Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.18 MB, 52 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
TRUONG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DÂN KHOA KHOA HỌC QUAN LÝ
<small>Dé tai:</small>
<small>Mã sinh viên :11171472</small>
<small>Hà Nội, tháng 11/2020</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>Hà Nội, thang 11 năm 2020Tác giả</small>
<small>Em xin trân trọng cảm ơn!</small>
<small>Hà Nội, thang 11 năm 2020</small>
<small>MỤC LỤC</small>
LOT CAM ĐOAN... 22-56 St21221221221121121101111121121101111112 21.11 i
LOT CAM ON ooieccccccsscessesssesssesssessesssecssessssssecssecsssssssssecssessssssesssesssessesssecssesseseseeess ii
<small>MỤC LUC oie ceccecccessesssesssesssessecssesssessvessecssesssesssessuessesssesssesseessesssesssessesssessseeaeess iii</small>
DANH MỤC CHU VIET TAT oo...ceccccccccccccsscssssssessessessessessessesssessessessessessseesess vi
DANH MỤC SO DO, BIEU DO ...- 5-5 5S 2E 1212111111111. viii LOI MỞ ĐẦU...-- ¿52-5 2E 2E12712112212711121121121111211 21111011. re. |
1.1 Hệ thống ngân sách nhà nước và ngân sách cấp huyện...-...--.---- 3
<small>IDN) 28-00 2a... 3</small>
1.1.2 Ngan 1o 0u ƯỚig.:... 6
<small>1.2 Quan ly chi thường xuyên ngân sách nha nước cho sự nghiệp giáo dục... 7</small>
<small>1.2.1 Khái niệm và mục tiÊU... ...--- + << 1331122211111 1115521111115 11 kkeree 7</small>
1.2.2 Nguyên tắc quan lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
<small>GIAO AUC Va GAO tO oe ..ồồ.ồỒÖỒ.ằ.... 81.2.3 Nội dung quan ly chi thường xuyên ngân sách nha nước cho sự nghiệp giáo</small>
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
<small>cho sự nghiệp giáo dục và đào †ạO... óc 3n + vn HH Hy Hy rệt 12</small>
CHUONG II: THUC TRANG QUAN LY CHI THƯỜNG XUYEN NGAN
BIEN PHU, TINH ĐIỆN BIEN 0o0...cccccccccescesscsscsssessessesssssessessesssessesnesseaes 16
2.1 Tổng quan về thành phó Điện Biên Phủ, Điện Biên...---2:5¿ 16 2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên thành phó Điện Biên Phủ ... l6 2.1.2 Đặc điềm kinh tế - xã hội thành phó Điện Biên Phủ ... -.-- 16
<small>2.2 Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách cho su nghiệp giáo duc va dao</small>
tạo trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ ...-- 5-5 2< S332 s+ssveseszs 20 2.2.1 Cơng tác lập dự tốn chi thường xuyên ngân sách thành phó Điện Biên Phủ
<small>cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo giai đoạn 2017 — 2019...--««- 20</small>
2.2.2 Chấp hành dự tốn chỉ thường xun ngân sách thành phó Điện Biên Phủ
<small>cho sự nghiệp giáo dục va đào tạo giai đoạn 2017 - 2019...---«- 22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">2.2.3 Quyết toán chi thường xuyên ngân sách thành phố Điện Biên Phủ cho sự
<small>nghiệp giáo duc va dao tạo giai đoạn 20177-20119... .-c-ss-sssssseeresererse 26</small>
2.2.4 Công tác thanh tra, kiêm tra quá trình quản lý và sử dụng chi thường xuyên ngân sách thành phó Điện Biên Phủ cho sự nghiệp giáo dục và dao tạo giai đoạn
<small>"0W 0 6 ... 30</small>
2.3 Đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách thành phố Điện Biên
<small>Phủ cho sự nghiệp giáo dục và dao tạo giai đoạn 2017 - 2019... ..- 31</small>
2.3.1 Những kết qua dat đưỢC...--- ¿525x222 2E EEEEEEEEEEEEEEEEEExrrkerree 31
2.3.2 Nhitng han ch6 Nợ... 32 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn Ch6...ccecccsseessesssesssecssecsesssesssecstesseesseessees 34
LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
3.1 Dinh hướng, mục tiêu phát triển giáo dục — dao tao của thành phó Điện Biên
<small>IẺ0:ạna... 35</small>
3.1.1 Định hướng phát triển giáo dục — đào tạo thành phó Điện Biên Phủ... 35 3.1.2 Mục tiêu phát triển giáo dục trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ đến
<small>3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo</small>
dục và đào tạo thành phố Điện Biên Phủ ...---- 5-55 S222 <scs+2eesseeeezreere 36
<small>3.2.1 Giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách cho</small>
<small>GIAO CUC Noi... 36</small>
3.2.2 Giải pháp hồn thiện cơng tác chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân
<small>sách cho giáo dục và đảo fạO... -...-- LH HH HH TH HH ng 37</small>
3.2.3 Giải pháp hồn thiện cơng tác quyết tốn dự tốn chi thường xuyên ngân
<small>sách cho giáo dục và đảo fạO... - HH HH HH HH nh 37</small>
3.2.4 Giải pháp hoàn thiện công tác thanh, kiểm tra chi thường xuyên ngân sách
<small>cho giáo dục và đảO fạO... ..- Ác LH TH TH HT ng Hiệp 383.2.5 Giải pháp khác ...---:- 2s 2<2EE2EE2E127112711271711711211.11 11.1. Cxe 38</small>
3.3 Kiến Nh ..cceeccscscssessesssessessessssssessessessusssessessessusssessessussuessessessussessseesessesseeeseess 39
3.3.1 Đối với Nhà nước, BO Mganh 0 ... 39
3.3.2 Đối với tỉnh Điện Biên...- ¿2-22 S22 EEEEEEEEE E221. EEEcrkee 40
3.3.3 Đối với các cấp chính quyền thành phố Điện Biên Phủ...- 40
<small>iv</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">KET LUẬN ...--- 2552 2E22E1E21271211211221 7121121111112 211 111112 xeye
<small>CNH - HDH Công nghiệp hóa — hiện đại hóa</small>
<small>CNTT Cơng nghệ thơng tin</small>
<small>NSTƯ Ngân sách trung ương</small>
<small>NVCM Nghiệp vụ chuyên môn</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">Bảng 2.1 Số liệu thống kê trường, lớp, hoc sinh, giáo viên của thành phố Điện Biên
<small>Phủ giai đoạn 2017-2019... G2 SH TH HT HH HH ng 19Bảng 2.2 Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục và dao</small>
tạo thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 20177-2019...-- 55555 *++<c++sexssess 21 Bảng 2.3 Dự toán chi thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục so với tổng
dự toán chi thường xuyên thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2017 — 2019... 22
<small>Bảng 2.4 Tình hình thực hiện dự tốn chi thường xun ngân sách cho sự nghiệp</small>
giáo dục theo đối tượng sử dụng giai đoạn 2017-2010...---¿+cz+cs+cesrsez 24
Bang 2.5 Tình hình quyết tốn chi thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo thành phó Điện Biên Phủ giai đoạn 20177-2019... ..----<+<<+++ 28 Bảng 2.6 Tình hình thanh tra, kiểm tra chỉ thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2017-2019 ... 30
<small>vii</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Sơ đồ 1.1 Hệ thống quản lý ngân sách nhà nước...--- ¿+ scs+s+czzzzxzzez 5 Biểu đồ 2.1 So sánh số kế hoạch và số thực hiện chi thường xuyên ngân sách cho sự
<small>nghiệp giáo dục giai đoạn 217-220 Í...-- -- -s + + x29 9v vn ng nh nh 23</small>
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục thành phố Điện Biên Phủ
<small>Bai Coan 0200/206 200727277... ... 24</small>
Biéu đồ 2.3 Chênh lệch dự toán và quyết toán chi thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục và dao tạo thành phố Điện Biên Phủ giai đoạn 2017-2019...-- 29
<small>viii</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><small>Ngày nay, giáo dục — dao tạo đã được nhìn nhận và đánh giá là có vai trị</small>
quan trọng trong việc phát triển KT-XH. Phát trién GD&DT là điều kiện cần giúp phát triển KT-XH nhanh và bền vững bằng việc nâng cao dân trí và năng suất lao động, tạo ra nguồn lao động có trí tuệ, tay nghề cao — những yếu tố cần thiết dé
thúc đây sự phát triển và tiến bộ của mỗi quốc gia.
Tại Việt Nam, phát triển giáo dục — đảo tạo luôn được xác định là “quốc sách hàng dau, là sự nghiệp của tồn Đảng, tồn dân”. Đảng ln nhấn mạnh vai trò của GD&DT trong các kỳ Đại hội, khang định: “Phát triển GD&DT là điều kiện phát huy nguồn lực con người, đầu tư cho GD&ĐT là đầu tư phát triển”.
Ý thức được vi trí của GD&DT đối với sự phát triển quốc gia nên Nhà nước
<small>luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho ngành. Các khoản chi NSNN cho sự nghiệp</small>
giáo dục, đặc biệt là chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&DT luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu NSNN. Từ đây, quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD&DT cũng nhận được sự quan tâm đặc biệt bởi tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển GD&DT cũng như KT-XH: Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&DT có tác động trực tiếp tới chất lượng day và học của các don vi sự nghiệp trường học. Ngồi ra, nó cịn là một cơng cụ quan trọng giúp GD&DT phat triển
<small>theo đúng định hướng và mục tiêu của Đảng và Nhà nước.</small>
<small>Trong giai đoạn qua, việc quan lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp</small>
GD&DT ở thành phố Điện Biên Phủ, Điện Biên đã đạt được một số thành tựu nhất định. Chi thường xuyên NSNN ngày càng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của ngành
<small>GD&DT. Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục ngày càng chặt chẽ và có</small>
<small>hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó quan ly chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp</small>
GD&DT tại thành phố vẫn còn nhiều bat cập cần được nghiên cứu dé cải thiện và nâng cao hiệu qua quản lý các khoản chi, nhất là trong điều kiện nguồn thu ngân sách của thành phố cịn hạn hẹp.
Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Quản lý chỉ thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục — đào tạo trên địa bàn thành phố Điện Biên Phú, Điện Biên”
làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Cụ thé, nhiệm vụ của dé tài là làm rõ 3 vấn đề chính được thể hiện theo kết
cấu gồm 3 chương của chuyên đề:
“Chương I: Lý luận chung về quản lý chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước
<small>cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.</small>
<small>Chương IT: Thực trạng quản lý chỉ thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp</small>
giáo dục và đào tạo thành phá Điện Biên Phủ.
<small>Chương II: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chỉ thường</small>
xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục va đào tạo thành phố Điện Biên Phi.” Đối tượng nghiên cứu của chuyên dé là công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp GD&DT tại thành phô Điện Biên Phủ. Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng, chuyên đề có đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách cho GD&DT tai địa phương.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên dé là quan lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện cho sự nghiệp GD&DT tại thành phô Điện Biên Phủ, trong đó bao gồm
<small>các câp học mâm non, tiêu học và THCS.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">1.1 Hệ thống ngân sách nha nước và ngân sách cấp huyện
<small>1.1.1 Ngân sách nhà nước</small>
<small>1.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước</small>
Ngân sách — “budget” là một cụm từ có nguồn gốc xuất xứ từ các nước Tây Âu và Bắc Mỹ, nó được hiéu là dự kiến thu chi quỹ bằng tiền khi du nhập vào Việt Nam vào đầu thế kỷ 20.
<small>Theo danh mục thuật ngữ trong giáo trình Quản lý học, “Ngân sách</small>
(Financial budget) là kế hoạch tác nghiệp được thể hiện bang tién cho từng hoạt động cụ thé trong từng thời gian cụ thé.”!
Hiện nay, “ngân sách” được các nước trên thế giới hiểu là “một tài liệu tài chính được sử dụng dé dự tốn các khoản thu nhập và chỉ tiêu trong tương lai của
cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, nhà nước.” Trong đó:
e Ngân sách cá nhân là một “kế hoạch” tài chính mà phân bổ thu nhập cá nhân trong tương lai đối với các chi phí, tiết kiệm và trả nợ.
e Ngan sách của các tổ chức doanh nghiệp là một kế hoạch (dự tốn) cho một
thời gian xác định. Nó bao gồm doanh số bán hàng theo kế hoạch và các
khoản thu, số lượng tài ngun, chỉ phí, tài sản, cơng nợ và dịng tiền. Nó thé hiện các kế hoạch chiến lược của các doanh nghiệp kinh doanh, các tô
<small>chức hoặc các sự kiện trong một thời kỳ.</small>
<small>e NSNN là tài liệu “dự toán” các khoản thu chi của Nhà nước cho một nămtài chính, được thơng qua bởi cơ quan lập pháp.</small>
KN cơ bản về NSNN ở Việt Nam được định nghĩa tại khoản 14, điều 4 Luật
<small>NSNN năm 2015: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà</small>
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
<small>1 Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà và Đỗ Thị Hải Hà (2017), Quản lý học, Nhà xuấtbản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">nhà nước có thấm quyên quyết định dé bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
<small>vụ của Nhà nước.”?</small>
<small>1.1.1.2 Thu ngân sách nhà nước</small>
“Thu NSNN là quá trình nhà nước sử dụng quyền lực dé huy động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chỉ tiêu
<small>của Nhà nước.”3</small>
Thu NSNN được phân thành rất nhiều loại, dựa vào các tiêu chí khác nhau
<small>mà các khoản thu NSNN được phân loại thành thu trong nước và thu từ nước ngoài</small>
(Căn cứ vào nguồn phát sinh các khoản thu); thu thường xuyên va thu khơng thường xun (Căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế); thu trong cân đối NSNN và thu bù đắp thiếu hụt (Căn cứ vào yêu cầu động viên vốn).
<small>1.1.L3 Chỉ ngân sách nhà nước</small>
“Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi ngân sách rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của NSNN trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà
<small>nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định</small>
<small>của pháp luật.”</small>
1.1.1.4 Hệ thống ngân sách nhà nước
“Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thé các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện việc thu, chỉ của mỗi cấp ngân sách.”Š
Ở Việt Nam, hệ thống NSNN dựa trên hai nguyên tắc cơ bản là “nguyên tắc
đảm bảo tính thống nhất của nền tài chính quốc gia” và “nguyên tắc tập trung dân
<small>7 39</small>
<small>2 Khoản 14, điều 4 Luật NSNN 2015.</small>
<small>3 Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2009, t79), Quản lý tài chính cơng, Nhà xuất bản Tài</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Theo điều 6, Luật NSNN 2015, hệ thống NSNN bao gồm NSTƯ và NSĐP,
trong đó NSĐP gồm NS của các cấp chính quyền địa phương. Hệ thống quản lý NSNN gồm:
“Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa <small>phương.”</small>
“Ngân sách trung ương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho
<small>câp trung ương hưởng và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi</small>
1.1.1.5 Cân đối ngân sách nhà nước
“Cân đối NSNN Nhằm mục đích đảm bảo tài chính cho Nhà nước thực hiện
được tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của mình, chứ không phải đơn giản chi dé tổng thu và tổng chi bằng nhau.
Cân đối NSNN phải đảm bảo không chỉ cho tơng thu cân bằng với tơng chỉ,
mà cịn phải đảm bảo cho cơ cấu thu, chi hợp lý; mối quan hệ về lượng giữa thu
<small>6 Khoản 13, điều 4, Luật NSNN 20157 Khoản 15, điều 4, Luật NSNN 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">chỉ NSNN và thực trạng nền kinh tế; mối quan hệ hợp lý giữa ngân sách trung
<small>ương và ngân sách địa phương... ”Š</small>
Cân đối NSNN vừa là một cơng cụ tài chính — tiền tệ giúp nhà nước thực
<small>hiện các chính sách KT-XH, vừa bi ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu KT-XH.</small>
1.1.2 Ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.2.1 Khái niệm ngân sách nhà nước cấp huyện
NS cap huyện đã được xác định lại vai trò va nhiệm vụ của minh cùng với
công cuộc CNH — HĐH đất nước tại Đại hội Dang lần thứ VI. Vào ngày 27/11/1989, HĐBT đã ra nghị quyết số 186/HDBT về phân cấp quản lý NSĐP trong đó có NS cấp huyện. Tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa IX khăng định: “Ngân sách quận, huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của
<small>NSNN trên phạm vi dia bàn quận, huyện.”?</small>
NS cấp huyện là cơng cụ quan trọng giúp chính quyền địa phương thực hiện
ồn định và phát triển KT-XH tai địa phương. NS cấp huyện bao gồm các khoản thu chỉ nằm trong dự toán trong một năm NS do HĐND huyện giao UBND huyện
<small>thực hiện.</small>
1.1.2.2 Nhiệm vụ chỉ của ngân sách cấp huyện
“Chi đầu tư phát triển: Là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, gồm chi
đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của
”!0 Chi đầu tư phát triển của NS cấp huyện là chi đầu tư cho các công
<small>pháp luật.</small>
<small>trình, hỗ trợ doanh nghiệp do địa phương quản lý.</small>
“Chi thường xuyên: Là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bao đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tơ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tô chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
<small>của Nhà nước về phát triên kinh tê - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.”!! Các</small>
<small>8 Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2009, t365), Quản lý tài chính cơng, Nhà xuất bản Tài</small>
<small>chính, Hà Nội.</small>
<small>Quốc hội khóa IX</small>
<small>10 Khoản 4, điều 4, Luật NSNN 2015.</small>
<small>11 Khoản 6, điều 4, Luật NSNN 2015</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">hoạt động KT-XH, GD&DT, y tế; nhiệm vụ an ninh quốc phòng do địa phương
<small>quản lý và thực hiện. Hoạt động của các cơ quan nhà nước tại địa phương.</small>
Chi trả nợ gốc va lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư. Chi b6 sung quỹ dự trữ tài chính.
Chi bé sung cho ngân sách cấp dưới.
Căn cứ vào nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSPP, HĐND cấp huyện quyết định giao nhiệm vụ thu chi cho từng cấp NS chính quyền địa phương theo quy định
<small>của Luật NSNN.</small>
<small>1.2 Quản lý chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục</small>
<small>1.2.1 Khái niệm và mục tiêu1.2.1.1 Khái niệm</small>
<small>Quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&DT là một bộ phận thuộc quản lý</small>
NSNN và cũng là một phan của công tác QLNN.
Quan lý chi NSNN cho GD&DT là “Phân công, phân cấp và xác định cụ
các cấp và các cơ quan có liên quan, đồng thời phát huy cao nhất tính chủ động,
sáng tạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp trong việc thực hiện chức trách và
<small>nhiệm vụ được giao.”!2</small>
<small>Quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD&DT là q trình tác động của</small>
nhà nước thơng qua lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh, kiêm tra các khoản chi thường xuyên cho sự nghiệp GD&DT nhằm duy trì bộ máy ngành, thực hiện đúng chủ trương và mục tiêu phát triển giáo duc — dao tao.
<small>1.2.1.2 Mục tiêu</small>
<small>Mục tiêu của quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&DT là</small>
quản lý chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi thường xuyên NSNN cho GD&DT tuân thủ đúng pháp luật và được kiểm sốt chặt chẽ trong q trình
<small>trước, trong và sau khi xuât quỹ.</small>
<small>12 Chính phủ (2010), Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010, Quy định trách nhiệmquản lý nhà nước về giáo dục.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD&DT phải thực hiện được các</small>
nhiệm vu chi - chi tiêu đầy đủ, hợp lý, kịp thời các yêu cầu phát triển GD&DT trong từng giai đoạn cụ thê.
Quan lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&DT nhằm đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích, định mức chỉ tiêu, thực hành tiết kiệm, chống thất thốt
lãng phí, góp phần khuyến khích phát trién GD&DT.
1.2.2 Nguyên tắc quản lý chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
<small>giáo dục và đào tạo</small>
Chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&DT là một phan thuộc chi
<small>thường xuyên NSNN. Do đó, quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp</small>
GD&DT cũng đảm bảo tuân thủ theo các nguyên tắc quan lý chi NSNN nói chung
- “Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ”: Đây là nguyên tắc có tầm quan trọng đặc biệt trong quản lý NSNN. Nguyên tắc này thể hiện trọng sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyên, các cơ quan quản lý trong mọi khâu của chu trình NS, dam bảo sự thống nhất trong huy động và phân bổ NS,
đồng thời đảm bảo phát huy tính chủ động của các cá nhân, tô chức, địa phương
- “Nguyên tắc quan lý theo dự tốn”: Lập dự tốn là khâu đầu tiên của chu
trình quản lý chi NSNN, ảnh hưởng trực tiếp tới tính hiệu quả của cơng tác này.
<small>Do đó, quản lý theo dự toán giúp đơn vị quản lý chủ động trong quá trình quản lý</small>
chi, đồng thời đây cũng là căn cứ dé giám sát, quan lý các khoản chi, cơ sở dé cân
đối NS, tạo điều kiện thực hiện NS.
- “Ngun tắc đầy đủ, trọn vẹn”: Tính tồn diện của NSNN phải được đảm bảo — các khoản chi phải được thực hiện đúng mức, đúng kế hoạch và đều được
ghi vào trong các tài liệu về NS.
- “Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả”: Dam bao chi đúng, chi đủ đồng thời
tiết kiệm và đảm bảo hiệu quả của các khoản chi. Đây là yêu cầu tất yêu trong hoạt
động QLNN trong điều kiện thực tế nhu cầu chi tăng mà thu cịn chưa triệt đề.
- “Ngun tắc cơng khai minh bạch”: Công khai NSNN bằng các tài liệu như dự toán, quyết toán, số thực hiện NS sẽ tạo điều kiện cho người dân có thể
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">giám sát, kiểm soát hoạt động của Nhà nước trong các quyết định thu, chi NS, giúp
hạn chế, chống lãng phí NS, tăng tính hiệu quả.
- “Nguyên tắc đảm bảo cân đối ngân sách”: Cân đối NSNN là cân bằng cả về thu, chi và cả sự hợp lý trong cơ cấu thu chi NS giữa các ngành, giữa trung ương và địa phương giúp thực hiện mục tiêu ồn định, công băng và hiệu quả.
- “Nguyên tắc chỉ trả qua KBNN”: Đây là một biện pháp giúp Nhà nước
<small>giám sát các hoạt động thu chi của các đơn vi, cơ quan. KBNN giám sát mọi khoản</small>
chi và có quyền từ chối chi trả cho các khoản chi sai định mức, sai chế độ và quy
<small>định của pháp luật.</small>
<small>1.2.3 Nội dung quản lý chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệpgiáo dục và đào tạo</small>
1.2.3.1 Lập và phân bồ dự toán chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước
<small>Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách là dự trù các khoản chi thường</small>
xuyên ngân sách trong một năm NS. Lập dự toán NS là bước đầu tiên trong q trình quản ly NS, có ý nghĩa quyết định đối với các khâu cịn lại. Dự tốn chi NS
cho biết số tiền ước lượng cần chi trong năm ké dé thực hiện những công việc đã
<small>được hoạch định sẵn.</small>
Quy trình lập và phân bồ dự tốn
Căn cứ vào chủ trương của Đảng và các quyết định của Chính phủ, Bộ Tài
chính, Bộ GD&DT, UBND các cấp để xác định căn cứ lập dự toán. HĐND cấp tỉnh ra nghị quyết làm căn cứ cho Sở Tài Chính cùng UBND tỉnh giao nhiệm vụ
<small>chi NS của từng don vi trực thuộc tỉnh.</small>
Các don vị, cơ sở GD&DT căn cứ vào số kiểm tra, văn bản hướng dẫn tiễn hành lập dự toán cho năm kế hoạch và gửi bản thảo VỀ cơ quan tài chính hoặc đơn vị dự tốn cấp trên. Chi NS cho sự nghiệp GD&DT phải can cứ vào chỉ tiêu được
giao như số lượng giáo viên, học sinh... và các hướng dẫn của cấp trên đề lập dự tốn dựa trên khả năng bồ trí CTX ngân sách cho GD&DT; Các chính sách, định
<small>mức được ban hành; Tình hình quan lý chi thường xuyên NSNN cho GD&DT cácnăm trước.</small>
Hàng năm, Dự toán chi thường xuyên NSNN cho GD&DT được tổng hợp cùng với dự toán chi NSĐP và trình cấp có thâm quyền phê duyệt.
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><small>Sau khi được thơng qua, dự tốn sẽ được xem xét chỉnh lý lại cho phù hợp</small>
bởi cơ quan Tài chính. Sau khi xem xét điều chỉnh Nhà nước chính thức phân bố
thống KBNN (“Quốc hội phân bổ dự toán ngân sách trung ương; HĐND các cấp phân bồ dự toán ngân sách cấp mình.”13),
Việc lập dự tốn chỉ thường xun chỉ được coi là hoàn tất và đúng pháp
luật khi kết thúc vào thời điểm trước ngày 31/12 năm báo cáo.
<small>Phương pháp lập dự toán chỉ thường xuyên</small>
<small>Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&DT sử dụng</small>
phương pháp tiếp cận từ dưới lên. Các nội dung chi của NSNN sẽ được xây dựng từ những đơn vị cấp thấp nhất là các trường học trên cơ sở các hướng dẫn của cấp
trên, sau đó được tổng hợp thành dự tốn chi của tồn ngành.
1.2.3.2 Chấp hành dự tốn chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước
“Căn cứ vào dự toán ngân sách được cấp có thâm quyền giao, các cơ quan được bố trí kinh phí đề thực hiện các khoản chỉ theo dự tốn. Q trình chun từ những chỉ tiêu chi ghi trên bảng dự toán ngân sách thành hiện thực gọi là chấp
hành dự toán. Mục tiêu cơ bản của chấp hành dự toán chi thường xuyên là đảm
bao phân phối, cấp phát và sử dụng nguồn chi hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.”14
Việc chấp hành CTX ngân sách cho sự nghiệp GD&DT phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
<small>- Thực hiện đúng định mức từng khoản chi theo dự toán đã được giao.</small>
- Tuân thủ trình tự cấp phát, quy định về quyền hạn và trách nhiệm của mỗi
<small>cơ quan như đã quy định.</small>
- Được thủ trưởng đơn vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Phòng/Sở TC-KH và KBNN phối hợp kiểm tra, kiểm sốt tình hình quản lý NSNN ở các đơn vị, trường học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.
Q trình chấp hành dự tốn chỉ trên thực tế chắc chắn sẽ có những chênh lệch nhất định so với dự toán do khả năng dự đoán diễn biến KT-XH chưa cao và
<small>13 Luật NSNN 2002</small>
<small>1 Dương Đăng Chinh, Pham Văn Khoan (2009, t109), Quản lý tài chính cơng, Nhà xuất bản Tài</small>
<small>chính, Hà Nội.</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">cũng cần tránh sự quá cứng nhắc hoặc quá tùy tiện làm giảm tính hiệu quả chi.
<small>Hướng dẫn của Bộ GD&DT - Bộ Tài chính quy định: “trong trường hop</small>
các cơ sở giáo dục chuẩn chỉ sai chế độ, sai mục đích hoặc vượt q dự tốn thì cơ quan tài chính và kho bạc các cấp có quyên từ chối cấp phát kinh phí cho các cơ
<small>sở giáo dục — đào tao nay.”</small>
1.2.3.3 Quyết toán chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước
“Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Mục đích của quyết tốn ngân sách là tổng kết đánh giá lại tồn bộ q trình thu, chỉ ngân sách trong một năm, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý điều hành thu chỉ cho những người quan tâm, rút ra kinh nghiệm và bài học cổ sung cho công tác lập
ngân sách cũng như chấp hành ngân sách những chu trình tiếp theo.” !6
Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&DT được lập từ
đơn vị cơ sở và tổng hợp lên trên theo hệ thống các cấp dự toán và các cấp NS.
Theo Quyết định số 257-TC/CDKT ngày 1/6/1990 của Bộ Tài chính, “các
<small>cơ quan quản lý Giáo dục - Đào tạo, các trường học, cơ sở Giáo dục - Đào tạo có</small>
trách nhiệm chấp hành nghiêm túc các chế độ và chính sách Nhà nước đã quy định về cơng tác quản lý, kiểm tra, giám sát tài chính, hạch tốn kế toán, lập các báo
cáo kế toán hàng quý và hàng năm.”
Quản lý q trình quyết tốn chi thường xun NSNN phải chú ý các yêu cầu sau:
- Tính chính xác của số liệu quyết toán phải được đảm bảo. Số liệu phải
<small>theo đúng nội dung dự toán được giao và mục lục NSNN. Tính chính xác của các</small>
số liệu này do thủ trưởng các đơn vi chịu trách nhiệm.
- Số quyết toán NSNN phải được phép hạch toán chi theo quy định cụ thé. - BCQT phải có xác nhận của KBNN khi trình HĐND phê chuẩn.
<small>15 Bộ GD&ĐT — Bộ Tài chính (1994), Thơng tư liên Bộ Giáo dục — Đào tạo — Tài chính Hướng</small>
<small>dẫn quản lý ngân sách GD&ĐT, Hà Nội</small>
<small>18 Dương Đăng Chinh, Phạm Văn Khoan (2009, t113), Quản lý tài chính cơng, Nhà xuất bản Tài</small>
<small>chính, Hà Nội.</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Việc quyết tốn chi thường xuyên NSNN cho GD&DT được thực hiện cùng
với quyết toán chỉ NSNN hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương
<small>theo quy định của Luật NSNN hiện hành.</small>
Quyết toán CTX ngân sách cho sự nghiệp GD&DT sẽ giúp các cơ quan quản lý phân tích đánh giá quá trình chấp hành NS, làm cơ sở cho việc điều chỉnh các mức phân bổ CTX ngân sách cho GD&ĐT đồng thời giúp nâng cao ý thức
<small>trách nhiệm của các đơn vi sử dung NS.</small>
1.2.3.4 Thanh tra, kiểm tra các khoản chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước
Chu trình quản lý chi NS khơng thê thiếu khâu thanh, kiểm tra. Nó đóng vai trị kiêm định, đảm bảo và đánh giá hiệu quả của quản lý kinh phí, đồng thời đảm bảo việc thực hiện ngân sách đúng pháp luật, đúng mục tiêu đề ra, tránh thất thốt
Thanh, kiểm tra q trình chấp hành NS phải được diễn ra thường xuyên dưới nhiều hình thức như kiểm tra nội bộ và kiểm tra hành chính; Kiểm tra, giám sát thơng qua nghiệp vụ cấp phát kinh phí do KBNN chịu trách nhiệm thực hiện; Kiểm tra, giám sát định kỳ; Kiểm tra, giám sát đột xuất.
Mục tiêu của việc thanh, kiểm tra là đảm bảo quá trình thực hiện dự toán NS diễn ra đúng quy định pháp luật, cân đối và hợp lý giữa các khoản chi; đánh
<small>giá hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản công.</small>
Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện vi phạm, chi sai chế độ, các cơ quan Tài chính và KBNN có qun đình chỉ cấp kinh phí cho đơn vị vi phạm
đồng thời có thâm quyền thu hồi vào NSNN những khoản chi sai chế độ và báo
cáo dé cơ quan cấp trên xem xét xử lý vi phạm tùy theo mức độ và tinh chat vi
<small>phạm theo quy định của pháp luật.</small>
1.2.4 Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý chỉ thường xuyên ngân sách nhà nước
<small>cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo</small>
1.2.4.1 Yếu tổ thuộc chính qun
<small>Bộ máy quản lý</small>
© Cơ cấu tơ chức
Hiệu quả của chỉ NSNN bị ảnh hưởng, chỉ phối và quyết định bới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Vì vậy, phải quy định rõ ràng và cụ thể các chức năng, nhiệm
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">vụ, quyền hạn và sự phối hợp của từng phòng ban; tránh sự chồng chéo nhiệm vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, tránh việc thiếu trách nhiệm, lạm dụng quyên hành trong công việc.
Chi NSNN cho GD&DT là khoản chi lớn của NSNN. Nhà nước đã tô chức một bộ máy bao gồm các cơ quan như UBND các cấp, Sở/phịng Tài chính,
Sở/phịng GD&DT, KBNN... để có thể kiểm sốt tồn diện Chi NSNN cho ngành GD&DT. Đây là các cơ QLNN theo ngành và quan lý cả về mặt tài chính.
<small>e Nhân sự</small>
<small>Hiệu quả quản lý CTX ngân sách cho giáo dục bị ảnh hưởng lớn bởi trìnhđộ của cán bộ tham gia quản ly chi NSNN tại các don vi, trường học.</small>
Lãnh đạo địa phương phải nắm vững các lý thuyết về quản lý NSNN và
phải thực hiện quản lý toàn diện ở tất cả các khâu của chu trình ngân sách.
Vì các cán bộ QLTC ở các trường học là người trực tiếp quản lý vốn NSNN chi cho GD&DT cho nên họ có vai trò quan trọng với hiệu quả sử dụng vốn NSNN
cho ngành. Đội ngũ cán bộ này cần đáp ứng u cầu về NVCM tài chính trong q
trình tham mưu phân bổ và quản lý chỉ thường xuyên ngân sách cho ngành. Khi
trình độ của cán bộ tham gia vào quá trình quan lý chi ngân sách tốt sẽ giúp chi
ngân sách tiết kiệm, hiệu qua, đáp ứng yêu cầu QLTC.
Cơ chế phân cấp và phối hợp trong quản lý chỉ thường xuyên NSNN cho
Phân cấp quản ly chi thường xuyên NSNN giúp xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp địa phương trong việc quản lý CTX ngân sách, gan các hoạt động NS với các hoạt động KT-XH.
<small>Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp GD&DT đang được phân</small>
cấp mạnh hơn cho các cấp chính quyền cơ sở, tạo sự chủ động trong quản lý NSNN phục vụ phát triển GD&ĐT tại các đơn vị, địa phương. Tuy nhiên, dé cong tac
quản lý chi thường xuyên ngân sách đạt được hiệu quả cao cần có sự phối hợp, liên
kết chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan như:
+ Sự phối hợp giữa Phòng GD&ĐT với Phịng TC-KH trong việc lập dự tốn chi gắn nhiệm vụ với nguồn kinh phí dé cân đối đáp ứng yêu cầu của ngành
<small>giáo dục.</small>
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">+ Sự phối hợp của KBNN trong quá trình xét duyệt và thanh toán cho các đơn vị sự nghiệp dé tránh tình trạng tồn quỹ dự tốn trong khi các đơn vị vẫn phải đi vay dé đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ chi.
<small>+ Sự chủ động của các đơn vi sự nghiệp, trường học trong công tác quản lý,</small>
tổng hợp và báo cáo số liệu đầy đủ, chính xác cho cơ quan cấp trên đúng thời hạn quy định. Đồng thời chủ động công khai ngân sách trong quản lý chỉ thường xuyên
1.2.4.2 Yếu tổ khách quan
Chính sách và thể chế chung của nhà nước
Chính sách và thé chế của Nhà nước là một tác nhân lớn, chi phối và tạo
<small>hành lang pháp lý cho các hoạt động trong quá trình quản lý chi NSNN tại mọi</small>
<small>khâu trong chu trình NS.</small>
Thẻ chế tài chính cũng là một yếu tố có tác động nhất định đến hiệu quả
<small>quản ly NS. Quản lý chi có đạt được hiệu qua cao hay không là nhờ vào tinh đúng</small>
đắn và hợp lý của các thể chế tài chính được ban hành.
<small>Tình hình KT-XH của địa phương</small>
Kinh tế và nguồn lực tài chính có sự ảnh hưởng và tác động qua lại mạnh
mẽ lên nhau. Kinh tế càng ổn định và phát triển càng tao sự vững chắc của tài chính, từ đó nguồn chi thường xuyên NSNN cũng ngày càng 6n định, công tác
<small>quản lý chi thường xuyên NSNN cho GD&DT cũng hiệu quả hon.</small>
Sự 6n định về chính trị - xã hội cũng là cơ sở để mọi nguồn lực quốc gia
phát triển. Ngồi ra, nó cịn giúp thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, thúc day
sự phát triển kinh tế đồng thời tăng cường nguồn lực tài chính - nguồn chi thường
<small>xuyên NSNN cho GD&DT.</small>
Hệ thống CNTT, phương tiện và CSVC quản lý chỉ thường xuyêN NSNN
<small>cho sự nghiệp GD&DT</small>
Phát triển hệ thống CNTT, nâng cao trình độ ứng dụng CNTT trong quản
lý chi NS giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN. Hệ thống thông tin được
đảm bảo nhằm lưu giữ số liệu, chứng từ của việc thu chi ngân sách, giúp quá trình quản lý diễn ra nhanh chóng, khoa học, đồng thời là cơ sở cho việc lập dự toán, quyết toán cũng như thanh, kiểm tra.
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Điều kiện CSVC, trang thiết bị phục vụ cơng tác tài chính như máy tính,
mạng internet, máy in, máy fax...cũng là yếu tố quan trọng tác động đến năng suất
<small>và hiệu quả công tác QLTC tại các trường học, cơ quan.</small>
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">2.1 Tổng quan về thành phó Điện Biên Phủ, Điện Biên
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên thành phố Điện Biên Phi
Thành phó Điện Biên Phủ là thành phố tinh ly tỉnh Điện Biên nằm ở phía Tây Bắc Tổ quốc, có tọa độ địa lý từ 21021’ đến 21028’ vĩ độ Bắc và từ 102059” đến 103005’ kinh độ Đơng với tổng diện tích là 308,18 km2.
“Thành phố Điện Biên Phủ năm trên trục đường giao thông quan trọng
Quốc lộ 279 và quốc lội 6; Có Cảng hàng khơng quốc tế Điện Biên Phủ là đường
hàng không quan trọng nối Điện Biên — Hà Nội và Điện Biên — Hải Phong.
<small>Năm 1991 thành lập thị xã Điện Biên Phủ trên cơ sở sáp nhập diện tích của</small>
xã Thanh Minh, 1/2 thị tran Điện Biên và 1 phần nhỏ diện tích của xã Thanh Lng đề thành lập thị xã Điện Biên Phủ. Năm 2004 sáp nhập thêm 1/2 diện tích cịn lại của thị tran Điện Biên trước đây và sáp nhập thêm khoảng 1/4 diện tích xã Thanh
Nua, khoảng 1/6 diện tích xã Thanh Lng vào thành phó Điện Biên Phủ dé thành
lập các phường, xã mới. Hiện nay thành phố Điện Biên Phủ gồm 7 phường: Mường
<small>Thanh, Tân Thanh, Thanh Bình, Noong Bua, Him Lam, Nam Thanh, ThanhTrường và 2 xã là: Thanh Minh, Tà Lèng.”!</small>
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Điện Biên Phi 2.1.2.1 Đặc điểm kinh tế
Giai đoạn 2016 — 2020, cơ cau kinh tế thành phố Điện Biên Phủ có sự tăng trưởng và chuyên dịch tích cực. Tổng sản phẩm bình qn đầu người năm 2019 là 3.825 USD/người/năm; thu nhập bình quân dau người là 76,18 Trđ/người/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng xác định, trong đó: khu vực thương mại — dịch vụ - du lịch chiếm 63,65%; khu vực công nghiệp — xây dung chiếm
<small>17 'Giới thiệu', Cổng thông tin điện tử thành phố Điện Biên Phủ từ:</small>
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">33,86%; khu vực nông — lâm nghiệp — thủy sản chiếm 2,49%. Tổng mức lưu
chuyền hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 5.110,68 tỷ đồng, đạt 103,25% kế hoạch và tăng 396,39 tỷ đồng (tương đương tăng 8,41%) so với năm 2018.
Tuy nhiên, kinh tế còn phát triển chưa đồng đều giữa các vùng: nguồn lực đầu tư còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH.
Thành phó Điện Biên Phủ tiếp tục hỗ trợ người dân phát triển sản xuất; day
<small>mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật dé nâng cao giá trị sản pham nông nghiệp; quan</small>
tâm đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các cơng trình thủy lợi... Hàng năm, tô chức thực hiện tốt Đề án phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, triển khai các mơ hình chăn ni, trồng trọt có khả năng mang lại giá trị kinh tế cao và phát huy được lợi thế
<small>của địa phương.</small>
2.1.2.2 Đặc điểm văn hóa xã hội
Tổng dân số năm 2018 của thành phố Điện Biên phủ là khoảng 80.366 người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm khoảng 30% dân số tồn thành phó.
Năm 2019, tồn thành phố có 91,5% tổ dân phó, bản; 96,2% gia đình và
100% cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa; 6/7 phường đạt chuẩn văn minh đô thị; 2/2
xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Đến hết năm 2019, tỷ lệ hộ nghèo thành phố giảm cịn 0,32% (tồn thành phố cịn 49 hộ nghèo). Hỗ trợ giải quyết việc làm mới cho 2.155 lao động, đạt
102% kế hoạch năm 2019.
Thành phố thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, nâng cao chat lượng
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Duy trì 100% các phường, xã đạt bộ tiêu
chí quốc gia về y tế.
Tổng kết năm học 2018 — 2019, thành phố hiện có 33 trường học cơng lập và 2 trường mầm non tư thục với tông số 446 lớp. Các trường học đã làm tốt công tác duy trì và nâng cao các tiêu chí đạt chuẩn quốc gia, hiện thành phố có 31/33 trường cơng lập đạt chuẩn quốc gia. Đến tháng 12/2019, toàn thành phố duy trì
độ I, PCGD THCS mức độ I và PCGD tiêu học mức độ II.
Tình hình an ninh chính tri, trật tự an toàn xã hội tại thành phố tương đối
<small>ồn định. Tuy nhiên vẫn cịn tiềm an các yếu tơ gây mat ôn định như: tội phạm ma</small>
<small>17</small>
</div>