lOMoARcPSD|38362167
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BÀI TẬP NHĨM
MƠN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ BÀI: Hãy vận dụng Chủ nghĩa xã hội khoa học và phân
tích dẫn chứng trong thực tiễn để đấu tranh phản bác quan điểm
sai trái sau: “Việt Nam đã mắc sai lầm lịch sử khi đánh đuổi ba
nền văn minh là Pháp, Mỹ, Nhật và tiếp tục mắc sai lầm nghiêm
trọng khi bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa sau năm 1975. Những
sai lầm này khiến Việt Nam chậm phát triển và ngày càng lạc lõng
trong các mối quan hệ quốc tế”.
NHÓM : 02
LỚP : N24 – TL3
KHOÁ : 46
CA THẢO LUẬN: TIẾT 7, 8 THỨ 7
Hà Nội - 2022
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
MỞ ĐẦU
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước, mà đỉnh cao là đại thắng mùa Xuân 1975 đã mở
ra kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam - kỷ nguyên đất
nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã dẫn dắt dân tộc Việt Nam đi theo con đường xã hội
chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, chỉ ra đây là con đường duy
nhất đưa ta đến với chiến thắng cuối cùng, đưa đất nước trở lại với nền hịa
bình vốn có, đưa người dân nước ta đến với độc lập, tự do, hạnh phúc. Tuy
nhiên, trên con đường đánh đuổi quân bạo tàn đầy gian nan của dân tộc ta,
đã có khơng ít những quan điểm, luận điệu sai lầm, xuyên tạc, phản động,
thù địch nhằm phá hoại thành quả cách mạng, chế độ mà cả dân tộc ta đánh
đổi cả máu xương để xây dựng. Một trong số đó là “Ngày nay, chủ
nghĩa tư bản tiếp tục phát triển với nhiều thành tựu to lớn
trong khi Việt Nam vẫn cịn là một nước nghèo đói, lạc hậu.
Điều này chứng tỏ việc đánh đuổi các nền văn minh tư bản
trong hơn 100 năm, tiếp đó là sự lựa chọn con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa của Việt
Nam sau khi giành độc lập đã sai lầm ngay từ đầu”.
NỘI DUNG
I. Lý luận của Chủ nghĩa xã hội khoa học về vấn đề dân tộc, giải
quyết vấn đề dân tộc và tính chất lịch sử tự nhiên trong sự
phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội
1. Lý luận của Chủ nghĩa xã hội khoa học về dân tộc và giải quyết
vấn đề dân tộc.
1.1. Khái niệm dân tộc và hai xu hướng khách quan trong sự phát
triển của dân tộc.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin, dân tộc là quá trình phát
triển lâu dài của xã hội lồi người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp
đến cao, bao gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương
thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng
dân tộc.
1
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng, dân
tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân
dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có ngơn ngữ
chung và ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi
chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung
trong quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, dân
tộc dùng để chỉ một quốc gia, toàn bộ nhân dân của một nước, ví dụ, dân
tộc Việt Nam, dân tộc Nhật Bản,...
Theo nghĩa hẹp, dân tộc là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc
người được hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững,
có chung ý thức tự giác tộc người, ngơn ngữ và văn hố. Với nghĩa này,
dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia, chẳng hạn, Việt Nam
có 54 dân tộc anh em, bao gồm dân tộc Kinh, Tày, Mường, Mèo,....
Nghiên cứu vấn đề dân tộc, V.I. Lênin phát hiện ra hai xu hướng
khách quan trong sự phát triển quan hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất là, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành
cộng đồng dân tộc độc lập. Trong phạm vi một quốc gia, xu hướng này thể
hiện trong sự nỗ lực của từng dân tộc (tộc người) để đi tới sự tự do, bình
đẳng và phồn vinh của dân tộc mình. Với nghĩa dân tộc – quốc gia, xu
hướng này thể hiện rõ nét nhất ở phong trào đấu tranh giành độc lập dân
tộc của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc muốn thốt khỏi ách áp bức, bóc
lột của chủ nghĩa đế quốc, chống chính sách thực dân đơ hộ dưới mọi hình
thức. Độc lập dân tộc chính là mục tiêu chính trị chủ yếu của mọi quốc gia
trong thời đại ngày nay. Độc lập tự chủ của mỗi dân tộc là xu hướng khách
quan, là chân lý của thời đại, là sức mạnh hiện thực tạo nên quá trình phát
triển của mỗi dân tộc.
Xu hướng thứ hai là, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các
dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên
trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi
bóc lột thuộc địa, do sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và
cơng nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hố trong xã hội tư bản chủ nghĩa đã
làm xuất hiện nhu cầu xoá bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, thúc
đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
2
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
1.2. Những nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc
giải quyết vấn đề dân tộc.
Cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin đã khái quát: “Các dân tộc hồn
tồn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả
các dân tộc lại.”
Một là, các dân tộc hồn tồn bình đẳng. Khơng phân biệt dân tộc
lớn hay nhỏ, đơng người hay ít người, trình độ phát triển cao hay thấp, các
dân tộc đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế,
chính trị, văn hoá. Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế,
khơng một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong
quan hệ giữa các quốc gia dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc được biểu hiện
ở cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền
nước lớn, chống mọi hình thức áp bức, bóc lột, sự vi phạm lợi ích của
nước lớn, nước phát triển đối với các nước nhỏ, lạc hậu, chậm phát
triển.
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết. Đó là quyền của các dân tộc
tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự chọn chế độ chính
trị và con đường phát triển của dân tộc mình. Quyền tự quyết dân tộc bao
gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập, đồng thời có
quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
Quyền bình đẳng và quyền tự quyết đều là những quyền thiêng liêng
và bất khả xâm phạm của các dân tộc. Nhưng hiện thực hóa quyền bình
đẳng và quyền tự quyết của dân tộc phải là kết quả của q trình đấu tranh
chống áp bức, bóc lột dân tộc. Trong quá trình đấu tranh, tất yếu cần sự liên
hiệp, đồn kết cơng nhân của các dân tộc không phân biệt dân tộc đi áp bức
hay dân tộc bị áp bức.
Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Giai cấp công nhân ở tất
cả các dân tộc trên thế giới phải đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong
cuộc đấu tranh cách mạng chống lại kẻ thù chung là chế độ áp bức, bóc lột
nhằm giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc. Đồn kết, liên hiệp công
nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao
3
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì
độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
2. Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về tính chất lịch sử tự nhiên trong
sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội
2.1. Tính chất lịch sử tự nhiên trong sự phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội
Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của Chủ nghĩa Duy vật
lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất
định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được
xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. Học thuyết Hình thái kinh tế - xã
hội của chủ nghĩa Mác - Lê-nin đã chỉ rõ: lịch sử xã hội đã và đang trải qua
5 hình thái kinh tế - xã hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ,
phong kiến, tư bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Lịch sử loài người là một tiến trình nối tiếp nhau từ thấp đến cao của
các hình thái kinh tế - xã hội; trong đó có sự thống nhất giữa quy luật
chung cơ bản phổ biến với quy luật đặc thù và quy luật riêng của lịch sử, vì
vậy, C.Mác cho rằng: “Tơi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã
hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”1.
Xu hướng cơ bản, xu hướng chung của sự vận động, phát triển của
lịch sử loài người là do sự chi phối của quy luật khách quan, xét đến cùng
là sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự kế tiếp nhau của các hình thái
kinh tế - xã hội từ thấp đến cao là con đường tất yếu của tiến bộ lịch sử. Sự
phát triển của xã hội lồi người cịn mang tính lịch sử: các hình thái kinh tế
- xã hội như những trạng thái khác nhau về chất trong tiến trình lịch sử, với
những điều kiện về khơng gian, thời gian cụ thể, với các tiêu chí về sự phát
triển của lực lượng sản xuất, kiểu quan hệ sản xuất, kiểu kiến trúc thượng
tầng của mỗi xã hội cụ thể.
Sự phát triển phong phú, nhiều vẻ, đa dạng, phức tạp của các hình
thái kinh tế - xã hội cụ thể của các giai đoạn xã hội, các quốc gia, dân tộc
cụ thể; bao gồm cả những bước quanh co thậm chí những bước thụt lùi lớn,
khả năng rút ngắn, bỏ qua những giai đoạn phát triển lịch sử nhất định. Bản
chất của việc “bỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế - xã hội, sự phát triển
1 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Sdd, t.23,tr.21.
4
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
rút ngắn của xã hội đó là rút ngắn các giai đoạn, bước đi của nền văn minh
loài người mà cốt lõi là sự tăng trưởng nhảy vọt của lực lượng sản xuất.
Do sự giao lưu, hợp tác quốc tế mà giữa các trung tâm, các khi vực,
các quốc gia xuất hiện khả năng một số nước đi sau có thể rút ngắn tiến
trình lịch sử. Quy luật kế thừa sự phát triển lịch sử luôn cho phép các quốc
gia, dân tộc có thể bỏ qua các giai đoạn phát triển khơng cần thiết để vươn
tới trình độ tiên tiến của nhân loại.
2.2. Những điều kiện để một nước bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
So với các hình thái kinh tế - xã hội đã xuất hiện trong lịch sử, hình
thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa có sự khác biệt về chất, trong đó
khơng có giai cấp đối kháng, con người từng bước trở thành người tự do,...
Sự thay thế hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái kinh
tế xã hội Cộng sản chủ nghĩa mang tính tất yếu, đó là q trình lịch sử - tự
nhiên. Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội tất yếu phải trải qua thời kì q độ chính trị.
Để một nước có thể bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, cần có 3 điều
kiện cơ bản. Thứ nhất, nhân dân của nước đó phải đồn kết, đồng lịng tin
tưởng vào chế độ xã hội chủ nghĩa. Con đường, chế độ chính trị của một
dân tộc không thể xác lập bền vững mà không dựa trên sự tin yêu của quần
chúng nhân dân. Nếu quần chúng lao động không tin tưởng, quay lưng lại
với con đường mà nhà nước đặt ra, chế độ đó chắc chắn sẽ sụp đổ.
Một điều kiện quan trọng không thể thiếu là giai cấp cơng nhân
giành được chính quyền, nắm giữ quyền lực nhà nước, dùng quyền lực đó
để bảo vệ cho quyền lợi của đại đa số quần chúng nhân dân. Đảng Cộng
sản – đội tiên phong của giai cấp công nhân phải là lực lượng lãnh đạo nhà
nước và xã hội, lãnh đạo nhân dân lao động.
Thêm vào đó, để có thể bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, cần có sự
giúp đỡ của các nước tiên tiến, các nước xã hội chủ nghĩa anh em và phong
trào cách mạng tiến bộ toàn thế giới. Sau Cách mạng Tháng Mười, V.I.
Lênin khẳng định “ Với sự giúp đỡ của giai cấp vô sản các nước tiên tiến,
các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ Xôviết, và qua những giai đoạn phát
triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản, không phải trải qua giai đoạn
phát triển tư bản chủ nghĩa.”2
2 V.I.Lênin: Toàn tập, Sđd, t.41, tr.295
5
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
II. Phản bác quan điểm sai trái về cuộc cách mạng ở Việt Nam.
1. Tính tất yếu của cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở Việt Nam
Ngay từ những chữ đầu tiên, luận điểm đã hoàn toàn sai trái “Việt
Nam đã mắc sai lầm nghiêm trọng khi đánh đuổi ba nền văn minh là Pháp,
Mỹ, Nhật”. Phải khẳng định, cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở Việt Nam
diễn ra hoàn toàn là điều tất yếu.
Đầu tiên, nhìn vào thực tiễn lịch sử dân tộc, có thể nói, đó là những
trang sử đẫm máu và nước mắt. Pháp, Mỹ, Nhật hiện nay là những nước
phát triển với nền văn minh hàng đầu thế giới, nhưng ngược chiều quá khứ,
những cái tên Pháp, Mỹ, Nhật lại chẳng thể gắn với hai chữ “văn minh”.
“Văn minh” chỉ là mỹ từ chúng tự gắn lên mình, chúng lợi dụng lá cờ tự
do, bình đẳng, bác ái, chúng viện cớ “khai hố văn minh” để che mắt quốc
tế, ràng buộc dư luận, xâm lược nước ta. Những tội ác hung tàn chúng gây
ra trên mảnh đất, con người Việt Nam là những vết nhơ chẳng thể che giấu.
Từ khoảnh khắc đặt chân lên đất An Nam, và trong suốt q trình đơ
hộ nước ta, thực dân Pháp đã thực hiện những tội ác man rợ không thể tha
thứ. Chúng thẳng tay chém giết dân ta không kể người già, trẻ nhỏ, chúng
hãm hiếp phụ nữ, cướp bóc, tàn phá làng mạc, phố thị. Chúng đầu độc dân
ta bằng thuốc phiện, rượu cồn, làm cho giống nòi ta suy nhược – “Lúc ấy,
cứ một nghìn làng thì có đến một nghìn năm trăm đại lý bán lẻ rượu và
thuốc phiện. Nhưng cũng trong số một nghìn làng đó lại chỉ có vẻn vẹn
mười trường học….., hằng năm người ta đã tọng từ 23 đến 24 triệu lít rượu
cho 12 triệu người bản xứ, kể cả đàn bà và trẻ con.”3. Chúng thi hành chính
sách ngu dân - người Pháp có mở một số trường dạy chữ, dạy nghề, nhưng
khơng phải vì mục tiêu nâng cao dân trí, mà chủ yếu nhằm đào tạo ra một
đội ngũ người Việt có thể giúp việc đắc lực cho việc khai thác, bóc lột và
duy trì lâu dài nền thống trị thuộc địa của mình4. Về kinh tế, “chúng bóc lột
dân ta đến tận xương tuỷ”, “đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lý” như thuế thân,
thuế muối,... Nhằm vơ vét tài ngun, khống sản, làm giàu cho chính
quốc, thực dân Pháp “tích cực” đẩy mạnh khai thác thuộc địa, nơ dịch nhân
3 Nguyễn Ái Quốc, “Bản án chế độ thực dân Pháp”, chương II.
4 PGS,TS. Lý Việt Quang, ““Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam là khai hoá văn minh” – một luận điệu
xuyên tạc”, />luoc-viet-nam-la-khai-hoa-van-minh-mot-luan-dieu-xuyen-tac/13773.html, 24/05/2019, truy cập
22/05/2022.
6
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
dân. Sưu cao, thuế nặng, lương thực thiếu thốn, tài nguyên bị vơ vét, dân ta
khốn khổ kiệt quệ, nước ta nghèo nàn khánh kiệt đến tột cùng.
Cuối tháng 9 năm 1940, quân Nhật vượt biên giới Việt – Trung tiến
vào miền Bắc nước ta. Pháp nhanh chóng đầu hàng, hèn nhát “quỳ gối mở
cửa nước ta rước Nhật”. Phát xít Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của
thực dân Pháp, dùng nó để vơ vét kinh tế phục vụ nhu cầu chiến tranh và
đàn áp phong trào cách mạng. Thế là dân ta từ đó, một cổ mà có tận hai
trịng! Qn Nhật cướp ruộng đất của nơng dân, ép nông dân nhổ lúa, ngô
để trồng đay, thầu dầu phục vụ chiến tranh. Nhật và Pháp cùng vơ vét, bóc
lột sức lao động, đẩy nhân dân ta tới cảnh tượng khốn cùng. Hậu quả là,
cuối năm 1944 – đầu năm 1945, nạn đói kinh hồng nổ ra, từ Bắc vào Nam,
có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói5.
Ta vừa đánh đuổi thực dân Pháp ra khỏi lãnh thổ, đế quốc Mỹ liền
lập tức thay thế Pháp, lập nên chính quyền Ngơ Đình Diệm ở Việt Nam,
thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam trở thành
thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ tại Đơng Dương và Đơng
Nam Á. Ngơ Đình Diệm ban hành đạo luật đặt cộng sản ngồi vịng pháp
luật, cơng khai chém giết, làm cho hàng vạn cán bộ, đảng viên bị giết hại,
hàng chục vạn đồng bào yêu nước bị tù đày6. Chúng thi hành chính sách
dùng người Việt trị người Việt, khủng bố dã man những người đòi hiệp
thương, tổng tuyển cử thống nhất đất nước. Số bom đạn Mỹ rải xuống Việt
Nam trong suốt cuộc chiến tranh nhiều gấp ba lần số bom đạn dùng trong
chiến tranh thế giới thứ hai. Khơng cản bước được ý chí của chính phủ và
nhân dân ta, khơng đàn áp nổi tinh thần cách mạng của dân tộc ta, chúng
rải chất độc màu da cam hủy diệt những khu rừng, chặn đường ẩn náu và
cung cấp lương thảo, vũ khí của quân đội, gây nên những nỗi đau vĩnh viễn
về cả mặt thể xác và tinh thần cho các thế hệ ta sau này.
Những gì đế quốc, phát xít, thực dân mang đến cho dân tộc Việt
Nam, rõ ràng, khơng phải là văn minh, bình đẳng như chúng vẫn rêu rao,
mà chỉ có bi thương và thống khổ. Hành động của chúng trái hẳn với nhân
đạo và chính nghĩa. Cho đến tận ngày nay, dù chiến tranh đã đi qua, nhưng
hàng trăm nghìn tấn bom đạn do kẻ thù thả xuống Việt Nam vẫn còn sót lại
5 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Lịch sử 12.
6 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Lịch sử 12
7
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
ở khắp mọi nơi, kể cả thành thị và nơng thơn, đồng ruộng và sơng ngịi7.
Hậu quả chất độc màu da cam đã di nhiễm sang đến thế hệ thứ 3, thứ 4,
theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, số nạn nhân vẫn lên đến hàng chục ngàn
người. Các nạn nhân hầu hết đều bị dị dạng, dị tật bẩm sinh, sống thực vật,
chậm phát triển trí tuệ, câm, điếc, khơng có khả năng lao động,....8 Chỉ nhìn
vào những hậu quả hiển hiện trước mắt cũng đủ thấy những chính sách bạo
tàn của kẻ thù trong quá khứ. Điều này chứng tỏ, năm xưa dân tộc ta anh
dũng đứng lên giành lại độc lập, đánh đuổi quân xâm lược là hoàn toàn
đúng đắn.
Thứ hai, xét về mặt lý luận, quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
đã chỉ rõ hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc. Xu hướng
thứ nhất là, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân
tộc độc lập. Do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về
quyền sống của mình, các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các
dân tộc độc lập. Bất cứ dân tộc nào cũng sẽ hướng tới độc lập tự chủ, đó là
xu hướng khách quan, là sức mạnh hiện thực tạo nên quá trình phát triển
của mỗi dân tộc. Do vậy, mong muốn bứt mình ra khỏi ách đơ hộ bạo tàn
của chủ nghĩa đế quốc thực dân, mong muốn được độc lập tự do của dân ta
hồn tồn chính đáng, việc dân ta thực hiện cách mạng đánh đuổi quân xâm
lược là tất yếu khách quan, là có cơ sở vững vàng trên quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin.
Mặt khác, chủ nghĩa Mác – Lênin cũng đã khẳng định quyền bình
đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc. Mọi dân tộc đều bình đẳng, khơng
một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Việt Nam, tuy
diện tích nhỏ hơn Pháp, Mỹ, Nhật, dù trình độ phát triển có chưa bằng, điều
ấy khơng có nghĩa là quyền của dân tộc ta ít hơn họ. Dân tộc Việt Nam
hồn tồn bình đẳng với các dân tộc Pháp, Mỹ và Nhật, các dân tộc này
7 Vũ Khuyên, “Việt Nam hiểu sâu sắc những hậu quả nặng nề mà các cuộc chiến tranh để lại",
17/02/2022, truy cập
22/05/2022.
8 Trung tướng, PGS,TS. Đặng Nam Điền, Tiếp tục bổ sung, hồn thiện chính sách đối với nạn nhân chất
độc da cam/dioxin, />voi-nan-nhan-chat-doc-da-cam-dioxin-667951#:~:text=Qua%20%C4%91i%E1%BB%81u%20tra%2C
%20kh%E1%BA%A3o%20s%C3%A1t,gia%20%C4%91%C3%ACnh%20n%E1%BA%A1n%20nh
%C3%A2n%20thu%E1%BB%99c, 09/08/2021, truy cập 22/05/2022.
8
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
cũng khơng có quyền xâm lược, đơ hộ ta. Các dân tộc, bao gồm Việt Nam
có quyền tự quyết, dân ta tự quyết định vận mệnh dân tộc mình, khơng thể
để kẻ thù giết dần giết mịn giống nòi ta, phá hoại con đường phát triển dân
tộc mình. Đó là quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm, và để đảm bảo
những quyền thiêng liêng ấy, việc đánh đuổi kẻ thù xâm lược, lập lại hồ
bình tự do trên đất trời ta là điều tất yếu.
2. Tính tất yếu của việc “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa” ở Việt Nam
Xét trên mặt lý luận và cả mặt thực tiễn, phải khẳng định, Việt
Nam đi theo con đường bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa khơng hề sai
lầm mà hồn tồn đúng đắn.
Đầu tiên, xét về mặt lý luận, quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin
khẳng định rõ rằng, cộng đồng người hồn tồn có thể bỏ qua một, thậm
chí một vài hình thái kinh tế - xã hội để đi lên hình thái kinh tế - xã hội cao
hơn trong những điều kiện nhất định mà không nhất thiết phải lần lượt trải
qua đầy đủ cả 5 hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao. Nếu bản chất của
chế độ tư bản chủ nghĩa là chế độ người bóc lột người thì bản chất của chế
độ cộng sản là xóa bỏ bóc lột, giải phóng con người. Vậy nên hình thái
kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa là hình thái kinh tế - xã hội phát triển
cao nhất hiện nay, xu hướng phát triển lên chủ nghĩa xã hội là xu hướng
khách quan, tất yếu. Việc dân tộc ta chọn con đường bỏ qua sự xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa,
đồng thời bỏ qua việc tước đoạt ruộng đất và tư liệu sản xuất của người lao
động rất hợp lý, có cơ sở vững vàng.
Bên cạnh đó, có thể nói, Việt Nam đáp ứng đầy đủ điều kiện mà chủ
nghĩa Mác – Lênin đặt ra để một nước có thể bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa. Nhân dân ta với truyền thống u nước, đồn kết dân tộc ln hết
lịng ủng hộ, tin tưởng vào chế độ mới – chế độ xã hội chủ nghĩa. Tồn thể
dân tộc ta, vì tin yêu, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đã hi sinh biết
bao xương máu, mồ hôi và nước mắt, giành lại hồ bình độc lập cho Tổ
quốc u thương. Sau 1975, Việt Nam ta hoàn toàn độc lập, tự do, chính
quyền thuộc về giai cấp cơng nhân, nhân dân hăng say lao động, kiến thiết
đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Trong suốt cuộc chiến tranh
9
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
vệ quốc vĩ đại cũng như cho tới tận ngày nay, Việt Nam ta vẫn nhận được
sự giúp đỡ của các nước tiên tiến, của các nước xã hội chủ nghĩa anh em
trên con đường xây dựng, bảo vệ con đường, chế độ ta đã chọn.
Tiếp theo, dựa trên căn cứ thực tiễn, con đường mà dân tộc ta chọn
lựa phù hợp với xu thế phát triển của nhân loại trong thời đại ngày nay.
Cách mạng tháng Mười Nga (1917) thắng lợi đã mở ra thời đại mới: thời
đại quá độ từ Chủ nghĩa tư bản lên Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa cộng sản
trên phạm vi toàn thế giới. Cách mạng tháng 10 Nga đã chứng minh chân
lý: Loài người từ bỏ chủ nghĩa tư bản tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất
yếu khách quan, một thực tế lịch sử không thể đảo ngược. Chủ nghĩa tư bản
khơng phải là tương lai của lồi người. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn của ta.
Ngay sau giai đoạn đó, sự đổ vỡ của xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và
Liên Xơ ta có thể thấy là tổn thất nặng nề đối với phong trào cộng sản. Sự
sụp đổ ấy có nhiều ngun nhân, nhưng nó khơng thuộc về bản chất của
chế độ xã hội chủ nghĩa, càng khơng phải vì thế mà làm mất đi nội dung
thời đại. Một cuộc cách mạng xã hội không thể diễn ra theo một con đường
thẳng tắp, một thời đại rộng lớn của lịch sử toàn thế giới cũng vậy. Thời đại
ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới. Chúng ta biết rằng do sai
lầm trên cả phương diện lý luận và thực tiễn đã dẫn đến mơ hình chủ nghĩa
xã hội kiểu cũ ở Liên xô và Đông Âu sụp đổ. Thực tiễn này đòi hỏi cần
phải đổi mới, cải cách, xây dựng mơ hình chủ nghĩa xã hội hiện thực phù
hợp với sự phát triển trong điều kiện mới. Với những nhận thức và căn cứ
như thế và trong xu thế phát triển tất yếu của thời đại ngày nay, Việt Nam
hoàn tồn có thể đi lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa.
Nhìn vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ Tư bản chủ nghĩa là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn, khoa
học, phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của cách mạng Việt
Nam, phù hợp với dòng chuyển động liên tục của cách mạng Việt Nam.
Dễ dàng nhận thấy, tất cả các phương án chính trị của các giai cấp, từ
đường lối cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến, đến những đường lối theo
lập trường nông dân, lập trường tiểu tư sản, tư sản, đều được lịch sử khảo
10
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
nghiệm nhưng rốt cuộc đều thất bại. Thất bại của Hoàng Hoa Thám, Phan
Bội Châu, Phan Châu Trinh… nói lên một sự thật lịch sử: Khơng thể cứu
nước trên lập trường phong kiến hay lập trường của giai cấp tư sản, tiểu tư
sản. Các đường lối và phương pháp này đều không đáp ứng được yêu cầu
giải phóng dân tộc trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc đã trở thành hệ thống
thế giới. Chủ nghĩa yêu nước truyền thống Việt Nam đang địi hỏi được đổi
mới, đó là một nhu cầu cấp thiết của dân tộc lúc bấy giờ. Đến năm 1920,
khi Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin, Người mới tìm thấy trong
đó ánh sáng chân lý của thời đại, tìm thấy con đường giải phóng dân tộc,
giải phóng xã hội, giải phóng con người, đó là giải phóng dân tộc theo con
đường cách mạng vô sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Từ
đó, Người khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có
con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
Những thành tựu đã đạt được qua hơn 30 năm đổi mới đã chứng tỏ
sự lựa chọn đó là đúng hướng, phù hợp với lợi ích của cả dân tộc và hồn
cảnh lịch sử cụ thể của nước ta, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Toàn bộ lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng minh: Quy luật của cách
mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Và trong
thực tiễn, chủ nghĩa xã hội không những đã trở thành động lực tinh
thần, mà cịn là sức mạnh vật chất to lớn góp phần đưa sự nghiệp cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta đến thắng lợi.
Cuối cùng, đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là phù hợp với nguyện
vọng của nhân dân ta. Đây là sự lựa chọn dứt khoát và đúng đắn của Đảng,
đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc, của đại đa số nhân dân. Thực
tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam đã chấp nhận và chứng minh: Con đường
cách mạng duy nhất có thể đem lại hạnh phúc thực sự cho đại đa số nhân
dân và toàn thể dân tộc Việt Nam trong thời đại ngày nay là con đường
"độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội".
Chủ nghĩa xã hội có mục tiêu cao cả là giải phóng giai cấp, giải
phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển
toàn diện; là một chế độ xã hội mà con người được tự do, sống hịa bình và
hữu ái giữa các cộng đồng, khơng cịn áp bức, bóc lột, bất cơng, một xã hội
11
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
thực sự vì con người. Rõ ràng, đây là những khát vọng, mong ước tốt đẹp
không chỉ của nhân dân Việt Nam mà của toàn nhân loại.
Hiện nay, chủ nghĩa tư bản , nhất là ở một số nước tư bản phát triển
đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế, khoa học và cơng nghệ; có sự
điều chỉnh nhất định về sở hữu, an sinh xã hội… làm cho diện mạo của chủ
nghĩa tư bản khác nhiều so với trước đây. Tuy nhiên, chủ nghĩa tư bản
không thể khắc phục được những mâu thuẫn cơ bản vốn có của nó, do vậy
các cuộc khủng hoảng về nhiều mặt tiếp tục diễn ra chẳng hạn như khủng
hoảng trong việc giải quyết dịch bệnh COVID–19 đã làm trầm trọng thêm
các mâu thuẫn, xung đột, bạo lực dân tộc, sắc tộc, tơn giáo, biểu tình, bãi
cơng… Chắc chắn đây khơng phải là chế độ xã hội mà nhân dân Việt Nam
mong đợi, càng không phải là tương lai của nhân loại. Nhân dân Việt Nam
cần một xã hội “mà trong đó sự phát triển là thực sự vì con người”.
3. Việt Nam ngày càng phát triển và khẳng định vị thế quốc gia trong
các mối quan hệ quốc tế
Việc bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là việc bỏ qua sự xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa,
đồng thời bỏ qua việc tước đoạt ruộng đất và tư liệu sản xuất của người lao
động, bỏ qua việc tạo dựng giai cấp thống trị, bóc lột người lao động. Bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa khơng có nghĩa là Việt Nam phủ nhận những
thành tựu rực rỡ mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa.
Ngược lại, do kế thừa, tiếp thu và phát huy những thành tựu khoa học kỹ
thuật nhân loại đã đạt được mà Việt Nam ngày càng phát triển, vị thế của
nước ta ngày càng vững chắc trên trường quốc tế. Minh chứng rõ ràng nhất
là sự chuyển dịch cơ cấu GDP theo hướng tích cực, sự tăng trưởng trong
thu nhập bình qn đầu người, đời sống nhân dân ngày một nâng cao.
a. Chuyển dịch cơ cấu GDP
Sự phát triển của Việt Nam được thể hiện rõ nhất đầu tiên ở chuyển
dịch cơ cấu GDP. Tỷ trọng của các khu vực đã có sự thay đổi rõ rệt, phát
triển theo hướng tích cực. (Xem bảng số liệu tổng sản phẩm GDP của 3 khu
vực trong giai đoạn 2015 – 2020 trang 19 )
12
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
Khu vực I, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, tuy tỷ trọng giảm
nhưng năng suất và giá trị tăng đóng góp khơng hề nhỏ vào tốc độ tăng
tổng giá trị của nền kinh tế. Trước khi được giải phóng hỏi ách đơ hộ của
Pháp, Mỹ, Nhật, Việt Nam là một quốc gia thuần nông, nền kinh tế lạc hậu
với khoảng 90% lao động làm nơng nghiệp nhưng tính đến năm 2020, tỷ
trọng của khu vực I chỉ chiếm 15,34%.
Đối với khu vực II, ngành công nghiệp và xây dựng tăng tỷ trọng, từ
22,7% năm 1990 thì đến năm 2020 tỉ trọng của khu vực này đã là 41,15%.
Cơng ngiệp có xu hướng chuyển đổi cơ cấu ngành sản xuất và đa dạng hóa
sản phẩm để phù hợp hơn với yêu cầu thị trường và tăng hiệu quả đầu tư.
Khu vực III hiện tại đang chiếm tỷ trọng cao nhất trong ba khu vực,
có sự đóng góp của một số ngành dịch vụ thị trường.
Về cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng mở cửa,
hội nhập vào kinh tế toàn cầu, thể hiện ở tỉ lệ GDP ngày càng tăng cụ thể
như sau: tổng kim ngạch xuất nhập khẩu VN chính thức vượt mốc 500 tỷ
USD năm 2019 và đạt 500 tỷ USD năm 2020. Xuất khẩu ghi nhận sự tăng
trưởng mạnh về quy mô, từ 176,6 tỷ USD năm 2016 lên 282,7 tỷ USD năm
2020 , quá trình hội nhập được khai thác hiệu quả, gắn tăng trưởng xuất
khẩu với kiểm sốt có hiệu quả hoạt động nhập khẩu giúp cán cân thương
mại chuyển từ nhập siêu sang xuất siêu9. Qua 35 năm đổi mới, kinh tế Việt
Nam đã đạt được những kết quả tăng trưởng ấn tượng và từng bước hội
nhập sâu rộng vào kinh tế khu vực và toàn cầu. Đặc biệt, trong giai đoạn
2015-2020, kinh tế Việt Nam có sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo
hướng hiện đại, giảm dần nguồn lực khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản (gọi là khu vực 1, KV1), nguồn lực phân bổ cho khu vực cơng
nghiệp, khai khống, xây dựng (khu vực 2, KV2) và khu vực dịch vụ (khu
9 Bộ Công thương Việt Nam, Năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu dự kiến vượt mốc 500 tỷ USD,
/>vuot-moc-500-.html#:~:text=%2D%20A%20A%2B%20%7C-,N%C4%83m%202019%2C%20t
%E1%BB%95ng%20kim%20ng%E1%BA%A1ch%20xu%E1%BA%A5t%20nh%E1%BA%ADp%20kh
%E1%BA%A9u%20d%E1%BB%B1,v%C6%B0%E1%BB%A3t%20m%E1%BB%91c%20500%20t
%E1%BB%B7%20USD&text=Theo%20s%E1%BB%91%20li%E1%BB%87u%20c%E1%BB%A7a
%20T%E1%BB%95ng,v%E1%BB%9Bi%20c%C3%B9ng%20k%E1%BB%B3%20n%C4%83m
%202018., 12/12/ 2019, truy cập 18/05/2022.
13
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
vực 3, KV3) tăng dần. Nhờ đó, nền kinh tế thu hút ngày càng nhiều các
nguồn lực quan trọng.
b. Thu nhập bình quân đầu người
(Xem bảng số liệu GNI bình quân đầu người cả nước giai đoạn 2016 -2020
trang 19)
Theo thống kê, tỷ lệ tăng trưởng GDP của Việt Nam hiện đang có
những kết quả vơ cùng khả quan. Các tổ chức thế giới cũng có những con
số vô cùng khả quan về dự báo tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong
những năm gần đây. Sự phát triển kinh tế thể hiện qua tốc độ tăng trưởng
dương của Việt Nam trong đại dịch COVID 19 khi cả thế giới đang trong
thời kì khủng hoảng kinh tế, cụ thể kinh tế Việt Nam năm 2020 là 2,91%, là
một trong ba quốc gia ở Châu Á có tăng trưởng dương10. Chính nhờ tăng
trưởng kinh tế cao nên thu nhập bình qn đầu người tại Việt Nam đều có
sự tăng trưởng qua các năm.
c. Chất lượng đời sống nhân dân
Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã
hội, chất lượng cuộc sống người dân ngay trong từng bước phát triển:
Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giáỉ quyết việc làm đã
dần chuyển trọng tâm thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế
và người lao động đều tham gia tạo việc làm; khuyến khích mọi người làm
giàu hợp pháp đi đơi với tích cực xố đói giảm nghèo. Cơng tác giảm
nghèo của Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng: tỉ lệ hộ nghèo
trên cả nước giảm từ 9,45% năm 2010 xuống còn 3% năm 2020. Bên cạnh
cơng tác xóa đói giảm nghèo, Chính phủ chỉ đạo các địa phương xây dựng
nơng thơn mới, xã hội hóa các cơng trình, hoạt động tại địa phương.
Quy mô giáo dục: tiếp tục được phát triển, cơ sở vật chất được nâng
cao, chất lượng đào tạo từng bước đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực:
nhiều chỉ số về giáo dục phổ thông của Việt Nam được đánh giá cao trong
khu vực: tỉ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99%( đứng thứ 2 trong khu
vực ASEAN sau Singapore); tỉ lệ học sinh đi học và hồn thành chương
trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08%, đứng ở tốp đầu của khối ASEAN, vị
10 Tăng trưởng kinh tế (GDP) của Việt Nam qua các năm (1981-2021), />
kinh-te-gdp-cua-viet-nam-qua-cac-nam/, truy cập 21/05/2022
14
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
thế các trường đại học của Việt Nam đã được nâng lên trong bảng xếp hạng
châu Á và thế giới, năm 2019 xếp thứ 68/196 quốc gia trên thế giới.
Hệ thống cơ sở y tế: cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cũng được chú
trọng đầu tư, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân, Việt
Nam là một trong số các quốc gia có hệ thống y tế hoàn chỉnh, tổ chức hệ
thống đã đưa tới tận các thôn, bản; làm chủ được nhiều kĩ thuật công nghệ
cao mang tầm thế giới như: ghép chi, tim, gan, thận,...; kiểm soát được
nhiều dịch bệnh nguy hiểm, trong đó có Covid-19, chúng ta đã có những
quyết sách kịp thời để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
Công tác bảo đảm an sinh xã hội: Diện thụ hưởng chính sách an ninh
xã hội ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên, đời sống vật chất và
tinh thần của người dân, đặc biệt người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số,
ngành Bảo hiểm xã hội đã giải quyết cho hơn 112,5 triệu người hưởng các
chế độ bảo hiểm. Từ năm 2003-2018, ngành Bảo hiểm xã hội phối hợp với
ngành Y tế để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia khám, chữa bệnh bảo
hiểm y tế.
Trải qua thời kì thay đổi và phát triển, chất lượng cuộc sống của
nhân dân ngày một được nâng cao, mức độ hài lòng của nhân dân cũng
theo đó mà tăng lên, thể hiện rõ nhất thơng qua chỉ số hạnh phúc của nước
ta. Trước đây, khi còn là thuộc địa của các nước thực dân, cả dân tộc chìm
trong tang thương, cuộc sống người dân cơ cực, đau khổ nhưng hiện nay,
tính đến năm 2020, theo Báo cáo chỉ số hạnh phúc của Liên hợp quốc cho
thấy Việt Nam chiếm vị trí thứ 83 trong giai đoạn 2017-2019, và thậm chí
trên một đánh giá khác của Quỹ kinh tế thì Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về
chỉ số hạnh phúc11. Không chỉ ở trên những con số thống kê, đời sống nhân
dân được cải thiện rõ rệt được thể hiện ngay chính trên con người Việt
Nam. Những nụ cười luôn nở trên môi, những bữa cơm đầy đủ, cuộc sống
ấm no, niềm tin của nhân dân vào chính phủ,... tất cả những điều đó là
11 Hà Anh, Việt Nam tăng vượt bậc trong Báo cáo Chỉ số hạnh phúc của Liên hợp quốc,
/>20200322081743578.htm?fbclid=IwAR27xQCZIbuWOrhbWM0TxXh-
R0PrXMmNFEmc6euZzfPrO5dJTUfzmXFXKMI, 22/03/2020, truy cập 22/05/2022
15
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
minh chứng thực tiễn nhất, cụ thể nhất, rõ ràng nhất mà chúng ta có thể
thấy và cảm nhận được.
d. Việt Nam tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế
Việt Nam đã gia nhập ASEAN năm 1995; ASEM năm 1996; APEC
năm 1998; WTO năm 2007; CPTPP năm 2018. Đã đăng cai thành công
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 2006 và
2017; hội nghị Thượng đỉnh Mỹ - Triều lần hai năm 2019… Cho thấy,Việt
Nam là một thành viên tích cực của hầu hết các văn kiện cơ bản về quyền
con người của Liên hợp quốc và đã được bầu là thành viên của Hội đồng
nhân quyền Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2014 - 2016 và tiếp tục ứng cử và đã
được các nước ASEAN đồng thuận đề cử là ứng cử viên của ASEAN tham
gia ứng cử vị trí thành viên Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc nhiệm kỳ
2023 - 2025.
Đặc biệt, năm 2020 VIệt Nam cùng lúc đảm nhận 3 trọng trách: Uỷ
viên không Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Chủ tịch ASEAN
và chủ tịch AIPA. Trong bối cảnh vơ cùng khó khăn của covid-19 và những
thiệt hại do thiên tai, song VN đã hoàn thành tốt cả 3 trọng trách, góp phần
nâng cao uy tín, vị thế của mình trong khu vực và trên thế giới.
Để khẳng định được vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay, Việt Nam
đã và đang phấn đấu dần đóng vai trị “nịng cốt, dẫn dắt, hồ giải, sáng
kiến, tích cực, có trách nhiệm” tại các diễn đàn, tổ chức đa phương có tầm
quan trọng chiến lược đối với đất nước, phù hợp với khả năng và điều kiện
cụ thể. Hiện nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 189/193 nước
thuộc tất cả các châu lục và có quan hệ tốt đẹp với tất cả nước lớn, các Uỷ
viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc. Việt Nam có quan hệ
đối tác chiến lược với 17 quốc gia (trong đó có 3 đối tác chiến lược tồn
diện), 13 đối tác toàn diện. Năm 2020, Việt Nam đã phê chuẩn và triển khai
có hiệu quả Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu
Âu (EVFTA); tham gia ký Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực
(RCEP), tham gia hơn 500 hiệp định song phương và đa phương trên nhiều
lĩnh vực. Đã có 71 nước công nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị
trường12.
12 TS Lê Quang Mạnh, Khẳng định vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam, />diem/khang-dinh-vi-the-va-uy-tin-quoc-te-cua-viet-nam-592373.html, 30/09/2021, truy cập ngày
16
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
Kinh tế đi lên, người dân vui vẻ hạnh phúc, gia nhập nhiều tổ chức quốc tế
và mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới, những thành
tựu ấy đã khẳng định chắc nịch, quan điểm cho rằng Việt Nam “kém phát
triển và ngày càng lạc lõng trong các quan hệ quốc tế” là hoàn toàn sai trái.
KẾT LUẬN
Giành được độc lập, để xây dựng chính quyền như hiện tại khơng
phải là một con đường rải hoa, đó là biết bao máu và nước mắt mà dân tộc
ta đã nhỏ xuống. Đánh đuổi quân xâm lược là một chặng đường gian khổ,
và cho tới thời bình, bảo vệ thành quả cách mạng ấy cũng đầy thách thức
và gian khổ. Bảo vệ, đấu tranh, phản bác những luận điệu chống phá xuyên
tạc, làm thất bại âm mưu “diễn biến hoà bình” , kiên định tin tưởng tuyệt
đối vào chế độ, vào con đường mà chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhân
dân Việt Nam đã lựa chọn, đó là điều mà mỗi cơng dân Việt Nam cần nằm
lịng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
20/05/2020
17
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2022), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
(dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), NXB Chính
trị quốc gia sự thật.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình triết học Mác – Lenin (dành
cho bậc đại học hệ khơng chun lý luận chính trị), NXB Chính trị quốc
gia sự thật.
3. C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập ( t.23), NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1995.
4. V.I.Lênin: Toàn tập (t.41), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.
5. Bộ giáo dục và đào tạo, SGK Lịch sử 12, NXB Giáo dục Việt Nam
6. Bộ giáo dục và đào tạo, SGK Lịch sử 11, NXB Giáo dục Việt Nam
7. Nguyễn Ái Quốc, Bản án chế độ thực dân Pháp.
8. PGS,TS. Lý Việt Quang (2019), ““Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam
là khai hoá văn minh” – một luận điệu xuyên tạc”,
/> hoa/thuc-dan-phap-xam-luoc-viet-nam-la-khai-hoa-van-minh-mot-luan-
dieu-xuyen-tac/13773.html, truy cập 22/05/2022.
9. Vũ Khuyên (2022), “Việt Nam hiểu sâu sắc những hậu quả nặng nề mà
các cuộc chiến tranh để lại", /> macm=1&macmp=1&mabb=226543, truy cập 22/05/2022.
10.Trung tướng, PGS,TS. Đặng Nam Điền (2021) , Tiếp tục bổ sung, hồn
thiện chính sách đối với nạn nhân chất độc da cam/dioxin,
/> chinh-sach-doi-voi-nan-nhan-chat-doc-da-cam-dioxin-
667951#:~:text=Qua%20%C4%91i%E1%BB%81u%20tra%2C%20kh
%E1%BA%A3o%20s%C3%A1t,gia%20%C4%91%C3%ACnh%20n
%E1%BA%A1n%20nh%C3%A2n%20thu%E1%BB%99c, truy cập
22/05/2022.
11. Bộ Công thương Việt Nam (2019), Năm 2019, tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu dự kiến vượt mốc 500 tỷ USD, /> tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/nam-2019-tong-kim-ngach-xuat-nhap-khau-
du-kien-vuot-moc-500-.html#:~:text=%2D%20A%20A%2B
%20%7C-,N%C4%83m%202019%2C%20t%E1%BB%95ng%20kim
18
Downloaded by luanvan moi ()
lOMoARcPSD|38362167
%20ng%E1%BA%A1ch%20xu%E1%BA%A5t%20nh%E1%BA
%ADp%20kh%E1%BA%A9u%20d%E1%BB%B1,v
%C6%B0%E1%BB%A3t%20m%E1%BB%91c%20500%20t%E1%BB
%B7%20USD&text=Theo%20s%E1%BB%91%20li%E1%BB%87u
%20c%E1%BB%A7a%20T%E1%BB%95ng,v%E1%BB%9Bi%20c
%C3%B9ng%20k%E1%BB%B3%20n%C4%83m%202018, truy cập
18/05/2022
12.“Tăng trưởng kinh tế (GDP) của Việt Nam qua các năm (1981-2021)”,
/> truy cập 21/05/2022
13.Hà Anh (2020), “Việt Nam tăng vượt bậc trong Báo cáo Chỉ số hạnh
phúc của Liên hợp quốc”, /> trong-bao-cao-chi-so-hanh-phuc-nam-2020-20200322081743578.htm?
fbclid=IwAR27xQCZIbuWOrhbWM0TxXh-
R0PrXMmNFEmc6euZzfPrO5dJTUfzmXFXKMI, truy cập 22/05/2022
14.TS Lê Quang Mạnh (2021), “Khẳng định vị thế và uy tín quốc tế của
Việt Nam”, /> tin-quoc-te-cua-viet-nam-592373.html , truy cập ngày 20/05/2020
15.Tổng cục thống kê, “Báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội quý IV và
năm 2020”, /> ke/2020/12/baocao-tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-quy-iv-va-nam-2020/ , truy
cập ngày 20/05/2022
16.Tổng cục thống kê, “Thơng cáo báo chí về kết quả Khảo sát mức sống
dân cư năm 2020”, /> ke/2021/07/thong-cao-bao-chi-ve-ket-qua-khao-sat-muc-song-dan-cu-
nam-2020/, truy cập 20/05/2022
19
Downloaded by luanvan moi ()