Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Rối loạn giấc ngủ và những ảnh hưởng của rối loạn giấc ngủ tới sinh viên k22 khoa ngôn ngữ tây ban nha hanu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.06 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI KHOA NGÔN NGỮ TÂY BAN NHA </b>

<b>RỐI LOẠN GIẤC NGỦ VÀ NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA RỐI LOẠN GIẤC NGỦ TỚI SINH VIÊN K22 KHOA </b>

<b>NGÔN NGỮ TÂY BAN NHA HANU </b>

<i><b><small>SVTH: Hà Thu Hường (Eloisa)-1TB22 Nguyễn Phương Thảo (Dorita)-1TB22 Vũ Kiều Liên (Reina)-1TB22 GVHD: Nguyễn Thị Kim Dung </small></b></i>

<b>Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2022 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>I. GIỚI THIỆU ... 1 </b>

<b>II. NỘI DUNG CHÍNH ... 1 </b>

<b>1. Nghiên cứu tổng quan ... 1 </b>

<b>1.1. Những hiểu biết chung về rối loạn giấc ngủ ... 1 </b>

<b>1.2. Vai trò của giấc ngủ ... 2 </b>

<b>2. Phương pháp nghiên cứu ... 3 </b>

<b>2.1. Đối tượng khảo sát ... 3 </b>

<b>2.2. Phương pháp khảo sát ... 3 </b>

<b>3. Kết quả khảo sát ... 4 </b>

<b>4. Phân tích kết quả khảo sát ... 8 </b>

<b>III. THẢO LUẬN ... 8 </b>

<b>1. Nguyên nhân rối loạn giấc ngủ ... 8 </b>

<b>1.1. Áp lực, căng thẳng và lo lắng kéo dài ... 8 </b>

<b>1.2. Đồng hồ sinh học thay đổi ... 8 </b>

<b>1.3. Các vấn đề về sức khỏe ... 9 </b>

<b>1.4. Thói quen sinh hoạt không lành mạnh ... 9 </b>

<b>1.5. Tác dụng phụ của thuốc ... 9 </b>

<b>1.6. Thay đổi nội tiết tố ... 9 </b>

<b>1.7. Các yếu tố môi trường ... 10 </b>

<b>2. Tác hại của rối loạn giấc ngủ ... 10 </b>

<b>2.1. Ảnh hưởng của rối loạn giấc ngủ đối với sức khỏe ... 10 </b>

<b>2.2. Ảnh hưởng của rối loạn giấc ngủ đối với ngoại hình ... 11 </b>

<b>2.3. Ảnh hưởng của rối loạn giấc ngủ đối với chất lượng cuộc sống ... 11 </b>

<b>3. Giải pháp khắc phục tình trạng rối loạn giấc ngủ ... 11 </b>

<b>4. Tương quan với những nghiên cứu trước ... 11 </b>

<b>IV. KẾT LUẬN ... 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i><small>Tóm tắt: Bài viết này nghiên cứu về “Rối loạn giấc ngủ và những ảnh hưởng của rối loạn giấc ngủ” giúp sinh viên K22 khoa ngôn ngữ Tây Ban Nha – Trường Đại học Hà Nội nhận biết rõ hơn về chứng bệnh này và tìm ra những giải pháp đối mặt đối phù hợp với tình trạng của bản thân. </small></i>

<b>I. GIỚI THIỆU </b>

Trong xã hội hiện đại, con người dễ dàng bị cuốn vào guồng quay của cơm áo gạo tiền nên những giấc ngủ đầy đủ và khoa học vốn vô cùng quan trọng và thiết yếu nhằm giữ cân bằng chất lượng cuộc sống bị ngó lơ và khơng được chú trọng q nhiều. Chính vì thế, rối loạn giấc ngủ xuất hiện như một lẽ tất yếu phản ánh thói quen thiếu khoa học và những triệu chứng của nó đã ảnh hưởng sâu sắc tới cuộc sống của con người, đặc biệt là những sinh viên, những người trẻ nắm giữ tương lai của đất nước. Hiện nay, đại đa số sinh viên Việt Nam có thói quen ngủ không khoa học, dẫn đến rối loạn giấc ngủ và vơ tình để nó tác động, lỡ mất nhiều cơ hội một cách đáng tiếc. Hiểu rõ về rối loạn giấc ngủ và những ảnh hưởng của nó, chúng tơi mong muốn tìm ra những giải pháp dựa vào nghiên cứu những khách

<b>thể nhằm cải thiện vấn đề rối loạn giấc ngủ thông qua nghiên cứu: “Rối loạn giấc </b>

<b>ngủ và những ảnh hưởng của rối loạn giấc ngủ tới sinh viên K22 khoa ngôn ngữ Tây Ban Nha – Trường Đại học Hà Nội”. </b>

Đối tượng nghiên cứu của bài nghiên cứu này là tình trạng rối loạn giấc ngủ của sinh viên khóa 22 khoa ngôn ngữ Tây Ban Nha trường Đại học Hà Nội. Để phục vụ hoạt động nghiên cứu, chúng tôi sử dựng phương pháp định lượng, đồng thời thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.

<b>Bài nghiên cứu bao gồm những nội dung chính sau: </b>

<i>1. Nghiên cứu tổng quan 2. Phương pháp nghiên cứu 3. Kết quả kháo sát </i>

<i>4. Nguyên nhân của chứng rối loạn giấc ngủ 5. Tác hại của chứng rối loạn giấc ngủ </i>

<i>6. Giái pháp khắc phục tình trạng rối loạn giấc ngủ 7. Kết luận </i>

<b>II. NỘI DUNG CHÍNH 1. Nghiên cứu tổng quan </b>

<b>1.1. Những hiểu biết chung về rối loạn giấc ngủ </b>

Theo Max Hirshkowitz (2004) đã định nghĩa về rối loạn giấc ngủ như sau: “Rối loạn giấc ngủ hay chứng mất ngủ là một rối loạn sức khỏe về giấc ngủ (thói quen đi ngủ) ở người hoặc động vật. Rối loạn giấc ngủ đủ nghiêm trọng để gây trở

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

ngại cho các hoạt động binh thưởng về thể chất, tinh thần, chức năng xã hội và cảm xúc". Đã có nhiều nghiên cứu trước đây đề xuất những phương pháp để giải quyết vấn đề rối loạn giấc ngủ, như nghiên cứu của Hội y học giấc ngủ Việt Nam (2020) đã đề xuất 4 phương pháp điều trị rối loạn giấc ngủ:

<i>1. Vệ sinh giấc ngủ 2. Thảo dược </i>

<i>3. Chẩn đoán và điều trị chuyên khoa 4. Liệu pháp thay đổi nhận thức - hành vi </i>

Vì đa số những phương pháp đã từng được đề xuất ở trên chỉ tập trung vào những cách giúp chủ thể đối mặt với rối loạn giấc ngủ mà chưa xét đến những khó khăn của chính chủ thể nên chưa giải quyết được triệt để chứng rối loạn giấc ngủ. Lý do duy nhất để bạn có thể vượt qua chứng rối loạn giấc ngủ là học cách đối mặt với những vấn đề khúc mắc của bản thân cũng như tạo một môi trường tốt nhất để có một giấc ngủ ngon, chất lượng. Phần lớn những người mắc chứng rối loạn giấc ngủ chưa dành sự quan tâm nhiều đến sự ảnh hưởng mà nó gây ra thay vì tìm cách giải quyết triệt để và theo lẽ tự nhiên, sự phớt lờ với những triệu chứng của rối loạn giấc ngủ sẽ dẫn đến tình trạng nghiêm trọng hơn.

<b>1.2. Vai trò của giấc ngủ </b>

Theo Duy Tiến (2020), những lợi ích của giấc ngủ bao gồm:

<i><b>• Cải thiện trí nhớ: Trí óc của bạn thực ra vẫn tiếp tục làm việc bận rộn khi </b></i>

bạn ngủ. Khi ngủ, bạn có thể gia tăng trí nhớ hay “luyện tập” những kĩ năng

<i>mà bạn đã học khi thức. </i>

<i><b>• Gia tăng tuổi thọ: Ngủ quá nhiều hay q ít được cho là có liên quan đến </b></i>

suy giảm tuổi thọ. Nghiên cứu phụ nữ tuổi từ 50 đến 79 cho thấy, phụ nữ ngủ ít hơn 5 giờ hay ngủ quá nhiều mỗi đêm có tỉ lệ tử vong cao hơn những phụ

<i>nữ khác. </i>

<i><b>• Giảm các chứng viêm: Các chứng viêm thường có liên quan đến bệnh tim, </b></i>

đột quỵ, tiểu đường, viêm khớp và lão hóa sớm. Những người ngủ ít hơn 5 tiếng mỗi đêm trong máu có nhiều protein gây viêm nhiễm và C-reactive

<i>protein (loại protein có liên quan đến nguy cơ nhồi máu cơ tim). </i>

<i><b>• Tăng hiệu suất công việc: Ngủ đủ giấc giúp tinh thần con người ở trạng thái </b></i>

<i>tỉnh táo. Từ đó, tăng khả năng tập trung, gia tăng hiệu suất công việc. </i>

<i><b>• Rèn luyện sự tập trung: Thiếu ngủ có thể dẫn đến những triệu chứng thiếu </b></i>

tập trung ở trẻ nhỏ. Khác với người lớn, trẻ em thường trở nên hiếu động khi

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

thiếu ngủ. Trẻ em 7-8 tuổi ngủ ít hơn 8 tiếng đồng hồ mỗi đêm có thể trở nên

<i>hiếu động bất thường, thiếu tập trung và hấp tấp. </i>

<i><b>• Sở hữu cân nặng hợp lý: Những người ăn kiêng ngủ đủ giảm được nhiều </b></i>

mỡ thừa hơn còn những người bị thiếu ngủ bị mất đi khối lượng cơ tương tự. Người ăn kiêng thường cảm thấy đói khi họ ít ngủ vì một loại hormone sẽ đi

<i>vào trong máu và thúc đẩy sự thèm ăn. </i>

<i><b>• Giảm stress: Sự căng thẳng và giấc ngủ có liên quan chặt chẽ với nhau và </b></i>

đều có ảnh hưởng đến tuần hoàn máu của cơ thể. Ngủ giúp giảm căng thẳng và nhờ đó người ta có thể kiểm sốt được huyết áp và có ảnh hưởng đến lượng cholesterol trong máu, vốn là một trong những nguyên nhân chính của

<i>bệnh tim mạch. </i>

<i><b>• Tránh xa bệnh trầm cảm: Thiếu ngủ góp phần gây nên trầm cảm. Một đêm </b></i>

ngủ ngon giúp một người thất thường về nội tâm giảm bớt lo âu. Bạn ln

<i>có được sự cân bằng cảm xúc tốt hơn bằng cách ngủ ngon. </i>

<i><b>2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

<b>2.1. </b> <i><b>Đối tượng khảo sát </b></i>

Khảo sát về thực trạng bị rối loạn giấc ngủ được thực hiện với 96 người, với đối tượng khảo sát là sinh viên K22 khoa ngôn ngữ Tây Ban Nha - Trường Đại học Hà Nội. Bảng khảo sát nhận về 84 phản hồi từ tổng số 96 sinh viên K22 khoa ngôn

<i>ngữ Tây Ban Nha - Trường Đại học Hà Nội. </i>

<b>2.2. Phương pháp khảo sát </b>

Để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, chúng tôi đã thực hiện thu thập thông tin, dữ liệu về thực trạng rối loạn giấc ngủ của sinh viên qua hình thức lập bảng khảo sát online bằng Google Form.

Bảng khảo sát của chúng tơi gồm 8 câu hỏi:

Câu 1: Bạn ngủ bao nhiêu tiếng một ngày? (câu hỏi chỉ chọn 1 câu trả và có thể bổ sung câu trả lời vào mục “Khác”)

Câu 2: Bạn ngủ lúc mấy giờ? (câu hỏi trả lời ngắn)

Câu 3: Bạn thức dậy lúc mấy giờ? (câu hỏi trả lời ngắn)

Câu 4: Mức độ hiểu biết của bạn về “Rối loạn giấc ngủ”? (câu hỏi chỉ chọn 1 câu trả lời, theo mức độ từ thấp đến cao)

Câu 5: Bạn có nghĩ mình bị rối loạn giấc ngủ hay không? (câu trả lời chỉ chọn 1 câu trả lời “có” hoặc “khơng”)

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Câu 6: Bạn có gặp những triệu chứng nào trong những triệu chứng sau đây không? (câu hỏi chọn nhiều câu trả lời và có thể bổ sung câu trả lời vào mục “Khác”)

Câu 7: Những triệu chứng trên đã ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn như thế nào? (câu hỏi chọn nhiều câu trả lời và có thể bổ sung câu trả lời vào mục “Khác”)

Câu 8: Bạn làm cách nào để khắc phục những tình trạng trên? (câu hỏi chọn nhiều câu trả lời và có thể bổ sung câu trả lời vào mục “Khác”)

<b>3. Kết quả khảo sát </b>

<b>Câu 1: Bạn ngủ bao nhiêu tiếng một ngày? </b>

<i><b>Biểu đồ 1. Thời lượng giấc ngủ của khách thể nghiên cứu. </b></i>

Ở câu hỏi này, ta có thể thấy thời lượng giấc ngủ trung bình của khách thể nghiên cứu khoảng 6 tiếng/ngày (32,1%). Trung bình thời lượng giấc ngủ khoảng 5 tiếng/ngày (AH,3%), 7 tiếng/ngày (19%) và 8 tiếng/ngày (15,5%) cũng chiếm phần lớn. Song bên cạnh đó, vẫn cịn một số khách thể nghiên cứu có thời lượng giấc ngủ rất ít, khoảng 1-3 tiếng/ngày và không cố định.

<b>Câu 2: Bạn đi ngủ lúc mấy giờ? </b>

<i><b>Biểu đồ 2. Thời gian đi ngủ của khách thể nghiên cứu. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Thời gian đi ngủ trung bình của khách thể nghiên cứu là khoảng muộn hơn 1 giờ sáng (34,5%) và 23 giờ (27,4%). Các mốc thời gian khách chiếm tỉ lệ ít hơn là: 24 giờ (13,1%), sớm hơn 22 giờ (9,5%), 22 giờ (8,3%) và 1 giờ sáng (7,1%).

<b>Câu 3: Bạn thức dậy lúc mấy giờ? </b>

<i><b>Biểu đồ 3. Thời gian thức dậy của khách thể nghiên cứu. </b></i>

Ở câu hỏi này, ta có thể thấy thời gian thức dậy của khách thể nghiên cứu chủ yếu vào khoảng 6 giờ sáng (29,8%). Ngồi ra, có khoảng 19% khách thể nghiên cứu thức dậy sớm hơn 3 giờ sáng và 0,3% thức dậy vào lúc 5 giờ sáng. Số lượng khách thể tham gia khảo sát còn lại thức dậy vào khoảng 7-8 giờ và muộn hơn 8 giờ đều chiếm tỉ lệ 9,5%. Số lượng khách thể thức dậy vào 4 giờ sáng chiếm tỉ lệ ít nhất (8,3%).

<b>Câu 4: Mức độ hiểu biết của bạn về “Rối loạn giấc ngủ”? </b>

<i><b>Biểu đồ 4. Mức độ hiểu biết của khách thể nghiên cứu về rối loạn giấc ngủ. </b></i>

Mức độ hiểu biết của khách thể nghiên cứu về “Rối loạn giấc ngủ” nằm trong mức độ trung bình, đã nghe qua nhưng chưa tìm hiểu sâu và hiểu rõ về khái niệm “rối

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

loạn giấc ngủ” (64,3%). Bên cạnh đó, số lượng người đã nghe qua và có tìm hiểu (19%) lại cao hơn số lượng người chưa từng nghe đến khái niệm “rối loạn giấc ngủ” (11,9%). Lượng khách thể nghiên cứu hiểu rõ về “rối loạn giấc ngủ” tuy có nhưng khơng đáng kể.

<b>Câu 5: Bạn có nghĩ mình bị rối loạn giấc ngủ khơng? </b>

<i><b>Biều đồ 5. Mức độ nhận thức về tình trạng rối loạn giấc ngủ của bản thân khách </b></i>

thể nghiên cứu.

Với câu hỏi trên, có khoảng 54,8 % số lượng khách thể tham gia khảo sát cho rằng bản thân bị rối loạn giấc ngủ. Lượng khách thể nghĩ bản thân không bị rối loạn giấc ngủ chiếm tỉ lệ ít hơn (45,2%)

<b>Câu 6: Bạn gặp những triệu chứng nào trong những triệu chứng sau không? </b>

<i><b>Biểu đồ 6. Những triệu chứng thường gặp của khách thể nghiên cứu. </b></i>

Những khách thể tham gia khảo sát phần lớn mắc phải triệu chứng khó chìm vào giấc ngủ (47,6%) và mệt mỏi, uể oải, luôn cảm thấy chán nản,… (39,3%) và thức dậy giữa đêm nhưng không ngủ lại được (26,2%). Một số khách thể cũng gặp những triệu chứng như: ngưng thở trong lúc ngủ (7,1%), thở hổn hển trong lúc ngủ (13,1%), ngáy to trong lúc ngủ (13,1%),… Các triệu chứng ít gặp hơn như: ngưng

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

thở trong lúc ngủ (7,1%), thở hổn hển trong lúc ngủ (13,1%), ngáy to trong lúc ngủ (13,1%), đi tiểu không tự chủ trong lúc ngủ (6%) và cảm thấy tê liệt hoàn toàn sau khi thức dậy (15,5%). Một phần nhỏ số lượng khách thể gặp những triệu chứng như: hay tỉnh giấc, giật mình, gặp ác mộng, mất ngủ theo đợt,… chiếm tỉ lệ nhỏ.

<b>Câu 7: Những triệu chứng trên đã ảnh hưởng đến cuộc sống của bạn như thế nào? </b>

<i><b>Biểu đồ 7. Ảnh hưởng của rối loạn giấc ngủ đến đời sống khách thể nghiên cứu. </b></i>

Những triệu chứng của rối loạn giấc ngủ đã ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người. Phần lớn khách thể tham gia khảo sát cảm thấy mệt mỏi (61,9%), dễ cáu giận (50%), bị suy giảm trí nhớ (44%), phản ứng chậm (34,5%) và mắc các vấn đề về sức khỏe và khả năng trình bày, thể hiện (23,8% và 28,6%). Số cịn lại khơng bị ảnh hưởng gì về cuộc sống.

<b>Câu 8: Bạn làm thế nào để khắc phục các tình trạng trên? </b>

<i><b>Biểu đồ 8. Các biện pháp khắc phục những ảnh hưởng của rối loạn giấc ngủ. </b></i>

Phần lớn số lượng khách thể nghiên cứu khắc phục tình trạng bị rối loạn giấc ngủ bằng cách tạo một mơi trường ngủ tốt hơn (42,9%), suy nghĩ tích cực (33,3%), tập thể dục thể thao (33,2%). Chiếm một phần không nhỏ là các biện pháp: đọc sách

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

(26,2%), thiền (20,2%) và không sử dụng chất kích thích (20,2%). Tuy nhiên, vẫn cịn đến 23,8% tỉ lệ khách thể tham gia khảo sát chưa tìm được cách khắc phục.

<b>4. Phân tích kết quả khảo sát </b>

Từ kết quả khảo sát, chúng ta có thể rút ra một số kết luận như sau:

- Do mốc thời gian đi ngủ và thức dậy cũng như thời lượng giấc ngủ của sinh viên hiện nay chưa hợp lý.

- Tuy số lượng khách thể nghiên cứu tham gia khảo sát đã từng nghe đến khái niệm “rối loạn giấc ngủ” chiếm tỉ lệ khá lớn nhưng kiến thức ở mức độ nhận biết, có tìm hiểu mới chỉ ở mức trung bình.

- Rối loạn giấc ngủ ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống con người nói chung và sinh viên K22 khoa ngơn ngữ Tây Ban Nha – Trường Đại học Hà Nội nói riêng. Tuy nhiên, tỉ lệ sinh viên chưa tìm được cách khắc phục cũng như không thực sự quan tâm đến vẫn đề giấc ngủ vẫn còn tương đối cao.

<b>III. THẢO LUẬN </b>

<b>1. Nguyên nhân rối loạn giấc ngủ </b>

<b>1.1. Áp lực, căng thẳng và lo lắng kéo dài </b>

Suy nghĩ, lo lắng nhiều về các vấn đề như công việc, tiền bạc, sức khỏe hay các vấn đề gia đình, gặp sự cố lớn trong cuộc sống, mệt mỏi do cơng việc có thể gây

<b>những ảnh hưởng tiêu cực đến giấc ngủ (Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, 2022). </b>

Khi căng thẳng kéo dài sẽ làm cho não bộ phải hoạt động liên tục, hệ thần kinh trung ương luôn cảm thấy hưng phấn nên việc ngủ sẽ trở nên khó khăn hơn. Bên cạnh đó, khi cơ thể ở trạng thái stress quá mức sẽ làm cho hệ thần kinh phóng thích ra các nội tiết tố như cortisol, adrenalin,...để cơ thể có thể kích ứng tốt hơn. Khi các tác động này diễn ra với cường độ cao và kéo dài liên tục sẽ gây ức chế và

<b>khiến cơ thể rơi vào trạng thái rối loạn giấc ngủ (Sở y tế Bắc Giang, 2020b). </b>

<b>1.2. Đồng hồ sinh học thay đổi </b>

Tình trạng rối loạn giấc ngủ có thể xảy ra với những người có lịch làm việc khơng theo chu kì tuần hồn, hay thay đổi thất thường: làm ca sớm, ca đêm hay lịch làm

<b>việc không cố định. </b>

<i>Hội chứng lệch múi giờ (jet lag): Tình trạng chu trình thức – ngủ bị ảnh hưởng do </i>

thay đổi múi giờ. Hội chứng này xảy ra với những người thường hay đi đến những nơi có sự chênh lệch lớn về thời gian giữa các khu vực với nhau. Cơ thể sẽ tự điều

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

chỉnh để thích nghi dần dần với mơi trường mới và nếu chưa kịp thích nghi thì sẽ

<b>dẫn đến tình trạng rối loạn giấc ngủ. </b>

<b>1.3. Các vấn đề về sức khỏe </b>

<i><b>Ảnh hưởng bởi tuổi tác: Chứng mất ngủ sẽ tăng dần theo tuổi tác, tuổi càng </b></i>

cao càng dễ gặp các vấn đề trong giấc ngủ, nhất là với người trên 60 tuổi. Việc mất ngủ ở tuổi già là do những thay đổi hình thái ngủ, đau mạn tính, thay đổi

<b>về sức khoẻ, sử dụng nhiều loại thuốc hơn (Vũ Văn Trình, 2022). </b>

<i><b>Do bệnh lý: Rối loạn giấc ngủ có thể do các cơn đau kéo dài gây ra: đau khớp, </b></i>

ung thư,…Ngồi ra, người có tiền sử mắc các bệnh như: tim mạch, bệnh Parkinson, bệnh Alzheimer, bệnh lý thần kinh… cũng có nguy cơ cao bị mất ngủ (Sở y tế Bắc Giang, 2020a). Các rối loạn tâm thần như rối loạn âu lo, trầm

<i>cảm,…có thể ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ (Vũ Văn Trình, 2022). </i>

<b>1.4. Thói quen sinh hoạt không lành mạnh </b>

Ngủ không đủ giấc, tập thể dục vào khoảng thời gian sắp đi ngủ, ngủ ngày cày đêm, làm việc trên giường ngủ, sử dụng điện thoại, internet… là những thói quen

<b>khơng tốt ảnh hưởng tới giấc ngủ. (Sở y tế Bắc Giang, 2020a) </b>

Ăn uống không khoa học cũng là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng rối loạn giấc ngủ. Ăn quá no, uống quá nhiều nước dẫn việc các hệ cơ quan như hệ tiêu hoá, hệ bài tiết vẫn phải hoạt động dù đã muộn, gây bệnh tiểu đêm, bệnh

<b>đái tháo đường. </b>

Sử dụng các chất kích thích, lạm dụng chất gây nghiện như cà phê, trà và các đồ uống có chứa caffeine khác sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ. Nicotine trong thuốc lá là một chất kích thích khác có thể cản trở giấc ngủ. Rượu, bia có thể giúp đi vào giấc ngủ, nhưng nó ngăn chặn các giai đoạn sâu hơn của giấc ngủ và khiến thức giấc giữa đêm (Vũ Văn Trình, 2022).

<b>1.5. Tác dụng phụ của thuốc </b>

Một số loại thuốc như thuốc giảm đau, thuốc cảm, thuốc chống trầm cảm,... có thể gây ra tác dụng phụ đối với sức khoẻ con người. Những loại thuốc này chứa những thành phần có thể tác động lên các dây thần kinh khiến cơ thể con người rơi vào trạng thái ngủ nhiều hoặc mất ngủ.

<b>1.6. Thay đổi nội tiết tố </b>

Phụ nữ có nguy cơ bị mất ngủ cao hơn nam giới do tâm lý nữ giới thường dễ bị kích động, nhạy cảm, dễ rơi vào trạng thái lo âu, phải trải qua nhiều giai đoạn nội tiết tố thay đổi như thời gian mang thai, sau sinh, giai đoạn tiền mãn kinh,… Bởi trong thời kì này nội tiết tố của phái đẹp sẽ bị thay đổi bất thường, lượng hormone

</div>

×