Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Thực trạng hđsxkd tại chi nhánh viettel hà nội i (giai đoạn 2010 2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.32 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỤC LỤC</b>

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

<b>PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH VIETTEL HÀ NỘI I...1</b>

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng cơng ty viễn thông Quân đội Viettel và Chi nhánh Viettel Hà Nội I...1 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty viễn thông Quân đội Viettel...1 1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Viettel Hà Nội 1...3

<b>PHẦN 2: THỰC TRẠNG HĐSXKD TẠI CHI NHÁNH VIETTEL HÀNỘI I (GIAI ĐOẠN 2010- 2012)...8</b>

2.1 Phân tích hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua bảng cân đối kế tốn...8 2.2 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Viettel Hà Nội I...12 2.3 Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Viettel Hà Nội I...14

<b>PHẦN 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HĐKD TẠI CHINHÁNH VIETTEL HÀ NỘI I...16</b>

3.1 Đánh giá thành tựu và tồn tại của Tập Đoàn Viễn Thông Viettel và Chi nhánh Viettel Hà Nội I...16 3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả HĐKD tại Chi nhánh Viettel Hà Nội I...17

<b>KẾT LUẬN...21</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>

Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có nhiều biến động lớn. Sự chuyển hóa từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp. Loại hình cơng ty TNHH và công ty cổ phần ra đời hoạt động tương đối hiệu quả và mạnh mẽ. Các doanh nghiệp hiện nay có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh , tự đưa ra phương án sản xuất kinh doanh sao cho mang lại hiệu quả cao nhất…Như vậy, nếu đơn vị kinh tế nào tổ chức được tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, tự đưa ra phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả cao thì đơn vị đó có điều kiện thuận lợi để phát triển. Ngược lại, nếu đơn vị nào khơng làm được thì việc thất bại trong kinh doanh là một tất yếu khách quan.Trong thực tế vấn đề này đang ngày càng được chứng minh rõ nét.

Dưới sự tác động của nền kinh tế thế giới nói chung, và nền kinh tế trong nước nói riêng, ngày càng phải khẳng định vai trị của ngành xây dựng, đó là yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước cũng như cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, thông qua hoạt động xây dựng cho phép giải quyết một cách hài hòa các mối quan hệ xã hội...Với tốc độ phát triển của đất nước như hiện nay nhiệm vụ của ngành Công nghệ viễn thông lại càng to lớn.

Là một sinh viên chuyên ngành tài chính doanh nghiệp, thời gian qua em có điều kiện được thực tập tổng quan và tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Viettel Hà Nội I. Qua thời gian đầu thực tập tại cơng ty, tìm hiểu q trình hoạt động kinh doanh và phương pháp tổ chức quản lý tài chính tại cơng ty, được gặp gỡ lãnh đạo và cán bộ các phịng ban trong cơng ty đã giúp em hiểu quá trình hình thành, phát triển cũng như hoạt động Chi nhánh. Sau quá trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

thực tập, em xin trình bày khái quát những vấn đề đã tìm hiểu được theo 3 phần như sau :

<b>Phần 1: Khái quát về Chi nhánh Viettel Hà Nội I.</b>

<b>Phần 2 : Thực trạng HĐSXKD của Chi Nhánh Viettel Hà Nội I giaiđoạn ( 2010-2012).</b>

<b>Phần 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao HĐKD tại Chi nhánhViettel Hà Nội I</b>

Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, nên báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ trong khoa Tài chính để bài viết của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý công ty đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập, chúc công ty ngày càng phát triển, đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế hiện nay.

Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2013

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>PHẦN I</b>

<b>KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH VIETTEL HÀ NỘI I</b>

<b>1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty viễn thông Quânđội Viettel và Chi nhánh Viettel Hà Nội I.</b>

<i>1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty viễn thông Quân độiViettel.</i>

Chiến tranh kết thúc, hịa bình lập lại, đất nước bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện, toàn Đảng, toàn quân và toàn dân bắt tay vào làm kinh tế để củng cố và xây dựng đất nước. Đất nước hội nhập, một lượng lớn cán bộ công nhân viên chức thuộc biên chế Bộ Quốc Phịng đã chuyển cơng tác ra ngồi để đảm bảo cuộc sống, trong đó có một lượng lớn cán bộ kỹ thuật có trình độ tay nghề chuyên môn cao. Điều này vừa làm chảy máu chất xám, vừa có nguy cơ để lộ thơng tin An ninh Quốc phịng, làm ảnh hưởng đến anh ninh Quốc gia. Trước tình hình đó, ngày 1 tháng 6 năm 1989, Hội đồng Bộ trưởng ký quyết định thành lập Tổng Công ty Điện tử Thiết bị Thơng tin (tiền thân của Tập đồn Viễn thơng Qn đội ngày nay). Tập đoàn ra đời với nhiệm vụ đảm bảo thông tin liên lạc nhằm củng cố quốc phòng – an ninh và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế của đất nước với nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được triển khai trên toàn quốc và vươn ra thị trường quốc tế, Tập đồn cịn là nơi giữ chân và tạo điều kiện cho các cán bộ cơng nhân Quốc phịng, những người có ý định chuyển cơng tác ra ngồi có điều kiện ở lại làm việc, một mặt vừa làm kinh tế nâng cao đời sống bản thân, gia đình, một mặt vừa phục vụ An ninh quốc phòng của đất nước.Ngày đầu thành lập với số cán bộ nhân viên chỉ khoảng 100 người, số vốn 1 tỷ đồng. Đến nay với những bước phát triển mạnh mẽ, thậm chí có giai đoạn được cho là phát triển thần kỳ, Tập đồn Viễn thơng Qn đội hết năm 2008 đã đạt doanh thu 33.000 tỷ đồng, số cán bộ nhân viên chính thức hơn 15.000 người, hiện Tập đồn đã hoạt động trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

rất nhiều lĩnh vực như: Viễn thơng, bưu chính, bất động sản, Internet, xuất nhập khẩu, tư vấn thiết kế, đầu tư tài chính, v.v.... Hoạt động của Tập đoàn đã vươn ra khu vực và thế giới, hiện Viettel đã đầu tư xây dựng mạng viễn thông tại Lào và Campuchia. Mới đây, tổ chức chuyên đánh giá thương hiệu Intangible Business và Informa Telecoms and Media thuộc World Cellular Information Service đã công bố 100 nhãn hiệu nhà khai thác di động lớn nhất thế giới, theo đó Viettel là thương hiệu duy nhất của Việt Nam nằm trong Top này, giá trị thương hiệu Viettel đạt 536 triệu USD đứng thứ 83/100, về doanh thu đứng thứ 94/100.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự thành cơng trên của Tập đồn Viễn thơng Qn đội. Trước hết đó là yếu tố thời cơ, đến năm 2004 thị trường dịch vụ điện thoại di động tại thị trường Việt Nam dường như vẫn do VNPT độc quyền, cụ thể là hai mạng Mobiphone và Vinaphone. Người sử dụng điện thoại di động lúc đó được coi là “vì cơng việc” hơn là “vì nhu cầu”, điện thoại di động là dành cho tầng lớp thương nhân, tầng lớp trên, những người có túi tiền dư dả, dùng điện thoại di động lúc đó thực sự là nhu cầu xa xỉ vì khơng chỉ giá cước mà giá máy, giá thiết bị đầu cuối cũng khá đắt đỏ…. Nhưng khi nhìn lại tồn bộ thị trường trên tồn bộ lãnh thổ Việt Nam thì rõ ràng nhu cầu liên lạc, nhu cầu trao đổi thông tin là tồn tại, tồn tại một cách thực sự ở đại bộ phận nhân dân, vấn đề là giá cước các dịch vụ quá đắt đỏ khiến nhu cầu chưa biến thành cầu thực sự. Và người nhận ra được thời cơ, biết chớp lấy thời cơ này là Tập đoàn viễn thơng Qn đội, đó là yếu tố con người trong Tập đoàn, những người chèo lái con thuyền Viettel đã nhận ra được con cá lớn ngoài biển khơi, họ quyết tâm bắt nó, và họ đã thành cơng, thành công trong sự vinh quang, trong sự tin tưởng của khách hàng, trong sự nể phục của đối thủ.

Công ty Viễn thơng Viettel (Viettel Telecom) trực thuộc Tập đồn Viễn thông Quân đội Viettel được thành lập ngày 05/4/2007, trên cơ sở sát nhập

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

các Công ty Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel

<b>* Tên cơng ty: Tập Đồn Viễn Thông Quân Đội Viettel</b>

Tên giao dịch quốc tế: Viettel contruction company limited

Trụ sở chính : Số 1, Giang Văn Minh, quận Ba Đình, Hà Nội Điện thoại: (84-4) 2661229/2661228

Fax : (84-4) 2751783

Website: WWW.Viettel.com.vn Email:

<i>1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Viettel Hà Nội 1</i>

Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 là một đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tập đồn Viễn thơng Qn đội.

Chi nhánh được thành lập ngày 01/04/2008 trên cơ sở sát nhập 5 chi nhánh viễn thông độc lập trên địa bàn thành phố Hà Nội, bắt đầu vận hành theo mơ hình mới nhằm mục tiêu kinh doanh bám sát thị trường nhưng vẫn đảm bảo thống nhất về hình ảnh, cơ chế kinh doanh trên toàn địa bàn Hà Nội.

Từ ngày 15/08/2008 chi nhánh Hà Tây chính thức sát nhập về Hà Nội, thành lập 2 trung tâm kinh doanh 6 và 7. Hiện nay Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 gồm có 7 Trung tâm kinh doanh với hơn 500 cán bộ công nhân viên công tác trên toàn bộ địa bàn rộng 3.325 km2, dân số 6,1 triệu người

<i>a) Nhiệm vụ</i>

Là đầu mối trực thuộc Ban giám đốc Tập Đoàn, chịu trách nhiệm quản lý, khai thác và tổ chức kinh doanh các dịch vụ của Tập Đồn trên địa bàn thành phố Hà Nội.

<i>b) Quyền hạn</i>

• Được quyền quan hệ với các công ty trong và ngoài Tập Đoàn để thực hiện nhiệm vụ được giao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

• Đánh giá, đề xuất và thực hiện khen thưởng, kỷ luật ( theo phân cấp) các cá nhân, đơn vị thuộc Chi nhánh với lãnh đạo Tập Đoàn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

• Được tổ chức, sắp xếp lực lượng của Chi nhánh để thực hiện nhiệm vụ ( sau khi có báo cáo các cơ quan Tập Đồn)

• Được quyền thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, thu chi tài chính và các hoạt động quản lý khác theo luật định phân cấp cụ thể của các phòng ban chức Tập Đồn

• Được quyền u cầu hướng dẫn, hỗ trợ về mặt nghiệp vụ đối với các phòng ban chức năng tập đồn và các cơng ty dịch vụ để thực hiện nhiệm vụ được giao.

• Chi nhánh chịu sự lãnh đạo, điều hành trực tiếp của Ban giám đốc, sự chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, đào tạo về mặt nghiệp vụ của các phòng ban chức năng Tập Đồn, các cơng ty dịch vụ.

• Khi có nhiệm vụ liên qua đến cơ quan, chính quyền địa phương thì Ban giám đốc Chi nhánh chủ động trực tiếp, quan hệ làm việc theo chức trách và nhiệm vụ được giao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức.</i>

<i>Sơ đồ 1.1: bộ máy tổ chức Chi nhánh Viettel Hà Nội I1.3.1Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban</i>

<i>1.3.1.1.Nhiệm vụ Ban giám đốc</i>

- Giám đốc Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 là người được Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel bổ nhiệm để điều hành toàn diện các hoạt động của Chi nhánh và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh với Tổng cơng ty.

<i>1.3.1.2. Phó Giám đốc Chi nhánh.</i>

- Là người giúp giám đốc điều hành hoạt động của Chi nhánh, các phòng ban, xưởng sản xuất, là người thay quyền giám đốc chỉ đạo giám sát các hoạt động của Chi nhánh khi giám đốc đi vắng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

-Chịu trách nhiệm giúp đỡ Giám đốc trong các hoạt động giám sát, chỉ đạo hoạt động các phịng ban trong Chi nhánh bao gồm : Phịng Chính trị, Phịng Kiểm sốt Nội bộ, Phịng Hành chính.

<i>1.3.1.3 Phó Giám đốc Kinh doanh Cố định.</i>

- Là người giúp giám đốc điều hành hoạt động của Chi nhánh, các phòng ban, xưởng sản xuất, là người giúp đỡ Phó giám đốc chi nhánh trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh khi Giám đốc đi vắng.

- Chịu trách nhiệm quản lí, giám sát, chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các phòng ban trong Chi nhánh bao gồm : Phòng Bảo hành cố định, Phòng Phát triển ngoại vi và Phịng Khách hang doanh nghiệp

<i>1.3.1.4 Phó giám đốc Kinh doanh Di động.</i>

- Là người giúp giám đốc điều hành hoạt động của Chi nhánh, các phòng ban, xưởng sản xuất, là người giúp đỡ Phó giám đốc chi nhánh trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh khi Giám đốc đi vắng.

-Chịu trách nhiệm quản lí, giám sát, chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các phòng ban trong Chi nhánh bao gồm : Phòng Kinh doanh Di động và Phòng

-Tổ chức sắp xếp, cải tiến mơ hình tổ chức sản xuất - kinh doanh và mơ hình bộ máy quản lý tại Văn phịng Tổng công ty, các đơn vị thành viên để phù hợp yêu cầu quản lý mới và nâng cao hiệu quả trong việc điều hành, quản lý Chi nhánh.

- Công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ. -Công tác nhân sự, tổ chức lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

-Công tác sắp xếp đổi mới mơ hình các phịng ban trong Chi nhánh. -Thực hiện các công việc do Giám đốc và Ban giám đốc giao phó.

<i>1.3.2.2 Phịng Kế hoạch</i>

Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Ban giám đốc trong các lĩnh vực:

- Xây dựng định hướng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh doanh của Chi nhánh, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và ngắn hạn,

<i>1.3.2.3 Phòng Tài chính</i>

Là đơn vị chun mơn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Ban giám đốc trong các lĩnh vực:

* Thực hiện cơng tác Tài chính

* Thực hiện cơng tác Kế tốn thống kê - Phịng Tổ chức lao động.

<i>1.3.2.4 Phịng Chăm sóc khách hàng</i>

Là đơn vị chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám đốc và Ban giám đốc trong các lĩnh vực:

- Nghiên cứu các chương trình khuyến mãi, giảm giá cước, q tặng cho khách hàng hồ mạng mới, đăng kí thuê bao.

- Trả lời các thắc mắc của khách hàng về sản phẩm dịch vụ.

<i>* Các phòng ban khác</i>

- Phòng Marketing - Phòng Thiết bị đầu cuối - Phòng Chính trị. - Phịng Hành chính

- Phịng Kiểm sốt nội bộ - Phòng Kinh doanh cố định - Phòng Khách hàng doanh nghiệp . - Phòng Phát triển mạng ngoại vi. - Phòng Kinh doanh Di động. - Phòng Quản lý địa bàn.

- Phòng Kĩ thuật - Phòng Điều hành khai thác - Phòng Xây dựng hạ tầng - Phó giám đốc Hạ tầng - Phó giám đốc Khai thác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<i>2.1.1 Phân tích biến động và cơ cấu phân bổ tài sản</i>

<i>Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán Chi nhánh Viettel Hà Nội I</i>

Qua bảng kết cấu tài sản ta thấy rằng tổng tài sản của công ty đang

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

đồng, tương ứng tăng 19,5%. Năm 2012 là 183 tỷ giảm so với năm 2011 là 25 tỷ tương ứng giảm 12%. Trong đó, tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng so với năm 2010 với tỷ lệ 34% tuy nhiên năm 2012 giảm tương ứng 10,9 %, nguyên nhân là nền kinh tế nói chung đang ở vào giai đoạn trì trệ nên quy mơ về vốn và quy mô về kinh doanh cũng giảm so với năm trước.Tài sản ngắn hạn tăng giảm là do các khoản tiền và tương đương tiền năm 2011 tăng 245% so với năm 2010 điều này cho thấy quy mô về vốn và kinh doanh của công ty đã tăng mạnh so với năm trước, nguyên nhân là do sự đầu tư các trạm thu phát sóng của Viettel tại các quốc gia khác trên thế giới. Nhận thấy các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trên tổng tài sản đạt mức trên 30% chứng tỏ Chi nhánh đã bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên lượng vốn bị chiếm dụng giảm dần qua các năm, Cho thấy Chi nhánh đã có những cơ chế quản lý chặt chẽ, chú ý hơn đến công tác thu hồi nợ tránh tình trạng ứ đọng vốn làm ảnh hưởng đến tình hình SXKD.

Có thể thấy qua bảng kết cấu tài sản, hàng tồn kho của Chi nhánh năm 2012 giảm so với năm 2010 và 2011, đặc biết giảm mạnh vào năm 2011 với 54,3% và tỷ trọng hàng tồn kho trên tài sản ngắn hạn là thấp chỉ vào khoảng 1,9 đến 5,8% qua các năm. Điều này cho thấy Chi nhánh đã rất chú trọng vào khâu giải quyết hàng tồn kho để tránh ứ đọng vốn.

Tài sản cố định của Chi nhánh giảm qua các năm. Năm 2011 so với năm 2010 là 11,2%, năm 2012 so với 2011 là 6,9%. Tỷ trọng trên tổng tài sản cũng đạt mức trên 20%. Sự giảm về tài sản cố định là do bù đắp khấu hoa của tài sản cố định hữu hình qua các năm, hơn nữa trong mấy năm trở lại đây tình hình thị trường khó khăn Chi nhánh khó thu được lợi nhuận từ các hoạt động đầu tư nên trong cả năm 2011 và 2012 công ty đã khơng có gì thay đổi trong chiến lược đầu tư dài hạn để giảm thiểu rủi ro.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Viettel Hà Nội I là rất tốt. Các số liệu qua các năm về các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho, đầu tư tài chính dài hạn đã cho thấy Chi nhánh có những bước đi hợp lí trong cơng tác quản lý DN, giúp cho DN khơng bị thất thốt về vốn cũng như tài sản của DN, quan trọng hơn là giúp cho DN từng bước duy trì được hoạt động sản xuất trong thời kì nền kinh tế đang bị suy thối hiện nay.

<i>2.1.2 Phân tích biến động và cơ cấu phân bổ nguồn vốn.</i>

<i>Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán Chi nhánh Viettel Hà Nội I</i>

Qua bảng kết cấu nguồn vốn ta thấy tổng nguồn vốn của Chi nhánh trong năm 2011 là 208,2 tỷ đồng tăng so với năm 2010 là 34,27 tỷ, tương ứng tăng 19,7%. Nguyên nhân của việc tăng nguồn vốn là do khoản phải trả, phải

</div>

×