Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.33 MB, 135 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
BAO CAO TONG KET
DE TAI THAM GIA XET GIAI THUONG «SINH VIÊN NGHIÊN CUU KHOA HỌC” CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI NĂM 2021
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHAP LUẬT VA HAN CHE TINH TRANG NO DONG BAO HIEM XA HOI TU THUC TIEN THUC HIEN TAI CAC DOANH NGHIEP TREN DIA BAN THANH PHO HA NOI
<small>Thuộc nhóm ngành khoa hoc: XH</small>
NAM 2021
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế <small>TAND: Tòa án nhân dân</small>
TANDTC: Tòa án Nhân dân Tối cao
<small>TNHH: Trách nhiệm hữu hạnTNLD: Tai nạn lao độngUBND: Uỷ ban nhân dân</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">098710177. ... 1 1. Ly do lựa chọn 0. | 2. Tình hình nghiên cứu dé tải...-- -- - 2 SE EeEE£EE+E£EE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrkrrees 3
<small>3. Mục đích, nhiệm vụ nghién CỨU...- - - -- 5c 333321111333 EEEEEEEEerrreeree 7</small>
4. Đối tượng, phạm vi nghiên CỨU...-- ¿2-2 SE EE£EE+E£EE#EEEEEEEEEEEEEEErkrrkrrees 8
<small>5. Phuong pháp luận va phương pháp nghiên cứu...- - ---«++-««+++sx++sex++ 96. Đóng góp của cơng trình nghiÊn CỨU...-- -- -- c 3213 E+Eseeeeeeeeerese 10</small>
7. Kết cau của cơng trình nghiên cứỨu...-- - 2 2 +SE+EeEE+E+E£EE+EeEEeEerkerkrrees 10
<small>) 0080000060777 ... 12</small>
CHUONG 1. MOT SO VAN DE LÝ LUẬN VE NO ĐÓNG BẢO HIẾM XA HOI TAI CAC DOANH NGHIEP VA QUY DINH CUA PHAP LUAT
VIỆT NAM HIEN HANH ...2- ° 5° < 5° s se se seEeseEseseeseresere 12 1.1. Một số van dé lý luận về nợ đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp
<small>. ... c=nnẦRẦR 12</small>
1.1.1. Bảo hiểm xã hội và trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của các doanh
<small>0110109512217... ... 12</small>
1.1.2. Nợ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp ...--2- - 2 + s22: 24 1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về nợ bảo hiểm xã hội của
<small>các doanh nghiỆP... -...-- - - c1 3113211133118 119191111 1111 111 1 111v ng Hy 32</small>
1.2.1. Quy định các hình thức nợ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp ... 32 1.2.2. Quy định các trách nhiệm pháp lý đối với doanh nghiệp nợ bảo hiểm
<small>10) 02030101101 11111111 1909530510 111kg 0 T00 1 kg 48</small>
Kết luận Chương l...-¿- c5 SE SE EEEEEEE111111111211111111 1111.111 xe. 56 CHƯƠNG 2. TINH TRANG NO ĐÓNG BẢO HIẾM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TREN DIA BAN THÀNH PHO HÀ NỘI... 57
2.1. Giới thiệu khái quát về bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội và tình hình đóng bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên dia ban thành phố Hà Nội... 57
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">2.1.2. Tình hình sử dụng lao động và đóng bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ...-- 2 2 2 s2 s2 s2£++£zEerxerxd 58 2.2. Tình hình nợ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nộii...-- ¿- - 2 SE S2 EEEEEEEE1211121111111111111 111111111111 111 xe. 67
2.2.1. Các doanh nghiệp trốn đóng hoặc đóng nhưng khơng đủ số người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc ...--- +c+=ss2 67
<small>2.2.2. Các doanh nghiệp đóng nhưng khơng đủ mức mà pháp luật quy định</small>
2.3. Nguyên nhân của tình trạng nợ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ...--- - +6 +SESx‡ SE EEEEEEE11121111111111 1111 cxe. 76
<small>2.3.1. Nguyên nhân khách quan... -- .-- + 323211 3***#EE+eeeereereerreres 76</small>
<small>2.3.2. Nguyên nhân chủ Quan ...-- - -- c5 2c E3 3+2 EE++£EEE+Eseexeeseeererss 83</small>
Kết luận Chương 2...--- 2-52 SE E1 EEE121511211111111111111111111 11.111 xe. 88 CHUONG 3. MOT SO KIÊN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUAT VA GIẢI PHAP HAN CHE TINH TRANG NO ĐÓNG BẢO HIẾM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TREN DIA BAN THÀNH PHO HÀ NỘI... 9)
3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật và hạn chế tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội... 90
3.1.1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động ... 90 3.1.2. Bao đảm phù hợp với chính sách và định hướng phát triển bảo hiểm
<small>xã hội của Đảng và Nhà nƯỚC... ..-- -- - 2 2S 1332111118111 errrre 9]</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">đóng bảo hiểm xã hội...-.-- 2-2 SE SE£SE*E9EE+EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEErkrrrred 92 3.1.4. Bảo đảm 6n định nguồn quỹ bảo hiểm xã hội
3.1.5. Bảo đảm hiệu quả quan ly Nhà nước về nợ đóng bảo hiém xã hội.... 93 3.2. Một số kiến nghị hồn thiện pháp luật về nợ đóng bảo hiểm xã hội... 94 3.3. Giải pháp hạn chế tình trạng nợ bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội ... - 2 ¿2 2E SE £EE£E£EEEEE+EEEEEEEEEEEErkerkrrees 103 80/0007 ... 112
<small>PHU LUC ... 114</small>
DANH MỤC CAC TÀI LIEU THAM KHAO ...ccssssssssssesssssssesessesoeeseens 117
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">1. Lý do lựa chọn đề tài
BHXH là một chính sách lớn, thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, BHXH được ban hành ngay từ những ngày đầu thành lập nước và không ngừng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với từng thời kỳ nhằm bảo đảm quyền lợi đối với NLĐ tham gia BHXH. Việc thực hiện tốt chính sách BHXH cũng là động lực nhằm phát huy tiềm năng của NLD trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Quỹ BHXH đóng vai trị quan trọng trong hệ thống BHXH, là nguồn lực vật chất không thể thiếu bảo đảm cho việc tổ chức và thực hiện tốt BHXH
<small>từ những đóng góp của các bên tham gia. Trong đó, trách nhiệm đóng BHXH</small>
của các doanh nghiệp ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự an tồn tài chính của quỹ.
Cho đến nay, có thê khẳng định nhờ việc tạo lập ơn định và sử dụng quỹ
BHXH mà rat nhiều NLD và gia đình của họ đã vượt qua được hồn cảnh khó khăn khi phải đối mặt với những sự kiện như 6m đau, TNLĐ, BNN, thai sản, hết tuổi lao động.
Thực tế hiện nay đang đặt ra một van đề hết sức cấp thiết, đó là tình trạng nợ đóng BHXH của các doanh nghiệp dẫn đến quyền lợi an sinh xã hội
<small>của đông đảo NLD không được BHXH chi trả, gây bức xúc trong dư luận.</small>
Theo tổng hợp của BHXH Việt Nam, tính đến hết tháng 7/2020, tổng số nợ BHXH trên toàn quốc là 20.682 tỷ đồng, chiếm 5,1% số phải thu (cùng kỳ năm 2019 chiếm 4,8%)!. Theo báo cáo của BHXH tỉnh Ninh Binh, tính đến
hết tháng 8/2019, trên địa bàn tỉnh có trên 700 đơn vi nợ BHXH, BHYT,
BHTN từ 01 tháng trở lên, với tổng số tiền trên 110 tỷ đồng, tỷ lệ nợ bằng 4,38% kế hoạch phải thu’. Hay trong nửa đầu năm 2020, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã có 69 nghìn đơn vị, doanh nghiệp nợ BHXH, chiếm hơn 75% tong số đơn vị dang được BHXH thành phố này quản lý. Về số nợ, tính
<small>1 </small>
<small> class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">
5.245 tỷ đồng, trong đó có 2.592 tỷ đồng là nợ hơn 01 tháng, chiếm 3,5% số phải thu’. Đây là thực trạng chung diễn ra phổ biến ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước nhưng tập trung và diễn biến phức tạp hơn ở các địa phương có số lượng lớn các doanh nghiệp trong đó có Thủ đơ Hà Nội.
Hà Nội là địa phương đang có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh mẽ khi không ngừng nỗ lực chủ động thực hiện nhiều giải pháp nhằm huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường kinh doanh, đưa Thủ đô trở thành một trung tâm kinh tế năng động với có tốc độ tăng trưởng nhanh, đóng góp đáng kế cho NSNN. Việc liên tục hình thành các doanh nghiệp mới, các khu cơng nghiệp, các cụm công nghiệp, các làng nghé,... đã và đang thu hút một lượng lớn NLĐ. Từ khi được thành lập vào năm 1995 đến nay, cơ quan BHXH thành phố Hà Nội đã chứng tỏ năng lực của mình khi đạt được nhiều thành tích đáng né như: cơng tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật BHXH có nhiều đổi mới, sáng tạo theo hướng chuyên nghiệp; cơng tác cải cách thủ tục hành chính cũng có bước tiến mạnh mẽ, thực hiện tốt việc giao dich hồ sơ điện tử, tăng cường ứng dung công nghệ thông tin trong các hoạt
<small>động nghiệp vụ của ngành, chú trọng xây dựng cơ so dt liệu tập trung, kipthời đưa ra các phân tích, dự bao mang tính chuyên sau;.... Tuy nhiên, tinh</small>
trạng nợ đóng BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố vẫn luôn là van dé mang tính thời sự, gần đây có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp
<small>dưới sự ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-I9 và do sự vi phạm trong trách</small>
nhiệm đóng BHXH của các doanh nghiệp. Đến hết tháng 10/2020, tồn thành phố có 68.449 đơn vị nợ với tổng số tiền nợ BHXH, BHYT là 4.627,6 tỷ đồng. Trong đó, số tiền nợ phải tinh lãi là 1.820,6 tỷ đồng, tương đương tỷ lệ
<small>3 Covid-19 là một dai dịch bệnh truyền nhiễm với tác nhân là virus SARS-CoV-2, đang diễn ra trên phạm vi</small>
<small>toàn cầu. Khởi nguồn vào cuối tháng 12/2019 với tâm dịch đầu tiên được ghi nhận tại thành phố Vũ Hán</small>
<small>thuộc mién Trung của Trung Quốc, bắt nguồn từ một nhóm người mắc viêm phổi không rõ nguyên nhân. Canhiễm bệnh đầu tiên tại Việt Nam vào ngày 23/01/2020.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">1.180.590 NLD trên địa bàn. Một số doanh nghiệp có số nợ lớn phải ké đến Đài Truyền hình kỹ thuật số VTC nợ hơn 24 tỷ đồng, kéo dài 28 thang; tiếp đó là Xí nghiệp Xây dựng cơng trình Cienco nợ 4,3 tỷ đồng, kéo dai 48 thang; CTCP Kinh doanh phát triển nhà ở và đô thị Ha Nội nợ 2,3 ty đồng, kéo dài 20 tháng; CTCP Dược phẩm công nghệ cao Abipha nợ 2,4 tỷ đồng, kéo dai
11 thang; CTCP Hassyu Việt Nam nợ hơn 2,6 tỷ đồng, kéo dài 40 tháng”:... Trước thực trạng trên, cần thiết phải có những giải pháp nhanh chóng và kịp thời để khắc phục nhằm bảo đảm quyền lợi của NLĐ được tuân thủ theo quy định của pháp luật. Đây là lý do người viết lựa chọn van đề: “Giải pháp hồn thiện pháp luật và hạn chế tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội từ thực tiễn tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài
<small>nghiên cứu khoa học.</small>
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tình trạng nợ đóng BHXH của các doanh nghiệp là vẫn đề mang tính
thời sự cao, trở thành tâm điểm của truyền thông, không chỉ nhận được sự
<small>quan tâm của Đảng, của Nhà nước, của các nhà hoạch định chính sách mà cịn</small>
nhận được phần lớn sự quan tâm từ các giai tầng trong xã hội. Đến nay, đã có một số các cơng trình có đề cập đến vấn đề nợ đóng BHXH. Đó là:
<small>- Luận văn thạc sĩ:</small>
<small>+ Mai Thị Hậu (2017), Giải pháp đảm bảo an toàn quỹ bảo hiểm xã hội</small>
theo pháp luật Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội. Luận văn trình bày một số van đề lý luận và pháp luật về quỹ BHXH; phân tích tình hình quản lý và sử dụng quỹ BHXH ở Việt Nam hiện nay; đánh giá những ưu điểm, hạn chế và thách thức đối với quỹ BHXH; từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn
<small>cho quỹ trong thời gian tới.</small>
<small>5 </small>
<small>6 </small>
<small> class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">
sử dụng lao động trong đóng bảo hiểm xã hội và thực tiễn thực hiện tại các tổ
<small>chức nơi hội viên của Hiệp hội Nhân sự (HRA) dang làm việc, Dai học Luật</small>
Hà Nội. Luận văn nghiên cứu một số van dé lí luận và pháp luật Việt Nam hiện hành về trách nhiệm của NSDLĐ trong đóng BHXH cho NLĐ; phân tích thực tiễn thực hiện pháp luật ay tai các tổ chức nơi hội viên của Hiệp hội Nhân sự đang làm việc; từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về van dé này.
+ Vũ Trường Giang (2019), Pháp luật về quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Hịa Bình, Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đưa ra một số van dé lí luận và pháp luật về quỹ BHXH bắt buộc; phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về quỹ BHXH bắt buộc tại tỉnh Hịa Bình; từ đó đưa ra định hướng nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về vẫn đề này.
- Bài viết đăng trên các tạp chi:
+ Lê Quang Thắng, Bình luận tội tron đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y té, bao hiém that nghiệp cho người lao động theo Bộ luật hình sự năm 2015, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao số 9/2018. Bài viết cung cấp góc nhìn về nợ
<small>đóng BHXH khá mới mẻ dưới góc độ của BLHS 2015.</small>
+ Nhất Duy, Khoảng 3000 doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã hội - Can gỡ vướng thủ tục khởi kiện, Hội Luật gia Việt Nam số 5 - 6, tr 25 - 26. Bài viết
<small>trình bày tình trạng nợ BHXH của các doanh nghiệp tại Việt Nam, từ đó chỉra các ngun nhân gây nên tình trạng này; nêu khó khăn trong việc áp dụng</small>
pháp luật dé khởi kiện các doanh nghiệp và ý kiến nhằm tháo gỡ vướng mac
<small>thủ tục khởi kiện doanh nghiệp nợ BHXH.</small>
+ Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Tăng cường thanh tra chuyên ngành, giảm nợ BHXH để giải quyết chế độ kịp thời, Hội Luật gia Việt Nam kỳ phát hành cuối tháng 6/2019, tr. 56 - 58. Bài viết nêu kết quả thanh tra chuyên ngành BHXH trong năm 2018; nêu một số giải pháp đột phá thực hiện những
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">giải quyết chế độ kịp thời.
- Bài viết đăng trên các trang web:
<small>+ H. Nga (2019), Nhiéu biện pháp kiên quyết xử ly doanh nghiệp nợ</small>
đọng bảo hiểm xã hội, Tạp chí Tài chính. Tại
hiem/nhieu-bien-phap-kien-quyet-xu-ly-doanh-nghiep-no-dong-bao-hiem-xa-hoi-313881.html. Bai viét dua ra những số liệu cụ thé tính đến hết tháng 9/2019 chứng minh Hà Nội là một trong những địa phương có số nợ đóng BHXH thuộc top dau. Bài biết còn cho thấy nỗ lực mà cơ quan BHXH thành phố đã và đang thực hiện nhằm hạn chế tinh trạng này.
+ Trọng Tuan (2019), Nợ đóng BHXH của doanh nghiệp trên dia bàn Hà Nội dang diễn biến phic tap, Tap chí Tài chính. Tại
Bai viết nêu lên thực trạng nhiều doanh nghiệp trốn đóng BHXH như nhiều doanh nghiệp có kê khai thuế nhưng chưa tham gia BHXH, khơng chấp hành quyết định thanh tra, đóng BHXH nhưng không đủ số NLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, số nợ BHXH của các doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thé, phá sản cao,... đồng
<small>thời đưa ra hướng xử lý các doanh nghiệp nợ đóng BHXH.</small>
+ Người lao động khơn khổ vì bị doanh nghiệp chiếm dụng tiễn đóng
bảo hiểm xã hội để kinh doanh Báo Đời song, 2020. Tai
Bài viết cung cấp những số liệu cụ thé tính đến hết thang 12/2019 về số nợ BHXH của các doanh nghiệp trên dia bàn thành phố Hà Nội đồng thời đưa ra góc nhìn của Liên đoàn Lao động dưới tư cách một cơ quan bảo vệ quyền lợi NLĐ nhằm làm rõ sự bất mãn, khó khăn của NLĐ khi bị doanh nghiệp chiếm dụng tiền đóng BHXH.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><small>dai ở Hà Nội, Báo Nhân Dân. Tại </small>
song/thanh-tra-75-don-vi-no-bhxh-bhyt-bh-that-nghiep-keo-dai-o-ha-noi-625086/. Bài viết đưa ra số nợ BHXH cu thé của 75 doanh nghiệp đồng thời đưa ra phương án thanh tra và xử phạt nghiêm khắc đối với các doanh nghiệp trên. Đây được xem như một sự răn đe, cảnh báo đối với những doanh nghiệp khác trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Ngoài ra, van dé nợ dong BHXH cua cac doanh nghiép con nhan duoc sự quan tâm, chú ý từ các co quan Nha nước và chính quyên địa phương. Năm 2019, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội, Tạp chí Doanh nghiệp và Hội nhập, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội cùng phối hợp tô chức Hội thảo “Giải pháp để doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp” nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp có thêm kiến thức, thêm hiểu biết để thực hiện tốt trách nhiệm đóng BHXH cho NLD. Bên cạnh đó, nhiều cuộc hội nghị liên quan đến triển khai công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ của BHXH thành phố Hà Nội liên tục được tổ chức càng cho thấy sự quan tâm nghiêm túc của các cơ quan, tổ chức đến van đề này.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập ở những mức độ khác nhau, về những khía cạnh khác nhau của pháp luật BHXH nói chung, về trách nhiệm của NSDLĐ trong đóng BHXH cho NLD, về tình trạng nợ đóng BHXH,... ở những thời điểm trước năm 2020. Trong khi đó, hiện nay ghi nhận nhiều sự thay đổi, trước hết là sự ra đời của các văn bản pháp lý mới
<small>(ví dụ Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phat vi phạm hành chính lĩnh</small>
vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam di làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng, có hiệu lực thi hành từ 15/4/2020 hay BLLĐ 2019 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2021) đặc biệt sự xuất hiện của dai dich Covid-19 gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu. Tất cả những thay đổi ấy tác động khơng nhỏ đến khả năng đóng BHXH cho NLĐ của các
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Chính vì thế, chưa có cơng trình nào đi sâu xem xét một cách cụ thể, chỉ tiết, đầy đủ, toàn diện thực trạng nợ đóng BHXH nói chung và đang diễn biến phức tạp trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng trong giai đoạn hiện nay nhằm hướng đến việc đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và hạn chế tình trạng nêu trên. Do đó, có thê nói đề tài mà báo cáo khoa học đề cập mang tính mới, mang tính thời sự, cần được tiếp tục quan tâm và giải quyết.
<small>3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu</small>
Báo cáo khoa học nghiên cứu một số van dé lý luận vé nợ đóng BHXH, thực trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về nợ đóng BHXH, thực tiễn thực hiện pháp luật vé nợ đóng BHXH trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ
<small>tình trạng nợ đóng BHXH trên địa bàn Thu đơ, báo cáo khoa học chỉ ra những</small>
bất cập trong thực hiện pháp luật, nguyên nhân dẫn đến việc hầu hết các doanh nghiệp nợ BHXH. Trên cơ sở đó báo cáo đã đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về nợ đóng BHXH và hạn chế tình trạng nợ
<small>đóng BHXH tại các doanh nghiệp nói chung và trên địa bàn Thủ đơ nói riêng.</small>
Các nhiệm vụ cần thực hiện dé hồn thiện mục đích trên bao gồm:
- Làm sáng tỏ một số van dé ly luan vé nợ dong BHXH tai cac doanh
<small>- Phân tích, đánh gia những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành</small>
về nợ đóng BHXH trên cơ sở có sự so sánh, đối chiếu với các quy định của
<small>pháp luật Việt Nam trước đây cũng như các văn bản pháp luật khác có liên</small>
<small>- Phân tích, đánh giá tình trạng nợ đóng BHXH của các doanh nghiệp</small>
trên địa bàn thành phố, từ đó chỉ ra các nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng này.
- Đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam hiện hành và giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đóng BHXH trên địa bàn thành phố Hà
<small>Nội.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Về đổi tượng nghiên cứu: Báo cáo khoa học nghiên cứu pháp luật Việt Nam hiện hành về nợ đóng BHXH, chủ yếu là các quy định tại Luật BHXH
<small>2014, Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, BLLĐ 2019, các đạo luật liên</small>
quan và các văn bản hướng dan thi hành như Quyết định số 595/QD-BHXH về quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam di làm việc ở nước ngoai theo hop đồng:...
Về phạm vi nội dung: Báo cáo khoa học tập trung nghiên cứu các van đề:
<small>- Các hình thức nợ BHXH của các doanh nghiệp.</small>
- Các trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với các doanh nghiệp nợ BHXH. Về phạm vi không gian: Báo cáo khoa học nghiên cứu thực tiễn thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội chứ không nghiên cứu việc thực hiện các quy định về nợ đóng BHXH của đối tượng NSDLĐ nói chung. Hiện nay, doanh nghiệp được coi là đơn vi sử dụng lao động phổ biến và đóng góp lớn nhất vào quy mơ phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và quỹ BHXH nói riêng. Với những ưu điểm của một địa phương có diện tích lớn nhất cả nước, khơng có gì ngạc nhiên khi số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô luôn nằm trong top đầu. Theo số liệu tính đến tháng 7/2020, Hà Nội có 161.646 doanh nghiệp đang hoạt động (chiếm 20,6% cả nước). Số lượng các doanh nghiệp càng nhiều kéo theo đối tượng NLD thuộc điện tham gia BHXH bắt buộc khơng ngừng tăng lên, q trình quản lý vấn đề nợ đóng BHXH vi thé cũng càng thêm phức tap do đó việc lựa chọn phạm vi nghiên cứu là tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội sẽ bộc lộc rõ nét nhất thực trạng nợ đóng BHXH đang tồn tại trên thực tế. Phần nội dung liên quan đến trách nhiệm pháp lý của các doanh nghiệp khi nợ đóng BHXH, báo
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>pháp luật hiện hành quy định mà không di sâu vào trình tự, thủ tục, cách thức</small>
giải quyết tranh chấp khi xảy ra hiện tượng vi phạm.
Về phạm vi thời gian: Báo cáo khoa hoc sử dụng những số liệu mới nhất, từ năm 2017 trở lại đây và có trích dẫn các nguồn cụ thé.
<small>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu</small>
<small>- Phương pháp luận: Báo cáo khoa học được thực hiện dựa trên cơ sở</small>
phương pháp luận duy vật biện chứng; duy vật lịch sử của học thuyết Mác -Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng quan điểm của Đảng và Nhà nước về BHXH nói chung, trách nhiệm đóng BHXH, vi phạm pháp luật về trách
<small>nhiệm đóng BHXH của các doanh nghiệp nói riêng.- Phương pháp nghién cứu:</small>
<small>Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong báo cáo khoa học</small>
+ Phương pháp phân tích và tổng hop làm rõ các van dé lý luận về nợ
<small>đóng BHXH.</small>
<small>+ Phương pháp lịch sử tái hiện chân thực quá trình hình thành và phát</small>
triển từ đơn giản đến phức tạp của những quy định của pháp luật Việt Nam về
<small>nợ đóng BHXH trong những giai đoạn lịch sử.</small>
<small>+ Phương pháp chứng minh được sử dụng trong việc đưa ra những dẫn</small>
chứng cụ thê từ thực tiễn để minh chứng cho những ý kiến đánh giá của người viết.
<small>+ Phương pháp so sánh và so sánh luật học được sử dụng trong việc so</small>
sánh pháp luật về nợ đóng BHXH của Việt Nam với Tổ chức Lao động Quốc tế và các quốc gia khác như Đức, Trung Quốc,...
<small>+ Phương pháp phân tích, liệt kê, so sánh đặc biệt hữu ích trong việc</small>
làm rõ những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật hiện hành về nợ đóng BHXH, cũng như làm rõ những yêu cầu cơ bản để hoàn thiện các quy
<small>định này.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><small>+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn được vận dụng để làm rõ thực</small>
trạng nợ đóng BHXH đang diễn ra gay gắt trên địa bàn thành phố Hà Nội.
<small>+ Phương pháp thống kê số liệu được sử dụng trong việc tơng hợp các</small>
số liệu thực tế về tình trạng nợ đóng BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
<small>+ Phương pháp dự báo khoa học được vận dụng dé đưa ra những dự báo</small>
về tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian sắp tới dựa trên những số liệu phản ánh tình hình thực tế ở hiện tại.
<small>6. Đóng góp của cơng trình nghiên cứu</small>
Báo cáo khoa học làm mới hơn một số vấn đề lý luận về nợ đóng BHXH, trách nhiệm đóng BHXH của các doanh nghiệp, các chế tài xử phạt khi các doanh nghiệp vi phạm, đánh giá các quy định và thực tiễn thực hiện các quy định này trên thực tế, đưa ra một số kiến nghị nhăm hoàn thiện pháp luật và đặc biệt là các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đóng BHXH của các doanh nghiệp, nâng cao sức mạnh chủ động của các doanh nghiệp dé đối phó với sự biến động của ngoại cảnh nhằm hạn chế tình trạng nợ đóng
<small>Báo cáo khoa học là tài liệu tham khảo trong hoạt động lập pháp, trong</small>
thực tiễn triển khai các biện pháp hạn chế tình trạng nợ đóng BHXH của các doanh nghiệp nói chung và trong phạm vi thành phố Hà Nội nói riêng. Ngồi ra, báo cáo khoa học có thể trở thành tài liệu tham khảo cho những người quan tâm về BHXH, trách nhiệm đóng BHXH của các doanh nghiệp, tình
<small>trạng nợ đóng BHXH,...</small>
7. Kết cầu của cơng trình nghiên cứu
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tải liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt và phụ lục, nội dung chính của báo cáo khoa học gồm 03
<small>chương:</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">Chương 1. Một số vấn đề lý luận vé no dong bao hiểm xã hội của các
<small>doanh nghiệp và quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.</small>
Chuong 2. Tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phô Hà Nội.
Chương 3. Một số kiến nghị hồn thiện pháp luật và giải pháp hạn chế tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>NOI DUNG</small>
<small>CHUONG 1</small>
MOT SO VAN DE LY LUAN VE NO DONG BAO HIEM XA HOI TAI CAC DOANH NGHIEP VA QUY DINH CUA PHAP LUAT VIET NAM
1.1.1.1. Bảo hiểm xã hội
- Khái niệm bảo hiểm xã hội:
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm những quyên lợi vật chất cho công nhán viên chức khi khơng làm việc vì 6m dau, sinh đẻ,
gid yếu, bị tai nạn lao động”7. Khái niệm nay cho thay đôi tượng thuộc diện
được hưởng BHXH chỉ gồm công nhân viên chức mà khơng có những đối tượng NLD làm việc theo HDLD. Điều này tương đồng với những quy định của Việt Nam trong thời kỳ đầu triển khai thực hiện chính sách BHXH nhưng khơng cịn phù hợp với tình hình hiện nay khi xu hướng của các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là chú trọng mở rộng đơi tượng
<small>thuộc diện tham gia BHXH.</small>
Theo quan điểm của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), tại Công ước số 102 - Công ước quy phạm tối thiêu về an sinh xã hội năm 1952: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ của cộng đồng xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua sự huy động các ngn dong góp vào quỹ bảo hiểm xã hội dé trợ cấp trong các trường hop 6m dau, tai nạn, thương tat, già yếu, thất nghiệp. Dong thời chăm sóc y té và trợ cấp cho các gia đình đơng con”. Theo đó, BHXH gồm 09 chế độ: chăm sóc y tế, trợ cấp 6m đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tudi gia, tro cap TNLD hoặc BNN, trợ cap gia dinh, tro cấp
<small>7 Viện ngôn ngữ học (2003), Từ điển Tiếng Việt, NXB. Đà Nẵng, tr. 39.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">tàn tật, trợ cấp tử tuất. Như vậy, khái nệm BHXH theo Công ước số 102 mang nghĩa rộng, bao quát tất cả các chế độ của hệ thống an sinh xã hội.
Việt Nam hiện nay chưa phê chuẩn Công ước số 102 của ILO nhưng cũng có những quy định mang tính tương đồng với tổ chức quốc tế này, theo khoản 1 Điều 3 Luật BHXH 2014: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thé hoặc bù đắp một phan thu nhập cua người lao động khi ho bị giảm hoặc mắt thu nhập do 6m dau, thai sản, tai nan lao động, bệnh nghé nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. Khái niệm BHXH theo Luật BHXH 2014 mang nghĩa hẹp chỉ gồm 05 trong 09 chế độ theo Công ước 102 (ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hưu trí, tử tuất). Bên cạnh đó, Việt Nam cịn có chế độ chăm sóc y tế theo Luật BHYT 2008 sửa đổi, bố sung 2014 và BHTN theo quy định của Luật Việc làm 2013. Như vậy, hiện nay Việt Nam đang thực hiện 07 trong 09 chế độ theo Công ước 102. Theo quan điểm của người viết, khái niệm BHXH trong Luật BHXH 2014 nên được điều chỉnh lại bang cách quy định theo nghĩa rộng gồm cả chế độ chăm sóc y tế và chế độ thất nghiệp vì các chế độ về BHXH, BHYT, BHTN đều có chung mục đích nhằm ổn định đời sống cho NLD, bù đắp một phan thu nhập khi họ gặp các vẫn đề sức khỏe hay việc làm và cách điều chỉnh các chế độ an sinh xã hội trong cùng một văn bản pháp luật như vậy còn hướng đến việc đưa pháp luật Việt Nam tiệm cận hơn với pháp luật quốc tế.
Dù là quan điểm nào thì khái nệm BHXH đều bao gồm các nội dung
Một là, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội: Các đôi tượng tham gia BHXH là người đóng góp phí BHXH để bảo hiểm cho mình hoặc cho người khác được hưởng BHXH. Bên tham gia BHXH là trước hết là NLĐ có thu nhập bằng sức lao động của chính mình. Ty lệ đóng góp BHXH của NLD sẽ được tính trên cơ sở mức lương của NLĐ và do Nhà nước tính tốn, cân đối trong từng thời kỳ, có tính đến mức đóng góp của NSDLĐ và sự hỗ trợ của Nhà nước cho quỹ BHXH. Đối tượng tham gia BHXH còn là NSDLĐ. Đây
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">được xem là chủ thể tham gia đặc biệt của hình thức BHXH bởi họ khơng đóng quỹ cho mình hưởng mà chủ yếu đóng quỹ dé NLD của họ được hưởng.
Hai là, chủ thể được hưởng bảo hiểm xã hội: Bên hưởng BHXH là những cá nhân được nhận tiền trợ cấp BHXH từ quỹ BHXH có thé là NLD hoặc nhân thân của NLD khi đủ điều kiện hưởng theo quy định của pháp luật. Tùy theo mục đích, tính chất của từng chế độ mà pháp luật có những quy định khác nhau về điều kiện hưởng, trong đó, thời gian đóng, tuổi đời, mức độ suy giảm khả năng lao động là những điều kiện chung nhất để xác định người được hưởng BHXH. Rõ ràng quyền hưởng BHXH của NLD chỉ có thé trở thành hiện thực khi họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng BHXH bao gồm cả
<small>trách nhiệm đóng BHXH của NSDLD cho NLD.</small>
Ba là, nguôn quỹ bảo hiểm xã hội: Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó, nguồn cơ bản và chủ yếu là sự đóng góp của các bên tham gia BHXH gồm NLD và NSDLD. Ngoài ra quỹ BHXH cịn được hình thành từ những nguồn khác như: sự hỗ trợ của Nhà nước; thu lợi từ hoạt động đầu tư quỹ; tiền do co quan, tổ chức hỗ trợ; tiền phạt do cơ quan, đơn vị vi phạm pháp luật về BHXH quy định.
Bốn là, các chế độ bảo hiểm xã hội: Pháp luật mỗi nước có những cách thức quy định vẻ chế độ BHXH không giống nhau nhưng thông thường đều gồm chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, hưu trí, tử tuất. Ví dụ khái niệm BHXH theo ILO mang nghĩa rộng, bao quát tất cả các chế độ của hệ thông an
<small>sinh xã hội trong khi khái niệm BHXH của Việt Nam mang nghĩa hẹp chỉ</small>
gồm 05 trong 09 chế độ theo Công ước số 102.
Như vậy, BHXH được hiểu là sự bảo đảm thay thế hoặc bù dap mot phan thu nhập đối với NLD khi ho gặp phải những rủi ro trong cuộc sống lam giảm sút hoặc mất đi khả năng lao động, mat việc làm, mat thu nhập trên co
<small>sở hình thành và sử dụng quỹ tài chính tập trung có sự bảo hộ của Nhà nước</small>
nhằm đảm bảo cho đời sống thiết yêu của NLD và gia đình của họ, góp phần
<small>bảo đảm an tồn xã hội</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Vai trò của bảo hiểm xã hội: + Đối với người lao động:
<small>Theo phương thức BHXH, NLD khi có việc làm và khỏe mạnh sẽ đóng</small>
gop một phan tiền lương, thu nhập vào quỹ dự phòng. Quỹ này hỗ trợ NLD khi 6m dau, tai nạn, lúc sinh đẻ, chăm sóc con cái, khi không làm việc, lúc hết tuổi lao động để duy trì và ơn định cuộc sống của NLD và gia đình họ. Do
<small>vậy, hoạt động đóng BHXH một mặt địi hỏi tính trách nhiệm cao của từng</small>
NLD đối với bản thân minh, với gia đình và đối với cộng đồng, xã hội theo phương châm “minh vì mọi người, mọi người vì minh” thơng qua quyền và nghĩa vụ; mặt khác, thể hiện sự gắn kết trách nhiệm giữa các thành viên trong xã hội, giữa các thế hệ kế tiếp nhau trong một quốc gia, tạo thành một khối đoàn kết thống nhất về quyên lợi trong một thé chế chính trị - xã hội bền vững. Ngồi ra, việc đóng góp vào quỹ BHXH làm triệt tiêu đi nỗi lo ngại của
NLD về bệnh tật, TNLĐ, BNN hay tuôi già,... tạo nên tâm lý yên tâm cho họ
đặc biệt là những NLD làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Đây còn là một đòn bay kinh tế kích thích NLD trong hoạt động lao động, sản xuất.
+ Đối với người sử dụng lao động:
NSDLD cũng phải có trách nhiệm đóng góp BHXH cho NLD. Nếu theo
nhìn nhận ban đầu, việc này có thể sẽ làm tăng chi phí sản xuất, giảm lợi
nhuận của họ. Nhưng thực chat, về lâu dài, phương thức BHXH đã chuyên giao trách nhiệm bảo vệ NLD khi gặp rủi ro về phía xã hội, rủi ro được điều tiết trên phạm vi toàn xã hội, giúp cho NSDLĐ bớt những khó khăn, lo lắng về nguồn lao động của mình, yên tâm tổ chức sản xuất, kinh doanh. Đối với nước ta, nguồn lao động với trình độ chun mơn cao, NLD có mức thu nhập ở mức bình qn chung tồn xã hội là chủ yếu thì biện pháp điều tiết thu nhập mang tính cộng đồng là rất cần thiết. Thực tế cho thấy, nhiều NSDLĐ đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản, hải sản, da giày, dệt may,... sử dụng nhiều lao động, nhất là các doanh nghiệp có nhiều
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">lao động nữ đều rất coi trọng chính sách BHXH để bảo vệ và duy trì nguồn
<small>lao động của doanh nghiệp mình. Việc đóng góp vào quỹ BHXH giúp cho</small> quan hệ lao động có tính nhân văn sâu sắc, nâng cao trách nhiệm xã hội của
+ Đối với Nhà nước và xã hội:
Trên thị trường lao động, “tién lương là giá cả sức lao động” được hình thành tự phát căn cứ vào quan hệ cung cầu, vào chất lượng lao động cũng như các điều kiện khung mà trong đó Nhà nước chỉ đóng vai trị quản lý thơng qua những quy định về mức lương tối thiêu và những điều kiện lao động cần thiết. Quá trình hình thành tiền lương theo thỏa thuận giữa NSDLD va NLD là sự phân phối lần đầu va phân phối trực tiếp cho từng NLD. Do vậy, NLD có tay nghề cao, có nghề nghiệp thích ứng với nhu cầu của xã hội sẽ có thu nhập cao. Đó là sự hợp lý và khuyến khích làm giàu chính đáng. Sau khi đã thực hiện thuế thu nhập, Nhà nước sẽ tiễn hành phân phối lại thơng qua chính sách BHXH. Khi đó, người có năng lực hơn, nhận được tiền lương cao hơn sẽ đóng góp nhiều hon cho xã hội dé trợ giúp những người “yếu thé” hơn trong xã hội. Một bộ phan NLD khác do gặp phải rủi ro trong cuộc sống như vé sức khỏe, về năng lực, về hoàn cảnh gia đình,... có việc làm và thu nhập thấp hơn sẽ nhận được các quyền lợi BHXH đề duy trì cuộc song. Vi BHXH tao nén su
san sẻ giữa các nhóm NLD như vay ma tạo nên sự đồn kết, tương trợ, gắn
kết giữa các bên tham gia BHXH tạo nên một xã hội cơng bằng, bình đăng, văn minh. Ngồi ra, nguồn để thực hiện chính sách chủ yếu là do NLĐ và NSDLD đóng góp dé NLD hưởng, Nhà nước không phải bỏ ngân sách ra nhưng vẫn thực hiện được mục tiêu an sinh xã hội lâu dài.
1.1.1.2. Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp
Dé BHXH có đủ nguồn quỹ dé hoạt động thi các bên tham gia bắt buộc
<small>phải đóng phí vào quỹ. Trong đó, ngồi NLD thì NSDLĐ cũng phải đóng</small>
BHXH cho NLD mà họ đang sử dung dé NLD được hưởng các quyền lợi về BHXH khi họ có đủ điều kiện. Trong các chủ thể NSDLĐ, doanh nghiệp
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">được xem là chủ thé NSDLD phổ biến, có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm nội dia® của một quốc gia, góp phần quyết định vào giải phóng và phát triển sức sản xuất, phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khâu, tăng thu ngân sách, tăng số thu BHXH và tham gia giải quyết có hiệu quả các van đề xã hội như: Tạo việc làm, xố đói, giảm nghèo,... Nếu như số NLD trong các chủ thé NSDLD là co quan, các tô chức, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thường ơn định, ít bién
<small>động, việc thu - nộp BHXH khơng có gì q khó khăn thì tại các doanh</small>
nghiệp số lượng NLD lớn, luôn luôn bién động, đặc biệt những rủi ro nghề nghiệp, TNLĐ, ốm đau luôn thường trực và đe dọa đến cuộc sống của NLD nhất là tại các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực cơng nghiệp nặng, cơ khí, hóa học, xây dựng,... Vì nhu cầu đảm bảo đời song cho NLD rất lớn nên pháp luật của các quốc gia ln chú trọng đến trách nhiệm đóng BHXH của
<small>các doanh nghiệp.</small>
Công ước số 102 của ILO không đề cập đến khái niệm trách nhiệm
<small>đóng BHXH của NSDLD nói chung hay doanh nghiệp nói riêng, tuy nhiên tại</small>
Khuyến nghị số 67 về an ninh thu nhập năm 1944 nhằm đảm bảo thực hiện
Cơng ước số 102 thì ILO đã nhắc đến van dé đảm bảo thu nhập cho NLD trong mối quan hệ với các nhánh của chế độ BHXH thơng qua sự hình thành cơ chế đóng góp ba bên giữa NLD, NSDLD va Nhà nước, theo đó: “Chi phí cho các khoản trợ cấp, bao gơm cả chỉ phí cho việc quản lý, duoc phân chia cho các đối tượng thụ hưởng người sử dụng lao động và người đóng thuế theo phương thức hop lý và cơng bằng đối với người thụ hưởng và dé tránh cho người thụ hưởng có thu nhập thấp có thể gặp khó khăn”. Tuy nhiên, thực tiễn sự phát triển đa dạng của hệ thống BHXH đã chỉ ra rằng, cơ chế tài chính ba bên khơng được áp dụng với tồn bộ hệ thống BHXH. Ví dụ như BHXH tự nguyện cho những NLD tự do chỉ hình thành cơ chế tài chính hai bên giữa
<small>8 Viết tắt là GDP (Gross Domestic Product) là giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được</small>
<small>sản xuất ra trong phạm vi một lãnh thổ nhất định (thường là một quốc gia) trong một thời kỳ nhất định(thường trong một năm). Đây là một trong những chỉ số cơ bản để đánh giá sự phát triển kinh tế của mộtvùng lãnh thổ nào đó.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">NLD và sự hỗ trợ của Nhà nước. Do đó trách nhiệm đóng BHXH của các doanh nghiệp cho NLĐ làm việc trong đơn vị mình chỉ bắt buộc phát sinh trong trường hop NLD thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Khi đó,
<small>NSDLD bên cạnh trách nhiệm đóng BHXH cho NLD làm việc cho minh thì</small>
cịn phải chịu trách nhiệm thu thập các khoản đóng góp đối với tất cả những NLD làm việc cho mình va được khấu trừ các khoản tiền mà họ phải trả từ tiền thù lao của họ vào thời điểm thanh toán. Bởi vậy, NSDLĐ sẽ có trách
<small>nhiệm thay mặt NLD trong đơn vị mình nộp khoản BHXH theo định kỳ cùng</small>
với phần đóng góp của mình cho cơ quan BHXH. Khi NSDLĐ chậm đóng BHXH so với thời điểm phải hồn thành thì bên cạnh việc bổ sung số tiền chậm đóng cịn phải thanh tốn lãi suất cho sự chậm trễ này.
Có thé thay, ILO khơng can thiệp q sâu hay quy định quá chi tiết về
<small>trách nhiệm của NSDLD trong đóng BHXH cho NLD trong các Cơng ước</small>
hay Khuyến nghị mà ILO ban hành. Các quốc gia thành viên hoàn toàn được tự chủ trong việc xây dựng quy định dé hình thành một quỹ tài chính tập trung nhăm chi trả các chế độ BHXH thông qua cơ chế đóng góp hop lý giữa NSDLĐ, NLD và Nhà nước. Tùy vào từng điều kiện kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia mà tỷ lệ trách nhiệm đóng góp hình thành quỹ bảo hiểm giữa các bên sẽ khác nhau. Tuy nhiên khi các quốc gia thành viên phê chuẩn Cơng ước và Khuyến nghị này thì mặc nhiên phải tuân thủ các quy định tối thiểu theo quy chuẩn dé đảm bảo quyên và lợi ich hợp pháp cho các bên trong quan hệ lao
<small>động đặc biệt là NLD.</small>
Trên cơ sở quy định của ILO, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có quy định về trách nhiệm đóng BHXH của các doanh nghiệp. Mỗi quốc gia lại có một cách quy định khác nhau về trách nhiệm đóng BHXH của NSDLĐ. Cụ the:
O Trung Quốc, theo Luật BHXH 2010, hệ thống an sinh xã hội về cơ
bản gồm: BHXH, cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội, chế độ đối xử và chăm sóc đặc biệt , chính sách tương hỗ xã hội. Trong đó quỹ BHXH bảo đảm mọi cá
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">nhân được trợ cấp và hỗ trợ tài chính khi về già, thất nghiệp, 6m đau, TNLD và thai san ở mức co bản. Hệ thống BHXH phải tuân thủ các nguyên tắc bắt buộc bao gồm: bảo vệ cơ bản, phân cấp và bền vững, mức BHXH phải tương ứng với mức độ phát triển kinh tế xã hội. Nguồn kinh phí dé chi trả các chế độ này chủ yếu dựa trên cơ sở đóng góp của NLD và NSDLD. NSDLD phải khai báo và thực hiện thanh toán đầy đủ tiền đóng BHXH hàng tháng theo quy định, khơng được chậm đóng, trốn đóng các khoản BHXH phải thanh tốn. Trong trường hợp gặp sự cơ thanh tốn phí BHXH, NSDLĐ cịn phải thơng
<small>báo cho NLD trong đơn vị mình. Chi phí BHXH mà NSDLD phải đóng cho</small>
NLD bao gồm các khoản đóng từ các chế độ: hưu trí, BHTN, BHYT, thai sản, TNLD. Trong đó, chế độ hưu trí dựa trên sự kết hợp giữa cộng đồng xã hội (thông qua việc thiết lập quỹ cộng đồng dé chia sẻ rủi ro) và các tài khoản cá
Ở Đức, NLD (cho dù là công dân Đức hoặc không) làm việc tại Đức phải được bảo hiểm theo hệ thống an sinh xã hội ở Đức (có thé có một số
<small>trường hợp ngoại lệ). Ngay sau khi NLD di làm việc, NSDLD có trách nhiệm</small>
đăng ký BHXH cho NLD. NLD lần đầu tiên được đăng ký với quỹ bảo hiểm ốm đau, sau đó người có thâm quyên ở cơ quan này sẽ thông báo đến các quỹ tiếp theo là: quỹ chăm sóc sức khỏe, quỹ hưu trí và quỹ thất nghiệp. NLĐ sẽ được cung cấp một số bảo hiểm của chính họ theo đó các tơ chức bảo hiểm, trợ cấp sẽ ghi lại thời gian bảo hiểm và đóng góp từ thu nhập của NLD trong thời gian đó. Nếu được tuyén lần đầu tiên, NLD sẽ được nhận một thẻ BHXH
<small>(Socialversicherungsausweis hoặc SV-Ausweis). Theo quy định của Liên</small>
minh châu Âu (EU) về van đề việc làm, quyên lợi an sinh xã hội tại Đức vào
<small>tháng 7/2013 thì ngồi trách nhiệm đăng ký BHXH cho NLD, NSDLD cịn có</small>
trách nhiệm thực hiện tất cả các khoản đóng góp vào quỹ này (khoản đóng
<small>góp theo trách nhiệm của NLD và NSDLD). Như vậy NLD không phải trực</small>
tiếp thực hiện việc đóng BHXH cho cơ quan bảo hiểm mà NSDLD sẽ thay ho thực hiện trách nhiệm này băng cách hàng tháng NSDLD sẽ trích một tỷ lệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">phần trăm trong thu nhập của NLĐ rồi khấu trừ vào tiền lương của họ trước khi trả lương cho nhân công dé nộp phan BHXH của NLD.
<small>Tại Việt Nam, trách nhiệm đóng BHXH của các doanh nghiệp cũng chỉ</small>
phat sinh trong trường hop NLD thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
<small>Luật BHXH 2014 không đưa ra khái niệm trách nhiệm đóng BHXH củaNSDLD nói chung hay các doanh nghiệp nói riêng mà chỉ có những quy định</small>
làm rõ mức đóng, phương thức đóng, chế tài xử phạt khi vi phạm trách nhiệm đóng.... Vốn dĩ việc quy định cụ thê trách nhiệm đóng BHXH của các doanh nghiệp trong luật chính là căn cứ pháp lý để các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nghĩa vụ của mình; là cơ sở để các cơ quan Nhà nước có thâm quyền giám sát, kiểm tra việc thực hiện pháp luật BHXH và là căn cứ cho NLD khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm. Do đó, người viết kiến nghị trong tương lai pháp luật Việt Nam cần có những quy định bổ sung làm sâu sắc thêm chế định này.
Từ những phân tích trên, có thể định nghĩa trách nhiệm đóng BHXH của các doanh nghiệp là nghĩa vụ của NSDLĐ theo định kỳ phải trích tiền để đóng BHXH cho NLD theo tỷ lệ nhất định từ quỹ tiền lương của đơn vi để nộp cho cơ quan BHXH, trong đó bao gồm cả phần đóng góp của NLĐ và NSDLD cùng nộp một lúc vào quỹ BHXH, nhăm đảm bảo quyên lợi hưởng BHXH cho NLD. Có thé thấy trách nhiệm đóng BHXH của các doanh nghiệp có các đặc trưng như: doanh nghiệp có trách nhiệm đóng BHXH cho số NLD thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc mà đơn vị sử dụng theo mức đóng và
<small>phương thức đóng mà pháp luật quy định. NLD cũng phải đóng góp vào quỹ</small>
BHXH trên cơ sở san sẻ rủi ro cho số đông NLD khác và san sẻ rủi cho cho chính mình theo thời gian. Định kỳ doanh nghiệp sẽ trích số tiền tương ứng
<small>với mức đóng BHXH mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm đóng cho cơ quan</small>
BHXH bao gồm cả phần đóng góp của NLD và doanh nghiệp. Day chính là những căn cứ để xác định hiện tượng nợ đóng BHXH của các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nợ đóng BHXH, Nhà nước sẽ căn cứ vào kỳ hạn để
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">xác định mức tiền phạt, mức tiền lãi mà các doanh nghiệp phải nộp; cơ quan BHXH sẽ căn cứ vào đối tượng đóng, mức đóng, phương thức đóng để xác định hành vi trốn đóng, đóng nhưng khơng đủ số NLD thuộc diện tham gia BHXH bat buộc, đóng nhưng khơng đủ mức, chậm đóng, chiếm dụng tiền
<small>đóng BHXH.</small>
1.1.1.3. Mục đích đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp
- Thứ nhất, đảm bảo người lao động được hưởng các quyên lợi về bảo hiểm xã hội
BHXH được thực hiện theo nguyên tắc đóng - hưởng, có nghĩa là chỉ
<small>những người tham gia đóng góp vào quỹ BHXH thì người đó mới được</small>
hưởng quyên lợi về BHXH. Trong khi đó nguồn quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của NLĐ, NSDLĐ. Sự đóng góp của NLĐ thể hiện trách nhiệm của chính họ đối với cuộc sống của mình trong khi NSDLĐ khơng phải chủ thê trực tiếp được quỹ BHXH chỉ trả các quyên lợi nhưng vẫn phải thực hiện trách nhiệm này. Vốn dĩ, các doanh nghiệp luôn muốn giảm tới mức thấp nhất các khoản chi phí trong đó có van dé tiền lương của NLD để
tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, tiền lương và thu nhập lại là mục đích cơ bản nhất
<small>cua NLD khi tham gia quan hệ lao động đặc biệt, khi NLD không may gặp rủi</small>
ro, sự cô như 6m đau, bệnh tật, TNLĐ,... dẫn tới phải nghỉ việc. Khi rơi vào những trường hop này, các nhu cầu cần thiết khơng những khơng mat đi mà cịn tăng lên, thậm chí cịn phát sinh nhiều nhu cầu mới như cần được khám chữa bệnh, điều trị khi 6m đau, cần người ni dưỡng chăm sóc khi tai nan, thương tật... Trong thời gian nghỉ việc người chủ không trả lương sẽ khiến NLD gặp nhiều khó khăn hon và khơng n tâm làm việc. Vì vậy, lúc đầu NSDLD chỉ cam kết trả công lao động nhưng về sau phải cam kết cả việc bảo đảm cho NLD có thu nhập nhất định dé trang trải khi khơng may gặp những
<small>khó khăn đó.</small>
Trong thực tế, nhiều khi các rủi ro trên không xảy ra và doanh nghiệp không phải thanh toán bat cứ khoản chi phi nào nhưng cũng có khi xảy ra dồn
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">dập, buộc doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản tiền rất lớn mà họ khơng muốn.
Do đó, mâu thuẫn giữa chủ - thợ càng trở nên gay gắt. Khi những mâu thuẫn này kéo dài, Nhà nước phải đứng ra can thiệp bằng cách buộc giới chủ phải có trách nhiệm hơn đối với NLD mà minh sử dụng, thể hiện phải trích ra một phan thu nhập của mình dé hình thành quỹ, sau đó dùng quỹ này dé trợ cấp
<small>cho NLD và nhân thân của họ khi NLD không may gặp rủi ro trong cuộc</small>
sống. Đồng thời, Nhà nước cũng là chủ thé đứng ra bảo trợ cho quỹ. Như vậy bang cách thông qua sự tập trung nguồn đóng góp từ NLD, doanh nghiệp va Nhà nước dé hạn chế cho những tác động của việc ốm đau, thai sản, TNLD, BNN, hết tuổi lao động,... cho NLD mà ca NLD và doanh nghiệp đều cảm thay mình có ích hon.
<small>- Thứ hai, dam bao trách nhiệm xã hội cua các doanh nghiệp</small>
Khi các doanh nghiệp đóng BHXH cho NLD cũng là việc ho đang thé
<small>hiện trách nhiệm xã hội của mình với NLD khơng chỉ trong q trình sử dụng</small>
lao động mà cịn cả khi NLD đã về hưu - thời điểm mà NLD đã cống hiến hết sức mình cho doanh nghiệp. Từ đó tạo nên sự đồng thuận, đoàn kết giữa
<small>những NLD với nhau và giữa NLD với doanh nghiệp. NLD trong thời gian</small>
còn làm việc sẽ yên tâm công hiến sức lực dé giữ được sự ơn định của doanh nghiệp, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, thúc đây nên kinh tế phát triển bền vững. Bên cạnh đó, khi khơng may NLD của họ gặp rủi ro thì trách nhiệm bù đắp được chuyền giao cho cơ quan BHXH. Từ đó, tình hình tài chính của doanh nghiệp được 6n định vì doanh nghiệp hồn tồn có thể sử dụng khoản tiền đó vào đầu tư phát triển cơ sở vật chất hay phục vụ
<small>cho những dự án quan trọng khác.</small>
<small>Ngoài ra, khi các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm đóng BHXH cho</small>
NLD sẽ giúp tăng cường mối quan hệ ba bên: NLD, NSDLD và Nhà nước.
Đây là mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ rủi ro, chia sẻ trách nhiệm chỉ
có được trong BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ này cũng thể hiện trên nhiều giác độ khác nhau. NLD tham gia BHXH với mục dich bảo vệ quyền lợi cho
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">chính mình nhưng cũng có trách nhiệm san sẻ với cộng đồng và xã hội. NSDLD tham gia BHXH cho NLD dé tăng cường tính đồn kết, chia sẻ rủi ro cho NLD nhưng cũng nhằm mục tiêu đảm bảo sự 6n định cho cuộc sống của
các thành viên khác trong xã hội. Xã hội bình đăng, cơng bằng, văn minh tạo
nên môi trường lành mạnh dé các doanh nghiệp tự do vươn minh phát triển trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
- Thứ ba, dam bao cho mục dich hoạt động của quỹ bảo hiểm xã hội Mục đích hoạt động của quỹ BHXH trước hết là nham bảo vệ quyền lợi cho NLD khi gặp rủi ro BHXH, sau nữa là bảo đảm an toàn cho xã hội và nền kinh tế. Việc bảo đảm quyền lợi của NLĐ tương ứng với nghĩa vụ đóng góp của NLĐ và trách nhiệm của NSDLĐ đóng cho NLĐ vào quỹ bảo hiểm. Trong nền kinh tế thị trường, NLD thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đăng hưởng chế độ BHXH. Song NLD muốn được hưởng quyén lợi về
<small>BHXH thì họ phải có nghĩa vụ đóng góp cho BHXH theo các phương thức</small>
thích hợp một cách thườmg xuyên, đều đặn trong những tháng năm còn tuổi lao động. Quyên lợi được hưởng phải phù hợp với mức đóng góp và thời gian
<small>đóng góp BHXH của từng NLD theo quy định của pháp luật. Trong đó, trách</small>
<small>nhiệm đóng BHXH của các doanh nghiệp được chú trọng hơn cả vì định kỳ</small>
hang tháng họ phải chủ động trích từ lương của NLD và cùng với khoản đóng góp của mình để đóng cho BHXH. Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp, được tích tụ tập trung rất lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đi đầu tư cho nên kinh tế tao ra sự tăng trưởng phát triển và tạo công ăn việc làm cho NLD. Các doanh nghiệp khi trốn tránh nghĩa vụ đóng góp BHXH cho NLD làm việc trong đơn vị mình thì phải bị xử lý thật nghiêm khắc vì họ trồn tránh nghĩa vụ đóng BHXH khơng những xâm phạm đến quyền lợi BHXH của NLĐ, của Nhà nước mà còn gây ra bất bình đắng với các doanh nghiệp thực hiện
<small>nghiêm túc trách nhiệm này.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">1.1.2. Nợ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp
Những chủ thé NSDLĐ là các cơ quan, tô chức, đơn vị sự nghiệp của
<small>Nhà nước đóng BHXH cho NLD ma họ su dung từ NSNN nên khơng xảy ra</small>
tình trạng nợ hoặc nếu có nợ thì vẫn có khả năng chi trả. Trong khi đó, các
<small>doanh nghiệp đóng BHXH cho NLD ma đơn vi sử dụng từ lợi nhuận thu được</small>
sau thuế trong khi doanh nghiệp hoạt động vì mục đích lợi nhuận cho nên nhiều khi các doanh nghiệp khơng muốn đóng, đóng nhưng khơng đủ, chậm đóng hoặc thậm chí chiếm dụng bat hợp pháp tiền đóng BHXH của NLD. Chính vi thé, tình trạng nợ BHXH tại các doanh nghiệp xảy ra khá phố biến và ngày càng gia tăng nhất là khi phát sinh các sự kiện rủi ro ảnh hưởng đến nên kinh tế như dịch bệnh, thiên tai, lạm phát,...
1.1.2.1. Khái niệm nợ bảo hiểm xã hội
<small>Theo Wikipedia?, nợ là một thuật ngữ thường được sử dụng trong</small>
trường hợp phải thực hiện một nghĩa vụ hoàn trả hay đền bù về tài sản, vật chất. Nợ được hình thành khi một người cho vay đồng ý cho người vay vay một lượng tài sản nhất định. Từ khái niệm này có thê suy ra răng nợ BHXH là khoản tiền BHXH mà các chủ thể vay phải hoàn trả hay đền bù cho chủ thể cho vay. Cách hiéu nợ BHXH theo hướng này mặc dù thê hiện được bản chất của hành vi nợ tuy nhiên không làm rõ được chủ thé nợ, chủ thé bị nợ, các
<small>hình thức nợ BHXH, trách nhiệm pháp lý khi nợ.</small>
Điểm 2.11 khoản 2 Điều 2 của Quyết định số 595/QĐ-BHXH về quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, giải thích: “Nợ bảo hiểm xã hội là tiễn phải đóng bảo hiểm xã hội đổi với
<small>người lao động theo quy định của pháp luật nhưng đơn vị chưa đóng cho các</small>
cơ quan bảo hiểm xã hội. Tiền nợ bao gém cả tiền lãi chậm đóng theo quy
<small>định của pháp luật nhưng đơn vị chưa đóng”. Khải nệm nợ BHXH đã được</small>
hiểu cụ thé hon trong đó chủ thé bị nợ BHXH là co quan BHXH; chủ thé no
<small>3 Wikipedia là một bach khoa toàn thu tự do, là kết qua của sự cộng tác của chính những người đọc từ khắp</small>
<small>nơi trên thế giới.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">BHXH là đơn vi phải đóng BHXH cho NLD nhưng chưa thực hiện; số tiền nợ BHXH bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định của pháp luật nhưng đơn
<small>vị chưa đóng.</small>
Từ các khái niệm nêu trên có thể thấy nợ BHXH ln bao gồm các nội
<small>dung sau:</small>
- Chủ thể nợ bảo hiểm xã hội:
Mỗi quốc gia có những cách thức phân phối tỷ lệ tham gia đóng góp vào quỹ BHXH của các chủ thể khơng giống nhau. Từng có thời kỳ pháp luật Việt Nam quy định trách nhiệm đóng góp quỹ BHXH thuộc về Nhà nước nhưng hiện nay Việt Nam chỉ quy định Nhà nước hỗ trợ vào việc tạo lập quỹ BHXH trong một số trường hợp nhất định cịn trách nhiệm đóng góp chủ yếu là NLD và NSDLĐ. Như vậy, chủ thé no BHXH được xác định là chủ thé có
<small>trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH nhưng không thực hiện trách nhiệm</small>
này. Tuy nhiên dé xác định cụ thé và chính xác hơn cịn phải căn cứ vào cách thức đóng BHXH, cụ thể có những quốc gia quy định mặc dù NLĐ và NSDLĐ đều là những chủ thể có trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH nhưng trách nhiệm của NSDLD là chủ yếu hon cả do họ có nghĩa vụ định kỳ trích tiền đóng BHXH từ thu nhập hăng tháng của NLĐ để đóng cùng với
<small>mức đóng BHXH của mình cho quỹ BHXH (ví dụ pháp luật BHXH của Việt</small>
Nam, Trung Quốc, Đức). Do đó, chủ thể nợ BHXH là NSDLĐ có trách nhiệm đóng BHXH nhưng vì những lý do nhất định mà không thực hiện trách nhiệm
- Chủ thể bị nợ bảo hiểm xã hội:
Chủ thể bị nợ BHXH là chủ thể có nhiệm vụ quản lý nguồn quỹ BHXH. Họ trở thành chủ thé bị nợ vì vốn di họ có nhiệm vụ thu tiền đóng BHXH từ các chủ thê có trách nhiệm đóng nhưng vì những lý do nhất định như các chủ thê có trách nhiệm đóng cơ tình trốn đóng, đóng nhưng khơng đủ, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng mà chủ thê bị nợ BHXH chưa thực hiện
<small>được nhiệm vụ của mình.</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">Ở Việt Nam, chủ thé bi no BHXH là co quan BHXH. Cơ quan BHXH Việt Nam được tô chức thống nhất theo hệ thống từ trung ương đến địa phương gồm: Hội đồng Quản lý BHXH Việt Nam; BHXH Việt Nam; BHXH tỉnh; BHXH cấp huyện. Đây là hệ thống cơ quan sự nghiệp về BHXH, do Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo trực tiếp và do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước. Đề thực hiện nhiệm vụ của mình, cơ quan BHXH các cấp đều có tư cách pháp nhân, có trụ sở, tai khoản và con dau riêng. Điều 3 của Quyết định số 595/QD-BHXH về quy trình thu bao hiểm xã hội, bảo hiểm y té, bao hiém that nghiép, bao hiém tai nan lao động, bệnh nghé nghiệp; quan lý số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, quy định rang BHXH cấp huyện thu tiền đóng BHXH của đơn vị đóng trụ sở trên địa bàn huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh; BHXH tỉnh thu tiền đóng BHXH của các đơn vị chưa phân cấp cho BHXH huyện; BHXH Việt Nam thu tiền của
<small>ngân sách trung ương đóng BHXH cho người có thời gian cơng tác trước năm</small>
1995. Tất cả những nguồn thu này hình thành nên quỹ BHXH và đặt dưới sự quản lý của BHXH Việt Nam. Cụ thê Nghị định số 89/2020/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam nói rằng BHXH Việt Nam là cơ quan nhà nước thuộc Chính phủ, có chức năng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT; tô chức thu, chi chế độ BHTN; quản lý và sử dụng các quỹ: BHXH, BHTN,
<small>BHYT; thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHTN, BHYT theo quy</small>
định của pháp luật. Ngoài ra, Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam là cơ quan
<small>giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giám sát hoạt động của BHXH</small>
Việt Nam và tư vấn về chính sách BHXH, BHTN, BHYT. - Hình thức nợ bảo hiểm xã hội:
Hiện nay, trong pháp luật BHXH của Trung Quốc, Đức cũng như Việt
<small>Nam chưa có quy định nào làm rõ những hình thức nợ BHXH nhưng từ các</small>
quy định về đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, mức đóng,
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">phương thức đóng, chế tài xử phạt khi vi phạm trách nhiệm đóng có thể thấy các hình thức nợ BHXH của các doanh nghiệp gồm:
<small>+ Trồn đóng bảo hiểm xã hội: Trỗn đóng BHXH là hành vi của doanh</small>
nghiệp không tham gia BHXH theo quy định của pháp luật cho tất cả NLD thuộc diện phải tham gia BHXH kê từ khi đơn vị thành lập và đi vào hoạt động cho đến khi bị phát hiện, gây thiệt hại cho các quỹ BHXH cũng như cho quyền lợi của NLD. Đây là việc doanh nghiệp đã không thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH của mình. Hiện nay, các quốc gia đều thừa nhận trách nhiệm này
<small>của các doanh nghiệp trong các quy định pháp luật. Ví dụ, tại Việt Nam,</small>
NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm doanh nghiệp'° và hang tháng trích tiền đóng BHXH từ thu nhập của NLĐ để đóng cùng với khoản đóng
<small>BHXH của doanh nghiệp cho cơ quan BHXH"!.</small>
+ Đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ số người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: Đóng BHXH nhưng không đủ số NLD thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc là hành vi của doanh nghiệp tham gia BHXH nhưng khơng phải cho tồn bộ NLD thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc mà đơn vị đang sử dụng. NLĐ khơng được đóng BHXH có thể khơng được đăng ký và khơng được đóng BHXH ngay từ đầu nhưng cũng có thé do ký HĐLĐ sau nhưng khơng được doanh nghiệp đăng ký hồ sơ bổ sung vào danh sách tham gia BHXH. Mỗi quốc gia quy định về đối tượng NLD thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc mà doanh nghiệp có trách nhiệm đóng khơng giống nhau. Ở Đức dù là công dân Đức hay không thì khi tham gia quan hệ lao động họ đều được đóng BHXH. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp có trách
<small>nhiệm đóng BHXH cho những NLD làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ01 tháng trở lên, người quản lý doanh nghiệp, người nước ngoài làm việc tại</small>
các doanh nghiệp ở Việt Nam có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do co quan có tham quyền của Việt Nam cấp và có
<small>HDLD không xác định thời hạn, HDLD xác định thoi hạn từ đủ 01 năm trở</small>
<small>19 Khoản 3 Điều 2 Luật BHXH 2014</small>
<small>1! Khoản 1 Điều 7 Quyết định số 595/QD-BHXH</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">lên. Tuy nhiên, nhìn chung các quốc gia đều quy định việc phát sinh quan hệ lao động thé hiện qua HĐLĐ là căn cứ dé các doanh nghiệp có trách nhiệm
<small>đóng BHXH cho NLD mà minh sử dung. Cho nên các doanh nghiệp phải cótrách nhiệm đóng BHXH cho tồn bộ NLD thuộc diện tham gia BHXH mà</small>
doanh nghiệp đang sử dụng theo quy định của pháp luật. Mọi hành vi gian đối che giấu quan hệ lao động dé khơng phải đóng BHXH cho NLD đều bị xem là
<small>hình thức nợ BHXH.</small>
+ Đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ mức mà pháp luật quy định:
<small>Đóng BHXH nhưng khơng đủ mức mà pháp luật quy định là hành vi của</small>
doanh nghiệp cơ ý đóng BHXH cho NLĐ thấp hơn mức mà pháp luật đã quy định. Mức đóng BHXH là mức tiền luật định mà các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc phải đóng vào quỹ BHXH. Mức đóng được xác định dựa trên
<small>tỷ lệ % trích nộp và mức lương lam căn cứ đóng BHXH. Tùy vào từng nhóm</small>
đối tượng tham gia BHXH mà pháp luật quy định cách xác định mức đóng khác nhau. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp trích 8% từ thu nhập hang thang của NLD dé nộp vào quỹ BHXH (quỹ hưu trí, tử tuất); trích từ 17,3% - 17,5% từ quỹ tiền lương đóng BHXH cho NLĐ của doanh nghiệp để nộp vào quỹ BHXH (quỹ hưu trí, tử tuất 14%; quỹ ốm dau, thai sản 3%; quỹ TNLD-BNN từ 0,3% - 0,5%)!2. Cho nên mọi hành vi lập chứng từ để tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho NLD giảm so với thực tế hay trích đóng khơng đúng ty lệ mà pháp luật đã quy định gây thiệt hại cho quỹ BHXH cũng như cho quyền lợi của NLD đều làm phát sinh nợ BHXH.
+ Chậm đóng bảo hiểm xã hội so với thời hạn mà pháp luật quy định:
<small>Cham đóng BHXH so với thời hạn mà pháp luật quy định là hành vi của</small>
doanh nghiệp cô ý không nộp đúng hạn cho cơ quan bảo hiểm số tiền đóng BHXH gồm tiền đã trích từ tiền lương, tiền cơng của NLĐ và tiền mà doanh
<small>nghiệp có trách nhiệm đóng BHXH cho NLD gây thiệt hại cho quỹ BHXH</small>
cũng như quyên lợi của NLD. Thời hạn nộp BHXH là khoảng thời gian hợp
<small>12 Như phân tích tại mục 1.2.1.2</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">lý mà cơ quan BHXH dành cho các doanh nghiệp để họ thu xếp thực hiện trách nhiệm đóng BHXH của mình, việc chậm nộp so với thời hạn đã dé ra sẽ khiến cơ quan BHXH không thể chỉ trả kịp thời quyền lợi cho NLĐ khi họ gặp rủi ro trong cuộc sống. Tại Việt Nam, định kỳ hằng tháng các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm đóng BHXH của mình, đối với các doanh
<small>nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diém</small>
nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khốn thì cịn có thé lựa chọn đóng định kỳ 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Thời gian chậm nộp được xác định là ngày cudi cùng của phương thức đóng'3. Khi đó, khoản nợ BHXH của các doanh nghiệp còn bao gồm tiền lãi chậm đóng mà đơn vị phải nộp cho cơ
<small>quan BHXH".</small>
+ Chiếm dụng tiên đóng bảo hiểm xã hội của người lao động: Chiêm dụng tiền đóng BHXH của NLĐ là việc doanh nghiệp đã trích tiền đóng
<small>BHXH của NLD từ thu nhập hàng thang của họ nhưng không nộp cho cơ</small>
quan BHXH. Hành vi này chỉ phát sinh đối với các quốc gia quy định các doanh nghiệp có trách nhiệm định kỳ trích tiền đóng BHXH từ thu nhập hằng tháng của NLĐ để nộp cùng với khoản đóng BHXH của doanh nghiệp cho cơ
<small>quan BHXH như pháp luật Đức hay Việt Nam. Vi du, tại Việt Nam Khoản 1</small>
Điều 7 Quyết định số 595/QD-BHXH về quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm that nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quan lý số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế quy định: “Hang tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương thang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan bảo hiểm xã hội mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước”. Trên thực tế, hành vi này thường được các doanh
<small>13 Điều 7 Quyết định số 595/QD-BHXH</small>
<small>1 Điểm 2.11 khoản 2 Điều 2 Quyết định số 595/QD-BHXH</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">nghiệp áp dụng đối với những NLD thiếu hiểu biết pháp luật, không am hiểu về BHXH.
- Các trách nhiệm pháp lý đối với doanh nghiệp nợ BHXH: Trách
<small>nhiệm pháp lý khi các doanh nghiệp nợ đóng BHXH là những hậu quả pháp</small>
ly mà các doanh nghiệp phải chịu khi có một trong các hành vi: trốn đóng BHXH; đóng BHXH nhưng không đủ số NLĐ thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc; đóng BHXH nhưng khơng đủ mức mà pháp luật quy định; chậm đóng BHXH; chiếm dụng tiền đóng BHXH của NLD. Tùy vào tính chat nặng,
<small>nhẹ của hành vi vi phạm mà các doanh nghiệp phải gánh chịu những tráchnhiệm hành chính, dân sự hay hình sự. Tại Việt Nam, trách nhiệm hành chính</small>
được đề cập ở Nghị định số 28/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng, trách nhiệm dân sự được quy định trong Bộ luật
<small>Dân sự 2015 và trách nhiệm hình sự được làm rõ trong BLHS 2015. Đây cũng</small>
là căn cứ để xem xét phân loại các hình thức nợ BHXH thành nợ BHXH rất
<small>nghiêm trọng, nợ BHXH nghiêm trọng và nợ BHXH ít nghiêm trọng.</small>
Từ những phân tích trên, nợ BHXH được hiểu là khoản tiền mà NSDLD phải đóng do trốn đóng, đóng nhưng khơng đủ số lượng NLD thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, đóng nhưng khơng đủ mức mà pháp luật quy định, chậm đóng hay chiếm dụng tiền đóng BHXH của NLD mà khơng nộp
<small>cho cơ quan BHXH.</small>
1.1.2.2. Ảnh hưởng của nợ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp - Ảnh hưởng đến quyên lợi bảo hiểm xã hội của người lao động
Quỹ BHXH vốn dĩ được dùng để bảo đảm thay thế hoặc bù đắp sự thiếu hụt thu nhập cua NLD va gia đình của họ. Khi các doanh nghiệp thực hiện day đủ trách nhiệm đóng BHXH cho NLD thì khi phát sinh những rủi ro ốm đau, TNLD, BNN hay gia yéu,... quỹ BHXH sé bù đắp, trợ giúp cho NLD va thân nhân của NLD những thiếu hụt về thu nhập. Ngược lại, khi các doanh nghiệp nợ đóng BHXH đồng nghĩa với việc quỹ BHXH thiếu hụt nguồn thu,
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">NLD sẽ không được cơ quan BHXH chi trả quyền lợi khi gặp khó khăn trong cuộc sống. Hơn nữa, với những doanh nghiệp đã thu tiền BHXH từ phía NLD
<small>nhưng khơng lại khơng đem đi đóng BHXH mà sử dụng cho mục đích riêng</small>
của doanh nghiệp còn khiến NLĐ thêm bức xúc. Dù là với lý do nợ BHXH là
<small>gì đi chăng nữa thì việc các doanh nghiệp không nghiêm túc tuân thủ trách</small>
nhiệm này sẽ tạo nên tâm lý lo lắng, bất an thậm chí là phan nộ cho NLD đặc
biệt là những NLD làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đồng thời không tạo nên động lực để NLĐ năng suất cống hiến cho doanh nghiệp.
- Ảnh hưởng đến uy tín, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị
Đa số các doanh nghiệp có hành vi nợ đóng BHXH cho NLĐ là những
<small>doanh nghiệp khơng có ý thức tn thủ pháp luật, không tôn trọng NLD va</small>
không hiểu được bản chất lành mạnh của quỹ BHXH. Một khi doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm đóng BHXH của mình thì khi không may trong cuộc sống xảy ra những rủi ro, quỹ BHXH sẽ thay doanh nghiệp chi trả những khoản tiên dé bù đắp cho NLD. Doanh nghiệp tiết kiệm được ngân sách dé chi trả cho những dự án kinh doanh khác của mình. Thực tế cịn cho thấy những doanh nghiệp có sự phát triển ổn định lâu dài luôn là những doanh nghiệp tuân thủ tốt trách nhiệm đóng BHXH cho NLD bởi họ hiểu được tầm quan trọng cua NLD, luôn hướng đến xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, lâu dai cho nên NLD cũng muốn gan bó va cống hiến hết mình cho họ.
- Ảnh hưởng đến sự 6n định về tài chính của quỹ bảo hiểm xã hội
Bên cạnh việc bảo vệ quyền lợi cho NLD khi gặp rủi ro BHXH thì quỹ BHXH cịn bảo đảm an tồn cho xã hội và nên kinh tế. Hoạt động BHXH chủ yếu dựa trên nguyên tắc “lấy số đông bù số if’ mang tính chất cộng đồng. tinh chất xã hội giữa những NLĐ. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý quỹ BHXH là phải cân đối thu - chi. Một khi tình trạng nợ đóng BHXH của các doanh nghiệp diễn biết nghiêm trọng quỹ BHXH sẽ mat cân đối bởi đây là nguồn thu chủ yếu hình thành nên quỹ, lúc này áp lực chi dé nặng lên NSNN và cơ quan
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37"><small>BHXH. Quỹ BHXH không thực hiện được những mục đích an sinh xã hội của</small>
mình nên xã hội mat cân bang và 6n định.
1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về nợ bảo hiểm xã hội
<small>của các doanh nghiệp</small>
1.2.1. Quy định các hình thức nợ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp Pháp luật hiện hành Việt Nam khơng có quy định cụ thé về no BHXH và các hình thức nợ BHXH, tuy nhiên dựa trên những quy định về trách nhiệm đóng, mức đóng, phương thức đóng,... được đề cập trong các văn bản liên quan đến chế định nợ đóng BHXH như: Luật BHXH 2014; Luật An tồn, vệ sinh lao động 2015; Quyết định số 595/QD-BHXH về quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý số bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 888/QD-BHXH ngày 16/7/2018, Quyết định số 505/QD-BHXH ngày 27/3/2020 và Quyết định số 1040/QĐ-BHXH ngày 18/8/2020, sau đây gọi tat là Quyết định số 595/QD-BHXH); Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng; BLHS 2015;... có thé thay các hình thức nợ BHXH bao gồm:
1.2.1.1. Các doanh nghiệp tron đóng hoặc đóng nhưng khơng đủ số lượng người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Vậy thé nào là các doanh nghiệp có trách nhiệm đóng BHXH cho NLD và đối tượng NLD mà các doanh nghiệp có trách nhiệm đóng bao gồm những ai? Luật BHXH 2014 quy định rằng NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, t6 chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tô chức xã hội - nghề nghiệp, tô chức xã hội khác; cơ quan, tơ chức nước ngồi, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thé, tô hợp tác, tơ chức khác và cá nhân có th mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ có trách nhiệm hang tháng trích tiền lương và
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">đóng BHXH cho nhóm NLD thuộc Điều 2 Luật BHXH 2014'5. Có thé thay,
<small>các doanh nghiệp cũng thuộc diện NSDLĐ có trách nhiệm tham gia BHXH</small>
bắt buộc. Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2021 giải thích tại khoản 10 Điều 4: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản,
<small>có tru sở giao dich, được thành lập hoặc đăng kỷ thành lập theo quy định cua</small>
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”. Cũng theo Luật Doanh nghiệp 2020, tại Việt Nam hiện nay có các loại hình doanh nghiệp phổ biến sau:
<small>Một là, loại hình doanh nghiệp Nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước là</small>
doanh nghiệp do Nhà nước nam giữ 100% vốn điều lệ. Ngoài ra dựa theo hình thức t6 chức và góp vốn mà còn các loại doanh nghiệp vốn nhà nước như:
<small>CTCP nhà nước; công ty TNHH nhà nước một thành viên; công ty TNHH</small>
nhà nước 2 thành viên trở lên. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhà nước
<small>theo công ty TNHH một thành viên. Trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước</small>
nam giữ dưới 100% vốn điều lệ sẽ theo cơ cau tô chức quản lý của công ty cỗ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên. Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân do Nhà nước giao cho vốn kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về quản lý sản xuất, về kinh tế và hưởng lợi nhuận với mức vốn được cấp đó. Tức là Nhà nước khơng cịn bao cấp như trước đây mà các doanh nghiệp phải tự bù đắp những chi phi, tự trang trải mọi nguồn vốn đồng
<small>thời làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước xã hội như các doanh nghiệp khác.</small>
<small>Hai là, loại hình doanh nghiệp tu nhán. Day là loại hình doanh nghiệp</small>
do một cá nhân đứng lên xây dựng và chịu trách nhiệm với pháp luật về các hoạt động cũng như tài sản của doanh nghiệp. Mỗi một cá nhân chỉ được
<small>thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được</small>
đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân khơng có tư cách pháp nhân, không được phát hành bất kỳ một loại chứng khốn nao, khơng được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phan, phần vốn góp trong cơng ty hợp danh, công ty TNHH hoặc CTCP. Chủ doanh
<small>15 Điều 2 và Khoản 2 Điều 21 Luật BHXH 2014</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">nghiệp tư nhân có tồn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện
<small>các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm</small>
vô hạn về mọi khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp.
Ba là, loại hình doanh nghiệp cơng ty cơ phần. CTCP là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cô phan. CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Cổ đơng có thé là tổ chức, cá nhân; số lượng cô đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa. Cô đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã
<small>góp vào doanh nghiệp.</small>
Bon là, loại hình doanh nghiệp cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân kế từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
<small>Năm là, loại hình doanh nghiệp cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành</small>
viên tro lên. Day là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tô chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật Doanh nghiệp 2020. Cơng ty có tư cách pháp nhân kê từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty được phát hành trái phiếu và không được phát hành cổ phan, trừ trường hợp dé chun đồi thành CTCP.
<small>Sau là, loại hình doanh nghiệp cơng ty hợp danh. Công ty hợp danh là</small>
doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của
<small>công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên</small>
hợp danh). Ngồi các thành viên hợp danh, cơng ty có thé có thêm thành viên
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">góp vốn; thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty. Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
<small>chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty hợp danh không được phát hành</small>
bất kỳ loại chứng khốn nào.
<small>Các doanh nghiệp trên có trách nhiệm đóng BHXH cho NLD ma họ</small>
đang sử dụng nhưng không phải mọi đối tượng NLD được liệt kê tại Điều 2 Luật BHXH 2014 mà chỉ có trách nhiệm đóng BHXH cho những đối tượng
<small>NLD sau đây:</small>
- Người làm việc theo HDLD có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên (gồm
<small>nhóm NLD làm việc theo HDLD không xác định thời hạn, HDLD xác định</small>
thời hạn, HDLD theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn từ du 03 tháng đến dưới 12 tháng, kế cả HDLD được ký kết giữa NSDLD với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động và nhóm NLD làm việc theo HDLD có thời hạn từ 01 tháng đến dưới 03 tháng - áp dụng từ ngày 01/01/2018).
<small>Pháp luật quy định các doanh nghiệp phải đóng BHXH cho nhóm NLD</small>
nay vì đây được xem là nhóm NLD phổ biến nhất trong quan hệ lao động bao gồm những người có khả năng lao động làm việc theo HDLD, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của NSDLĐ. Nhóm đối tượng này chủ yếu được làm việc tại các tơ chức, đơn vi, doanh nghiệp ngồi NSNN, chiếm thị phần áp đảo trên thị trường lao động cho nên dé thực hiện mục tiêu mở rộng độ bao phủ của BHXH thì tất u nhóm đổi tượng này phải được tham gia BHXH bắt buộc. Quy định này vừa nhằm phát triển hệ thống an sinh xã hội, vửa đảm bảo duy tri nguồn quỹ đóng góp BHXH, từ đó góp phần nâng cao ý
<small>thức trách nhiệm tham gia BHXH của chính NLD va của NSDLD nơi họ lam</small>
việc. Ngoài ra, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho rằng việc đưa nhóm NLD làm việc theo HDLD có thời hạn từ 01 tháng đến dưới 03 tháng
</div>