Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Nghiên cứu hoạt động bán sản phẩm Dcom 3G tại chi nhánh Viettel Hà Nội 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.54 KB, 26 trang )

Mục lục
Mục lục 1
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU 2
PHẦN II: NỘI DUNG 3
CHƯƠNG I: Giới thiệu về nơi kiến tập 3
CHƯƠNG II: Nghiên cứu hoạt động bán sản phẩm D-com 3G của Chi Nhánh Vie;el Hà Nội 1-Tập
đoàn Viễn Thông Quân Đội 10
Chương III: Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán sản phẩm D-com 3G 21
PHẦN III: KẾT LUẬN TÓM TẮT KẾT QUẢ KIẾN TẬP 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
trang 1
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hiện nay, ngành dịch vụ là ngành đang phát triển mạnh mẽ, đi đầu
trong ngành dịch vụ là các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông. Nổi bật trong thời
gian qua là Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel - một cái tên đã trở nên quen
thuộc với mỗi người dân Việt Nam, là công ty viễn thông thành công nhất khi
đầu tư ra nước ngoài.Viettel được nhắc đến là một trong những nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông trẻ hàng đầu tại Việt Nam - một doanh nghiệp tiên phong
trong lĩnh vực áp dụng công nghệ mới, hiện đại. Hơn 20 triệu thuê bao di động
đạt được trong 5 năm là con số đáng mơ ước của bất cứ nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông nào. Năm 2011 là năm đánh dấu một bước phát triển mới về đầu tư
vào mạng di động 3G với số lượng trạm phát sóng 3G lớn nhất. Đây là một
bước đi quan trọng thể hiện sự quyết tâm và lớn mạnh của Tập đoàn.
Sau thời gian thực tập với tư cách là cộng tác viên kinh doanh của Ban 3G
Phòng kinh doanh di động chi nhánh Viettel Hà Nội 1, tôi đã có những nhận thức
cơ bản về hoạt động của Tập đoàn cũng như Chi nhánh Viettel Hà Nội 1 và rất
hứng thú với công việc phát triển hệ thống bán hàng liên quan đến các sản phẩm
dịch vụ 3G đặc biệt là Dcom 3G. Đó chính là lí do tôi lựa chọn đề tài " Nghiên
cứu hoạt động bán sản phẩm Dcom 3G tại chi nhánh Viettel Hà Nội 1” để làm đề
tài báo cáo thực tập của mình.
Mặc dù với sự nỗ lực của bản thân nhưng do hạn chế về thời gian cũng như


kiến thức và hiểu biết nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót, mong
giáo viên hướng dẫn cũng như văn phòng khoa cùng đóng góp để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
trang 2
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: Giới thiệu về nơi kiến tập
I. Giới thiệu về Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội Viettel
1. Giới thiệu chung về Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội Viettel.
a. Triết lí kinh doanh
- Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo
đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với
giá cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
- Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng
họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
- Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. Viettel cam kết tái đầu
tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh
với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
- Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
- Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà
chung Viettel.
b. Quan điểm phát triển
- Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng
- Phát triển có định hướng và chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định.
- Kinh doanh định hướng vào nhu cầu thị trường.
- Lấy con người là yếu tố chủ đạo để phát triển.
c. Chính sách nhân sự
- Viettel là ngôi nhà chung của một tập thể vững mạnh, trong đó mọi thành
viên đều đoàn kết, cùng chia sẻ với nhau.

- Viettel tự hào về đội ngũ hơn 6000 cán bộ, nhân viên trẻ trung và đầy nhiệt
huyết. Họ chính là những viên gạch xây dựng ngôi nhà chung Viettel – một
không gian đầy sáng tạo và ở đây họ được phát huy các kiến thức đã được
đào tạo cơ bản từ các trường đại học trong và ngoài nước làm nên những sản
phẩm, dịch vụ hữu ích cho xã hội.
trang 3
- Viettel luôn quan tâm đến chính sách đào tạo và trọng dụng nhân tài, đặc biệt
luôn đề cao vai trò của từng cá nhân, con người trong sự phát triển của
Viettel.
d. Giá trị cốt lõi
Là một công ty thuộc Quân đội, Viettel đã lấy bản chất của bộ đội cụ Hồ để xây
dựng nền văn hóa của riêng mình nên không cứng nhắc, không mang tính cục bộ
mà luôn mềm dẻo, hướng ngoại, học hỏi. Qua 20 năm phát triển văn hóa Viettel
đã mang đậm tính chất doanh nhân, được thể hiện một cách linh hoạt qua cách
ứng xử với thị trường, sẵn sàng giúp đỡ, thấu hiểu và chịu trách nhiệm cao thông
qua việc đưa ra các giải pháp, các sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo nhằm đáp ứng tốt
nhu cầu của khách hàng, đem lại sự lựa chọn tối ưu cho mọi khách hàng. Với nét
văn hóa này Viettel đưa ra 8 giá trị cốt lõi như sau:
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm chân lí
- Trưởng thành qua những thách thức và thất bại
- Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh
- Sáng tạo là sức sống
- Tư duy hệ thống
- Kết hợp đông tây
- Truyền thống và cách làm người lính
- Viettel là ngôi nhà chung
e. Hoạt động xã hội
Tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo đi đôi với phát triển sản xuất, kinh
doanh là một trong những triết lý kinh doanh căn bản thấm đẫm tính nhân văn
của Viettel. Trong giai đoạn vừa qua, Viettel đã làm tốt công tác chăm sóc giúp

đỡ các gia đình chính sách, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà trẻ mẫu giáo, nhà tình
thương, với tổng số tiền lên đến hàng trăm tỷ đồng…Với phương châm “Uống
nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, Công ty đã tham gia tích cực quyên góp
tiền, ủng hộ quỹ “Vì người nghèo”, quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, chủ động phối
trang 4
hợp với Đài truyền hình Việt Nam xây dựng quỹ “Tấm lòng Việt” bằng tiền trích
từ quỹ số đẹp, chương trình phẫu thuật "Vì nụ cười trẻ thơ", chương trình mổ tim
nhân đạo "Trái tim cho em"… Ngoài ra, cán bộ, công nhân viên công ty cũng đã
đóng góp hàng trăm triệu đồng ủng hộ hoạt động từ thiện, nhân đạo, giúp đỡ
đồng bào bị thiên tai, bão lụt, nạn nhân chất độc màu da cam những việc làm
đó đã thể hiện tốt trách nhiệm xã hội của Viettel.
2. Quá trình hình thành và phát triển
- 1/6/1989: thành lập Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin (SIGELCO), tiền thân
của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel)
- Năm 1989 – 1994: Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây
dựng tháp anten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ (85m)
- Năm 1995: Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin được đổi tên thành Công ty
Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel), chính thức được công
nhận là nhà cung cấp viễn thông thứ hai tại Việt Nam, được cấp đầy đủ các
giấy phép hoạt động.
- Năm 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc – Nam với dung lượng
2.5Gbps có công nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công sáng
kiến thu – phát trên một sợi quang.
- Năm 2000: Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại
đường dài sử dụng công nghệ VoIP tuyến Hà Nội – Hồ Chí Minh với thương
hiệu 178 và đã triển khai thành công gây tiếng vang lớn trong dư luận và
khách hàng như một sự tiên phong phá vỡ thế độc quyền của Bưu điện, khởi
đầu cho giai đoạn cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực viễn thông tại thị
trường Việt Nam đầy tiềm năng.
- Năm 2001: Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế.

- Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.
- Năm 2003: Thực hiện chủ trương đầu tư vào những dịch vụ viễn thông cơ
bản, Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại cố định vào
trang 5
hoạt động kinh doanh trên thị trường. Viettel cũng thực hiện phổ cập điện
thoại cố định tới tất cả các vùng miền trong cả nước với chất lượng phục vụ
ngày càng cao.
- Năm 2004: Viettel đã tập trung mọi nguồn lực để xây dựng mạng lưới và
chính thức khai trương dịch vụ vào ngày 15/10/2004 với thương hiệu 098.
Được bình chọn là 1 trong 10 sự kiện công nghệ thông tin và truyền thông
- Năm 2005: Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng Công
ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005 và Bộ Quốc Phòng có quyết định số
45/2005/BQP ngày 06/4/2005 về việc thành lập Tổng Công ty Viễn thông
quân đội.
- Năm 2006: Viettel mở rộng đầu tư sang Lào và Campuchia.
- Năm 2007: Trong xu hướng hội nhập và tham vọng phát triển thành một Tập
đoàn Viễn thông, Viettel Telecom (thuộc Tổng Công ty Viễn thông quân đội
Viettel) được thành lập kinh doanh đa dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông trên
cơ sở sát nhập các Công ty: Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và
Điện thoại di động Viettel với Doanh thu 1 tỷ USD và mạng lưới với 12 triệu
thuê bao
- Năm 2008: Viettel đạt doanh thu 2 tỷ USD và nằm trong 100 thương hiệu
viễn thông lớn nhất thế giới. Đồng thời Viettel cũng nắm giữ vị trí số 1 ở
Campuchia về hạ tầng Viễn thông.
- Năm 2010 : Viettel tiếp tục là đơn vị dẫn đầu tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận
trong ngành viễn thông (52%). Tiếp tục mở rộng đầu tư sang các thị trường
mới xa hơn và khó khăn hơn là Haiti (Châu Mỹ) và Mozambique (Châu Phi)
- Năm 2011 : Viettel đặt mục tiêu tăng trưởng năm 2011 là 19%, xúc tiến đầu
tư vào các nước có tiềm năng tại Châu Á, Châu Phi và Châu Mỹ Latinh với
khoảng 100 triệu dân

3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động kinh doanh các loại dịch vụ bưu chính viễn thông trong nước và
quốc tế.
trang 6
- Phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực điện tử, viễn thông, công
nghệ thông tin, Internet.
- Sản xuất, lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử, thông tin,
ăng-ten thu phát sóng viba số.
- Khảo sát, thiết kế, lập dự án công trình bưu chính viễn thông.
- Xây lắp các công trình, thiết bị thông tin, đường dây tải điện, trạm biến thế.
- Xuất nhập khẩu công trình thiết bị toàn bộ về điện tử và thông tin, các sản
phẩm điện tử thông tin.
II. Giới thiệu về phòng ban nơi kiến tập
Nơi kiến tập: Ban 3G phòng Kinh doanh Di dộng, chi nhánh Viettel Hà Nội I
Địa chỉ: 108 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: (04) 62859900
Fax: (04) 62660091
Website: www.viettel.com.vn, />1. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh Viettel Hà Nội 1
a. Chức năng.
Chi nhánh Viễn thông tại Hà Nội, là đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc
Tông công ty Viễn thông Quân đội, có các chức năng sau:
- Tham mưu giúp Đảng uỷ, Ban giám đốc Tổng công ty về công tác tổ chức
kinh doanh có hiệu quả các dịch vụ của Tổng công ty trên địa bàn các quận
huyện thuộc Hà Nội.
- Tổ chức thực hiện, quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt
động sản xuất kinh doanh trên địa bàn được giao.
b. Nhiệm vụ.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường, đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ trên
địa bàn đơn vị
- Xây dựng bộ máy, tổ chức kinh doanh, phát triển thuê bao các dịch vụ trên

địa bàn đơn vị
- Xây dựng bộ máy, tổ chức sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
trang 7
- Xây dựng bộ máy, tổ chức kinh doanh, phát triển thuê bao các dịch vụ điện
thoại di động, điện thoại cố định, 178, Internet, thiết bị đầu cuối và các sản
phẩm, dịch vụ khác của Tổng công ty.
- Phát triển và quản lý bán hàng, hỗ trợ đại lý, quản lý hệ thống cửa hàng giao
dịch, đại lý, điểm bán, CTV.
- Tổ chức các hoạt động bán hàng trực tiếp.
- Thực hiện các hoạt động quảng cáo và xây dựng hình ảnh tại địa bàn đơn vị
(PR) theo phân cấp và hướng dẫn của TCT và các Công ty dịch vụ liên quan.
- Phân tích, đánh giá và báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch kinh
doanh của Chi nhánh theo quy định của Tổng công ty.
- Giáo dục chính trị tư tưởng cho CBCNV; tổ chức các hoạt động đoàn thể tại
Chi nhánh.
- Xây dựng Chi bộ và Chi nhánh vững mạnh toàn diện; có nề nếp tác phong
làm việc chính quy; quản lý kỷ luật tốt, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
- Thay mặt Tổng công ty quan hệ ngoại giao với các Cơ quan, Chính quyền
Nhà nước trên địa bàn được giao quản lý
2. Giới thiệu ban 3G phòng Kinh doanh di động
Phòng kinh doanh di động bao gồm các ban: 2G, 3G, Đại lí điểm bán, Cửa
hàng, và ban nghiệp vụ có các chức năng chính như sau:
- Chủ trì đánh giá nghiên cứu thị trường và quản lý CSDL khách hàng
- Xây dựng kế hoạch SXKD tháng, quý, năm toàn chi nhánh.
- Lập kế hoạch Kinh doanh, phân bổ chỉ tiêu cho các đầu mối, theo dõi đôn
đốc thực hiện, tổng hợp đánh giá, báo cáo số liệu.
- Phân tích và đánh giá hiệu quả Kinh doanh, chất lượng dịch vụ.
- Lập kế hoạch truyền thông cho tòan chi nhánh.
- Quản lý, tổ chức thực hiện PR, quảng cáo, truyền thông.
- Đánh giá hiệu quả của các chương trình và kênh truyền thông.

- Hỗ trợ các cửa hàng và đại lý, điểm bán, CTV bán hàng về các mặt
Trong đó Ban 3G thuộc đảm nhận mọi nhiệm vụ có liên quan đến sản phẩm 3G
bao gồm các dịch vụ cơ bản như video call và mobile internet. Ngoài ra có các
trang 8
dịch vụ giá trị gia tăng như Mobile TV, Mclip, Vmail, Websurf, Dcom 3G,
Imuzik 3G, Mstore, Wap 3G portal và Game mobile trực tuyến.
trang 9
CHƯƠNG II: Nghiên cứu hoạt động bán sản phẩm D-com 3G của
Chi Nhánh Viettel Hà Nội 1-Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội
I.Giới thiệu về sản phẩm D-com 3G
1. D-com 3G là gì?
ADSL đã từng là giải pháp thay thế cho Dial up một cách hoàn hảo cả về tốc
độ lẫn cước phí truy cập internet. Tuy nhiên tính chất cố định được giữ nguyên
khi người ta vẫn phải kéo dây mới có thể mang ADSL về nhà, điều này gây bất
lợi rất lớn đối với những người hay phải di chuyển hoặc những khu vực “không
thể kéo dây”. Để giải quyết vấn đề này, “ADSL di động” chính là những
gì Viettel muốn mang lại cho nguời dùng thông qua Dcom 3G – gói dịch vụ
mang thông điệp “internet cho mọi người, mọi nhà”. Dcom 3G sử dụng thiết bị
USB 3G như một modem để truy cập internet tốc độ cao, tuy nhiên, khác với
ADSL, khách hàng có thể lựa chọn một trong hai hình thức trả trước hoặc trả
sau, và hai loại dịch vụ một loại dành cho các máy tính cố định (gói PC), một
loại dành cho máy tính xách tay (gói Laptop).
2. Đánh giá về sản phẩm:
a. So với ADSL
Có thể nói rằng 3G chính là “ADSL di động” thông qua sản phẩm D-com 3G
với thông điệp mang internet tới mọi người mọi nhà. Lợi thế của Dcom 3G so
với ADSL chính là tính phủ sóng của dịch vụ. Nếu như trong 15 năm nắm giữ thị
trường internet tốc độ cao, ADSL vẫn bỏ sót 19 triệu hộ gia đình (trong tổng số
23 triệu hộ) không có mạng internet ADSL – một con số đáng để người ta phải
suy nghĩ. Bên cạnh các yếu tố khách quan khác như ( dân trí, địa hình, trình

độ…), cũng không thể phủ nhận là có những khu vực mà người dân có muốn
dùng ADSL cũng không được do khu vực hết cổng kết nối hoặc không kéo được
trang 10
dây. Có nhiều người dân ở ngay thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh cũng
rất khó tiếp cận internet chỉ vì khu vực sinh sống khó triển khai lắp đặt hạ tầng.
Tuy nhiên để có thể thay thế ADSL và làm nên một cuộc cách mạng phải đảm
bảo ba yếu tố cạnh tranh là giá cả, tốc độ truy cập và cơ sở hạ tầng.
- Xét về giá cả, Nếu mức độ sử dụng ít thì nên sử dụng Dcom 3G còn nếu
nhiều (trên 12G/tháng) thì nên sử dụng ADSL. Dcom 3G cho phép người
dùng truy cập internet với giá cước và giá thiết bị rẻ, chỉ từ 30.000đ/tháng và
khách hàng có thể quản lý được chi phí truy cập internet của mình thông qua
gói Dcom 3G trả trước (ADSL chỉ có gói trả sau). Ngoài ra, Dcom 3G hướng
tới đối tượng là những khách hàng sử dụng ADSL và có mức tiêu dùng dưới
100.000đ/tháng, những khách hàng chưa sử dụng ADSL,… để mang đến cho
họ cơ hội tiếp cận, sử dụng dịch vụ internet, góp phần phát triển CNTT của
Việt Nam.
- Về tốc độ, Dcom 3G cung cấp tốc độ tối thiếu từ 1 -2 Mbps cho toàn quốc.
Đây là tốc độ truy cập cao nhất ở Việt Nam hiện nay đối với công nghệ băng
thông rộng không dây cũng như ADSL. Trong vùng phủ sóng 3G, tốc độ truy
cập của Dcom 3G tương đương hoặc có thể cao hơn ADSL. Tuy nhiên trên
thực tế, hai mạng hiện tại có tốc độ truy cập dữ liệu ngang nhau thì công
nghệ không dây bao giờ cũng sẽ được lựa chọn nhiều hơn do tính chất linh
hoạt và gọn nhẹ của nó.
- Xét về cơ sở hạ tầng, hiện tại, với gần 18.000 trạm BTS, Viettel đã phủ sóng
3G tới tất cả các trung tâm huyện và một số xã lân cận, theo kế hoạch đến
cuối năm sẽ có hơn 22.000 trạm 3G, đạt mức vùng phủ sóng như 2G. Song
song với việc xây dựng cột BTS, hệ thống phân phối và bảo hành của Viettel
cũng đã có mặt đến tuyến huyện và xã của các tỉnh – điều mà ADSL chưa
làm được.
trang 11

Như thế, so về cả tốc độ và giá cả cũng như cơ sở hạ tầng và các yếu tố
khác, Dcom 3G đủ điều kiện để tạo nên một cuộc cách mạng thay thế ADSL,
đưa Việt Nam vào kỷ nguyên internet băng thông rộng không dây.
b. So với các sản phẩm tương tự của đối thủ cạnh tranh
- Về giá cả thiết bị thì có thể nhận thấy rõ rằng USB 3G của Viettel có giá cả
phải chăng hơn rất nhiều so với USB 3G của Vinaphone, USB 3G của
Mobiphone hay Fast Connect và cả các USB 3G chính hãng. Vinaphone
cung cấp sản phẩm USB 3G với giá rẻ nhất cũng hơn 700.000đ 1 sản
phẩm.Với tốc độ truy cập 3.6 Mbps giá là 799.000 đồng còn loại 7.2 Mbps
thì có giá là 999.0000 đồng. Cũng ngang với mức giá đó, Mobiphone cũng
cung cấp sản phẩm USB 3G 3.6Mbps với giá là 1.190.000 đồng, loại 7.2
Mbps là 1.390.000 đồng và 1.690.000 đồng. Các USB chính hãng bên ngoài
thị trường cũng có mức giá từ 1triệu đồng trở lên cho 1 sản phẩm. Trong khi
đó Viettel đã liên tục giảm giá thiết bị của mình để có thể đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng. Giá của Dcom 3G 3.6 mbps chỉ có 580.000 đồng và loại
7.2 Mbps là 780.000 đồng. Có thể thấy rõ rằng giá cả thiết bị của Viettel
cạnh tranh hơn rất nhiều so với các nhà mạng khác.
- Còn về các gói cước Viettel chia làm 2 đối tượng Laptop ( máy tính xách tay)
và PC (máyt tính để bàn) với mức giá tối thiểu chỉ 30.000 đồng/1 tháng.
Tiền cước vượt mức của Viettel là 60 đồng/1Mb dành cho Laptop và 45
đồng/1Mb dành cho PC. Và block tính cước là 10kb + 10kb hay 0,1Mb + 0,1
Mb. các gói cước Dcom 3G của Viettel được đánh giá là linh động và rẻ hơn,
phù hợp với nhiều phân khúc thị trường. Giới trẻ, đặc biệt là học sinh, sinh
viên là những đối tượng có nhu cầu truy cập Internet lớn nhưng với kinh phí
vừa phải thường lựa chọn gói cước trả trước của dịch vụ Dcom.
Trong khi đó Vinaphone lại không phân chia làm gói cước PC hay Laptop mà
chỉ phân biệt gói cước theo thời gian và gói cước theo dung lượng. Gói cuớc
trang 12
theo dung lượng khá đắt nên có ít người sử dụng. Với thuê bao trả sau thì cước
lưu lượng vượt mức là 500đồng/1Mb. Với thuê bao trả trước thì mức cước trung

bình là 80 và 85 đồng/ 1Mb. Hơn nữa block tính cước của Vinaphone là 1Mb +
1 Mb hay 1024 kb + 1024 kb nghĩa là sử dụng chưa đến 1 Mb cũng làm tròn
thành 1Mb ( đắt gấp 10 lần so với Viettel). Tuy nhiên Vinaphone ưu điểm hơn là
có cung cấp dịch vụ trọn gói không giới hạn về lưu lượng được rất nhiều người
sử dụng. Theo tính tóan có thể rẻ hơn cả ADSL. Tuy nhiên để đảm bảo cho chất
lượng dịch vụ thì trong tương lai không xa Vinaphone có thể sẽ bỏ cách tính
cước này.
Còn Mobiphone thì cũng có block tính cước như Viettel và cũng chia thành gói
cước trả trước và trả sau. Tuy nhiên giá cước truy cập của gói trả trước cũng đắt
hơn so với của Viettel với giá là 80 đồng/1Mb với USB loại 3.6Mbps và 90 đồng
với USB loại 7.2Mbps. Với gói cước trả sau tiền cước vuợt mức lên tới 1024
đồng/1Mb tương đương với 1đồng/1kb.
- Về chất lượng, thực tế cho thấy, kết nối 3G cho tốc độ rất tốt – đặc biệt là ở
những khu vực phủ sóng như trung tâm thành phố trong khi mức giá lại
không cao hơn so với ADSL. USB 3G thích hợp với những người thường
xuyên online, luôn di chuyển trên đường mà không bị gò bó một chỗ hoặc bị
giới hạn về không gian của sóng wifi. Chất lượng phụ thuộc vào mức độ phủ
sóng di động. Có thể nhận thấy rằng hiện nay,Viettel hiện đang được đánh
giá là có vùng phủ sóng 3G rộng nhất với gần 11.000 trạm BTS 3G, phủ sóng
tới tất cả các trung tâm huyện và các xã lân cận trên cả nước. Với USB 3G
của Viettel, chúng ta có thể sử dụng các dịch vụ đa phương tiện trực tuyến
như lướt web, email, nghe nhạc, chơi game online, xem phim, xem video,
chat… một cách thoải mái mọi lúc mọi nơi trên khắp tỉnh thảnh trên cả nước.
trang 13
Đó chính là ưu thế lớn của Viettel để có thể mở rộng thị trường phát triển
thêm nhiều thuê bao.
II. Nghiên cứu hoạt động bán sản phẩm D-com 3G
1. Các kênh bán hàng:
a. Kênh bán hàng là các cửa hàng trực tiếp
Đây là kênh bán hàng truyền thống của Viettel. Theo đó khách hàng sẽ tự tìm

hiểu và đến mua sản phẩm tại các cửa hàng điểm bán của Viettel. Thực tế cho
thấy số lượng USB và Kit Dcom 3G bán ra chủ yếu là do các cửa hàng của
Viettel bán ra ( chiếm khoảng 80%). Kênh bán hàng này vẫn được ưu tiên vì
chiếm phần lớn doanh thu của chi nhánh. Tuy nhiên song song duy trì kênh này
thì chi nhánh cũng thực hiện các kênh bán hàng khác để hỗ trợ.
b. Kênh khách hàng doanh nghiệp
Đối tượng chính của kênh bán hàng này chính là các công ty, các doanh nghiệp
lớn. Được đánh giá là đối tượng tiềm năng rất lớn bởi vì đặc thù công việc của
những người làm văn phòng công ty cần phải sử dụng internet thường xuyên,
mọi lúc mọi nơi khi đi công tác. Số lượng đối tượng này cũng chiếm khá lớn.
Chính vì thế hình thức tiếp cận là cử nhân viên phụ trách đến từng công ty để
giới thiệu và chào bán sản phẩm. Trong thời gian vừa qua Viettel đã triển khai
tặng Tặng D-com 3G cho các trường đại học và doanh nghiệp trên địa bàn TP Hà
Nội (cũ) nhằm tạo mối quan hệ thân thiết với nhóm khách hàng này.
c. Kênh đại lí điểm bán
Có thể thấy rằng hệ thống mạng lưới các đại lý điểm bán của Viettel đã sẵn có,
rộng khắp các khu vực nẻo đường rất thuận tiện cho khách hàng có thể nắm bắt
được sản phẩm và hòa mạng sử dụng dịch vụ Dcom 3G. Đây là một cách tốt để
trang 14
kết hợp giới thiệu sản phẩm mới đến với khách hàng cũng như tận dụng được cơ
sở hạ tầng sẵn có.
d. Kênh nhân viên địa bàn
Theo kênh này, mỗi nhân viên địa bàn khi đi thu cước sẽ có thể tiếp cận trực
tiếp từng hộ gia đình để giới thiệu quảng cáo cho sản phẩm Dcom 3G. Tận dụng
được ưu điểm là số lượng nhân viên ở các địa bàn là khá lớn, Viettel đã triển
khai đào tạo trang bị cho các nhân viên này những kiến thức cần thiết về sản
phẩm và các kĩ năng bán hàng.
e. Kênh bán hàng thông qua các công ty máy tính và các siêu thị điện máy
Nhằm quảng bá sâu và rộng hơn hình ảnh sản phẩm Dcom 3G, Viettel có chính
sách hỗ trợ về hình ảnh cho các công ty máy tính ở khác khu phố và các quận

khác nhau trên địa bàn thành phố. Ví dụ như đặt các kệ tờ rơi, poster cờ dây cờ
vẫy, các steendy bắt mắt có hình ảnh Dcom 3G của Viettel. Đối với các công ty
mới chưa bán sản phẩm Dcom 3G thì có chính sách kí gửi từ 3 đến 5 bộ với hình
thức bán trả sau. Sau khi rà soát nếu thị trường đã chấp nhận Dcom 3G lúc đó
thuyết phục các đối tác mua đứt bán đoạn. Còn đối với các công ty đã từng bán
sản phẩm D-com 3G và có tiềm năng lớm thì có thể tiến hành bố trí nhân viên
làm PG quảng cáo và hỗ trợ bán hàng chủ yếu là các showroom và các cửa hàng
lớn.
f. Kênh cộng tác viên di động
Đối tượng nhân sự cho kênh này là các sinh viên làm partime và các các CTV
đã tốt nghiệp Trung cấp, cao đẳng, đại học là người được đào tạo bài bản, trẻ và
am hiểu về công nghệ. Họ là những con người trẻ tuổi năng động sáng tạo và rất
nhiệt tình, nhanh nhạy trong công việc. Viettel đã triển khai đào tạo và phân bổ
trang 15
về các trung tâm để thực hiện việc bán hàng, hỗ trợ đắc lực cho các kênh khác
đặc biệt là kênh trường học, doanh nghiệp và kênh bán hàng thông qua các công
ty máy tính.
2. Các kênh quảng cáo
a) Quảng cáo cửa hàng, đại lí
Với thế mạnh là có số lượng cửa hàng phân phối, đại lí bán lẻ rất lớn, rộng khắp
trên địa bàn Hà Nội, Viettel Hà Nội tận dụng rất tốt kênh quảng cáo trên. Hơn nữa chi
phí quảng cáo qua kênh cửa hàng, đại lí bán lẻ thấp hơn rất hơn rất nhiều so với các
kênh
khác và hiệu quả là cao hơn vì qua kênh này nhân viên kinh doanh sẽ nắm bắt được
chính xác nhau cầu của khách hàng, nắm bắt được những thắc mắc, câu hỏi của khách
và từ đó sẽ có những điều chỉnh phù hợp. Khách hàng khi đến tất cả các cửa hàng, đại
lí bán hàng của Viettel đều có kệ phát tờ rơi, treo áp phích, đặt standee và sẽ có nhân
viên tư vấn mỗi khi có khách hàng quan tâm.
Quảng cáo tại công ty máy tính
Với thương hiệu lớn và uy tín, Viettel Hà Nội rất dễ dàng khi thỏa thuận và hợp tác

với đối tác là những công ty máy tính hoặc siêu thị điện máy trong việc phân phối
Dcom 3G, các công ty máy tính và siêu thị điện máy sẽ có được nguồn hàng chính
hãng với giá cả phù hợp và kết hợp chương trình khuyến mại Dcom 3G khi mua các
sản phẩm như Laptop, điện thoại , Viettel Hà Nội sẽ có được hệ thống phân phối uy
tín và doanh số rất cao. Ở mỗi cửa hàng máy tính lớn và các siêu thị điện máy trên địa
bàn Hà Nội đều có nhân viên hoặc cộng tác viên bán hàng tại đó, họ sẽ là người tư vấn,
phát tờ rơi, hướng dẫn sử dụng.
b. Quảng cáo qua Internet
Cuộc chạy đua đưa thương hiệu vào tầm chú ý của khách hàng trên những kênh
truyền thông truyền thống ngày càng trở nên khó khăn hơn vì phần lớn độc giả đã quá
trang 16
“ngán” các chuyên mục quảng cáo trên báo in và người xem ti-vi sẵn sàng chuyển kênh
ngay khi gặp quảng cáo. Tại Việt Nam, với hơn 20 triệu người sử dụng – và đã đạt 28
triệu vào năm 2011– Internet đang là một kênh truyền thông có tiềm năng quảng bá rất
lớn mà không doanh nghiệp nào có thể bỏ qua.Viettel là một tập đoàn viễn thông, vì
vậy bản thân doanh nghiệp biết được tầm quan trọng và sức mạnh của quảng cáo qua
kênh Internet là như thế nào. Vì vậy, Viettel đã triển khai rất sớm việc quảng cáo qua
kênh Internet như lập website . Tiến hành đăng tin quảng
cáo trên các website mua bán lớn như ,
, …
c. Quảng cáo qua các cửa hàng cafe
Viettel biết rằng Dcom 3G là sản phẩm phục vụ chủ yếu cho đối tượng là những
người thường xuyên phải di chuyển, thường xuyên làm việc với mail, dữ liệu… Chính
vì vậy, Viettel triển khai việc dán áp phích và kệ đặt tờ rơi tại quầy thanh toán của các
cửa hàng café với mức chi phí là thỏa thuận nhưng trong giới hạn là 100.000
VNĐ/tháng, nơi mà các nhân viên văn phòng thường xuyên đến để bàn công việc.
Hàng tuần các đội trưởng tại mỗi quận đều cho các bạn cộng tác viên bán hàng đến các
cửa hàng café để bổ sung tờ rơi, hỏi thăm về ý kiến phản hồi của khách hàng. Nếu có
khách uống café muốn hỏi mua thì cửa hàng café đó sẽ được chiết khấu là 10% giá
bán.

d. Quảng cáo qua hình thức gọi điện trực tiếp
Khi Viettel triển khai chương trình hỗ trợ khách hàng chuyển đổi từ ADSL và USB
2G lên Dcom 3G thì tại phòng chăm sóc khách hàng của Viettel Hà Nội 1 sẽ có nhân
viên vấn gọi điện cho khách hàng trình bày về nội dung chương trình khuyến mại, tư
vấn nhu cầu sử dụng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục để tham gia chương trình
khuyến mại.
3. Các kênh khuyến mại
a. Khuyến mại với học sinh sinh viên
Là một trong hai trung tâm giáo dục đại học lớn nhất quốc gia, trên địa bàn Hà Nội
có trên 50 trường đại học cùng nhiều cao đẳng, đạo tạo hầu hết các ngành nghề quan
trang 17
trọng của cả nước và 46 trường THPT, số lượng học sinh, sinh viên trên địa bàn Hà
Nội hiện nay là lớn nhất cả nước. Hơn nữa học sinh, sinh viên là đối tượng rất nhanh
nắm bắt các công nghệ mới và nhu cầu lớn với việc sử dụng sản phẩm công nghệ cao.
Vì vậy, việc Viettel Hà Nội triển khai chương trình giảm giá bán Dcom 3G 15% với
học sinh sinh viên là rất hiệu quả.
b. Khuyến mại với nhà báo, giáo viên
Viettel là một tập đoàn Nhà nước, vì vậy ngoài mục tiêu lợi nhuận, tập đoàn luôn
hướng tới mục tiêu xã hội, nâng cao chất lượng công việc, chất lượng cuộc sống. Với
việc đưa ra chương trình giảm giá bán với đối tượng là giáo viên, nhà báo, Viettel
hướng tới cả 2 mục tiêu trên. Những nhà báo, giáo viên sẽ được tiếp cận với dịch vụ
3G để phục vụ tốt cho công việc, ngoài ra khi khuyến mại với nhà báo và giáo viên,
chính những đối tượng trên sẽ là lực lượng tuyên truyền, quảng bá rất hiệu quả cho
Dcom 3G vì tính chất công việc của đối tượng này là thường xuyên tiếp xúc với nhiều
người một lúc, tiếng nói của họ có uy tín và sức thuyết phục cao.
c. Khuyến mại với hình thức tặng tiền trong tài khoản và lưu lượng sử dụng
Khách hàng khi mua sản phẩm Dcom 3G thì sẽ được khuyến mại dưới 2 hình thức,
tặng tiền trong tài khoản trả trước là 600.000 trừ dần trong 06 tháng với thiết bị Dcom
7.2 Mbps ( giá thiết bị này là 780.000) và tặng 500.000 trừ dần trong 06 tháng với thiết
bị Dcom 3.6 mbps ( giá bán thiết bị này là 580.000) hoặc tặng dung lượng sử dụng với

các gói trả sau.
4. Đánh giá hiệu quả
Cho tới thời điểm này có thể thấy được hoạt động truyền thông quảng bá sản
phẩm mới Dcom 3G của Viettel đã mang lại hiệu quả nhất định. Có rất nhiểu
khách hàng đã biết tới và sử dụng sản phẩm Dcom 3G của Viettel. Các kênh bán
trang 18
hàng đã được triển khai và tận dụng được những lợi thế của mình. Sau đây là
những số liệu các kênh bán hàng được tổng hợp trong thời gian 4 tháng vừa qua
mà chi nhánh đã đạt được:
Kênh
Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6
PT Tỷ trọng PT
Tỷ
trọng PT
Tỷ
trọng PT Tỷ trọng
CHTT
1590
58%
2575
71%
4065
52% 6063 36%
Tổ thu
195
7%
303
8%
450
6% 618 4%

Đại lý
100
4%
155
4%
200
3% 293 2%
CTMT/ điểm bán
200
7%
433
12%
900
12% 7905 47%
KHDN
639
23%
176
5%
2191
28% 1967 12%
Khác
3
0%
10
0% 15 0% 109 1%
Tổng 2727
100%
3652
100%

7821
100%
1695
5
100%
Có thể thấy rằng kênh bán hàng truyền thống là các cửa hàng trực tiếp của
Viettel vẫn phát huy được tác dụng đáng kể.Vào tháng cao điểm kênh bán hàng
này chiếm tới 71% doanh số của chi nhánh. Tuy nhiên trong tháng vừa qua tỉ lệ
này đã giảm nhưng đây vẫn là một kênh bán hàng nên được duy trì và triển khai
mạnh trong thời gian tới. Đồng thời các kênh bán hàng mới đã được đưa vào để
triển khai tuy nhiên vẫn còn chậm và chưa sâu. Ví dụ như kênh nhân viên địa
bàn thời gian đầu chỉ đóng góp được khoảng 7% doanh số. Nguyên nhân là do
Dcom 3G là sản phẩm mới đang trong quá trình thâm nhập thị trường nên các
nhân viên địa bàn chưa thích nghi được với việc chào bán sản phẩm mang tính
công nghệ này do còn hạn chế về hiểu biết sản phẩm cũng như cài đặt và tư vấn
sử dụng. Chính vì thế việc đào tạo đội ngũ nhân viên cộng tác viên có kiến thức
cũng như kĩ năng về sản phầm là việc cần phải làm. Chính vì thế cần phải đẩy
mạnh hơn nữa việc đào tạo cho nhân viên để duy trì được doanh số bán hàng như
trong tháng 5 vừa qua. Ngoài ra cần phải xác định rõ được đâu là kênh bán hàng
ưu tiên. Hiện tại các thiết bị USB 3G (loại 3 sim, 3 sóng) chủ yếu được các công
trang 19
ty bán thông qua các công ty máy tính và các siêu thị điện máy bởi vì các công ty
này có sự hiểu biết về công nghệ, rất thuận lợi trong việc tư vấn cho khách hàng.
Hơn nữa, các công ty và siêu thị điện máy là những nơi có vị trí đẹp nằm ở trung
tâm và khách hàng dễ nhận biết. Mặt khác, mặt hàng USB 3G sẽ là mặt hàng
luôn phải đi kèm với laptop hoặc PC. Trong khi đó tâm lý của khách hàng khi
mua các linh kiên phụ kiện kèm theo laptop, PC thường hay tìm đến các công ty
bán máy tính và siêu thị điện máy. Chính từ những lợi thế trên có thể xây dựng
kênh bán hàng ưu tiên là các công ty máy tính để có các chương trình xúc tiến
đẩy mạnh truyền thông bán hàng sao cho có hiệu quả.

trang 20
Chương III: Giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động bán sản phẩm D-com 3G
Trước tiên xác định được đối tượng sử dụng sản phẩm Dcom 3G sẽ bao gồm
những ai để có thể có cách thức tiến hành bán hàng hợp lí và hiệu quả
I. Nhóm thứ nhất: các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước
Nhóm người này là những đối tượng thường làm việc trong các doanh nghiệp
cơ quan nhà nước, là đối tượng tiềm năng lớn sử dụng dịch vụ Dcom nhiều nhất
bởi vì đặc thù công việc cần phải đi lại công tác ở các tỉnh nhiều và luôn có nhu
cầu cập nhật thông tin và gửi tài liệu dữ liệu Hơn nữa họ cũng là những người
có thu nhập ổn định và cao có thể chi trả dễ dàng mà không cần phải cân nhắc.
Những đối tượng này cụ thể có thể bao gồm những người làm văn phòng kinh
doanh hay phải đi thăm dò thị trường hay những người làm trong các công ty xây
dựng, kiến trúc hay đi ra ngoài công trình ở trong và ngoài thành phố, không có
ADSL và thường xuyên có nhu cầu sử dụng internet để làm việc, hay là những
cán bộ cơ quan nhà nước mà công việc thường xuyên phải đi công tác. Có thể
thấy rõ đặc thù nhóm người này hay phải di chuyển công tác bên ngoài và sử
dụng laptop, mức độ sử dụng tương đối lớn, chính vì thế rất thích hợp sử dụng
các gói cước dành cho laptop.
Phương pháp để có thể tiếp cận với nhóm đối tượng này bao gồm: thứ nhất,
gọi điện trực tiếp đến công ty, cơ quan để giới thiệu và tư vấn về sản phẩm
Dcom 3G. Thứ hai, trong quá trình thu cước, có thể kẹp tờ rơi Dcom 3G và đồng
thời chào bán luôn sản phẩm. Thứ ba, có thể đến chào bán trực tiếp ngay tại công
ty, cơ quan. Ngoài ra, có thể chào bán khu vực xung quanh cơ quan, công ty: ở
khu vực bãi gửi xe, khu vực thang máy lên tòa nhà, cổng công ty cơ quan Lưu ý
trang 21
nên chọn thời điểm thích hợp nhất là lúc buổi sáng đi làm, buổi nghỉ trưa hoặc
lúc tan chiều.
II. Nhóm thứ hai: các hộ gia đình
Với nhóm đối tượng này chủ yếu sử dụng ADSL nhưng cũng có không ít

những hộ gia đình không thể sử dụng được ADSL bởi vì các lí do như nằm trong
khu vực không có hạ tầng ADSL, hoặc là hộ gia đình khó khăn trong việc lắp và
đi đường dây internet, hay là hộ gia đình có nhu cầu internet nhưng lại sợ không
sử dụng ADSL vì không kiểm soát được con cháu sử dụng internet đúng mục
đích, lạm dụng nhiều quá để chơi game điện tử khi người lớn vắng nhà. Với
những đối tượng này sử dụng Dcom 3G là rất phù hợp. Và gói cước thích hợp có
thể là các gói cước PC vì giá cước thấp hơn Laptop và mức độ sử dụng cũng đủ
cho nhu cầu tìm kiếm thông tin của gia đình. Tuy nhiên vẫn có thể chào bán các
gói cước Laptop để gia đình có thể kết hợp sử dụng cả ở nhà cũng như để di
chuyển công tác.
Phương pháp tiếp cận và chào bán sản phẩm hiệu quả đối với nhóm đối tượng
này là triển khai cho mỗi nhân viên phụ trách một khu vực có thể đến từng hộ gia
đình phát tờ rơi, gặp trực tiếp từng nhà tư vấn giới thiệu và chào bán sản phẩm cả
trong và ngoài lúc phát thông báo cước.
III. Nhóm thứ 3: Những người đang đi học
Nhóm đối tượng này bao gồm sinh viên, học sinh các trường đại học, cao đẳng
đặc biệt là những sinh viên học văn bằng 2, sinh viên tại chức, học cao học, thạc
sĩ, tiến sĩ. Nhóm đối tượng này sẽ là tiềm năng lớn sử dụng dịch vụ Dcom 3G
sau khi họ tốt nghiệp ra trường và đi làm. Hiện tại, đặc thù của nhóm này là nhu
cầu sử dụng internet rất cao để phục vụ cho việc học tập cũng như giải trí. Với
trang 22
việc triển khai tiếp xúc và tặng quà các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên
địa bàn Hà Nội (cũ) và đồng thời làm việc với các nhà trường để được truyền
thông và bán hàng nên việc bán hàng sẽ có thể gặp thuận lợi hơn. Phương pháp
tiếp cận có thể bằng cách chào bán ngay tại các lớp học vào giờ nghỉ giải lao đặc
biệt là các lớp học tại chức vào buổi tối vì sinh viên tại chức bao gồm cả những
người đã đi làm nên nhu cầu sử dụng là rất lớn. Để giới thiệu quảng cáo sản
phẩm có thể phát tờ rơi và chào bán trong khu vực trường cũng như khu vực
cổng trường. Ngoài ra, với sự đồng ý của nhà trường có thể mở quầy bán lưu
động trong khuôn viên của các trường trong 1 khoảng thời gian nhất định để giới

thiệu sản phẩm.
trang 23
PHẦN III: KẾT LUẬN TÓM TẮT KẾT QUẢ KIẾN TẬP
I. Tóm tắt quá trình thực tập làm việc tại công ty
STT Công việc thực hiện Kết quả ( tự đánh giá)
1 Tìm hiểu về văn hóa Viettel, cơ
cấu tổ chức của Tập đoàn và chi
nhánh Viettel Hà Nội I, đơn vị
thực tập
Nắm được cơ cấu tổ chức của Tập
Đoàn và Chi Nhánh cũng như phòng
ban nơi thực tập
2 Tìm hiểu về dịch vụ 3G đặc biệt là
sản phẩm Dcom 3G
Nắm bắt được sản phẩm: giá cả, các
gói cước cũng như kĩ năng tư vấn bán
hàng
3 Truyền thông hình ảnh, quảng cáo
giới thiệu sản phẩm cho khách
hàng cũng như các công ty máy
tính
Đặt kệt tờ rơi poster tại các công ty
máy tính, phát triển hình ảnh Dcom
3G, tiến hành kí gửi và bán hàng
4 Triển khai bán hàng theo nhóm
phụ trách cũng như bán hàng cá
nhân
Triển khai bán hàng trực tiếp tại các
lớp học trong giờ giải lao
5 Happy call chăm sóc khách hàng

và giới thiệu chương trình khuyến
mại mới
Khách hàng biết được những chương
trình khuyến mại về sản phẩm cũng
như các gói cước của Dcom 3G
6 PG tư vấn hỗ trợ bán hàng tại các
siêu thị điện máy và công ty máy
tính
Quảng bá sâu rộng hình ảnh Dcom
3G của Viettel tới khách hàng thông
qua kênh các công ty này
II. Kinh nghiệm rút ra cho bản thân
trang 24
Đối với cá nhân, được thực tập tại một công ty tầm cỡ như Viettel là một cơ
hội rất lớn giúp tôi có thể làm quen với môi trường làm việc để khỏi phải bỡ ngỡ
sau khi tốt nghiệp ra trường. Trong suốt quá trình thực tập đã cho tôi mở mang
rất nhiều những kiến thức bổ ích về một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ mà trước đây
tôi chưa có cơ hội tìm hiểu học hỏi. Những kiến thức này cũng là những kiến
thức rất thực tế giúp tôi trau dồi bổ sung cho bản thân những hàng trang cần thiết
trong cuộc sống. Ngoài ra những kinh nghiệm trong quá trình thực tập làm việc
tại chi nhánh cũng sẽ rất hữu ích cho công việc trong tuơng lai của tôi sau này.
Việc quảng cáo, tư vấn, giới thiệu sản phẩm cho khách hàng đã khiến tôi cảm
thấy tự tin hơn rất nhiều trong giao tiếp và cũng giúp tôi cải thiện rất nhiều
những kĩ năng mềm cần thiết trong công việc. Ngoài ra thời gian vừa qua cũng
giúp tôi hiểu được phần nào nguyên nhân tại sao Viettel lại trở thành một tập
đoàn lớn mạnh cũng như văn hóa doanh nghiệp của Viettel. Ở Viettel thì các
trưởng phòng trưởng ban cũng là những nhân viên bán hàng. Từ thực tế làm
việc tại chi nhánh tôi nhận thấy đây là một môi trường làm việc rất thân thiện cởi
mở cũng cấp cho tôi rất nhiều những kiến thức kinh nghiệm bổ ích cả trong công
việc cũng như trong cuộc sống. Tôi cũng có nguyện vọng sau khi tốt nghiệp ra

trường sẽ được nhận vào làm việc tại công ty.
trang 25

×