TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM
KHOA: LÝ – HÓA – SINH
----------
TRẦN THỊ BÍCH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BĨN QUA LÁ
ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY
HOA HƯỚNG DƯƠNG (HELIANTHUS ANNUUS L.)
TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Quảng Nam, tháng 5 năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Trần Thị Bích
LỜI CẢM ƠN
Qua q trình thực hiện đề tài này, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của các thầy cô, gia đình và bạn bè. Qua đây, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến:
- Th.S Triệu Thy Hịa – cơ giáo đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài.
- Ban giám hiệu và các thầy, cô giáo trong khoa Lý – Hóa – Sinh trường
Đại học Quảng Nam đã tạo điều kiện, cơ sở vật chất cho tôi để tôi có thể hồn
thành tốt đề tài nghiên cứu.
- Quý thầy cô giáo trong tổ bộ môn Sinh đã cho phép tôi sử dụng thiết bị,
dụng cụ thí nghiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thực hiện đề
tài nghiên cứu.
- Gia đình và bạn bè đã ở bên động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu.
Tác giả
Trần Thị Bích
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTĐC: Công thức đối chứng
CT1: Công thức 1
CT2: Công thức 2
CRD: Complety randomisied design
FAO: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Food and Agriculture Organization of the United Nations
FDA: Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm
Food and Drug Administration
SVĐC: So với đối chứng
USA: Hoa Kỳ
United States of America
X : Trung bình mẫu
SD : Độ lệch chuẩn
P : Probability value
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
bảng Lượng phân bón cho cây hoa hướng dương 21
2.1
3.1 Số lá trên cây của hoa hướng dương TN282 sau khi phun phân bón qua lá 24
3.2 Diện tích lá (dm2) của hoa hướng dương TN282 sau khi phun phân bón qua lá 26 –27
3.3 Chiều cao cây (cm) hoa hướng dương TN282 sau khi phun phân bón qua lá 28
3.4 Đường kính thân cây (cm) của hoa hướng dương TN282 sau khi phun phân bón qua lá 30 –31
3.5 Thời gian ra nụ của cây hoa hướng dương TN282 sau khi phun phân bón qua lá 32
3.6 Thời gian ra hoa của cây hoa hướng dương TN282 sau khi phun phân bón qua lá 33
3.7 Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến năng suất và chất lượng hoa hướng dương TN282 34
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Số hiệu hình/ Biểu đồ Tên hình (biểu đồ) Trang
1.1 Bản đồ tỉnh Quảng Nam 3
1.2 Cây hướng dương 6
20
2.1 Ơ đất thí nghiệm 25
27
3.1 Số lượng lá trên cây hoa 29
31
3.2 Diện tích lá của cây hoa 32
33
3.3 Chiều cao cây hoa 35
3.4 Đường kính thân cây hoa
3.5 Thời gian ra nụ của cây hoa
3.6 Thời gian ra hoa của cây hoa
3.7 Tỷ lệ nở hoa của cây hoa
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1.1.Lý do chọn đề tài: ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 2
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên. ............................................................... 3
1.2. Sơ lược về cây hoa hướng dương ................................................................. 5
1.3. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây hoa hướng dương ........ 7
1.4. Giá trị của cây hoa hướng dương ................................................................ 7
1.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây hoa hướng dương ................................... 8
1.6. Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến sự sinh trưởng và phát triển
của cây hoa hướng dương.................................................................................. 14
1.7. Tình hình nghiên cứu sử dụng phân bón qua lá trên cây trồng và cây...... 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ...........................
NGHIÊN CỨU.................................................................................................... 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 19
2.2. Nội dung nghiên cứu. .................................................................................. 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 19
2.4. Dụng cụ sử dụng trong nghiên cứu ........................................................... 23
Chương3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN ................................ 24
3.1. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến chỉ tiêu sinh trưởng cây hoa hướng
dương TN282. ...................................................................................................... 24
3.1.1. Số lá trên cây............................................................................................... 24
3.1.2. Diện tích lá ................................................................................................ 26
3.1.3. Chiều cao cây ............................................................................................ 28
3.1.4. Đường kính thân ...................................................................................... 30
3.2. Ảnh hưởng của phân bón qua lá đến chỉ tiêu phát triển của cây hoa
hướng dương TN282. ......................................................................................... 32
3.2.1. Thời gian ra nụ và ra hoa ........................................................................ 32
3.2.2. Năng suất, chất lượng hoa ....................................................................... 34
III . KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 36
1. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 36
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 37
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 38
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Hoa là một loại sản phẩm vừa có giá trị hàng hóa vừa có giá trị tinh thần.
Chơi hoa và tặng hoa là nét đẹp truyền thống văn hóa, thú vui tao nhã của người
dân. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu hoa tươi cho cuộc sống càng đòi
hỏi cao cả về chất và lượng. Ở nước ta, nghề trồng hoa có từ lâu đời. Trước kia,
hoa trồng mang tính tự cung tự cấp. Những năm gần đây nghề trồng hoa đã trở
thành nghề sản xuất hàng hóa có giá trị cao, mang lại nguồn thu lớn cho nhiều
nông hộ. Nhiều vùng hoa chuyên canh, tập trung đã được hình thành trên cả nước
và sản xuất các loại hoa có sức mua cao như: hoa hồng, hoa cúc, hoa lay ơn…
Trong đó hoa hướng dương là lồi hoa rất được ưa chuộng trên thế giới cũng như
ở nước ta bởi vẻ đẹp và ý nghĩa mà loài hoa mang trong mình. Hoa hướng dương
cịn có nhiều cơng dụng đối với y học. Hoa hướng dương dễ trồng, hoa bền, màu
sắc phong phú có thể trồng nhiều vụ trong năm rất thuận tiện cho đầu tư khoa
học công nghệ và sản xuất với quy mô lớn đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Nước ta có một khí hậu ơn hịa và đất đai có độ phì cao, đa số cư dân sống
bằng nghề nơng nghiệp, nguồn lao động nhiều rất thuận lợi cho nghề trồng hoa
phát triển. Do đầu tư kỹ thuật chưa đúng mức nên năng suất, chất lượng hoa còn
thấp, chưa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước.
Theo thơng báo của FAO, phân bón làm tăng năng suất cây trồng 35-45%,
phần còn lại do giống và các yếu tố khác, trong đó phân bón qua lá chiếm vị trí
quan trọng trong nền nơng nghiệp sạch và thâm canh tăng năng suất, chất lượng
cho cây trồng. Tuy nhiên, hiện nay đa số các vùng trồng hoa nước ta đều lạm
dụng việc sử dụng phân hóa học, nhất là phân đa lượng N, P, K làm cho cây phát
triển không cân đối, độ bền hoa thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh khơng cao,
ngồi ra cịn làm ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí đặc biệt nếu sử
dụng nhiều thì đất canh tác sẽ bị thối hóa, tái chua, đơng cứng… Vì vậy phân
bón qua lá là giải pháp chiến lược an toàn dinh dưỡng cho cây trồng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu
ảnh hưởng của phân bón qua lá đến sự sinh trưởng và phát triển của cây
1
hoa hướng dương (Helianthus annuus L.) tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam” để nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của một số loại phân bón qua lá đến sinh trưởng và
phát triển của cây hướng dương.
- Xác định được loại phân bón phù hợp và thời gian bón phân thích hợp để
đem lại hiệu quả cao trong sản xuất.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
- Giống hoa hướng dương TN282 của công ty giống Trang Nông.
+ Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện trong vụ Đông – Xuân, tại vườn thực nghiệm Sinh –
Bảo vệ thực vật, khoa Lý – Hóa – Sinh, trường Đại học Quảng Nam.
+ Thời gian nghiên cứu
- Từ 15/9/2015 – 1/4/2016
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo cứu tài liệu
Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng
Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu
Phương pháp xử lí số liệu
2
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.
1.1.1. Vị trí địa lý
Tam Kỳ là thành phố trung tâm tỉnh lị và nằm phía Nam của tỉnh Quảng
Nam. Tọa độ địa lí: 15034’30” vĩ độ Bắc, 108028’30” kinh độ Đơng. Phía Nam
giáp huyện Núi Thành, phía Bắc giáp huyện Phú Ninh và Thăng Bình, phía Tây
giáp huyện Phú Ninh, phía Đơng giáp biển Đơng. Tam Kỳ là trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa, khoa học của tỉnh Quảng Nam, là địa phương có bề dày truyền
thống yêu nước và phong trào cách mạng.
Hiện nay thành phố Tam Kỳ gồm 13 đơn vị xã, phường (9 phường, 4 xã đó
là: phường Tân Thạnh, Hịa Thuận, An Mỹ, An Sơn, An Xuân, Hòa Hương,
Phước Hòa, An Phú, Trường Xuân và các xã Tam Ngọc, Tam Phú, Tam Thăng,
Tam Thanh) với diện tích tự nhiên là 9.263,56 ha; dân số 109.888 người (tính
đến cuối năm 2011) [18].
Hình 1.1. Bản đồ thành phố Tam Kỳ
3
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Thành phố có địa hình nhìn chung nghiêng theo hướng Tây Nam và Đông Bắc.
Khu vực đơ thị của thành phố có địa hình tương đối bằng phẳng ở phía Bắc,
phía Đơng, phía Nam và có nhiều đồi núi ở phía Tây. Độ dốc trung bình của nội
thị từ 2% đến 4%. Cao độ trung bình của các khu vực ven sơng và khu trung tâm
thay đổi từ + 2,0m đến +4,0m. Địa hình khu vực phía Tây của thành phố có cao
độ> + 6,0m và những quả đồi nằm tách biệt có đỉnh ở độ cao đến tới 40m.
Thành phố Tam Kỳ có địa hình vùng đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ.
Là vùng chuyển tiếp từ dạng đồi núi cao phía Tây, thấp dần xuống vùng đồng
bằng, thêm bồi của các con sông trước khi đổ ra biển Đông.
Đất đai có dạng đồi thấp, đồng bằng được tạo thành do bồi tích của sơng,
biển và q trình rửa trơi. Hướng dốc chung của địa hình từ Tây sang Đơng. Nhìn
chung địa hình tồn khu vực bị chia cắt nhiều bởi các sông, suối thuộc lưu vực
của sông Trường Giang [18].
1.1.3. Chế độ khí hậu thời tiết
Thành phố Tam Kỳ nằm trong phân vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
mưa nhiều và mưa theo mùa. Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô.
1.1.3.1. Nhiệt độvà độ ẩm
Nhiệt độ
+ Nhiệt độ trung bình năm: 260C
+ Nhiệt độ trung bình cao nhất: 28-29,70C
+ Nhiệt độ trung bình thấp nhất: 21-220C
+ Biên độ nhiệt trung bình tháng: 70C
Độ ẩm
+ Độ ẩm trung bình trong năm: 86%.
+ Mùa Mưa (tháng 10 đến tháng 12): độ ẩm trung bình tháng 82%
+ Mùa Khô (tháng 2 đến tháng 8): độ ẩm trung bình 75-81%
4
1.1.3.2. Lượng mưa
Mùa mưa chủ yếu tập trung nhiều vào các tháng 10 đến tháng 12, lượng
mưa chiếm 70-75% lượng mưa cả năm. Lượng mưa tháng trong thời kỳ này đạt
400mm, tháng 11 có lượng mưa lớn nhất 434mm.
Mùa khô từ tháng 2 đến tháng 8, lượng mưa chỉ chiếm 25-30% lượng mưa
cả năm. Lượng mưa tháng trong thời kỳ này chỉ đạt 25mm, tháng 3 có lượng mưa
nhỏ nhất trong năm 12mm.
+ Lượng mưa trung bình năm: 2.010mm
+ Lượng mưa lớn nhất trung bình năm: 3.307mm
+ Lượng mưa nhỏ nhất trung bình năm: 1.111mm[18].
1.2. Sơ lược về cây hoa hướng dương
1.2.1. Nguồn gốc và phân loại
1.2.1.1. Nguồn gốc
Hướng dương (Helianthus annuus L.) là một trong những loại cây trồng có
nguồn gốc từ Bắc Mỹ. Những người Châu Âu đầu tiên quan sát thấy hướng
dương được trồng ở nhiều nơi từ Nam Canada đến Mexico.
Hướng dương có lẽ được đưa đến Châu Âu qua Tây Ban Nha và lan khắp
Châu Âu như một sự tò mò cho đến khi nó đến Nga, nơi nó dễ dàng thích nghi.
Người Nga phát triển hai giống hướng dương Mammoth Rusian và Rusian Giant
để cung cấp hạt, năm 1893 đưa trở lại USA. Tuy nhiên, phải đến khi phát hiện ra
hệ thống gen bất thụ đực và gen phục hồi thì các dòng lai mới trở nên khả thi và
làm tăng mối quan tâm về mặt thương mại lên hướng dương.
Chi Helianthus có xuất xứ từ tiếng Hy Lạp “helios anthos”, nghĩa là “hoa
mặt trời”. Tên loài annuus nghĩa là “hàng năm”.
Hướng dương được trồng nhiều ở những vùng bán khô hạn của thế giới, từ
Argentina tới Canada và từ Trung Phi đến Liên Xô cũ [9].
5
1.2.1.2. Phân loại
Tên khoa học: Helianthus annuus L.
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Asterales
Họ: Asteraceae
Chi: Helianthus
Loài: Helianthus annuus L. [4].
1.2.2. Đặc điểm sinh học của cây hoa hướng dương
Hình 1.2. Cây hoa hướng dương
Hướng dương là cây lá rộng thường niên với một rễ cái to và nhiều rễ phụ
lan rộng. Thân thẳng và nhám , nhiều lông, cao từ 0,6–3m. Ban đầu, thân hướng
dương có dạng trịn, sau đó trở nên góc cạnh hơn và có chất gỗ, thường khơng
phân nhánh. Lá rộng, mọc xen kẽ, hình trứng hay tam giác, có răng cưa hoặc
không.
Hoa hướng dương không phải là một hoa đơn độc như tên gọi của nó mà là
tập hợp gồm 1000 đến 2000 bơng hoa nhỏ đính chung trên một đế hoa gọi là cụm
hoa đầu. Cụm hoa đầu có đường kính 7,5–15cm và ở tận cùng của nhánh. Các
cụm hoa xung quanh vịng trịn là hoa bìa (disk flower), có cánh nhưng khơng có
6
nhị và nhụy. Các hoa cịn lại là hoa hồn chỉnh (đầy đủ nhị và nhụy), gọi là hoa
đĩa. Sự nở hoa bắt đầu từ ngoại vi và lan dần vào trung tâm cụm hoa [3].
Hoa hướng dương thích hợp với khí hậu ấm nóng, thời tiết đã qua mùa
sương giá và có độ ẩm tương đối. Nhiệt độ phù hợp để trồng hoa hướng dương là
từ 21 -320C. Nhiệt độ nảy mầm từ 21 – 28 0C [16].
1.3. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây hoa hướng dương
Giai đoạn nảy mầm
+ Hạt nảy mầm thành cây con với lá đầu tiên trên hai lá mầm dài không quá 4cm.
Giai đoạn sinh trưởng
+ Giai đoạn này được xác định bằng cách đếm số lá thật dài ít nhất 4cm.
Nếu các lá bên dưới bị hư thì đếm vết lá để lại trên cây (ngoại trừ vết lá mầm) để
xác định giai đoạn thích hợp. Ngồi ra, có thể xác định bằng cách đo chiều cao
của cây.
Giai đoạn sinh sản: chia thành nhiều giai đoạn nhỏ
+ Chồi đỉnh hình thành một đầu hoa nhỏ, khơng phải một nhóm lá như bình
thường. Khi nhìn từ trên xuống, các lá bắc còn non tạo thành dạng sao với rất
nhiều đầu nhọn.
+ Các chồi hoa non kéo dài, khoảng cách từ chồi hoa đến lá gần nhất cịn
đính với thân là 0,5 – 2cm, khơng kể những lá đính trực tiếp bên dưới chồi.
+ Chồi hoa non gia tăng khoảng cách hơn 2cm so với lá gần nhất.
+ Hoa bắt đầu nở. Khi nhìn từ trên cao có thể thấy các hoa bìa chưa trưởng thành.
+ Hoa nở hồn tồn và hoa bìa bắt đầu héo.
+ Đế hoa bắt đầu chuyển sang màu vàng nhạt nhưng lá bắc vẫn còn xanh.
+ Lá bắc chuyển sang vàng nâu. Giai đoạn này xem như đã trưởng thành về
mặt sinh lý [16].
1.4. Giá trị của cây hoa hướng dương
Hoa hướng dương thường được dùng để trang trí bởi vẻ đẹp rực rỡ của nó.
Ngồi ra, hướng dương cịn là một trong ba cây lấy dầu quan trọng nhất, bên
cạnh đậu nành (Glycine max L.) và cải dầu (Brassica napus L.). Hàm lượng dầu
trung bình trong hạt là 40% - 50% (tính cả vỏ hạt) và 50% - 60% (khơng tính vỏ
7
hạt), trong đó hơn 90% là acid oleic và acid linolenic. Hàm lượng protein trung
bình trong hạt là 20% - 30%. Tinh dầu hướng dương được dùng trong nhiều lĩnh
vực như thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm… Theo FDA (2006), các thành phần
của hướng dương có thể dùng để điều trị các bệnh về phổi, thận, da liễu, thấp
khớp, hạ sốt, trị các vết thương ngoài da, vết cắn hay kích thích ngon miệng. Bên
cạnh đó, hướng dương cịn được dùng làm chất nhuộm hay tham gia vào công
nghiệp sợi, công nghiệp giấy và xua đuổi côn trùng [3].
Toàn bộ các bộ phận của hoa hướng dương đều được dùng làm thuốc. Theo
Đông y và kinh nhiệm dân gian, thì:
+ Hạt hướng dương có vị ngọt, tính bình, không độc. Tác dụng tư âm bổ hư,
ninh tâm an thần. Dùng để chữa tinh thần uất ức, thần kinh suy nhược, chán ăn,
đau đầu do suy nhược, đi lỵ ra máu, sởi không mọc được.
+ Vỏ hạt có thể dùng để chữa ù tai.
+ Hoa hướng dương có tác dụng trừ phong, sáng mắt. Dùng chữa đầu
chống váng, mặt sưng phù, còn dùng để thúc sinh cho phụ nữ.
+ Lá có tác dụng tăng cường tiêu hóa và chữa cao huyết áp.
+ Lõi thân cành có tác dụng chữa tiểu tiện xuất huyết, sỏi đường tiết niệu,
tiểu tiện khó khăn.
+ Rễ cây hướng dương có tác dụng chữa ngực, sườn và vùng thượng vị đau
nhức, thông đại tiểu tiện, chữa đòn ngã chấn chấn thương, mụn nhọt lở loét chảy
nước vàng [10].
1.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây hoa hướng dương
1.5.1.Giống và thời vụ
- Giống: giống hoa hướng dương có rất nhiều loại. Việc chọn giống hoa hướng
dương tùy thuộc vào nhu cầu của người trồng. Có hoa hướng dương cây cao khoảng
3m; loại trung bình từ 1,8m đến 3m hoặc có hướng dương loại lùn.
- Thời vụ: hoa hướng dương có thể trồng ở nhiều thời điểm khác nhau. Tuy
nhiên, thời điểm tốt nhất để ươm mầm hoa hướng dương là cuối xuân và đầu mùa
hè. Nếu gieo hạt quá sớm thì phải đảm bảo đã qua mùa sương giá mới gieo hạt hoặc
phải trồng hoa trong nhà vì hướng dương khơng chịu được sương và giá lạnh[19].
8
1.5.2. Chuẩn bị đất
Do hướng dương có bộ rễ chùm, phát triển mạnh và nhiều rễ phụ nên đất
thích hợp nhất cho hướng dương là đất thịt nhẹ, tơi xốp hay đất sét có pha nhiều
mùn, có tầng canh tác dày, tương đối bằng phẳng, hơi dốc về một phía, có hệ
thống tưới tiêu và độ pH hợp lí.
Chọn đất ở nơi có ánh sáng đầy đủ, thơng thống, khơng bị cớm nắng, nên có
chế độ ln canh thích hợp giữa các loại hoa gieo trồng bằng hạt hay giâm cành.
Đất trồng hướng dương phải được cày sâu, bừa kỹ rồi phơi ải để tăng cường
sự hoạt động của vi sinh vật hiếu khí, tăng cường sự lưu thơng khí trong đất, làm
đất giữ nước, giữ phân tốt. Không nên làm đất quá nhỏ, quá vụn sẽ phá vỡ cấu
tượng, dễ bị đóng bánh khi mưa hoặc tưới đẫm làm ảnh hưởng đến bộ rễ. Trước
khi trồng phải đảo lại rồi mới lên luống cao 25 – 30cm nhưng tùy theo mùa vụ
mà lên luống cao hay thấp. Phân lót gồm có phân chuồng hoai mục và phân lân.
Nên tăng cường bón phân chuồng để làm cho đất thuần thục, cải tạo kết cấu của
đất. Khi chuẩn bị đất trồng hướng dướng cần chú ý khoảng cách giữa các luống
là 90cm cho những cây hướng dương lớn, 60cm cho những cây cỡ trung bình và
30cm cho những cây cỡ nhỏ.
Nếu có điều kiện, nên chọn đất trồng ngoài những tiêu chuẩn trên cần phải
gần nguồn nước, nguồn phân và giao trơng thuận tiện [1].
1.5.3. Phân bón
Việc bón phân cho cây cần dựa trên nhu cầu dinh dưỡng của cây. Phân bón
phải đảm bảo đủ dinh dưỡng, hàm lượng phải cân đối để cây sinh trưởng, phát
triển tốt.
Nếu thiếu phân cây sẽ còi cọc, hoa nhỏ, dễ bị sâu bệnh hại…
Nếu thừa phân thân cây sẽ bị vống cao, dễ đổ, khả năng chống chịu kém…
Việc cung cấp cho cây thừa hay thiếu phân bón đều khơng mang lại hiệu
quả kinh tế cao trong sản xuất
Các loại phân bón mà cây hướng dương cần: phân vơ cơ, phân hữu cơ, phân
vi lượng…
9
- Phân vô cơ
+ Đạm (N)
Đạm là thành phần cơ bản của nguyên sinh chất trong tế bào, quyết định tốc
độ sinh trưởng của cây, tham gia cấu tạo diệp lục của lá, là thành phần chính cho
sự quang hợp. Vai trị của đạm đặc biệt quan trọng, nhất là trong thời kỳ sinh
trưởng, phát triển của cây, có liên quan đến màu sắc, kích thước của hoa.
Thiếu đạm cây hoa cằn cỗi, lá úa vàng, hoa nhỏ và xấu. Nhưng nếu bón
thừa đạm, cành nhánh sẽ phát triển nhiều, thân mập, có thể khơng có hoa.
Đạm dùng để bón lót cho cây vào giai đoạn đầu, giúp bổ sung thêm chất
dinh dưỡng cho cây. Tùy theo loại đạm mà cách sử dụng cũng khác nhau.
+ Lân (P)
Photpho là nguyên tố rất cần thiết để hình thành chất nucleotit của nhân tế
bào, toàn bộ cơ thể hoa, quả đều cần. Cây đủ lân bộ rễ sẽ phát triển mạnh, cây
con khỏe, tỷ lệ sống cao, thân cứng, hoa bền, màu sắc đẹp, sớm ra hoa, giúp cây
hút nhiều đạm hơn.
Cây thiếu lân thì cành nhánh ít, hoa chóng tàn, màu sắc hoa nhợt nhạt, hoa
ra muộn. Đất có nhiều mùn, nhiều chất hữu cơ thì hàm lượng lân thường cao hơn.
Lân dùng để bón lót cho cây hoa. Việc bón phân lân cần dựa vào từng loại phân
và điều kiện bón phân.
+ Kali (K)
Kali giúp cho sự tổng hợp và vận chuyển các chất đường bột trong cây,
giúp cây chịu hạn, chịu rét, chịu chống sâu bệnh.
Cây thiếu K thì màu sắc hoa không tươi thắm, hoa mau tàn. Cây hướng
dương cần nhiều K vào thời kỳ cây kết nụ, ra hoa.
Việc sử dụng phân vô cơ cây hấp thụ dễ dàng, cho hiệu quả cao, nhanh.
Nhưng nếu bón khơng hợp lý sẽ ảnh hưởng xấu đến cấu tạo đất, làm đất chua, trở
nên chai cứng. Do đó, trong sản xuất cần kết hợp bón phân hữu cơ cho cây.
- Phân hữu cơ
Phân hữu cơ gồm các loại phân xanh, phân bắc, xác bã của các động thực
vật. Phân này vừa cung cấp dinh dưỡng cho cây, đồng thời cung cấp các chất
10
mùn cải tạo lý tính của đất. Phân bắc, nước giải có hiệu quả nhanh vì đạm ở dưới
dạng dễ tiêu, nhưng chú ý bón phân bắc trong nhiều năm sẽ làm cho đất chua,
chai cứng nên phải kết hợp với phân chuồng. Phân chuồng phải ủ hoai mục để vi
sinh vật có ích hoạt động, loại bỏ mầm mống gây bệnh ảnh hưởng đến môi
trường sống. phân hữu cơ cây hấp thu chậm nên cần bón lót trước khi trồng.
- Phân vi lượng
Phân vi lượng tuy cây cần ít nhưng khơng thể thiếu, khơng thể thay thế.
Phân khơng bón thẳng vào đất mà bón qua lá vào thời kỳ cây con.
- Phương pháp sử dụng phân bón qua lá cho một số cây trồng
Phân bón qua lá bổ sung thêm thức ăn, đặc biệt là vi lượng để kích thích
cho cây trồng ra lá, ra hoa nhanh hơn. Phân bón qua lá có tác dụng với rau, cây
ăn quả, hoa cao hơn so với ở trên lúa.
Cây hoàn toàn khơng thể phát triển bình thường nếu khơng có các nguyên
tố vi lượng như Bo (B), Mangan (Mn), Kẽm (Zn)…. Người ta đã chứng minh các
nguyên tố này là vô cùng cần thiết cho cây, là các chất kích thích và các loại
phân bón chứa chúng được gọi là các loại phân xúc tác hoặc phân kích thích,
chúng đã thúc đẩy sự phát triển của thực vật [2], [6].
1.5.4. Kỹ thuật trồng cây hoa hướng dương
Đầu tiên, ngâm hạt hướng dương vào nước ấm khoảng 8–9 giờ đồng hồ, nên
để hạt hướng dương ở nơi thoáng mát và được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nhẹ.
Đổ đất trồng hữu cơ đầy 3/4 chậu ươm cây giống. Loại chậu ươm cây giống
sinh học được làm từ sơ dừa đặc biệt hữu ích, bởi vì chúng có khả năng tự phân
hủy khi gặp đất. Do đó, có thể trồng thẳng chậu cây giống khi nảy mầm xuống
đất hoặc chậu cảnh. Có thể dùng chậu nhựa để ươm cây. Khi cây lớn, đưa cây ra
đất, chỉ cần rạch phần vỏ và đem cây cùng với phần đất ra trồng giúp cây không
bị đứt rễ chết.
Gieo hạt giống hướng dương, chú ý mỗi chậu chỉ gieo một hạt. Lấy tay ấn
nhẹ hạt hướng dương khuất dưới bề mặt đất hoặc có thể phủ thêm khoảng 2cm
đất trồng bên trên. Hạt giống hoa hướng dương có thể gieo trực tiếp trong vườn
bằng cách gieo hạt trong những lỗ sâu khoảng 2,5cm, cách nhau khoảng 12-
11
18cm. khoảng cách giữa các luống là khoảng 90cm cho những cây hướng dương
cao, 60cm cho những cây cỡ trung bình và 30cm cho những cây cỡ lùn. Nhưng
ươm cây con thì khả năng thành cơng cao hơn và cây cũng khỏe mạnh hơn[13].
Khi hạt giống nảy mầm, nên tưới nước phun sương cho cây để giữ ẩm cho
đất và cung cấp nước cho cây con, tưới đều đặn hàng ngày. Tránh tưới nước quá
nhiều cây sẽ bị úng, thối rễ và chết.
Quan sát rễ cây non bắt đầu mọc qua đáy chậu ươm thì có thể mang ra
trồng vào chậu cảnh hay ngồi vườn cần được bón thêm phân hữu cơ để tiếp chất
dinh dưỡng cho cây non.
Để giúp cây cứng cáp, khơng bị gãy đổ có thể cắm một cây tre hay thanh gỗ nhỏ,
dùng dây buộc phần thân của hoa vào chúng bên cạnh mỗi gốc hoa hướng dương [14].
1.5.5. Chăm sóc cây hoa hướng dương
Kích thích sự phát triển tối đa của hướng dương bằng cách giữ ẩm đất và
bón phân hai tuần một lần.
Bắt các loại sâu bệnh như sâu bướm và bọ cánh cứng trong suốt quá trình
phát triển của cây, đồng thời ngắt những lá úa. Hoa hướng dương rất dễ trồng và
cần ít thời gian chăm sóc nên đây là loại cây thường được dùng để trẻ em quen
với việc làm vườn.
Thường xuyên bón phân NPK, phân bón lá giúp cây sinh trưởng tốt nhất.
Kiểm sốt cỏ dại, diệt nấm mốc, vi khuẩn bằng các loại thuốc bảo vệ thực vật khi
thấy các dấu hiệu bất thường trên cây [14].
1.5.6. Phòng trừ sâu bệnh
1.5.6.1. Bệnh đốm mắt cua
Bệnh này do nấm Cerrospora sp gây ra. Bệnh này có thể phát sinh, phát
triển và gây hại ngay từ khi cây hoa còn nhỏ, nhưng thường gây hại nặng từ khi
cây bước vào giai đoạn cây ra hoa trở đi.
Ban đầu chỉ là những chấm nhỏ, sau đó lan rộng thành những đốm hình trịn
đường kính cỡ vài mm, rìa vết bệnh hơi gồ lên, giữa vết bệnh chuyển sang màu
xám trắng. Khi gặp điều kiện ẩm ướt thì mọc ra nấm mốc màu đen.
Những ruộng đất xấu, ít bón phân làm cho cây thiếu dinh dưỡng, cằn cỗi,
12