Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
21. Nguồn Mường Ten 3
Vị trí. Mường Ten, huyện Điện Biên.
j = 21
o
04’45"; l = 103
o
15’10".
Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ các khe nứt trong cuội kết sạn kết, lưu lượng 2,0
l/s.
Lịch sử. Được Đoàn 20B khảo sát và đưa lên bản đồ địa chất tờ Sơn La tỉ lệ
1:200.000 năm 1972.
Tính chất lý - hoá. Mẫu lấy ngày 14/12/72, được phân tích tại Liên đoàn BĐĐC.
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: nhạt
Nhiệt độ: 30
oC
pH: 6,0
Độ khoáng hoá: 424,11 mg/l
Anion mg/l mge/l
Cation mg/l mge/l
HCO
3
-
277,63 4,55
Na
+
+ K
+
25 1,087
Cl
-
11,03 0,311
Ca
2+
50,60 2,525
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
SO
4
2-
30,06 0,626
Mg
2+
22,79 1,875
Cộng 318,72 5,487
Cộng 105,39 5,487
Kiểu hoá học. Nước bicarbonat calci-magnesi, khoáng hóa rất thấp.
Xếp loại. Nước ấm.
22. Huổi Khuông 1
Vị trí. Bản Huổi Khuông, huyện Điện Biên.
j = 21
o
00’05"; l = 103
o
12’20".
Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ các khe nứt trong cát kết bên bờ suối, cao hơn mặt
suối 3m. Tại điểm lộ có kết tủa màu trắng, lưu lượng 0,2 l/s, nhiệt độ 43
oC
.
Lịch sử. Được Đoàn 20B khảo sát và đưa lên bản đồ địa chất 1:200.000 tờ Sơn La
năm 1972.
Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ngày 24/1/72 được phân tích tại Liên đoàn
BĐĐC.
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: nhạt
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Nhiệt độ: 43
oC
pH: 6,0
Độ khoáng hoá: 815,95 mg/l
Anion mg/l mge/l
Cation mg/l mge/l
HCO
3
-
570,51 9,35
Na
+
+ K
+
194,46 8,455
Cl
-
15,67 0,442
Ca
2+
23,05 1,15
SO
4
2-
9,05 0,188
Mg
2+
4,56 0,375
Cộng 593,88 9,98
Cộng 222,07 9,98
Các hợp phần khác (mg/l): H
2
SiO
3
=78,65
Kiểu hoá học: Nước bicarbonat natri, khoáng hóa thấp.
Xếp loại. NK silic, nóng vừa.
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
23. Huổi Khuông 2
Vị trí. Bản Huổi Khuông, huyện Điện Biên.
j = 21
o
00’05"; l = 103
o
12’30".
Dạng xuất lộ. Nước phun ra từ lớp cuội - dăm của cát kết trên thềm suối, lưu
lượng 0,2 l/s. Nước sủi nhiều bọt khí. Tại điểm lộ có kết tủa màu trắng.
Lịch sử. Được Đoàn 20B khảo sát và đưa lên bản đồ địa chất 1:200.000 tờ Sơn La
năm 1972.
Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ngày 8/12/72 được phân tích tại Liên đoàn
BĐĐC.
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: nhạt
Nhiệt độ: 46
oC
pH: 7,5
Độ khoáng hoá: 615,58 mg/l
Anion mg/l mge/l
Cation mg/l mge/l
HCO
3
-
389,92 6,39
Na
+
+ K
+
134,95 5,867
Cl
-
22,69 0,639
Ca
2+
23,85 1,192
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
SO
4
2-
35,54 0,74
Mg
2+
8,63 0,709
Cộng 448,15 7,769
Cộng 167,43 7,768
Các hợp phần khác (mg/l): HBO
2
= 1,73
Kiểu hoá học. Nước bicarbonat natri, khoáng hóa thấp.
Xếp loại. Nước nóng vừa.
24. Nguồn Na Há
Vị trí. Bản Na Há, huyện Điện Biên, cách bản 400 m về phía bắc.
j = 20
o
59’40"; l = 103
o
07’30".
Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ khe nứt trong bột kết và đá phiến sét ở dưới chân
một ngọn đồi, sát thềm suối, cao hơn mực nước suối 1m. Lưu lượng 0,5 l/s. Có kết
tủa màu trắng. Nhiều bọt khí.
Lịch sử. Nguồn nước được nêu trong các công trình của C.Madrolle công bố năm
1923 và 1931 dưới tên gọi nguồn "Bản Na Khe " với ghi chú: nằm ở phía nam-
đông nam Mường Theng (Điện Biên Phủ), nước sulfur [26,28].
Năm 1928 F.Blondel cũng nhắc đến nguồn này trong văn liệu [3].
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Được Đoàn 20B đến khảo sát và đưa lên bản đồ địa chất 1:200.000 tờ Sơn La năm
1972.
Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ngày 6/12/72, được phân tích tại Liên đoàn
BĐĐC.
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: H
2
S Vị: nhạt
Nhiệt độ: 32
oC
pH: 6,0
Độ khoáng hoá: 682,26 mg/l (tổng ion)
Anion mg/l mge/l
Cation mg/l mge/l
HCO
3
-
482,04 7,9
Na
+
+ K
+
72,04 3,132
Cl
-
8,08 0,228
Ca
2+
95,85 4,783
SO
4
2-
17,28 0,36
Mg
2+
6,95 0,572
Cộng 507,40 8,488
Cộng 174,86 8,488
Các hợp phần khác (mg/l): SiO
3
=28,6 (H
2
SiO
3
= 37)
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Kiểu hoá học: Nước bicarbonat calci- natri, khoáng hóa thấp.
Xếp loại. Nước ấm.
25. Nguồn Muờng Lói 1
Vị trí. Xã Mường Lói, huyện Điện Biên. Nằm ở phía bắc xã Mường Lói 400m.
j = 20
o
55’10"; l = 103
o
10’00".
Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ thềm suối trong một thung lũng sông. Lưu lượng
khoảng 4 l/s. Nước chứa nhiều bọt khí, có mùi H
2
S.
Lịch sử. Nguồn nước lần đầu tiên được nêu trong văn liệu của C.Madrolle năm
1923 [26]. Trong những văn liệu công bố về sau của F.Blondel [3] và C.Madrolle
[28] cũng nhắc đến nguồn NK này với ghi chú: "nước nóng, nằm cách Điện Biên
Phủ 50km về phía nam-tây nam". Năm 1972, Đoàn 20B đã đến khảo sát và đưa lên
bản đồ địa chất 1:200.000 tờ Sơn La. Năm 1974 Đoàn 54 cũng đã đến khảo sát.
Tính chất lý hoá. Mẫu lấy ngày 24/4/74, được phân tích tại trường ĐHDK HN.
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: H
2
S Vị: hơi lợ
Nhiệt độ: 38
oC
pH: 7,6
Độ khoáng hoá: 1266 mg/l (cặn sấy khô)
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Anion mg/l mge/l
Cation mg/l mge/l
HCO
3
-
371,0 6,08
Na
+
+ K
+
238,48 10,473
Cl
-
7,1 0,2
Ca
2+
90,18 4,5
SO
4
2-
528,0 10,99
Mg
2+
29,10 2,4
Br
-
5,4 0,068
Fe
3+
F
-
0,675 0,035 Al
3+
Cộng 912,175 17,373
Cộng 357,76 17,373
Các hợp phần khác (mg/l): H
4
SiO
4
= 43 (H
2
SiO
3
= 35); CO
2
= 227,9
Kiểu hoá học. Nước sulfat -bicarbonat calci- magnesi, khoáng hóa vừa.
Xếp loại. NK brom, ấm.
Hiện trạng sử dụng. Năm 1967 các chuyên gia Trung Quốc đã xây một bể tắm
rộng 4 m, dài 7 m, sâu 0,8 m. Đến nay dân địa phương vẫn đến đây để tắm.
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
26. Nguồn Muờng Lói 2
Vị trí. Xã Mường Lói, huyện Điện Biên.
j = 20
o
53’00"; l = 103
o
12’30".
Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ một lớp dăm kết vôi bên bờ suối, bị ngập về mùa
lũ.
Lịch sử. Trong những công trình của C.Madrolle, F.Blondel có nêu tên nguồn
Mường Lói, không rõ là Mường Lói 1 hay Mường Lói 2 [28, 3].
Năm 1974 Đoàn 54 đã đến khảo sát trong quá trình lập bản đồ nước khoáng miền
Bắc [b].
Tính chất lý hoá. Mẫu lấy ngày 17/3/74, được phân tích tại trường ĐHDK HN.
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: H
2
S Vị: hơi lợ
Nhiệt độ: 35
oC
pH: 7,8
Độ khoáng hoá: 1122 mg/l (tổng ion)
Anion mg/l mge/l
Cation mg/l mge/l
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
HCO
3
-
524,65 8,6
Na
+
+ K
+
263,88 11,49
Cl
-
12,41 0,35
Ca
2+
41,08 2,09
SO
4
2-
268,01 5,58
Mg
2+
12,16 1,0
Br
-
2,4 0,03
Fe
3+
F
-
0,3 0,02
Al
3+
Cộng 807,77 14,58
Cộng 317,12 14,58
Các hợp phần khác (mg/l): H
4
SiO
4
= 58 (H
2
SiO
3
= 47)
Kiểu hoá học: Nước bicarbonat -sulfat natri, khoáng hóa vừa.
Xếp loại. Nước khoáng hóa, ấm
27. Nguồn Bản Dẹt
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Vị trí. Bản Dẹt, huyện Mường La. Cách Sơn La 45 km về phía đông bắc.
j = 21
o
42’50"; l = 104
o
12’30".
Dạng xuất lộ. Mạch có lưu lượng 2 l/s.
Lịch sử. Nguồn nước được nêu trong công trình của F.Blondel năm 1928 [3] dưới
tên gọi Bản Duot ( Bản Dẹt) với một vài số liệu sơ lược: nước sulfat calci, nóng
50
oC
, khoáng hoá 3,329 g/l.
Năm 1940, M. Autret đã đến khảo sát và lấy mẫu phân tích, kết quả đã được công
bố [2] . Năm 1971 Đoàn 20 G đã đến khảo sát và đưa lên bản đồ địa chất
1:200.000. Về sau, một số đơn vị khác cũng đã đến nghiên cứu.
Tính chất lý - hoá.
- Theo M. Autret [2] NK Bản Dẹt có những đặc trưng lý - hóa sau (mẫu lấy ngày
3/12/40). Nhiệt độ: 38
oC
, pH = 7,3, cặn khô : 2926 mg/l.
Thành phần ion và các hợp chất chính gồm (mg/l): CO
2
tự do và bán liên kết =
17,6; CO
2
liên kết = 114,4; Cl = vết; P
2
O
5
= 0,6; SO
3
= 1493; SiO
2
= 48; Al
2
O
3
=
5,6; Fe
2
O
3
= 0,4, CaO = 623,2; MgO = 345,4; Na
2
O= 56,2; Na=41,4; K
2
O =8,4.
- Mẫu lấy ngày 16/5/71 được phân tích tại Liên đoàn BĐĐC cho kết quả như sau:
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: nhạt
Nhiệt độ: 47
oC
pH: 6,5
Độ khoáng hoá: 847,96 mg/l
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Anion mg/l mge/l
Cation mg/l mge/l
HCO
3
-
183,05 2,905
Na
+
+ K
+
195,41 8,496
Cl
-
14,18 0,399
Ca
2+
40,08 2,004
SO
4
2-
398,66 8,305
Mg
2+
14,58 1,215
NO
3
-
Fe
2+
2,20
Cộng 595,89 11,610
Cộng 252,27 11,715
Các hợp phần khác (mg/l): H
2
SiO
3
=15,6
Kiểu hoá học. Nước sulfat - bicarbonat natri, khoáng hóa thấp.
Xếp loại. Nước nóng vừa.
28. Nguồn Cô Vai ( Khua Vai)
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Vị trí. Bản Cô Vai, huyện Mường La.
j = 21
o
37’30"; l = 104
o
08’00".
Dạng xuất lộ. Nước xuất lộ ở bãi bồi gồm cát lẫn đất trồng có các tảng lăn ở bờ
phải một con suối. Lưu lượng 0,3 l/s.
Lịch sử. Nguồn nước được mô tả trong công trình của M. Autret năm 1941 với tên
gọi Bản Khua Vai [2]. Năm 1971 Đoàn 20G đã đưa lên bản đồ địa chất 1:200.000
tờ Yên Bái. Về sau Chương trình Tây Bắc và một số đơn vị khác đã đến khảo sát.
Tính chất lý - hoá.
- Mẫu nước do Autret lấy ngày 3/12/40, được phân tích tại Viện Pasteur Hà Nội,
có những đặc tính sau:
Nhiệt độ 30
oC
; pH = 7,5; cặn khô 747 mg/l.
Thành phần ion và hợp chất chính (mg/l) gồm : Cl = vết; NaCl = vết, SO
3
= 195,6,
SiO
2
= 33,5; Al
2
O
3
= 3,3; Fe
2
O
3
= 0,2; CaO = 152,3; MgO = 55.
- Mẫu nước lấy ngày16/5/71, được phân tích tại Liên đoàn BĐĐC cho kết quả như
sau:
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: tanh Vị: nhạt
Nhiệt độ: 37
oC
pH: 7,0
Độ khoáng hoá: 350 mg/l
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Anion mg/l mge/l
Cation mg/l mge/l
HCO
3
-
213,56 3,50
Na
+
+ K
+
1,908 0,083
Cl
-
14,18 0,399
Ca
2+
52,10 2,605
SO
4
2-
28,00 0,583
Mg
2+
20,67 1,722
NO
2-
NH
4
+
0,20
NO
3
-
Fe
2+
2,79 0,10
Cộng 255,74 4,483
Cộng 77,668 4,51
Các hợp phần khác (mg/l): H
2
SiO
3
=15,6
Kiểu hoá học. Nước bicarbonat calci- magnesi, khoáng hóa rất thấp.
Xếp loại. Nước ấm.
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
29. Nguồn Bản ít
Vị trí. Bản ít, huyện Mường La.
j = 21
o
35’00"; l = 104
o
05’10".
Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ các khe nứt trong đá vôi thành 3 mạch lộ cách
nhau vài mét. Lưu lượng tổng cộng 1 l/s, nhiệt độ 58
oC
.
Lịch sử. Nguồn nước lần đầu tiên được nêu trong công trình của M. Autret năm
1941 [2].
Tính chất lý - hoá. Mẫu nước do Autret lấy ngày 3/12/40, được phân tích tại Viện
Pasteur Hà Nội cho kết quả như sau (được chuyển sang dạng ion).
Tính chất vật lý. Màu: vàng sắt Mùi: H
2
S Vị: hơi lợ
Nhiệt độ: 58
oC
pH: 6,5
Độ khoáng hoá: 1951,28 mg/l (tổng ion )
Anion mg/l mge/l
Cation mg/l mge/l
HCO
3
-
913,3 14,967
Na
+
210,0 9,134
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
CO
3
2-
K
+
28,89 0,739
Cl
-
14,18 0,40
Ca
2+
225,06 11,231
SO
4
2-
498,0 10,368
Mg
2+
56,34 4,633
NO
2-
0,10
Fe
3+
2,66 0,143
Al
3+
2,75 0,306
Cộng 1425,58 25,735
Cộng 525,70 26,186
Các hợp phần khác (mg/l): SiO
2
=65,0 (H
2
SiO
3
= 84,5)
Kiểu hoá học. Nước bicarbonat sulfat calci- magnesi, khoáng hóa vừa.
Xếp loại. NK silic, nóng vừa.
30. Nguồn ít Ong
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Vị trí. Xã ít Ong, huyện Mường La.
j = 21
o
33’25"; l = 104
o
02’50".
Dạng xuất lộ. Nước lộ thành một vũng lớn giữa cánh đồng bên bờ suối. Lưu
lượng 2 l/s.
Lịch sử. Nguồn nước lần đầu tiên được nêu trong công trình của F. Blondel năm
1928 [4]. Năm 1940 M. Autret đã lấy mẫu phân tích [2]. Năm 1971 Đoàn 20G đã
đến khảo sát và đưa lên bản đồ địa chất 1:200000 tờ Yên Bái. Về sau Đoàn 54,
Chương trình Tây Bắc và một số đơn vị khác đã đến khảo sát.
Tính chất lý - hoá.
- Mẫu nước do Autret lấy ngày 4/12/40, được phân tích tại Viện Pasteur Hà Nội có
những đặc tính lý-hóa sau:
Nước trong, không mùi, nhiệt độ = 45
oC
, pH = 6,6; cặn khô = 2884 mg/l.
Thành phần ion và các hợp chất chính (mg/l) gồm:
CO
2
tự do và bán liên kết = 129,3, CO
2
liên kết = 159,7; Cl = 3,5; NaCl =3,5, P
2
O
5
= 0,7; SO
3
= 1369, SiO
2
= 52,0; Al
2
O
3
= 7,2; Fe
2
O
3
= 0,8; Mn
2
O
3
= 0,1; CaO =
699,8; MgO = 282,4; Na
2
O = 73,8; Na = 54; K
2
O= 4,7.
- Mẫu nước do Đoàn 54 lấy ngày 21/3/74, được phân tích tại trường ĐHDK HN
có thành phần như sau:
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: lợ
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Nhiệt độ: 46
oC
pH: 7,55
Độ khoáng hoá: 2970 mg/l
Anion mg/l mge/l
Cation mg/l mge/l
HCO
3
-
292,29 4,79
Na
+
+ K
+
176,33 7,666
Cl
-
17,73 0,499
Ca
2+
420,84 21,042
SO
4
2-
1824,0 38,0
Mg
2+
177,54 14,60
I
-
0,42
Fe
3+
F
-
1,47 0,076
Al
3+
Cộng 2135,91 43,365
Cộng 774,71 43,308
Các hợp phần khác (mg/l): H
2
S = 0,4; H
2
SiO
3
= 60 (H
2
SiO
3
= 48,8)
Kiểu hoá học. Nước sulfatcalci- magnesi, khoáng hóa vừa.
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Xếp loại. NK silic, nóng vừa.
31. Nguồn ít Lướt
Vị trí. Bản ít Lướt, huyện Mường La. Cách lâm trường Mường La 500m về phía
Tạ Bú.
j = 21
o
27’40"; l = 104
o
01’00".
Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ bãi bồi giữa suối, dâng đầy thành một vũng nhỏ.
Mùa khô nước không chảy nữa, chỉ đọng thành vũng. Lưu lượng 1 l/s, nhiệt độ
45
oC
.
Lịch sử. Được Đoàn 20 G khảo sát và đưa lên bản đồ địa chất 1:200000 tờ Yên
Bái năm 1971. Năm 1978 Chương trình Tây Bắc cũng lấy mẫu phân tích.
Tính chất lý - hoá. Mẫu lấy ngày 14/5/71, được phân tích tại Liên đoàn BĐĐC.
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: nhạt
Nhiệt độ: 45
oC
pH: 7,0
Độ khoáng hoá: 705,55 mg/l ( tổng ion )
Anion mg/l mge/l
Cation mg/l mge/l
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
HCO
3
-
488,14 8,0
Na
+
+ K
+
21,75 0,946
Cl
-
14,18 0,40
Ca
2+
130,26 6,5
SO
4
2-
30,03 0,625
Mg
2+
18,30 1,50
NO
2-
0,688 0,01
NH
4
+
0,20 0,01
NO
3
-
Fe
2+
2,2 0,08
Cộng 533,038 9,035
Cộng 172,51 9,036
Kiểu hoá học. Nước bicarbonat calci, khoáng hóa thấp.
Xếp loại. Nước nóng vừa.
32. Nguồn Bản Cứp ( Nậm ún )
Vị trí. Bản Cứp, huyện Mường La.
j = 21
o
24’00"; l = 104
o
03’30".
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Theo đường Sơn La đi Tạ Bú, cách Bản Cứp chừng 2km thì rẽ phải theo đường
lâm nghiệp đi khoảng 7 km sẽ đến.
Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ sườn đồi, dưới lớp phủ đeluvi. Tại điểm lộ có
nhiều váng trắng. Lưu lượng 0,2 l/s.
Lịch sử. Chương trình Tây Bắc đã đến khảo sát lấy mẫu phân tích năm 1980.
Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ngày 27/4/80, được phân tích tại trường Đại học
MĐC.
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: lợ
Nhiệt độ: 25
oC
pH: 8,0
Độ khoáng hoá: 1695,72 mg/l ( tổng ion)
Anion mg/l mge/l
Cation mg/l mge/l
HCO
3
-
48,820 0,8
Na
+
+ K
+
6,74 0,293
CO
3
2-
60,01 2,0
Cl
-
15,968 0,45
Ca
2+
440,38 21,975
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
SO
4
2-
1083,0 22,548
Mg
2+
41,95 3,45
NO
3
-
Fe
2+
2,0 0,08
Cộng 1207,79 25,798
Cộng 491,07 25,798
Kiểu hoá học. Nước sulfat calci, khoáng hóa vừa.
Xếp loại. Nước khoáng hoá.
33. Nguồn Mường Pìa
Vị trí. Xã Mường Hoa, huyện Mường La.
j = 21
o
26’00"; l = 104
o
08’10".
Cách Tạ Bú khoảng 13 km về phía đông nam.
Dạng xuất lộ. Nước lộ ra thành một cụm mạch từ đá vôi trên một diện tích vài
trăm m
2
trên sườn đồi. Lưu lượng 0,5 l/s.
Lịch sử. Nguồn nước lần đầu tiên được nêu trong văn liệu của F.Blondel năm
1928 [4]. Năm 1940 M. Autret đã đến khảo sát lấy mẫu phân tích [2], về sau nhiều
nhà địa chất cũng đã nghiên cứu.
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Tính chất lý - hoá.
- Theo M. Autret (1941) nguồn Mường Pìa có những đặc tính lý - hoá sau đây :
Nhiệt độ = 53
oC
; pH=7,5; cặn khô = 5948 mg/l.
Thành phần ion và các hợp chất chính ( mg/l) gồm :
Cl = 1597; NaCl = 2630, P
2
O
5
= 0,3; SO
3
= 1517,3, SiO
2
= 60; Al
2
O
3
= 5,2; Fe
2
O
3
= 0,8; CaO = 959,2; MgO = 310; Na
2
O = 1384,2; Na = 1027; K
2
O = 9,3.
- Mẫu nước lấy ngày 23/3/74 được phân tích tại trường ĐHDK HN cho kết quả
như sau:
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: mặn
Nhiệt độ: 52-55
oC
pH: 7,44
Độ khoáng hoá: 5085,35mg/l ( tổng ion )
Anion mg/l mge/l
Cation mg/l mge/l
HCO
3
-
338,05 5,54
Na
+
+ K
+
921,90 40,10
Cl
-
1581,52 44,6
Ca
2+
490,98 24,50
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
SO
4
2-
1537,0 32,0
Mg
2+
212,80 17,5
F
-
1,6 0,08
Fe
3+
I
-
0,42
Al
3+
1,08 0,12
Cộng 3458,59 82,22
Cộng 1626,76 82,22
Các hợp phần khác (mg/l): H
2
SiO
3
=51,22
Kiểu hoá học. Nước clorur sulfat natri- calci- magnesi, khoáng hóa rất cao.
Xếp loại. NK silic, nóng vừa.
Tình trạng sử dụng. Trong thời kháng chiến, bộ đội và nhân dân đã lấy nước cô
thành muối ăn.
34. Nguồn Long Say ( Cô Tòng )
Vị trí. Bản Long Say, huyện Sông Mã.
j = 21
o
14’40"; l = 103
o
26’50".
Các nguồn nước khoáng & nước nóng Việt Nam
Cách bản Cô Tòng 3,3 km về phía tây bắc.
Dạng xuất lộ. Nước chảy ra từ các khe nứt trong đá granođiorit, sát mực xâm thực
địa phương, lưu lượng 0,2 l/s.
Lịch sử. Được Đoàn 20B khảo sát và đưa lên bản đồ địa chất 1:200.000 tờ Sơn La
năm 1970.
Tính chất lý - hoá. Mẫu nước lấy ngày 16/3/70, được phân tích tại Liên đoàn
BĐĐC.
Tính chất vật lý. Màu: trong Mùi: không Vị: hơi lợ
Nhiệt độ: 34
oC
pH: 7,5
Độ khoáng hoá:1021,49 mg/l ( tổng ion)
Anion mg/l mge/l
Cation mg/l mge/l
HCO
3
-
244,07 3,874
Na
+
+ K
+
278,64 12,114
Cl
-
56,72 1,597
Ca
2+
24 1,2
SO
4
2-
403,20 8,40
Mg
2+
9,36 0,77