ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
----------o0o----------
MÔN HỌC: QUẢN LÝ LOGISTICS
BÀI TẬP LỚN:
CHUỖI CUNG ỨNG CỦA
CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM ORION VINA
LỚP L01 - NHÓM 08
GVHD: Nguyễn Tiến Dũng
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2023
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 08
STT Họ và tên Mã số sinh viên
1 Ngô Thị Xuân 1912495
2 Trà Huỳnh Uyển Nhi 1911790
3 Lê Tuyết Ngọc 1911699
4 Phạm Kim Xuyên 2015133
5 Nguyễn Thị Huỳnh Như 1914549
6 Lê Ngân Phúc Tâm 2014428
7 Nguyễn Hoàng Thiên Ân 2012635
8 Nguyễn Thị Thanh Thùy 2014666
9 Lại Thị Ngọc Hân 1913289
1
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ 4
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 5
1. Tính cấp thiết của vấn đề........................................................................................... 5
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 5
3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 5
4. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 5
5. Bớ cục .......................................................................................................................... 6
PHẦN NỢI DUNG............................................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM ORION VINA
.......................................................................................................................................... 7
1.1 Hồ sơ công ty ..................................................................................................... 7
1.2 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................ 8
1.3 Sản phẩm nổi bật .............................................................................................. 8
CHƯƠNG 2: MƠ HÌNH CH̃I CUNG ỨNG ........................................................ 11
2.1 Mơ hình chuỗi cung ứng của công ty ................................................................ 11
2.2 Thành viên tham gia kênh phân phối ........................................................... 13
2.3 Các vấn đề bất cập hiện nay .......................................................................... 15
2.4 Đề xuất giải pháp ............................................................................................ 16
2.5 Kiến nghị ......................................................................................................... 16
CHƯƠNG 3: KHO BÃI............................................................................................... 18
3.1 Thực trạng về tồn kho, lưu kho ......................................................................... 18
3.2 Các vấn đề bất cập hiện nay .............................................................................. 19
3.3 Đề xuất giải pháp ................................................................................................ 20
3.4 Kiến nghị.............................................................................................................. 20
CHƯƠNG 4: VẬN TẢI ............................................................................................... 21
4.1 Bối cảnh ........................................................................................................... 21
4.2 Vấn đề và đề xuất biện pháp.......................................................................... 22
4.3 Kiến nghị ......................................................................................................... 23
CHƯƠNG 5: LOGISTICS TOÀN CẦU.................................................................... 25
2
5.1 Bối cảnh ........................................................................................................... 25
5.2 Vấn đề và đề xuất giải pháp........................................................................... 25
5.3 Kiến nghị ......................................................................................................... 26
PHẦN KẾT BÀI .............................................................................................................. 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 29
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 30
3
TNHH DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KCN
MTTQ Trách nhiệm hữu hạn
PCCC Khu công nghiệp
F.O.B Mặt trận Tổ Quốc
Phòng cháy chữa cháy
Free on board
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Vấn đề về chuỗi cung ứng là rất cấp thiết trong các ngành kinh doanh, đặc biệt là
trong lĩnh vực logistics, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ của các
doanh nghiệp. Với công ty TNHH Thực phẩm Orion Vina, chuỗi cung ứng được coi là vơ
cùng quan trọng, bởi vì cơng ty sản xuất các sản phẩm thực phẩm cần phải đảm bảo chất
lượng và sự an toàn cho người tiêu dùng. Việc quản lý và cải thiện chuỗi cung ứng của
Orion Vina sẽ giúp cơng ty tới ưu hóa các hoạt động sản xuất, giảm thiểu chi phí, đồng thời
cung cấp sản phẩm đúng thời gian và địa điểm cho khách hàng, giúp tăng cường sự cạnh
tranh của công ty trên thị trường. Do đó, việc nghiên cứu về chuỗi cung ứng của công ty
Orion Vina là rất cấp thiết.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: chuỗi cung ứng của công ty TNHH Thực phẩm Orion Vina
- Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập & tổng hợp tài liệu
- Phương pháp phân tích & đánh giá
4. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về các quy trình và hoạt động trong chuỗi cung ứng của cơng ty, đánh
giá hiệu quả và tìm cách để tới ưu hóa các hoạt động trong chuỗi cung ứng.
Nghiên cứu sự phối hợp giữa các bộ phận trong công ty và đối tác vận chuyển để tạo
ra một chuỗi cung ứng linh hoạt và hiệu quả hơn.
Tìm hiểu thêm về các xu hướng mới nhất trong lĩnh vực logistics và áp dụng chúng
vào chuỗi cung ứng của công ty Orion Vina đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả
và tới đa hóa lợi nḥn.
5
5. Bố cục
*Nội dung bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu sơ lược về lịch sử hình thành, phát triển, tầm nhìn, sứ mệnh,
đạo đức kinh doanh của công ty TNHH thực phẩm Orion Vina tại Việt Nam. Cung cấp
thông tin về các thành tựu đạt được, sản phẩm và sản phẩm nổi bật của công ty đồng thời
đưa ra các định hướng, mục tiêu của công ty.
Chương 2: Nghiên cứu về chuỗi cung ứng logistics của công ty Orion Vina tập trung
vào phân tích đặc điểm và quy trình hoạt động của chuỗi cung ứng của cơng ty. Cụ thể
trình bày về hệ thớng sản xuất và lưu trữ hàng hóa của cơng ty, q trình vận chủn và
phân phới sản phẩm, đồng thời phân tích các rủi ro có thể xảy ra hiện nay trong quá trình
chuỗi cung ứng. Và đề cập đến các giải pháp để giảm thiểu các rủi ro, kiến nghị cho công
ty.
Chương 3: Tổng quan về thực trạng tồn kho, lưu kho, hệ thống quản lý kho và các
phương pháp quản lý kho hiện đại. Đề cập đến các vấn đề liên quan đến quản lý kho của
công ty Orion Vina như quy trình nhập kho, quy trình xuất kho, kiểm kê kho, quản lý hàng
tồn kho, quản lý đặt hàng và quản lý vận chuyển hàng hóa. Bên cạnh đó chương cũng đưa
ra các vấn đề bất cập hiện nay về việc vận hành kho và đưa ra các đánh giá, khuyến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý kho của công ty Orion Vina.
Chương 4: Tổng quát bối cảnh cơng ty tập trung vào việc phân tích và đánh giá hiệu
quả của các hoạt động vận tải trong quá trình chuỗi cung ứng của cơng ty. Trình bày về
hoạt động vận chuyển phương thức cũng như phương tiện vận chuyển phù hợp và đảm bảo
việc lưu trữ hàng hóa trong kho được quản lý và kiểm sốt tớt nhất. Đánh giá hiệu quả của
chuỗi cung ứng của công ty thông qua các chỉ số hiệu quả, phương thức vận tải giúp đánh
giá sức khỏe tài chính của cơng ty và đề xuất các giải pháp cải thiện nếu cần thiết.
Chương 5: Tập trung vào vấn đề toàn cầu hóa và đặt ra các vấn đề đồng thời đưa ra
các giải pháp cải tiến và tới ưu hóa quy trình trong chuỗi cung ứng của công ty.
6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM ORION VINA
1.1 Hồ sơ công ty
1.1.1 Giới thiệu sơ lược
Tập đoàn Orion mở văn phòng đại diện tại Thành phớ Hồ Chí Minh năm 1997, tại Hà
Nội vào 2002 và bắt đầu quảng cáo năm 1997. Năm 2005, chính thức thành lập Cơng ty
TNHH (Trách nhiệm hữu hạn) Thực phẩm Orion Vian với trụ sở tại TP Hồ Chí Minh.
Tháng 12/2006, Orion khánh thành nhà máy đầu tiên tại KCN (khu công nghiệp) Mỹ Phước
2, tỉnh Bình Dương và nhà máy thứ 2 tại KCN Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 3 năm sau đó.
Người tiêu dùng Việt Nam có vẻ đã quá quen thuộc với câu slogan: “Orion là ChocoPie,
ChocoPie là Orion”. Suốt hơn 20 năm qua, Orion đã cớ gắng bản địa hóa sản phẩm cuả
mình gắn liền với bản sắc của người Việt Nam.
1.1.2 Tầm nhìn: Trở thành nhà sản xuất bánh kẹo số 1 Việt Nam
Orion đặt mục tiêu trở thành nhà sản xuất bánh kẹo Số 1 Việt Nam. Hơn nữa, cơng
ty đang cớ gắng chủn mình theo hướng doanh nghiệp phát triển bền vững thông qua việc
minh bạch trong sản xuất và báo cáo kinh doanh, tích cực tham gia vào các hoạt động bảo
vẹ môi trường bằng cách giảm màu in trên bao bì, hạn chế chi phí quảng cáo và thay vào
đó, ra sức nghiên cứu cải tiến sản phẩm tốt cho sức khỏe người tiêu dùng, đồng thời thực
hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội.
1.1.3 Sứ mệnh
Orion luôn đặt biệt ghi nhớ rằng ngành công nghiệp thực phẩm là ngành công nghiệp
lương tâm. Bởi bánh kẹo là thứ đi vào trong cơ thể con người và khi phát triển bất kì sản
phẩm nào, Orion ln nhắc nhở rằng đó là những thứ mà chính con em chúng ta sẽ ăn. Sứ
mệnh của Orion là sản xuất những thực phẩm đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm với chất
lượng tớt nhất cho người tiêu dùng.
1.1.4 Đạo đức kinh doanh
7
Orion Việt Nam cam kết không thỏa hiệp về chất lượng để đạt được lợi nhuận cao.
Triết lý kinh doanh “Only Orion” thể hiện tinh thần đề cao sự khác biệt trong kinh doanh,
bởi khác biệt chính là năng ực cạnh tranh chính của Orion
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
1.2.1 Lịch sử hình thành đến nay
- Từ 1956 đến 1989: bắt đầu sản xuất các sản phẩm kẹo và Caramel, đặt biệt là sản
phẩm Orion Chocopie và Snack Quốc Dân Poccachip.
- Từ 1990 đến 1999: phát triển và thành lập văn phòng đại diện ở Bắc Kinh, thành lập
pháp nhân OFC ở Trung Quốc.
- Từ 2000 đến 2009: thành lập tập đoàn Orion và đổi tên công ty thành ORION
CORPORATION. Trong đó năm 2005, thành lập pháp nhân OFV tại Việt Nam
- Từ 2010 đến hiện tại: ra mắt Jeju Volcanic Water
Không chỉ dừng lại ở ngành bánh kẹo, định hướng từng bước chủn mình thành
cơng ty thực phẩm toàn cầu.
1.2.2 Thành tựu
Đến nay, sản phẩm của Orion được phân phối khắp các tỉnh, thành trong cả nước, đạt
nhiều giải thưởng, chứng nhận do người tiêu dùng bình chọn và các tở chức uy tín trao tặng
như “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, “Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” …Năm
2021, tổng doanh thu của công ty đạt 4,046,290 triệu đồng; doanh thu xuất khẩu 2,868
nghìn USD; nộp ngân sách 325,228 triệu đồng. Cơng ty TNHH Thực phẩm Orion Vina
được đánh giá là một trong những công ty sản xuất các sản phẩm bánh kẹo hàng đầu Việt
Nam. Các sản phẩm của Orion được xuất khẩu và phân phới trên 65 q́c gia trên tồn thế
giới. Các sản phẩm nổi tiếng của Orion ở Việt Nam bao gồm Chocopie, Custas... đã được
khẳng định thương hiệu và chất lượng trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.3 Sản phẩm nổi bật
Tại thị trường Việt Nam, Orion Food Vina đã chiếm 60% thị phần với với sản phẩm
chính là bánh Orion Chocopie. Kim ngạch bán ra đạt 7 triệu USD/năm và tiếp tục tăng
cùng với sự tăng trưởng xuất khẩu. Sự có mặt này vừa góp phần làm phong phú thêm thị
8
trường bánh ngọt hiện nay, vừa giúp người tiêu dùng có điều kiện sử dụng bánh Chocolate,
cùng nhiều sản phẩm khác của Orion Food Vina như Chewinggum, các loại bánh ngọt trái
cây, trứng và snack.
Ngồi việc củng cớ thị trường cho các sản phẩm chủ lực như ChocoPie, Custas,
Tiramisu, … với sản lượng qua các năm vẫn tiếp tuc tăng trưởng thì cơng ty còn đang xây
dựng những kế hoạch để tung thị trường và tạo lập thị phần cho các sản phẩm mới như
Zangle, Snack, Toonies, … và bước đầu cũng đã nhận được những kết quả rất khả quan.
Ở nước ngồi, Trung Q́c là trung tâm cho sự thành công của Orion, doanh số bán
hàng tăng 12% lên mức kỷ lục 1.090 tỷ won (lần đầu tiên vượt mốc 1.000 tỷ won từ năm
2016). Các sản phẩm nổi tiếng của Orion là Chocopie và O! Potato Chip đạt doanh thu 200
tỷ won, đạt hiệu suất dẫn đầu. Kết quả kinh doanh tốt đưa Orion xếp thứ 14 trong bảng xếp
hạng 100 công ty bánh kẹo hàng đầu thế giới cơng bớ trên Tạp chí Candy Industry năm
2020. Đây cũng là thời gian mà Orion thể hiện rõ nhất thông điệp truyền tải từ các sản
phẩm của mình. Để tỏ lịng cảm kích trước tinh thần dũng cảm và hy sinh của đội ngũ bác
sĩ, y tá và quân nhân trong trận chiến chống dịch Covid-19, Công Ty TNHH Thực Phẩm
Orion Việt Nam phối hợp cùng Mặt Trận Tổ Quốc (MTTQ) Việt Nam trao tặng 4000 thùng
bánh đặc biệt có vẻ chữ “khỏe” bằng sơ cơ la trắng được sản xuất dành riêng cho những
nhân vật thầm lặng này kèm lời chúc vững tin, khỏe mạnh, lạc quan cùng dân tộc Việt Nam
vượt qua giai đoạn khó khăn này.
*Định hướng công ty:
Dựa trên sự phổ biến của các sản phẩm snack tại thị trường nước ngồi, Orion ḿn
tiếp tục tấn cơng với các sản phẩm thực phẩm chức năng Dr. You và sản phẩm thay thế
bữa ăn Market O Nature. Tại Hàn Quốc, doanh số bán hàng hai thương hiệu này đã tăng
66% trong quý đầu năm. Orion cũng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đồ ́ng, cơng ty
đang tích cực quảng bá sản phẩm nước khoáng núi lửa Jeju tại Trung Quốc và Việt Nam.
9
Thị trường đồ uống Trung Quốc đang phát triển với tốc độ nhanh do người dân ngày
càng quan tâm đến sức khỏe và sức mua gia tăng. Orion hướng đến nhóm khách hàng trẻ
t̉i kết hợp cả hình thức bán online, offline.
Orion cũng bắt đầu bán nước khoáng Jeju tại khắp các thành phớ lớn của Việt Nam,
tìm cách thúc đẩy sự phổ biến của K-pop và K-drama. IBK Securities dự báo doanh thu
năm 2021 của Orion đạt 2.410 tỷ won, tăng 8,2% so với năm ngoái.
Nhà nghiên cứu Kim Tae-Hyun của IBK cho biết: "Chi phí sản xuất tăng sẽ là điều
không thể tránh khỏi đối với Orion khi giá nguyên liệu tồn cầu tiếp tục tăng. Tuy nhiên,
cơng ty sẽ tiếp tục cải thiện lợi nhuận do giảm chi phí bán hàng và quản lý".
Với mục tiêu trở thành nhà sản xuất bánh kẹo số 1 Việt Nam, Công ty TNHH thực
phẩm Orion Vina ln cớ gắng chủn mình theo hướng doanh nghiệp phát triển bền vững;
chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm; minh bạch trong sản xuất và báo cáo kinh doanh.
Bên cạnh đó, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ mơi trường, giảm màu in trên bao bì,
hạn chế chi phí quảng cáo; đặc biệt, tích cực nghiên cứu, cải tiến sản phẩm tốt cho sức khỏe
người tiêu dùng.
10
CHƯƠNG 2: MƠ HÌNH CH̃I CUNG ỨNG
2.1 Mơ hình chuỗi cung ứng của cơng ty
Chuỗi cung ứng là một hệ thống các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin và các
nguồn lực liên quan tới việc di chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà cung cấp hay nhà sản
xuất đến người tiêu dùng. Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động lên kế
hoạch và quản trị liên quan đến nguồn cung ứng, thầu, chuyển đổi và các hoạt động quản
lý hậu cần (Logistic).
Hình 1.1: Mơ hình chuỗi cung ứng chi nhánh miền Bắc của Tập đoàn Orion
Food Vina
Nguồn nguyên liệu chế biến các sản phẩm của Công ty Orion Food Vina đều được
nhập khẩu chủ yếu từ nhà sản xuất sữa Murray Goulburn (Úc), công ty Kerrybio - Science
B.V (Hà Lan) và công ty Nutribio (Pháp) để đảm bảo chất lượng luôn đồng nhất đới với
bất kì sản phẩm nào. Bên cạnh đó, với mục tiêu tự chủ về nguồn nguyên liệu cho sản phẩm
snack khoai tây, Orion đã thành lập nông trại O’star Farm tại Việt Nam, chuyên cung cấp
11
nguyên liệu khoai tây tươi để sản xuất snack khoai tây O’star. Tất cả những nhà máy của
Orion Vina đều được xây dựng và vận hành theo tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm của
AIB - American Institute of Baking - đây là tiêu chuẩn nghiêm ngặt, đặc biệt dành cho các
sản phẩm bánh nướng.
Tất cả các nguyên liệu sẽ đi qua xưởng sản xuất để tạo thành sản phẩm cuối cùng.
Orion mỗi năm đều đầu tư hàng triệu USD cho việc nâng cấp hệ thớng dây chuyền sản
xuất, thiết bị, máy móc để tăng năng lực sản xuất. Cùng với đó là đội ngũ công, nhân viên
Orion được đào tạo bài bản trước khi bắt đầu làm việc tại các phân xưởng, thường xuyên
được trau dồi kỹ năng, kiến thức bởi các chuyên gia đến từ Tập đoàn Orion giúp cung cấp
cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng, đa dạng mẫu mã và giá rẻ.
Hàng hóa sau khi xuất xưởng sẽ được lưu kho tại nhà máy sản xuất để chờ ngày vận
chuyển. Hàng hóa xuất từ kho của nhà máy để bán cho công ty Á Long. Công ty thực hiện
phương thức bán hàng trực tiếp qua kho: công ty xuất hàng từ kho và giao bán trực tiếp
cho công ty Á Long, và công ty Á Long sẽ đến nhận hàng trực tiếp. Chứng từ bán hàng là
hóa đơn hoặc phiếu xuất kho do cơng ty Orion Vina lập. Hàng hóa được coi là bán khi cơng
ty Á Long có người đại diện đã ký nhận hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng, còn
việc thanh toán tiền hàng với bên mua tùy thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên. Thông
qua công ty Á Long (đại lý cấp 1), các nhà phân phối cấp 2 (đại lý cấp 2) sẽ nhập hàng rồi
từ đó hàng hóa sẽ đến tay người tiêu dùng qua các nhân viên bán hàng theo 2 cách: bán
hàng trực tiếp và thông qua các cửa hàng bán buôn bán lẻ.
2.1.1 Kênh phân phối
Công ty TNHH Thực phẩm Orion Vina hiện nay đã có mạng lưới phân phối trên 63
tỉnh thành của Việt Nam. Orion Vina có chính sách phân phới khác nhau tùy theo khu vực
và tình hình thị trường cho phù hợp để doanh nghiệp phát huy hết năng lực, đem lại lợi
nhuận cao thông qua việc mở rộng thị trường, phát triển doanh thu và tạo điều kiện cho
cơng ty hình thành mạng lưới bán hàng rộng khắp. Công ty đã đặt thêm các cửa hàng, các
đại lý ở nhiều tỉnh, nhất là các khu vực như chợ, đầu mối giao thông.
12
2.1.2 Cấu trúc kênh
Đa phần kênh phân phới chính của Orion Vina là sử dụng các kênh phân phối trung
gian ở khắp cả nước bao gồm 2 kênh phân phới truyền thớng (tạp hóa, đại lý) và phân phới
hiện đại (siêu thị cửa hàng tiện lợi thương mại điện tử). Các thành viên kênh bao gồm người
bán buôn là hệ thống các đại lý cấp 1, đại lý cấp 2 và các siêu thị bán buôn trên thị trường
Việt Nạm có ký kết hợp đồng kinh doanh sản phẩm của Orion Vina để đưa đến tay người
tiêu dùng. Bên cạnh đó, Orion Vina đã thành cơng trong việc đưa các sản phẩm của mình
đến tay người tiêu dùng Việt Nam qua các cấp của kênh phân phối như: nhà bán sỉ, đại lý
bán lẻ.
Hình 2.1: Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm của Orion Vina
Như vậy, kênh phân phối sản phẩm của Orinon Vina có ba kết cấu tở chức kênh:
+ Kênh phân phối trực tiếp (Nhà sản xuất → Người tiêu dùng)
+ Kênh phân phối trực tuyến (Nhà sản xuất → Bán lẻ → Người tiêu dùng)
+ Kênh phân phối dài (Nhà sản xuất → Bán buôn → Bán lẻ → Người tiêu dùng)
2.2 Thành viên tham gia kênh phân phối
*Nhà sản xuất
Các sản phẩm của Orion Vina được sản xuất trực tiếp tại các nhà máy. Orion Vina có
một nhà máy ở Khu cơng nghiệp Mỹ Phước, Bình Dương và một nhà máy ở Khu công
nghiệp Yên Phong, Bắc Ninh. Cả 2 nhà máy hoạt động với năng suất cao, cung cấp đủ
bánh kẹo, snack cho thị trường miền Bắc, Trung, Nam và xuất khẩu qua nhiều quốc gia
khác. Sau khi sản suất, sản phẩm sẽ được lưu kho và bảo quản trước khi đưa ra thị trường.
13
Nhà máy Orion Bến Cát, Bình Dương nằm tại đường NA3, Mỹ Phước, Bến Cát, Bình
Dương, đây là nhà máy đầu tiên của Orion tại Việt Nam. Trong những năm gần đây, Bình
Dương ln là lựa chọn hàng đầu để đặt cơ sở sản xuất của các cơng ty, tập đoàn. Bình
Dương có một quỹ đất rộng lớn với hệ thống giao thông tốt. Đường sá được đầu tư mở
rộng và phân làn thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa.
Nhà máy Orion Yên Phong, Bắc Ninh nằm tại Khu công nghiệp Yên Phong, xã Yên
Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Bao gồm 4 phân xưởng chính và 5 phân xưởng
phụ trợ. Tồn bộ dây chuyền cơng nghệ, quy trình sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn q́c tế.
Cơng trình này được đầu tư với sớ vớn 47 triệu USD. Lý do lựa chọn Bắc Ninh làm nơi đặt
nhà máy sản xuất bởi Yên Phong không chỉ là hụn có diện tích lớn nhất tỉnh mà cịn là
nơi tập trung rất nhiều các khu công nghiệp lớn. Quy hoạch các tuyến giao thông liên vùng,
xuyên vùng được chú trọng đầu tư, nơi đây sở hữu vị trí địa lý đắc địa, giao thông thuận
tiện với các tuyến đường cao tớc, giá cho th đất rẻ, nhân cơng có trình độ là những lý do
mà cơng ty lựa chọn Bắc Ninh là nơi để đặt nhà máy sản xuất.
*Người bán buôn
Là hệ thống các đại lý cấp 1, đại lý cấp 2 và các siêu thị bán bn trên thị trường Việt
Nam có ký kết hợp đồng kinh doanh sản phẩm của Orrion Vina. Trong đó, đại lý cấp 1 là
hệ thớng cửa hàng kinh doanh nhập hàng trực tiếp từ nhà máy mà không phải qua bất cứ
nhà phân phối sản phẩm nào. Đại lý cấp 2 không nhập hàng từ nhà máy mà phải nhập hàng
từ đại lý cấp 1 và chịu sự chi phối quản lý của hệ thống đại lý cấp 1.
Nhiệm vụ của các đại lý:
• Khơng kinh doanh các mặt hàng cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm của
Công ty.
• Có kết quả bán hàng tốt và đạt doanh thu tối thiểu theo quy định chung
của Công ty, không bán hàng giả, thanh toán đầy đủ theo hợp đồng.
• Các đại lý ghi tên thương mại, biển hiệu của Công ty trước cửa hàng
của mình.
14
• Chịu sự kiểm tra, giám sát của Công ty.
Quyền lợi của các đại lý
• Các đại lý được quyền lựa chọn ký kết hợp đồng với Công ty.
• Các đại lý được phép yêu cầu giao hàng theo hợp đồng, yêu cầu Công
ty hướng dẫn và cung cấp các thông tin cần thiết, hưởng thù lao của Công ty và
các quyền lợi, lợi ích hợp pháp khác.
*Người bán lẻ
Nhà bán lẻ là người bán hàng hóa, dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng để sử dụng
vào mục đích cá nhân hoặc phi kinh doanh. Nhà bán lẻ là các đơn vị kinh doanh đóng vai
trị trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng hàng hóa. Người bán lẻ mua hàng
hóa / dịch vụ từ người bán bn hoặc nhà phân phối và bán cho khách hàng cuối cùng với
giá đã định sẵn. Họ là trung gian giữa người tiêu dùng và người bán buôn (hoặc nhà sản
xuất).
Ở đây là các siêu thị bán lẻ, các đại lý bán lẻ, các cửa hàng chuyên kinh doanh thực
phẩm, bánh kẹo và các cửa hàng tạp hóa,…
*Người tiêu dùng ći cùng
Người cuối cùng kênh phân phối, ảnh hưởng đến tất cả các kênh cịn lại. Ở đây chính
là người trực tiếp mua các sản phẩm của Orion Vina nhằm mục đích sử dụng.
2.3 Các vấn đề bất cập hiện nay
- Sự đầu tư vào kênh phân phối đã tăng lên nhưng còn chậm.
- Chưa giành được ưu thế trong hệ thống phân phối như các công ty sản xuất bánh
kẹo có uy tín lâu năm trong nước.
- Chưa nắm giữ được kênh phân phối người bán lẻ, khi hàng loạt sản phẩm giả đang
xâm nhập vào kênh phân phối này.
- Tình hình dịch bệnh Covid có khả năng bùng phát, việc mở rộng kênh phân phối có
thể là một mối nguy.
15
- Các quy định ràng buộc đang gây khó khăn cho các đại lý bán bn.
- Quản lý hệ thống kênh phân phối chưa hiệu quả.
- Hệ thống kênh phân phối chưa thực sự linh hoạt.
2.4 Đề xuất giải pháp
2.4.1 Phát triển kênh phân phối qua trung gian
Giảm tỉ lệ phân phối qua kênh phân phối trực tiếp. Tăng số lượng các đại lý trung
gian. Mở rộng các đại lý sang quy mô lớn, có khả năng đảm nhận phân phới cho một khu
vực thị trường lớn nhất định.
2.4.2 Đẩy mạnh cường độ phân phối, nâng cấp các phương tiện vận chuyển,
tạo hình ảnh đẹp cho ORION VINA
Phần lớn sản phẩm được vận chuyển qua các phương tiện xe tải. Hình thức này chỉ
phù hợp với các tỉnh thành ở gần hai nhà máy sản xuất tại Bình Dương và Bắc Ninh. Cịn
đới với các tỉnh ở xa, cơng ty có thể sử dụng phương tiện tàu hỏa. Đồng thời, công ty cần
tăng cường thêm sớ xe, ln có xe dự trữ khi có nhu cầu phát sinh và để tới đa lượng hàng
hóa lưu chuyển trên đường. Bên cạnh đó, phải nâng cấp các phương tiện vận chuyển của
công ty để tránh sản phẩm bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
2.4.3 Phát triển hệ thống kênh phân phối dọc
Hiện nay hệ thống kênh phân phối của công ty được tở chức theo mơ hình truyền
thớng. Do vậy mới liên hệ giữa các thành viên trong kênh còn lỏng lẻo, sự chỉ đạo của công
ty đối với các đại lý và các trung gian cịn rất ́u. Vì vậy để biến kênh phân phối thành lợi
thế cạnh tranh, công ty cần phát triển kênh phân phới theo mơ hình liên kết dọc – đây là
một chiến lược mà theo đó một cơng ty sở hữu hoặc kiểm sốt các nhà cung cấp, nhà phân
phối hoặc địa điểm bán lẻ của mình để kiểm sốt chuỗi giá trị và cung ứng.
2.5 Kiến nghị
2.5.1 Đổi mới công nghệ bán hàng
Thứ nhất, tăng cường bán buôn tại kho của cơng ty, vừa tránh mất thêm chi phí vận
chủn, bảo quản, tiết kiệm nguồn nhân lực, vừa hạn chế được rủi ro trong quá trình vận
16
chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ. Đồng thời nên có chính sách giảm giá và chiết khấu hợp
lý cho khách hàng.
Thứ hai, đối với hệ thống bán lẻ, cần tổ chức bán hàng trực tiếp tại các quầy bán lẻ
thông qua đội ngũ tiếp thị. Bên cạnh đó phải đẩy mạnh quảng cáo hơn nữa, tăng thêm các
chương trình khuyến mại để thu hút nhiều hơn sự chú ý của đối tượng khách hàng.
Thứ ba, cải thiện và đổi mới hệ thống phân phối, ứng dụng giải pháp phần mềm hiện
đại và tiên tiến nhất vào kinh doanh, tới ưu hóa các kênh bán hàng và nhân viên bán hàng.
Hiện nay có khá nhiều phần mềm được ứng dụng tại các doanh nghiệp, nhưng được
xem là công cụ hỗ trợ hiện đại và hiệu quả nhất đó chính là giải pháp phần mềm quản lý
hệ thống phân phối DMS. giải pháp phần mềm DMS sẽ hỗ trợ phân tích bộ dữ liệu nhanh
chóng và chính xác. Cấp quản lý sẽ có các công cụ để lập kế hoạch hiệu quả.
Tóm lại, vận hành và quản lý hệ thống phân phối luôn là vấn đề phức tạp và khó khăn.
Các doanh nghiệp cần trang bị cơng nghệ hiện đại nhất để tăng cường năng lực cạnh tranh
cũng như đo lường và vận hành, kiểm tra hiệu quả kênh phân phối.
2.5.2 Tập trung vào chiến lược phân phới đồng đều và tìm kiếm thị
trường mới
Bên cạnh các thị trường trọng điểm mà công ty đã và đang tập trung hướng tới, rất
cần có các chiến lược phân phới phù hợp và hiệu quả đến các thị trường tiềm năng tại các
tỉnh thành ở xa nhà máy sản xuất. Việc khảo sát và nghiên cứu thị trường nội địa cũng phải
được đẩy mạnh. Đặc biệt cần tìm kiếm đầu ra mới cho thị trường như hướng đến thị trường
các tỉnh biên giới phía Bắc, các tỉnh Tây Nguyên…
Đối với thị trường hiện tại: Công ty củng cố vững chắc và mở rộng thị trường theo
chiều sâu, cố gắng đáp ứng tốt các nhu cầu của thị trường hiện tại.
Mở rộng thị trường trong cả nước, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của các hoạt động
marketing, thiết lập các hệ thớng kênh phân phới rộng và có hiệu quả hơn.
17
CHƯƠNG 3: KHO BÃI
3.1 Thực trạng về tồn kho, lưu kho
Các kho tại nhà máy được dùng để lưu trữ nguyên vật liệu, sản phẩm, … Cụ thể:
- Về ngun vật liệu cơng ty có 2 kho riêng, đới với từng loại nguyên liệu như đường,
sữa, bột mì, trứng, chocolate, khoai tây, dầu, vừng và một số hương liệu phụ liệu khác mà
chi nhánh có mức dự trữ khác nhau. Tùy vào biến động thị trường đối với từng nhóm
ngun vật liệu chi nhánh cơng ty có những kế hoạch dự trữ khác nhau.
- Về sản phẩm cơng ty có kho riêng dự trữ đề phòng nhu cầu tăng bất thường của
khách hàng. Hàng hóa trong kho được quản lý theo quy định nhập trước – xuất trước, hàng
hóa được sắp xếp theo thứ tự các nhãn hàng, ngành hàng một cách trật tự, ngăn nắp, đảm
bảo hàng hóa khơng bị ẩm mớc, méo mó hay cháy nở.
Hàng hóa của chi nhánh cơng ty được vận chủn từ kho bán hàng của nhà máy tới
các kho của nhà phân phối. Quãng đường vận chuyển của chi nhánh công ty: Bắc Ninh -
Hà Nội; Bắc Ninh - Hải Phòng; Bắc Ninh - Việt Trì. Nhà phân phới tiếp nhận hàng hóa của
chi nhánh cơng ty tại kho của mình sau đó việc vận chủn hàng hóa đến tay người tiêu
dùng là công việc của nhà phân phối.
Đặc điểm vị trí của kho: tất cả các kho nguyên liệu, kho thành phẩm, kho bán hàng,
kho phế liệu và bao bì sản phẩm đều được bớ trí trong khu vực nhà máy.
Hình 3.1: Sơ đồ vận hành xuất nhập hàng từ kho Công ty TNHH Thực phẩm Orion
Vina
18
Hệ thống kho của chi nhánh công ty TNHH thực phẩm Orion Vina được chia thành
3 loại:
• Kho nguyên vật liệu: cung ứng đầu vào cho sản xuất.
• Kho thành phẩm: hàng hóa sản xuất xong chuẩn bị giao cho khách và hàng hóa dùng
để dự trữ.
• Kho phế phẩm: những hàng hóa bị lỗi, khơng đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng
sản phẩm.
Với tính chất nguyên vật liệu chủ yếu là một mì và đường nên khâu bảo quản rất quan
trọng. Hàng hóa trong kho được sắp xếp đúng theo quy cách để giảm tối đa những lỗi hỏng
cho sản phẩm và những tác động làm biến đổi nguyên vật liệu.
Bảng 3.1: Bảng thống kê số lượng và diện tích kho của chi nhánh công ty
TNHH thực phẩm Orion Vina
STT Tên kho Số Diện tích sàn mỗi
lượng kho (m2)
1 Kho nguyên liệu 2 7.000
2 Kho thành phẩm 1 10.000
3 Kho bán hàng 2 10.000
4 Kho phế liệu và bao bì sản 1 5.000
phẩm
3.2 Các vấn đề bất cập hiện nay
Bộ phận kho đã làm tớt cơng tác bảo quản hàng hóa, ln đảm bảo hàng hóa được
giữ ngun vẹn đúng chất lượng, khơng có hiện tượng đới tác phàn nàn về việc hàng hóa
khơng được lưu trữ tớt. Tuy nhiên vẫn cịn có những hạn chế sau:
19