Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn Thạc sỹ Kinh doanh và quản lý: Tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

NGUYỄN QUANG HÁN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Hà Nội – Năm 2015
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

NGUYỄN QUANG HÁN - C00081

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪNKHOA HỌC:


TS. TRẦN ĐÌNH TOÀN

Hà Nội – Năm 2015

2

Thang Long University Libraty


MỤC LỤC

Trang
1
1
2
3
3
4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………
2. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ……………..
4. Phương pháp nghiên cứu …………………………………….
5. Kết cấu của luận văn ………………………………………….
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ……
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC…………………………………
1.1.1. Khái niệm…………………………………………………
1.1.2. Thu, chi ngân sách nhà nước………………………………

1.2. CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC……...
1.3. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN ….......................
1.3.1. Khái niệm...............................................................................
1.3.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước....................................................................................
1.3.3. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN .......................
1.3.4. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN ..........................
1.3.4.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................
1.3.4.2. Tổ chức thực hiện chi thường xuyên NSNN ........................
1.3.4.3. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước...............
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước .. …………………………………........................................
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG…………………………….................
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương …………………….
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý chi thường xuyên NSNN thị
xã Sơn Tây………………………………………………………………….
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THỊ XÃ SƠN TÂY………
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ
SƠN TÂY……………………………………………………………..
2.1.1. Vị trí địa lý, lịch sử hình thành và phát triển của thị xã Sơn Tây
2.1.2. Đặc điểm về Kinh tế - Văn hóa – Xã hội của thị xã Sơn Tây
2.2. THỰC TRẠNG CHI THƯỜNG XUYÊN NS NN CỦA THỊ XÃ
SƠN TÂY………………………………………………
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
CỦA THỊ XÃ SƠN TÂY………………………………………………..

3


5
5
5
9
13
16
16
17
19
20
20
26
28
29
31
31
34
37
37
37
39
43
51


2.3.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước……….
2.3.2. Tổ chức thực hiện chi thường xuyên NSNN thị xã Sơn Tây
2.3.3. Kiểm soát và quyết toán chi thường xuyên NSNN thị xã…
2.3.3.1. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách……………………
2.3.3.2. Quyết toán chi ngân sách…………………………………….

2.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA
THỊ XÃ SƠN TÂY………………………………………………………..
2.4.1. Kết quả đạt được…………………………………………….
2.4.2.1. Những hạn chế và nguyên nhân……………...................
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA THỊ XÃ SƠN TÂY………………
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA THỊ XÃ SƠN TÂY
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CỦA THỊ XÃ SƠN TÂY………………….
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý việc lập, phân bổ, giao và
chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN thị xã…………………...
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện chế độ quản lý kiểm soát, thanh
toán các khoản chi thường xuyên ngân sách thị xã…………………...
3.2.3. Giải pháp liên quan đến thực hiện cơ chế tự chủ về tài
chính và biên chế đối với các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị
sự nghiệp công lập…………………………………………………….
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý chi thường xuyên NSNN…
3.2.5. Một số giải pháp khác……………………………………
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ……………………………………..
KẾT LUẬN…………………………………………………….

51
57
63
63
68
70
70

72
79
79
80
80
82
83

84
86
88
91

4

Thang Long University Libraty


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu trong luận văn là trung thực, các thông tin, tài liệu trình bày
trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Hán

5



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban G iám hiệu, Phòng Sau đại học và Quản lý Khoa học, Khoa Kinh
tế - Quản lý Trường Đại học Thăng Long và các thầy giáo, cô giáo đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoà
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Trần Đình
Toàn đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng chí, đồng nghiệp, bè bạn,... và gia
đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên khích lệ tôi, đồng thời có
những ý kiến đóng góp trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Quang Hán

6

Thang Long University Libraty


CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

NSNN


Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

7


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Hệ thống ngân sách nhà nước..............................................

8

Sơ đồ 1.2:

Hệ thống quản lý chi ngân sách nhà nước............................

27

Sơ đồ 2.1:

Tổ chức thực hiện quản lý chi NSNN thị xã Sơn Tây..........

57


BẢNG
Bảng 2.1:

Tổng hợp chi từ ngân sách thị xã………………………….

44

Bảng 2.2:

Tỉ lệ chi thường xuyên trong tổng chi NS thị xã Sơn Tây…

45

Bảng 2.3:

Tổng hợp chi thường xuyên và cơ cấu các khoản chi trong
chi thường xuyên ngân sách thị xã Sơn Tây……………….

50

Bảng 2.4:

Tổng hợp dự toán chi ngân sách thị xã…………………….

51

Bảng 2.5:

Tổng hợp dự toán và thực hiện chi thường xuyên từ ngân

sách thị xã………………………………………………….

Bảng 2.6:

55

Số liệu từ chối thanh toán chi thường xuyên NSNN tại
KBNN Sơn Tây ……………………………………………

66

8

Thang Long University Libraty


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng
tiêu cực của hậu khủng hoảng kinh tế thế giới, thu ngân sách bị hạn chế, bội
chi thường xuyên ngân sách lớn trong khi nhu cầu về nguồn lực để đáp
ứng các nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (NSNN) đặt
ra ngày càng nhiều. Chính vì thế, việc quản lý chặt chẽ các khoản chi nhằm
đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả là hết sức quan trọng. Nhiệm vụ chủ yếu của chi
thường xuyên NSNN là duy trì hoạt động của cơ quan đảng, nhà nước, an
ninh, quốc phòng, các hoạt động sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hoá, xã
hội, thông tin thể thao, khoa học công nghệ, kinh tế và đảm bảo an sinh
xã hội... nhằm thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Với
nhiệm vụ quan trọng đó, trong những năm qua các bộ, ngành và địa
phương đã chủ động triển khai quyết liệt các giải pháp của Chính phủ để

ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Tích cực xây dựng
khuôn khổ hành lang pháp lý, phân định trách nhiệm giữa các cấp, các
ngành, các cơ quan nhà nước về quản lý chi NSNN nói chung và chi
thường xuyên nói riêng. Cải cách thủ tục hành chính, công khai minh
bạch các quy trình nghiệp vụ; hoàn thiện nhiều cơ chế, chính sách trong
việc phân bổ và giám sát quá trình thực hiện dự toán chi thường xuyên.
Tuy nhiên, trong quá trình lập, chấp hành, quyết toán chi thường xuyên
còn nhiều vấn đề bất cập. Dự toán chưa gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ
của đơn vị, phân bổ ngân sách chưa được chú trọng đúng mức, thiếu hệ
thống các tiêu chí thích hợp để xác định thứ tự ưu tiên trong phân bổ
ngân sách. Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên lạc hậu. Công
tác quản lý còn chưa chặt chẽ, thanh quyết toán chưa nghiêm, tiêu cực,

1


lãng phí vẫn còn khá phổ biến...
Sơn Tây là một thị xã nằm phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội với nhiều
tiềm năng, lợi thế về phát triển du lịch, dịch vụ. Kinh tế Sơn Tây có những
bước phát triển đáng kể, thu ngân sách năm sau cao hơn năm trước. Tuy
nhiên, Sơn Tây vẫn chưa tự cân đối được ngân sách địa phương. Vì vậy, chi
thường xuyên hàng năm của thị xã Sơn Tây cần phải quản lý chặt chẽ, sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả các khoản chi thường xuyên nhằm đảm bảo sự phát
triển các lĩnh vực xã hội, phục vụ nhu cầu hoạt động của cấp uỷ, chính quyền
địa phương, đồng thời khắc phục các tồn tại hạn chế trong quản lý chi
thường xuyên là yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan quản lý và sử dụng
NSNN của thị xã Sơn Tây. Với những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Tăng
cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của thị xã Sơn Tây”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Thông qua phân tích cơ sở lý luận về chi thường xuyên NSNN thị xã
và quản lý chi thường xuyên NSNN, luận văn tập trung phân tích làm rõ thực
trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của thị xã Sơn Tây, đánh giá các nhân
tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công
tác quản lý chi thường xuyên NSNN của thị xã Sơn Tây.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chi thường xuyên NSNN và
quản lý chi thường xuyên NSNN thị xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN của
thị xã Sơn Tây.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý chi
thường xuyên NSNN của thị xã Sơn Tây.

2

Thang Long University Libraty


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi thường xuyên NSNN của thị xã
Sơn Tây.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu quản lý chi thường xuyên của các
đơn vị dự toán ngân sách thị xã.
- Phạm vi về không gian: Đối tượng nghiên cứu được khảo sát các đơn
vị sử dụng ngân sách của thị xã Sơn Tây.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý chi
thường xuyên NSNN thị xã Sơn Tây trong khoảng thời gian từ 2011 đến
2014; đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN thị
xã đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu

* Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong quá trình quản lý chi
thường xuyên NSNN của thị xã Sơn Tây?
- Giải pháp nào giúp tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN
thị xã Sơn Tây trong thời gian tới?
* Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận dưới góc độ quản lý kinh tế, nghiên cứu
quản lý của thị xã với việc chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
Luận văn vận dụng tổng hợp các phương pháp: Khái quát hóa, thống
kê, tổng hợp – phân tích, so sánh, đánh giá dựa trên lý thuyết về NSNN, tình

3


hình quản lý và số liệu thực tiễn về chi thường xuyên NSNN của thị xã Sơn
Tây từ đó làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài thu thập dữ liệu từ các luật, nghị định, thông tư, các báo cáo tổng
kết các năm của thị xã Sơn Tây, các luận văn, luận án đã công bố... các dữ
liệu thứ cấp sau khi thu thập sẽ được so sánh để sử dụng viết chương cơ sở lý
luận, kinh nghiệm các địa phương; phân tích thực trạng ở Chương 2 và
phương hướng dự báo ở Chương 3.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về ngân sách nhà nước và quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
của thị xã Sơn Tây.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước của thị xã Sơn Tây.


4

Thang Long University Libraty


Chương 1:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm
Ngân sách nhà nước (ngôn ngữ kinh tế học gọi là chính sách tài khoá)
là việc chính phủ sử dụng thuế khóa và chi tiêu công cộng để điều tiết mức
chi tiêu chung của nền kinh tế.
Luật Ngân sách nhà nước đã được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam, khóa XI, thông qua ngày 16/12/2002, tại Điều 1 đã nêu: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước, đã được các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Đây là khái niệm cơ bản được thống
nhất khi nghiên cứu về NSNN.
* Vai trò của NSNN trong nền kinh tế quốc dân
Ngân sách nhà nước đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển của đất nước. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều phải có chính
sách sử dụng ngân sách nhà nước hợp lý và hiệu quả. Nhà nước huy động
nguồn tài chính, tạo lập quỹ ngân sách nhà nước để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của mình.
Nghiệp vụ chủ yếu của NSNN là thu, chi nhưng không đơn thuần chỉ
là việc tăng giảm số lượng tiền tệ, mà còn phản ánh mức độ quyền lực và ý
chí của Nhà nước, đồng thời biểu hiện quan hệ kinh tế - tài chính giữa Nhà

nước với các tác nhân khác nhau của nền kinh tế trong quá trình phân bổ
các nguồn lực và phân phối thu nhập mới tạo ra.
5


Là công cụ huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước. Nguồn lực tài chính được huy động thông qua các
khoản thu từ thuế, phí, thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước và các
nguồn thu khác như phát hành công phiếu (trái phiếu hay tín dụng nhà
nước) vay nợ nước ngoài (ODA) và tín dụng quốc tế (IMF, WB, ADB...).
NSNN là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đó là vai trò định hướng
phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống
xã hội... Điều tiết vĩ mô được thực hiện thông qua một hệ thống các công cụ
như: chiến lược, kế hoạch (định hướng và hướng dẫn), pháp luật (điều tiết
hành vi) và các công cụ kinh tế tài chính (thuế, lãi suất tín dụng, chiết
khấu...). Trong lĩnh vực tài chính, NSNN giữ vai trò rất quan trọng thông qua
chính sách động viên các nguồn lực tài chính và đầu tư phát triển.
* Hệ thống ngân sách nhà nước
Theo Điều 5 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước:
1. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, theo quy định hiện hành, bao gồm :
a) Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
b) Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã,
phường, thị trấn;


6

Thang Long University Libraty


c) Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã);
2. Quan hệ giữa ngân sách các cấp thực hiện theo các nguyên tắc sau :
a) Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu
phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các
vùng, các địa phương. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân
sách cấp dưới;
b) Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều này, được ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi chung là thời kỳ ổn định ngân
sách). Chính phủ trình Quốc hội quyết định thời kỳ ổn định ngân sách giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thời kỳ ổn định ngân sách giữa
các cấp ở địa phương;
c) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;
Trường hợp cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau
khi dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp bảo
đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;
d) Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng
nguồn tăng thu ngân sách hàng năm (phần ngân sách địa phương được hưởng)
để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của; sau mỗi thời kỳ ổn
định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa
phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên (đối với địa
phương nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên) hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%)

điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên (đối với những địa phương có điều
tiết về ngân sách cấp trên);
7


đ) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ
quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện
nhiệm vụ đó;
e) Ngoài việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi
quy định tại các điểm a, b và đ Khoản 2 Điều này, không được dùng ngân
sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ các trường hợp quy
định tại điểm g Khoản 2 Điều này.
g) Ủy ban nhân dân các cấp được sử dụng ngân sách cấp mình để hỗ trợ
cho các đơn vị do cấp trên quản lý đóng của trong các trường hợp:
- Khi xảy ra thiên tai và các trường hợp cấp thiết khác mà địa phương cần
khẩn trương huy động lực lượng để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội;
- Các đơn vị do cấp trên quản lý khi thực hiện chức năng của mình, kết
hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới.
Theo Điều 5 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước thì Hệ thống ngân sách nhà
nước Việt Nam được tổ chức theo mô hình lồng ghép được mô tả dưới hình sau:
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NGÂN
SÁCH
TRUNG
ƯƠNG

NGÂN SÁCH TỈNH

NGÂN SÁCH HUYỆN
NGÂN SÁCH XÃ

Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước

8

Thang Long University Libraty


1.1.2. Thu, chi ngân sách nhà nước
* Thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình
để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách
nhà nước nhằm thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước.
Nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách nhà nước là những
khoản thu nhập của Nhà nước được hình thành trong quá trình Nhà nước tham
gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Thu ngân sách nhà nước
phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài
chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội. Sự phân chia đó
là một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ
máy nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
Nhà nước. Đối tượng phân chia là nguồn tài chính quốc gia là kết quả do lao
động sản xuất trong nước tạo ra được thể hiện dưới hình thức tiền tệ.
Về mặt nội dung, thu ngân sách nhà nước chứa đựng các quan hệ phân
phối dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước.
Một đặc điểm nữa của thu ngân sách nhà nước là gắn chặt với thực
trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu

nhập,… Sự vận động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự tăng mức thu,
vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của các công cụ thu ngân sách
nhà nước.
Theo Điều 2 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước quy định thu ngân sách
nhà nước gồm:
9


1. Thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
2. Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ các
khoản phí, lệ phí.
3. Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước theo quy định của
pháp luật, gồm :
a) Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế;
b) Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi);
c) Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ
lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự
tham gia góp vốn của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
4. Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các hoạt động sự nghiệp.
5. Tiền sử dụng đất; thu từ hoa lợi công sản và đất công ích.
6. Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước.
7. Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
8. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước.
9. Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
10. Phần nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật từ tiền bán
hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước.
11. Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ

chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các tổ chức nhà nước
thuộc địa phương theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.
12. Thu từ Quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 58 của Nghị định này.
10

Thang Long University Libraty


13. Thu kết dư ngân sách theo quy định tại Điều 69 của Nghị định này.
14. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, gồm :
a) Các khoản di sản nhà nước được hưởng;
b) Phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật từ các khoản phạt,
tịch thu;
c) Thu hồi dự trữ nhà nước;
d) Thu chênh lệch giá, phụ thu;
đ) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên;
e) Thu chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước chuyển sang;
g) Các khoản thu khác.
Việc phân loại các khoản thu ngân sách nhà nước có ý nghĩa thiết thực
trong việc phân tích, đánh giá và quản lý các nguồn thu ngân sách nhà nước.
Có hai cách phân loại phổ biến là:
- Phân loại theo nội dung kinh tế:
Phân loại các khoản thu ngân sách nhà nước theo nội dung kinh tế là
cần thiết để thấy rõ sự phát triển của nền kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh
tế. Theo cách phân loại này, có thể chia các khoản thu ngân sách nhà nước
thành hai nhóm:
+ Nhóm thu thường xuyên có tính chất bắt buộc gồm: Thuế, phí, lệ phí
với nhiều hình thức cụ thể do luật định.
+ Nhóm thu không thường xuyên bao gồm các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nước, thu từ hoạt động sự nghiệp, thu tiền bán hoặc cho thuê

tài sản thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác đã kể ở trên.
- Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào ngân sách nhà nước:
11


Có thể chia các khoản thu ngân sách nhà nước thành:
+ Thu trong cân đối ngân sách nhà nước: Bao gồm các khoản thu
thường xuyên và thu không thường xuyên.
+ Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước: Khi số thu ngân sách nhà nước
không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu và Nhà nước phải đi vay, bao gồm vay trong
nước từ các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế - xã hội, vay từ nước ngoài.
Cách phân loại này cho phép đánh giá sự lành mạnh của ngân sách nhà
nước và rất có ý nghĩa trong tổ chức điều hành ngân sách nhà nước.
* Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là những khoản chi tiêu do chính phủ hay các pháp
nhân hành chính thực hiện để đạt được những mục tiêu công ích.
Chi NSNN bao gồm hai quá trình: phân phối và sử dụng quỹ NSNN.
Quá trình phân phối là quá trình phân bổ kinh phí từ quỹ NSNN theo
những tiêu chí, tỷ lệ nhất định để hình thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn trước
khi đưa vào sử dụng. Nói cách khác, đó là quá trình phân bổ quỹ NSNN thành
nhiều phần với những cơ cấu nhất định cho những nội dung, đối tượng thụ
hưởng NSNN khác nhau đảm bảo với một nguồn lực tài chính có hạn nhưng
lại phải đáp ứng các nhu cầu chi tiêu trong quá trình thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của Nhà nước.
Theo Điều 3 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước quy định chi ngân sách nhà nước gồm:
1. Chi đầu tư phát triển về :
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi vốn;


12

Thang Long University Libraty


b) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ
chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định
của pháp luật;
c) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
d) Chi đầu tư phát triển thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước;
đ) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên.
3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
4. Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ và tổ chức
ngoài nước.
5. Chi cho vay của ngân sách trung ương.
6. Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
7. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính theo quy định tại Điều 58 của Nghị
định này.
8. Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
9. Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trước sang ngân sách
năm sau.
1.2. CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
* Khái niệm
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng các nguồn
tài chính đã tập trung được vào NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi giúp
bộ máy nhà nước vận hành và thực hiện nhiệm vụ của mình đồng thời đảm
13



bảo chi cho các hoạt động sự nghiệp nhằm cung ứng các hàng hoá công cộng
gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội.
* Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước:
- Chi thường xuyên ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước,
mang tích chất pháp lí cao.
- Các khoản chi thường xuyên NSNN mang tính ổn định.
- Phạm vi, mức độ chi thường xuyên NSNN gắn với cơ cấu, tổ chức
và hiệu lực hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước mang tính chất
không hoàn trả trực tiếp;
- Xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích cuối cùng của vốn
cấp phát thì chi thường xuyên của NSNN cho các hoạt động sự nghiệp có hiệu
lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
- Các chính sách, chế độ về chi thường xuyên của NSNN cho các cơ
quan nhà nước thường chậm thay đổi và có nguy cơ tụt hậu so với nhu cầu
thực tiễn.
* Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh quá trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về
quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chi thường xuyên NSNN bao gồm các
khoản chi có các lĩnh vực: Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế, văn
hóa – xã hội; chi bộ máy quản lý nhà nước; chi an ninh - quốc phòng,… Cùng
với quá trình phát triển kinh tế - xã hội các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước ngày càng tăng lên làm phong phú thêm nội dung chi thường xuyên của
ngân sách. Chi thường xuyên là những khoản chi có tính chất liên tục; là
14

Thang Long University Libraty



những khoản chi mang tính chất tiêu dùng; phạm vi, mức độ chi thường
xuyên phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và quy mô cung ứng
các hàng hóa công của nhà nước. Nếu bộ máy nhà nước quản lý gọn, nhẹ hoạt
động có hiệu quả thì chi thường xuyên được giảm nhẹ và ngược lại.
Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước quy định
chi thường xuyên ngân sách nhà nước gồm:
1. Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông
tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, các sự
nghiệp xã hội khác;
2. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
3. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội;
4. Hoạt động của các cơ quan nhà nước;
5. Hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
6. Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
7. Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
8. Phần chi thường xuyên thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia,
dự án Nhà nước;
9. Hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm xã hội;
10. Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
11. Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

15



12. Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
* Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ
quan nhà nước khi đem so sánh giữa số chi NSNN với các mặt kinh tế,
hiệu suất, hiệu ích của các khoản chi này.
- Đảm bảo cho Nhà nước có thể thực hiện sản xuất và cung ứng
một phần hàng hoá công cộng của.
- Trợ giúp đắc lực cho sự phát triển kinh tế.
* Điều kiện chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao và phê chuẩn;
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định;
- Được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ
quyền quyết định chi;
- Tất cả các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước phải được
kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát thanh toán.
1.3. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.3.1. Khái niệm
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động
chi thường xuyên ngân sách nhà nước, đảm bảo cho các khoản chi thường
xuyên ngân sách được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
16

Thang Long University Libraty


Ở đây, chủ thể quản lý chi thường xuyên ngân sách là các cơ quan

quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN (ở Trung
ương là Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước… Ở địa
phương là HĐND, UBND, cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước...) và các
đơn vị sử dụng ngân sách (cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công
lập sử dụng ngân sách).
Đối tượng quản lý là hoạt động chi thường xuyên ngân sách, hoạt
động đó bao gồm việc lập dự toán; phân bổ dự toán; chấp hành dự toán;
kiểm tra, kiểm soát, thanh toán, quyết toán các khoản chi thường xuyên
ngân sách.
Công cụ quản lý chi thường xuyên NSNN là các chế độ, chính sách;
các tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
tác động lên đối tượng và chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý
chi thường xuyên ngân sách. Sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt được các
mục tiêu cơ bản của quản lý chi thường xuyên ngân sách. Đó là mục tiêu sử
dụng ngân sách một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển kinh tế xã hội và ổn định kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội...
1.3.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước
Mục tiêu
Mục tiêu trong việc điều hành NSNN nói chung hay quản lý chi thường
xuyên NSNN nói riêng, đó chính là thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền
vững trong điều kiện sử dụng nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện công
bằng xã hội và đảm bảo các mục tiêu chính trị xã hội, an ninh quốc phòng, đối

17


×