Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Chuỗi cung ứng toàn cầu, chuỗi giá trị toàn cầu và tác động của việc tham gia chuỗi của các nước đang phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.46 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Đề tài:

CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU, CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THAM GIA VÀO CHUỖI
CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

Môn học:
Giảng viên bộ môn :
Nhóm thực hiện :

ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
NHÓM 3

Hà Nội, năm 2019
1


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Họ và tên
1. Nguyễn Thị Thanh Tuyền
2. Tống Thị Khánh Linh
3. Nguyễn Thị Hồng Tươi
4. Nguyễn Diệu Linh
5. Vũ Thị Hương
5. Phạm Thanh Ngân
6. Nguyễn Thị Như Quỳnh
7. Nguyễn Mai Chi


8. Nguyễn Thị Minh Anh

Mã sinh viên
16052277
16050603
16050676
16050601
16040175
16042206
16050603
16042122
16042914


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
GDP
FDI
GVC
ASEAN

Tên tiếng việt
Tổng sản phẩm quốc nội
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chuỗi giá trị toàn cầu
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

OECD


Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

IMF

Quỹ tiền tệ Quốc tế

Tên tiếng anh
Gross Domestic Produc
Foreign Direct Investment
Global Value Chain
Association of Southeast Asian
Nations
Organization for Economic Cooperation and Development
International Monetary Fund


DANH MỤC HÌNH
Hình
Hình
2.1
Hình
2.2
Hình
2.3
Hình
3.1
Hình
3.2
Hình
3.3

Hình
3.4
Hình
3.5
Hình
3.6
Hình
3.7
Hình
3.8

Tên hình
Tốc độ tăng trưởng tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2014-2018
Dòng vốn FDI vào các nước ASEAN giai đoạn 1995-2017
Tỉ lệ thất nghiệp của một số quốc gia Đông Nam Á
Xuất khẩu của Sam Sung và tỷ trọng trong xuất khẩu của Việt Nam từ
năm 2012 – 2018
Thay đổi cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
Sự đóng góp của các thành phần trong GDP của Việt Nam
giai đoạn 2013 – T9/2018
Tỷ lệ thiếu việc làm của Việt Nam giai đoạn 2010 -2017
Tốc độ tăng trưởng của Thái Lan từ năm 2006 – 2017
Giá trị dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Thái Lan từ năm 1980-2005
Tỉ lệ thất nghiệp tại Thái Lan từ năm 1991-2017
Thị phần sản xuất ô tô ở Thái Lan năm 2014

Trang
14
15
17

24
25
27
28
31
32
34
35


MỤC LỤC
DẪN NHẬP.........................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU, CHUỖI GIÁ TRỊ
TOÀN CẦU VÀ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN......................................................6
1.1. Chuỗi cung ứng toàn cầu............................................................................................6
1.2. Chuỗi giá trị toàn cầu..................................................................................................9
1.3. Phân biệt chuỗi cung ứng toàn cầu và chuỗi giá trị toàn cầu....................................10
1.4. Các nước đang phát triển.........................................................................................11
CHƯƠNG 2 : TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN KHI THAM GIA
CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU.........................................................................................13
2.1. Khái quát về sự tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các nước đang phát triển
......................................................................................................................................... 13
2.2. Tác động tích cực khi các nước đang phát triển tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.......13
2.2.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển...............................13
2.2.2. Đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa đất nước......................................................16
2.2.3. Tạo việc làm, nâng cao chất lượng lao động, giảm bất bình đẳng thu nhập........17
2.2.4. Học hỏi và kế thừa công nghệ tiên tiến, đồng thời phát triển nền tảng công nghệ
của quốc gia.................................................................................................................18
2.2.5. Tăng thu nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường

toàn cầu........................................................................................................................18
2.3. Tác động tiêu cực khi các nước đang phát triển tham gia vào chuỗi cung ứng toàn
cầu................................................................................................................................... 19
2.3.1.Khó hình thành chuỗi cung ứng trong nội địa, ảnh hưởng tới các doanh nghiệp
nội địa..........................................................................................................................19
2.3.2. Nền kinh tế quốc gia bị phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp, thị trường bên ngoài,
do vậy, dễ bị tổn thương trước những biến động của ngoại cảnh.................................20
2.3.3.Tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của các quốc gia có thể bị ảnh hưởng
bởi sự chênh lệch về lợi ích trong ngắn hạn; rò rỉ nguồ thu ngân sách nhà nước.........20


2.3.4. Đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết trong GVC là tốn kém và việc đầu tư tham gia
vào chuỗi cung ứng sẽ ảnh hưởng xấu đến mặt bằng phát triển chung của các doanh
nghiệp........................................................................................................................... 21
2.3.5. Sức khỏe của người lao động tại các nước đang phát triển bị đe dọa, tiền lương,
chế độ đãi ngộ không được đảm bảo............................................................................22
2.3.6. Dư thừa lao động có kỹ năng và trình độ thấp, phá vỡ thị trường lao động truyền
thống............................................................................................................................ 22
2.3.7. Ô nhiễm môi trường...........................................................................................23
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THAM GIA VÀO CHUỖI CUNG ỨNG
TOÀN CẦU CỦA VIỆT NAM VÀ THÁI LAN..............................................................23
3.1 Tác động của việc tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của Việt Nam:........................23
3.1.1: Tác động tích cực:..............................................................................................23
3.1.2 Tác động tiêu cực................................................................................................29
3.2. Tác động của việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của Thái Lan..................31
3.2.1. Tác động tích cực khi Thái Lan tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu..................31
3.2.2 Tác động tiêu cực khi Thái Lan tham gia phát triển vào chuỗi cung ứng toàn cầu
..................................................................................................................................... 35
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP CHO CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN KHI THAM
GIA VÀO CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU................................................................37

KẾT LUẬN........................................................................................................................ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................42


DẪN NHẬP
Trong bối cảnh kinh doanh toàn cầu hóa hiện nay, vài trò của chuỗi cung ứng đóng
vai trò quan trọng , nó một trong những yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh và cả sự
sống còn của các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty đa quốc gia. Với nền kinh tế mở
cửa, hội nhập, các hàng rào thuế quan ngày càng được gỡ bỏ, các quốc gia cũng tạo điều
kiện thúc đẩy xuất khẩu của mình cũng như thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đây
chính là cơ hội cho các công ty đa quốc gia mở rộng phạm vi các nguồn cung ứng của
mình để tìm đến những nơi có nguyên liệu giá rẻ nhất, đặt nhà máy sản xuất của mình ở
nơi có lao động dồi dào, giá rẻ…. và giới hạn phạm vi này không phải ở bất kỳ quốc gia
nào mà trên toàn thế giới. Hay nói cách khác là các công ty đang thực hiện toàn cầu hoá
chuỗi cung ứng của mình.

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay xu hướng của các công ty đa quốc gia hướng đến là chuỗi cung ứng toàn
cầu để họ có thể khai thác được lợi thế kinh tế của từng vùng nhằm giảm chi phí sản xuất ở
mức thấp nhất hay nói cách khác là tối ưu hoá chuỗi cung ứng của mình. Chính vì thế mà
với những lợi thế của mình, các nước đang phát triển sẽ là những “ứng cử viên sáng giá” để
tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các công ty đa quốc gia trên toàn thế giới.
Việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của các quốc gia đang phát triển. Nó mang đến những cơ hội cũng như đặt ra các
thách thức, trong khi tham gia chuỗi sẽ tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận với thị trường
các quốc gia phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị

cũng đòi hỏi rất nhiều các yêu cầu và năng lực cao hơn từ các nhà cung cấp. Và muốn uốn
duy trì vị thế, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần và giành thế chủ động trên
thị trường, các quốc gia đang phát triển buộc phải hiểu rõ hơn ai hết về vai trò của việc
tham gia vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu cũng như những ảnh hưởng tích cực
và khó khăn mà quá trình này mang lại.
Do đó việc nghiên cứu về chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị và tác động của việc tham gia
vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các quốc gia đang phát triển, để từ đó đưa ra được những
giải pháp nhằm phát huy những tác động tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực do quá
trình này mang lại là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết đó, nhóm chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Chuỗi
cung ứng toàn cầu, chuỗi giá trị toàn cầu và tác động của tham gia vào chuỗi của các
nước đang phát triển”
2. Tổng quan tài liệu
 Tiếng Anh
1. Handfield & Bechtel, (2002), “The role of trust and relationship structure in
improving supply chain responsiveness”, Industrial Marketing Management 31
(2002) 367 – 382: Tài liệu đã đưa ra mô hình nhằm xây dựng các mối quan hệ chủ
yếu giữa nhà cung cấp và nguời mua dựa vào sự tín nhiệm. Kết quả cho thấy rằng thậm chí
trong những trường hợp khi lượng cầu vượt quá khả năng cung ứng của nhà cung cấp, sự
khan hiếm xảy ra và khi đó hợp tác để xây dựng lòng tin – sự tín nhiệm(trust) trong mối
quan hệ chuỗi có thể cải tiến được trách nhiệm nhà cung cấp và nâng cao sự hợp tác trong
chuỗi cung ứng.

2


2. Benjamin Tukamuhabwa, Mark Stevenson, Jerry Busby, (2017) "Supply chain
resilience in a developing country context: a case study on the interconnectedness of
threats, strategies and outcomes", Supply Chain Management: An International Journal,
Vol. 22 Issue: 6, pp.486-505. Tài liệu nghiên cứu thực nhiệm khả năng phục hồi chuỗi cung

ứng (SCRES) trong bối cảnh các nước đang phát triển và cung cấp những hiểu biết lí
thuyết về bản chất của khả năng phục hồi.
3. Victor Kummritz, Bastiaan Quast (2017), “Global value chains in developing
economies”, CEPR Policy Portal, 25 February 2017. Tài liệu nghiên cứu chuyên sâu mô
hình hội nhập của các quốc gia đang phát triển trong chuỗi giá trị và chỉ ra những sự thay
đổi trong hội nhập đang dần chuyển hướng sang các nước có thu nhập va và thấp trong khi
đó, quá trình hội nhập của các nước có thu nhập cao đang bắt đầu giảm.
4. Gary & Gereffi (2014), “Risks and Opportunities of Participation in Global Value
Chains”, The World Bank, 20/05/2014. Tài liệu đã chỉ ra những rủi ro cũng như cơ hội của
việc gia nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Việc gia nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu
mang lại cơ hội về lợi nhuận và mở rông thị trường, tuy nhiên nó cũng gây ra những rủi ro
về mặt ranh giới thị trường và khoảng cách địa lý.
5. Ikuo Kuroiwa (2017) The Automotive Value Chain in Thailand, Ikuo KUROIWA
Institute of Developing Economies (IDE-JETRO), ERIA Discussion Paper Series, JEL
Classification: D57, F14, O53. Tài liệu nghiên cứu chuỗi giá trị ô tô đã phát triển như thế
nào ở Thái Lan kể từ những năm 1990. Kết quả chỉ ra các mối liên hệ quốc tế được củng cố
nhờ vào sự mở rộng mạng lưới sản xuất với các quốc gia Đông Nam Á. Trong khi đó, liên
kết trong nước bắt đầu giảm sau một thời gian nhất định.
6. Hoang Thi Phuong Lan & Pham Thi Thanh Hong (2016), “An Analysis of
Vietnamese Footwear Manufacturers’ Participation in the Global Value Chain Where They
Are and Where They Should Proceed?”, VNU Journal of Science: Education Research,
Vol. 32, No. 5E (2016) 55-65, 22 November 2016. Tài liệu phân tích lợi thế cạnh tranh của
các công ty giày dép và khả năng thu được nhiều lợi nhuận hơn từ chuỗi giá trị toàn cầu.
Tài liệu cũng chỉ ra rằng lợi thế so sánh của lao động chi phí thấp không bền vững. Vì vậy,
để duy trì tăng trưởng và thịnh vượng, nhà sản xuất giày dép Việt Nam cần tìm kiếm những
lợi thế sản xuất khác.
Nhận xét chung: Nhìn chung các nghiên cứu trước đây đều đã đề cập đến những cơ
hội và thách thức hay hoạt động của chuỗi cung ứng hoặc chuỗi giá trị toàn cầu đối với các
3



quốc gia đang phát triển, trong đó có Thái Lan và Việt Nam. Tuy nhiên các bài nghiên cứu
chưa đi sâu vào phân tích một cách đầy đủ và cụ thể những tác động tích cực và tiêu cực do
quá trình gia nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu tạo ra của các nước đang phát triển nói
chung, đặc biệt là của hai quốc gia Việt Nam và Thái Lan. Đây là 2 quốc gia đang tham gia
rất mạnh mẽ vào chuỗi cung ứng toàn cầu trong thời gian hiện nay và được dự đoán sẽ là
các mắt xích không thể thiếu trong chuỗi cung ứng toàn cầu trong tương lai. Đồng thời, các
tài liệu cũng chưa đưa ra được các giải pháp để giúp các quốc gia có thể phát huy những
tác động tích cực và hạn chế tác động tiêu cực do quá trình này tạo ra. Chính vì thế, đề tài
của chúng tôi sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu và phát triển những vấn đề này.
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị và tác động của việc tham gia vào chuỗi
cung ứng toàn cầu của các quốc gia đang phát triển, để từ đó đưa ra được những giải pháp
nhằm phát huy những tác động tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực do quá trình này
mang lại.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Bài nghiên cứu trình bày các nghiên cứu thực chứng về hoạt động chuỗi cung ứng và
chuỗi giá trị tại các quốc gia đang nghiên cứu với các nội dung sau:
- Tìm hiểu về chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị: khái niệm, đặc điểm, phân biệt chuỗi
cung ứng và chuỗi giá trị.
- Thu thập phân tích dữ liệu để nhận dạng thực trang các hoạt động của chuỗi cung
ứng toàn cầu ở các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam và Thái Lan.
- Phân tích các tác động tích cực và tiêu cực của việc tham gia vào chuỗi cung ứng
toàn cầu tại các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam và Thái Lan.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị, tác động của việc tham gia
chuỗi của các nước đang phát triển nói chung và hai trường hợp cụ thể là Việt Nam
và Tháo Lan
b. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Môi trường kinh doanh tại các nước đang phát triển, Việt Nam, Thái
Lan
- Về thời gian: từ năm 1995 – 2018
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu
Sự khác nhau giữa chuỗi cung ứng và - Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng khác
4


chuỗi giá trị là gì?

nhau ở: khái niệm, bản chất, nguồn gốc,
các hoạt động chính và mục tiêu
Tác động tích cực của việc tham gia vào - Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: tăng
chuỗi của các nước đang phát triển là xuất khẩu, tăng trưởng GDP, tăng nguồn
gì?
thu ngân sách, thu hút đầu tư,…
- Tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao
chất lượng cuộc sống, giảm bất bình
đẳng
- Thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá
đất nước
- Là cơ hội để học hỏi và cải tiến khoa
học công nghệ
- Nâng cao năng lực của các doanh
nghiệp trong nước
Tác động tiêu cực của việc tham gia vào - Khó hình thành chuỗi cung ứng trong
chuỗi cung ứng của các nước đang phát nội địa, ảnh hưởng tới các doanh nghiệp
triển là gì?

nội địa
- Nền kinh tế quốc gia bị phụ thuộc
nhiều vào doanh nghiệp, thị trường bên
ngoài, do vậy, khiến dễ bị tổn thương
trước những biến động của ngoại cảnh
- Tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của các quốc gia có thể bị ảnh
hưởng bởi sự chênh lệch về lợi ích
trong ngắn hạn; rò rỉ nguồ thu ngân sách
nhà nước
- Đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết trong
GVC là tốn kém và việc đầu tư tham gia
vào chuỗi cung ứng sẽ ảnh hưởng xấu
đến mặt bằng phát triển chung của các
doanh nghiệp
- Ô nhiễm môi trường
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp định tính: thu thập, phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá, kiểm định
giả thuyết, duy vật biện chứng
- Phương pháp định lượng: thống kê, lập bảng biểu
5


7. Kết cấu bài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bài
nghiên cứu có kết cấu gồm 3 chương chính:
- Chương 1: Tổng quan về chuỗi cung ứng toàn cầu, chuỗi giá trị toàn cầu và các
nước đang phát triển.
- Chương 2: Tác động của việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các quốc
gia đang phát triển.

- Chương 3: Tác động của việc tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của Việt Nam
và Thái Lan.
- Chương 4: Giải pháp cho các quốc gia đang phát triển khi tham gia vào chuỗi cung
ứng toàn cầu

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG TOÀN CẦU, CHUỖI GIÁ TRỊ
TOÀN CẦU VÀ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1.1. Chuỗi cung ứng toàn cầu
- Khái niệm:
+ Chuỗi cung ứng
Trong bối cảnh thị trường biến động không ngừng như hiện nay thì các Doanh
nghiệp muốn thành công không chỉ quan tâm tới hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp mình mà cần phải quan tâm đến môi trường kinh tế, hoạt động của các doanh
nghiệp khác cũng như sự biến đổi trong nhu cầu của khách hàng. Để có thể chủ
động đón đầu và đáp ứng thị hiếu của thị trường thì doanh nghiệp cần làm chủ dòng
dịch chuyển nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, đóng gói, tiếp thị đưa sản phẩm đến
tay người tiêu dùng. Tóm lại là quản lý chuỗi cung ứng phù hợp và hiệu quả nhất.
Nhiều công trình, sách, báo đã đưa ra những khái niệm về chuỗi cung ứng. Ở
đây, bài nghiên cứu xin được trích dẫn một số nghiên cứu phổ biến nhất:
“Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm
thực hiện các chức năng thu mua nguyên vật liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành
thành phẩm và phân phối chúng cho khách hàng” (Terry P. Harrison, 2001, Global
Supply Chain Design)

6


“Chuỗi cung ứng bao gổm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách trực tiếp
hay gián tiếp trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng” (Nguyễn Kim Anh, 2006,
Quản trị chuỗi cung ứng)

“Chuỗi cung ứng còn mang ý nghĩa một mạng lưới các mối quan hệ kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả bằng cách loại trừ các công việc trùng lặp và năng
suất thấp” (Nguyễn Thành Hiếu, 2015, Quản trị chuỗi cung ứng)
Khái quát những khái niệm trên, ta có thể hiểu chuỗi cung ứng là dòng chảy
của hàng hóa từ khi là nguyên vật liệu đến thành phẩm đưa đến tay người tiêu dùng,
để thực hiện quá trình này cần kết hợp tất cả những nguồn lực hiện có của doanh
nghiệp một cách tối ưu như nhân lực, máy móc,....
+ Chuỗi cung ứng toàn cầu
Theo giáo trình “Quản trị chuỗi cung ứng” của TS. Nguyễn Thành Hiếu: Mở
rộng khái niệm về chuỗi cung ứng, nếu 1 hoặc toàn bộ các thành viên tham gia
chuỗi cung ứng của 1 doanh nghiệp nào đó có thể đến từ bất kỳ một quốc gia nào
trên thế giới để doanh nghiệp có thể tận dụng được lợi thế kinh tế vùng của các quốc
gia đó như nguyên liệu giá rẻ, nguồn lao động dồi dào hay nền tảng công nghệ hiện
đại,... tóm lại là sao cho đảm bảo được chuỗi cung ứng của doanh nghiệp đạt hiệu
quả tối ưu nhất. Hay cách khác là chuỗi cung ứng không chỉ bó hẹp trong phạm vi
một nước mà mở rộng ra phạm vi rất nhiều quốc gia thì được gọi là chuỗi cung ứng
toàn cầu.
- Đặc điểm của chuỗi cung ứng toàn cầu
Từ những khái niệm trên, ta có thể rút ra được những đặc điểm của chuỗi cung
ứng:
+ Chuỗi cung ứng thể hiện sự dịch chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm từ nhà
cung cấp đến khách hàng cuối cùng.
+ Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp mà còn có các
công ty vân tải, nhà kho, nhà bán buôn, bán lẻ và khách hàng của nó.
+ Chuỗi cung ứng toàn cầu thì phạm vi của chuỗi sẽ mở rộng ra tất cả các quốc gia
trên thế giới chính vì thế mà ngoài các yêu tố khác thì các doanh nghiệp phải chú
trọng đến một yếu tố nữa đó là sự khác biệt giữa các quốc gia. Mỗi quốc gia sẽ có
những lợi thế về những yếu tố khác nhau, bên cạnh đó còn phải kể đến sự khác biệt
về văn hoá hoá như phong tục tập quán, ngôn ngữ, …
7



+ Một chuỗi cung ứng toàn cầu được coi là hiệu quả khi thỏa mãn các yếu tố
sau:
 Phù hợp với chiến lược, mục tiêu kinh doanh của công ty. Một chuỗi cung
ứng hiệu quả cần gắn liền và phù hợp với chiến lược của công ty trong từng
giai đoạn, phù hợp với các yêu tố về nguồn lực, thị trường, thế mạnh của
công ty
 Kết hợp với nhu cầu của khách hàng: với một chuỗi cung ứng hiệu quả,
doanh nghiệp có thể tạo ra các sản phẩm phù hợp với các phân khúc thị
trường, cung cấp hàng hóa/sản phẩm chất lượng một cách kịp thời tới khách
hàng.
 Kết hợp với vị thế của công ty: công ty hiện tại đang ở vị thế nào, là thương
hiệu mạnh, nổi tiếng hay không, quy mô ra sao. Từng vị thế lại có từng lựa
chọn về nhà cung cấp cũng như khách hàng khác nhau.
 Thích nghi với sự thay đổi: trong chuỗi cung ứng, các bên sẽ trao đổi thông
tin qua lại lẫn nhau về tình hình thị trường, khách hàng. Chính vì thế, khi
quản lý được chuỗi cung ứng một cách hiệu quả, doanh nghiệp có thể đưa ra
những quyết định thay đổi kịp thời, phù hợp với tình hình thị trường, đối thủ,
cạnh tranh,...
- Mô hình chuỗi cung ứng toàn cầu điển hình
Các thành phần của một chuỗi cung ứng toàn cầu điển hình:
 Nhà cung cấp: cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm trung gian, cung cấp dịch
vụ vận tải và kho vận,…
 Nhà sản xuất: không chỉ là doanh nghiệp lắp ráp sản phẩm cuối cùng, nó cũng
có thể là bất cứ doanh nghiệp nào tham gia trong chuỗi cung ứng, tùy thuộc
vào phạm vi tham chiếu và mục tiêu của nhà quản trị khi xem xét mô hình.
Nhà cung cấp mua nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm trung gian thì vẫn
được coi là nhà sản xuất.
 Đại lý, cửa hàng bán lẻ: có thể có hoặc không nếu nhà sản xuất cuối cùng trực

tiếp phân phối sản phẩm ra thị trường. Tuy nhiên trong đa phần hầu hết các
chuỗi cung ứng thì đây là mắt xích không thể thiếu để tiếp thị và bán sản phẩm
cho khách hàng.
 Khách hàng cuối cùng: một nhà sản xuất mua nguyên vật liệu từ nhà cung cấp
thì vẫn được coi là khách hàng của nhà cung cấp. Tuy nhiên, khách hàng cuối
cùng, tức người tiêu dùng, mới là người tạo ra lợi nhuận lớn nhất cho cả chuỗi
cung ứng.
8


Chuỗi cung ứng toàn cầu điển hình cho chúng ta hình dung được rằng các
doanh nghiệp nằm ở khu vực giữa như những doanh nghiệp trung tâm. Thực tế,
doanh nghiệp trung tâm không chỉ là doanh nghiệp lắp ráp sản phẩm cuối cùng, nó
cũng có thể là bất cứ doanh nghiệp nào tham gia trong chuỗi cung ứng, tùy thuộc
vào phạm vi tham chiếu và mục tiêu của nhà quản trị khi xem xét mô hình.
Các sản phẩm sẽ đến tay người tiêu dùng theo một số hình thức của chuỗi cung
ứng. Chuỗi cung ứng đơn giản sẽ chỉ có ít thực thể tham gia, trong khi với các chuỗi
phức tạp thì số các thực thể tham gia sẽ rất lớn. Như thế, bạn sẽ dễ dàng nhận thấy
rằng chỉ có một nguồn tạo ra lợi nhuận duy nhất cho toàn chuỗi đó là khách hàng
cuối cùng. Khi các doanh nghiệp riêng lẻ trong chuỗi cung ứng ra các quyết định
kinh doanh mà không quan tâm đến các thành viên khác trong chuỗi, rốt cuộc dẫn
đến giá bán cho khách hàng cuối cùng sẽ rất cao, mức phục vụ của chuỗi cung ứng
thấp và nhu cầu khách hàng tiêu dùng cuối cùng có thể sẽ giảm xuống.
Cùng với các thực thể chính, có rất nhiều doanh nghiệp khác liên quan một
cách gián tiếp đến hầu hết các chuỗi cung ứng, và họ đóng vai trò quan trọng trong
việc phân phối sản phẩm cuối cùng cho khách hàng. Đó là các nhà cung cấp dịch vụ,
chẳng hạn như các công ty vận tải đường không và đường bộ, các nhà cung cấp hệ
thống thông tin, các công ty kinh doanh kho bãi, các hãng môi giới vận tải, các đại
lý và các nhà tư vấn.
Trong đa số chuỗi cung ứng toàn cầu, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ này

đặc biệt hữu ích đối với các doanh nghiệp trung tâm, vì nhờ thế họ có thể mua sản
phẩm ở nơi họ cần, hoặc cho phép người mua và người bán giao tiếp một cách hiệu
quả, cho phép doanh nghiệp phục vụ các thị trường xa xôi, giúp các doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí vận tải nội địa và quốc tế, và nói chung cho phép doanh nghiệp
phục vụ tốt khách hàng với chi phí thấp nhất có thể.
1.2. Chuỗi giá trị toàn cầu
- Khái niệm:
+ Chuỗi giá trị (tiếng Anh: Value chain), cũng được biết đến như là chuỗi giá
trị phân tích, là một khái niệm từ quản lý kinh doanh đầu tiên đã được mô tả và phổ
cập bởi Michael Porter vào năm 1985 trong cuốn sách best-seller của ông có tựa đề:
Competitive Advantage: Creating and Sustaining Superior Performance (Tạm dịch:
Lợi thế Cạnh tranh: Tạo và duy trì có hiệu suất ở mức cao).
“Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả các hoạt
động của các chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được một số giá
9


trị nào đó. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều giá trị gia tăng
hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt động cộng lại”
Việc cắt kim cương có thể được dùng làm ví dụ cho sự khác nhau này. Việc cắt
có thể chỉ tốn một chi phí thấp, nhưng việc đó thêm vào nhiều giá trị cho sản phẩm
cuối cùng, vì một viên kim cương thô thì rẻ hơn rất nhiều so với một viên kim
cương đã được cắt.
+ Chuỗi giá trị toàn cầu ( Global Value Chain – GVC)
Khái niệm trên có thể mở rộng ra ngoài tổ chức, cá nhân. Nó có thể áp dụng
cho toàn bộ dây chuyền cung cấp và mạng lưới phân phối. Việc phân phối các sản
phẩm và dịch vụ cho khách hàng cuối cùng sẽ huy động các yếu tố kinh tế khác
nhau, mỗi bộ phận quản lý chuỗi giá trị riêng của mình. Các ngành công nghiệp
rộng tương tác đồng bộ của những người địa phương, tạo ra một chuỗi giá trị mở
rộng, đôi khi trong phạm vi toàn cầu.

- Đặc điểm của chuỗi giá trị toàn cầu
 Tạo ra liên kết giữa các doanh nghiệp thông qua làm việc cùng nhau trong
chuỗi giá trị. Đặc điểm này đòi hỏi những người quản lý chuỗi giá trị phải có
chính sách điều phối tốt để đưa ra những quyết định kịp thời quá trình vận
hành của chuỗi.
 Trong chuỗi giá trị, tất cả các khâu đều phải được tuân theo một tiêu chuẩn và
luôn cần được cải tiến để có thể tăng khả năng cạnh tranh với các chuỗi khác.
 Chuỗi giá trị thành công khi lợi nhuận tạo ra trong chuỗi được chia sẻ một
cách hợp lý cho các bên tham gia. Như vậy, các bên tham gia vào chuỗi giá trị
mới có thêm động lực phát huy hết vai trò của họ trong chuỗi
 Phạm vi của chuỗi giá trị toàn cầu cũng được mở rộng ra tất cả các quốc gia
trên toàn thế giới
1.3. Phân biệt chuỗi cung ứng toàn cầu và chuỗi giá trị toàn cầu
- Giống nhau: Là chuỗi các hoạt động nhằm tối ưu hóa nguồn lực và gia tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
- Khác nhau:

Khái niệm – Bản chất

Chuỗi cung ứng

Chuỗi giá trị

Là sự kết hợp các nguồn
lực của doanh nghiệp một

Chuỗi các hoạt động giúp
tăng giá trị cho sản phẩm
10



cách tối ưu nhất xuyên
suốt quá trình từ nhà cung
cấp ban đầu đến khách
hàng cuối cùng

thông qua từng bước của
quy trình

Quản trị vận hành

Quản trị kinh doanh

Vận chuyển – nghiên cứu
lại

Giá trị gia tăng

Trình tự

Yêu cầu về sản phẩm chuỗi cung ứng - khách
hàng

Yêu cầu của khách hàng chuỗi giá trị - sản phẩm

Mục tiêu

Sự hài lòng của khách
hàng


Đạt được lợi thế cạnh
tranh

Nguồn gốc
Hoạt động chính

1.4. Các nước đang phát triển
- Khái niệm:
Ngân hàng Thế giới có một phương pháp cụ thể hơn khi coi các quốc gia có
thu nhập bình quân đầu người dưới 12.275 đô la là các quốc gia "đang phát triển".
Nhưng tổ chức này cũng chia các quốc gia đang phát triển này thành nhiều tầng lớp
thu nhập, từ các quốc gia thu nhập thấp đến các quốc gia có thu nhập trung bình cao.
Các nước thu nhập thấp: $ 995 trở xuống.
Các nước thu nhập trung bình thấp hơn: $ 996 đến $ 3,895.
Các nước thu nhập trung bình cao: $ 3,895 đến $ 12,275.
Các nước thu nhập cao : $ 12,276 trở lên
Tóm lại, có thể hiểu nước đang phát triển là quốc gia có mức sống còn khiêm
tốn, có nền tảng công nghiệp kém phát triển và có chỉ số phát triển con người (HDI)
không cao. Ở các nước này, thu nhập đầu người ít ỏi, nghèo nàn phổ biến và cơ cấu
tư bản thấp. Nước đang phát triển gần nghĩa với Thế giới thứ ba thường dùng trong
Chiến tranh Lạnh.
11


Mức độ phát triển của một xã hội bao hàm cơ sở hạ tầng hiện đại (cả về mặt
vật chất và thể chế) và sự chuyển đổi ra khỏi những lĩnh vực sản xuất tạo ra giá trị
gia tăng thấp như nông nghiệp và khai thác tài nguyên tự nhiên. Ở các quốc gia phát
triển, hệ thống kinh tế dựa trên sự tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững ở những lĩnh
vực dịch vụ, giáo dục, nghiên cứu phát triển, thông tin, v.v..
- Đặc điểm chung:

 Thu nhập dưới 12,275$/năm
● Mức sống thấp: Ở các nước đang phát triển, mức sống nói chung đều rất thấp
đối với đại đa số dân chúng.Mức sống thấp phản ánh qua thu nhập thấp, thiếu
nhà ở, sức khỏe kém, ít được học hành, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh cao, tuổi
thọ thấp…
● Tỷ lệ tích lũy thấp: nguyên nhân chủ yếu là do thu nhập bình quân đầu người
thấp gần như chỉ đủ để đáp ứng nhu cầu sống cơ bản vì vậy mà tỷ lệ tích lũy
cũng giảm đi. Bên cạnh đó số dân tăng lên hàng năm ở những nước đang
phát triển là rất lớn.Tích lũy thấp dẫn đến thiếu vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng,
công nghệ khoa học kỹ thuật để phục vụ sản xuất.Do đó ngày càng hạn chế
quy mô tiết kiệm cho tích lũy phát triển kinh tế. Điều đó có thể giải thích
được tại sao hằng năm các nước đang phát triển phải cần các nguồn vốn tài
trợ từ các nước phát triển với lãi suất ưu đãi (hoặc không hoàn lại).
● Trình độ kỹ thuật của sản xuất thấp: Ở các nước đang phát triển thì tỷ trọng
nông nghiệp vẫn chiếm phần lớn, cao hơn công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra
trình độ kỹ thuật thấp cũng là rào cản để phát triển kinh tế.
● Năng suất lao động thấp: một thực tế mà các nước đang phát triển phải đối
mặt đó là dân số và việc làm. Nền kinh tế không đáp ứng được nhu cầu việc
làm tương ứng với sự gia tăng dân số khiến tỷ lệ thất nghiệp tăng, tạo gánh
nặng cho xã hội. Tuy nhiên với những người có việc làm thì một thực tế là
năng suất lao động lại thấp hơn lao động ở các nước phát triển. Có nhiều
nguyên nhân có thể kể đến như: giáo dục, đào tạo chưa toàn diện, chăm sóc
sức khỏe chưa thực sự được chú trọng,...

12


CHƯƠNG 2 : TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN KHI THAM GIA
CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU
2.1. Khái quát về sự tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu của các nước đang phát

triển
Sự kết nối chặt chẽ giữa nguồn cung ứng toàn cầu của các nước đang phát triển
cho thấy tầm quan trọng của các nước với nhau trong điều kiện thiếu hụt nguồn
nguyên liệu tự nhiên cũng như chênh lệch về mặt công nghệ.
Trong xu thế tự do thương mại bùng nổ mạnh mẽ như hiện nay, các nước đang
phát triển với lợi thế lớn về nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân công giá rẻ đang
tham gia mạnh mẽ trong các chuỗi giá trị toàn cầu.
Trên thực tế, nhóm các nước đang phát triển (Năm tiểu vùng đang phát triển ở
Châu Á, Châu Phi và Trung Đông: Đông Nam và Đông Á (SEA);Nam Á
(SAS);Trung Đông và Bắc Phi (MENA);Tây và Trung Phi (WCA); và Đông và
Nam Phi (ESA)) đang tham gia tích cực vào chuỗi giá trị toàn cầu nhưng mợi chỉ ở
phân khúc thấp trong chuỗi, giá trị gia tăng tương đối thấp, họ chiếm tỷ lệ tham gia
cao đối với các ngành như: nông nghiệp; thực phẩm chế biến; nhựa và cao su; dệt
may; gia công, chế tạo sản phẩm kim loại; lắp ráp, thiết bị điện, điện tử; …chưa tiếp
xúc hay tham gia sâu vào các hoạt động nghiên cứu phát triển, thiết kế sản phẩm
hoặc các hoạt động quản g bá, phân phối sản phẩm, chăm sóc khách hàng, cung ứng
các dịch vụ,
2.2. Tác động tích cực khi các nước đang phát triển tham gia chuỗi giá trị toàn cầu
Chuỗi giá trị toàn cầu đang được coi là một nhân tố cách mạng, tái cấu trúc
toàn bộ hoạt động sản xuất toàn cầu, từ mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị gia tăng,
chuỗi cung ứng, hoạt động thuê ngoài và hình thành các trung tâm công nghiệp…
trên quy mô hội nhập cả chiều rộng và chiều sâu, từ các nước đang phát triển tới các
nước phát triển. Chính vì thế, tham gia vào các khâu trong chuỗi giá trị toàn cầu
mang lại những lợi ích to lớn cho các nước đang phát triển
2.2.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển
Tham gia chuỗi giá trị toàn cầu tạo điều kiện cho các nước đang phát triển đạt
được giá trị gia tăng trên nhiều lĩnh vực: đầu tư, thương mại, tiêu dùng ,… từ đó góp
phần gia tăng đáng kể GDP
Mặc dù môi trường toàn cầu hiện nay trở nên thách thức hơn, nhưng nền kinh
tế các nước đang phát triển vẫn đứng vững trước nhiều biến động. Hình 2.1 thể

hiện tốc độ tăng trưởng ổn định của một số quốc gia Đông Nam Á
13


Đơn vị : phần trăm( %)
8
7
6
5
4
3
2
1
0

2014

2015
Philippines

Vietnam

2016
Malaysia

Indonexia

2017
Thailand


2018
Singapore

Hình 2.1. Tốc độ tăng trưởng tại các nước Đông Nam Á giai đoạn 2014-2018
(Nguồn : World Bank)
-

Tham gia chuỗi giá trị toàn cầu giúp tăng gia xuất khẩu, mở rộng thị trường, thay
đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu giúp cho các nước đang phát triển đa dạng hóa
xuất khẩu và tăng cường hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu
Đây là một trong những phát hiện quan trọng Báo cáo phát triển chuỗi giá trị toàn cầu
của Tập sách do Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Ngân hàng Thế giới và các đối tác
khác công bố gần đây. Các nước đang phát triển lâu nay thường xuất khẩu nguyên liệu thô
chưa qua chế biến, để xuất khẩu sản phẩm hoàn thiện với mức giá cao hơn thì phức tạp hơn
rất nhiều vì nó đòi hỏi đầy đủ các ngành hệ thống máy móc hiện đại cùng nền công nghiệp
phát triển.
Ngày nay, sự gia tăng của các chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) cho phép các nước
đang phát triển tự đưa mình vào một phần của chuỗi sản xuất mà không phải tạo ra
một sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng. Do đó, các nước đang phát triển hiện nay chủ
yếu xuất khẩu sản xuất giá trị gia tăng. Một số nước tham gia sâu vào GVC đã có
thể tận dụng sự tham gia này để đạt được tăng trưởng năng suất nhanh chóng, biểu
hiện là tỷ trọng các mặt hàng chế tạo, chế biến xuất khẩu giá trị cao như điện thoại,
máy tính, máy ảnh, hàng điện tử ,….tăng trong khi tỷ trọng thương phẩm thô giảm
mạnh, đa dạng hóa xuất khẩu của họ từ hàng hóa sang các nhà sản xuất và dịch vụ
giá trị gia tăng hơn và đa dạng hóa cả về thi trường xuất khẩu.
14


- Nguồn vốn đầu tư tăng mạnh khi các nươc tham gia sản xuất trong chuỗi giá trị

Các nước đang phát triển với lợi thế năng động, giàu tài nguyên, nhân công dồi dào
và giá rẻ sẽ tham gia vào những khâu sản xuất nhất định trong chuối giá trị toàn cầu. Tận
dụng được lợi thế kinh tế vùng, hoạt động này đem lại mức lợi nhuận lớn cho các công ty
đa quốc gia sơ hữu các chuỗi cung ứng do giảm được chi phí đáng kể. Vì vậy, ngày càng
nhiều các nhà đầu tư chọn khu vực các nước đang phát triển để xây dựng cơ sở sản xuất
cũng như gia tăng lượng vốn đầu tư để mở rộng quy mô, tối ưu chi phí sản xuất và gia tăng
lợi nhuận. Vì thế mà nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại các nước đang phát triển đã tăng
mạnh trong thời gian qua
Đơn vị: tỉ đô la Mỹ
160
140

140
117 120

12 0

128

120 122

105
100

60

60
40
30


38

32

1

19

96

19

97

19

98

20

19

99

20

00

20


20

01

45

40

37

30

29

21

20
0
5
99

83

80

80

40

19


20

02

20

03

20

04

20

05

20

06

20

07

20

08

20


09

20

10

20

11

20

12

20

13

20

14

20

15

20

16


20

17

Hình 2.2. Dòng vốn FDI vào các nước ASEAN giai đoạn 1995-2017
(Nguồn : Báo cáo đầu tư ASEAN 2018)
ASEAN là khu vực thu hút vốn đầu tư FDI lớn trên thế giới . Theo báo cáo đầu
tư ASEAN, Từ 1995 – 2017, dòng vốn vào ASEAN tăng liên tục , đặc biệt trong
những năm gần đây đã tăng lên mức kỷ lục, từ 123 tỷ USD năm 2016 lên 137 tỷ
USD trong năm 2017

- Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước , bội chi ngân sách giảm

15


Khi tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu, các doanh nghiệp tham hoạt động sẽ tăng
quy mô sản xuất để phục vụ nhu cầu lớn hơn trên thị trường toàn cầu đồng thời sẽ thực
hiện theo các chính sách được định hướng phù hợp trong chuỗi để kinh doanh có lợi nhuận.
Theo hướng tích cực, khi hoạt động này tối ưu sẽ mang lại mức lợi nhuận lớn và khi đã
quen với môi trường kinh doanh, cách vận hành, quản lí trong sản xuất thì lợi nhuận sẽ gia
tăng đáng kể theo thời gian , điều này kéo theo sự gia tăng đáng kể trong mức thuế mà các
doanh nghiệp phải nộp về cho ngân sách nhà nước
Điển hình có thể xét đến Việt Nam: Bội chi ngân sách giảm xuống giúp kiềm chế nợ
công tăng lên trong hai năm qua. Theo Bộ Tài Chính, số liêu đến quý 3 năm 2018, bội chi
ngân sách năm 2018 được dự báo ở mức khoảng 4% GDP . Chính sách tài khóa kiềm chế
được duy trì và nguồn thu từ thuế đã giúp kiềm chế được nợ công tăng lên, đảm bảo tuân
thủ với hạn mức nợ 65% GDP theo luật định. Trước đó là giai đoạn mà tổng nợ công của
Việt Nam tăng gần 13 điểm phần trăm GDP từ 50,8% năm 2012 lên đến khoảng 63,7%

năm 2016, tiệm cận với hạn mức 65% GDP theo luật định của Việt Nam.Tuy nhiên, bội chi
ngân sách giảm xuống kể từ năm 2017 , chính phủ ổn định được tỷ lệ nợ công trên GDP ở
mức khoảng 61,4% năm 2017 và 61.5% năm 2018
2.2.2. Đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa đất nước
Đối với nhóm nước đang phát triển, đang ở giai đoạn đầu thực hiện công
nghiệp hóa, chuỗi giá trị toàn cầu giúp tận dụng được lợi thế thương mại, đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa, làm thay đổi chiến lược phát triển kinh tế và thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các nước. Điều này thể hiện rõ qua việc thay đổi cơ cấu
kinh tế theo hướng phù hợp cũng như tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại.
Lợi thế nổi bật của các nước đang phát triển là nguồn nhân lực giá rẻ với lực
lượng lao động thuộc nhóm dân số vàng. Điều này cho phép các quốc gia thực hiện
công nghiệp hóa ở giai đoạn đầu theo hướng tham gia vào mạng lưới sản xuất quốc
tế từ những sản phẩm có hàm lượng lao động lớn như dệt may, chế biến thực phẩm,
công nghiệp nhẹ, sản xuất linh kiện máy móc…
Những nước đang phát triển thường đảm nhận những ngành có hàm lượng cao
về lao động, nguyên liệu, tài nguyên thiên nhiên chủ yếu tham gia vào chuỗi giá trị
với vai trò cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất. Tuy nhiên, cùng với các chương
trình ưu đãi thu hút đầu tư của nước sở tại, hoạt động này là cơ sở để ngày càng
nhiều các tập đoàn lớn đặt chân đến để đầu tư và sản xuất, dần hình thành lên các
ngành có hàm lượng chất xám, hàm lượng công nghệ cao, hàm lượng vốn lớn.Nhờ
đó, tỉ lệ các ngành nông , lâm, ngư nghiệp dần thu hẹp, thay vào đó việc phát triển
16


công nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ,... được tăng cường sẽ giúp nền kinh tế các
nước nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu tích cực từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền
kinh tế công nghiệp và từng bước chuyển tới nền kinh tế tri thức. Tiêu biểu có thể
thấy như việc hội nhập sâu hơn trong các chuỗi dịch vụ sẽ giúp thúc đẩy phát triển
thị trường dịch vụ trong nước, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ trong nước, nhất là các ngành dịch vụ có lợi thế tiềm năng của nhiều

nước trong nhóm nước đang phát triển như dịch vụ du lịch, vận tải hàng không,
logistics.
Thông qua việc tham gia vào hoạt động sản xuất tại các chuỗi giá trị toàn cầu,
các nước đang phát triển có thể cải tạo, đổi mới các cơ sở sản xuất hiện có; cải tiến,
hiện đại hoá công nghệ truyền thống; xây dựng những hướng công nghệ hiện đại,
phục vụ phát triển kinh tế và tăng cường kết nối với các nước đối tác trong khu vực
và trên thế giới... Nhờ đó mà xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cho
nền kinh tế.
2.2.3. Tạo việc làm, nâng cao chất lượng lao động, giảm bất bình đẳng thu nhập
Tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu giúp người lao động các nước đang phát
triển có thêm nhiều việc làm, nhất là việc làm bền vững trong các ngành công
nghiệp hiện đại góp phần tăng mức sống, giảm nghèo đói và bất bình đẳng thu
nhập
Đơn vị : phần trăm (%)
6
5
4
3
2
1
0

Singapore

Vietnam

Indonesia
Năm 2017

Thailand


Malaysia

Philippines

Năm 2018

Hình 2.3. Tỉ lệ thất nghiệp của một số quốc gia Đông Nam Á
17


Nguồn: Quỹ Tiền tệ Quốc tế ( IMF)
Bên cạnh đó, người lao động tham gia sản xuất các tập đoàn đa quốc gia phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, điều kiện làm việc yêu cầu cao về chuyên môn, kĩ
năng. Thực tế này thúc đẩy người lao động mỗi quốc gia phải tự nâng cao trình độ,
kỹ năng của mình để đối phó với áp lực cạnh tranh trong môi trường làm việc, kết
hợp với các kinh nghiệm học hỏi được khi làm việc tại các tập đoàn lớn nước ngoài
với chương trình đào tạo chuyên nghiệp, tiến bộ hơn đã góp phần nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của mỗi quốc gia.
2.2.4. Học hỏi và kế thừa công nghệ tiên tiến, đồng thời phát triển nền tảng công nghệ
của quốc gia
Trong quá trình tham gia vào liên doanh, liên kết sản xuất quốc tế, hợp đồng
hợp tác kinh doanh, các dự án FDI... các nước đang phát triển có điều kiện tiếp
nhận , kế thừa các dòng kỹ thuật - công nghệ tiên tiến, hiện đại từ các nước phát
triển để nâng cao trình độ kỹ thuật - công nghệ của mình.
Bên cạnh đó, các tập đoàn đa quốc gia hiện nay đang đẩy mạnh việc thuê ngoài
các dịch vụ công nghệ thông tin và thuê ngoài quy trình nghiệp vụ, đầu tư sang các
nước đang phát triển có nền tảng cơ bản về công nghiệp công nghệ thông tin. Điều
này đã tạo cơ hội mới cho các nước đang phát triển có tiềm năng về công nghệ hay
các nước có công nghệ tương đối phù hợp trong việc tiếp thu, kế thừa công nghệ

mới đồng thời cải thiện các cơ sở hạ tầng công nghệ hiện có
2.2.5. Tăng thu nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
toàn cầu
Sự phát triển của hệ thống doanh nghiệp trong nước là tiêu chí quan trọng để
đánh giá một nền kinh tế. Trong bỗi cảnh nền kinh tế thế giới đang rất năng động
hiện nay, sự chuyên môn hóa vào từng khâu của công đoạn trong chuỗi sẽ làm tăng
hiệu quả sản xuất của các chủ thể và từ đó giúp gia tăng thu nhập của doanh nghiệp.
Không những thế, tham gia vào GVC giúp doanh nghiệp có cơ hội được liên kết với
dòng vốn và chuyển giao công nghệ, do đó có tác động tích cực mạnh mẽ đến tăng
trưởng năng suất của các doanh nghiệp trong nước, giúp nâng cao uy tín của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ để họ dễ dàng mở rộng hơn
Việc doanh nghiệp của một quốc gia nào đó trở thành một mắt xích trong
chuỗi giá trị toàn cầu và đảm nhận những khâu nhất định cũng đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp đó phải đối mặt với sự cạnh tranh trong toàn bộ hệ thống. Do đó, để

18


duy trì được sự có mặt của mình trong chuỗi, doanh nghiệp phải không ngừng học
hỏi
2.3. Tác động tiêu cực khi các nước đang phát triển tham gia vào chuỗi cung ứng
toàn cầu
Bên cạnh những lợi ích to lớn có được khi tham gia vào chuỗi cung ứng toàn
cầu, các nước đang phát triển cũng gặp phải không ít những rủi ro, tác động tiêu cực
tới chính sự phát triển nội tại
2.3.1.Khó hình thành chuỗi cung ứng trong nội địa, ảnh hưởng tới các doanh nghiệp
nội địa
- Khó khăn trong việc hình thành chuỗi cung ứng nội địa
Chuỗi cung ứng bên ngoài với công nghệ tiên tiến, năng suất lao động cao hơn,
kỹ năng quản lý chuỗi cung ứng chuyên nghiệp hơn nên sẽ chịu trả giá cao hơn cho

nguyên vật liệu. Kết quả là: các chuỗi cung ứng nội địa đã bị "xé lẻ" bởi các chuỗi
cung ứng nước ngoài.
Với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, Liên kết giữa khâu sản xuất với khâu kinh
doanh trong một nước trở nên lỏng lẻo hơn mối liên kết giữa các khâu này với
chuỗi cung ứng bên ngoài. Các nhà sản xuất không thiết lập, chăm sóc các bên cung
ứng nội địa , ví dụ nhà nông, và không thể trả giá cao hơn các chuỗi cung ứng bên
ngoài nên không mua được nguyên vật liệu từ họ. Có thể thấy rõ qua hiện tượng
nhiều doanh nghiệp chế biến thủy sản, rau, hoa quả, hạt tiêu... tại Việt Nam không
mua được nguyên vật liệu cho sản xuất, đã bị cắt đứt khỏi chuỗi cung ứng nội địa do
chưa thể cung cấp trọn gói cho toàn chuỗi thực phẩm.
Khi doanh nghiệp FDI đầu tư, họ luôn có chuỗi cung ứng toàn cầu đi cùng và
cũng thẳng thắn bày tỏ mong muốn sử dụng chuỗi cung ứng này các doanh nghiệp
lớn như Samsung, Toyota, Ford… thường sử dụng mạng lưới nhà cung ứng toàn cầu
sẵn có nên việc phát triển chuỗi cung ứng nội địa là không dễ dàng
-

Bất lợi gây ra cho các doanh nghiệp nội đia
Các nước đang phát triển cũng trải qua các hợp đồng không ổn định với các
công ty sở hữu chuỗi giá trị toàn cầu từ sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà cung cấp
giống hệt nhau. Họ thường chọn những đáp ứng yêu cầu ngắn hạn của họ để đạt
đươc lợi ích tối cho riêng mình và để lại những thiệt hại không nhỏ cho các doanh
nghiệp khi hoạt động kinh doanh bị gián đoạt, đứt gãy
Tại các nước đang phát triển, số lượng doanh nghiệp không đủ điều kiện tham
gia chuỗi cung ứng toàn cầu là không nhỏ. Thực tế này làm gia tăng cạnh tranh gay
19


×