Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Tiểu luận tình hình xuất khẩu lao động của việt nam 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 41 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO

<b>KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ</b>

<b>TIỂU LUẬN</b>

<b>TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNGCỦA VIỆT NAM</b>

<b>HÀ NỘI – 2023</b>

<b>Môn học:</b> Quan hệ kinh tế quốc tế

<b>Sinh viên thực hiện:</b> Nhóm 7

<b>Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Minh Phương</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO

<b>KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ</b>

<b>TIỂU LUẬN</b>

<b>TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNGCỦA VIỆT NAM</b>

<b>HÀ NỘI – 2023</b>

<b>Môn học:</b> Quan hệ kinh tế quốc tế

<b>Sinh viên thực hiện:</b> Nhóm 7

<b>Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Minh Phương</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN</b>

Dương Huy Khải Khôi Minh Nguyên Quỳnh Trang

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận này, chúng em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình từ nhiều phía, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:

<b>1. Giảng viên Nguyễn Thị Minh Phương đã tạo cho chúng em có một sân chơi</b>

lành mạnh, giúp chúng em có cơ hội thể hiện và phát huy hết khả năng của mình, khiến chúng em mở rộng kiến thức, góp phần hồn thiện bản thân, cũng như tạo điều kiện để thực tập và thực hiện bài tiểu luận này.

quyết những khó khăn, khúc mắc để chúng em có thể hồn thành bài tiểu luận một cách vẹn tồn nhất.

<b>3. Gia đình, thầy cô, bạn bè luôn sẵn sàng giúp đỡ, động viên, góp ý khi chúng</b>

em cần.

Do giới hạn về thời gian cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập cịn hạn chế nên bài tiểu luận khơng tránh khỏi những thiếu sót trong q trình thực hiện. Vì vậy, chúng em rất mong nhận được sự góp ý và đánh giá chân thành của các giảng viên Học viện Ngoại giao để bài luận có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn.

Chúng em xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 04 năm 2023 Nhóm 7

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT</b>

<b>ST</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.1.3. Giai đoạn 2000 – nay...9

<b>1.2. Những thị trường quan trọng đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam...10</b>

<b>1.4. Vai trò của Nhà nước đối với xuất khẩu lao động...18</b>

1.4.1. Cơng tác đào tạo nghề...18

1.4.2. Chính sách hỗ trợ...19

1.4.3. Thành tựu ngoại giao...20

<b>CHƯƠNG 2: NHỮNG SỰ KIỆN NỔI BẬT LIÊN QUAN ĐẾN XUẤT KHẨULAO ĐỘNG VIỆT NAM...24</b>

<b>2.1. Bẫy “việc nhẹ lương cao”, lừa xuất khẩu người lao động sang sòng bài</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CHƯƠNG 3: TRIỂN VỌNG VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO XUẤT KHẨULAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM...27</b>

<b>3.1. Cơ hội...27</b>

3.1.2. Nhiều quốc gia thiếu hụt lao động trầm trọng sau đại dịch COVID-19...27

3.1.2. Xuất khẩu lao động mở rộng sang thị trường chất lượng cao...28

<b>3.2. Thách thức...29</b>

3.2.1. Tình trạng lao động nhập cư trái phép...29

3.2.2. Năng suất lao động và trình độ tay nghề thấp...29

<b>3.3. Hàm ý chính sách...31</b>

3.3.1. Với cơ quan quản lý Nhà nước...31

3.3.2. Với doanh nghiệp xuất khẩu lao động...33

3.3.3. Hậu xuất khẩu lao động...33

<b>KẾT LUẬN...34</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO...35</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨULAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM</b>

<b>1.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN (TỪ NĂM 1980 – NAY)1.1.1. Giai đoạn 1980 – 1990</b>

Những năm 1980 đánh dấu những hoạt động xuất khẩu lao động (XKLĐ) đầu tiên của Việt Nam. Chính phủ đã ký kết các Hiệp định hợp tác lao động quốc tế với các nước trong khối xã hội chủ nghĩa (XHCN) như Liên Xơ, Cộng hồ Dân chủ Đức, Tiệp Khắc và Bulgaria, để gửi người làm việc và học hỏi kinh nghiệm từ các nước này. Do cơ chế quản lý bao cấp vẫn còn tồn tại, hoạt động sản xuất trong nước chủ yếu do Nhà nước điều hành, nên đối tượng được gửi đi làm việc ở nước ngoài chủ yếu là công nhân, viên chức, sĩ quan làm việc trong quân đội, cơ quan và xí nghiệp nhà nước. Ngoài ra, Việt Nam đã gửi nhiều chuyên gia và công nhân sang các nước châu Phi như Angola, Mozambique và các quốc gia khác để hỗ trợ tái thiết đất nước sau chiến tranh. Các nước Trung Đông cũng là một điểm đến hấp dẫn cho lao động Việt Nam. Với sự bùng nổ về kinh tế, nhu cầu về lao động tại các nước này rất cao. Việt Nam đã nhận thấy cơ hội này và gửi công nhân sang làm việc trong các lĩnh vực xây dựng, dịch vụ và khai thác dầu mỏ để kiếm tư bản và tái thiết đất nước.<small>1</small>

<b>1.1.2. Giai đoạn 1990 – 2000</b>

Sau sự kiện Liên Xô tan rã và sự sụp đổ của hệ thống XHCN ở châu Âu, lĩnh vực hợp tác về lao động thu hẹp buộc Việt Nam chuyển hướng tìm kiếm thị trường mới và xác lập thị trường trọng điểm vào những năm 1990-2000.

Năm 1990, Việt Nam gia nhập Công ước quốc tế về bảo vệ quyền của người lao động di trú và gia đình họ, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc bảo vệ<small> 2</small> quyền lợi của người lao động xuất khẩu. Sau đó, vào ngày 09/11/1991, Nghị định về việc đưa người đi lao động có thời hạn ở nước ngồi đã được ban hành. Theo đó, các tổ chức doanh nghiệp được cấp phép kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động thơng qua

<small>1 Hồng Kim Khuyên (2011), Bảo vệ quyền lợi người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theopháp luật Việt Nam và pháp luật một số nước hữu quan, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Luật, Đại họcQuốc gia Hà Nội, tr. 6. [Truy cập ngày 10/04/2023]</small>

<small>2 Công ước quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả những người lao động di trú và các thành viên gia đình họ,1990</small>

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

hợp đồng ký kết với nước ngoài. Cơ chế này đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam, mở rộng thị trường xuất khẩu sang Đông Á, bao gồm Hàn Quốc, Đài Loan và Nhật Bản. Bên cạnh đó, lực lượng lao động xuất khẩu đã trở nên đa dạng hơn về thành phần, từ lao động phổ thông cho đến những lao động đã qua đào tạo trong nhiều lĩnh vực và trình độ chun mơn khác nhau. Ngồi các công việc truyền thống như điều dưỡng hay trồng trọt, nhiều công việc yêu cầu chuyên môn cao hơn đã được xuất hiện, chẳng hạn như công nhân nhà máy hay kỹ sư xây dựng.

<b>1.1.3. Giai đoạn 2000 – nay</b>

Những bước tiến trong hơn 20 năm qua đã tạo tiền đề cho XKLĐ Việt Nam khi bước vào thế kỷ 21. Những năm 2000 trở đi, Việt Nam đưa XKLĐ thành hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước và mở rộng hợp tác quốc tế, thể hiện qua hàng loạt văn bản pháp luật. Thị trường mở rộng ra 18 nước và vùng lãnh thổ, số lượng lao động di trú và ngành nghề cũng tăng lên đáng kể.

Xuất khẩu lao động với mục tiêu ban đầu giải quyết công ăn việc làm, nay đã trở thành hoạt động kinh tế - xã hội. Từ bốn nước trong khối xã hội chủ nghĩa, sau hơn 40 năm, thị trường lao động xuất khẩu của Việt Nam mở rộng tới 40 quốc gia, vùng lãnh thổ với hơn 30 ngành nghề. Hơn 500 doanh nghiệp mỗi năm đưa đi bình quân 100.000 người. Xuất khẩu lao động cho đến nay vẫn là hoạt động mang tính chiến lược quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của nước nhà.<small>4</small>

<b>1.2. NHỮNG THỊ TRƯỜNG QUAN TRỌNG ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAOĐỘNG CỦA VIỆT NAM</b>

<b>1.2.1. Đông Á</b>

Đông Á được đánh giá là thị trường lao động tiềm năng, có sức hút lớn đối với Việt Nam và nhiều quốc gia Châu Á. Sự bùng nổ của nền kinh tế chuyển đổi số cùng những khó khăn kéo dài do khủng hoảng kinh tế sau đại dịch COVID-19 khiến sự cạnh tranh về cung cầu thị trường lao động tại các quốc gia Đông Á ngày càng gia

<small>3 Lncglobal.com (2020), Lịch sử xuất khẩu lao động định cư trong 40 năm, L&C Global,</small>

<small> [Truy cập ngày 10/04/2023]4 Hồng Chiêu (2022), Xuất khẩu lao động - 40 năm giải bài toán việc làm, Báo Vnexpress,</small>

<small> [Truy cập ngày11/04/2023]</small>

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

tăng. Dưới đây là 3 thị trường xuất khẩu lao động lớn nhất, tiêu biểu và nổi bật nhất của Việt Nam khu vực Đông Á.

Nhật Bản:

Nhật Bản có một nền kinh tế thị trường phát triển với kỹ thuật - công nghệ và mức độ cơng nghiệp hóa cao. Để đáp ứng nhu cầu lao động, Nhật Bản sử dụng hàng triệu lao động nước ngồi mỗi năm, trong đó Việt Nam là một đối tác vô cùng quan trọng. Kinh tế Nhật Bản tiếp tục tăng trưởng, tình hình già hóa dân số và chính sách ngoại giao giữa Việt Nam và Nhật Bản ngày càng sâu rộng góp phần làm tăng nhanh lượng lao động Việt Nam tại Nhật Bản trong thời gian gần đây.

Tính chung năm 2022, tổng số lao động Việt Nam đi làm ở Nhật Bản là 67.295 lao động, trong đó có 29.741 lao động nữ và 37.554 lao động nam. Con số này dẫn đầu trong thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam sang nước ngoài nói chung của năm 2022, cụ thể là 142.779 lao động, chiếm khoảng 50% tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài. Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTB&XH), Nhật Bản là một trong những thị trường trọng điểm mà Việt Nam đang đưa người lao động đến làm việc, vì đây cũng là một trong những thị trường có điều kiện làm việc và thu nhập tốt nhất, được người lao động Việt Nam ưa thích.

Hiện nay, Việt Nam phái cử lao động đi làm việc tại Nhật Bản theo các hình thức như: Chương trình thực tập sinh kỹ năng; chương trình đưa ứng viên điều dưỡng, hộ lý Việt Nam sang Nhật Bản làm việc trong khuôn khổ Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA); chương trình lao động kỹ năng đặc định; chương trình lao động kỹ thuật, phiên dịch viên; lao động xây dựng, đóng tàu.

Người lao động đi sang làm việc tại Nhật Bản có rất nhiều lựa chọn về việc làm. Có 7 ngành nghề xuất khẩu lao động tiêu biểu của Nhật Bản: Thực phẩm, cơ khí, xây dựng, thủy hải sản, công nghiệp, nông nghiệp và may mặc.

Mức lương trung bình của người lao động Việt Nam tham gia làm việc tại Nhật Bản dao động từ 30 – 40 triệu đồng/tháng chưa tính làm thêm. Sau 3 năm sang làm tại Nhật Bản, trừ đi các chi phí (bao gồm phí khám sức khỏe, phí đào tạo tiếng Nhật trước và sau khi trúng tuyển, phí đào tạo tay nghề, phí sinh hoạt, dịch vụ,...), người lao động sẽ có số vốn mang về là khoảng 600 – 800 triệu đồng.

11

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Các doanh nghiệp Việt Nam đã giảm bớt lao động do bị bắt buộc phải cắt giảm nhân sự nên tỷ lệ thất nghiệp đã tăng lên. Do đó, dự kiến những năm về sau, con số xuất cảnh sang Nhật Bản sẽ còn tăng lên cao hơn nữa.<small>5</small>

Hàn Quốc:

Hàn Quốc cũng là một quốc gia có dân số già, điều đó làm ảnh hưởng đến năng suất lao động, bởi người lao động lớn tuổi thường chậm thích nghi với những đổi mới trong xã hội. Từ đó, hoạt động đầu tư sa sút và nền kinh tế thiếu nguồn nhân lực để vận hành, nhu cầu nhập khẩu lao động từ bên ngoài trở nên cấp thiết.

Thị trường lao động Hàn Quốc có vị trí quan trọng và là một thị trường tiềm năng trong hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam. Theo thống kê của chương trình xuất khẩu lao động Hàn Quốc (EPS), Việt Nam có 9.968 lao động nhập cảnh năm 2022, số lượng tăng xấp xỉ 35% so với năm trước đó. Hàn Quốc vốn là một trong những thị trường xuất khẩu lao động trọng điểm của Việt Nam. Ngay sau khi đại dịch COVID-19 dần được kiểm soát, việc thúc đẩy hợp tác và nhập cảnh lao động đã được các đơn vị hữu quan cả Việt Nam và Hàn Quốc tích cực triển khai.

Tuy nhiên để có thể sang Hàn Quốc làm việc, người lao động sẽ phải thi đỗ chứng chỉ EPS, là chứng chỉ tiếng Hàn cơ bản trong các ngành như sản xuất chế tạo, xây dựng, nông nghiệp, ngư nghiệp,... để người lao động có thể giao tiếp được khi làm việc ở đó. Sau đó, người xuất khẩu lao động sẽ đi làm tại Hàn Quốc theo chương trình EPS.

Mức lương của người xuất khẩu lao động sang Hàn Quốc là khoảng 27-30 triệu đồng/tháng, sau khi trừ đi các chi phí thì người lao động nhận được 14 triệu đến 18 triệu đồng/tháng.

Theo công bố của Bộ Lao động và Việc làm, năm 2023, Việt Nam đặt mục tiêu đưa 10.000 lao động nhập cảnh Hàn Quốc.<small>6</small>

<small>6 Nguyễn Thùy Linh (2022), Xuất khẩu lao động Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc giai đoạn 1992-2016,Tạp chí Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á, 2, 53-61.</small>

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Hiện nay, tỷ lệ lao động Việt Nam ở Đài Loan chiếm khoảng hơn 20% tổng số lao động nước ngoài tại Đài Loan, và chiếm gần 50% tổng số lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngồi. Trước đây, Việt Nam đã từng có một thời gian dài đưa lao động sang Đài Loan nhiều nhất trong tất cả các thị trường, nhưng mới từ năm 2018, Việt Nam đã thay đổi xu hướng và di chuyển người lao động sang Nhật Bản nhiều hơn.

Theo Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội), tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở Đài Loan năm 2022 là 58.598 lao động, đây là số lượng xuất khẩu lao động của Việt Nam cao thứ hai chỉ sau Nhật Bản.

Đi xuất khẩu lao động Đài Loan có chi phí đi xuất khẩu rẻ hơn từ 1.000 đến 2.000 USD so với các thị trường Châu Á và từ 5.000 đến 10.000 USD so với các thị trường Châu Âu. Mức lương hàng tháng của người lao động tại Đài Loan là khoảng 20-23 triệu đồng, trừ đi các chi phí thì vẫn cịn lại khoảng 15 triệu đồng/tháng.

Hơn nữa Đài Loan tuyển chọn lao động dễ dàng, điều kiện tuyển chọn lao động không khắt khe như các quốc gia khác như Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore vì khơng địi hỏi trình độ q cao về tay nghề, ngoại ngữ hay kinh nghiệm. Đồng thời, người xuất khẩu lao động sang Đài Loan cũng sẽ được làm đa dạng các ngành nghề như may mặc, điện tử, chế biến thực phẩm, nông nghiệp,...

Nằm trong top 3 thị trường xuất khẩu lao động thu hút nhất đối với Việt Nam khu vực Đông Á, lượng lao động Đài Loan nhập từ Việt Nam dự kiến sẽ còn tăng cao hơn nữa trong tương lai.<small>7</small>

<b>1.2.2. Đông Nam Á</b>

Mấy năm trở lại đây, khu vực Đông Nam Á cũng đã trở thành một địa điểm thu hút nhiều nguồn lực lao động đến từ Việt Nam. Tuy nhiên chỉ có một quốc gia duy nhất khu vực Đơng Nam Á được coi là thực sự tiêu biểu mà Việt Nam gần đây đã bắt đầu đưa người lao động sang nhiều hơn, đó là Singapore.

Tuy số lượng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Singapore vẫn còn rất nhỏ so với 3 thị trường lớn nhất Châu Á đã phân tích ở trên, nhưng Singapore là quốc gia

<small>7 Vũ Thị Nguyệt Nga (2020), Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Đài Loan giai đoạn 2012-2019: thựctrạng và giải pháp, NCS, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.</small>

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

có nhiều tiềm năng đối với hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam. Điểm nhấn lớn nhất có lẽ là việc người lao động được sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh, ngôn ngữ phổ biến nhất thế giới, tại Đài Loan, trong khi 3 quốc gia trên đều rất ít sử dụng tiếng Anh trong cuộc sống hàng ngày và hầu hết người lao động nước ngoài đều phải học ngơn ngữ của họ để có thể làm việc tại đó.

Năm 2022, Singapore với nhiều thay đổi chính sách tiếp nhận lao động nước ngoài sau đại dịch COVID-19 đã chào đón 1.822 người lao động đến từ Việt Nam. Ngoài một số thị trường ở Châu Á lớn như Nhật Bản và Đài Loan thì Singapore cũng đã trở thành cái tên được nhiều người dân lao động Việt Nam tìm hiểu.

Các đối tượng lao động mà Singapore tuyển dụng đa số là những người có bằng cấp như: Sinh viên mới tốt nghiệp, người có bằng trung cấp, cao đẳng trở lên. Tuy với điều kiện đầu vào khắt khe như vậy, người Việt Nam có cơ hội được làm việc nhiều hơn trong lĩnh vực ngoại thương, dịch vụ như làm nhân viên sales hay đầu bếp và các ngành kỹ thuật như làm đẹp, làm thợ sửa chữa,...

Nếu so sánh với các thị trường lao động khác như Nhật Bản thì Singapore có mức phí cao hơn khoảng 1.000 USD cho đơn hàng 3 năm làm việc. Tùy vào từng ngành nghề thì mức lương của người lao động rơi vào khoảng 19-27 triệu đồng/tháng, chưa bao gồm làm thêm và làm tăng ca. Nhưng nếu làm việc chăm chỉ, mức lương nhận được có thể lên đến 36 triệu đồng/tháng, hơn 60% so với mức lương cơ bản.

Chỉ trong vòng 2 tháng đầu của năm 2023, số lượng lao động của Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đã tăng gấp 20 lần so với cùng kỳ năm trước đó, và đạt 25,8% kế hoạch của năm 2023. Số liệu đó cho thấy nhiều triển vọng trong việc xuất khẩu lao động sang Singapore, đặc biệt khi đó là một quốc gia mà có khoảng cách địa lý gần và sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp thường ngày.<small>8</small>

<b>1.2.3. Trung Đông</b>

Sau dịch COVID-19 xuất khẩu lao động Việt Nam sang các nước Trung Đông cũng giảm đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu vẫn do suy thoái kinh tế sau dịch bệnh và biến động địa chính trị trên thế giới. Song, những khác biệt về văn hóa và tơn giáo (Đạo Hồi) cũng là rào cản đối với các đơn hàng xuất khẩu lao động tại Trung Đông.

<small>8 Nhatban24h.vn (2022), Xuất khẩu lao động Singapore có gì hay ho?, Trang thơng tin việc làm ngồi nước- Cơng ty xuất khẩu lao động uy tín, [Truy cập ngày 11/04/2023]</small>

14

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Việt Nam đưa lao động sang Trung Đơng ít do lương khơng hấp dẫn, khí hậu khắc nghiệt (mùa hè nhiệt độ lên tới trên 40 độ C).

Thị trường xuất khẩu lao động sang Trung Đơng hiện đang có một số quốc gia tuyển dụng người lao động Việt Nam như: Ả rập Xê út (Arab Saudi), Các Tiểu vương của quốc Ả rập Thống nhất (UAE) như Dubai; Ca-ta (Qatar), Cô- oét (Kuwait). Theo thống kê từ Cục quản lý Lao động ngồi nước thì số lượng lao động Việt Nam sang các quốc gia trên để làm việc là tương đối lớn, cụ thể như sau:

- Ả rập Xê út (Arab Saudi): khoảng 20.000 người.

- Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE): khoảng 5.000 người. - Ca-ta (Qatar): khoảng 1.800 người.<small>9</small>

Ả rập Xê út (Arab Saudi)

Ả Rập Xê Út hay còn gọi là Ả Rập Saudi là một quốc gia nằm tại Tây Á – nơi nổi tiếng về dầu mỏ và giàu có ở Trung Đơng. Ngồi ra, quốc gia này cịn có nhiều tài nguyên thiên nhiên như khí tự nhiên, quặng sắt, vàng, đồng,…Tuy là một quốc gia giàu có nhưng đất đai của Ả Rập Xê Út chủ yếu bị sa mạc hóa nên đất nước này nhập khẩu khá nhiều trong đó có cả lao động nước ngồi.

Lao động làm việc tại Ả Rập Xê Út chủ yếu là giúp việc gia đình, bên cạnh, cũng cũng có những ngành nghề khác như khai thác, chế biến, xuất khẩu dầu mỏ và chăm sóc sắc đẹp. Giống như Đài Loan, Hồng Kông, Macao, lao động làm việc tại Ả Rập Xê Út chủ yếu là giúp việc gia đình. Mức lương của người lao động tại đây khoảng 1300 Riyal (hơn 8 triệu VNĐ).

Lý do mà số lượng lao động chọn Ả rập Xê út cao hơn hẳn là 20.000 người là vì quốc gia này miễn phí tồn bộ chi phí tuyển dụng cũng như vé máy bay cho lao động nên rất nhiều lao động nghèo đã lựa chọn đi Ả rập Xê út.

<b>1.2.4. Phương Tây</b>

Bên cạnh các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, nhiều lao động đã sang một số nước châu Âu làm việc bởi đây là thị trường có cơng việc ổn định, thu nhập cao. Trong

<small>9 Nhanluctoancau.com, Tổng quan về thị trường xuất khẩu lao động Trung Đơng, Nhân lực tồn cầu,</small>

<small> [Truy cập ngày 11/04/2023] </small>

15

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

năm 2022, Hungary tiếp nhận 775 lao động Việt Nam, Romani 721 lao động, Ba Lan 494 lao động, Liên bang Nga 467 lao động và một số thị trường khác.

Hiện có khoảng 6.000 lao động Việt Nam đang làm việc tại Romania. Trong 3<small>10</small> năm gần đây, số lượng lao động Việt Nam được các doanh nghiệp Romani tuyển dụng sang làm việc theo hợp đồng có thời hạn ngày càng gia tăng. Đây chủ yếu là các ngành nghề lao động phổ thông như: thợ hàn, thợ xây, thợ mộc, thợ lắp ráp cơ khí, thợ may, đốc cơng,...

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam và Bộ trưởng Bộ Lao động và Công bằng xã hội Romani đã ký bản ghi nhớ hợp tác trong lĩnh vực lao động và an sinh xã hội giữa hai nước. Bản ghi nhớ này càng tạo nhiều điều kiện<small>11</small> thuận lợi để lao động việc đến Romani làm việc.

Theo thỏa thuận hợp đồng và quy định của Pháp luật Romania chủ sử dụng lao động đảm bảo mức lương, điều kiện làm việc, sinh hoạt, bảo hiểm, vé máy bay về nước,...; trong điều kiện khó khăn do dịch bệnh, các chủ sử dụng đã chia sẻ khó khăn bố trí ăn ở cho lao động hết hạn hợp đồng hoặc tìm việc làm mới trong khi chờ chuyến bay về nước,… Đặc biệt, người lao động làm việc được 05 năm thì sẽ được nhập cư ở Romania<small>12</small>; và 07 năm sẽ được nhập tịch vào Romania.

So với Nhật Bản hay Hàn Quốc, lao động tại Romania có mức lương chỉ tương đương Đài Loan. Làm việc tại đây lao động sẽ có mức thu nhập cơ bản từ 650 – 1000 USD/tháng (khoảng 14.000.000 – 22.000.000 VNĐ/tháng) chưa bao gồm lương làm thêm ngoài giờ.

<small>10 Vnembassy-bucharest.mofa.gov.vn (2021), Hội thảo hợp tác lao động Việt Nam-Rumania, Đại sứ quánCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Ru-ma-ni, [Truy cập ngày 12/04/2023]11 Molisa.gov.vn (2018), Việt Nam - Rumani ký kết hợp tác trong lĩnh vực lao động và an sinh xã hội, BộLao động – Thương binh và Xã hội, cập ngày 11/04/2023]</small>

<small>12 Migrant.info.pl, Giấy phép cư trú dài hạn của cư dân Liên minh Châu âu, Migrantinfo.pl,</small>

<small> [Truy cập ngày12/04/2023]</small>

16

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b>1.3. TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI KINH TẾ - XÃ HỘIVIỆT NAM</b>

Nhìn chung, tình hình XKLĐ trong những năm gần đây đã có những bước chuyển biến đáng kể về số lượng nhân cơng được Chính phủ hỗ trợ đi lao động ở các nước láng giềng, cũng như về chất lượng tay nghề của người tham gia lao động. Tuy nhiên, để đánh giá được tác động của xuất khẩu lao động đối với nền kinh tế và vấn đề an sinh xã hội của Việt Nam, chúng ta cần phân tích sâu hơn những mặt lợi và hạn chế của việc xuất khẩu lao động đi nước ngồi.

<b>1.3.1. Tích cực</b>

1.3.1.1. Mức sống và trình độ lao động của người tham gia đi làm việc nước ngoài cải thiện đáng kể

Xuất khẩu lao động là một trong những ngành kinh tế phát triển nhất của Việt Nam trong những năm trở lại đây. Việc này đóng góp đáng kể vào nền kinh tế Việt Nam bằng cách tăng thu nhập cho các hộ gia đình, tiền tiết kiệm gửi về được tới 89%<small>13</small> để chi tiêu cho đời sống. XKLĐ cịn có thể tăng cường kỹ năng và nâng cao trình độ của lao động, từ đó đóng góp vào sự phát triển của nguồn nhân lực của đất nước.

Việc xuất khẩu lao động sang nước ngoài cịn có tác động khơng nhỏ đến sự phát triển của các quốc gia đang tiến hành xuất khẩu lao động. Nếu như Việt Nam có thể tận dụng tốt nguồn nhân lực và đào tạo ra một đội ngũ lao động chất lượng cao, thì đây sẽ là một điểm thuận lợi để thu hút đầu tư và các doanh nghiệp vào Việt Nam. Đây là tiền đề để góp phần tăng cường sản xuất và nâng cao chất lượng hàng hóa, đồng thời giúp giảm thiểu chi phí và tăng cường cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

1.3.1.2. Xuất khẩu lao động thu hút kiều hối và làm giảm thiểu tình trạng thất nghiệp trong nước

Cụ thể hơn, XKLĐ sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho đất nước thông qua việc tăng nguồn thu ngoại tệ. Điều này giúp cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và làm giảm khoảng cách giàu - nghèo giữa các nước phát triển và đang phát triển. Ngoài ra,<small>1413 Lan Hương (2023), “Vạch lá bắt sâu” trong hoạt động xuất khẩu lao động, Báo Hà Nội mới,</small>

<small> [Truycập ngày 09/04/2023]</small>

<small>14 Lô Luyện (2018), Vai trị của cơng tác xuất khẩu lao động, Trang thơng tin điện tử xã Thanh Lâm -Huyện Như Xuân, [Truy cập ngày 09/04/2023]</small>

17

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

XKLĐ còn giúp tăng cường trao đổi văn hóa, nâng cao trình độ ngoại ngữ và kỹ năng làm việc của người lao động.

Với hơn 90 triệu dân và trên một nửa trong độ tuổi lao động, Việt Nam đang đối mặt với tình trạng thất nghiệp cao, gây áp lực lớn lên xã hội và gây ra những vấn đề nhức nhối trong xã hội như tội phạm, cướp giật,… Thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động sẽ đem lại nhiều lợi ích cho xã hội. Đầu tiên, việc này giúp giảm được tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây ra với tỷ lệ lao động làm công ăn lương tăng từ 17,6% lên đến 26,6% . Điều này còn tạo ra một hướng lao động tích cực cho người lao động, giúp họ có cơ hội học tập được phong cách lao động mới do tổ chức lao động ở nước ngoài trang bị. Bên cạnh đó, việc xuất khẩu lao động cũng có thể giúp mở rộng quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia, tạo ra sự hợp tác và phát triển bền vững cho tương lai. Vì vậy, cần phải chú trọng đến công tác xuất khẩu lao động và tạo ra một môi trường thuận lợi cho hoạt động này.

<b>1.3.2. Tiêu cực</b>

1.3.2.1. Tình trạng xuất khẩu lao động ồ ạt gây thiếu hụt nguồn lao động trẻ trong nước

Theo như các chuyên gia đã cảnh báo, Việt Nam đang ở trong xu hướng “già hoá dân số” và sẽ tiến đến giai đoạn “dân số già” trong khoảng 20 năm nữa. Đây là<small>15</small> bước chuyển dịch cơ cấu tuổi sang dân số già thuộc nhóm nhanh nhất thế giới, trong khi Nhật Bản và Trung Quốc phải mất đến 26 năm. Đến năm 2069, Việt Nam sẽ có gần ⅓ dân số vượt quá độ tuổi lao động dẫn đến tình trạng thiếu hụt nhân cơng trong nước, và với tình hình XKLĐ ngày càng tăng như hiện nay, vấn đề này sẽ càng trở nên nghiêm trọng.

Khơng chỉ với lao động chân tay, tình trạng đi sang nước ngồi làm việc và định cư cịn dấy lên lo ngại về hiện tượng chảy máu chất xám. Các chuyên gia hay tu nghiệp sinh được cử đi từ Việt Nam để sang nước ngoài học hỏi và làm việc thường có xu hướng muốn gia hạn hợp đồng lao động hoặc định cư lại nước vì lý do thu nhập và mức sống ở các nước phát triển được hỗ trợ tốt hơn ở quê nhà.

<small>15 Lan Anh (2020), Việt Nam đối mặt với dân số già, Báo Tuổi trẻ, [Truy cập ngày 09/04/2023]</small>

18

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

1.3.2.2. Lao động không được đào tạo kĩ càng trước khi sang nước ngồi và phải đóng nhiều loại phí

Hiện nay vẫn tồn tại một số bộ phận người đi xuất khẩu lao động chưa tốt nghiệp Trung học Phổ thơng hay chưa học qua bất kì trường lớp đào tạo kỹ năng nào. Mặc dù bên phía người sử dụng lao động đã đưa ra những điều khoản về trình độ tay nghề của lao động nhưng bên cơ sở dạy nghề vẫn tìm đủ mọi cách để lách luật, đưa người lao động thiếu trình độ sang nước ngồi làm việc, gây khó khăn cho cả người lao động lẫn người sử dụng lao động.

Thêm vào đó, người tham gia xuất khẩu lao động được u cầu phải đóng rất nhiều chi phí cao hơn so với quy định ở một số thị trường có thu nhập cao như: Đài Loan hay Nhật Bản. Ví dụ như chi phí cho đơn hàng để được XKLĐ sang Nhật Bản 3 năm dao động từ 85 - 160 triệu đồng , đó là số tiền rất lớn so với nhiều người đặc biệt<small>16</small> với Việt Nam - một quốc gia có thu nhập đầu người trung bình thấp. Vì vậy, đa số người lao động phải vay mượn để chi trả các khoản liên quan đến chuẩn bị đi XKLĐ. Thủ tục vay vốn đi XKLĐ của các ngân hàng còn phức tạp, mức vay thấp (cho các thị trường có chi phí cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan); Một số người lao động phải vay tư nhân với mức cao.

Mặc dù XKLĐ có thể mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế Việt Nam nói chung hay các hộ gia đình nói riêng, những hạn chế và tiêu cực của việc xuất khẩu lao động khơng có kiểm sốt có thể để lại hậu quả khôn lường. Nhiều trường hợp người dân đã bị lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, mất tiền, mất người thân vì chưa được trang bị đủ kiến thức về chính sách lao động sang nước ngồi , vậy nên cần phải thực sự cảnh<small>17</small> giác và tỉnh táo khi đưa ra bất kì quyết định liên quan đến tài chính - kinh tế nào.

<b>1.4. VAI TRỊ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG1.4.1. Công tác đào tạo nghề</b>

Bộ Lao động Thương binh và Xã hội cho biết, Việt Nam bắt đầu XKLĐ từ những năm 1980 đến nay và đã có mặt tại 40 quốc gia trong hơn 30 lĩnh vực, ngành

<small>16 Soleil.com.vn (2022), Chi phí đi xklđ mới nhất 2022-2023, Soleil Investment,.Jsc,</small>

<small> [Truy cập ngày 09/04/2023]</small>

<small>17 Duhoc-vieclam.com (2019), Những hạn chế và rủi ro trong xuất khẩu lao động và nguyên nhân, Du họcviệc làm, cập ngày 09/04/2023]</small>

19

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

nghề, mỗi năm gửi về hơn 3 tỷ USD. Tuy nhiên, việc gắn kết giữa đào tạo nghề và XKLĐ thời gian qua còn nhiều hạn chế, cơ sở dạy nghề chưa nắm được nhu cầu của các doanh nghiệp để đào tạo cịn doanh nghiệp XKLĐ thì khơng sâu sát với cơ sở dạy nghề để tìm được lao động đạt trình độ tay nghề tốt.

Như vậy, đào tạo nghề là giải pháp đột phá tạo điều kiện cho người lao động có thêm cơ hội tìm được việc làm ở nước ngồi, góp phần tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động quốc tế. Tuy nhiên, việc đầu tư cho dạy nghề là đầu tư lâu dài, đòi hỏi kinh phí lớn nên khơng phải bất kì doanh nghiệp nào cũng có khả năng để đầu tư. → Nhà nước chủ trương tạo cơ chế mở trong việc tổ chức đào tạo cho người lao động.

Cơ chế, quy định về bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động: Bộ máy chuyên trách bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động Cán bộ chuyên trách bồi dưỡng kiến thức cần thiết

Cơ sở vật chất để tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động

Nội dung và chương trình bồi dưỡng kiến thức cần thiết Tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết

Cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cho người lao động → Kết nối doanh nghiệp XKLĐ với các trường nghề.

Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp phải đàm phán, cùng hợp tác chứ không dừng lại ở ký các hợp đồng, thỏa thuận hợp tác.

Nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về lợi ích của dạy nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề và tập trung cho việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, các ngành nghề đào tạo, các chương trình đào tạo và đội ngũ giáo viên dạy nghề để đào tạo nhân lực kỹ thuật các nghề mà thị trường nước ngoài có nhu cầu.

Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cũng cần phối hợp với các doanh nghiệp XKLĐ làm tốt việc thống kê, đánh giá về trình độ chun mơn kỹ thuật, kỹ năng nghề của người lao động đi làm việc ở nước ngồi theo ngành, nghề, cơng việc cũng như

<small>18 Trần Hoàng Bảo Thương (2022), Gắn kết cơ sở đào tạo nghề với doanh nghiệp xuất khẩu lao động, Tạpchí Tài Chính, [Truy cập ngày 09/04/2023]</small>

20

</div>

×