phát triển xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam trong các khía cạnh về hội nhập kinh tế tồn cầu, hồn thiện hệ thống pháp luật, mơi trường đầu tư, chuyển dịch cơ cấu các loại hàng hóa, phát triển thị trường tiềm năng, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ tiên tiến, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng.

<i>Đặng Thị Hương (2020) với bài viết Phân tích lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thủy sản tại Việt Nam, Tạp chí Công thương Số 17 - Tháng 7/2020. Tác giả đã </i>

đề xuất những giải pháp tận dụng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thủy sản thông qua quá trình nghiên cứu một số lợi thế cạnh tranh như: Lợi thế về địa lý; lợi thế về lao động; sự quan tâm và hỗ trợ từ Chính phủ; lợi thế về xuất nhập khẩu. Qua nghiên cứu tác giả nhấn mạnh doanh nghiệp cần đặc biệt chú trọng thực hiện và đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về lao động và môi trường, các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững - đó là những yêu cầu có trong FTA thế hệ mới như EVFTA.

<i>Nguyễn Đức Thành và công sự (2021) với Báo cáo Đánh giá một năm thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA): Tác động đến kinh tế Việt Nam và sự thay đổi chính sách, dựa trên tính tốn từ Tổng cục Hải quan, nhóm tác giả đã chỉ </i>

ra: Thị phần mặt hàng thủy sản của Việt Nam trên thị trường EU đạt 7% và là một trong 6 quốc gia xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU nhiều nhất trong năm 2020. Bảng số liệu và kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả chỉ ra rằng: Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang EU trong 2 giai đoạn (Từ T8/2019 - T8/2020 và Từ T8/2020 - T8/2021) có sự chênh lệch không đáng kể. Tuy tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU có sự sụt giảm do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nhưng nhìn chung

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủy sản vẫn giữ được sản lượng ổn định. Trong bài Báo cáo, nhóm tác giả đã mơ phỏng thương mại giữa Việt Nam và EU với mô hình SMART. Cuối cùng đó là một số chính sách khuyến nghị để Việt Nam có thể duy trì và cải thiện kim ngạch xuất khẩu các loại mặt hàng sang thị trường EU trong bối cảnh tái cấu trúc chuỗi giá trị tồn cầu.

Ngơ Tiến Hoàng và Hoàng Minh Chiến (2021) với nghiên cứu tác động của Hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động về mặt định lượng của Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đến tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng thơng qua mơ hình SMART với dữ liệu về kim ngạch xuất khẩu thủy sản và kịch bản thuế quan cắt giảm về 0% khi EVFTA có hiệu lực. Với dữ liệu về kim ngạch xuất khẩu thủy sản của 9 nhóm hàng thủy sản (mã HS 6 chữ số) và các thơng số cần thiết, kết quả phân tích cho thấy có sự gia tăng của xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU khi EVFTA có hiệu lực. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU trong thời gian tới.

<i>Lê Thị Việt Nga, Vũ Anh Tuấn và Chu Tiến Minh (2022) với nghiên cứu Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Liên minh Châu Âu trong bối cảnh thực thi Hiệp định EVFTA. Dựa trên kết quả nghiên cứu thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt </i>

Nam sang thị trường EU, nhóm tác giả đã xây dựng bảng số liệu cụ thể bao gồm Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU so với tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam giai đoạn 2010-2021; Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU trong các năm 2010, 2015, 2021; và Cơ cấu thị trường thuộc khối EU nhập khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2010-2021. Qua đó, nhóm tác giả đã đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường EU trong bối cảnh thực thi Hiệp định EVFTA dựa trên những phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Việt Nam khi xuất khẩu thủy sản sang thị trường EU.

<b>1.2. Khoảng trống nghiên cứu </b>

Nghiên cứu sinh đã tiến hành tổng quan tình hình nghiên cứu theo các chủ đề liên quan đến đề tài luận án, cụ thể là những nghiên cứu về tác động của EVFTA đến nền kinh tế Việt Nam; nghiên cứu liên quan đến xuất khẩu hàng nông sản và nhân tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản; nghiên cứu liên quan đến đánh giá cơ hội và thách thức của việc thực hiện EVFTA đến xuất khẩu nông sản Việt Nam.

Sau khi nghiên cứu các nội dung này, nghiên cứu sinh rút ra một số kết luận như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Thứ nhất, các nghiên cứu trước đây mới chỉ tập trung đánh giá tác động của hiệp định thương mại tự do đến các hoạt động xuất khẩu, đánh giá tác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đến xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang thị trường EU nhưng có rất ít nghiên cứu chun sâu về hàng thực trạng xuất khẩu nói chung và hàng thủy sản xuất khẩu dưới tác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU sang thị trường EU.

- Thứ hia, trong bối cảnh đại dịch Covid - 19 diễn ra hết sức phức tạp, sức mua của nhiều thị trường suy giảm, các vấn đề liên quan đến cung ứng hàng hố nói chung và các mặt hàng thủy sản nói riêng gặp khơng ít những trở ngại thì việc cần thiết có một nghiên cứu trong bối cảnh đặc biệt này để có những giải pháp cụ thể gắn với bối cảnh hiện nay, đồng thời phân tích một cách sâu sắc để có giải pháp mang tính dài hạn.

Từ những kết luận trên có thể thấy, cho đến nay cần thiết có một nghiên cứu cụ thể liên quan đến thực trạng xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang EU, đây là khoảng

<b>trống nghiên cứu sẽ cần tiếp tục được hoàn thiện. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG THỦY </b>

<b>SẢN </b>

<b>2.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu </b>

<i><b>2.1.1. Khái niệm xuất khẩu </b></i>

Theo lý thuyết về thương mại quốc tế cổ điển, khi phân công lao động xã hội đạt được mức độ nhất định, chun mơn hóa sản xuất được thực hiện cho phép tạo ra năng suất cao hơn, hàng hóa ngày càng nhiều khơng chỉ đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà tất yếu sẽ dẫn tới sự trao đổi hàng hóa ra bên ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia. Như vậy, thực chất xuất khẩu chính là sự trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia, có nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu như:

Theo Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER), xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, nó đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển. Từ hình thức cơ bản đầu tiên là trao đổi hàng hoá giữa các nước, cho đến nay nó đã rất phát triển và được thể hiện thơng qua nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, khơng chỉ là hàng hố hữu hình mà cả hàng hố vơ hình với tỷ trọng ngày càng lớn.

Theo Luật thương mại 2005, Điều 28 Khoản 1 thì khái niệm xuất khẩu mang tính vĩ mơ hơn. Cụ thể là “Xuất khẩu hàng hố là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.

Từ những quan điểm trên, có thể hiểu xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng hố của một q trình tái sản xuất hàng hố mở rộng, mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của nước này với nước khác. Hoạt động đó không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt, mà có sự tham gia của tồn bộ hệ thống kinh tế với sự điều hành của nhà nước. Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế.

Các hoạt động xuất khẩu được diễn ra trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ của một trong hai quốc gia, hoặc lấy đồng tiền của một bên thứ 3 làm căn cứ.

<i><b>2.1.2. Một số lý thuyết về xuất khẩu </b></i>

<i>2.1.2.1. Lý thuyết về Lợi thế so sánh </i>

Năm 1817, Ricardo đã cho ra đời tác phẩm Nguyên lý của Kinh tế chính trị và thuế khóa, trong đó ơng đã đề cập tới lợi thế so sánh (Comparative advantage). Khái niệm này chỉ khả năng sản xuất của một sản phẩm với chi phí thấp hơn so với sản xuất các sản phẩm khác. Lý thuyết của Ricardo được xây dựng trên một số giả thiết, nhằm làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên đơn giản và trực tiếp hơn.

<i><b>Khái quát lý thuyết: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Lợi thế so sánh giải thích cách thương mại có thể tạo ra giá trị cho cả hai bên ngay cả khi một bên có thể sản xuất tất cả hàng hóa với ít nguồn lực hơn bên kia. Lợi ích ròng của một kết quả như vậy được gọi là lợi nhuận từ thương mại. Đây là khái niệm chính của lý thuyết thuần túy về thương mại quốc tế.

Thương mại quốc tế vẫn có thể diễn ra giữa hai quốc gia mà lợi thế tuyệt đối dồn hết về một phía. Một nước có hiệu quả sản xuất thấp hơn (chi phí cao hơn) trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì vẫn có thể tham gia vào phân cơng lao động quốc tế và trao đổi ngoại thương, thông qua chuyên mơn hóa sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có lợi thế so sánh.

Một quốc gia có lợi thế so sánh khi quốc gia đó có khả năng sản xuất một hàng hóa với mức chi phí cơ hội thấp hơn so với các quốc gia khác; Chi phí cơ hội của việc sản xuất ra một hàng hóa là số lượng hàng hóa khác phải hi sinh khi chúng ta sử dụng nguồn lực để sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa đó. Lợi thế so sánh xác định thơng qua tính tốn chi phí cơ hội để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trên cơ sở so sánh chi phí sản xuất các loại sản phẩm khác nhau.

Lợi thế so sánh được hình thành dựa trên các giả định sau: - Có hai quốc gia và hai mặt hàng.

- Sẽ có sự cạnh tranh hồn hảo (cả về hàng hóa và yếu tố thị trường).

- Chi phí sản xuất được đo bằng lao động và giá trị của hàng hóa được đo bằng số giờ lao động/ngày cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.

- Lao động là yếu tố duy nhất của sản xuất, và các yếu tố khác, chẳng hạn như tài nguyên thiên nhiên sẽ bị bỏ qua.

- Chi phí lao động ở cả các nước phát triển và đang phát triển là tương đương nhau.

- Lao động là hoàn toàn di động trong phạm vi một quốc gia, nhưng bất động hoàn toàn giữa các quốc gia.

- Thương mại quốc tế giữa các quốc gia không bị cản trở bởi bất kỳ loại rào cản hoặc thuế quan nào.

- Sản xuất có lợi nhuận không đổi theo quy mô.

- Công nghệ không có khả năng làm thay đổi các yếu tố sản xuất.

- Nền kinh tế hàng đổi hàng là phương tiện thương mại duy nhất giữa các quốc gia. Việc làm đầy đủ tồn tại ở cả hai quốc gia, bỏ qua thực tế cuộc sống ở nhiều quốc gia đang phát triển trên thế giới, đặc biệt là ở châu Phi, những quốc gia đang trải qua nghèo đói, thất nghiệp và thiếu việc làm.

- Giao thông vận tải không được coi là một yếu tố sản xuất.

<i><b>Quy luật lợi thế so sánh: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Quy luật lợi thế so sánh mà Ricardo rút ra là: mỗi quốc gia nên chuyên môn hoá vào sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mà quốc gia đó có lợi thế so sánh và nhập khẩu sản phẩm mà quốc gia đó khơng có lợi thế so sánh.

<i>2.1.2.2. Lý thuyết Heckscher – Ohlin </i>

Lý thuyết so sánh của David Ricardo chỉ đề cập đến mơ hình đơn giản chỉ có hai nước và việc sản xuất hàng hóa chỉ với một nguồn đầu vào là lao động. Vì thế mà lý thuyết của David Ricardo chưa giải thích một cách rõ ràng về nguồn gốc cũng như là lợi ích của các hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế hiện đại. Để đi tiếp con đường của các nhà khoa học đi trước hai nhà kinh tế học người Thụy Điển đã bổ sung mơ hình mới trong đó ơng đã đề cập tới hai yếu tố đầu vào là vốn và lao động.

Năm 1919, bài báo: tác động của mậu dịch quốc tế đến phân phối thu nhập” được viết bởi nhà kinh tế học người Thụy Điển Eli Heckscher đã được phát hành, trong đó ơng giải thích cặn kẽ về mậu dịch mới làm cơ sở xây dựng lý thuyết hiện đại về mậu dịch quốc tế sau này. Tuy bài báo không được biết đến rộng rãi nhưng được Bertil Ohlin, học trò của Eli Heckscher, lấy mơ hình làm nền tảng để tiếp tục hoàn thiện và phát triển rồi cho ra đời cuốn “mậu dịch quốc tế và mậu dịch liên vùng” vào năm 1933.

<i><b>Nội dung lý thuyết: </b></i>

Mơ hình sử dụng các khái niệm sẵn có về yếu tố sản xuất (đất đai, lao động, vốn) dư thừa tương đối để giải thích sự khác biệt tỷ lệ cân đối các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia, làm nên sự khác biệt về giá cả, yếu tố dư thừa càng lớn thì giá cả càng rẻ.

Theo lý thuyết H-O: “Trong nền kinh tế mở, nếu mục tiêu của mỗi quốc gia là tối đa hóa lợi ích thì phải tập trung vào sản xuất và xuất khẩu hàng hóa mà việc sản xuất chứa các yếu tố có lợi (sẵn có hơn và giá rẻ hơn), nhập khẩu những hàng hóa mà việc sản xuất chúng cần nhiều yếu tố có giá đắt hơn và tương đối khan hiếm hơn”. Như vậy, nước nào có lợi thế về vốn nên chun mơn hóa sản xuất những mặt hàng có hàm lượng vốn cao; nước nào có lao động rẻ nên chun mơn hóa các mặt hàng có hàm lượng lao động cao; nước nào có đất đai, tài ngun phong phú nên chun mơn hóa các mặt hàng sử dụng nhiều tài nguyên. Ví dụ, một quốc gia có nhiều vốn và đất đai nhưng khan hiếm lao động sẽ có lợi thế so sánh về hàng hóa cần nhiều vốn và đất đai, nhưng ít lao động - chẳng hạn như ngũ cốc. Nếu vốn và đất đai dồi dào thì giá của chúng thấp. Vì chúng là yếu tố chính trong sản xuất ngũ cốc nên giá ngũ cốc cũng thấp - và do đó hấp dẫn đối với cả tiêu dùng địa phương và xuất khẩu. Mặt khác, hàng hóa thâm dụng lao động rất đắt để sản xuất vì lao động khan hiếm và giá thành cao. Do đó, nước này tốt hơn nên nhập khẩu những mặt hàng đó.

Nói một cách khác, một quốc gia dù ở tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này các quốc gia tập trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập khẩu những mặt

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

hàng không có lợi thế tương đối. Sự chun mơn hóa trong sản xuất này làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất, giúp tiết kiệm được những nguồn lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên…trong quá trình sản xuất hàng hóa. Chính vì vậy trên quy mơ tồn thế giới thì tổng sản phẩm cũng sẽ tăng.

<i>2.1.2.3. Lý thuyết thương mại mới </i>

Những lý thuyết được đề cập phía trên được xếp vào nhóm “lý thuyết thương mại cũ”. Đặc điểm chính là: Quốc gia này khác quốc gia kia về năng suất của từng công nghiệp, và về các nguồn lực (vốn, lao động, v.v.) mà quốc gia ấy sở hữu. Những “lý thuyết thương mại cũ” đã dẫn giải được hầu hết cơ cấu thương mại trên thế giới nhưng vẫn có một số hiện tượng mà nó chưa giải thích được. Chẳng hạn, mặc dù 2 nước Pháp và Đức gần như giống nhau về các điều kiện tự nhiên (tài ngun, khí hậu) nhưng lại có khối lượng thương mại giữa hai nước rất lớn, tương tự với trường hợp Mỹ và Canada.

Lý thuyết thương mại mới của Paul Krugman (Nhà kinh tế học người Hoa Kỳ - Nobel kinh tế 2008) là một trong những lý thuyết về thương mại quốc tế mới nhất có ảnh hưởng lớn trên thế giới. Trong lý thuyết này, Paul Krugman đã đưa ra hai đặc tính quan trọng là: Lợi thế do quy mô sản xuất, và sự ưu thích đa dạng nhãn hiệu của người tiêu dùng.

Theo lý thuyết của ơng, có những ngành công nghiệp khi sản xuất với quy mô lớn sẽ làm cho chi phí giảm dần nhờ “tính tiết kiệm do quy mơ”. Ví dụ hãng ơ tơ Ford có thể lựa chọn phân bố sản xuất tại các nhà máy rộng khắp nước Mỹ nhưng Ford đã quyết định chỉ tập trung sản xuất ở một nhà máy lớn tại Michigan. Tuy điều này dẫn đến chi phí chuyên chở đến khách hàng tăng cao, tận dụng “lợi thế do quy mô” làm giảm chi phí sản xuất xuống rất thấp và đồng bộ chất lượng sản phẩm, từ đó giá bán sẽ rẻ hơn. Mơ hình của Paul Krugman giải thích tại sao thương mại quốc tế vẫn có thể diễn ra giữa những nước có lợi thế tương đối về công nghệ và nhân tố sản xuất tương tự nhau. Nguyên nhân giải thích tại sao khối lượng thương mại giữa những quốc gia có các điều kiện tương đồng như Pháp, Đức, Mỹ và Canada lại rất lớn đó là các cơng ty có được lợi thế từ việc trở nên độc quyền về nhãn hiệu của mình. Do đó, mặc dù ở hai quốc gia có sự tương đồng về nguồn lực nhưng nhờ có sự đa dạng hóa về nhãn hiệu mà thương mại hóa vẫn diễn ra với khối lượng lớn.

Ngày nay xu thế hội nhập và tự do hóa thương mại diễn ra mạnh mẽ, nó tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế nhưng nó cũng đặt ra thách thức rất lớn về sự cạnh tranh giữa các nền kinh tế. Chỉ trên cơ sở khai thác hiệu quả các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội gắn với cục diện chính trị và các định hướng chiến lược mới tạo ra sức mạnh tổng hợp trong sản xuất và xuất khẩu. Lợi thế so sánh không thể tồn tại cố định mà sẽ có sự chuyển hóa thay đổi qua các giai đoạn. Do vậy, việc xác định lợi thế cạnh tranh sẽ làm

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

cho mỗi quốc gia có thể chủ động khai thác lợi thế và tiềm lực của nền kinh tế trong sản xuất và xuất khẩu.

Như vậy, lợi thế cạnh tranh là sự biểu hiện tính trội của mặt hàng đó về chất lượng và cơ chế vận hành của nó trên thị trường tạo nên sức hấp dẫn cho sản phẩm và thuận tiện cho khách hàng. Ngồi ra lợi thế cạnh tranh cịn được thể hiện trên các mặt: giá sản phẩm, khối lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, tính chất về sự khác biệt của sản phẩm hàng hóa. Lợi thế cạnh tranh cịn bao gồm chi phí cơ hội và năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm tốt, đạt tiêu chuẩn quốc tế và thị hiếu tiêu dùng trên các thị trường cụ thể, nguồn cung cấp ổn định, mơi trường thương mại thơng thống, thuận lợi. Do vậy, lợi thế cạnh tranh của một đất nước là những nội dung mang tính giải pháp về chiến lược và sách lược của một đất nước trong quá trình sản xuất trao đổi và thương mại, nó giúp phát huy những lợi thế sẵn có của chính mình để tạo thành ưu thế hàng hóa trong cạnh tranh nói chung và trong hoạt động ngoại thương nói riêng.

<i><b>2.1.3. Vai trị của xuất khẩu đối với nền kinh tế </b></i>

<i>Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ Công nghiệp hóa – </i>

Hiện đại hóa đất nước. Samuelson cho rằng các nước đang phát triển đều vướng phải cái “vịng luẩn quẩn” của sự đói nghèo. Vì vậy để phá vỡ cái “vòng luẩn quẩn” cần phải có một “cú hch” từ bên ngồi giúp các nước đang phát triển bước vào giai đoạn cất cánh. Vận dụng lý thuyết này, các quốc gia muốn đạt mức tăng trưởng kinh tế thì cần có một cú huých từ bên ngoài như: yếu tố về vốn, cơng nghệ, chun gia… Trong đó nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ CNH-HĐH đất nước là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu. Để thực hiện đường lối cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước mắt chúng ta cần phải nhập khẩu một số lượng lớn máy móc, trang thiết bị hiện đại từ bên ngoài nhằm trang bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thường dựa vào các nguồn chủ yếu là: vay, viện trợ, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, còn viện trợ và đầu tư nước ngồi thì có hạn, hơn nữa các nguồn này thường bị phụ thuộc vào nước ngồi, vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu chính là xuất khẩu. Trên thực tế, nước nào gia tăng được xuất khẩu thì nhập khẩu theo đó cũng tăng theo. Ngược lại, nếu nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu sẽ làm cho thâm hụt cán cân thương mại quá lớn có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế quốc dân.

<i>Thứ hai, xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản </i>

xuất phát triển. Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH-HĐH phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với nước ta. Ngày nay, đa số các nước đều lấy nhu cầu thị trường thế giới làm cơ sở để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Điển hình khi phát triển ngành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm,...

- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất ổn định và phát triển sản xuất trong nước. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.

<i>Thứ ba, xuất khẩu có vai trị thúc đẩy đổi mới trang thiết bị và cơng nghệ sản </i>

xuất hiện đại. Năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng và giá cả. Qua quá trình xuất khẩu, hàng hóa các nước sẽ chính thức tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại có tác động sâu sắc và tồn diện, chính vì vậy mỗi quốc gia, mỗi ngành khi tham gia thương mại quốc tế tức là đã tham gia một sân chơi với áp lực cạnh tranh rất lớn. Cạnh tranh buộc nền sản xuất trong nước phải đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại hơn, đòi hỏi năng lực sản xuất, phát triển để thích nghi, xúc tiến mở rộng thị trường.

<i>Thứ tư, xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải </i>

thiện đời sống của nhân dân. Xuất khẩu ngày càng mở rộng thì hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu càng phát triển, góp phần tạo nhiều cơng ăn việc làm, thu hút hàng triệu lao động vào làm việc với thu nhập cao góp phần cải thiện đời sống cho người lao động. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu những vật liệu tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng nhu cầu ngày một phong phú hơn của nhân dân. Ngồi ra, đẩy mạnh xuất khẩu cịn có tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động trong nước cả về tính chất ngành nghề và cả về chất lượng lao động, lao động được sử dụng hợp lý góp phần phân bổ lực lượng lao động một cách có hiệu quả qua đó giúp nguồn nhân lực được sử dụng có hiệu quả hơn.

<i>Thứ năm, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối </i>

ngoại. Q trình tích cực, chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế giúp các nước đang phát triển có điều kiện mở rộng thị trường xuất khẩu dựa trên những lợi thế cạnh tranh: nguồn tài nguyên phong phú, nguồn lao động dồi dào, giá rẻ và sự ổn định chính trị và kinh tế - xã hội... Nhờ đó, hoạt động xuất khẩu đã không ngừng tăng trưởng về quy mô và tốc độ, cũng như mặt hàng xuất khẩu chủ lực và trở thành động lực chính quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trị tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước, nâng cao địa vị và vai trò của quốc gia trên thương trường quốc tế. Xuất khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu. Thơng qua xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

lợi thế, các tiềm năng và cơ hội của đất nước. Đặc biệt khi xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển.

<b>2.2. Khái quát về xuất khẩu thủy sản </b>

<i><b>2.2.1. Khái niệm xuất khẩu thủy sản </b></i>

* Khái niệm thủy sản:

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): “Thuỷ sản là một trong những ngành tạo ra và cung cấp các sản phẩm thủy sản tiêu dùng trực tiếp cho con người. Thủy sản theo nghĩa rộng là những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước (nước mặn, nước ngọt, nước lợ). Hoạt động sản xuất thủy sản là việc tiến hành nuôi trồng, khai thác, vận chuyển thủy sản khai thác được; bảo quản, chế biến, xuất nhập khẩu thủy sản; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản”.

Trong nghiên cứu này, khái niệm “thủy sản” được hiểu là những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng làm thực phẩm, nguyên liệu bày bán trên thị trường.

* Khái niệm xuất khẩu thủy sản:

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc (FAO) (2016) cho rằng: “Xuất khẩu thủy sản là tổng hợp các hoạt động từ sản xuất tới tiêu thụ thủy sản nhằm cung cấp

<i>các sản phẩm thủy sản cho người tiêu dùng cuối cùng tại thị trường nước ngoài”. </i>

Theo (Quyết, 2020),“xuất khẩu thủy sản bao gồm nhiều hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau theo một chuỗi các khâu: khai thác, nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản. Khi lực lượng sản xuất ở trình độ thấp, các hoạt động sản xuất thủy sản chưa có sự tách biệt giữa các khâu một cách rõ ràng, thậm chí cịn lồng ghép vào nhau thì khối lượng sản phẩm thủy sản được sản xuất ra cịn ít, chất lượng chưa cao và chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu của thị trường nhỏ. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội đã làm cho các hoạt động sản xuất thủy sản được chun mơn hóa ngày càng cao, các hoạt động của xuất khẩu thủy sản ngày càng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và hợp thành một thể thống nhất làm cho sản phẩm thủy sản tăng lên cả về số lượng và chất lượng”.

Cho đến nay, tùy theo cách tiếp cận đã có một số quan niệm khác nhau về xuất khẩu thủy sản, song đều có điểm chung đó là: xuất khẩu thủy sản là quá trình mua bán, trao đổi giữa hai quốc gia khác nhau, hai vùng lãnh thổ khác nhau, hai chủ thể kinh tế ở hai quốc gia khác nhau.

*Khái niệm hàng thủy sản xuất khẩu

<i>Khái niệm hàng thủy sản xuất khẩu có thể được định nghĩa là những sản phẩm từ môi trường nước đáp ứng được yêu cầu chất lượng và giá trị xác định, có thể được chào hàng tại thị trường mục tiêu theo một phương thức xuất khẩu xác định nhằm thoản mãn khách hàng xuất khẩu và người tiêu dùng cuối cùng ở nước ngoài (Sơn, 2021). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>TT Đối tượng Tên khoa học Mã HS Điều kiện </b>

1 Tôm hùm ma Panulirus penicillatus 0306.31.10 200mm trở

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

15 Cá chình hoa Anguilla marmorata 0301.92.00 Được ni 16 Cá chình mun Anguilla bicolor 0301.92.00 Được nuôi 17 Cá chình Nhật Anguilla japonica 0301.92.00 Được nuôi

19 Cua biển Scylla serrata 0306.24.10 200g/con trở lên

<i>Nguồn: Theo WTO Bảng 2.1. Danh mục các loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện </i>

<i><b>2.2.2. Đặc điểm của xuất khẩu thủy sản </b></i>

Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam có những đặc điểm chính như sau:

<i>Một là, sản phẩm xuất khẩu là hàng thủy sản. Đây là những sản phẩm thủy sản </i>

có giá trị cao và mang tính bổ sung cho nước nhập khẩu. Ở Việt Nam, sản phẩm thủy sản là được tạo ra từ các hoạt động khai thác, đánh bắt và ni trồng. Đó là những sản phẩm thủy sản có thể nằm dưới dạng thô hoặc ở dạng sơ chế. Thủy sản xuất khẩu là một loại hàng hoá xuất khẩu được bán trên thị trường ngồi nước. Vì vậy, nó cần phải đáp ứng được các nhu cầu của nước nhập khẩu và người tiêu dùng tại nước nhập khẩu về các tiêu chí như an tồn thực phẩm, an tồn kỹ thuật, mơi trường…

<i>Hai là, xem xét hoạt động xuất khẩu thủy sản dưới góc độ chuỗi giá trị. Từ sản </i>

xuất thủy sản đến xuất khẩu thủy sản phải trải qua các khâu chính như: sản xuất thủy sản, thu mua, sơ chế/chế biến và bảo quản thủy sản và cuối cùng là xuất khẩu thủy sản. Các khâu này đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi một khâu trong chuỗi giá trị này đều có những đặc điểm riêng biệt. Xuất khẩu là khâu cuối cùng trong chuỗi giá trị của hàng thủy sản. Đây chính là khâu thu được nhiều lợi nhuận nhất trong chuỗi. Hoạt động xuất khẩu thủy sản tuân thủ theo sự điều tiết của thị trường và được tiến hành trên cơ sở “trao đổi ngang giá” của thị trường.

<i>Ba là, trong hội nhập quốc tế, hoạt động xuất khẩu thủy sản ngày càng phụ thuộc </i>

nhiều hơn vào thị trường thế giới. Việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới song phương và đa phương về cơ bản mang lại những tác động tích cực cho hoạt động xuất khẩu thủy sản. Ngoài ra, những thay đổi về cung – cầu hàng thủy sản, về chính sách của nước nhập khẩu thủy sản, về đối thủ cạnh tranh trên thị trường đều có tác động lớn đến hoạt động xuất khẩu thủy sản. Điều này đòi hỏi các nước xuất khẩu thủy sản phải nâng cao khả năng dự báo về thị trường, cơ chế, chính sách điều hành quản lý hoạt động xuất khẩu thủy sản phải linh hoạt để theo kịp với những sự thay đổi nhanh chóng trên thị trường thế giới.

<i>Bốn là, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đang trong quá trình đổi mới để phát </i>

triển mặc dù mặt cịn lạc hậu và ở trình độ cơng nghệ thấp. Ngành thủy sản của Việt Nam đi lên từ một nền sản xuất phân tán, manh mún và lạc hậu tại các vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ và vùng ven biển. Từ những năm 1960 đến nay, ngành thủy sản của

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Việt Nam đã trở thành một trong những ngành sản xuất chính trong nền kinh tế quốc dân. Do ngành thủy sản cịn có nhiều hạn chế về giống và nguồn nước, chưa thực hiện tốt chương trình quản lý chất lượng theo HACCP… nên việc nuôi trồng thủy sản vẫn còn thiếu ổn định. Về khai thác nguồn lợi thủy sản đến nay vẫn chậm đổi mới về công nghệ, công cụ; phương thức khai thác còn lạc hậu so với một số nước trong khu vực; chưa có sự gắn kết chặt chẽ khai thác với bảo quản chế biến thủy sản. Trình độ chế biến thủy sản xuất khẩu chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế, chất lượng nguồn nhân lực thấp nên năng lực cạnh tranh của hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới còn yếu.

<i>Năm là, ngư dân của Việt Nam có mặt bằng dân trí tương đối thấp nên khi đánh </i>

bắt, nuôi trồng thủy sản cũng là một trở ngại trong việc sử dụng thiết bị hiện đại khi ra khơi, dùng thuốc khi nuôi trồng thủy sản… Đồng thời, nhận thức của ngư dân về pháp luật về biển, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nghề cá bền vững và có trách nhiệm cịn hạn chế. Cho nên hiện tượng đánh bắt bất hợp pháp trên các vùng chồng lấn vẫn chưa chấm dứt hoàn tồn.

<b>2.3. Tồn cầu hóa và hội nhập Kinh tế Quốc tế </b>

<i><b>2.3.1. Tồn cầu hóa </b></i>

<i>2.3.1.1. Khái niệm </i>

Theo Joseph E. Stglitz (2002) định nghĩa về Tồn cầu hóa: “Về cơ bản tồn cầu hóa chính là q trình hội nhập sâu hơn của các nước và người dân trên thế giới, đã giúp cắt giảm đáng kể chi phí vận chuyển và liên lạc, đã xóa bỏ hàng rào nhân tạo cho hàng hóa, dịch vụ, tư bản, tri thức và con người xuyên qua các đường biến giới…”.

Tổ chức Phát triển Chính sách của Mỹ (Committee for Development Policy, 2000) đã nêu khái niệm về Tồn cầu hóa như sau: “[...] Sự gia tăng mức độ phụ thuộc giữa các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới là kết quả của sự gia tăng thương mại hàng hóa, dịch vụ và sự dịch chuyển dịng vốn và công nghệ vượt qua khỏi biên giới các nước”.

Hay Hill và các cộng sự (2005) đã định nghĩa khái niệm Tồn cầu hóa một cách dễ hiểu hơn: “Tồn cầu hóa là việc dịch chuyển từ các nền kinh tế riêng biệt đến nền kinh tế thế giới ngày càng hòa nhập và phụ thuộc lẫn nhau”.

Như vậy, có thể hiểu Tồn cầu hóa là một xu hướng làm gia tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế giới. Xu hướng này được tạo ra bởi sự trao đổi thương mại, dịch vụ hay dòng chảy đầu tư, công nghệ giữa các quốc gia ngày càng trở nên phổ biến.

<i>2.3.1.2. Đặc trưng chính của Tồn cầu hóa </i>

Xét dưới góc độ kinh tế, tác giả Nguyễn Xuân Thắng có tóm tắt một số các đặc trưng chính sau đây (Thắng, 2007):

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<i>Một là, sự thể hiện nổi bật nhất của toàn cầu hóa là sự gia tăng nhanh chóng các </i>

luồng di chuyển quốc tế về thương mại, đầu tư, tài chính, cơng nghệ, dịch vụ, lao động.. trong đó tồn cầu hóa về tài chính là đặc trưng nổi bật chi phối các tiến trình tự do hóa về thương mại, dịch vụ, và đầu tư đã kết nối với nhau thành một mạng trên quy mơ tồn cầu.

<i>Hai là, sự hỗ trợ của công nghệ thơng tin trở thành yếu tố có tính chất quyết định </i>

tương lai phát triển của nền kinh tế toàn cầu.

<i>Ba là, hình thành thị trường thế giới thống nhất, với sự tham gia của nhiều quốc </i>

gia; vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau.

<i>Bốn là, toàn cầu hóa dẫn đến sự hình thành kinh tế thế giới, từng bước xây dựng </i>

luật pháp, các quy định, các tiêu chuẩn và chính sách xuyên quốc gia.

<i>Năm là, xu hướng liên kết giữa các nước trong cùng khu vực và quốc tế được y </i>

mạnh hơn bao giờ hết trong nền kinh tế toàn cầu.

<i>Sáu là, hầu hết các nước đang phát triển và kinh tế chuyển đổi đã thâm nhập ào </i>

thị trường toàn cầu.

<i>Bảy là, tồn cầu hóa kinh tế gia tăng sự tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước với </i>

nhau và làm cho sự phát triển của mỗi nước ngày càng liên hệ mật thiết với nhau hơn.

<i><b>2.3.2. Hội nhập Kinh tế Quốc tế </b></i>

<i>2.3.2.1. Khái niệm </i>

Khái niệm về Hội nhập kinh tế quốc tế đã được Béla Balassa khái quát từ những năm 1961 trong bài nghiên cứu The Theory of Economic Intergration và được sự chấp nhận bởi nhiều chuyên gia học thuật cũng như chuyên gia kinh tế, nghiên cứu chính sách. Theo Balassa: " Hội nhập kinh tế là quá trình chủ động thực hiện đồng thời hai việc: một mặt, gắn nền kinh tế và thị trường từng nước với thị trường khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc dân; và mặt khác, gia nhập và góp phần xây dựng các thể chế kinh tế khu vực và toàn cầu".

Theo đó, có thể hiểu, hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường cũng là động lực hàng đầu thúc đẩy quá trình hội nhập. Hội nhập diễn ra dưới nhiều hình thức, cấp độ và trên nhiều lĩnh vực khác nhau, theo tiến trình từ thấp đến cao. Hội nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia.

<i>2.3.2.2. Các cấp độ Hội nhập Kinh tế quốc tế </i>

Trong nghiên cứu của mình Béla Balassa (1961) đã nêu và chứng minh 05 cấp độ Hội nhập kinh tế toàn cầu từ "nông" đến "sâu", cụ thể:

<i>Thỏa thuận Thương mại ưu đãi (PTA - Preferential Trade Area): Đây là cấp độ </i>

hội nhập kinh tế toàn cầu thấp nhất. Đối với thỏa thuận PTA, các nước đồng ý thỏa thuận

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

sẽ hạ bớt hàng rào thuế quan và phi thuế quan cho hàng hóa của các bên, tạo thành khu vực ưu đãi. Nói cách khác các hàng rào thương mại hàng hóa này vẫn còn nhưng sẽ thấp hơn so với lúc chưa có thỏa thuận.

<i>Khu vực Thương mại tự do (FTA - Free Trade Area): Các nước tham gia Hiệp </i>

định Thương mại tự do cam kết cắt bỏ hoàn toàn các hàng rào thuế quan và phi thuế quan cho hầu hết hàng hóa và dịch vụ của các bên theo lộ trình đã đàm phán (chỉ có một số mặt hàng đặc biệt sẽ không được cắt bỏ). Bên cạnh đó, các bên vẫn sử dụng các hàng rào kỹ thuật như SPS, TBT, quy tắc xuất xứ ...để đảm bảo chất lượng hàng hóa thương mại quốc tế, bảo vệ thương mại nội địa.

<i>Liên minh thuế quan (CU - Custom Union): Cấp độ này cho phép các nước thành </i>

viên thương mại tự do với nhau, trong khi đó áp dụng một chính sách thuế chung cho các nước ngồi khu vực liên minh. Tuy nhiên việc liên minh thuế quan lại dễ gặp phải khó khăn và thách thức nếu như chính sách giữa các nước khơng có sự phối hợp.

<i>Thị trường chung (CM - Common Market): Các khu vực sau khi hình thành quan </i>

hệ liên minh thuế quan thường cho phép các nhân tố trong sản xuất như vốn và lao động được tự do di chuyển trong khuôn khổ các nước tham gia.

<i>Liên minh Kinh tế và Tiền tệ (EU - Economic Union): Đây là cấp độ hội nhập </i>

kinh tế quốc tế sâu nhất. Tại cấp độ này các quốc gia hình thành một thị trường chung, sử dụng các chính sách kinh tế chung và sử dụng một đơn vị tiền tệ chung.

<b>2.4. Lý thuyết cơ bản về Hiệp định Thương mại tự do </b>

<i><b>2.4.1. Khái niệm Hiệp định Thương mại tự do </b></i>

Hiệp định thương mại tự do là một hình thức liên kết quốc tế giữa các quốc gia và nhờ các hiệp định này mà các rào cản về thuế quan và phi thuế quan sẽ được giảm hoặc xóa bỏ. Nhờ có các hiệp định thương mại tự do mà các quốc gia trên thế giới có thể từng bước hình thành một thị trường buôn bán thống nhất về hàng hóa và dịch vụ.

Các thành viên tham gia FTA thỏa thuận sẽ cắt giảm và loại bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan theo lộ trình, các bên cũng thực hiện cam kết về các vấn đề như đầu tư, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ, lao động...FTA tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng lợi thế so sánh, chun mơn hóa sản xuất và phân bổ nguồn lực để tận dụng lợi ích từ thương mại quốc tế.

<i><b>2.4.2. Phân loại Hiệp định Thương mại tự do </b></i>

Đến nay chưa có một tiêu chí thống nhất hay định nghĩa chính xác để phân loại các FTA. Trên thực tế, việc phân loại các FTA được thực hiện theo các tiêu chí như sau: Theo tiêu chí số lượng thành viên và khu vực địa lý của các nền kinh tế thành viên, có thể phân loại thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

- FTA song phương: là hiệp định thương mại tự do được ký kết giữa hai quốc gia/ vùng lãnh thổ với nhau, ví dụ như Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) hay Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA)...

- FTA khu vực: là hiệp định tự do thương mại được ký kết giữa nhiều đối tác trong cùng một khu vực (ví dụ như hiệp định AFTA hay CPTPP) hay FTA được ký giữa một tổ chức/ liên minh kinh tế gồm nhiều nền kinh tế với một nước (ví dụ như hiệp định AIFTA, EVFTA).

Trong các FTA khu vực lại có thể phân loại thành FTA đa phương và FTA hỗn hợp:

+ FTA đa phương là hiệp định được ký kết từ 3 quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trở lên. Thông thường, các quốc gia hoặc vùng lãnh thổ thường có vị trí địa lý gần nhau, như AFTA, EU hay USMCA (phiên bản mới của NAFTA).

+ FTA hỗn hợp là hình thức kết hợp giữa FTA song phương với FTA đa phương. FTA này giống FTA song phương ở chỗ số bên tham gia hiệp định chỉ là hai bên: một bên là một khu vực mậu dịch tự do với một bên là một hoặc một số quốc gia đối tác. FTA này được ký kết giữa một liên kết kinh tế với một quốc gia, một số quốc gia hoặc một số liên kết kinh tế quốc tế khác, mặc dù FTA hỗn hợp có nhiều phức tạp trong quá trình đàm phán nhưng loại hình FTA này đang phát triển và tăng lên nhanh chóng trong thời gian gần đây.

Theo tiêu chí về phạm vi và nội dung cam kết

- FTA truyền thống: là các FTA được đàm phán, ký kết trong giai đoạn đầu, thường có phạm vi hẹp và mức độ tự do hóa hạn chế. Nội dung thường gồm sự thỏa thuận về tự do hóa thương mại hàng hóa hữu hình, cắt giảm thuế quan và cùng nhau thỏa thuận loại bỏ các rào cản phi thuế quan.

- FTA thế hệ mới: là các FTA được đàm phán, ký kết trong thời gian gần đây, có phạm vi rộng, mức độ tự do hóa mạnh, bao gồm những lĩnh vực rộng hơn so với FTA truyền thống như thuận lợi hóa thương mại, hoạt động đầu tư, mua sắm cơng, chính sách cạnh tranh, các biện pháp phi thuế quan, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ, cơ chế giải quyết tranh chấp, lao động, mơi trường, thậm chí còn gắn với những vấn đề dân chủ, nhân quyền hay chống khủng bố…

<i><b>2.4.3. Nội dung cơ bản của Hiệp định Thương mại tự do </b></i>

Hiệp định thương tự do khi được tiến hành đàm phán, ký kết và đi đến thực thi sẽ có những tác động tích cực và những thách thức đan xen cho các quốc gia tham gia. Cụ thể như sau:

<i>Thứ nhất, là những quy định về việc loại bỏ hoặc cắt giảm hàng rào thuế quan. </i>

Theo đó, mỗi quốc gia tham gia ký thỏa thuận FTA đều phải cam kết cắt giảm và xóa

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

bỏ hàng rào thuế quan. Đồng thời, cho phép các hàng hóa dịch vụ giữa các nước thành viên được xuất nhập khẩu.

Trong các FTA, mức độ cắt giảm thuế quan thường cắt giảm nhanh và sâu hơn (đưa thuế suất về 0%) so với trong cam kết của WTO đối với các lĩnh vực mà các thành viên tham gia quan tâm. Nội dung của FTA cũng bao gồm quy định danh mục những mặt hàng được đưa vào cắt giảm thuế quan. Cam kết cắt giảm thuế quan trong FTA chia thành 5 nhóm gồm: (1) đưa thuế suất về 0% ngay tại thời điểm FTA có hiệu lực; (2) thuế suất giảm về 0% theo lộ trình (phụ thuộc vào quá trình đàm phán và trình độ phát triển của từng quốc gia); (3) thuế quan được cắt giảm nhanh trong những năm đầu và sau đó cắt giảm từng bước một trong những năm tiếp theo; (4) không cắt giảm thuế quan trong thời gian đầu, việc cắt giảm thuế quan được thực hiện vào năm cuối của lộ trình cắt giảm; (5) khơng cam kết cắt giảm hẳn.

<i>Thứ hai, là những quy định về cắt giảm hàng rào phi thuế quan. FTA cũng có thể </i>

đưa ra cam kết về hạn ngạch thuế quan, như đối với hàng hóa nhạy cảm như hàng nông sản, hàng tiêu dùng xa xỉ (áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt). Mức thuế suất ưu đãi đối hàng hóa trong hạn ngạch đối với các thành viên của FTA, hàng hóa ngồi hạn ngạch sẽ phải chịu thuế suất theo quy chế tối huệ quốc trong WTO mà các bên tham gia. Ngồi ra, các thành viên trong FTA cịn có thể đàm phán và cam kết cắt giảm thuế quan phụ thuộc vào chính sách thương mại của mình.

<i>Thứ ba, là quy định về thời gian cắt giảm thuế xuất nhập khẩu. Các hiệp định </i>

thương mại tự do phải có phần mục nội dung quy định rõ ràng về khoảng thời gian hay lộ trình áp dụng cắt giảm thuế. FTA thường có thời gian kéo dài dưới 10 năm.

<i>Thứ tư, là quy định về quy tắc xuất xứ. Đây là quy định hết sức quan quan trọng </i>

và không thể thiếu trong FTA. Mỗi loại hàng hóa dịch vụ khác nhau sẽ có những quy định về việc mức cắt giảm thuế khác nhau. Những mặt hàng được sản xuất ở các nước tham gia vào thỏa thuận FTA sẽ được nhận ưu đãi lớn hơn những mặt hàng sản xuất ở các nước khác.

Quy tắc xuất xứ cũng là cơ sở cho các quốc gia áp dụng tiêu chí phân loại thuế quan, các tiêu chí khác là tiêu chí về tỷ lệ phần trăm của giá trị hoặc tiêu chí về sản xuất hay chế biến. Ngồi ra, một số FTA cịn cho phép cộng gộp về xuất xứ, cụ thể hàng hóa nhập khẩu vào các quốc gia đối tác được phép sử dụng nguyên liệu từ quốc gia thứ 3 có FTA với cả quốc gia xuất khẩu và nhập khẩu.

<i>Thứ năm, là nội dung về thuận lợi hóa thương mại và hải quan. Đây là biện pháp </i>

liên quan đến minh bạch các quy trình và thủ tục hải quan, ứng dụng công nghệ thông tin trong thương mại và hỗ trợ kỹ thuật... Quy tắc thuận lợi hóa thương mại và hải quan giúp nâng cao sự hợp tác về hải quan của các thành viên tham gia, theo quy tắc này các thành viên sẽ hướng đến sự hài hòa các yêu cầu về chứng từ và dữ liệu với mục đích

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

thuận lợi hóa thương mại giữa các thành viên thông qua việc xây dựng kênh đối thoại và một cửa thông quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

<i>Thứ sáu, là các nội dung về các biện chống bán phá giá, tự vệ và chống trợ cấp: </i>

Trong khuôn khổ của hiệp định, các thành viên tham gia cũng thỏa thuận thực hiện các biện pháp chống bán phá giá, tự vệ và chống trợ cấp theo các quy định của WTO. Các FTA thế hệ mới gần đây như CPTPP, EVFTA còn quan tâm tới các nội dung như sở hữu trí tuệ, cạnh tranh, phát triển bền vững, cơ chế giải quyết tranh chấp, mua sắm chính phủ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó vấn đề môi trường và phát triển bền vững là các ràng buộc không thể thiếu của các quốc gia phát triển đưa ra trong đàm phán đối với các quốc gia đang phát triển khi ký kết FTA này.

<i>Thứ bảy, là các nội dung về thương mại dịch vụ và đầu tư. Mức độ và phạm vi tự </i>

do hóa đối với thương mại dịch vụ khá đa dạng trong các cam kết của từng hiệp định phụ thuộc vào trình độ phát triển của các quốc gia.

<i>Thứ tám, là nội dung về mua sắm chính phủ. Trong các hiệp định thương mại tự </i>

do thế hệ mới đều có điều khoản liên quan đến vấn đề này. Mua sắm chính phủ được hiểu là hoạt động mua sắm hàng hóa, dịch vụ để phục vụ mục đích cơng của các cơ quan do nhà nước quản lý. Ngoài ra, các FTA thế hệ mới còn bao gồm các nội dung như sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh, lao động và môi trường, thương mại điện tử, phát triển bền vững và các điều khoản liên quan đến cơ chế giải quyết tranh chấp, trong đó đề ra các quy trình và cơ chế xử lý các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hiệp định cũng như phạm vi áp dụng.

<b>2.5. Ảnh hưởng của Hiệp định Thương mại tự do đến xuất khẩu </b>

<i><b>2.5.1. Tác động thương mại </b></i>

Khi ký các FTA, các thành viên sẽ được hưởng ưu đãi, trong đó có việc cắt giảm hoặc xóa bỏ các hàng rào thuế quan. Với việc này, xuất hiện tình trạng có hàng hóa thơng qua nhập khẩu sẽ rẻ hơn so với hàng hóa sản xuất trong nước do có chi phí sản xuất cao hơn.

• Tạo lập thương mại

Tạo lập thương mại là việc thay thế hàng sản xuất trong nước có chi phí cao của một nước thành viên bằng hàng nhập khẩu rẻ hơn từ một nước thành viên khác do kết quả của tự do hóa thương mại trong khối do việc cắt giảm, dỡ bỏ hàng rào thuế quan khiến giá hàng hoá nhập khẩu thấp hơn chi phí cho việc sản xuất sản xuất mặt hàng đó ở trong nước. Tác động tạo thương mại sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu thương mại nói chung, cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hố theo nhóm hàng, mặt hàng nói riêng do điều chỉnh cơ cấu sản xuất, cắt giảm các ngành ít hiệu quả, sử dụng nhiều tài nguyên sang tăng cường đầu tư vào các ngành công nghiệp dựa trên lợi thế so sánh. Tự do hoá thương mại càng mạnh mẽ, biểu hiện thông qua thuế suất nhiều

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

hàng hố được giảm sâu thì tác động tạo lập thương mại càng mạnh. Chính vì vậy, tác động động của tạo lập thương mại sẽ làm chuyển dịch cơ cấu xuất nhập khẩu theo ngành hàng, mặt hàng theo hướng tích cực.

• Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa theo ngành hàng hóa, mặt hàng.

Hiệp định thương mại tự do sẽ làm chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá theo hướng tăng tỷ trọng hàng chế biến hoặc đã tinh chế trong tổng kim ngạch xuất khẩu, các mặt hàng có giá trị gia tăng cao và ngược lại sẽ giảm tỷ trọng các mặt hàng thô hoặc mới sơ chế (Bộ Cơng Thương, 2021c).

• Chuyển hướng thương mại

Chuyển hướng thương mại diễn ra khi hàng nhập khẩu từ một nước không phải thành viên trong liên minh thuế quan (nhưng sản xuất hiệu quả hơn) bị thay thế bởi hàng nhập khẩu có giá thành cao hơn từ một nước thành viên do tác động của các ưu đãi trong nội bộ khối. Tác động của chuyển hướng thương mại không tạo ra cái mới trong quan hệ thương mại của một nước mà chỉ thay đổi đối tác thương mại của quốc gia đó. Chính vì vậy, tác động của chuyển hướng thương mại làm chuyển dịch cơ cấu xuất nhập khẩu hàng hoá theo thị trường, đối tác (Lịch, 2020).

+ Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá theo thị trường, đối tác

Hiệp định thương mại tự do làm chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hoá theo hướng tăng tỷ trọng khu vực thị trường do được hưởng các ưu đãi về thuế quan và tiếp cận thị trường trong tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm tỷ trọng khu vực thị trường không nằm trong khuôn khổ của hiệp định do không được hưởng các ưu đãi về thuế quan và tiếp cận thị trường (Bộ Công Thương, 2021c).

+ Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu hàng hóa theo khu vực kinh tế

Tăng tỷ trọng khu vực kinh tế trong nước trong tổng kim ngạch xuất khẩu; Giảm tỷ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Mức độ tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế trong nước trong tổng kim ngạch xuất khẩu hoặc giảm tỷ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngồi cịn phụ thuộc vào mức độ cam kết của các hiệp định.

<i><b>2.5.2. Tác động thúc đẩy </b></i>

• Tác động đến việc thay đổi thể chế, hệ thống pháp luật trong quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu

Hiệp định thương mại tự do còn tác động đến việc thay đổi thể chế, hệ thống pháp luật trong quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu, đặc biệt tác động tới chính sách và cách điều hành hoạt động xuất nhập khẩu từ nhận thức, cách làm và phương thức điều hành (Thắng, 2007) (Mai Thế Cường, Trịnh Mai Chi, 2020).

• Tạo ra cơ hội cho việc mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu

Khi hiệp định được thực thi, các hàng rào thuế quan cũng như được hưởng lợi từ các ưu đãi trong tiếp cận thị trường là cơ hội giúp các nhà sản xuất, các nhà xuất khẩu

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

có nhiều thuận lợi để gia nhập thị trường. Mở rộng thị trường đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp sẽ có nhiều hơn cơ hội để mở rộng sản xuất và gia tăng lợi nhuận.

• Thúc đẩy cạnh tranh và tạo áp lực khiến các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp nội địa.

Đi liền với mở rộng thị trường là sự gia tăng cạnh tranh trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Cạnh tranh được coi là động lực phát triển và đó cũng là tác động lớn nhất của FTA. Tham gia FTA đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp trong các quốc gia thành viên khơng cịn nhận được sự bảo hộ từ các cơng cụ chính sách thương mại của Nhà nước, khơng cịn khái niệm “sân nhà”. Thách thức đối với họ chính là áp lực cạnh tranh với hàng hóa giá rẻ, dịch vụ chất lượng tốt từ các nước thành viên FTA trên chính thị trường nội địa. Các doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt hơn từ hàng nhập khẩu được hưởng các ưu đãi về thuế. Điều này tạo sức ép buộc để các doanh nghiệp sản xuất phải tự vươn lên, nâng cao năng lực nội tại để thốt ra khỏi tình trạng trì trệ, coi đây là cơ hội để tái cấu trúc hoạt động, đổi mới hoạt động sản xuất - kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ và hạ giá thành sản phẩm tạo ra các sản phẩm có chất lượng và giá thành cạnh tranh (Bộ Công Thương, 2021c).

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b>CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG BỐI CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH EVFTA </b>

<b>3.1. Tổng quan về quan hệ thương mại Việt Nam - EU và Hiệp định thương mại tự do EVFTA </b>

<i><b>3.1.1. Quan hệ thương mại Việt Nam - EU </b></i>

<i>3.1.1.1. Giới thiệu về Liên minh châu Âu </i>

EU là viết tắt của từ European Union có nghĩa là Liên minh Châu Âu, là liên minh kinh tế – chính trị bao gồm 28 quốc gia thành viên thuộc châu Âu (hiện nay là 27 quốc gia do Vương quốc Anh đã rời Liên minh châu Âu). Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) được hình thành năm 1957. Ngày 1 tháng 11 năm 1993, Liên minh châu Âu được thành lập bởi Hiệp ước Maastricht thì đổi thành cộng đồng châu Âu (EC).

Về số lượng thành viên, ban đầu, Liên minh châu Âu bao gồm 6 quốc gia thành viên gồm: Bỉ, Đức, Ý, Luxembourg, Pháp, Hà Lan. Năm 1973, tăng lên thành 9 quốc gia thành viên. Năm 1981, tăng lên thành 10. Năm 1986, tăng lên thành 12. Năm 1995, tăng lên thành 15. Năm 2004, tăng lên thành 25. Năm 2007, tăng lên thành 27. Từ 1 tháng 7 năm 2013, EU có 28 thành viên bao gồm Áo, Bỉ, Bulgaria, Croatia, Síp, CH Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Ý, Latvia, Litva, Luxembourg, Malta, Hà Lan, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Romania, Slovakia, Slovenia, Tây Ban Nha, Thụy Điển, và Vương quốc Anh. Trong đó, Vương quốc Anh rời EU ngày 31/01/2020, nhưng vẫn tiếp tục tuân thủ chính sách thương mại của EU trong giai đoạn chuyển tiếp. EU đã phát triển thành một thị trường chung rộng lớn, với đồng euro là đồng tiền chung.

Thị trường chung là động lực kinh tế chủ yếu của EU, cho phép hầu hết các hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ và người dân được di chuyển tự do. Với hơn 500 triệu dân, EU chiếm hơn một phần tư GDP của thế giới, là nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn nhất trong nền kinh tế toàn cầu và chiếm một phần năm thương mại tồn cầu, một cơng cụ chủ chốt để phát triển kinh tế. EU cũng đóng một vai trò quan trọng trong quan hệ quốc tế thông qua ngoại giao, thương mại, đầu tư, viện trợ phát triển và các tổ chức quốc tế, với các lợi ích và trách nhiệm với an ninh khu vực và toàn cầu ngày càng tăng. Đặc biệt, EU thể hiện tình đồn kết qua việc cung cấp hơn một nửa tổng số viện trợ phát triển quốc tế và là nhà tài trợ lớn nhất thế giới về viện trợ nhân đạo. EU có quan hệ ngoại giao với gần như tất cả các nước trên thế giới. Liên minh có quan hệ đối tác chiến lược với các đối tác quốc tế chủ chốt, có cam kết sâu sắc với các cường quốc đang nổi lên trên toàn cầu, và đã ký các Hiệp định Liên kết song phương với một số quốc gia lân cận.

<i>3.1.1.2. Quan hệ thương mại giữa Việt Nam - EU </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Quan hệ thương mại giữa Việt Nam – EU được chính thức thiết lập vào ngày 28-11-1990. Cơ quan đại diện ngoại giao của EU - Phái đoàn Đại diện thường trực tại Việt Nam- được thành lập tại Hà Nội vào năm 1996. Phạm vi hợp tác song phương trải rộng khắp các lĩnh vực, từ các vấn đề chính trị, các thách thức mang tính tồn cầu tới kinh tế, thương mại đầu tư và phát triển. EU qua đó đã đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.

Theo Nghị quyết Đại hội VI của Đảng tháng (1986), việc thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1990 giữa Việt Nam và EU (khi đó là Cộng đồng Châu Âu, với 12 quốc gia thành viên ở Tây Âu) là sự kiện quan trọng, đánh dấu việc nước ta bắt đầu thoát khỏi sự bao vây cấm vận của các nước phương Tây và tác động tích cực đến quan hệ đối ngoại và tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Việt Nam – EU đã ký Hiệp định Dệt may năm 1992 và đặc biệt là việc ký Hiệp định Khung hợp tác năm 1995, quan hệ Việt Nam - EU đã phát triển hết sức nhanh chóng và tích cực trên cả ba trụ cột quan hệ là: Kinh tế, chính trị và hợp tác phát triển Bên cạnh quan hệ song phương, Việt Nam và EU cũng phối hợp và hợp tác chặt chẽ tại các diễn đàn đa phương như: ASEM, ASEAN - EU và Liên hợp quốc, góp phần tham gia giải quyết các vấn đề khu vực và quốc tế.

Liên minh Châu Âu (EU) là một trong những đối tác thương mại ổn định và quan trọng nhất của Việt Nam. Kim ngạch thương mại Việt Nam-EU đã tăng 17 lần trong 20 năm qua (1990-2020), đạt 56,45 tỉ USD năm 2019 và Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ hai của EU trong ASEAN (sau Singapore), trong đó Việt Nam xuất khẩu vào EU 41,54 tỷ USD hàng hóa và nhập khẩu từ EU 14,9 tỉ USD. EU luôn là thị trường Việt Nam xuất siêu lớn thứ hai (sau Hoa Kỳ), khối lượng ngày càng tăng, giúp Việt Nam bù đắp được thâm hụt thương mại lớn với Trung Quốc, Hàn Quốc ... KNXK của Việt Nam sang EU đã tăng trưởng ổn định với tốc độ trung bình 16%/năm và Việt Nam đã đạt được thặng dư thương mại với EU trong hai thập kỷ qua. Ngay khi EVFTA có hiệu lực, tháng 8/2020, KNXK của Việt Nam vào thị trường EU đã đạt 3,25 tỷ USD, tăng 4,65% so với tháng 7 và tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2019.

Nhờ EVFTA có hiệu lực, trong hai năm từ tháng 8/2020 đến tháng 7/2022, các doanh nghiệp Việt Nam tuy bị ảnh hưởng nặng nề do đại dịch Covid-19 vẫn tăng kim ngạch xuất khẩu sang EU. Trong năm đầu tiên, từ tháng 8/2020 đến tháng 7/2021, KNXK của Việt Nam vào EU 27 (Anh rời EU từ 31.1.2020 về mặt pháp lý) đạt 38.478, 369 triệu USD. Trong năm thứ hai, từ tháng 8/2021 đến tháng 7/2022, KNXK của Việt Nam vào EU 27 tiếp tục tăng đạt 45.074,432 triệu USD, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm 2021.

Hiện EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 (sau Mỹ và Trung Quốc) và là thị trường nhập khẩu lớn thứ 5 (sau Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN và Nhật Bản) của Việt Nam. Việt Nam là đối tác thương mại thứ 17 của EU và xếp thứ 11 trong số các

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

nước xuất khẩu lớn nhất vào EU (trong các nước châu Á, chỉ sau Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Ấn Độ).

Trên con đường phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, EU đã trở thành đối tác rất quan trọng của Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế thế giới đã và đang ngày càng phức tạp, việc phát triển quan hệ với EU đã giúp Việt Nam triển khai hiệu quả chủ trương đa dạng hóa thị trường. Tuy nhiên thị trường EU cũng rất khắt khe, đòi hỏi các mặt hàng xuất khẩu phải đáp ứng được nhiều quy định và tiêu chuẩn chất lượng cao. Đây là thách thức nhưng cũng chính là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực, gia tăng sức cạnh tranh và phát triển các sản phẩm xuất khẩu theo hướng bền vững.

<i><b>3.1.2. Tổng quan về Hiệp định thương mại tự do EVFTA </b></i>

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU. EVFTA, cùng với Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ Xun Thái Bình Dương (CPTPP), là hai FTA có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay.

<i>3.1.2.1. Tiến trình đàm phán và ký kết </i>

Hiệp định EVFTA có hiệu lực vào ngày 01 tháng 8 năm 2020. EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao và đảm bảo cân bằng lợi ích cho cả Việt Nam và EU, trong đó cũng đã lưu ý đến chênh lệch về trình độ phát triển giữa hai bên. Sau gần 10 năm đàm phán với EU, EVFTA chính thức có hiệu lực vào ngày 01/8/2020. Sau đây là một số cột mốc thời gian chính trong q trình đàm phán và ký kết EVFTA:

Tháng 10 năm 2010: Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch EU đã đồng ý khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA.

Tháng 6 năm 2012: Bộ trưởng Công Thương Việt Nam và Cao ủy Thương mại EU đã chính thức tuyên bố khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA.

Từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 8 năm 2015: hai Bên đã tiến hành 14 vịng đàm phán chính thức và nhiều phiên đàm phán giữa kỳ.

Ngày 01 tháng 12 năm 2015: hai Bên tuyên bố chính thức kết thúc đàm phán EVFTA.

Tháng 6 năm 2017: Hoàn thành rà soát pháp lý ở cấp kỹ thuật

Tháng 9 năm 2017: EU chính thức đề nghị Việt Nam tách riêng nội dung bảo hộ đầu tư và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư (ISDS) ra khỏi Hiệp định EVFTA thành một hiệp định riêng do phát sinh một số vấn đề mới liên quan đến thẩm quyền phê chuẩn các hiệp định thương mại tự do của EU hay từng nước thành viên. Theo đề xuất này, EVFTA sẽ được tách thành hai hiệp định riêng biệt, bao gồm:

</div>

×